Professional Documents
Culture Documents
Đánh giá kết quả điều trị cắt bè cũng mạc trên bệnh nhân Glaucoma
Đánh giá kết quả điều trị cắt bè cũng mạc trên bệnh nhân Glaucoma
BỆNH NHÂN GLAUCOMA GÓC ĐÓNG CẤP NHẬP VIỆN TẠI BỆNH
VIỆN MẮT TIỀN GIANG ( TỪ THÁNG 9/2013 -> 8/2014)
Người thực hiện: Bs Lê Thị Kim Minh.
Cộng sự đề tài: ĐD Phạm Thị Kim Cương.
- Glaucoma (G) là nguyên nhân gây mù đứng hàng thứ hai trên thế giới. Trong
đó G góc đóng nguyên phát là thể bệnh chính trong bệnh lý G ở người Châu Á.
Theo Hu và cộng sự, ước tính có khoảng 1- 1.4% người Châu Á từ 40 tuổi trở lên
mắc G góc đóng nguyên phát. Nhiều yếu tố liên quan đến G góc đóng đã được
nghiên cứu và chứng minh như tuổi, giới, chủng tộc, độ dài trục nhãn cầu, tiền
phòng nông, góc tiền phòng hẹp.
- Phẩu thuật cắt bè củng mạc ( PT CBCM) từ lâu đã là một trong những lựa
chon quan trọng trong điều trị G trên thế giới đặc biệt ở các nước Châu Á như ở
Việt Nam. Phẩu thuật CBCM đã làm giảm được tình trạng tăng áp lực nội nhãn,
bảo tồn thị lực, thị trường cho bệnh nhân (BN). Tuy nhiên có một số ít trường hợp
sau PT CBCM, IOP Bn vẫn còn tăng cao, sự thất bại sau PT làm cho thị lực và thị
trường Bn không được bảo tồn. Yếu tố quan trọng nhất quyết định IOP sau PT
CBCM là quá trình lành vết thương, tùy thuộc vào tình trạng bệnh lý kèm theo và
thời gian Bn nhập viện sớm hay muộn.
- Trong thởi gian qua tại BV Mắt TG chưa có đề tài nghiên cứu về G đó là
đông lực thúc đẩy chúng tọi quyết định chọn làm đề tài này Với mong muốn Bn sẽ
được đạt kết quả cao sau phẩu thuật , qua đề tài nghiên cứu này sẽ rút ra những
kinh nghiệm bổ ích cho thầy thuốc nhãn khoa để từ đó có những thông điệp truyền
thông cho Bn thấy được sự nguy hiểm của bệnh lý G, Bn biết phát hiện sớm triệu
chứng bệnh, nhập viện kịp thời để điều trị có hiệu quả cao hơn.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đánh giá kết quả CBCM trên Bn g góc đóng cấp (nguyên phát).
- Tất cả bệnh nhân nhập viện tại BV Mắt Tiền Giang với : G góc đóng cấp
( từ 1/2014 -> 9/2014).
2. Mục tiêu chuyên biệt:
- Đánh giá các bệnh lý kèm theo có làm cho G càng nặng nề hơn? Mối liên
quan các bệnh lý với G giảm tỉ lẽ thành công trong điều trị.
1
- Góp phần trong Chương trình phòng chống mù lòa bằng những thông tin
truyền thông cho người dân biết phát hiện sớm bệnh G để kịp thời nhằm bảo tồn
thị trường, thị lực cho BN,.giúp giảm tỉ lệ mù lòa trong tỉnh.
III. TỔNG QUAN:
- Glaucome (G) là tình trạng tăng áp lực nội nhãn ( thường gọi là tăng áp)
gây tổn thương thị thần kinh thị giác có khả năng không hồi phục, nếu không được
phát hiện sớm, chẩn đoán () đúng và điều trị () kịp thời sẽ dẫn đến mất thị
trường, giảm thị lực và cuối cùng là mù.
- Áp lực nội nhãn là gì? Bình thường có một dòng chất lỏng trong suốt lưu
thông trong mắt dinh dưỡng cho giác mạc và thủy tinh thể gọi là thủy dịch, áp lực
trong mắt bình thường là khi lượng dịch tạo ra cân bằng với thủy dịch thoát ra
ngoài, vì lý do nào đó dòng thủy dịch ra khỏi mắt bị tắc nghẽn khi đó áp lực trong
mắt sẽ tăng gọi là tăng nhãn áp ( IOP).
- Cơ chế bệnh sinh trong Glaucome ( G):
+ G góc đóng nguyên phát:
Cơ chế nghẽn dồng tử.
Nghẽn trước vùng bè củng mạc.
+ G góc mở nguyên phát:
Chưa rõ cơ chế.
Thường tổn thương thị thần kinh.
Rối loạn cung cấp máu cho đĩa thị.
Tăng áp rối loạn lưu thông thủy dịch vùng bè.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1
2
2
3
giới. 20%
Nam ,
10% 24%
0%
Giới tính
Mắt trái
Mắt Phải
Hai Mắt
30
- Bệnh lý đi kèm:18 cas tăng HA, 2 cas tiểu đường, loạn cận 1cas, có thai
01cas.
+ Nội trợ: 3
+ Làm ruộng và MSLĐ: 37
+ G thường xày ra ở những người có đời sống tinh thàn căng thẩng , lo toan
cuộc sống dẹ bị stress nên yếu tồ nghề nghiệp cũng liên quan đến G.
4. Yếu tố địa lý:
+ Ngoài tỉnh: 3 cas Đồng Tháp, 01cas Bến Tre.
3
4
- Độ tuổi:
80
+ Tuổi nhỏ nhất: 35t (1cas) 70 78 80
60
+ Tuổi cao nhất: 80t (1cas) 50 62.3
+ Tuổi trung bình:từ 50-70t (40cas ) 40
Nam
30 40
35
+ Trên 70t (8cas) 20 Nữ
10
0
Tuổi nhỏ Tuổi lớn Tuổi dao
nhất nhất động
4
5
- 46 cas( 92/100) điều chỉnh nhãn áp trở về bình thường, thị lực bảo tồn
- 01cas (2/100) xuât huyết tiền phòng
- 03 cas(6/100) chưa điều chỉnh IOP
Đánh giá kết quả sau mổ:
Một cuộc mổ CBCM xem như thành công hoàn toàn khi phải thỏa 4 yêu cầu:
- Không đau nhức.
- Giác mạc trong
- Nhãn áp hạ
- Thị lựa bảo tồn hoặc tăng hơn trước mổ
Sau mổ Sau mổ Sau mổ
1 tuần 2 TUẨN 1 tháng
5
6
50
40 46
37.66 NA nhỏ nhất
30 35
NA lớn nhất
20
23 NA trung
18 18.52 bình
10
0
Trước mổ 1 tháng sau mổ
- Điều này chứ tỏ sau mổ 1 tháng bệnh nhân đã điều chỉnh NA trở về trị số
bình thường ( trung bình 18,52 mmHg) đó là điều mong đợi của PTV ( tỉ lệ thành
công 92 %).
BÀN LUẬN:
- Tuổi nhỏ nhất 35t, lớn nhất là 80t; Nữ gặp nhiều hơn nam tỉ lệ 4/1.
- Tuổi nhiều nhất từ 40 70 tuổi, đây là tuổi trưc tiếp lao động và làm việc
với nhiều bận rộn lo toan cuộc sống căng thãng vì lo kinh tế gia đình lo môi thứ
nên người nữ dễ bị stress là yếu tố thúc đẩy lên cơn G cấp.
- Tỉ lệ mắt phải với mắt trái, mắt nào bị nhiều hơn thì không có ý nghĩa về
mặt thống kê, cũng như trong tỉnh nơi nào gặp cao hơn không có ý nghĩa trong
nghiên cứu vì vùng nào đông dân và đặc biệt nữ đông hơn thì tỉ lệ sẽ cao hơn.
- Các bệnh lý đi kèm có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả điểu trị làm thị
lực bệnh nhân giảm nhanh và nhãn áp cao hơn so với bệnh nhân không có bệnh lý
đi kèm qua nghiên cứu thấy sự thất bại chưa đề chỉnh IOP bệnh nhân rơi vào 03 cas
bệnh nhân bị tăng HA và tiểu đường.
- Nghề nghiêp giới trí thức giáo viên., CB CCVC quan tâm đến sức khỏe
hơn nên tỉ lệ gặp ít hơn nông dân những ngưởi làm ruộng. sự hiểu biết về G còn
hạn chế nên thời gian nhập viện trễ làm thị lực bệnh nhân kém hơn so với bệnh
nhân nhập viện sớm.
KẾT LUẬN
- Qua nghiên cứu 50 cas bệnh nhân được điều trị PT CBCM tỉ lệ thành công
92/100, thất bại 8/100. Sự thất bại trong PT (8/100) do bn đến muộn thiếu hiểu biết
vè sự nguy hiểm của bệnh G đã tự ý mua thuốc điều trị tại nhà , bệnh nhânn có
bệnh lý kèm theo như tăng HA, tiểu đường làm máu đến mắt kém gây nên thiếu
máu võng mac, làm thi lực bệnh nhânn kém và nhãn áp khó điều chỉnh, chỉ 2/100
XHTP có thể do PTV gây nên trong quá trình PT. đây cũng là kinh nghiệm trong
lâm sàng để các PTV rút ra phương pháp điều trị hữu hiệu cho bệnh nhân hơn.
6
7
- Đề tài này còn một số hạn chế vì thời gian nghiên cứu ngắn. cở mẫu ít nên
chưa đánh giá toàn diện và đây cũng là đề tài đầu tiên nghiên cứu tại BV Mắt TG
chắc hẳn không tránh khỏi sai sót rất mong sự đóng góp của quý đồng nghiệp.
KIẾN NGHỊ
-Ngành Nhãn khoa TG. Nội khoa TG phối hợp TTTTGDSK TG nên tổ chức
những buổi truyền thông cho cộng đồng cập nhật kiến thức về bệnh lý G và các
bệnh lý TĐ. Tăng HA để bệnh nhân phát hiện sớm điều trị kịp thời nhằm tránh
đưa đến những biến chứng nguy hiểm như mù vĩnh viễn cho bệnh nhân.
-Chương tình BS Gia Đình cũng như.Chương trình lắng nghe và trò chuyện
của Đài phát thanh TG ngày càng phát phong phú hơn với các chuyên đề mở rộng
trên các lĩnh vực Nhãn khoa có bệnh lý Nội khoa đi, đó cũng là phương tiện thông
tin để lan tỏa vào công đồng nhanh nhất.
7
8