You are on page 1of 11

MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. LÊ THỊ VUI

Lớp: Ths YTCC24-1B4 Kon Tum


Nhóm 1: Trần Thị Lệ Kiều
Nguyễn Ngọc Thanh Thủy
Nguyễn Nguyễn Phi Nga
Phạm Thị Phương Như
Phạm Thị Lam Giang
Nguyễn Thị Ngàn Thương

CHỦ ĐỀ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ TRẢI NGHIỆM SỬ DỤNG BAO CAO SU Ở NHỮNG


NGƯỜI HÀNH NGHỀ MẠI DÂM NỮ VÀ YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TẠI ĐỊA BÀN TP KON TUM TỈNH KON TUM
NĂM 2021.
1. Tên đề tài
Mô tả trải nghiệm sử dụng bao cao su ở những người hành nghề mại dâm nữ và yếu
tố ảnh hưởng tại địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum năm 2021.
2. Đặt vấn đề
Hành vi sử dụng bao cao su khi hành nghề mại dâm nữ là việc sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục với khách hàng. Khi quan hệ tình dục ở những người hành nghề mại
dâm nữ mà không sử dụng bao cao su sẽ dẫn đến những hậu quả như: mắc các bệnh lây
truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, HIV, viêm gan siêu vi B…) gây ảnh hưởng
đến sức khỏe, lây lan cho những người khác trong cộng đồng, ảnh hưởng đến gia đình và
xã hội, thậm chí gây tử vong.
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành trên 200 phụ nữ bán dâm tại tỉnh Kon
Tum năm 2019. cho thấy tỷ lệ phụ nữ bán dâm có sử dụng bao cao su khi quan hệ tình
dục với khách hàng trong lần gần đây nhất chiếm tỷ lệ thấp (64,5%), chỉ có 28% phụ nữ
bán dâm sử dụng bao cao su trong tất cả các lần quan hệ tình dục với bạn tình trong 1
tháng qua .
Nhìn chung, tỉ lệ sử dụng bao cao su thường xuyên là thấp, nhất là trong bối cảnh
những người phỏng vấn là những người dễ tiếp cận và có sử dụng một vài dịch vụ tiếp
cận cộng đồng và HIV của các đồng đẳng viên. Nữ lao động tình dục cho biết họ có dành
thời gian để giải thích với khách hàng về lợi ích của việc dùng bao cao su và yêu cầu họ
sử dụng; tuy nhiên, chỉ một phần ba từ chối cung cấp dịch vụ nếu khách hàng không
đồng ý. Phần lớn nam giới và hầu hết trừ một người chuyển giới cho biết họ luôn yêu cầu
khách hàng sử dụng bao cao su và từ chối dịch vụ nếu khách hàng không đồng ý.
Chính vì vậy nhóm đưa ra đề tài “Mô tả trải nghiệm sử dụng bao cao su ở những
người hành nghề mại dâm nữ và yếu tố ảnh hưởng tại địa bàn thành phố Kon Tum,
tỉnh Kon Tum năm 2021”. Từ đó cung cấp kiến thức về hành vi sử dụng bao cao su cho
đối tượng hành nghề mại dâm nữ. Nhằm giảm bớt sự lây lan các bệnh lây truyền qua
đường tình dục trên địa bàn thành phố Kon Tum.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Những người hành nghề mại dâm nữ tại địa bàn thành phố Kon Tum tỉnh Kon Tum
có những trải nghiệm sử dụng báo cao su như thế nào?.
Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bao cao su ở những người hành
nghề mại dâm nữ tại thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum?.
4. Mục tiêu
a) Khám phá về trải nghiệm sử dụng bao cao su của nữ hành nghề mại dâm tại thành
phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum năm 2021.
b) Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng bao cao su khi hành nghề
mại dâm nữ tại địa bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum 2021.
5. Tổng quan tài liệu
Khung lý thuyết nghiên cứu:

Cá nhân:
* Sử dụng bao cao su:
- Có kiến thức về sử dụng bao cao su
- Hiểu biết về hậu quả của hành vi không sử
dụng bao cao su
- Có sự hợp tác của khách hàng
* Không sử dụng bao cao su:
- Không có kiến thức về sử dụng bao cao su
- Trả thù đời
- Đã mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục
- Được trả giá cao
- Ỉ lại vào thuốc kháng virus khẩn cấp trong
vòng 72 giờ

Hành vi sử dụng bao


cao su ở người hành
nghề mại dâm: Gia đình:
- Sử dụng bao cao su: - Kinh tế khó khăn
đúng cách, đúng thời - Thiếu sự quan tâm của người thân trong gia
điểm. đình
- Không sử dụng bao
cao su

Môi trường:
- Khách hàng không chịu sử dụng bao cao su
- Có sự thách thức của bạn bè
- Môi trường hành nghề làm việc không có
bao cao su: (Chủ, quản lý không cho dùng)
- Bị khách hàng ép buộc
6. Phương pháp thu thập số liệu: Phỏng vấn sâu
6.1. Lựa chọn đối tượng tham gia:
Chọn mẫu: Chọn mẫu có chủ đích
Đối tượng: Những người nghề mại dâm nữ và các bên liên quan (Công an, Y tế,
cộng tác viên, người phụ trách phòng chống tệ nạn xã hội trên địa bàn phường.

- Đối tượng được lựa chọn:

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu

+ Người không mắc các bệnh tâm thần


+ Biết đọc, biết viết
- Đối tượng không lựa chọn.
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Mắc các bệnh tâm thần hoặc các bệnh có ảnh hưởng đến khả năng nghe nói và
đọc hiểu của người tham gia nghiên cứu.
+ Không biết viết chữ, không biết đọc
Cách tiếp cận: Tiếp cận trực tiếp
Cỡ mẫu: Mẫu điều tra định tính (Phỏng vấn sâu/thảo luận nhóm): nhóm dự kiến điều tra
định tính đến khi thông tin thu thập được bảo hòa, mẫu dự kiến theo bảng sau:
Nhóm đối tượng Phươngpháp Số lượng
(PVS/TLN)
Người hành nghề mại dâm Phỏng vấn sâu 15 người
Công an Phỏng vấn sâu 01 người
Y tế Phỏng vấn sâu 02 người
Cộng tác viên Phỏng vấn sâu 01 người
Người làm công tác phòng chống tệ nạn xã Phỏng vấn sâu 01 người
hội
Tổng cộng: 20 người
6.2. Địa điểm thu thập thông tin:
- Địa điểm thu thập thông tin: có thể hẹn đến chỗ nào phù hợp đối tượng (nhà, trạm
y tế, nơi hành nghề ...)

- Không có sự hiện diện của người khác


- Đặc điểm dân số, xã hội:
Dân số: 25.033 người (năm 2020)
Nữ tập trung chủ yếu là dân di cư, chủ yếu là lao động tư do, công việc và thu nhập
không ổn định.
Đặc điểm Văn Hóa - Xã Hội: Địa bàn rộng có nhiều khu vui chơi giải trí quán ba:
05: Quán cafe đèn mờ

02: Quán hớt tóc nhạy cảm 03: Tiệm massage

02: Quán karaoke đèn mờ


6.3. Nhóm nghiên cứu:
- Đặc điểm cá nhân
Người phỏng vấn
- Họ tên: Nguyễn Nguyễn Phi NgaThực hiện: Phỏng vấn sâu
- Trình độ: ĐH
- Nghề nghiệp: Bác sĩ Y học dự phòng
- Giới: Nam
- Kinh nghiệm đào tạo: Thạc sĩ Y tế công cộng năm thứ 1
Người hỗ trợ phỏng vấn:
- Họ tên: Trần Thị Lệ Kiều Thực hiện: Ghi chép, nhập liệu
- Trình độ: ĐH
- Nghề nghiệp: Cử nhân y tế công cộng
- Giới: Nữ
- Kinh nghiệm đào tạo: Thạc sĩ Y tế công cộng năm thứ 1
Mối quan hệ từ trước:
- Không biết đối tượng từ trước.
- Kiến thức người nghiên cứu về đối tượng.
- Muốn tìm hiểu hành vi sử dụng bao cao su ở người hành nghề mại dâm trên địa
bàn thành phố Kon Tum, tỉnh Kon Tum 2019. để cung cấp kiến thức về hành vi sử dụng
bao cao su cho đối tượng hành nghề mại dâm nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi.
- Phòng ngừa, lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục hạn
chế và giảm tác hại đối với các cá nhân, cộng đồng, xã hội.
- Truyền thông và tư vấn thích hợp để những người “trong cuộc”nâng cao nhận thức,
thay đổi hành vi, từ bỏ mại dâm; còn những người “ngoài cuộc” thì không bị dẫn dắt vào
con đường này trên địa bàn phường
- Đặc điểm của người phỏng vấn
+ Sai số: Hành vi sử dụng bao su có thể tăng hoặc giảm
+ Lý do: Thiếu kỹ năng khai thác thông tin Trình độ hiểu biết về vấn đề còn hạn chế

6.4. Quá trình thu thập thông tin:


- Xây dựng phỏng vấn sâu
- Hướng dẫn phỏng vấn: Dựa vào bộ câu hỏi nhóm tự xây dựng sẵn, trước khi tiến
hành test trước 2 người.
- Phỏng vấn lại: Phỏng vấn lại khi cần.
- Ghi âm: Không ghi âm, không ghi hình vì đối tượng không đồng ý.
- Có một loại ghi chép tại nơi thực địa: Ghi chép trực tiếp. Thời gian phỏng vấn 45
phút.
- Độ bão hòa: Nội dung các cuộc phỏng vấn, có những câu trả lời tương tự nhau.
- Không đưa lại bảng gỡ băng: Vì không ghi âm, ghi hình.
6.5. Đạo đức nghiên cứu
- Lợi ích nghiên cứu:
+ Nghiên cứu giúp cải thiện về mặt tinh thần giúp tự tin khi hành nghề mại dâm
nữ.
+ Người tham gia nghiên cứu có thêm kiến thức, hiểu biết về hành vi sử dụng Bao
cao su khi hành nghề mại dâm và phòng ngừa được các bệnh LTQĐTD.
+ Lợi ích cho nhóm người: Khách hàng; Cộng đồng trên địa bàn thành phố
- Đồng ý tham gia nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu trực tiếp ký biên bản
+ Cung cấp thông tin về lợi ích sử dụng Bao cao su khi hành nghề mại dâm nữ.
+ Đối tượng nghiên cứu và người trực tiếp phỏng vấn được tiếp cận với phiếu này.
- Tính bảo mật:
+ Anh/ chị yên tâm khi tiết lộ thông tin với tôi
+ Tôi đảm bảo thông tin này chỉ để nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.
+ Không ghi rõ tên mà chỉ viết tắt bằng chữ cái, không ghi rõ địa chỉ nhà mà chỉ
ghi tên phường, quận, Thành phố.
+ Nếu để tiết lộ thông tin thì tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật
5.6. Hậu quả: Việc xuất bản đối tượng nghiên cứu làm tiết lộ thông tin, những bí mật
cá nhân dẫn đến kỳ thị của những người thuộc gia đình, bạn bè và cộng đồng.
5.7. Vai trò của nghiên cứu:
- Đảm bảo thông tin chính xác mà phỏng vấn được. Không được điều chỉnh thông
tin theo mong đợi của nhà tài trợ với số liệu đẹp. Sau khi tổng hợp số liệu phải đưa ra kết
quả thật theo những gì đã tiến hành nghiên cứu.
- Tránh những câu hỏi không liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
6. Tài liệu tham khảo:
1. Vũ Bảo Ngọc (2004), Mại dâm ở Việt Nam: Các tác động dự phòng tới
HIV/AIDS?, Chuyên san Giới, Tình dục và Sức khỏe tình dục, (04), Nhà xuất bản Y học,
Hà Nội.
2. Lao động tình dục ở Việt Nam – góc nhìn từ quyền lao động báo cáo nghiên cứu
tóm tắt (đăng trên ấn phẩm – trang 5 Ngày 16 tháng 9 năm 2016 của ILO Việt Nam)

You might also like