Professional Documents
Culture Documents
Lợi tức trên vốn = giá mua vào / giá bán ra = giá bán ra – giá mua vào
Lợi tức đầu từ = thu nhập được chia sẻ lại từ kết quả kinh doanh dưới hình thức trả 1
cái lợi tức cố định hoặc 1 cái lợi tức thay đổi tuỳ theo cái lợi nhuận kinh doanh
Tổng lợi nhuận = lợi tức trên vốn + lợi tức đầu tư
Là nhận dạng và lượng định mức độ rủi ro có thể xảy ra, để lựa chọn các khả năng
hoán đổi thích hợp, nhằm đạt được mức lợi nhuận mong muốn với mức rủi ro chấp
nhận được.
- Rủi ro càng cao, lợi nhuận hứa hẹn mang lại sẽ càng lớn.
- Nhà đầu tư lo sợ nhưng không quan ngại trước rủi ro.
- Mục tiêu đầu tư: Lợi nhuận cao với mức rủi ro chấp nhận được.
Rủi ro: đôi lúc do yếu tố bên ngoài hoặc do chúng ta quá kỳ vọng vào một điều gì đó
Tập trung nghiên cứu chủ yếu các yếu tố có thể gây ra các rủi ro tài chính cho doanh
nghiệp và nhà đầu tư.
2
Phương sai: = E2(X) – E(X2)
Hệ số biến động:
Hệ số biến động càng thấp thì càng đáng tin cậy hơn
Hệ số Beta:
3
Lợi nhuận kỳ vọng của tài sản cá biệt
- Độ tin cậy < 95%, Khả năng sinh lợi kỳ vọng E(R) ∈ [ ]
E(R): Chênh lệch giữa lợi nhuận thị trường và lợi nhuận phi rủi ro bình quân
Hệ số biến đổi [CV(R)]
Dự án nào có hệ số biến đổi thấp hơn thì sẽ đáng tin cậy hơn
4
3.3. Rủi ro và sinh lợi của Danh mục đầu tư
3.3.1. Thiết lập danh mục đầu tư hiệu quả
Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư
. Mặt khác lợi nhuận thu được tuy tăng lên nhưng lợi nhuận biên tế sẽ giảm nhanh theo
số lượng cổ phiếu trong danh mục đầu tư.
3.3.2. Đo lường rủi ro danh mục đầu tư bằng hàm phân phối xác suất
CK: chứng khoán
Để xác định độ lệch chuẩn nhằm đo lường rủi ro của một danh mục đầu tư có nhiều
cách:
5
Cách 1: Tính độ lệch chuẩn theo các yếu tố
Giả định có 2 chứng khoán X,Y theo tuần tự 1 và 2. Ta có:
=
Độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư
Wi: Tỷ trọng giá trị hay tỷ trọng đầu tư
r: Hệ số tương quan
Cách 2: Tính độ lệch chuẩn từ phân phối xác suất
Kết hợp một tài sản phi rủi ro và một tài sản rủi ro
Kết hợp một tài sản phi rủi ro và nhiều tài sản rủi ro
*Khi bài toán cho tỷ trọng đầu tư thì mình cần phải gộp 2 bảng lại với nhau:
Vd:
6
Cách 3: Tính độ lệch chuẩn theo tích sai
Cách để xác định với mức rủi ro thấp nhất thì nên đầu tư vào tài sản nào!!!
7
3.4. Mô hình định giá tài sản vốn (CAPM)
3.4.1. Lý thuyết thị trường vốn (CM)
Căn cứ xây dựng: Giả định về hành vi của các nhà đầu tư:
- Đường thị trường vốn (CML), đường phân bổ vốn (CAL) hay E(R P) dụng để thiết lập
giá bán khi có rủi ro trên thị trường vốn. Các vị trí trên đường CML, phụ thuộc vào sự
ưa thích rủi ro của từng nhà đầu tư cá nhân, qua đầu tư vào danh mục đầu tư thị trường
M.
- Đường thị trường chứng khoán (SML), hay mô hình định giá tài sản vốn Sharpe-
Mossin-Lintner (S-M-L), nằm trên đường CML.
+ SML cho biết tỷ lệ sinh lời cần thiết của một cổ phiếu bằng tỷ lệ
sinh lời ít rủi ro nhất cộng với phần lợi nhuận tương ứng với hệ số
8
beta của cổ phiếu. Trong tình trạng cân bằng, lợi nhuận bù đắp rủi
ro kỳ vọng tương xứng với rủi ro không thể đa dạng hoá.
- Đường chứng khoán đặc thù (ACL), biểu diễn hệ số rủi ro beta, đo lường độ nhạy
của tỷ lệ sinh lời của một cổ phiếu khi tiến tới tỷ lệ sinh lời của danh mục đầu tư thị
trường.
+ Nhà đầu tư chỉ giữ chứng khoán rủi ro cao khi lợi nhuận kỳ vọng
có đủ để bù đắp rủi ro, để vượt qua được tâm lý ngại rủi ro
- Đường biên hiệu quả các danh mục đầu tư tài sản rủi ro tối ưu (IOS), tập hợp các
danh mục đầu tư có lợi nhuận kỳ vọng cao nhất ứng với mỗi một mức rủi ro.
Là việc lựa chọn tỷ lệ đầu tư vào từng loại chứng khoán tùy thuộc vào kết quả so
sánh tỷ lệ lợi nhuận và rủi ro giữa hai điểm trên đường thị trường vốn và danh mục đầu
tư hiệu quả.
9
- Xuất sinh lợi kỳ vọng từng cổ phiếu:
RF : Lãi suất phi rủi ro hay lãi suất trái phiếu chính phủ
RM : Lợi nhuận thị trường
nhận rủi ro (risk tolerance). Mức độ ngại rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro [E(Rp) –
Rf ] sẽ càng lớn.
10
Cơ sở giả định mô hình CAPM
- Thị trường vốn là hiệu quả và hoàn hảo, chi phí giao dịch = 0;
- Thông tin đầy đủ và có đủ tất cả cơ hội để đầu tư;
- Đánh giá tích sản dựa vào hiện giá giá trị kỳ vọng và độ lệch chuẩn;
- Thuế không ảnh hưởng tới việc lựa chọn đầu tư;
- Tỷ lệ lãi suất không có rủi ro (RFR), ai cũng có thể tiếp cận được;
- Các nhà đầu tư đều bằng lòng với tỷ lệ sinh lời kỳ vọng và rủi ro;
- Danh mục đầu tư thị trường có đường thẳng, tỷ lệ rủi ro không đa dạng hoá;
- Các quyết định đưa ra và kết thúc trong khoảng thời gian nhất định.
Mô hình hệ số beta
Dựa trên cơ sở: rủi ro càng cao, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi càng lớn. Tỷ suất lợi nhuận
kỳ vọng = Tỷ suất lợi nhuận phi rủi ro và phần bù đắp rủi ro hay phần thưởng cho lòng
mạo hiểm.
Nhận định:
- Danh mục thị trường, tập hợp tất cả các cổ phiếu, có beta = 1;
- Tài sản phi rủi ro, có sai biệt giữa lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng = 0,
beta = 0;
- Danh mục đầu tư gồm danh mục thị trường và tài sản phi rủi ro có độ lệch chuẩn tỷ
lệ thuận với độ lệch chuẩn của danh mục thị trường.
Nhận định:
- Khi hệ số beta = 0 Khối lượng đầu tư không ảnh hưởng đến mức sinh lợi.
- Khi hệ số beta > 0 Khối lượng đầu tư càng tăng, mức sinh lợi đạt được càng lớn.
- Khi hệ số beta < 0 Khối lượng đầu tư càng giảm, mức sinh lợi đạt được càng nhỏ.
11
Lợi nhuận cổ phiếu và hệ số rủi ro có quan hệ qua đường SML với hệ số góc là (RM -
Rf : Lãi suất phi rủi ro hay lãi suất trái phiếu chính phủ
RM : Lợi nhuận thị trường
Nhận xét:
- Nếu < 1 thì Re < RM Càng mạo hiểm thì lợi nhuận càng giảm;
- Nếu > 1 thì Re > RM Càng mạo hiểm thì lợi nhuận càng gia tăng.
Po : Giá cổ phiếu
Nhận định chung, giá trị cổ phiếu công ty có quy mô càng nhỏ, tỷ số P/E và M/P của
cổ phiếu càng thấp lợi nhuận đem lại càng cao
4.4.3. Phân tích rào cản rủi ro trong quyết định đầu tư
Phân tích khả năng rào cản rủi ro trong quyết định đầu tư
Phân tích rủi ro dùng để đoán trước kết quả và khả năng xuất hiện trong những tình
huống tốt xấu khác nhau, nhằm trợ giúp nhà quản trị trong việc ra các quyết định.
12
Phân tích rủi ro có nhiều phương pháp:
+ Phân tích độ nhạy một chiều: Sự thay đổi của một biến rủi ro;
+ Phân tích độ nhạy hai chiều: Sự thay đổi của cả hai biến rủi ro
cùng một lúc;
13