You are on page 1of 53

CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM. 1

1.1. Giới thiệu chung..........................................................................................1

1.2. Sơ đồ khối tổng quát...................................................................................1

1.3. Phân loại hệ thống WDM...........................................................................2

1.4. Các phần tử cơ bản trong hệ thống WDM................................................4


1.4.1. Bộ phát quang.........................................................................................4
1.4.2. Bộ thu quang..........................................................................................6
1.4.3. Sợi quang................................................................................................6
1.4.4. Bộ tách / ghép bước song: ( OMUX/ODEMUX)...................................8
1.4.5. Bộ xen / rẽ bước sóng: (OADM)..........................................................10
1.4.6. Bộ nối chéo quang: (OXC)...................................................................12
1.4.7. Bộ khuếch đại quang: (OA - Optical Amplifier):.................................13
1.4.8. Bộ chuyển đổi bước sóng.....................................................................14

1.5. Các tham số cơ bản của gép kênh quang theo bước sóng......................14
1.5.1. Suy hao xen..........................................................................................14
1.5.2. Xuyên kênh...........................................................................................15
1.5.3. Độ rộng kênh........................................................................................17
1.5.4. Ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến.................................................17

1.6. Cấu trúc mạng truyền tải quang..............................................................18


1.6.1. Cấu trúc mạng Mesh.............................................................................19
1.6.2. Cấu trúc mạng hình sao........................................................................19
1.6.3. Cấu trúc mạng Mesh và Ring hai lớp...................................................21

1.7. Ưu nhược điểm của hệ thống WDM........................................................22


1.7.1. Ưu điểm................................................................................................22
1.7.2. Nhược điểm..........................................................................................22

CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ TRONG HỆ THỐNG


COHERENT .......................................................................................................23

Phạm Quốc Việt Lớp: L11CQVT02_N


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

2.1. Giới thiệu chung........................................................................................23


2.1.1. Khái niệm về thông tin quang coherent................................................23
2.1.2. Cấu trúc của hệ thống thông tin quang Coherent..................................24

2.2. Các dạng điều chế quang Coherent.........................................................26


2.2.1. Điều chế ASK.......................................................................................26
2.2.2. Điều chế PSK.......................................................................................27
2.2.3. Điều chế FSK.......................................................................................29

2.3. Các phép giải điều chế..............................................................................30


2.3.1. Tách sóng Homodyne...........................................................................30
2.3.2. Tách sóng Heterodyne..........................................................................31

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỐC ĐỘ TRONG HỆ THỐNG


COHERENT .......................................................................................................36

3.1. Nhiễu pha...................................................................................................36

3.2. Nhiễu cường độ..........................................................................................38

3.3. Không tương xứng về phân cực...............................................................38

3.4. Tán sắc trong sợi quang............................................................................39

CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG


COHERENT .......................................................................................................40

4.1. Mô phỏng theo thiết kế.............................................................................40


4.1.1. Tham số toàn cục..................................................................................42
4.1.2. Kết quả mô phỏng thay đồi các tham số để đạt BER = 10-12.................46

Phạm Quốc Việt Lớp: L11CQVT02_N


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Phạm Quốc Việt Lớp: L11CQVT02_N


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Phạm Quốc Việt Lớp: L11CQVT02_N


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TRUYỀN DẪN QUANG


TỐC ĐỘ CAO
1.1. Giới thiệu chung
Hệ thồng thông tin quang tố độ cao sử dụng công nghệ ghép kênh theo bước
sóng WDM (Wavelength Devision Multiplexing) là công nghệ “trong một sợi
quang đồng thời truyền dẫn nhiều bước sóng tín hiệu quang”.
Ở đầu phát, nhiều tín hiệu quang có bước sóng khác nhau được tổ hợp lại
(ghép kênh) để truyền đi trên một sợi quang. Ở đầu thu, tín hiệu tổ hợp đó được
phân giải ra (tách kênh), khôi phục lại tín hiệu gốc rồi đưa vào các đầu cuối khác
nhau.
1.2. Sơ đồ khối tổng quát
Phát tín hiệu: Trong hệ thống WDM, nguồn phát quang được dùng là laser.
Hiện tại đã có một số loại nguồn phát như: Laser điều chỉnh được bước sóng
(Tunable Laser), Laser đa bước sóng (Multiwavelength Laser)...Yêu cầu đối với
nguồn phát laser là phải có độ rộng phổ hẹp, bước sóng phát ra ổn định, mức công
suất phát đỉnh, bước sóng trung tâm, độ rộng phổ, độ rộng chirp phải nằm trong
giới hạn cho phép.
Ghép/tách tín hiệu: Ghép tín hiệu WDM là sự kết hợp một số nguồn sáng khác
nhau thành một luồng tín hiệu ánh sáng tổng hợp để truyền dẫn qua sợi quang.
Tách tín hiệu WDM là sự phân chia luồng ánh sáng tổng hợp đó thành các tín
hiệu ánh sáng riêng rẽ tại mỗi cổng đầu ra bộ tách. Hiện tại đã có các bộ
tách/ghép tín hiệu WDM như: bộ lọc màng mỏng điện môi, cách tử Bragg sợi,
cách tử nhiễu xạ, linh kiện quang tổ hợp AWG, bộ lọc Fabry-Perot... Khi xét đến
các bộ tách/ghép WDM, ta phải xét các tham số như: khoảng cách giữa các kênh,
độ rộng băng tần của các kênh bước sóng, bước sóng trung tâm của kênh, mức
xuyên âm giữa các kênh, tính đồng đều của kênh, suy hao xen, suy hao phản xạ
Bragg, xuyên âm đầu gần đầu xa...
Truyền dẫn tín hiệu: Quá trình truyền dẫn tín hiệu trong sợi quang chịu sự ảnh
hưởng của nhiều yếu tố: suy hao sợi quang, tán sắc, các hiệu ứng phi tuyến, vấn đề
liên quan đến khuếch đại tín hiệu ... Mỗi vấn đề kể trên đều phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố sợi quang (loại sợi quang, chất lượng sợi...).
Khuếch đại tín hiệu: Hệ thống WDM hiện tại chủ yếu sử dụng bộ khuếch đại
quang sợi EDFA (Erbium-Doped Fiber Amplifier). Tuy nhiên bộ khuếch đại

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Raman hiện nay cũng đã được sử dụng trên thực tế. Có ba chế độ khuếch đại:
khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại. Khi dùng bộ khuếch
đại EDFA cho hệ thống WDM phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Ðộ lợi khuếch đại đồng đều đối với tất cả các kênh bước sóng (mức chênh
lệch không quá 1 dB).
Sự thay đổi số lượng kênh bước sóng làm việc không được gây ảnh hưởng
đến mức công suất đầu ra của các kênh.
Có khả năng phát hiện sự chênh lệch mức công suất đầu vào để điều chỉnh lại
các hệ số khuếch đại nhằm đảm bảo đặc tuyến khuếch đại là bằng phẳng đối với
tất cả các kênh.
Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.

Hình 3.1 : Sơ đồ chức năng hệ thống WDM


1.3. Phân loại hệ thống WDM

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình 1.1 : Hệ thống ghép bước sóng đơn hướng và song hướng
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm hai loại: hệ thống đơn hướng và song
hướng như minh hoạ trên hình 1.2. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều
trên sợi quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa hai điểm cần hai sợi quang. Hệ
thống WDM song hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ
cần 1 sợi quang để có thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng. Giả sử rằng công nghệ
hiện tại chỉ cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống
ta thấy:
 Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung
lượng cao gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần
dùng gấp đôi so với hệ thống song hướng.
 Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế
chuyển mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection-Switching) vì cả
hai đầu của liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố một cách tức thời.
 Ðứng về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn
vì còn phải xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước
sóng hơn trên một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao
cho hai chiều trên sợi quang không dùng chung một bước sóng.
 Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức
tạp hơn trong hệ thống đơn hướng. Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại
trong hệ thống song hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

hướng, các bộ khuyếch đại sẽ cho công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ
thống đơn hướng.
1.4. Các phần tử cơ bản trong hệ thống WDM
1.4.1. Bộ phát quang
Các nguồn quang cơ bản sử dụng trong hệ thống thông tin cáp sợi quang có thể
là Diode Laser (LD) hoặc Diode phát quang (LED).
Laser “Light Amplication by Stimulated Emission of Radiation” Khuếch đại
ánh sáng nhờ bức xạ kích thích.Hoạt động của Laser dựa trên hai hiện tượng chính
là hiện tượng bức xạ kích thích và hiện tượng cộng hưởng của sóng ánh sáng khi
lan truyền trong Laser.
Tín hiệu quang phát ra từ LD hoặc LED có các tham số biến đổi tương ứng
với biến đổi của tín hiệu điện vào. Tín hiệu điện vào có thể phát ở dạng số hoặc
tương tự.
Thiết bị phát quang sẽ thực hiện biến đổi tín hiệu điện vào thành tín hiệu quang
tương ứng bằng cách biến đổi dòng vào qua các nguồn phát quang. Bước sóng ánh
sáng của nguồn phát quang phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu chế tạo phần tử phát.
Ví dụ GaalAs phát ra bức xạ vùng bước sóng 800 nm đến 900 nm, InGaAsP phát
ra bức xạ ở vùng 1100 nm đến 1600 nm.
Sử dụng bộ điều biến ngoài để giảm chirp, tốc độ điều biến cao và tạo các định
dạng tín hiệu quang khác nhau (NRZ, RZ, CS-RZ, DPSK …) và đảm bảo tín hiệu
quang có độ rộng phổ hẹp tại bớc sóng chính xác theo tiêu chuẩn.
Mô hình điều chế ngoài

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình 1.2 : Sơ đồ bộ điều chế ngoài


Yêu cầu với nguồn quang:
- Độ chính xác của bước sóng phát: Đây là yêu cầu kiên quyết cho một hệ
thống WDM hoạt động tốt. Nói chung, bước sóng đầu ra luôn bị dao động
do các yếu tố khác nhau như nhiệt độ, dòng định thiên, độ già hoá linh
kiện... Ngoài ra, để tránh xuyên nhiễu cũng như tạo điều kiện cho phía thu
dễ dàng tách đúng bước sóng thì nhất thiết độ ổn định tần số phía phát phải
thật cao.
- Độ rộng đường phổ hẹp: Độ rộng đường phổ được định nghĩa là độ rộng
phổ của nguồn quang tính cho bước cắt 3 dB. Để có thể tăng nhiều kênh
trên một dải tần cho trước, cộng với yêu cầu khoảng cách các kênh nhỏ cho
nên độ rộng đường phổ càng hẹp càng tốt, nếu không, xuyên nhiễu kênh lân
cận xảy ra khiến lỗi bít tăng cao, hệ thống không đảm bảo chất lượng.
Muốn đạt được điều này thì nguồn phát laser phải là nguồn đơn mode (như
các loại laser hồi tiếp phân bố, laser hai khoang cộng hưởng, laser phản hồi
phân bố).
- Dòng ngưỡng thấp: Điều này làm giảm bớt vấn đề lãng phí công suất trong
việc kích thích laser cũng như giảm bớt được công suất nền không mang tin
và tránh cho máy thu chịu ảnh hưởng của nhiễu nền (phát sinh do có công
suất nền lớn).

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

- Khả năng điều chỉnh được bước sóng: Để tận dụng toàn bộ băng tần sợi
quang, nguồn quang phải có thể phát trên cả dải 100 nm. Hơn nữa, với hệ
thống lựa kênh động càng cần khả năng có thể điều chỉnh được bước sóng.
- Tính tuyến tính: Đối với truyền thông quang, sự không tuyến tính của
nguồn quang sẽ dẫn việc phát sinh các sóng hài cao hơn, tạo ra các xuyên
nhiễu giữa các kênh.
- Nhiễu thấp: Có rất nhiều loại nhiễu laser bao gồm: nhiễu cạ nh tranh mode,
nhiễu pha,...Nhiễu thấp rất quan trọng để đạt được mức BER thấp trong
truyền thông số, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt.
1.4.2. Bộ thu quang
Phần thu quang gồm các bộ tách sóng quang, kênh tuyến tính và kênh phục
hồi. Nó tiếp nhận tín hiệu quang, tách lấy tín hiệu thu được từ phía phát, biến đổi
thành tín hiệu điện theo yêu cầu cụ thể. Trong phần này thường sử dụng các
photodiode PIN hoặc APD.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với bộ thu quang là công suất quang phải nhỏ nhất
(độ nhạy quang) có thể thu được ở một tốc độ truyền dẫn số nào đó ứng với tỉ lệ
lỗi bít (BER) cho phép.
Bộ thu quang trong hệ thống WDM

Hình 1.3 Sơ đồ khối bên thu


1.4.3. Sợi quang
Cấu tạo sợi quang
Ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần, sợi quang được chế tạo cơ bản gồm
có hai lớp:
- Lớp trong cùng có dạng hình trụ tròn, có đường kính d = 2a, làm bằng thủy
tinh có chiết suất n1, được gọi là lõi (core) sợi.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

- Lớp thứ hai cũng có dạng hình trụ bao quanh lõi nên được gọi là lớp bọc
(cladding), có đường kính D = 2b, làm bằng thủy tinh hoặc plastic, có chiết
suất n2< n1.

Hình 1.4 Cấu trúc tổng quát sợi quang


Phân loại sợi quang
Phân loại theo chiết suất:
 Sợi quang chiết suất bậc SI (Step-Index)
 Sợi quang chiết suất biến đổi GI (Graded-Index)
Phân loại theo mode
 Sợi đơn mode (Single-Mode)
 Sợi đa mode (Multi-Mode)
 Sợi quang G652
Là sợi đơn mode được sử dụng phổ biến trên mạng lưới viễn thông nhiều
nước hiện nay. Nó có thể làm việc ở 2 cửa sổ:
- Ở cửa sổ 1310nm: G652 có tán sắc nhỏ nhất (xấp xỉ 0 ps/nm.km) và
suy hao tương đối lớn.
- Ở cửa sổ 1550nm: G652 có suy hao truyền dẫn nhỏ nhất và hệ số tán
sắc tương đối lớn (xấp xỉ 20ps/nm.km)
 Sợi quang G655
Là một chuẩn về sợi quang được đưa ra bởi ITU-T có các ưu điểm sau:
- Sợi quang G655 thích hợp cho hệ thống DWDM, làm tăng dung lượng
truyền dẫn.
- Sợi quang G655 thích hợp cho hệ thống truyền dẫn đường dài WDM
dung lượng cao.
- Độ tán sắc dương của sợi G655 tránh việc trộn lẫn 4 bước sóng quang.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

- Vùng hiệu dụng cao của sợi G655 (vẫn nhỏ hơn sợi SMF) làm giảm
thiểu các hiệu ứng phi tuyến.
- Erbium Doped Fiber Amplifier (EDFA) khuếch đại các tín hiệu quang
trong cửa sổ C, điều này lý tưởng cho loại sợi quang NZDS (non-zero
dispersion-shifted).
1.4.4. Bộ tách / ghép bước song: ( OMUX/ODEMUX)
Định nghĩa :Bộ ghép/ tách kênh bước sóng, cùng với vộ kết nối chéo quang,
là thiết bị quan trọng nhất cấu thành nên hệ thống WDM. Khi dùng kết hợp với
bộ kết nối chéo quang OXC sẽ hình thành nên mạng truyền tải quang, có khả
năng truyền tải đồng thời và trong suốt mọi loại hình dịch vụ, mà công nghệ hiện
nay đang hướng tới.Bộ tách/ghép kênh thực hiện ghép tách tín hiệu ở các bước
sóng khác nhau.
Bộ ghép/ tách kênh bước sóng thường được mô tả theo những thông số sau:
- Suy hao xen
- Số lượng kênh xử lý
- Bước sóng trung tâm
- Băng thông
- Giá trị lớn nhất của suy hao xen
- Độ suy hao chen giữa các kênh

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

(a) Sơ đồ khối bộ ghép


kênh bước sóng (MUX)
(b) Sơ đồ khối bộ tách
kênh bước sóng (DEMUX)
(c) Các tham số đặc
trưng của bộ MUX/ DEMUX

Hình 1.5 Sơ đồ khối bộ ghép/ tách kênh bước sóng


Ghép tầng để tạo bộ ghép kênh dung lượng cao:
- Ghép tầng nối tiếp đơn kênh
- Ghép một tầng
- Ghép tầng theo từng băng sóng
- Ghép tầng đan xen chẵn lẻ
1.4.5. Bộ xen / rẽ bước sóng: (OADM)

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Khái niệm :
- OADM (Optical Add/Drop Multiplexer) thường được dùng trong các
mạng quang đô thị và các mạng quang đường dài vì nó cho hiệu quả
kinh tế cao, đặc biệt đối với cấu hình mạng tuyến tính, cấu hình mạng
vòng.
- OADM được cấu hình để xen/ rớt một số kênh bước sóng,các kênh
bước sóng còn lại được cấu hình cho đi xuyên qua.
Các cấu trúc cho OADM :
- Cấu trúc song song : tất cả các kênh tín hiệu đều được giải ghép kênh.
Sau đó một số kênh tùy ý được cấu hình rớt, các kênh còn lại cấu hình
cho đi xuyên qua một cách thích hợp.

Hình 1.6 Cấu trúc song song


- Cấu trúc song song theo băng (theo modun) : tạo thành bằng cách thiết kế
theo từng modun cho cấu trúc song song

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình 1.7 Cấu trúc song song theo băng


- Cấu trúc nối tiếp : Một kênh đơn được thực hiện rớt và xen từ tập hợp các
kênh đi vào OADM.

Hình 1.8 Cấu trúc nối tiếp


- Cấu trúc xen rớt theo băng sóng : trong cấu trúc này một nhóm cố định
kênh bước sóng thực hiện xen/ rớt tại mỗi nút mạng OADM. Các kênh được
thiết lập thực hiện xen/rớt là các kênh liên tiếp nhau trong một băng sóng, sẽ
được lọc bởi một bộ lọc có băng thông là dải bước sóng. Sau đó chúng được
đưa lên mức ghép kênh cao hơn và từ đó giải ghép kênh thành các kênh bước
sóng riêng lẻ

Hình 1.9 Cấu trúc xen rớt theo băng sóng

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

1.4.6. Bộ nối chéo quang: (OXC)


Định nghĩa : OXC là thiết bị đáp ứng yêu cầu về khả năng linh động trong
việc cung ứng dịch vụ, hay đáp ứng khả năng đáp ứng được sự tăng băng thông
đột biến của các dịch vụ đa phương tiện

Hình 1.10 Sơ đồ kết nối OXC


Các yêu cầu đối với OXC :
- Cung cấp dịch vụ
- Bảo vệ
- Trong suốt đối với tốc độ truyền dẫn bit
- Giám sát chất lượng truyền dẫn
- Chuyển đổi bước sóng
- Ghép và nhóm tín hiệu

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

1.4.7. Bộ khuếch đại quang: (OA - Optical Amplifier):

Hình 1.11 Khuếch đại quang OLA


Trên thực tế hiện nay các tuyến thông tin tốc độ cao người ta sử dụng bộ
khuếch đại quang làm các trạm lặp, chủ yếu là các bộ khuếch đại đường dây pha
tạp Eribum (EDFA). Các bộ khuếch đại này có ưu điểm là không cần quá trình
chuyển đổi O/E và E/O mà thực hiện khuếch đại trực tiếp tín hiệu quang.
Lợi ích:
 Thay thế các bộ lặp đắt tiền trong hệ thống bị giới hạn bởi suy hao
 Tăng độ nhạy của bộ thu
 Nâng cao mức công suất phát
 Độc lập về tốc độ và định dạng tín hiệu, khuếch đại tín hiệu đa kênh
WDM đồng thời OADM
 Nâng cấp đơn giản
Đặc tính của 1 số bộ khuếch đại quang lý tưởng
 Hệ số khuếch đại và mức công suất đầu ra cao với hiệu suất chuyển đổi
 cao.
 Độ rộng băng tần khuếch đại lớn với hệ số khuếch đại không đổi
 Không nhạy cảm với phân cực

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

 Nhiễu thấp
 Không gây xuyên kênh giữa các tín hiệu WDM
 Suy hao ghép nối với sợi quang thấp.
Phân loại :
 Vào : giống như laser bán dẫn nhưng được phân cực dưới ngưỡng
 Bộ khuếch đại quang sợi pha tạp đất hiếm: khuếch đại xảy ra trong sợi
quang pha tạp đất hiếm, phổ biến là bộ EDFA
 Ra : khuếch đại xảy ra trong sợi quang nhờ mức công suất bơm cao
1.4.8. Bộ chuyển đổi bước sóng
Bộ chuyển đổi bước sóng là thiết bị chuyển đổi tín hiệu có bước sóng này ở
đầu vào ra thành tín hiệu có bước sóng khác ở đầu ra. Đối với hệ thống WDM, bộ
chuyển đổi bước sóng cho nhiều ứng dụng hữu ích khác nhau :
Tín hiệu có thể đi vào mạng với bước sóng không thích hợp khi truyền trong
WDM
Bộ chuyển đổi khi được trang bị trong các cấu hình nút mạng WDM giúp sử
dụng tài nguyên bước sóng hiệu quả hơn, linh động hơn.
Có 4 phương pháp chế tạo bộ chuyển đổi bước sóng:
 Phương pháp quang điện
 Phương pháp cửa quang
 Phương pháp giao thoa
 Phương pháp trộn bước sóng
1.5. Các tham số cơ bản của gép kênh quang theo bước sóng
1.5.1. Suy hao xen
Được xác định là lượng công suất tổn hao trong tuyến truyền dẫn quang do các
điểm ghép nối các thiết bị WDM với sợi và suy hao do bản thân các thiết bị ghép
gây ra. Vì vậy, trong thực tế thiết kế phải tính cho vài dB ở mỗi đầu. Suy hao
xen được biểu diễn qua công thức sau

O ( λi )
Li=−10 log ⁡ [ ⅆB ] MUX
I i λi

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

O ( λi )
Li=−10 log ⁡ [ ⅆB ] DEMUX
I i λi

Trong đó Li là suy hao tại bước sóng λi khi thiết bị được ghép xen vào tuyến
truyền dẫn. Các tham số này được các nhà chế tạo cho biết đối với từng kênh
quang của thiết bị.
- Ii (λi), Oi (λi) tương ứng là tín hiệu có bước sóng λi đi vào và đi ra cửa thứ
i của bộ ghép.
- Ii (λi), Oi (λi) tương ứng là tín hiệu có bước sóng λi đi vào và đi ra cửa thứ
i của bộ tách.
1.5.2. Xuyên kênh
Xuyên kênh là sự có mặt của một kênh này trong kênh kế cận làm tăng nền
nhiễu và giảm số tín hiệu nhiễu của kênh đang xét.
Trong hệ thống ghép kênh quang, xuyên kênh xuất hiện do:
- Các viền phổ của một kênh đi vào băng thông của bộ tách kênh và bộ lọc
của kênh khác. Khi sóng mang quang được điều chế bởi một tín hiệu, sự điều
chế công suất trong các viền phổ của nó như là điều chế công suất trong băng
bởi kênh kế cận.
- Xuất phát từ những giá trị hữu hạn thực tế về độ chọn lọc và độ cách ly của
các bộ lọc.
- Tính phi tuyến trong sợi quang ở mức công suất cao trong các hệ thống đơn
mode.
Cơ chế của nó là tán xạ Raman, là hiệu ứng tán xạ kích thích phi tuyến làm cho
công suất quang ở một bước sóng tác động đến tán xạ và công suất quang, trong
các bước sóng khác cũng như vậy.
Trong một bộ tách kênh sẽ không có sự dò công suất tín hiệu từ kênh thứ i có
bước sóng λi sang kênh khác có bước sóng khác với bước sóng λi. Nhưng trong
thực tế luôn tồn tại một mức xuyên kênh nào đó, làm giảm chất lượng truyền dẫn
của một thiết bị. Khả năng để tách các kênh khác nhau được diễn giải bằng suy
hao xuyên kênh và được tính bằng dB như sau:

⋃i ( λK )
D ⅈ ( λ i )=−10 log
[ ]
ii ( λ K )
[ⅆ B]

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Trong bộ giải ghép thì Ui (λk) là lượng tín hiệu không mong muốn ở bước
sóng λk bị dò ở cửa ra thứ i mà đúng ra chỉ có tín hiệu ở bước sóng λi

Hình 1.12 Xuyên kênh ở bộ giải ghép


Trong các thiết bị tách hỗn hợp có 2 loại xuyên âm kênh là xuyên âm đầu gần
và xuyên âm đầu xa.

Hình 1.13 Xuyên kênh ở bộ ghép hỗn hợp


- Xuyên kênh đầu gần là do các kênh khác ở đầu vào sinh ra, nó được ghép
ở bên trong thiết bị như Ui (λj).
- Xuyên kênh đầu xa là do các kênh khác được ghép đi vào đường truyền gây
ra, ví dụ Ii (λk) sinh ra Ui (λj).
1.5.3. Độ rộng kênh
Một vấn đề quan trọng đối với hệ thống WDM là có thể sử dụng bao nhiêu
bước và việc phân chia bước sóng như thế nào.
Hiện nay trong hệ thống viễn thông dùng sợi quang thường sủ dụng bước sóng
1550nm và các bộ khuếch đại EDFA. Băng thông cực đại của bộ khuếch đại sợi
pha tạp EDFA khoản 30nm. Nếu ta muốn xếp khoảng 16 kênh trong dải bước sóng
này thì độrộng giữa các kênh là 30nm/16 kênh hay 1,875nm. Độ rộng kênh là tiêu
chuẩn trong miền tần số hơn là bước sóng.
Mối quan hệ giữa tần số và bước sóng:
Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

λ f =c
c
f=
λ
ⅆf c Δf c
= ⇒ =
ⅆ λ λ2 Δ λ λ 2

Trong đó: c là vận tốc ánh sáng 3.108m/s.


λ là bước sóng hoạt động.
Vì vậy 1,875nm là tương đương với độ rộng của các kênh có tần số xấp xỉ
250GHz.
Vậy độ rộng kênh là dải bước sóng mà nó định ra cho từng nguồn phát quang.
Dải bước sóng C của các bộ khuếch đại EDFA là 1530-1550nm. Nếu nguồn phát
thứ nhất phát xạ tại 1530, thì nguồn phát thứ hai phải phát xạ tại 1531,875nm và
các nguồn phát khác tương tự. Nếu nguồn phát quang là các diode laser thì độ
rộng kênh yêu cầu khoảng vài chục nm. Đối với nguồn phát quang là diode LED
yêu cầu độ rộng kênh phải lớn hơn từ 10 đến 20 lần LD vì độ rộng phổ của loại
nguồn này rộng hơn.
1.5.4. Ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến
Trong hệ thông thông tin quang, các hiệu ứng phi tuyến sẽ xảy ra khi công suất
tín hiệu trong sợi quang vượt quá một giới hạn của hệ thống WDM thì mức công
suất này thấp hơn nhiều so với các hệ thống đơn kênh.
Các hiệu ứng phi tuyến ảnh hưởng đến chất lượng của hệ thống WDM có thể
chia thành hai loại là hiệu ứng tán xạ và hiệu ứng Kerr (khúc xạ).
1.5.4.1 Hiệu ứng tán xạ
Bao gồm các hiệu ứng SBS và SRS:
- Hiệu ứng SRS (Stimulated Raman Scrattering) là hiện tượng chiếu ánh sáng
vào sợi quang sẽ gây ra dao động phân tử trong vật liệu của sợi quang, nó điều chế
tín hiệu quang đưa vào dẫn đến bước sóng ngắn trong hệ thống WDM suy giảm tín
hiệu quá lớn, hạn chế số kênh của hệ thống.
- Hiệu ứng SBS (Stimulated Brillouin Scrattering) cúng có hiện tượng như
SRS nhưng gây ra dịch tần và dải tần tăng ích rất nhỏ và chỉ xuất hiện ở hướng sau
chiều tán xạ. Ảnh hưởng càn lớn thì ngưỡng công suất càng thấp.
1.5.4.2 Hiệu ứng Kerr
Gồm các hiệu ứng SPM, XPM, FWM:

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

- Hiệu ứng SPM (Self Phase Modulation) là hiện tượng khi cường độ quang
đưa vào thay đổi, hiệu suất khúc xạ của sợi quang cũng thay đổi theo gây ra sự
biến pha của sóng quang. Khi kết hợp với tán sắc của sợi quang sẽ dẫn đến phổ
tần dãn rộng và tích lũy theo sự tăng lên của chiều dài. Sự biến đổi công suất
quang càng nhanh thì biến đổi tần số quang càng lớn.
- Hiệu ứng XPM (Cross Phase Modulation), có nghĩa là trong hệ thống nhiều
bước sóng vì hiệu suất khúc xạ biến đổi theo cường độ đầu vào dẫn đến pha
của tín hiệu bị điều chế bởi công suất của kênh khác.
- Hiệu ứng FWM (Four Wave Mixing) xuất hiện khi có nhiều tín
hiệu quang truyền dẫn hồn hợp trên sợi quang làm xuất hiện bước sóng mới
gây nên xuyên nhiễu làm hạn chế số bước sóng được sử dụng. Việc nảy sinh
các hiệu ứng phi tuyến sẽ gây các hiện tượng xuyên âm giữa các kênh, suy
giảm mức công suất tín hiệu của từng kênh dẫn đến suy giảm t số S/N, ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống.

1.6. Cấu trúc mạng truyền tải quang


Hình 1.14 Cấu trúc mạng Ring
Các node chỉ liên kết vật lý trực tiếp với hai node gần nhau. Kết nối này thuận
lợi cho việc bảo dưỡng, hiệu năng cao, chi phí thấp, sử dụng phần tử mạng một
cách hiệu quả.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

1.6.1. Cấu trúc mạng Mesh

Hình 1.15 Cấu trúc mạng Mesh


Các node liên kết vật lý trực tiếp với tất cả node gần nó cung cấp nhiều khả
năng định tuyến
Cấu trúc có độ tin cậy cao nhưng kết cấu phức tạp
Thường được sử dung trong các mang đòi hỏi độ tin cậy cao
1.6.2. Cấu trúc mạng hình sao
1.6.2.1 Cấu trúc mạng hình sao đơn

Hình 1.16 Cấu trúc mạng hình sao đơn


Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Chọn một node làm trung tâm tín hiệu sẽ được truyền đến các node như hình
trên
Cấu trúc mạng đơn giản, cho phép truyền dung lượng lớn

Node trung tâm phải có khả năng truyền và sử lý với dung lượng lớn
1.6.2.2 Cấu trúc mạng hình sao kép

Hình 1.17 Cấu trúc mạng hình sao kép


Tương tự như mang sao đơn nhưng ngoài node trung tâm còn có các thiết bị
đầu xa
Cấu trúc kép cho phép sư dụng hiệu quả vì mỗi nhánh có thể có nhiều node
con
Cấu trúc này có nhược điểm do sử dụng thiết bị đấu cuối nên tăng chi phí lắp
đặt
Cấu hình phức tạp cũng làm giảm độ tin cậy. Khó phát triên dịch vụ băng
thông rộng
1.6.2.3 Cấu trúc mạng hình Ring hai lớp

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình 1.18 Cấu trúc mạng hình Ring hai lớp


Ứng dụng cấu trúc mạng ring hai lớp được sử dụng trên thực tế để kết nối giữa
các cấu trúc ring riêng biệt tao thành một mang liên kết lớn
Tốc độ giữa các node trong mang ring thì cao, ngược lại tốc độ giữa các mang
ring tương đối chậm
1.6.3. Cấu trúc mạng Mesh và Ring hai lớp

Hình 1.19 Cấu Trúc mạng Mesh và Ring hai lớp


Tương tự như mạng ring hai lớp mạng mesh và mang ring hai lớp tạo kết nối
giữa mang nội bộ với các mang nội bộ khác
1.7. Ưu nhược điểm của hệ thống WDM
1.7.1. Ưu điểm
Hệ thống WDM có dung lượng truyền dẫn lớn hơn nhiều so với hệ thống
TDM.
Không giống như TDM phải tăng tốc độ số liệu khi lưu lượng truyền dẫn
tăng, WDM chỉ cần mang vài tín hiệu, mỗi tín hiệu ứng với mỗi bước sóng riêng
(kênh quang)
WDM cho phép tăng dung lượng của mạng hiện có mà không cần phải lắp đặt
thêm sợi quang
1.7.2. Nhược điểm
Dung lượng hệ thống còn nhỏ, chưa khai thác triệt để băng tần
rộng lớn của sợi quang.
Chi phí cho khai thác, bảo dưỡng tăng do có nhiều hệ thống cùng hoạt động

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

CHƯƠNG 2. CÁC KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ TRONG HỆ THỐNG


COHERENT
2.1. Giới thiệu chung
2.1.1. Khái niệm về thông tin quang coherent
IM-DD đã đóng một vai trò rất quan trọng trong ngành viễn thông, đem lại
hiệu quả kinh tế to lớn và còn đang được sử dụng rộng rãi nhờ có ưu điểm là đơn
giản và giá thành rẽ.
Tuy nhiên hệ thống này có một số nhược điểm cơ bản như tỉ số tín hiệu trên
nhiễu nhận được tại đầu ra bộ tách sóng thấp, độ nhạy của máy thu không cao làm
khoảng cách truyền dẫn bị hạn chế. Đồng thời do đặc điểm thu tín hiệu theo
nguyên lý tách sóng trực tiếp (không qua đổi tần) nên tự máy thu không thể lựa
chọn các kênh quang tùy ý trong môi trường đa kênh mà phải kết hợp thêm bộ lọc
quang, việc này hạn chế khả năng sử dụng chúng trong các mạng truyền dẫn và
phân phối đa kênh quang đến trực tiếp các thuê bao trong tương lai. Trong bối
cảnh đó việc sử dụng máy thu mới có nguyên lý hoạt động khác – Máy thu
Coherent - nhằm nâng cao độ nhạy và có thể chọn kênh trong môi trường phân
phối đa kênh là một yêu cầu cấp thiết và mang tính hấp dẫn cao.
Hệ thống thông tin Coherent ra đời và khắc phục được các nhược điểm của hệ
thống IM-DD và là hệ thống thông tin của tương lai. Hiện nay, bước đầu nó đang
được áp dụng ở các nước tiên tiến để nhanh chóng đưa vào sử dụng, khai thác
rộng rãi trong một tương lai gần, đây là một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực
viễn thông.
Hệ thống thông tin quang coherent dựa theo nguyên lý truyền sóng ánh sáng
mang tín hiệu kết hợp với một sóng ánh sáng khác tại phía thu quang. Tương tự
trong các hệ thống thông tin vô tuyến viba, truyền tin bằng việc điều tần hoặc pha
của sóng mang quang và tách tin hiệu nhận được bằng các kỹ thuật tách sóng
homodyne hoặc heterodyne. Sự kết hợp về pha của sóng mang quang đóng vai trò
quan trọng trong thực hiện các hệ thống này, do đó còn gọi là hệ thống thông tin
quang kết hợp (coherent).
Các hệ thống coherent có những đặc điểm sau:
Thông tin được điều chế ở phía phát với mức yêu cầu cao về độ rộng phổ tín
hiệu, độ ổn định tần số (có thể điều chế trực tiếp hoặc điều chế ngoài).
Độ phân cực của ánh sáng phải được giũ nguyên trạng trong quá trình truyền

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Trước khi tách sóng ở máy thu, tín hiệu được trộn với sóng dao động nội (laser
diode). Như vậy ánh sáng đã được xử lý trước khi tới bộ tách sóng quang
2.1.2. Cấu trúc của hệ thống thông tin quang Coherent

Hình 2.1 Sơ đồ khối hệ thống thông tin quang Coherent


Phần phát gồm mạch điều khiển, Laser diode, bộ điều chế ngoài (ngoài ra còn
có thể có thêm bộ khuếch đại công suất, bộ điều khiển công suất tự động).
Laser bán dẫn thường là loại đơn mode DFB, độ rộng phổ hẹp ≈ 0.1 nm, laser
có bộ cộng hưởng ngoài hoặc laser cách tử có độ rộng phổ 10 ÷ 100 MHz.
Các loại LED và Laser đa mode khong6t thích hợp cho hệ thống coherent vì độ
rộng phổ của nguồn phải < độ rộng băng tần tín hiệu.
Nguồn laser cần phải được ổn định nhiệt nhằm duy trì độ ổn định tần số
Phần thu của hệ thống coherent là phần phức tạp nhất của hệ thống và cũng đặc
trưng nhất của hệ thống coherent. Về cơ bản bao gồm:
 Bộ trộn quang
 Laser dao động nội
 Photodiode
 Tiền khuếch đại
 Giải điều chế tại trung tần
 Mạch quyết định

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Trong đó bộ trộn quang là một mạng 4 cửa có 2 trường quang đầu vào ( tín
hiệu thông tin và sóng dao động nội ) được trôn với nhau và cộng tuyến tính tại
cửa ra.
Yêu cầu cà hai trường quang cần phải đồng hướng tên mặt của photodiode. Do
trạng thái phân cực của tín hiệu dọc theo sợi bị thăng giáng nên cần phải sử dụng
bộ điều khiển phân cực tín hiệu và dao động nội ở đầu cuối của tuyến sợi quang.
Độ lệch giữa các trạng thái phân cực của tín hiệu và dao động nội có thể ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống.
Nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu giống nhau thì mày thu gọi là
Homodyne, còn nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu khác nhau ( Δ f =f ℑ)
thì máy thu gọi là Heterodyne.
Cấu trúc của Laser dao động nội và Laser ở phía phát về cơ bản là giống nhau,
tuy nhiên có một điểm khác là: trong laser dao động nội có khả năng điều chỉnh
từng tấn số phát trong một dải rộng để đảm bảo tần số tín hiệu sau khi trộn luôn ổn
định.
Bộ trộn + photodiode hoạt động như một bộ biến đổi tần thấp (heterodyne)
hoặc tách pha (homodyne)
Dòng tín hiệu từ đầu ra của bộ tách sóng được đưa tới tiền khuếch đại, được
lọc thông dải để giới hạn độ rộng băng tần nhiễu và sau đó được giải điều chế
tương ứng với dạng điều chế.
Ưu điểm quan trọng của sử dụng các kỹ thuật tách sóng coherent là ở chỗ cả
biên độ và pha của tín hiệu quang thu được có thể được tách ra và đo. Đặc điểm
này mở ra khả năng gửi thông tin bằng cách điều chế hoặc biên độ, hoặc pha, hoặc
là tần số của sóng mang quang.
Trong các HT thông tin số, 3 khả năng điều chế được sử dụng là ASK, PSK và
FSK. Các dạng điều chế này được trình bày cho một mẫu bít đặc biệt trên hình

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

sau.

Hình 2.2 Dạng sóng của các dạng điều chế với chuỗi bit nhị phân là
101010
2.2. Các dạng điều chế quang Coherent
2.2.1. Điều chế ASK
Điện trường kết hợp với một tín hiệu quang có thể được viết là
e s ( t ) =b ( t ) Em cos ⁡( w s t +ϕ s )
Trong đó Tín hiệu số được được điều chế là b(t), tín hiệu điện trường
phát ra từ laser bán dẫn es(t) có tần số góc là ws. Đồi với điều chế số nhị
phân thì b(t) nhận một trong hai giá trị cố định trong mỗi chu kỳ bit, tùy

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

theo bit 1 hay 0 được truyền đi


ws
Với f S = là tần số sóng mang

B là băng thông của biên độ được điều chế b(t)
Ta có dạng phổ công suất tín hiệu ASK như sau

Hình 2.3 Phổ công suất của tín hiệu ASK

Trong phần lớn các tình huống thực tế, b(t) = 0 khi truyền các bit 0.
Khi đó, ASK được gọi là OOK và giống với sơ đồ điều chế thường được
sử dụng cho các hệ thông TTQ số noncoherent IM/DD.
Khác với IM/DD, Luôn có sự thay đổi về pha khi biên độ thay đổi do
bởi dòng điều chế đặt vào laser bán dẫn và đáp ứng của bộ tách sóng trong
hệ thống coherent phụ thuộc vào pha của tín hiệu thu được. Thực hiện ASK
cho hệ thống coherent đòi hỏi S duy trì gần như không đổi. Điều này đạt
được nhờ vận hành laser bán dẫn liên tục bằng một dòng điện không đổi và
điều chế đầu ra của nó bằng một bộ điều chế ngoài. Tuy nhiên, khi đó sẽ có
sự mất mát công suất do suy hao xen.
Tín hiệu es(t) sau khi lan truyền trên sợi quang và tới đầu thu sẽ lệch pha
với tín hiệu phát một góc s
Để khôi phục tín hiệu dải nền, chúng ta có hai cách sau. Cách thứ nhất 
là ta nhân tín hiệu es(t) với cos (w s t +  s ) là tín hiệu được tạo ra từ bộ dao
động nội. Cách thứ hai là ta bình phương tín hiệu es(t)
2.2.2. Điều chế PSK

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Luồng bit quang được tạo ra bằng việc điều chế pha trong khi giữ
nguyên biên độ và tần số của sóng mang quang. Biểu thức toán học biểu
diễn dạng điều chế PSK như sau

ⅇ s ( t ) =Em cos ⁡[ ws t+ b ( t ) π ]

Dạng phổ của tín hiệu PSK cũng giống như ASK nhưng có vạch phổ sóng
mang.

Hình 2.4 Phổ của tín hiệu PSK


Điểm thú vị của PSK là cường độ quang duy trì không đổi trong tất cả các
bit và tín hiệu có dạng liên tục.
Tách sóng coherent là cần thiết cho PSK vì mọi thông tin sẽ bị
mất nếu tín hiệu quang được tách sóng trực tiếp mà không trộn nó
với đầu ra của bộ dao động nội.
Thực hiện PSK đòi hỏi một bộ điều chế ngoài có khả năng làm thay
đổi pha quang theo điện áp đặt vào. Cơ chế vật lý được sử dụng bởi
những bộ điều chế như vậy được gọi là khúc xạ điện.
Sử dụng PSK đòi hỏi pha của sóng mang quang phải duy trì ổn định
sao cho thông tin về pha có thể được trích ra tại máy thu mà không có
sự nhầm lẫn. Yêu cầu này đặt một yêu cầu nghiêm ngặt lên dung sai về
độ rộng vạch phổ của laser phát và dao động nội.
Yêu cầu này có thể được giảm bớt bằng cách sử dụng một biến
thể của PSK gọi là DPSK.
Trong trường hợp DPSK, thông tin được mã hóa sử dụng sự khác pha

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

giữa hai bit lân cận. Chẳng hạn như, nếu s đại diện cho pha của bit thứ
k, độ lệch pha k - k-1 bị thay đổi một lượng là  hoặc 0, tùy theo bit
thứ k là bit 1 hay bit 0
Ưu điểm của DPSK là tín hiệu phát có thể được giải điều chế thành
công miễn là pha sóng mang duy trì tương đối ổn định qua một khoảng
thời gian 2 bit.
2.2.3. Điều chế FSK
Loại điều chế này thường được sử dụng trong các hệ thống thực tế
vì không cần các bộ giải điều chế phức tạp mà vẫn cho chất lượng tốt.
Thông tin được mã hóa trên sóng mang quang bằng cách dịch chính tần
số sóng ws sao cho tần số ws có hai giá trị là (ws - w) và (ws + w) tùy
thuộc tín hiệu được phát đi là bit 0 hay bit 1.
Ta có độ dịch f = w/2 được gọi là độ lệch tần.
Đại lượng f đôi khi được gọi là khoảng cách tone vì nó đại diện cho
khoảng cách tần số giữa bit 1 và bit 0. Trường quang của FSK có
thể được viết là:
ⅇ s ( t ) =Em cos ⁡[ ws t+ b ( t ) 2 πΔf ]

FSK có thể được xem là một kiểu điều chế pha sao cho pha sóng
mang tăng hoặc giảm tuyến tính trong khoảng thời gian bit.
Việc lựa chọn f phụ thuộc vào băng tần khả dụng. Tổng băng tần
của FSK xấp xỉ là f+ B, trong đó B là tốc độ bit.
2 Δf
Tỷ số β= được gọi là tỉ số điều chế nhằm phân biệt hai trường hợp
B
hay 
Khi có nghĩa là f >> B, băng tần ≈ f và gần như độc lập với
B. Trường hợp này được gọi là FSK băng rộng. Dạng phổ có dạng được
chia làm hai thành phần tập trung xung quanh (fs - f) và (fs + f).

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình 2.5 Phổ của tín hiệu FSK


Khi được gọi là FSK băng hẹp, băng tần ≈ . Trường hợp thì lúc
này điều chế FSK được gọi là MSK (Minimum Shift Keying). Dạng phổ công suất
có dạng phổ bị nén chặt nên dạng điều chế này rất hấp dẫn cho các hệ thống tốc độ
cao.

Hình 2.6 Phổ công suất tín hiệu điều chế MSK
2.3. Các phép giải điều chế
Trong hệ thống thông tin quang Coherent sử dụng 2 phương pháp giải điều chế
tại phía máy thu là tách sóng homodyne hoặc heterodyne biến đổi tín hiệu quang
sang tín hiệu điện.
2.3.1. Tách sóng Homodyne
Với Tách sóng Homodyne tín hiệu quang được giải điều chế trực tiếp sang
băng cơ sở cho nên không chỉ tăng được dộ nhạy của bộ thu 3dB mà còn dễ dàng
đạt được yêu cầu về băng thông của bộ thu.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình: So sánh phổ của tín hiệu PSK ở ngõ ra của bộ tách sóng quang
Homodne và Heterodyne

Có thể thấy rằng tách sóng Homodyne chỉ yêu cầu băng thông của bộ thu tách
sóng trực tiếp trong khi tách sóng Heterodyne yêu cầu ít nhất hai lần băng thông
này.
Mặc dù về khái niệm thì đơn giản nhưng tách sóng homodyne khó thực hiện
trong thực tế do đòi hỏi sử dụng nguồn phát và laser dao động nội độc lập nhau
nên gặp phải một điều cực kỳ khó khăn để điều khiển sự khóa pha của hai tín hiệu
này.
2.3.2. Tách sóng Heterodyne
2.3.2.1 Tách sóng Heterodyne đồng bộ
Tách sóng Heterodyne đồng bộ được sử dụng cho giải điều chế PSK
Hình : Sơ đồ máy thu Heterodyne đồng bộ

Dòng tạo ra tại Photodiode được đưa qua một bộ lọc thông dải (BPF) có tần số
trung tâm nằm tại trung tần wIF . dòng sau lọc không còn nhiễu có thể được viết là

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

I SH cos ⁡( w IF +ϕ )
I s ( t )=
{
I SH cos ⁡( w IF +π + ϕ )

Giải điều chế đồng bộ đòi hỏi khôi phục sóng mang viba tại trung tần wIF . Một
số mạch điện tử có thể được sử dụng cho mục đích này, tất cả yêu cầu một loại
vòng khóa pha điện.

Hai loại vòng khóa pha thường được sử dụng là vòng Squaring loop và Costas
loop.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình: Các kỹ thuật khôi phục sóng mang được sử dụng trong bộ thu quang
Coherent PSK:
a) Vòng bình phương
b) Vòng Costas

2.3.2.2 Tách sóng Heterodyne không đồng bộ

Tách sóng không đồng bộ có thể áp dụng cho ASK và FSK

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình: Sơ đồ máy thu Heterodyne không đồng bộ

Do không đòi hỏi phải khôi phục sóng mang viba tại trung tần, dẫn đến máy thu
được thiết kế đơn giản hơn

Tách sóng đường bao Heterodyne của tín hiệu ASK có thể thực hiện bằng cách sử
dụng bộ lọc thông dải để nhận tín hiệu trung tần, sau đó cho tín hiệu này qua bộ
tách sóng đỉnh để khôi phục tín hiệu dải nền.

Hình: Bộ thu sử dụng tách sóng đường bao đơn ASK

Dòng điện IF ngõ ra bộ tách sóng quang Is(t) có thể được viết dưới dạng

I s ( t )= I SH cos ⁡( w IF t +ϕ )
{ 0

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Mặt khác bằng cách sử dụng hai bộ lọc có tần số trung tâm của các kênh như tần
số đã phát mắc song song nhau có thể sử dụng để tách đường bao mỗi kênh cho tín
hiệu FSK nhị phân. Cấu hình bộ thu được minh họa như sau:

Hai thành phần tần số để truyền bit 1 và bit 0 giả sử là w1 và w2

I SH cos ⁡( w 1+ ϕ )
I s ( t )=
{
I SH cos ⁡( w 2+ ϕ )

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO TỐC ĐỘ TRONG HỆ THỐNG


COHERENT
Những phân tích về độ nhạy trong những phần trước đây dựa trên giả thiết
điều kiện làm việc lý tưởng của các hệ thống TTQ coherent có các linh kiện
hoàn hảo.
Trong các hệ thống thực tế có nhiều cơ chế vật lý làm giảm độ nhạy máy
thu, đó là: nhiễu pha, nhiễu cường độ, mất phối hợp về phân cực và tán sắc sợi.
Trong phần này, chúng ta thảo luận về các cơ chế làm giảm độ nhạy và
các kỹ thuật cải thiện hoạt động bằng thiết kế máy thu thích hợp.
3.1. Nhiễu pha
Nhiễu pha liên quan tới laser phát và bộ dao động nội.
Lý do có thể được hiểu từ biểu thức dòng tách sóng của 2 phương pháp tách
sóng homodyne và heterodyne.. , biến động pha dẫn tới biến động dòng và làm
giảm SNR.
I p P s+ P L +2 √ Ps P L cos ⁡( w s t−w L t+ ϕ )
Cả pha tín hiệu ws và pha bộ dao động w L nội cần phải duy trì tương đối
ổn định để tránh giảm độ nhạy.
Nếu gọi NP là số photon đến bộ thu trong khoảng thời gian một bit thì giá trị
cho phép của NP làm cho độ thiệt thòi công suất duy trì dưới mức 1dB phụ
thuộc vào phương thức điều chế và kỹ thuật giải điều chế.
Nhìn chung, độ rộng phổ yêu cầu nghiêm ngặt nhất đối với các máy thu
homodyne. Mặc dù độ rộng phổ cho phép ở mức độ nào đó phụ thuộc vào thiết
kế vòng khóa pha nhưng điển hình thì nên NP < 5.10-4 để có được độ thiệt thòi
công suất < 1dB.
Trái lại, các bộ thu ASK và FSK không đồng bộ cho phép Np có thể lớn hơn
0.1. Lý do là thực tế các máy thu này sử dụng bộ tách sóng đường bao bỏ
qua các thông tin về pha.
Ảnh hưởng của biến động pha chủ yếu là làm rộng băng tần tín hiệu. Tín
hiệu có thể được khôi phục bằng cách tăng độ rộng băng tần của bộ lọc BPF.
Về nguyên tắc, bất cứ độ rộng phổ nào cũng có thể được dung hòa nếu băng
tần BPF được tăng lên một cách thích hợp.
Tuy nhiên, sự trả giá là nhiễu máy thu tăng khi tăng dải thông của bộ lọc
BPF.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Hình sau cho thấy độ nhạy thu giảm theo NP như thế nào đối với điều chế
ASK và FSK.

Hình 3.1 Độ nhạy máy thu khi NP tăng


Chọn laser diode làm việc với mode dọc có độ rộng vạch phổ hẹp, đồng thời
bước sóng phải có thể điều chỉnh được (trong phạm vi vài nanomet) nhằm đảm
bảo ws= wL (homodyne) hoặc tạo ra trung tần yêu cầu (heterodyne). Laser
MQW với độ rộng phổ đạt giá trị rất nhỏ, cỡ 0,1 MHz rất thích hợp cho TTQ
coherent.
Cách khác là dùng các máy thu phân tập pha. Những bộ thu này sử
dụng hai hay nhiều bộ tách sóng mà đầu ra của chúng được kết hợp để tạo
ra một tín hiệu độc lập với hiệu pha w I F =w s - w L .

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

Kỹ thuật này hoạt động tốt cho các dạng điều chế ASK, FSK và DPSK.
3.2. Nhiễu cường độ
Một giải pháp cho vấn đề nhiễu cường độ là dùng bộ thu cân bằng
Hình 3.2 Bộ thu cân bằng

Một linh kiện quang gọi là optical hybrid kết hợp đầu vào tín hiệu và bộ dao
động nội và đưa ra đầu ra của nó qua một số cổng có độ dịch pha thích hợp. Đầu
ra từ mỗi cổng được xử lý và kết hợp để cho ra dòng điện độc lập với w I F
Ưu điểm của bộ thu cân bằng :
 Tất cả công suất của tín hiệu tới và của bộ dao động nội được sử dụng một
cách có hiệu quả tất cả các bộ thu cân bằng đều sử dụng toàn bộ công suất
của tín hiệu và tránh được sự mất mát.
 Đồng thời bộ thu cân bằng cũng sử dụng hết công suất của bộ dao động
nội nên dễ dàng cho hệ thống hoạt động trong giới hạn của nhiễu lượng tử
3.3. Không tương xứng về phân cực
Trạng thái phân cực của tín hiệu thu được không đóng một vai trò nào trong
các bộ thu tách sóng trực tiếp đơn giản vì dòng photon được tạo ra chỉ phụ thuộc
vào số lượng photon tới.
Nhưng đối với bộ thu quang coherent thì lại đòi hỏi sự tương xứng về trạng
thái phân cực của tín hiệu từ bộ dao động nội với tín hiệu thu được.
Phương pháp thông dụng nhất được sử dụng để giái quyết vấn đề phân cực là
dùng máy thu hai cổng tương tự như chống nhiễu cường độ nhưng khác ở chỗ hai
nhánh sẽ xử lý các thành phần phân cực trực giao nhau.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUANG WDM

3.4. Tán sắc trong sợi quang


Để tránh hiện tượng tán sắc hiện tượng tán sắc hệ thống Coherent cần phải sử
dụng các Laser bán dẫn họa động ở chế độ đơn mode dọc với độ rộng phổ hẹp. Sử
dụng các bộ điều chế ngoài để tránh hiện tượng chirp tần số. Đồng thời có thể bù
tán sắc sợi quang thông qua kỹ thuật cân bằng điện trong miền IF.

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN


QUANG COHERENT
Mô phỏng tuyến truyền dẫn quang coherent 4 QAM có tốc độ truyền là 10Gbps
trên quãng đường 100 km với kỹ thuật tách sóng homodyne.
4.1. Mô phỏng theo thiết kế

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Tuyến truyền dẫn quang Coherent 4_QAM 10Gbps


4.1.1. Tham số toàn cục
Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang
CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Tốc độ bit : 10Gbps


Chiều dài chuỗi: 128bit/s
Số mẫu trong một bit: 64
Số mẫu = Chiều dài chuỗi x Số mẫu trong một bit = 128 x 64 = 8192

Sợi quang sử dụng G.625có các tham số:


cửa sổ truyền 1550nm
chiều dài L=50km
Độ tán sắc là : D=16.75 ps/nm.km
Độ dốc tán sắc : 0.075 ps/nm^2.km
Khuếch đại quang EDFA:
L=50km thì suy hao sợi là : 50 x 0.2=10dB
Độ lợi của bộ khuếch đại là 10dB
Quang phổ tín hiệu phát
Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang
CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Quang phổ tín hiệu thu

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Công suất tín hiệu phát

Công suất tín hiệu thu của một kênh

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Tỉ lệ lỗi Bit BER


 Mắt quang

 BER của một kênh

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

4.1.2. Kết quả mô phỏng thay đồi các tham số để đạt BER = 10-12
Khi thay đổi một trong các tham số hệ thống thì tỉ số lỗi bit BER sẽ thay đổi theo
 Thay đổi công suất Laser phát

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

 Thay đổi hệ số hệ số suy hao sợi quang : ta thay đổi lên thành 0.2025 dB

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Sau khi thay đổi ta có tỉ lệ lỗi bit BER mới:


 Mắt quang

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

 BER của một kênh

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang


CHƯƠNG 4. MÔ PHỎNG ĐÁNH GIÁ TUYẾN TRUYỀN DẪN QUANG
COHERENT

Phạm Quốc Việt LỚP: L11CQVT02_N Trang

You might also like