Professional Documents
Culture Documents
1.5. Các tham số cơ bản của gép kênh quang theo bước sóng......................14
1.5.1. Suy hao xen..........................................................................................14
1.5.2. Xuyên kênh...........................................................................................15
1.5.3. Độ rộng kênh........................................................................................17
1.5.4. Ảnh hưởng của các hiệu ứng phi tuyến.................................................17
Raman hiện nay cũng đã được sử dụng trên thực tế. Có ba chế độ khuếch đại:
khuếch đại công suất, khuếch đại đường và tiền khuếch đại. Khi dùng bộ khuếch
đại EDFA cho hệ thống WDM phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Ðộ lợi khuếch đại đồng đều đối với tất cả các kênh bước sóng (mức chênh
lệch không quá 1 dB).
Sự thay đổi số lượng kênh bước sóng làm việc không được gây ảnh hưởng
đến mức công suất đầu ra của các kênh.
Có khả năng phát hiện sự chênh lệch mức công suất đầu vào để điều chỉnh lại
các hệ số khuếch đại nhằm đảm bảo đặc tuyến khuếch đại là bằng phẳng đối với
tất cả các kênh.
Thu tín hiệu: Thu tín hiệu trong các hệ thống WDM cũng sử dụng các bộ tách
sóng quang như trong hệ thống thông tin quang thông thường: PIN, APD.
Hình 1.1 : Hệ thống ghép bước sóng đơn hướng và song hướng
Hệ thống WDM về cơ bản chia làm hai loại: hệ thống đơn hướng và song
hướng như minh hoạ trên hình 1.2. Hệ thống đơn hướng chỉ truyền theo một chiều
trên sợi quang. Do vậy, để truyền thông tin giữa hai điểm cần hai sợi quang. Hệ
thống WDM song hướng, ngược lại, truyền hai chiều trên một sợi quang nên chỉ
cần 1 sợi quang để có thể trao đổi thông tin giữa 2 điểm.
Cả hai hệ thống đều có những ưu nhược điểm riêng. Giả sử rằng công nghệ
hiện tại chỉ cho phép truyền N bước sóng trên một sợi quang, so sánh hai hệ thống
ta thấy:
Xét về dung lượng, hệ thống đơn hướng có khả năng cung cấp dung
lượng cao gấp đôi so với hệ thống song hướng. Ngược lại, số sợi quang cần
dùng gấp đôi so với hệ thống song hướng.
Khi sự cố đứt cáp xảy ra, hệ thống song hướng không cần đến cơ chế
chuyển mạch bảo vệ tự động APS (Automatic Protection-Switching) vì cả
hai đầu của liên kết đều có khả năng nhận biết sự cố một cách tức thời.
Ðứng về khía cạnh thiết kế mạng, hệ thống song hướng khó thiết kế hơn
vì còn phải xét thêm các yếu tố như: vấn đề xuyên nhiễu do có nhiều bước
sóng hơn trên một sợi quang, đảm bảo định tuyến và phân bố bước sóng sao
cho hai chiều trên sợi quang không dùng chung một bước sóng.
Các bộ khuếch đại trong hệ thống song hướng thường có cấu trúc phức
tạp hơn trong hệ thống đơn hướng. Tuy nhiên, do số bước sóng khuếch đại
trong hệ thống song hướng giảm ½ theo mỗi chiều nên ở hệ thống song
hướng, các bộ khuyếch đại sẽ cho công suất quang ngõ ra lớn hơn so với ở hệ
thống đơn hướng.
1.4. Các phần tử cơ bản trong hệ thống WDM
1.4.1. Bộ phát quang
Các nguồn quang cơ bản sử dụng trong hệ thống thông tin cáp sợi quang có thể
là Diode Laser (LD) hoặc Diode phát quang (LED).
Laser “Light Amplication by Stimulated Emission of Radiation” Khuếch đại
ánh sáng nhờ bức xạ kích thích.Hoạt động của Laser dựa trên hai hiện tượng chính
là hiện tượng bức xạ kích thích và hiện tượng cộng hưởng của sóng ánh sáng khi
lan truyền trong Laser.
Tín hiệu quang phát ra từ LD hoặc LED có các tham số biến đổi tương ứng
với biến đổi của tín hiệu điện vào. Tín hiệu điện vào có thể phát ở dạng số hoặc
tương tự.
Thiết bị phát quang sẽ thực hiện biến đổi tín hiệu điện vào thành tín hiệu quang
tương ứng bằng cách biến đổi dòng vào qua các nguồn phát quang. Bước sóng ánh
sáng của nguồn phát quang phụ thuộc chủ yếu vào vật liệu chế tạo phần tử phát.
Ví dụ GaalAs phát ra bức xạ vùng bước sóng 800 nm đến 900 nm, InGaAsP phát
ra bức xạ ở vùng 1100 nm đến 1600 nm.
Sử dụng bộ điều biến ngoài để giảm chirp, tốc độ điều biến cao và tạo các định
dạng tín hiệu quang khác nhau (NRZ, RZ, CS-RZ, DPSK …) và đảm bảo tín hiệu
quang có độ rộng phổ hẹp tại bớc sóng chính xác theo tiêu chuẩn.
Mô hình điều chế ngoài
- Khả năng điều chỉnh được bước sóng: Để tận dụng toàn bộ băng tần sợi
quang, nguồn quang phải có thể phát trên cả dải 100 nm. Hơn nữa, với hệ
thống lựa kênh động càng cần khả năng có thể điều chỉnh được bước sóng.
- Tính tuyến tính: Đối với truyền thông quang, sự không tuyến tính của
nguồn quang sẽ dẫn việc phát sinh các sóng hài cao hơn, tạo ra các xuyên
nhiễu giữa các kênh.
- Nhiễu thấp: Có rất nhiều loại nhiễu laser bao gồm: nhiễu cạ nh tranh mode,
nhiễu pha,...Nhiễu thấp rất quan trọng để đạt được mức BER thấp trong
truyền thông số, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt.
1.4.2. Bộ thu quang
Phần thu quang gồm các bộ tách sóng quang, kênh tuyến tính và kênh phục
hồi. Nó tiếp nhận tín hiệu quang, tách lấy tín hiệu thu được từ phía phát, biến đổi
thành tín hiệu điện theo yêu cầu cụ thể. Trong phần này thường sử dụng các
photodiode PIN hoặc APD.
Yêu cầu quan trọng nhất đối với bộ thu quang là công suất quang phải nhỏ nhất
(độ nhạy quang) có thể thu được ở một tốc độ truyền dẫn số nào đó ứng với tỉ lệ
lỗi bít (BER) cho phép.
Bộ thu quang trong hệ thống WDM
- Lớp thứ hai cũng có dạng hình trụ bao quanh lõi nên được gọi là lớp bọc
(cladding), có đường kính D = 2b, làm bằng thủy tinh hoặc plastic, có chiết
suất n2< n1.
- Vùng hiệu dụng cao của sợi G655 (vẫn nhỏ hơn sợi SMF) làm giảm
thiểu các hiệu ứng phi tuyến.
- Erbium Doped Fiber Amplifier (EDFA) khuếch đại các tín hiệu quang
trong cửa sổ C, điều này lý tưởng cho loại sợi quang NZDS (non-zero
dispersion-shifted).
1.4.4. Bộ tách / ghép bước song: ( OMUX/ODEMUX)
Định nghĩa :Bộ ghép/ tách kênh bước sóng, cùng với vộ kết nối chéo quang,
là thiết bị quan trọng nhất cấu thành nên hệ thống WDM. Khi dùng kết hợp với
bộ kết nối chéo quang OXC sẽ hình thành nên mạng truyền tải quang, có khả
năng truyền tải đồng thời và trong suốt mọi loại hình dịch vụ, mà công nghệ hiện
nay đang hướng tới.Bộ tách/ghép kênh thực hiện ghép tách tín hiệu ở các bước
sóng khác nhau.
Bộ ghép/ tách kênh bước sóng thường được mô tả theo những thông số sau:
- Suy hao xen
- Số lượng kênh xử lý
- Bước sóng trung tâm
- Băng thông
- Giá trị lớn nhất của suy hao xen
- Độ suy hao chen giữa các kênh
Khái niệm :
- OADM (Optical Add/Drop Multiplexer) thường được dùng trong các
mạng quang đô thị và các mạng quang đường dài vì nó cho hiệu quả
kinh tế cao, đặc biệt đối với cấu hình mạng tuyến tính, cấu hình mạng
vòng.
- OADM được cấu hình để xen/ rớt một số kênh bước sóng,các kênh
bước sóng còn lại được cấu hình cho đi xuyên qua.
Các cấu trúc cho OADM :
- Cấu trúc song song : tất cả các kênh tín hiệu đều được giải ghép kênh.
Sau đó một số kênh tùy ý được cấu hình rớt, các kênh còn lại cấu hình
cho đi xuyên qua một cách thích hợp.
Nhiễu thấp
Không gây xuyên kênh giữa các tín hiệu WDM
Suy hao ghép nối với sợi quang thấp.
Phân loại :
Vào : giống như laser bán dẫn nhưng được phân cực dưới ngưỡng
Bộ khuếch đại quang sợi pha tạp đất hiếm: khuếch đại xảy ra trong sợi
quang pha tạp đất hiếm, phổ biến là bộ EDFA
Ra : khuếch đại xảy ra trong sợi quang nhờ mức công suất bơm cao
1.4.8. Bộ chuyển đổi bước sóng
Bộ chuyển đổi bước sóng là thiết bị chuyển đổi tín hiệu có bước sóng này ở
đầu vào ra thành tín hiệu có bước sóng khác ở đầu ra. Đối với hệ thống WDM, bộ
chuyển đổi bước sóng cho nhiều ứng dụng hữu ích khác nhau :
Tín hiệu có thể đi vào mạng với bước sóng không thích hợp khi truyền trong
WDM
Bộ chuyển đổi khi được trang bị trong các cấu hình nút mạng WDM giúp sử
dụng tài nguyên bước sóng hiệu quả hơn, linh động hơn.
Có 4 phương pháp chế tạo bộ chuyển đổi bước sóng:
Phương pháp quang điện
Phương pháp cửa quang
Phương pháp giao thoa
Phương pháp trộn bước sóng
1.5. Các tham số cơ bản của gép kênh quang theo bước sóng
1.5.1. Suy hao xen
Được xác định là lượng công suất tổn hao trong tuyến truyền dẫn quang do các
điểm ghép nối các thiết bị WDM với sợi và suy hao do bản thân các thiết bị ghép
gây ra. Vì vậy, trong thực tế thiết kế phải tính cho vài dB ở mỗi đầu. Suy hao
xen được biểu diễn qua công thức sau
O ( λi )
Li=−10 log [ ⅆB ] MUX
I i λi
O ( λi )
Li=−10 log [ ⅆB ] DEMUX
I i λi
Trong đó Li là suy hao tại bước sóng λi khi thiết bị được ghép xen vào tuyến
truyền dẫn. Các tham số này được các nhà chế tạo cho biết đối với từng kênh
quang của thiết bị.
- Ii (λi), Oi (λi) tương ứng là tín hiệu có bước sóng λi đi vào và đi ra cửa thứ
i của bộ ghép.
- Ii (λi), Oi (λi) tương ứng là tín hiệu có bước sóng λi đi vào và đi ra cửa thứ
i của bộ tách.
1.5.2. Xuyên kênh
Xuyên kênh là sự có mặt của một kênh này trong kênh kế cận làm tăng nền
nhiễu và giảm số tín hiệu nhiễu của kênh đang xét.
Trong hệ thống ghép kênh quang, xuyên kênh xuất hiện do:
- Các viền phổ của một kênh đi vào băng thông của bộ tách kênh và bộ lọc
của kênh khác. Khi sóng mang quang được điều chế bởi một tín hiệu, sự điều
chế công suất trong các viền phổ của nó như là điều chế công suất trong băng
bởi kênh kế cận.
- Xuất phát từ những giá trị hữu hạn thực tế về độ chọn lọc và độ cách ly của
các bộ lọc.
- Tính phi tuyến trong sợi quang ở mức công suất cao trong các hệ thống đơn
mode.
Cơ chế của nó là tán xạ Raman, là hiệu ứng tán xạ kích thích phi tuyến làm cho
công suất quang ở một bước sóng tác động đến tán xạ và công suất quang, trong
các bước sóng khác cũng như vậy.
Trong một bộ tách kênh sẽ không có sự dò công suất tín hiệu từ kênh thứ i có
bước sóng λi sang kênh khác có bước sóng khác với bước sóng λi. Nhưng trong
thực tế luôn tồn tại một mức xuyên kênh nào đó, làm giảm chất lượng truyền dẫn
của một thiết bị. Khả năng để tách các kênh khác nhau được diễn giải bằng suy
hao xuyên kênh và được tính bằng dB như sau:
⋃i ( λK )
D ⅈ ( λ i )=−10 log
[ ]
ii ( λ K )
[ⅆ B]
Trong bộ giải ghép thì Ui (λk) là lượng tín hiệu không mong muốn ở bước
sóng λk bị dò ở cửa ra thứ i mà đúng ra chỉ có tín hiệu ở bước sóng λi
λ f =c
c
f=
λ
ⅆf c Δf c
= ⇒ =
ⅆ λ λ2 Δ λ λ 2
- Hiệu ứng SPM (Self Phase Modulation) là hiện tượng khi cường độ quang
đưa vào thay đổi, hiệu suất khúc xạ của sợi quang cũng thay đổi theo gây ra sự
biến pha của sóng quang. Khi kết hợp với tán sắc của sợi quang sẽ dẫn đến phổ
tần dãn rộng và tích lũy theo sự tăng lên của chiều dài. Sự biến đổi công suất
quang càng nhanh thì biến đổi tần số quang càng lớn.
- Hiệu ứng XPM (Cross Phase Modulation), có nghĩa là trong hệ thống nhiều
bước sóng vì hiệu suất khúc xạ biến đổi theo cường độ đầu vào dẫn đến pha
của tín hiệu bị điều chế bởi công suất của kênh khác.
- Hiệu ứng FWM (Four Wave Mixing) xuất hiện khi có nhiều tín
hiệu quang truyền dẫn hồn hợp trên sợi quang làm xuất hiện bước sóng mới
gây nên xuyên nhiễu làm hạn chế số bước sóng được sử dụng. Việc nảy sinh
các hiệu ứng phi tuyến sẽ gây các hiện tượng xuyên âm giữa các kênh, suy
giảm mức công suất tín hiệu của từng kênh dẫn đến suy giảm t số S/N, ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống.
Chọn một node làm trung tâm tín hiệu sẽ được truyền đến các node như hình
trên
Cấu trúc mạng đơn giản, cho phép truyền dung lượng lớn
Node trung tâm phải có khả năng truyền và sử lý với dung lượng lớn
1.6.2.2 Cấu trúc mạng hình sao kép
Trước khi tách sóng ở máy thu, tín hiệu được trộn với sóng dao động nội (laser
diode). Như vậy ánh sáng đã được xử lý trước khi tới bộ tách sóng quang
2.1.2. Cấu trúc của hệ thống thông tin quang Coherent
Trong đó bộ trộn quang là một mạng 4 cửa có 2 trường quang đầu vào ( tín
hiệu thông tin và sóng dao động nội ) được trôn với nhau và cộng tuyến tính tại
cửa ra.
Yêu cầu cà hai trường quang cần phải đồng hướng tên mặt của photodiode. Do
trạng thái phân cực của tín hiệu dọc theo sợi bị thăng giáng nên cần phải sử dụng
bộ điều khiển phân cực tín hiệu và dao động nội ở đầu cuối của tuyến sợi quang.
Độ lệch giữa các trạng thái phân cực của tín hiệu và dao động nội có thể ảnh
hưởng đến chất lượng hệ thống.
Nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu giống nhau thì mày thu gọi là
Homodyne, còn nếu tần số của sóng dao động nội và tín hiệu khác nhau ( Δ f =f ℑ)
thì máy thu gọi là Heterodyne.
Cấu trúc của Laser dao động nội và Laser ở phía phát về cơ bản là giống nhau,
tuy nhiên có một điểm khác là: trong laser dao động nội có khả năng điều chỉnh
từng tấn số phát trong một dải rộng để đảm bảo tần số tín hiệu sau khi trộn luôn ổn
định.
Bộ trộn + photodiode hoạt động như một bộ biến đổi tần thấp (heterodyne)
hoặc tách pha (homodyne)
Dòng tín hiệu từ đầu ra của bộ tách sóng được đưa tới tiền khuếch đại, được
lọc thông dải để giới hạn độ rộng băng tần nhiễu và sau đó được giải điều chế
tương ứng với dạng điều chế.
Ưu điểm quan trọng của sử dụng các kỹ thuật tách sóng coherent là ở chỗ cả
biên độ và pha của tín hiệu quang thu được có thể được tách ra và đo. Đặc điểm
này mở ra khả năng gửi thông tin bằng cách điều chế hoặc biên độ, hoặc pha, hoặc
là tần số của sóng mang quang.
Trong các HT thông tin số, 3 khả năng điều chế được sử dụng là ASK, PSK và
FSK. Các dạng điều chế này được trình bày cho một mẫu bít đặc biệt trên hình
sau.
Hình 2.2 Dạng sóng của các dạng điều chế với chuỗi bit nhị phân là
101010
2.2. Các dạng điều chế quang Coherent
2.2.1. Điều chế ASK
Điện trường kết hợp với một tín hiệu quang có thể được viết là
e s ( t ) =b ( t ) Em cos ( w s t +ϕ s )
Trong đó Tín hiệu số được được điều chế là b(t), tín hiệu điện trường
phát ra từ laser bán dẫn es(t) có tần số góc là ws. Đồi với điều chế số nhị
phân thì b(t) nhận một trong hai giá trị cố định trong mỗi chu kỳ bit, tùy
Trong phần lớn các tình huống thực tế, b(t) = 0 khi truyền các bit 0.
Khi đó, ASK được gọi là OOK và giống với sơ đồ điều chế thường được
sử dụng cho các hệ thông TTQ số noncoherent IM/DD.
Khác với IM/DD, Luôn có sự thay đổi về pha khi biên độ thay đổi do
bởi dòng điều chế đặt vào laser bán dẫn và đáp ứng của bộ tách sóng trong
hệ thống coherent phụ thuộc vào pha của tín hiệu thu được. Thực hiện ASK
cho hệ thống coherent đòi hỏi S duy trì gần như không đổi. Điều này đạt
được nhờ vận hành laser bán dẫn liên tục bằng một dòng điện không đổi và
điều chế đầu ra của nó bằng một bộ điều chế ngoài. Tuy nhiên, khi đó sẽ có
sự mất mát công suất do suy hao xen.
Tín hiệu es(t) sau khi lan truyền trên sợi quang và tới đầu thu sẽ lệch pha
với tín hiệu phát một góc s
Để khôi phục tín hiệu dải nền, chúng ta có hai cách sau. Cách thứ nhất
là ta nhân tín hiệu es(t) với cos (w s t + s ) là tín hiệu được tạo ra từ bộ dao
động nội. Cách thứ hai là ta bình phương tín hiệu es(t)
2.2.2. Điều chế PSK
Luồng bit quang được tạo ra bằng việc điều chế pha trong khi giữ
nguyên biên độ và tần số của sóng mang quang. Biểu thức toán học biểu
diễn dạng điều chế PSK như sau
ⅇ s ( t ) =Em cos [ ws t+ b ( t ) π ]
Dạng phổ của tín hiệu PSK cũng giống như ASK nhưng có vạch phổ sóng
mang.
giữa hai bit lân cận. Chẳng hạn như, nếu s đại diện cho pha của bit thứ
k, độ lệch pha k - k-1 bị thay đổi một lượng là hoặc 0, tùy theo bit
thứ k là bit 1 hay bit 0
Ưu điểm của DPSK là tín hiệu phát có thể được giải điều chế thành
công miễn là pha sóng mang duy trì tương đối ổn định qua một khoảng
thời gian 2 bit.
2.2.3. Điều chế FSK
Loại điều chế này thường được sử dụng trong các hệ thống thực tế
vì không cần các bộ giải điều chế phức tạp mà vẫn cho chất lượng tốt.
Thông tin được mã hóa trên sóng mang quang bằng cách dịch chính tần
số sóng ws sao cho tần số ws có hai giá trị là (ws - w) và (ws + w) tùy
thuộc tín hiệu được phát đi là bit 0 hay bit 1.
Ta có độ dịch f = w/2 được gọi là độ lệch tần.
Đại lượng f đôi khi được gọi là khoảng cách tone vì nó đại diện cho
khoảng cách tần số giữa bit 1 và bit 0. Trường quang của FSK có
thể được viết là:
ⅇ s ( t ) =Em cos [ ws t+ b ( t ) 2 πΔf ]
FSK có thể được xem là một kiểu điều chế pha sao cho pha sóng
mang tăng hoặc giảm tuyến tính trong khoảng thời gian bit.
Việc lựa chọn f phụ thuộc vào băng tần khả dụng. Tổng băng tần
của FSK xấp xỉ là f+ B, trong đó B là tốc độ bit.
2 Δf
Tỷ số β= được gọi là tỉ số điều chế nhằm phân biệt hai trường hợp
B
hay
Khi có nghĩa là f >> B, băng tần ≈ f và gần như độc lập với
B. Trường hợp này được gọi là FSK băng rộng. Dạng phổ có dạng được
chia làm hai thành phần tập trung xung quanh (fs - f) và (fs + f).
Hình 2.6 Phổ công suất tín hiệu điều chế MSK
2.3. Các phép giải điều chế
Trong hệ thống thông tin quang Coherent sử dụng 2 phương pháp giải điều chế
tại phía máy thu là tách sóng homodyne hoặc heterodyne biến đổi tín hiệu quang
sang tín hiệu điện.
2.3.1. Tách sóng Homodyne
Với Tách sóng Homodyne tín hiệu quang được giải điều chế trực tiếp sang
băng cơ sở cho nên không chỉ tăng được dộ nhạy của bộ thu 3dB mà còn dễ dàng
đạt được yêu cầu về băng thông của bộ thu.
Hình: So sánh phổ của tín hiệu PSK ở ngõ ra của bộ tách sóng quang
Homodne và Heterodyne
Có thể thấy rằng tách sóng Homodyne chỉ yêu cầu băng thông của bộ thu tách
sóng trực tiếp trong khi tách sóng Heterodyne yêu cầu ít nhất hai lần băng thông
này.
Mặc dù về khái niệm thì đơn giản nhưng tách sóng homodyne khó thực hiện
trong thực tế do đòi hỏi sử dụng nguồn phát và laser dao động nội độc lập nhau
nên gặp phải một điều cực kỳ khó khăn để điều khiển sự khóa pha của hai tín hiệu
này.
2.3.2. Tách sóng Heterodyne
2.3.2.1 Tách sóng Heterodyne đồng bộ
Tách sóng Heterodyne đồng bộ được sử dụng cho giải điều chế PSK
Hình : Sơ đồ máy thu Heterodyne đồng bộ
Dòng tạo ra tại Photodiode được đưa qua một bộ lọc thông dải (BPF) có tần số
trung tâm nằm tại trung tần wIF . dòng sau lọc không còn nhiễu có thể được viết là
I SH cos ( w IF +ϕ )
I s ( t )=
{
I SH cos ( w IF +π + ϕ )
Giải điều chế đồng bộ đòi hỏi khôi phục sóng mang viba tại trung tần wIF . Một
số mạch điện tử có thể được sử dụng cho mục đích này, tất cả yêu cầu một loại
vòng khóa pha điện.
Hai loại vòng khóa pha thường được sử dụng là vòng Squaring loop và Costas
loop.
Hình: Các kỹ thuật khôi phục sóng mang được sử dụng trong bộ thu quang
Coherent PSK:
a) Vòng bình phương
b) Vòng Costas
Do không đòi hỏi phải khôi phục sóng mang viba tại trung tần, dẫn đến máy thu
được thiết kế đơn giản hơn
Tách sóng đường bao Heterodyne của tín hiệu ASK có thể thực hiện bằng cách sử
dụng bộ lọc thông dải để nhận tín hiệu trung tần, sau đó cho tín hiệu này qua bộ
tách sóng đỉnh để khôi phục tín hiệu dải nền.
Dòng điện IF ngõ ra bộ tách sóng quang Is(t) có thể được viết dưới dạng
I s ( t )= I SH cos ( w IF t +ϕ )
{ 0
Mặt khác bằng cách sử dụng hai bộ lọc có tần số trung tâm của các kênh như tần
số đã phát mắc song song nhau có thể sử dụng để tách đường bao mỗi kênh cho tín
hiệu FSK nhị phân. Cấu hình bộ thu được minh họa như sau:
I SH cos ( w 1+ ϕ )
I s ( t )=
{
I SH cos ( w 2+ ϕ )
Hình sau cho thấy độ nhạy thu giảm theo NP như thế nào đối với điều chế
ASK và FSK.
Kỹ thuật này hoạt động tốt cho các dạng điều chế ASK, FSK và DPSK.
3.2. Nhiễu cường độ
Một giải pháp cho vấn đề nhiễu cường độ là dùng bộ thu cân bằng
Hình 3.2 Bộ thu cân bằng
Một linh kiện quang gọi là optical hybrid kết hợp đầu vào tín hiệu và bộ dao
động nội và đưa ra đầu ra của nó qua một số cổng có độ dịch pha thích hợp. Đầu
ra từ mỗi cổng được xử lý và kết hợp để cho ra dòng điện độc lập với w I F
Ưu điểm của bộ thu cân bằng :
Tất cả công suất của tín hiệu tới và của bộ dao động nội được sử dụng một
cách có hiệu quả tất cả các bộ thu cân bằng đều sử dụng toàn bộ công suất
của tín hiệu và tránh được sự mất mát.
Đồng thời bộ thu cân bằng cũng sử dụng hết công suất của bộ dao động
nội nên dễ dàng cho hệ thống hoạt động trong giới hạn của nhiễu lượng tử
3.3. Không tương xứng về phân cực
Trạng thái phân cực của tín hiệu thu được không đóng một vai trò nào trong
các bộ thu tách sóng trực tiếp đơn giản vì dòng photon được tạo ra chỉ phụ thuộc
vào số lượng photon tới.
Nhưng đối với bộ thu quang coherent thì lại đòi hỏi sự tương xứng về trạng
thái phân cực của tín hiệu từ bộ dao động nội với tín hiệu thu được.
Phương pháp thông dụng nhất được sử dụng để giái quyết vấn đề phân cực là
dùng máy thu hai cổng tương tự như chống nhiễu cường độ nhưng khác ở chỗ hai
nhánh sẽ xử lý các thành phần phân cực trực giao nhau.
4.1.2. Kết quả mô phỏng thay đồi các tham số để đạt BER = 10-12
Khi thay đổi một trong các tham số hệ thống thì tỉ số lỗi bit BER sẽ thay đổi theo
Thay đổi công suất Laser phát
Thay đổi hệ số hệ số suy hao sợi quang : ta thay đổi lên thành 0.2025 dB