You are on page 1of 41

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

BÀI TẬP NHÓM


MÔN: QUẢN LÝ Y TẾ
KẾ HOẠCH CAN THIỆP
GIẢM TỶ LỆ HÚT THUỐC CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y
TẾ HUYỆN BÌNH TÂN TỪ 44,3% XUỐNG CÒN 0% TRONG NĂM 2021
THỜI GIAN TRIỂN KHAI: TỪ 01/01/2021 ĐẾN 31/12/2021
ĐỊA ĐIỂM: TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN BÌNH TÂN

GVHD: PGS.TS.BS HOÀNG CAO SẠ


NHÓM 4 – THSYTCC24-3B
TT Mã SV Họ Tên
1 MPH2031086 Nguyễn Ngọc Diễm
2 MPH2031090 Nguyễn Hữu Đức
3 MPH2031095 Huỳnh Thanh Phong
4 MPH2031097 Lâm Thị Thúy
5 MPH2031102 Nguyễn Trương Duy Tùng

HÀ NỘI, 2021
MỤC LỤC

1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 3


1.1. Thông tin chung về Trung tâm Y tế huyện Bình Tân...............................................3
1.2. Tình hình các vấn đề sức khỏe của Trung tâm Y tế huyện Bình Tân.......................4
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP...........................................................6
2.1. Quy trình thu thập thông tin.....................................................................................6
2.2. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp.............................................................6
3. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN.........................................................9
3.1. Tên vấn đề sức khỏe ưu tiên....................................................................................9
3.2. Đặc điểm vấn đề sức khỏe ưu tiên...........................................................................9
4. MỤC TIÊU CAN THIỆP..........................................................................................24
4.1. Mục tiêu chung......................................................................................................24
4.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................24
5. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP, PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN....25
Công tác truyền thông yếu kém........................................................................................25
6. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG......................................................................................31
7. KẾ HOẠCH THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT.........................................35
7.1. Kế hoạch giám sát..................................................................................................35
7.2. Kế hoạch theo dõi – đánh giá.................................................................................39
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Thông tin chung về Trung tâm Y tế huyện Bình Tân
Trung tâm Y tế (TTYT) huyện Bình Tân được xác nhập theo Quyết định số
22/QĐ-SYT ngày 03/01/2016 của Sở Y tế Vĩnh Long, chính thức hoạt động kể từ ngày
27/02/2016. Trung tâm Y tế huyện Bình Tân là đơn vị bệnh viện hạng III thuộc tuyến
huyện có nhiệm vụ chức năng khám chữa bệnh, thực hành lâm sàng, phòng chống dịch
và quản lý các trạm y tế xã, thị trấn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân. Trung tâm Y tế huyện Bình Tân hiện có 4 phòng chức năng, 13 khoa, 10 Trạm
Y tế với 160 giường bệnh.
Nhân lực: Tổng số nhân viên y tế hiện có là 204 người, trong đó nam giới chiếm
44,3% chủ yếu từ nguồn nhân lực các Trạm Y tế chuyển về kể từ khi thành lập đến nay.
Các hoạt động chính tại trạm gồm: công tác khám chữa bệnh (KCB) thông
thường, công tác phòng chống bệnh dịch, thực hiện các chương trình y tế. Về cơ bản,
TYT đã đáp ứng được nhu cầu KCB thông thường của nhân dân trong phường, với số
lượt khám bệnh tăng theo từng năm.
Trong năm 2020 tổng số lượt khám chữa bệnh là 36779, năm 2019 là 36992 lượt
Có thể thấy trong năm 2019, tổng số lượt KCB là 6992 tăng 213 lượt so với năm
2018 (6779 lượt).
Trong năm 2020 khám bảo hiểm là 5750 lượt (chiếm 82,23%), số lượt khám cho
trẻ em <15 tuổi là 1242 lượt (chiếm 20,77%). Ngoài ra, TTYT còn thực hiện khám và cấp
phát thuốc huyết áp định kỳ cho người cao tuổi (NCT) (trên 60 tuổi).
Về công tác phòng chống dịch, TTYT đã thực hiện tốt dưới sự chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân huyện (UBND) và Sở Y tế, CDC Vĩnh Long đã tăng cường công tác tuyên
truyền, phòng chống dịch bệnh tới mọi người dân, đồng thời trạm cũng làm tốt công tác
điều tra giám sát và xử lý dịch nên tình hình dịch bệnh trên địa bàn huyện được khống
chế không bùng phát.
Hiện tại, TTYT đang thực hiện 29 chương trình y tế quốc gia và mục tiêu gồm ba
mảng lớn: Chương trình phòng chống các dịch, bệnh; Chương trình bảo vệ bà mẹ và trẻ
em; Chương trình y tế cơ sở. Ngoài ra còn có các chương trình y tế khác như: Chương

3
trình Vệ sinh an toàn thực phẩm, Chương trình quân dân y kết hợp và phòng chống thảm
họa. Tuy nhiên, trong công tác chăm sóc sức khỏe (CSSK), TTYT vẫn gặp nhiều khó
khăn do cán bộ TTYT phải kiêm nhiệm 5-6 chương trình, thiếu kinh phí thực hiện
chương trình y tế nên các chương trình chưa được quan tâm đầy đủ.
1.2. Tình hình các vấn đề sức khỏe của Trung tâm Y tế huyện Bình Tân
Theo thống kê sổ khám chữa bệnh (KCB) tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân
năm 2020, tổng số lượt KCB tại trạm trong năm là 30.992 lượt. Các loại bệnh được thống
kê dựa trên số lượt khám từng bệnh/tổng số lượt khám năm 2020 theo sổ KCB như sau:

Biểu đồ 1. Thống kê các loại bệnh theo số lượt khám chữa bệnh
tại TTYT huyện Bình Tân năm 2020
Trong đó chiếm tỷ trọng lớn nhất là bệnh về đường hô hấp chiếm khoảng 40.4%
số lượt khám. Bệnh nhân chủ yếu là trẻ em với những ca bệnh hô hấp nhẹ như ho, viêm
họng, viêm amidan, cảm cúm…do yếu tố chuyển mùa, thay đổi thời tiết. Số trường hợp
các bệnh về hô hấp tăng lên vào các tháng 1, 2, 3 hay tháng 11, 12. Ngoài ra, nhóm bệnh
về rối loạn tiêu hóa và thiểu năng tuần hoàn não cũng là những bệnh phổ biến với tỷ lệ
lần lượt là 20,3% và 13%. Đối với các bệnh mạn tính không lây như tăng huyết áp
(THA), đái tháo đường (ĐTĐ), tim mạch… thì số lượt đến TTYT khám THA là cao nhất,
chiếm 9,8% tổng số lượt khám. Năm 2020 vừa qua tại huyện Bình Tân có 53 ca tai nạn
thương tích trong đó có 31 ca tai nạn giao thông, 22 ca tai nạn lao động.

4
Trong năm 2020, Trung tâm Y tế huyện Bình Tân có 46 trường hợp tử vong.
Trong đó, số trường hợp tử vong do tai biến mạch máu não (TBMMN) chiếm 29,3%. Tử
vong do ung thư và sơ gan cổ chướng lần lượt là 15,2% và 12%. Tiếp theo là tử vong do
tuổi tác già yếu chiếm 20,5% và cuối cùng là do các nguyên nhân khác chiếm 20,2%.

Biểu đồ 2. Nguyên nhân tử vong tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân

5
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ ƯU TIÊN CAN THIỆP
2.1. Quy trình thu thập thông tin

Thu thập thông Thông tin


tin thứ cấp từ chung về
báo cáo của TTYT Bình
Thu các khoa, Sử dụng
Tân: nhân
thập phòng. lực, tài chính, phương
thông tổ chức, pháp
tin thứ Thu thập thông chuyên
Thông môn
tin chấm
cấp tin thứ cấp từ chung và hoạt điểm
báo cáo năm động của Mô BPRS
và sổ sách của TTYT Bình tả,
TTYT Bình Tân phân Vấn đề
tích sức khỏe
Tân ưu tiên can
các thiệp
Thông tin về vấn
Thu Phỏng vấn Phỏng
tình hình vấn đề nổi
thập nhanh lãnh đạo vấn sâu
đề sức khỏe cộm
thông trung tâm, cán các bên Thảo luận,
của Trung
tin sơ bộ phòng, liên quan phân tích,
tâm Y tế
cấp nhân viên y tế, và đối tham khảo
… tượng ý kiến các
bên liên
quan

Sau khi thu thập thông tin, nhóm đã xác định được 3 vấn đề sức khỏe đang tồn tại
ở Trung tâm Y tế huyện Bình Tân:
- Vấn đề 1: Tỷ lệ tuân thủ quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế của
Trung tâm Y tế huyện Bình Tân năm 2020 thấp (80,5%).
- Vấn đề 2: Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 cao (44,3%).
- Vấn đề 3: Tỷ lệ thực hành đúng rửa tay theo qui định 6 bước của nhân viên y tế
của Trung tâm Y tế huyện Bình Tân năm 2020 thấp (35,4%)
2.2. Xác định vấn đề sức khỏe ưu tiên can thiệp
Nhóm sử dụng phương pháp xác định vấn đề ưu tiên can thiệp theo hệ thống
thang điểm cơ bản (BPRS) của hệ thống Tổ chức Y tế Thế giới cho các vấn đề sức khỏe
tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân.

6
Phạm vi vấn đề (yếu tố A)

Vấn đề sức khỏe TV 1 TV 2 TV 3 TV 4 TV 5 Nhóm


Tỷ lệ tuân thủ quy trình kiểm soát 4 5 3 4 3 3,8
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế
của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (80,5%).
Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y 5 5 4 4 5 4,6
tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 cao (44,3%).
Tỷ lệ thực hành đúng rửa tay theo 4 3 3 4 4 3,6
qui định 6 bước của nhân viên y
tế của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (35,4%)

Tính trầm trọng của vấn đề (yếu tố B)

Vấn đề sức khỏe TV 1 TV 2 TV 3 TV 4 TV 5 Nhóm


Tỷ lệ tuân thủ quy trình kiểm soát 4 4 4 5 5 4,4
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế
của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (80,5%).
Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y 5 4 4 5 5 4,6
tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 cao (44,3%).
Tỷ lệ thực hành đúng rửa tay theo 5 4 4 3 4 4
qui định 6 bước của nhân viên y
tế của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (35,4%)

Tính hiệu quả của can thiệp (yếu tố C)

7
Vấn đề sức khỏe TV 1 TV 2 TV 3 TV 4 TV 5 Nhóm
Tỷ lệ tuân thủ quy trình kiểm soát 5 5 3 4 3 4
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế
của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (80,5%).
Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y 4 5 4 4 5 4,4
tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 cao (44,3%).
Tỷ lệ thực hành đúng rửa tay theo 3 4 5 4 3 3,8
qui định 6 bước của nhân viên y
tế của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (35,4%)

Từ bảng chấm điểm ưu tiên theo thang điểm BPRS, vấn đề sức khỏe ưu tiên được
chọn là “Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân năm
2020 cao (44,3%)”.

Kết quả
Phạm Trầm Hiệu
điểm
Vấn đề sức khỏe vi trọng quả Ưu tiên
BPRS =
(A) (B) (C)
(A+2B) x C
Tỷ lệ tuân thủ quy trình kiểm soát 3,8 4,4 4 50 2
nhiễm khuẩn của nhân viên y tế
của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (80,5%).
Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y 4,6 4,6 4,4 61 1
tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 cao (44,3%).
Tỷ lệ thực hành đúng rửa tay theo 3,6 4 3,8 44 3
qui định 6 bước của nhân viên y
tế của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân năm 2020 thấp (35,4%)

8
3. PHÂN TÍCH VẤN ĐỀ SỨC KHỎE ƯU TIÊN
3.1. Tên vấn đề sức khỏe ưu tiên
Tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân năm
2020 cao (44,3%)
3.2. Đặc điểm vấn đề sức khỏe ưu tiên
3.2.1. Khái niệm:
Theo quy định của Luật Phòng chống tác hại thuốc lá:
- Thuốc lá là sản phẩm được sản xuất từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu
thuốc lá, được chế biến dưới dạng thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lá sợi, thuốc lào hoặc các
dạng khác.
- Việc Sử dụng thuốc lá là hành vi hút, nhai, ngửi, hít, ngậm sản phẩm thuốc lá.
3.2.2. Thành phần và độc tính của khói thuốc lá
Trong khói thuốc lá chứa hơn 7000 chất. Trong đó có hàng trăm loại có hại cho
sức khỏe, 70 chất gây ung thư, bao gồm chất gây nghiện và các chất gây độc, chia ra làm
4 nhóm chính:
- Nicotine: Nicotine là một chất không màu, chuyển thành màu nâu khi cháy và
có mùi khi tiếp xúc với không khí. Nicotine được hấp thụ qua da, miệng và niêm mạc
mũi hoặc hít vào phổi. Người hút thuốc trung bình đưa vào cơ thể 1 đến 2 mg nicotine
mỗi điếu thuốc hút. Hút thuốc lá đưa nicotine một cách nhanh chóng đến não, trong vòng
10 giây sau khi hít vào. Tác dụng gây nghiện của nicotine một cách nhanh chóng đến
não, trong vòng 10 giây sau khi hít vào. Tác dụng gây nghiện của nicotine chủ yếu là trên
hệ thần kinh trung ương với sự có mặt của các thụ thể nicotine trên các tế bào thần kinh
tại “trung tâm thưởng” ở hệ viền não bộ, các hóa chất trung gian dẫn truyền thần kinh bao
gồm dopamin, serotonine, noradrenaline được phóng thích. Chúng gây ra nhiều tác động
tâm thần kinh như là cảm giác sảng khoái, tâm trạng vui vẻ, tăng chú ý, tăng hoạt động
nhận thức và trí nhớ ngắn hạn.
Não bộ nhanh chóng nhận ra rằng có thể dùng thuốc lá để kích thích bài tiết
dopamin và như vậy khởi động quá trình hút thuốc lá kéo dài nhiều năm tháng. Hiệu ứng
tâm thần kinh đó”.

9
- Monoxit carbon (khí CO):
Khí CO có nồng độ cao trong khói thuốc lá và sẽ được hấp thụ vào máu, gắn với
hemoglobine với ái lực mạnh hơn 210 lần oxy. Khí CO đi nhanh vào máu và chiếm chỗ
của oxy trên hồng cầu. Ái lực của hemoglobine hồng cầu với CO mạnh gấp 210 lần so
với O2 và như thế sau hút thuốc lá, một lượng hồng cầu trong máu tạm thời mất chức
năng vận chuyển O2 vì đã gắn kết với CO. Hậu quả là cơ thể không đủ oxy để sử dụng
- Các phân tử nhỏ trong khói thuốc lá:
Khói thuốc lá chứa nhiều chất kích thích dạng khí hoặc dạng hạt nhỏ. Các chất
kích thích này gây nên các thay đổi cấu trúc của niêm mạc phế quản dẫn đến tăng sinh
các tuyến phế quản, các tế bào tiết nhầy và làm mất các tế bào có lông chuyển. Các thay
đổi này làm tăng tiết nhày và giảm hiệu quả thanh lọc của thảm nhày-lông chuyển. Phần
lớn các thay đổi này có thể hồi phục được khi ngừng hút thuốc.
- Các chất gây ung thư:
Trong khói thuốc lá có khoảng 70 chất có tính chất gây ung thư, ví dụ như hợp
chất thơm có vòng đóng, Benzopyrene hay các Nitrosamine. Các hoá chất này tác động
lên tế bào bề mặt của đường hô hấp gây nên tình trạng viêm mạn tính, phá huỷ tổ chức,
biến đổi tế bào dẫn đến dị sản, loạn sản rồi ác tính hoá.
3.3. Phân tích vấn đề sức khỏe ưu tiên
Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc, trong dó có
nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp và ảnh hưởng tới sức
khoẻ sinh sản
3.3.1. Tác hại của thuốc lá đối với sức khỏe người hút thuốc như thế nào?
Thuốc lá gây ra khoảng 25 căn bệnh khác nhau cho người hút thuốc, trong dó có
nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư, bệnh tim mạch, bệnh hô hấp và ảnh hưởng tới sức
khoẻ sinh sản. Hút thuốc ở phụ nữ mang thai gây các ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức
khỏe của cả bà mẹ cũng như thai nhi. Các căn bệnh chính do thuốc lá gây ra như: ung thư
phổi, khí phế thũng, rụng tóc, đục nhân mắt (hình minh họa).
Thuốc lá còn là một trong các nguyên nhân chính gây ra các bệnh không truyền
nhiễm. Cụ thể, tính chung trên thế giới thuốc lá gây ra 90% các trường hợp ung thư phổi,

10
75% các trường hợp phổi tắc nghẽn mạn tính và 25% các trường hợp bệnh tim thiếu máu
cục bộ. Theo ước tính ở Hoa Kỳ thuốc lá là nguyên nhân của khoảng 30% các trường hợp
tử vong do bệnh ung thư.
3.3.2. Thế nào là hút thuốc thụ động, hút thuốc thụ động gây ra những bệnh
gì?
Hút thuốc thụ động là hít phải (hay còn gọi là phơi nhiễm) khói thuốc từ đầu điếu
thuốc đang cháy hoặc khói thuốc do người hút thuốc phả ra. Khói thuốc thụ động chừa
hàng nghìn các hóa chất, trong đó ít nhất là 250 chất gây ung thư hay chất độc hại.
Hút thuốc thụ động có thể gây nên nhiều bệnh nguy hiểm ở cả người lớn và trẻ
em.
Ở người lớn hút thuốc thụ động gây ung thư phổi, các bệnh về tim mạch, ung thư
vú, bệnh động mạch vành, xơ vữa động mạch, gây các triệu chứng kích thích đường hô
hấp, tăng nguy cơ đẻ non và trẻ nhẹ cân.
Ở trẻ em, hút thuốc thụ động có thể gây viêm đường hô hấp, hen, viêm tai giữa,
đột tử ở trẻ sơ sinh (SID), kém phát triển chức năng phổi và làm tăng nguy cơ mắc nhiều
loại bệnh khác.
3.3.3. Một số bệnh lý do thuốc lá gây ra
3.3.3.1. Hút thuốc lá và các bệnh về phổi
a) Ung thư phổi
Hút thuốc được biết tới là tác nhân phổ biến nhất gây ra bệnh ung thư phổi và
đây cũng là một trong nhiều bệnh ung thư mà người hút thuốc mắc phải.
Những người hút thuốc có nguy cơ cao mắc các bệnh khí phế thũng, viêm cuống
phổi, đây là hai dạng của bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính. Hút thuốc liên quan tới
90% của tổng số các ca mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính về phổi. Bên cạnh đó, hút
thuốc cũng làm suy yếu hệ miễn dịch cảu cơ thể. Nguy cơ viêm đường hô hấp như viêm
phổi, bệnh cúm ở người hút thuốc cao hơn so với người không hút thuốc.
Ở hầu hết các nước, thuốc lá là nguyên nhân gây hơn 90% ca tử vong vì ung thư
phổi. Ung thư phổi không phổ biến ở người không hút thuốc. Thực tế ung thư phổi là căn
bệnh hiếm thấy trước khi sử dụng thuốc lá trở nên phổ biến. Trong vòng 60 năm qua, tỷ

11
lệ ung thư phổi tăng lên đáng kể cùng với số lượng người hút thuốc gia tăng. Trung bình
người hút thuốc tăng nguy cơ liên quan tới ung thư phổi từ 5 đến 10 lần. Nhiều nghiên
cứu đã xác định ba xu hướng quan trọng:
Nguy cơ ung thư tăng với số lượng thuốc hút/số thuốc trong ngày
Nguy cơ ung thư tăng với thời gian hút thuốc, đo lường theo năm
Nguy cơ ung thư tăng với người bắt đầu hút thuốc khi còn trẻ.
b) Bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính: Khí phế thũng và viêm phế quản mãn tính
Bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính là sự phân loại bệnh để chỉ sự ảnh hưởng của
phổi liên quan với sự cản trở đường dẫn khí. Hai dạng chính của bệnh viêm phổi tắc
nghẽn mãn tính là viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng. Hút thuốc là nguyên nhân
chính gây cả hai bệnh trên. Mối liên quan giữa sử dụng thuốc và các bệnh viêm phổi tắc
nghẽn mãn tính mạnh tương tự như mối liên quan giữa hút thuốc và ung thư phổi. Bởi vì
người hút thuốc thường bị suy yếu chức năng niêm mạc phế quản hơn người không hút
thuốc, họ bị ảnh hưởng nhiều hơn từ môi trường, lây nhiễm và các khói độc. Ước tính các
bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính ở người hút thuốc cao hơn 10 lần so với người không
hút thuốc và sử dụng thuốc lá có thể liên quan tới hầu hết các ca tử vong các bệnh viêm
phổi tắc nghẽn mãn tính.
Khí thũng hình thành trong thời gian dài khi tiếp xúc thường xuyên với các chất
độc. Khí thũng sẽ phát bệnh khi phế nang trong phổi bị phá vỡ, trở nên ít đàn hồi hơn và
khả năng trao đổi ô xy kém hơn. Bởi vì những ảnh hưởng tới phổi là không thể tránh
khỏi, người có bệnh khí thũng thường nhờ vào sự bổ sung ô xy từ bình chứa ô xy. Một
dạng bệnh khác của các bệnh mãn tính về phổi là viêm phế quản mãn tính. Những triệu
chứng đặc trưng của bệnh này là khó thở và nhiều đờm.
Trong một nghiên cứu theo dõi 40 năm của các bác sĩ nam giới ở Anh, so sánh tỷ
lệ tử vong hàng năm của 100,000 nam giới về các bệnh mãn tính về phổi thì 10 người
không hút thuốc, 57 người đã từng hút thuốc và 127 người hiện đang hút thuốc.
Ở người hút thuốc bệnh hen sẽ bị nặng hơn. Người mắc bệnh hen là người hút
thuốc thì phải chịu như nhiều đờm, giảm hoạt động của lông mao, dễ bị nhiễm bệnh, dễ
bị dị ứng và ảnh hưởng tới sự lưu thông khí ở các đường thở nhỏ. Một nghiên cứu về tỷ

12
lệ tử vong vì bệnh hen trong số người đang hoặc đã từng hút thuốc là gấp đôi so với
người không hút thuốc: 3,7 trên 100,000 so với 8,3 trên 100,000.
c) Viêm đường hô hấp
Hút thuốc làm suy yếu hệ miễn dịch của cơ thể.Nguy cơ viêm đường hô hấp như
viêm phổi và bệnh cúm ở người hút thuốc cao hơn ở người không hút thuốc. Người hút
thuốc không chỉ phải chịu đựng mắc bệnh tật nhiều hơn mà họ phải chịu bệnh tật ở mức
độ nặng hơn. Một nghiên cứu tiến hành trong sinh viên ốm vì cảm lạnh ở các trường
trung cấp thấy rằng các sinh viên hút thuốc mắc các triệu chứng ho, nhiều đờm và thở
khò khè nhiều hơn sinh viên không hút thuốc.
3.3.3.2. Hút thuốc lá với các bệnh lý ung thư
Ở Mỹ có nhiều nghiên cứu về sự liên quan giữa sử dụng thuốc lá và ung thư đã
được tiến hành, các nghiên cứu này ước tính rằng khoảng một phần ba trong tổng số
người chết vì ung thư liên quan tới sử dụng thuốc lá
Thuốc lá gây ra xấp xỉ 90 % tổng số người chết vì ung thư phổi và hút thuốc lá
còn gây ra ung thư ở nhiều các phần khác như họng, thanh quản, thực quản, tuyến tuỵ, tử
cung, cổ tử cung, thận, bàng quang, ruột và trực tràng.
a) Ung thư phổi
Cách đây gần 50 năm Doll và Hill đã chỉ ra rằng hút thuốc lá gây ung thư phổi và
tỷ lệ tử vong do ung thư phổi tăng theo số lượng thuốc hút. Trên thế giới tỉ lệ mắc ung
thư phổi tăng khá nhanh trong vòng 60 năm qua, tăng hơn nhiều so với các loại ung thư
chính khác và tỉ lệ này cho thấy có sự liên quan mật thiết với việc số người hút thuốc tăng
lên. Tỷ lệ ung thư phổi thấp ở những quần thể dân cư không phổ biến hút thuốc lá.Hút
thuốc là nguyên nhân chính gây ung thư phổi, khoảng 87% trong số 177,000 ca mới mắc
ở Mỹ năm 1996 là do thuốc lá, còn lại là do các nguyên nhân khác như: ô nhiễm môi
trường, bệnh nghề nghiệp, ăn uống, cơ địa và các yếu tố di truyền. 90% trong số 660.000
ca được chẩn đoán ung thư phổi hàng năm trên thế giới là người hút thuốc lá. Giả định
nguy cơ của những người không hút thuốc lá bị ung thư phổi là 1 thì nguy cơ bị ung thư
phổi của những người hút thuốc cao hơn gấp 10 lần so với những người không hút thuốc.
Mức độ tăng nguy cơ khác nhau tuỳ theo loại tế bào ung thư, nguy cơ bị ung thư biểu mô

13
tế bào vảy và ung thư biểu mô tế bào nhỏ ở những người hút thuốc tăng 5 đến 20 lần
trong khi nguy cơ bị ung thư biểu mô tuyến và ung thư biểu mô tế bào lớn tăng 2 đến 5
lần so với những người không hút thuốc.
Mức độ nguy cơ sẽ tăng lên cùng với số năm hút thuốc lá, số lượng thuốc lá tiêu
thụ hàng ngày và lứa tuổi lúc bắt đầu hút thuốc lá càng sớm càng nguy hiểm. Hút bao
nhiêu thuốc thì tăng nguy cơ bị ung thư phổi? Người ta thấy rằng với bất kỳ lượng thuốc
hút nào cũng gây tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Nói cách khác không có giới hạn dưới
của của lượng thuốc hút cần thiết để gây ung thư phổi. Thời gian hút thuốc lá cũng rất
quan trọng, thời gian hút càng dài thì tác hại càng lớn.
Những người không hút thuốc mà kết hôn với người hút thuốc, tỷ lệ chết vì ung
thư phổi cao hơn 20% so với người kết hôn với người không hút thuốc và tỷ lệ chết vì
ung thư phổi cũng tăng lên cùng với số lượng thuốc được hút bởi người vợ hoặc người
chồng.
Chỉ khoảng 13% bệnh nhân ung thư phổi sống sót sau 5 năm. Tỉ lệ chết do ung
thư phổi ở nam giới có hút thuốc cao gấp 22 lần so với nam giới không hút thuốc, còn ở
nữ thì gấp khoảng 12 lần. Trong khi rất nhiều phụ nữ tin rằng ung thư vú là nguyên chính
gây tử vong ở nữ thì đến năm 1988 ung thư phổi lại cao hơn nhiều so với ung thư vú
trong các trường hợp tử vong ở phụ nữ.
Hút thuốc thụ động cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi với chỉ số nguy cơ
tương đối khoảng từ 1,2 đến 1,5. Khi đồng thời hút thuốc và có tiếp xúc với yếu tố độc
hại khác thì nguy cơ gây ung thư phổi sẽ tăng lên gấp nhiều lần.
b) Các loại ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ
Các loại ung thư các bộ phận thuộc đầu và cổ bao gồm ung thư thực quản, thanh
quản, lưỡi, tuyến nước bọt, môi, miệng và họng. Những nguy cơ của các bệnh ung thư
này sẽ tăng dần cùng với số lượng và thời gian hút thuốc. Hút thuốc lá và nghiện rượu là
hai yếu tố mạnh nhất gây ung thư ở các bộ phận thuộc đầu và cổ. Nghiện rượu và các sản
phẩm chế xuất từ thuốc lá cùng nhau tăng nguy cơ về lâu dài gây ung thư.- Ung thư thực
quản. Nguy cơ phát bệnh ung thư thực quản của người hút thuốc lớn hơn 8 tới 10 lần
người không hút thuốc. Những nguy cơ này sẽ bị tăng thêm từ 25 tới 50 phần trăm nếu

14
người hút thuốc sử dụng nhiều rượu.- Ung thư thanh quản. Hút thuốc gây nên 80 % trong
tổng số ung thư thanh quản.Người hút thuốc chịu nguy cơ mắc bệnh ung thư thanh quản
lớn hơn 12 lần so với người không hút thuốc.- Ung thư miệng. Hút thuốc là nguyên nhân
chủ yếu của các bệnh ung thư lưỡi, tuyến nước bọt, miệng và vòm họng. Những người
nam giới hút thuốc có nguy cơ lớn gấp 27 lần phát triển các bệnh về ung thư miệng hơn
những nam giới không hút thuốc.- Ung thư mũi. Về lâu dài người hút thuốc sẽ có nguy cơ
cao gấp hai lần hơn người không hút thuốc trong phát bệnh ung thư mũi.
c) Ung thư thận và bàng quang
Người hút thuốc có nguy cơ mắc ung thư cả thận và bàng quang. Trong tổng số
ca tử vong do ung thư bàng quang, thì ước tính khoảng 40 tới 70 % là vì sử dụng thuốc
lá.
d) Ung thư tuyến tuỵ
Tuyến tuỵ là tuyến dễ bị ung thư vì khói thuốc vào cơ thể tới tuyến tuỵ qua máu
và túi mật. Ước tính rằng thuốc lá là nguyên nhân của 30 % của tổng số ung thư tuyến
tuỵ.
e) Ung thư bộ phận sinh dục
- Ung thư âm hộ: Ung thư âm hộ, là một phần của bộ phận sinh dục nữ thông
thường hiếm gặp. Tuy nhiên phụ nữ mà hút thuốc có nguy cơ gấp đôi mắc ung thư âm
hộ.- Ung thư tử cung: Sự liên quan giữa hút thuốc và ung thư tử cung chỉ mới được phát
hiện gần đây. Có ít nhất 12 nghiên cứu đã thấy phụ nữ hút thuốc có tăng nguy cơ bị ung
thư tử cung và nguy cơ tăng cùng với số lượng và thời gian sử dụng thuốc- Ung thư
dương vật: Ung thư dương vật đã trở nên ngày càng phổ biến ở nam giới hút thuốc hơn là
những người nam không hút thuốc.
f) Ung thư hậu môn và đại trực tràng
- Ung thư hậu môn. Bằng chứng mới đây đã phát hiện ra hút thuốc lá đóng vai trò
tác nhân gây ung thư hậu môn và đại trực tràng. Cũng trong một nghiên cứu diện rộng
được tiến hành ở Mỹ, đối với nam và nữ những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh
ung thư tăng từ 75 tới 100 %…so với những người cùng lứa tuổi không hút thuốc.
3.3.3.3. Hút thuốc lá và các bệnh về tim mạch

15
Trong tất cả các nguyên nhân gây bệnh về tim thì thuốc lá là một trong những
nguyên nhân quan trọng nhất và có thể ngăn chặn.
Bằng các cơ chế đa dạng, hút thuốc là nguyên nhân dẫn đến các bệnh tim mạch.
Trước tiên biểu hiện chứng xơ vữa động mạch, làm tăng sự kết dính tế bào máu, tăng
chứng loạn nhịp tim; giảm sự luân chuyển ô xy, người hút thuốc gặp các nguy cơ này
nhiều hơn người không hút thuốc. Trong số các bệnh về tim người hút thuốc có nguy cơ
cao nhất mắc các bệnh cao huyết áp, bệnh về tim do suy yếu mạch vành, đau ngực, loạn
nhịp tim và đau tim.
a) Cao huyết áp
Trong vòng vài phút hút thuốc, nhịp tim bắt đầu tăng. Nhịp tim có thể tăng cao
tới 30 phần trăm và trở lại bình thường trong 10 phút hút thuốc. Để phản ứng lại sự kích
thích này mạch máu co bóp lại buộc tim phải hoạt động nhiều hơn để luân chuyển ô xy.
Việc hút thuốc lặp lại không chỉ làm tăng huyết áp mà còn biến đổi huyết áp. Khi huyết
áp tăng thì bản thân hiện tượng này đã gây bệnh tim và nguy hiểm hơn là tăng huyết áp
cao dẫn tới ảnh hưởng nghiêm trọng tới tim.
b) Bệnh tim do suy yếu mạch vành
Các bệnh tim do suy yếu động mạch vành chiếm khoảng hơn nửa các bệnh liên
quan tới tim mà nguyên nhân là do hút thuốc. Hút thuốc là nguy cơ tiềm tàng phát triển
bệnh xơ vữa động mạch, dẫn tới bệnh tim. Chứng xơ vữa động mạch là do tích luỹ các
chất béo trong động mạch và gây cản trở và làm hẹp các động mạch mà chính bộ phận
này cung cấp máu cho hoạt động cơ tim. Các chất bám lại động mạch sẽ làm giảm lượng
máu chảy và có thể tăng huyết áp. Hút thuốc tác động tới một số phần khác của bệnh tim
vì vậy dù một ít thuốc lá mỗi ngày sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh đáng kể. Một nghiên cứu
trên đối tượng y tá cho thấy những người hút 4 điếu thuốc mỗi ngày tăng 2,5 nguy cơ
mắc bệnh suy yếu động mạch vành. Nguy cơ mắc bệnh tim là sự kết hợp của áp huyết
cao và hàm lượng cholesteron cao trong máu. Nhìn chung người hút thuốc có nguy cơ từ
2 tới 4 lần mắc các bệnh về tim và lớn hơn 70 phần trăm chết vì các căn bệnh này so với
người không hút thuốc.
c) Đau thắt ngực và đau tim

16
Đau thắt ngực hay còn gọi là chứng thiếu máu cục bộ do giảm lượng máu cung
cấp tới tim. Hút thuốc thời gian dài gây tổn thương lớp nội mạc mạch máu, dẫn tới sự co
thắt mãn tính cho mạch máu. Mạch máu bị tác động sẽ dễ hình thành mảng bám. Tạo
điều kiện mảng bám hình thành các cục máu và cản trở động mạch và gây ra đau tim.
Nếu cơ tim không nhận đủ khí ô xy trong suốt thời gian co bóp thì một phần cơ tim có
thể tê liệt, kết quả là gây"đau tim". Người hút thuốc lâu năm sẽ phải chịu cơn đau thắt
ngực và đau tim ở mức độ cao hơn người không hút thuốc. Người hút thuốc không chỉ
phải chịu các cơn đau tim hơn người không hút thuốc mà họ còn phải chịu đựng các cơn
đau tim xảy ra sớm và lặp lại nhiều lần trong cuộc đời. Theo ước tính hút thuốc lá làm
tăng nguy cơ tái phát bệnh đau tim trong một năm từ 6,3 đến 12,5 phần trăm so với người
không hút thuốc. Một nghiên cứu của Trần Văn Dương tại Viện Tim Mạch Việt Nam so
sánh 165 bệnh nhân hút thuốc và chỉ số mắc bệnh đau tim. Tất cả các bệnh nhân có một
số triệu chứng của đau tim ở cùng thời điểm nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
nguy cơ nhồi máu cơ tim của bệnh nhân hút thuốc cao hơn những bệnh nhân không hút
thuốc(62,8 phần trăm và 18,2 phần trăm tương đương, p<0,05). Tăng nguy cơ về bệnh
đái đường và huyết áp cao cũng đã phát hiện thấy trong số những người hút thuốc.
d) Chứng loạn nhịp tim và đột tử
Hút thuốc có thể tác động tới hoạt động bình thường của cơ thể bằng tăng số
lượng kết-tô-la-min, các chất hoá học tự nhiên trong cơ thể như a-đờ-ren-nơ-nin. Chính
sự tác động này có thể gây ra chứng loạn nhịp tim, hoặc nhịp tim không bình thường.
Người hút thuốc thường có nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm loạn nhịp tim gọi là bệnh sợi
tâm thất não và hoạt động não yếu. Các chứng loạn nhịp tim có thể tăng nguy cơ tử vong
cho con người vì phải chịu các cơn đau tim.
e) Phình động mạch chủ
Những người hút thuốc có nguy cơ cao phát triển các mảng xơ vữa động mạch ở
động mạch chủ, động mạch chủ mang máu giàu ô xy từ tim đi tới các bộ phận của cơ thể.
Nếu động mạch chủ bị yếu đi do những mảng xơ vữa, tạo thành chỗ phình, và những
thành mạch yếu và động mạch chủ có thể bị vỡ. Người hút thuốc có nguy cơ bị phình
mạch cao hơn 8 lần so với người không hút thuốc.

17
f) Bệnh cơ tim
Bệnh tim xảy ra trên diện rộng, dẫn đến ảnh hưởng tới cơ tim, những người phải
chịu căn bệnh này thường có biểu hiện mệt mỏi trầm trọng và hơi thở ngắn. Việc cấy tim
là cần thiết cho sự sống sót vì tim bị yếu đi, làm mất đi khả năng thực hiện các chức
năng. Nhiều nghiên cứu đã phát hiện nguy cơ mắc các bệnh cơ tim ở người hút thuốc lớn
hơn người không hút thuốc.
3.3.3.4. Hút thuốc lá với các bệnh lý về sinh sản
a) Hút thuốc làm giảm khả năng sinh sản và rối loạn tình dục ở nam giới
Hút thuốc làm giảm sản xuất tinh trùng, làm dị dạng tinh trùng, giảm khả năng di
chuyển của tinh trùng và nguy hiểm hơn là hút thuốc làm giảm nghiêm trọng dòng máu
đến dương vật, một số trường hợp gây liệt dương.
Hút thuốc ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản ở nam giới như thế nào?
- Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các chất chuyển hoá chính của khói thuốc (là
những chất trong khói thuốc được hít vào rồi chuyển hoá trong cơ thể) được tìm thấy
trong tinh dịch. Thậm chí một số chất còn tập trung tại đây (cotinine, trans 3
hydroxycotinin).
- Các thành phần của thuốc lá tìm thấy trong tinh dịch có những chất có thể kìm
hãm sự hoạt động của hệ thống enzym choline acetyltransferase, enzym này cần thiết cho
tinh trùng có thể hoạt động được.
- Nam giới hút thuốc so với những người không hút thuốc thì có nồng độ
testosterone thấp (hormon này cần thiết cho việc sản xuất tinh trùng) và làm tăng nồng độ
horrmon kích thích nang (hormon nữ hoá).
- Hút thuốc làm giảm số lượng tinh dịch: tuỳ thuộc vào lượng thuốc hút mà
những ngưòi hút thuốc số lượng tinh trùng giảm nhiều hay ít (với những người nghiện
thuốc càng nặng thì điều này càng rõ). hút thuốc gây nên viêm hệ thống sinh dục làm tinh
trùng khó xâm nhập vào trứng.
- Hút thuốc làm giảm khả năng sản xuất tinh trùng, giảm số lượng tinh trùng,
giảm chất lượng của tinh trùng, giảm khả năng di chuyển của tinh trùng gây vô sinh. Hút
thuốc làm thay đổi hình dạng của tinh trùng: không phải có nhiều bằng chứng cho thấy

18
hút thuốc làm tăng tỉ lệ phần trăm số tinh trùng bị thay đổi hình dạng. Điều này có thể
liên quan đến tỉ lệ cao bị sảy thai, dị tật bẩm sinh.
- Hút thuốc gây liệt dương: Những người hút thuốc có nguy cơ bị liệt dương cao
gấp 2 lần, do gây xơ vữa động mạch ở dương vật làm giảm tưới máu mà chúng ta gọi là
liệt dương do mạch máu. 82% - 97% nam giới có liệt dương do mạch máu có hút thuốc. ở
những nam giới hút thuốc lâu thì nguy cơ bị liệt dương do mạch máu cao hơn, ở những
người nghiện thuốc nặng thì nguy cơ đó còn cao hơn nữa.
- Ngoài liệt dương do xơ vữa mạch, hút thuốc còn dẫn đến liệt dương do co mạch
(làm giảm dòng chảy do động mạch bị co hẹp lại), chỉ cần hút 2 điếu thuốc có thể gây ra
co thắt động mạch dương vật cấp.
- Hút thuốc không chỉ ảnh hưởng đến chức năng sinh sản, sinh dục ở nam giới
mà nó còn gây ung thư bàng quang. Người ta không xác định được hút thuốc gây ung thư
tiền liệt tuyến nhưng người ta thấy ở người ung thư tiền liệt tuyến mà hút thuốc thì sự
xâm nhập và di căn của nó tăng lên
b) Tác hại của thuốc lá đối với khả năng sinh sản ở nữ giới
Phụ nữ hút thuốc trên 15 điếu thuốc một ngày sẽ tăng thời gian để thụ thai.
Nhưng phụ nữ hút thuốc không chỉ gặp khó khăn khi thụ thai mà còn phải chịu một số
khó khăn về nuôi dưỡng thai nhi.
- Khả năng thụ thai: Phụ nữ hút thuốc trên 15 điếu thuốc một ngày sẽ tăng thời
gian để thụ thai. Nhưng phụ nữ hút thuốc không chỉ gặp khó khăn khi thụ thai mà còn
phải chịu một số khó khăn về nuôi dưỡng thai nhi. Phụ nữ hút thuốc nhiều càng ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản. Có nhiều lý do giải thích tại sao tỷ lệ khả năng sinh sản của
phụ nữ hút thuốc có xu hướng thấp hơn phụ nữ không hút thuốc.
- Tổn thương tới noãn bào. Hút thuốc có thể gây ảnh hưởng hoặc thậm trí huỷ
diệt noãn bào (trứng) do vậy dẫn tới làm giảm khả năng sinh sản.
- Bất thường về hóc môn. Hút thuốc thay đổi mật độ của một số hóc môn, bao
gồm estrogen và nang kích thích hóc môn. Vì vậy sự rụng trứng có thể không xảy ra
bình thường đối với người hút thuốc.

19
- Rối loạn chức năng vòi trứng. Một số nghiên cứu đã phát hiện rối loạn trong
chức năng vòi trứng ở người phụ nữ hút thuốc. Sự gia tăng mức độ hóc môn dẫn tới thay
đổi hoạt động bình thường của trứng qua vòi trứng. Ở một số trường hợp, sự thay đổi
mức hóc môn có thể làm tăng quá trình phôi thai vào trong tử cung. Vì thời gian rất quan
trọng để tạo môi trường tốt để giữ được phôi bên trong tử cung, nếu phôi sớm vào tử
cung có thể dẫn tới hỏng vì chưa bám chặt và dễ dẫn tới xảy thai tự phát. Thật nghịch lý
đối với một số người hút thuốc mức hóc môn có thể làm giảm hoạt động của trứng qua
vòi trứng. Điều này có thể dẫn tới mang thai dị dạng. Trong một nghiên cứu thấy nguy cơ
mang thai dị dạng ở người hút thuốc cao hơn 2,2 tới 4 lần người không hút thuốc.
- Sẩy thai tự phát. Trong các nghiên cứu thấy người hút thuốc có nguy cơ sẩy
thai tự phát cao hơn từ 1,5 tới 3,2 lần ở người không hút thuốc. Phụ nữ hút thuốc có thể
bị suy yếu khả năng duy trì thai nhi.
- Mãn kinh sớm: Hút thuốc có xu hướng dẫn tới mãn kinh sớm. Lý do cơ bản
dẫn tới mãn kinh sớm là do hút thuốc giảm mức estrogen trong cơ thể người phụ nữ. Dẫu
cho tất cả phụ nữ lớn tuổi đều giảm dần lượng estrogen ở qua tuổi 40, nhưng đối với phụ
nữ hút thuốc thường có xu hướng bắt đầu vào giai đoạn mãn kinh sớm hơn 2 đến 3 năm
so với người không hút thuốc.
Chất nicôtin được cho là có một phần liên quan đến quá trình này nhưng ảnh
hưởng của hormon vẫn được coi là liên quan tới hiện tượng mãn kinh sớm. Mãn kinh
sớm cũng liên quan tới nguy cơ sớm của các bệnh tim và chứng loãng xương vì estrogen
có tác dụng bảo vệ chống lại cả hai căn bệnh về tim và chứng loãng xương.
3.3.3.5. Thuốc lá và các biến chứng đối với trẻ sơ sinh
Hút thuốc có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của bào thai. Hút thuốc gây
cản trở sự phát triển của bào thai bằng một số cơ chế sau:
Giảm ô xy huyết trong bào thai vì khí các-bon mô-nô-xít và ảnh hưởng co giãn
mạch của ni-cô-tin, thiếu khí ô-xy, giảm lượng máu tới tử cung, giảm a xít a-min qua
nhau thai tới bào thai và gây ra sự không bình thường ở màng của nhau thai và giảm
lượng kẽm sẵn có (khoáng chất cần thiết để phát triển).

20
Phụ nữ càng hút thuốc nhiều trong thời gian mang thai, thì cân nặng của trẻ khi
sinh càng thấp. Trẻ có mẹ hút thuốc trong suốt thời gian mang thai có cân nặng thấp hơn
mức trung bình xấp xỉ 200 - 250g so với trẻ mới sinh của phụ nữ không hút thuốc. Hút
thuốc tăng nguy cơ (hơn 50 phần trăm ở người hút thuốc ít và trên 100 phần trăm ở người
nghiện thuốc) cân nặng của trẻ sẽ ít hơn 2,500 g. Chẳng hạn những trẻ em được gọi "nhẹ
cân khi sinh" có thể phải chịu các ảnh hưởng xấu, bao gồm các vấn đề sức khoẻ lúc mới
sinh, đẻ non, và chết khi nhỏ. Mối tương quan cũng thấy rõ giữa trọng lượng trung bình
giảm khi lượng tiêu dùng thuốc lá tăng trong thời gian mang thai. Thậm trí tiêu dùng ít
thuốc lá, ít hơn 5 điếu một ngày vẫn có thể giảm cân nặng của trẻ xấp xỉ 100g.
- Hội chứng trẻ chết đột tử: Hội chứng trẻ chết đột tử cũng được biết như cái chết
khi đang ngủ, được định nghĩa như cái chết bất ngờ của trẻ nhỏ mà không có bằng chứng
về bất cứ sự ốm yếu của bào thai khi khám nghiệm tử thi. Một vài nghiên cứu đã chỉ ra
rằng nguy cơ hội chứng trẻ chết đột tử ở người mẹ hút thuốc cao hơn so với trẻ có mẹ
không hút thuốc. Nguy cơ hội chứng chết đột tử ở trẻ em mới sinh có mẹ nghiện thuốc
cao hơn xấp xỉ hai tới ba lần so với trẻ mới sinh có mẹ không hút thuốc. Tỷ lệ tử vong do
hội trứng chết đột tử cao ở New Zealand đã thúc đẩy sự phát triển các nghiên cứu về vấn
đề này. Các nhà nghiên cứu tiến hành trên 128 trường hợp chết đột tử so sánh với 503
trường hợp đối chứng. Trường hợp tiếp xúc với khói thuốc thụ động được đánh giá qua
bảng hỏi cha mẹ về thực trạng sử dụng thuốc lá. Một sự liên quan đáng kể được chỉ ra
giữa hút thuốc của người mẹ và hội chứng trẻ chết đột tử. Khi quan sát giữa lượng hút
thuốc của người mẹ mang thai và hội chứng trẻ chết đột tử thì thấy mối tương quan: càng
sử dụng nhiểu thuốc mỗi ngày thì nguy cơ hội chứng trẻ chết đột tử càng cao.
Dị ứng ở trẻ nhỏ: Trẻ nhỏ mà có mẹ hút thuốc trong suốt thời gian mang thai tăng
nguy cơ mắc bệnh dị ứng. Mức độ cao không bình thường của kháng thể IgE đã được
phát hiện ở trẻ mà có mẹ hút thuốc trong suốt thời gian mang thai. Tăng kháng thể IgE
liên quan tới tăng nguy cơ các bệnh dị ứng và dị ứng ngoài da.
Giảm khả năng trí tuệ của trẻ: Trẻ mà có bố mẹ hút thuốc thì người nhỏ hơn và bị
giảm kết qủa trong học tập ở cả thời điểm khởi đầu và cả cuộc đời sau này. Một số
nghiên cứu đã chỉ ra các khó khăn trong học tập đối với trẻ có bố mẹ hút thuốc. Lý do tại

21
sao trẻ em có bố mẹ hút thuốc phải chịu ảnh hưởng này thì vẫn chưa được rõ ràng, nhưng
các nghiên cứu này đã gợi ý quá trình luân chuyển của thuốc lá vào các động mạch chính
có thể là nguyên nhân tác động tới hệ thống thần kinh trung ương và hút thuốc gây giảm
ô-xy huyết có thể là nguyên nhân chính.
3.3.3.6. Thuốc lá với các biến chứng khi mang thai và sinh nở
Những người hút thuốc có thể đẻ non do "vỡ ối sớm". Điều này gây nguy hiểm
và đe doạ sự sống còn của thai nhi nếu thai nhi chưa đủ tháng sinh.
Vỡ ối sớm: Những người hút thuốc có thể đẻ non do "vỡ ối sớm". Điều này gây
nguy hiểm và đe doạ sự sống còn của thai nhi nếu thai nhi chưa đủ tháng sinh. Vì hiện
tượng vỡ ối sớm không phải luôn dẫn tới sinh, mà có thể ảnh hưởng tới môi trường sinh
nở của bào thai tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn nguy hiểm xâm nhập vào bên trong.
Điều này tiềm tàng có thể gây ra nhiễm trùng đe doạ mạng sống của thai nhi.
Đẻ non: Phụ nữ hút thuốc trên 20 điếu thuốc một ngày có nguy cơ sinh sớm
(mang thai dưới 37 tuần) hơn 20 phần trăm so với người không hút thuốc. Nếu trẻ bị sinh
quá sớm phải đương đầu nhiều hơn với các nguy cơ rắc rối và tử vong.
Trẻ chết ngay khi sinh: Trẻ chết ngay khi sinh ở phụ nữ hút thuốc phổ biến hơn
so với phụ nữ không hút thuốc. Sở dĩ nguy cơ này cao vì hút thuốc làm gây ra biến
chứng ở nhau thai và làm trậm sự phát triển của trẻ trong tử cung.

22
3.4. Phân tích cây vấn đề

23
Sau khi phân tích các nguyên nhân gốc rễ giải thích tỷ lệ hút thuốc lá của nhân
viên y tế tại Trung tâm y tế huyện Bình Tân năm cao năm 2020 (44,3%) gồm:
- Công tác truyền thông yếu kém.
- Nhân lực triển khai công tác truyền thông thiếu, yếu.
- Thiếu kinh phí hoạt động.
- Chưa có quy định khen thưởng, kỷ luật cụ thể.
4. MỤC TIÊU CAN THIỆP
4.1. Mục tiêu chung
Giảm tỷ lệ hút thuốc lá của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân từ
44,3% xuống còn 0% trong năm 2021.
4.2. Mục tiêu cụ thể
4.2.1. Các mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Tăng tỷ lệ kiến thức của nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện
Bình Tân về phòng chống tác hại thuốc lá từ 50,5% lên 100% năm 2021.
Mục tiêu 2: Tăng tỷ lệ nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân cam kết
thực hiện đúng quy định về phòng, chống tác hại thuốc lá đạt 100% năm 2021.
Mục tiêu 3: Đa dạng các hình thức truyền thông về phòng chống tác hại thuốc lá
tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân năm 2021.
4.2.2. Địa điểm triển khai
Trung tâm Y tế huyện Bình Tân (Địa chỉ: Tổ 3 Ấp Tân Lợi, Tân Qưới, Bình Tân,
Vĩnh Long)
4.2.3. Đối tượng can thiệp
Nhân viên y tế tại Trung tâm Y tế huyện Bình Tân.

- Công tác truyền thông yếu kém.


- Nhân lực triển khai công tác truyền thông thiếu, yếu.
- Thiếu kinh phí hoạt động.
- Chưa có quy định khen thưởng, kỷ luật cụ thể.

24
5. XÁC ĐỊNH CÁC GIẢI PHÁP CAN THIỆP VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
5.1. Bảng lựa chọn giải pháp
Chấm điểm Lựa
Nguyên nhân
Mục tiêu chung Giải pháp Phương pháp thực hiện chọn
gốc rễ Hiệu Khả Tích
(C/K)
quả thi số
Treo biển “Cấm hút thuốc”
tại tất cả các khoa, phòng, căn
4 4 16 C
tin, nhà xe, nhà vệ sinh ở
Trung tâm y tế

Phát loa truyền thanh nội viện


với tần suất 02 lần/ngày về 4 4 16 C
Giảm tỷ lệ hút thuốc lá của phòng chống tác hại thuốc lá

nhân viên y tế tại Trung Dán khẩu hiệu, băng rôn tại
Công tác truyền Đa dạng hình thức
tâm Y tế huyện Bình Tân cửa vào, khu tập trung đông
thông yếu kém. và tăng cường thời người trong khuôn viên 4 4 16 C
từ 44,3% xuống còn 0% lượng truyền thông Trung tâm
trong năm 2021.
Tọa đàm, truyền thông nhóm
4 4 16 C
hàng tháng/quý/năm
Hưởng ứng tuần lễ quốc gia
không thuốc lá (25-31/5/2020
4 4 16 C
và Ngày thế giới không khói
thuốc lá (31/5/2020)
Phát tờ rơi về phòng chống
4 2 8 K
tác hại thuốc lá

25
Chấm điểm Lựa
Nguyên nhân
Mục tiêu chung Giải pháp Phương pháp thực hiện chọn
gốc rễ Hiệu Khả Tích
(C/K)
quả thi số
Xây dựng đề án vị trí việc
2 2 4 K
làm
Tăng cường nhân sự cho khoa
Tuyển thêm biên 3 2 6 K
Truyền thông
chế
Ứng dụng công nghệ thông
Giảm tỷ lệ hút thuốc lá của tin trong khám bệnh để giảm 3 4 12 C
nhân viên y tế tại Trung tải bệnh nhân
Nhân lực triển
tâm Y tế huyện Bình Tân khai công tác Thành lập Tổ truyền thông
gồm nhiều cán bộ: Ban giám
từ 44,3% xuống còn 0% truyền thông 4 4 16 C
thiếu, yếu. đốc, Phòng Tổ chức, Phòng
trong năm 2021. Kế hoạch, Khoa chuyên môn
Kiện toàn tổ thực
Ban thanh tra nhân dân của
hiện công tác
Trung tâm Y tế kiêm nhiệm 3 3 9 K
truyền thông
công tác truyền thông
Tổ công tác truyền thông phải
tập huấn chuyên môn đầy đủ, 4 4 16 C
theo quy định

26
Chấm điểm Lựa
Nguyên nhân
Mục tiêu chung Giải pháp Phương pháp thực hiện chọn
gốc rễ Hiệu Khả Tích
(C/K)
quả thi số
Làm đề nghị Trung tâm Kiểm
Xin thêm nguồn soát bệnh tật cấp thêm kinh 2 4 8 K
kinh phí từ tuyến phí
Giảm tỷ lệ hút thuốc lá của trên Làm đề nghị UBND huyện
4 4 16 C
nhân viên y tế tại Trung Bình Tân cấp thêm kinh phí
tâm Y tế huyện Bình Tân Thiếu kinh phí Xây dựng kế hoạch tháng,
quý, năm kèm các hoạt động,
từ 44,3% xuống còn 0% hoạt động
dự toán kinh phí cụ thể, chi 4 4 16 C
trong năm 2021. Tăng cường kinh tiết và được lãnh đạo đơn vị
phí tự chủ của đơn phê duyệt từ đầu năm 2021.
vị
Vận động nguồn kinh phí từ
toàn thể nhân viên y tế của 3 3 9 K
Trung tâm y tế

27
Chấm điểm Lựa
Nguyên nhân
Mục tiêu chung Giải pháp Phương pháp thực hiện chọn
gốc rễ Hiệu Khả Tích
(C/K)
quả thi số
Phòng Tổ chức – Hành chánh
rà soát các văn bản và ban
Xây dựng quy định hành nội quy, quy chế của 4 5 20 C
quy chế khen đơn vị và phổ biến cho mọi
thưởng, xử phạt về viên chức tại đơn vị.
vấn đề hút thuốc lá Đưa quy chế vào xét khen
tại Trung tâm y tế thương, thi đua của cá nhân,
4 5 20 C
khoa/phòng và xét A, B, C
Giảm tỷ lệ hút thuốc lá của hàng tháng
nhân viên y tế tại Trung Tổ chức kiểm tra đột xuất
Chưa có quy
tâm Y tế huyện Bình Tân định khen hàng ngày tại các khoa
4 4 16 C
phòng, căn tin, nhà xe, nhà vệ
từ 44,3% xuống còn 0% thưởng, kỷ luật
cụ thể. sinh
trong năm 2021.
Thông báo thời gian giám sát
Tăng cường công cho từng khoa phòng 3 4 12 K
tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát tại Thành lập đường dây nóng để
Trung tâm y tế báo cáo, xử lý các trường hợp
4 4 16 C
hút thuốc lá tại Trung tâm Y
tế
Yêu cầu 100% nhân viên y tế
cam kết không hút thuốc lá 4 4 16 C
tại đơn vị

28
5.2. Bảng phân tích khó khăn-thuận lợi của các phương pháp thực hiện
Phương pháp thực hiện Khó khăn Thuận lợi
Treo biển “Cấm hút thuốc” tại tất cả Phải chuẩn bị nguồn kinh phí in ấn, làm Dễ tác động đến thái độ và hành vi của
các khoa, phòng, căn tin, nhà xe, nhà bảng treo người chuẩn bị hành vi hút thuốc lá tại
vệ sinh ở Trung tâm y tế Trung tâm y tế
Thời gian phát loa ngắn Công tác truyền thông nội viện thực hiện
Phát loa truyền thanh nội viện với tần
theo quy định, dễ lồng ghép nội dung
suất 02 lần/ngày về phòng chống tác
truyền thông phòng, chống tác hại hút
hại thuốc lá
thuốc lá
Dán khẩu hiệu, băng rôn tại cửa vào, Phải chuẩn bị nguồn kinh phí in ấn, làm Dễ dàng gây sự chú ý
khu tập trung đông người trong khuôn bảng treo
viên Trung tâm
Phải chuẩn bị nguồn kinh phí, có thể Phổ biến các nội dung, quy định và tình
Tọa đàm, truyền thông nhóm hàng
không đầy đủ cán bộ tham dự hình thực hiện cho toàn thể nhân viên y
tháng/quý/năm
tế tại đơn vị được nắm rõ
Hưởng ứng tuần lễ quốc gia không thuốc Phải chuẩn bị nguồn kinh phí lớn cho Tác động lớn đến toàn thể nhân viên và
lá (25-31/5/2020 và Ngày thế giới không chiến dịch cộng đồng chung tay phòng, chống tác
khói thuốc lá (31/5/2020) hại hút thuốc lá
Ứng dụng công nghệ thông tin trong Đang triển khai thí điểm mô hình khám Giảm tải áp lực, thời gian cho nhân viên
khám bệnh để giảm tải bệnh nhân chữa bệnh từ xa, còn nhiều hạn chế y tế
Thành lập Tổ truyền thông gồm nhiều Có thể không tham gia đầy đủ thành phần vì Phòng Tổ chức và Kế hoạch của Trung tâm

29
Phương pháp thực hiện Khó khăn Thuận lợi
cán bộ: Ban giám đốc, Phòng Tổ chức, cho rằng đây là trách nhiệm của khoa Y tế có tiếng nói mạnh hơn so với Khoa,
Phòng Kế hoạch, Khoa chuyên môn chuyên môn phòng chuyên môn
Tổ công tác truyền thông phải tập huấn Có thể không tập huấn đầy đủ do bận công Nắm rõ quy định về chuyên môn cũng như
chuyên môn đầy đủ, theo quy định tác tại đơn vị, công tác ngoài tỉnh,… quy chế xử phạt…
Làm đề nghị UBND huyện Bình Tân cấp Có thể không được duyệt
thêm kinh phí
Xây dựng kế hoạch tháng, quý, năm kèm Nguồn kinh phí hạn chế Trung tâm y tế sử dụng nguồn kinh phí tự
các hoạt động, dự toán kinh phí cụ thể, Các nội dung chi theo quy định chủ để dễ dàng thực hiện các biện pháp
chi tiết và được lãnh đạo đơn vị phê truyền thông tại đơn vị
duyệt từ đầu năm 2021.
Phòng Tổ chức - Hành chánh rà soát các Có thể nội dung khen thưởng, xử phạt vi Nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn thể
văn bản và ban hành nội quy, quy chế của phạm chưa đúng theo Luật Phòng chống tác nhân viên y tế trong việc phòng, chống tác
đơn vị và phổ biến cho mọi viên chức tại hại thuốc lá và Nghị định 117/2020/NĐ-CP hại hút thuốc lá tại đơn vị
đơn vị.
Đưa quy chế vào xét khen thương, thi Tình trạng chấm thi đua còn chủ quan, chưa Nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn thể
đua của cá nhân, khoa/phòng và xét A, B, triệt để theo quy định nhân viên y tế trong việc không hút thuốc lá
C hàng tháng tại đơn vị
Tổ chức kiểm tra đột xuất hàng ngày tại Không có nhiều thời gian thực hiện Nâng cao ý thức của nhân viên y tế trong
các khoa phòng, căn tin, nhà xe, nhà vệ thời gian làm việc tại đơn vị
sinh
Thành lập đường dây nóng để báo cáo, Có thể báo không đúng nội dung, phải điều Tăng cường hệ thống giám sát việc hút
xử lý các trường hợp hút thuốc lá tại tra, xác minh lại tốn nhiều thời gian thuốc lá ở đơn vị
Trung tâm Y tế
Yêu cầu 100% nhân viên y tế cam kết Cam kết nhưng có thể vẫn tiếp tục hành vi Nâng cao ý thức, trách nhiệm của nhân viên
không hút thuốc lá tại đơn vị hút thuốc lá y tế trong thời gian làm việc tại đơn vị

6. KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG

30
Người
Địa Người Người Kết quả mong
Tên hoạt động Thời gian phối Kinh phí
điểm thực hiện giám sát đợi
hợp
Xây dựng kế hoạch 01/1 - 31/1/2021 TTYT Phòng Tổ CDC Ban - Kế hoạch hoạt
truyền thông Phòng, huyện chức, Kế Vĩnh giám đốc động cụ thể, chi
chống tác hại thuốc lá Bình hoạch, Long TTYT tiết các hoạt động
tháng/quý/năm Tân Khoa Bình Tân và kinh phí
chuyên
môn
Soạn thảo, ban hành 01/01 - 28/02/2021 TTYT Phòng Tổ CDC Ban - 100% nội quy, quy
nội quy, quy chế xử huyện chức, Kế Vĩnh giám đốc định, quy chế rõ
phạt khen thưởng Bình hoạch, Long TTYT ràng, cụ thể
Tân Khoa Bình Tân
chuyên
môn
Triển khai các nội Quý 1/2021 TTYT Phòng Tổ Phòng Ban - 100% NVYT nắm
quy, quy chế khen huyện chức, Kế giám đốc rõ quy định, quy
thưởng, xử phạt theo Bình Công đoàn hoạch, TTYT chế khen thưởng,
quy định tại đối thoại Tân Khoa Bình Tân xử phạt về phòng
CCVC trong quý chuyên chống tác hại
I/2021 môn thuốc lá
Tổ chức buổi dành 01-3 - 31/3/2021 TTYT Toàn thể Phòng Ban - 100% NVYT cam
cho toàn thể nhân viên huyện nhân viên Tổ chức, giám đốc kết thực hiện
y tế ký cam kết thực Bình TTYT Phòng TTYT không hút thuốc lá
hiện không hút thuốc Tân Kế Bình Tân tại Trung tâm y tế
lá hoạch,
Khoa
chuyên
môn
Các thành viên Tổ Đợt 1: 15/01/2021 CDC Khoa Cán bộ Ban Công tác phí: 10 người CBYT của TYT

31
truyền thông lên tuyến Đợt 2: 15/03/2021 Vĩnh TTGDSK phụ trách giám đốc x 100.000đ/người/ngày nắm được kiến
trên tâ ̣p huấn (10 Long dự án PC CDC = 1.000.000đ thức về quản lý, tổ
người) tác hại Vĩnh Tiền xăng: 800.000đ chức chương trình
thuốc lá Long
Tổ chức tọa đàm, hội Đợt 1: 15/02/2021 TTYT Phòng Tổ CDC Ban 2.000.000đ/ đợt x 4 đợt 100% NVYT được
nghị truyền thông về Đợt 2: 15/05/2021 huyện chức, Kế Vĩnh giám đốc = 8.000.000đ cung cấp kiến thức
phòng chống tác hại Đợt 3: 15/08/2021 Bình hoạch, Long TTYT về phòng chống
thuốc lá Đợt 4: 15/11/2021 Tân Khoa Bình Tân tác hại thuốc lá
chuyên
môn
In tài liệu truyền 01/01 – 28/2/2021 TTYT Phòng Tổ Phòng Ban - Pa-nô: 100% NCT đến
thông huyện chức, Tài chính giám đốc 02 cái x 500.000đ/cái = trạm được khám
Bình Khoa TTYT 10.000.000đ sàng lọc
Tân chuyên Bình Tân - Áp phích:
môn 100 tờ x 6.000đ/tờ =
600.000đ
- Bảng “Không hút
thuốc”: 100 bảng x
50.000đ/bảng =
5.000.000đ
- Băng rol, khẩu hiệu:
400.000đ/cái x 5 cái =
2.000.000đ
Hưởng ứng tuần lễ 25/5 - 31/5/2021 TTYT Phòng Tổ Phòng Ban - Băng rol, khẩu hiệu: 100% Ban chỉ đạo,
quốc gia không thuốc huyện chức, Tài chính giám đốc 400.000đ/cái x 5 cái = lãnh đạo và NVYT
lá (25-31/5/2021 và Bình Khoa TTYT 2.000.000đ tham gia hưởng
Ngày thế giới không Tân chuyên Bình Tân - Xe loa phát thanh: ứng
khói thuốc lá môn 500.000đ/xe x 2 xe =
(31/5/2021) 1.000.000đ
Hội nghị tổng kết năm 31/12/2021 TTYT Phòng Tổ Phòng Ban 2.000.000đ/buổi 100% NVYT,

32
về hoạt động phòng huyện chức, Tài chính giám đốc Giấy khen: 500.000đ Khoa, phòng thực
chống tác hại thuốc lá Bình Phòng Kế TTYT hiện tốt được biểu
Tân hoạch, Bình Tân dương, khen
Khoa thưởng
chuyên
môn

Kế hoạch hoạt động theo thời gian


Tháng Ghi chú
Tên hoạt động
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

33
Xây dựng kế hoạch truyền thông Phòng, 01/1 - 31/1/2021
chống tác hại thuốc lá tháng/quý/năm
Soạn thảo, ban hành nội quy, quy chế xử 01/1 - 28/2/2021
phạt khen thưởng
Triển khai các nội quy, quy chế khen Quý 1/2021
thưởng, xử phạt theo quy định tại đối thoại
CCVC trong quý I/2021
Tổ chức buổi dành cho toàn thể nhân viên y tế 01-3 - 31/3/2021
ký cam kết thực hiện không hút thuốc lá
Các thành viên Tổ truyền thông lên tuyến trên Đợt 1: 15/01/2021
Đợt 2: 15/03/2021
tâ ̣p huấn (10 người)
Đợt 1: 15/02/2021
Tổ chức tọa đàm, hội nghị truyền thông về Đợt 2: 15/05/2021
phòng chống tác hại thuốc lá Đợt 3: 15/08/2021
Đợt 4: 15/11/2021
In tài liệu truyền thông 01/01 – 28/2/2021
Hưởng ứng tuần lễ quốc gia không thuốc lá 25/5 - 31/5/2021
(25-31/5/2021 và Ngày thế giới không khói
thuốc lá (31/5/2021)
Hội nghị tổng kết năm về hoạt động phòng 31/12/2021
chống tác hại thuốc lá
4.

34
7. KẾ HOẠCH THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ VÀ GIÁM SÁT
7.1. Kế hoạch giám sát
Dựa vào kế hoạch can thiệp đã xây dựng, nhóm hãy lựa chọn một hoạt động
Hưởng ứng tuần lễ quốc gia không thuốc lá (25-31/5/2020 và Ngày thế giới không
khói thuốc lá (31/5/2020) trong kế hoạch hành động và xây dựng kế hoạch giám sát
cho hoạt động/nhóm hoạt động đó theo các mục sau:
- Tên kế hoạch giám sát: Giám sát công tác triển khai hoạt động Hưởng ứng
tuần lễ quốc gia không thuốc lá (25-31/5/2021 và Ngày thế giới không khói thuốc lá
(31/5/2021)
- Địa điểm giám sát: Trung tâm Y tế huyện Bình Tân.
- Thời gian giám sát: 15/6/2021
- Đối tượng được giám sát: Tổ truyền thông của Trung tâm Y tế huyện Bình
Tân.
- Mục tiêu giám sát: đánh giá hiệu quả công tác triển khai hoạt động Hưởng
ứng tuần lễ quốc gia không thuốc lá (25-31/5/2021 và Ngày thế giới không khói thuốc
lá (31/5/2020) của Trung tâm Y tế huyện Bình Tân
- Nội dung giám sát:
+ Công tác chỉ đạo, điều hành;
+ Công tác xây dựng kế hoạch;
+ Công tác dự toán kinh phí;
+ Công tác hậu cần;
+ Các hoạt động đã triển khai;
+ Đánh giá kết quả thực hiện.
- Phương pháp và tiến trình giám sát:
- Công cụ giám sát (cần xây dựng các bảng kiểm phù hợp)
- Các thành viên và nhiệm vụ của từng người trong nhóm giám sát
Các bên
TT Chức năng, nhiệm vụ
liên quan
1 Sở Y tế - Là cơ quan thường trực về PC THTL của tỉnh, tiếp tục thực
hiện nhiệm vụ tổ chức, điều phối thực hiện chương trình, kế
hoạch phòng chống tác hại thuốc lá trên phạm vi toàn tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành đoàn thể; UBND các
huyện, thành phố hướng dẫn và triển khai thực hiện Kế hoạch
35
này đảm bảo thực hiện đạt kết quả các mục tiêu đề ra;
- Phát động và duy trì phong trào thi đua "Không hút thuốc lá
tại bệnh viện/cơ sở khám chữa bệnh" trong toàn ngành y tế.
Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xây dựng mô hình điểm "Bệnh
viện không khói thuốc lá"; chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai,
giám sát thực hiện quy định cấm hút thuốc trong khuôn viên
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức nghiên
cứu, đánh giá tỷ lệ sử dụng thuốc lá tại cộng đồng dân cư của
tỉnh vào năm 2020 theo lứa tuổi và theo giới. Chỉ đạo các bệnh
viện tích cực nghiên cứu về nguy cơ bệnh tật và tử vong do sử
dụng thuốc lá và hít phải khói thuốc lá thụ động gây ra.
- Tham mưu Ban Chỉ đạo PC THTL tỉnh thành lập Đoàn thanh
tra, kiểm tra, giám sát liên ngành về PC THTL của tỉnh;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, tập huấn, phổ biến kiến thức về tác hại của thuốc
lá, lợi ích của môi trường không khói thuốc, các quy định của
Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và các văn bản hướng
dẫn...;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ vào tình
hình thực tế tham mưu, tổ chức Lễ mít tinh hưởng ứng Ngày
“Thế giới không thuốc lá 31/5” và Tuần lễ Quốc gia không
thuốc lá của tỉnh;
- Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo cho Ban Chỉ
đạo PC THTL tỉnh về việc thực hiện kế hoạch hoạt động PC
THTL trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh và Trung ương
theo quy định.
2 Trung tâm - Là cơ quan đầu mối về PC THTL của Sở Y tế, tiếp tục thực
Kiểm soát hiện nhiệm vụ tổ chức, điều phối thực hiện chương trình, kế
bệnh tật tỉnh hoạch phòng chống tác hại thuốc lá trên phạm vi toàn tỉnh;
Vĩnh Long - Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn và triển
khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo thực hiện đạt kết quả các

36
mục tiêu đề ra;
- Phát động và duy trì phong trào thi đua "Không hút thuốc lá
tại bệnh viện/cơ sở khám chữa bệnh" trong toàn ngành y tế.
- Hướng dẫn, triển khai, giám sát thực hiện quy định cấm hút
thuốc trong khuôn viên các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Tham mưu Ban Chỉ đạo PC THTL tỉnh thành lập Đoàn thanh
tra, kiểm tra, giám sát liên ngành về PC THTL của tỉnh;
- Thực hiện tập huấn truyền thông về PC THTL cho các cơ sở
y tế, các cơ quan, Ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan căn cứ vào tình hình thực
tế tham mưu, tổ chức Lễ mít tinh hưởng ứng Ngày “Thế giới
không thuốc lá 31/5” và Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá của
tỉnh;
- Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo cho Ban Chỉ
đạo PC THTL tỉnh về việc thực hiện kế hoạch hoạt động PC
THTL trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND tỉnh và Trung ương
theo quy định.
3 Sở Tài chính Bảo đảm bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước trong dự toán
chi hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp
ngân sách hiện hành cho công tác phòng chống tác hại thuốc
lá.
4 Công an tỉnh - Phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan đẩy
mạnh công tác phòng chống kinh doanh thuốc lá bất hợp pháp,
tham gia xử phạt các hành vi vi phạm quy định về PC THTL
trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
tác hại của thuốc lá, các quy định của Luật PC THTL và các
văn bản hướng dẫn tại các đơn vị trong ngành.
5 Đài Phát - Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông đẩy mạnh công
thanh và tác tuyên truyền sâu rộng dưới nhiều hình thức, đa dạng,
Truyền hình phong phú về các nội dung Luật phòng chống tác hại của thuốc
Vĩnh Long, lá, các hành vi bị nghiêm cấm, các quy định về xử phạt vi
Đài truyền phạm trong PC THTL đến các cấp, các ngành và các tầng lớp
37
thanh huyện nhân dân để cùng thực hiện;
Bình Tân, - Không tiếp nhận thông tin quảng cáo, khuyến mại và tài trợ
Báo Vĩnh của các công ty thuốc lá.
Long
6 UBND huyện - Thành lập/kiện toàn Ban Chỉ đạo PC THTL của cơ quan, đơn
Bình Tân vị trên địa bàn tỉnh
- Xem xét, phê duyệt Kế hoạch PC THTL tại Trung tâm Y tế
huyện Bình Tân
- Xem xét, phê duyệt Kế hoạch hoạt động Hưởng ứng tuần lễ
quốc gia không thuốc lá (25-31/5/2021 và Ngày thế giới không
khói thuốc lá (31/5/2020) của Trung tâm Y tế huyện Bình Tân.
- Chủ động thành lập đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách pháp luật về phòng chống tác hại của thuốc lá tại
địa phương, bố trí lực lượng và phân công trách nhiệm cụ thể
cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử lý vi phạm
hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về hút thuốc lá
tại địa điểm có quy định cấm, kinh doanh thuốc lá nhập lậu,
thuốc lá giả.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
tác hại của thuốc lá, các quy định của Luật PC THTL, các văn
bản hướng dẫn và các quy định xử phạt vi phạm trong PC
THTL trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang website
của các cơ quan, đơn vị; vận động cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và toàn thể nhân dân tham gia hoạt động
PC THTL.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường tuyên truyền,
vận động nhân dân tham gia phòng chống tác hại của thuốc lá,
tổ chức việc xử phạt đối với hành vi hút thuốc lá tại địa điểm
công cộng có quy định cấm thuộc địa bàn quản lý.
7 Trung tâm Y - Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, xây dựng báo cáo cho Ban Chỉ
tế huyện Bình đạo PC THTL tỉnh về việc thực hiện kế hoạch hoạt động PC
Tân THTL trên địa bàn tỉnh. Báo cáo UBND huyện Bình Tân theo
quy định.
38
- Đầu mới triển khai Lễ mít tinh hưởng ứng Ngày “Thế giới
không thuốc lá 31/5” và Tuần lễ Quốc gia không thuốc lá của
huyện Bình Tân.
- Xây dựng Kế hoạch, dự toán kinh phí thực hiện theo đúng
thực tế.
- Báo cáo kết quả thực hiện về các đơn vị liên quan.
8 Tổ truyền Chuẩn bị các tài liệu, báo cáo minh chứng phục vụ công tác
thông của giám sát theo đúng quy định
Trung tâm Y Thực hiện tốt các quy định về PC THTL tại cơ sở làm việc.
tế huyện Bình
Tân

7.2. Kế hoạch theo dõi – đánh giá


7.2.1. Mục tiêu đánh giá
7.2.1.1. Đánh giá đầu vào
Xác định nguồn lực hiện có, huy động cho chương trình can thiệp, điều
chỉnh với yêu cầu của bản kế hoạch
7.2.1.2. Đánh giá quá trình
Xác định tiến độ, tìm hiểu và khắc phục những khó khăn trong quá
trình can thiệp, có các điều chỉnh phù hợp
7.2.1.3. Đánh giá đầu ra
Xác định sự thay đổi kiến thức, hành vi của cán bộ nhân viên y tế tại
Trung tâm Y tế huyện Bình Tân sau

39
7.2.2.. Các chỉ số đánh giá
Thời
Công cụ Người thực
ST Định nghĩa/cách Nguồn thu thập gian/tần Dự kiến sử
Tên chỉ số thu thập chỉ hiện thu
T tính chỉ số chỉ số suất thu dụng kết quả
số thập chỉ số
thập
Nhóm chỉ số đầu vào
1 Số lượng người, CBYT Số CBYT tham gia Bảng kiểm Lấy thông tin từ 15/6/2021 Cán bộ đoàn Số lượng người
tham gia chương trình chương trình trong danh sách CBYT giám sát tham gia: thành
thời gian thực hiện tham gia chương phần, đơn vị công
trình tác
2 Số lượng trang thiết bị hiện Số lượng TTB hiện Bảng kiểm Lấy thông tin từ 15/6/2021 Cán bộ đoàn Số lượng trang
có để thực hiện chương trình có để thực hiện cán bộ phụ trách giám sát thiết bị phục vụ
chương trình trong chương trình kế hoạch: tài liệu
thời gian thực hiện truyền thông, xe
loa,…
3 Tổng kinh phí để thực hiện Tổng kinh phí để Bảng kiểm Bảng kế hoạch kinh 15/6/2021 Cán bộ đoàn Kinh phí đã thực
chương trình thực hiện chương phí thực hiện giám sát hiện thực tế trong
trình chương trình thời gian thực
hiện
Nhóm chỉ số quá trình
1 Số lượng người, CBYT Số người tham gia Bảng kiểm Kế hoạch, giấy 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% người được
tham gia chương trình chương trình trong mời, danh sách ký giám sát mời tham gia đầy
thời gian thực hiện nhận đủ
2 Số tài liệu truyền thông Số người tham gia Bảng kiểm Kế hoạch, giấy 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% tài liệu
được phát đi chương trình trong mời, danh sách ký giám sát được phát đúng
thời gian thực hiện nhận đối tượng
3 Số xe loa thực hiện mít tinh Số người tham gia Bảng kiểm Kế hoạch, giấy xác 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% xe loa thực
chương trình trong nhận giám sát hiện đúng yêu cầu

40
thời gian thực hiện
Nhóm chỉ số kết quả
1 Tỷ lệ NVYT có kiến thức Số người tham gia Bộ câu hỏi Kế hoạch, giấy xác 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% NVYT có
đúng về PC THTL chương trình trong phỏng vấn nhận giám sát kiến thức đúng
thời gian thực hiện
Nhóm chỉ số tác động
1 Tỷ lệ NVYT từ bỏ hành vi 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% NVYT từ
hút thuốc lá giám sát bỏ hút thuốc lá
2 Tỷ lệ NVYT cam kết thực 15/6/2021 Cán bộ đoàn 100% NVYT cam
hiện đúng quy định không giám sát kết thực hiện
hút thuốc lá tại đơn vị

41

You might also like