You are on page 1of 77

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG


-------------------------------

ISO 9001:2015

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG

Sinh viên : Nguyễn Trung Đức


Lớp : ĐT1901
Giảng viên hướng dẫn: TS. Đoàn Hữu Chức

HẢI PHÒNG
1
– 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG

-----------------------------------

NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG MẠCH KHUẾCH


ĐẠI CÔNG SUẤT DÙNG CHO TRẠM BTS MẠNG 5G

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY


NGÀNH ĐIỆN TỬ - TRUYỀN THÔNG

Sinh viên :Nguyễn Trung Đức


Giảng viên hướng dẫn: TS Đoàn Hữu Chức

HẢI PHÒNG – 2020

2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ HẢI PHÒNG
------------------------

NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Sinh viên : Nguyễn Trung Đức MSV: 1512103006


Lớp : ĐT1901
Nghành : Điện Tử - Truyền thông
Tên đề tài: Nghiên cứu, thiết kế và mô phỏng mạch khuếch đại công
suất dùng cho trạm BTS mạng 5G

3
NHIỆM VỤ ĐỀ TÀI

1.Nội dung và các yêu cầu cần giải quyết trong nhiệm vụ đề tài tốt nghiệp (về
l luận, thực tiễn, các số liệu cần tính toán và các bản vẽ).
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

2. Các số liệu cần thiết để thiết kế, tính toán.


.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................

3.Địa điểm thực tập tốt nghiệp ………………............................................................

4
CÁC CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

Họ và tên : Đoàn Hữu Chức


Học hàm, học vị : Tiến sĩ
Cơ quan công tác : Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Nội dung hướng dẫn:

Đề tài tốt nghiệp được giao ngày 03 tháng 08 năm 2020


Yêu cầu phải hoàn thành xong trước ngày16 tháng 10 năm 2020
Đã nhận nhiệm vụ Đ.T.T.N Đã giao nhiệm vụ Đ.T.T.N

Sinh Viên Cán bộ hướng dẫn Đ.T.T.N

Nguyễn Trung Đức Đoàn Hữu Chức

Hải Phòng, ngày…….tháng …… năm 2020.


Trưởng khoa

TS. Đoàn Hữu Chức

5
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TỐT NGHIỆP
Họ và tên giảng viên: Đoàn Hữu Chức.
Đơn vị công tác: Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng

Họ và tên sinh viên: Nguyễn Trung Đức.


Chuyên ngành: Điện Tử - Truyền thông

Nội dung hướng dẫn : Toàn bộ đề tài


1. Tinh thần thái độ của sinh viên trong quá trình làm đề tài tốt nghiệp
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Đánh giá chất lượng của đồ án/khóa luận( so với nội dung yêu cầu đã đề ra
trong nhiệm vụ Đ.T.T.N, trên các mặt lý luận, thực tiễn, tính toán số liệu... )
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên hướng dẫn tốt nghiệp
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020


Giảng viên hướng dẫn

6
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------------------

PHIẾU NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊM CHẤM PHẢN BIỆN


Họ và tên giảng viên: .........................................................................................
Đơn vị công tác:.................................................................................................
Họ và tên sinh viên: .................................Chuyên ngành:..............................
Đề tài tốt nghiệp: ...........................................................................................
............................................................................................................................
1. Phần nhận xét của giảng viên chấm phản biện
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
2. Những mặt còn hạn chế
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
3. Ý kiến của giảng viên chấm phản biện
Được bảo vệ Không được bảo vệ Điểm hướng dẫn

Hải Phòng, ngày......tháng.....năm 2020


Giảng viên chấm phản biện

7
Mục lục
Nội dung Trang

Lời cảm ơn 1
Chương 1. Tổng quan công nghệ và các dịch vụ 5g 2
1.1 Tổng quan các công nghệ 5G 2
1.1.1 Trải nghiệm người dùng thực tế và xử lý nội dung 5G 2
1.1.2 Xử lý hiệu quả và truyền tải đa phương tiện 3
1.1.3 Mạng toàn cầu trên nền tảng đám mây 5
1.1.4 Mạng thông minh và tối ưu hóa mạng dựa trên những phân tích 6
1.1.5 Mạng lưới vận tải linh hoạt / nhanh 7
1.1.6 Kiến trúc mạng ngoài 8
1.1.7 Hoạt động nâng cao cho Multi-cell 13
1.1.8 Cell nhỏ, siêu dày đặc 14
1.1.9 Băng tần rộng RF & chùm tia 3D 15
1.1.10 Tăng cường công nghệ nhiều anten và Massive MIMO 17
1.1.11 Nâng cao IoT và dạng sóng mới 21
1.2 Dịch vụ 23
1.2.1 Dịch vụ IoT (Internet of Things) 23
1.2.2 Hình ba chiều và dịch vụ gọi 3D hologram 23
1.2.3 Dịch vụ AR / VR hấp dẫn quy mô lớn 24
1.2.4 Dịch vụ trễ cực thấp 26
1.2.5 Dịch vụ thông minh dựa trên phân tích dữ liệu 27
1.2.6 An toàn công cộng và dịch vụ cứu trợ tai hoạ 29
1.3 Phổ 30
1.3.1 Các băng tần số yêu cầu của 5G 30
1.3.2 Dự báo nhu cầu tương lai đối với băng tần 5G 30
Chương 2. Phối hợp trở kháng 32
2.1 Khái niệm chung 32
2.2 Ý nghĩa của việc phối hợp trở kháng 32
2.3 Phối hợp trở kháng dùng các phần tử tập trung 34
2.4 Phối hợp trở kháng dải hẹp bằng những đoạn dây dẫn sóng mắc liên tiếp 36
2.4.1 Phối hợp trở kháng bằng đoạn dây  4
2.4.2 Phối hợp trở kháng bằng đoạn dây có chiều dài bất kỳ 36
2.4.3 Phối hợp trở kháng bằng hai đoạn dây mắc nối tiếp 40
8
2.5 Phối hợp trở kháng dải hẹp bằng các đoạn dây nhánh 42
2.5.1 Sơ đồ phối hợp dùng một dây nhánh 43
2.5.2 Phối hợp trở kháng bằng hai dây nhánh 44
2.6 Lý thuyết các phản xạ nhỏ 46
2.6.1 Bộ biến đổi đơn 48
2.6.2 Bộ biến đổi nhiều phân đoạn 49
2.7 Bộ phối hợp dải rộng kiểu nhị thức (có đáp ứng phẳng tối đa) 50
2.8 Bộ phối hợp kiểu chebyshev 52
2.9 Bộ phối hợp kiểu liên tục 54
2.10 Bộ biến đổi trở kháng dạng hàm mũ 59
60
Chương 3. Thiết kế mạch khuếch đại cho BTS mạng 5G 62
3.1. Giới thiệu chung 62
3.2. Thiết kế, mô phỏng mạch khuếch đại công suất 6w 63
3.2.1. Mạch phối hợp trở kháng lối vào 64
3.2.2. Mạch phối hợp trở kháng lối ra 65
KẾT LUẬN 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

9
Lời cảm ơn

Để hoàn thành tốt Đồ án tốt nghiệp, em xin gửi lời chân thành cảm ơn các thầy
cô trong Khoa Điện- Điện tử đã tạo những điều kiện tốt nhất cho chúng em hoàn
thành đề tài. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Đoàn Hữu Chức -
Giảng viên Khoa Điện Điện tử đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tạo điều
kiện để em được hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng em xin cảm ơn đến gia đình, là chỗ dựa cũng như là nguồn động viên
tinh thần mỗi khi em gặp khó khăn trong học tập cũng như trong quá trình nghiên
cứu để hoàn thành đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người thực hiện

Nguyễn Trung Đức

10
Chương 1. TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ VÀ CÁC DỊCH VỤ 5G
1.1 Tổng quan các công nghệ 5G
1.1.1 Trải nghiệm người dùng thực tế và xử lý nội dung 5G
 Nhận diện đối tượng / không gian: Công nghệ tiên tiến để nhanh nhận ra một loạt các
vật thể xung quanh và không gian được nhập bởi máy ảnh / cảm biến của thiết bị của người
dùng.
 Hiển thị thời gian thực và công nghệ hiển thị: công nghệ hiển thị để hiển thị thông tin
chất lượng liên quan đến một đối tượng được ghi nhận trong thời gian thực và công nghệ
hiển thị nhập vai bao gồm hiển thị trên kính hoặc không gian.
 Xử lý ảnh ba chiều thời gian thực: Công nghệ để tái tạo hình ảnh thực sự của một đối
tượng 360 độ trong không gian 3D.
Công nghệ AR (Augmented Reality) hiện tại không đủ tiên tiến để cung cấp trải
nghiệm nhập vai khác nhau với các nội dung thực tế cho người dùng về tốc độ mạng, hiệu
suất xử lý dữ liệu của các dịch vụ 5G, thiết bị, công nghệ nhận dạng, theo dõi, vv. Nội dung
AR cần được xử lý và cung cấp trong thời gian thực. Trong khía cạnh này, 5G dự kiến sẽ
đáp ứng thời gian thực và băng thông cung cấp nền tảng công nghệ cho dịch vụ AR / VR
khối lượng lớn, song song đó cần phải tăng cường phát triển công nghệ nhận dạng, theo dõi
và hiển thị.
Việc xử lý AR quy mô lớn đòi hỏi công nghệ nhận dạng tiên tiến để nhận diện tất cả
các đối tượng và thông tin bao gồm hình ảnh 2D, vật thể 3D ở các dạng khác nhau, không
gian 3D, khuôn mặt người dùng, biểu hiện và giọng nói được nhập từ cảm biến mà không bị
hạn chế. Công nghệ hiện tại đã nhận ra các đối tượng khác nhau thông qua các thuật toán
khác nhau do các tính năng độc đáo của mỗi đối tượng, điển hình và mới nhất là công nghệ
bảo mật Face ID trên iPhone X của Apple. Tuy nhiên, đó chỉ là khuôn mặt con người, còn
rất nhiều vật khác nữa và yêu cầu công nghệ nhận dạng phải hoạt động chính xác như cảm
giác của con người.
Ngoài ra, dịch vụ này đòi hỏi một công nghệ cho phép phân phối, xử lý song song dữ
liệu khối lượng lớn được ghi nhận trong môi trường lưu trữ đám mây, hệ thống video và các
công nghệ tối ưu hóa khối lượng lớn dữ liệu để chạy một loạt các thuật toán nhận dạng.
Trong khi máy ảnh trên thiết bị hiện là công cụ nhập hình ảnh chính, các thiết bị gắn
kết với các cảm biến khác như máy ảnh Lytro và cảm biến độ sâu 3D, giúp dễ dàng thu thập
thông tin chiều sâu 3D từ một vật thể và không gian. Trên thực tế, các công ty bao gồm
Google, Intel và Apple đã phát triển cảm biến độ sâu 3D và các thiết bị hỗ trợ, và khi số
11
lượng các thiết bị này tăng lên, thì các dịch vụ dựa trên AR / VR cũng sẽ tăng lên nhanh
chóng. Tiếp tục cải tiến sức mạnh tính toán sẽ dẫn đến các chức năng phức tạp hơn bao gồm
việc xử lý trước các nội dung dữ liệu khối lượng lớn, theo dõi thời gian thực đối tượng, xử
lý và hiển thị hình ảnh, truyền thông tin hình ảnh đến máy chủ và hiển thị thông tin đến từ
một máy chủ.
Đặc biệt, phải có một công nghệ để truyền tải chính xác các phương tiện và thông tin
chất lượng cao như (U)HD Audio / Video và 3D sang luồng video theo kết quả theo dõi
thiết bị, thông tin cảm biến, chuyển đổi và truyền video trong thời gian thực ở định dạng
phù hợp để hiển thị trên mỗi thiết bị.
Chụp ảnh toàn cảnh, một công nghệ khác được mong đợi nhiều để cung cấp trải
nghiệm người dùng mới, đòi hỏi phải truyền dữ liệu siêu cao. Do đó, 5G cần một công nghệ
xử lý dữ liệu thời gian thực tốc độ cao trên cơ sở hạ tầng của nó và công nghệ trên hình ba
chiều phải thân thiện với người dùng để tạo ra và hiển thị các hình ba chiều một cách hiệu
quả[6].

Hình 1.1. Công nghệ UX thực tế và xử lý nội dung 5G


1.1.2 Xử lý hiệu quả và truyền tải đa phương tiện
 Công nghệ MMT (MPEG Media Transport): Công nghệ xử lý hình ảnh kỹ thuật số
tiêu chuẩn được định nghĩa bởi MPEG để giảm thiểu độ trễ trong truyền dẫn truyền qua
mạng All-IP.

12
 Mã hóa đa phương tiện hiệu quả cao: Các công nghệ mã hóa đa phương tiện, ví dụ
MVC (Multi-view Video Encoding), để tạo hiệu quả truyền tải nội dung đa phương tiện 3D,
video 3D.
 Điện toán đám mây, bộ nhớ đệm: Công nghệ phân bổ động, sắp xếp tài nguyên đám
mây và bộ nhớ đệm để xử lý đa phương tiện thực tế khối lượng cao.
Trong khi các công nghệ truyền tải đa phương tiện hiện nay tạo ra độ trễ dài hơn vài
chục giây thậm chí so với phát sóng mặt đất, công nghệ mạng trong thời đại 5G sẽ có thể
cung cấp dịch vụ True UHD (TRHD) thời gian thực, nội dung như UHD (Ultra High
Definition) có thể được truyền trong thời gian thực mà không có độ trễ. Để đạt được các
dịch vụ streaming liền mạch với đa phương tiện thực tế có dung lượng lớn, việc phát triển
một giao thức truyền thông đa phương tiện mới và tối ưu hóa công nghệ truyền dữ liệu có
dây / không dây phải thực hiện trước tiên.
Để đạt được điều này, độ trễ trong việc truyền tải nội dung đa phương tiện cần được
giảm thiểu, tốc độ truyền dữ liệu trong mạng và hiệu quả sử dụng tài nguyên cần được tối
đa hóa, với sự hỗ trợ của giao thức streaming MMT (MPEG Media Transport) và công nghệ
Edge Multicast để truyền thông nhóm hiệu quả. Hiệu suất hoạt động mạng cần được cải tiến
thông qua việc ảo hóa CDN (Content Distribution Network) và phân phối dịch vụ tối ưu.
Dịch vụ hiển thị siêu đa điểm, được đề cập nhiều như một ví dụ về dịch vụ thực tế
5G, cho phép người dùng xem video theo góc độ người đó muốn. Dịch vụ này đòi hỏi các
công nghệ như:
1) Phương pháp mã hóa để tích hợp nhiều hình ảnh có độ phân giải cao được ghi lại
từ các góc nhìn khác nhau vào một luồng đơn.
2) Kỹ thuật truyền và lưu trữ dữ liệu khối lượng lớn vào máy chủ đám mây trong
thời gian thực.
3) Kỹ thuật để tạo một hình ảnh động trực tuyến sử dụng thông tin từ một điểm
người dùng muốn xem.
Dịch vụ hiển thị đa truy cập trên thực tế có thể được triển khai một cách hạn chế
ngay cả với các hệ thống 4G hiện tại và mạng có dây, nhưng với hệ thống mạng 5G, hình
ảnh thực tế chất lượng cao sẽ có sẵn trong thời gian thực dựa trên cơ sở hạ tầng 5G hỗ trợ
truyền dữ liệu tốc độ cao và khối lượng lớn.
Ở đây, kỹ thuật mã hóa bao gồm MVC (Mã hóa Đa Video) và Mã hóa Video số
MPEG 3D là rất quan trọng để giảm thiểu các thông tin trùng lặp bằng cách ràng buộc các
dòng ảnh đa chiều vào một luồng duy nhất.
Ví dụ về các kỹ thuật như vậy sẽ là:

13
1) Công nghệ xử lý dữ liệu hình ảnh để tạo ra hiệu quả hình ảnh 3D sử dụng nhiều
hình ảnh 2D, thông tin độ sâu và siêu dữ liệu.
2) Công nghệ xử lý dữ liệu ảnh số lượng lớn (ví dụ, tạo ra một hình ảnh 360 độ từ
hình ảnh các luồng được ghi lại từ nhiều chế độ xem) thường không được hỗ trợ bởi các
thiết bị.
3) Các công nghệ bao gồm NFV, SDN để hỗ trợ vận hành mạng đám mây một cách
năng động, linh hoạt và có thể mở rộng.
1.1.3 Mạng toàn cầu trên nền tảng đám mây
Điều này có thể được thực hiên trên nền tảng kỹ thuật NFV (ảo hóa mạng) / SDN
(mạng phần mềm xác định).
 Hoạt động mạng lõi ảo dựa trên NFV: Một công nghệ để xây dựng điện toán đám
mây bằng cách ảo hóa một phần cứng tiêu chuẩn và vận hành một loạt các chức năng mạng
/ dịch vụ trên mạng dựa trên phần mềm.
 Virtualized RAN: Một công nghệ để tập trung và ảo hóa DU (Digital Unit) của một
trạm gốc thành một đám mây dựa trên phần cứng tiêu chuẩn và xử lý tín hiệu RAN trong
thời gian thực.
 SDN và phối hợp: Quản lý hiệu quả và quản lý vòng đời của các dịch vụ mạng dựa
trên phần mềm từ một nhà cung cấp dịch vụ mạng tập trung và thống nhất.
Ngoài ra, kiến trúc mạng 5G dự kiến sẽ trở nên phẳng để đáp ứng các yêu cầu về sự
linh hoạt, khả năng mở rộng, xử lý lưu lượng hiệu quả và độ trễ mức milisecond vv. Kiến
trúc như vậy sẽ cần Edge Cloud dưới dạng Micro Data Center và các chức năng và dịch vụ
mạng được phân phối cho Edge Cloud sẽ được quản lý hiệu quả bởi phương pháp dàn xếp
tích hợp đầu cuối. Trong hội tụ với các dữ liệu lớn và các công nghệ phân tích,
orchestration sẽ cung cấp cơ sở cho các dịch vụ NI (Network Intelligence) / BI (Business
Intelligence).
* Orchestration là sắp xếp tự động, điều phối và quản lý hệ thống máy tính và dịch vụ.
Orchestration thường được thảo luận là có trí thông minh vốn có hoặc thậm chí kiểm soát tự
trị ngầm, nhưng đó là những khát vọng hoặc những vấn đề trừu tượng chứ không phải là
những mô tả về kỹ thuật. Trong thực tế, sự phối hợp chủ yếu là ảnh hưởng của tự động
hóa hoặc các hệ thống triển khai các yếu tố lý thuyết điều khiển.

14
Hình 1.2. Sự phát triển của mạng lưới phần mềm dựa trên NFV / SDN
1.1.4 Mạng thông minh và tối ưu hóa mạng dựa trên những phân tích
 Phân tích dữ liệu: Một công nghệ để cung cấp cái nhìn sâu sắc về một hiện tượng
hoặc dữ liệu cụ thể bằng cách so sánh nhanh chóng trong không gian đa chiều, phân tích và
suy diễn lượng lớn dữ liệu đa chiều / không có cấu trúc.
 Mạng lưới thông tin và phân tích: Một công nghệ để tối ưu hóa hoạt động và hiệu
suất của các mạng sử dụng thông tin về hiệu suất, nhật ký, lưu lượng vv được thu thập từ
các thiết bị mạng khác nhau.
 SON (Mạng tự tổ chức) dựa trên phân tích: Một công nghệ hoạt động mạng để tự
động phát hiện sự bất thường, tối ưu hóa và thực hiện các biện pháp cần thiết bằng cách
phân tích dữ liệu lớn được tạo ra từ mạng không dây trong thời gian thực.
Gần đây các mạng viễn thông đã trở nên thông minh và hội tụ với các công nghệ như
công nghệ phân tích, dữ liệu lớn với tốc độ nhanh hơn, và các xu hướng như vậy sẽ tiếp tục
trong các hệ thống mạng 5G. Do đó, sẽ có thể tối ưu hóa việc quản lý mạng tổng thể bao
gồm hoạt động, hiệu năng và bảo mật bằng phân tích thời gian thực dữ liệu thu thập được từ
mạng, người dùng và các đối tượng khác.
Từ phân tích dữ liệu dựa trên OAM (Operation and Management) trước đó, phương
pháp phân tích dữ liệu đã phát triển thành "phân tích dữ liệu lớn" sử dụng nhật ký hệ thống
và dữ liệu thu thập được từ thiết bị cùng với chẩn đoán chính xác nguyên nhân, hoạt động,
điều hành, quản lý và duy trì bất kỳ hệ thống nào, hiện nay công nghệ đang chuyển sang mô
hình phân tích dữ liệu nhanh để phân tích trong thời gian thực.
SON và ITM (Quản lý Lưu lượng Thông minh) sẽ là ví dụ điển hình. Các công nghệ
này sẽ phát triển để phục hồi lỗi và dự đoán lỗi tự động cũng như kiểm tra và tối ưu hóa các

15
hệ thống 5G và cung cấp cho người dùng dịch vụ tối ưu trong môi trường mạng phức tạp
thông qua quản lý lưu lượng và tối ưu hóa đường dẫn.
Với nhu cầu ngày càng tăng về các dịch vụ cá nhân, công nghệ nhận diện trí tuệ thời
gian thực trở nên quan trọng hơn bởi nó sẽ cung cấp thông tin cá nhân bằng cách nhận diện
môi trường xung quanh bao gồm mặt, đối tượng, cuộc trò chuyện, âm thanh với công nghệ
Context-Aware[8] và suy diễn chính xác nhu cầu của người dùng. Ngoài ra, các công nghệ
như dịch vụ orchestration và API mở sẽ mở ra cánh cửa mới cho nền tảng và hệ sinh thái
cho phép phát triển các dịch vụ mở, hợp tác và tự động hoá.

* Hiểu rõ về báo
* Hiểu biết về các * Đề xuất cho hoạt
động, lỗi, thông tin
vấn đề dự kiến và động và quy trình chi
trạng thái trong quá
các trường hợp tiết.
khứ.
chính. * Nền tảng tự động
* Phân tích nguyên
* Phân tích dữ liệu với kiến thức và bí
nhân gốc rễ cho vấn
end to end. quyết của chuyên
đề xảy ra.
* Phân tích các vấn gia.
* Lặp lại kiểm tra để
đề liên quan, mô * Dự đoán chính xác
phân tích và giải
hình sự kiện và mối về kết quả trong
quyết.
quan hệ. tương lai.

Hình 1.3. Sự phát triển của phân tích số liệu cho mạng viễn thông
1.1.5 Mạng lưới vận tải linh hoạt / nhanh
 POTN (mạng truyền tải quang Packet): Giao thông quang học AII-IP
 Truyền tải SDN: Công nghệ mạng tích hợp để sử dụng hiệu quả và tự động kiểm soát
các tài nguyên mạng trong các môi trường mạng đa lớp, nhiều nhà cung cấp, đa miền.
Để xử lý lưu lượng dữ liệu khối lượng lớn ở 5G, mạng lưới truyền dẫn cần được cải
thiện đáng kể công suất thông qua "công nghệ truyền dẫn quang tiếp theo ở tốc độ
100Gbps" và mạng lưới truyền tải 5G có thể được xây dựng bằng cách tăng cường công
nghệ OFDMA quang học.
Mạng All IP (AIPN) có thể xem là chìa khóa để xây dựng và đưa hệ thống 5G đi vào
thực tế. Kiến trúc mạng IP phẳng có thế đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử
dụng trong việc truyền nhận dữ liệu đảm bảo thời gian thực.
16
Mạng All IP (AIPN) được phát triển từ hệ thống 3GPP nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng tăng của thị trường viễn thông. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng đối với những
ứng dụng thời gian thực trên hệ thống mạng di động băng thông rộng, các nhà cung cấp
dịch vụ mạng không dây đang dần chuyển qua sử dụng kiến trúc mạng IP phẳng. IP phẳng
loại bỏ việc phân cấp trên mạng, thay vì xếp chồng các dữ liệu trong mạng, kiến trúc dữ
liệu được đơn giản hóa và chia nhỏ để có thể thực hiện việc loại bỏ các thành phần phức
tạp.
Các ưu điểm cơ bản của kiến trúc mạng IP phẳng:
- Chi phí thấp hơn.
- Truy cập liên tục.
- Giảm độ trễ hệ thống.
- Tách riêng truy cập vô tuyến và phát triển mạng lõi.
Những khía cạnh quan trọng của mạng All IP:
- Hỗ trợ cho nhiều hệ thống truy cập khác nhau.
- Hiệu suất quản lý di động cao.
- Có khả năng thích ứng và chuyển đổi phiên giữa các thiết bị đầu cuối.
- Có khả năng lựa chọn hệ thống truy cập thích hợp dựa trên các dải tiêu chuẩn.
- Cung cấp các dịch vụ ứng dụng tiên tiến, liên tục và ở khắp mọi nơi.
- Có khả năng xử lý hiệu quả và định tuyến tối ưu các loại hình tuyến IP khác nhau
như người dùng đến người dùng, người dùng đến nhóm người dùng, …
- Đảm bảo được các tiêu chí về QoS.
Mạng 5G sử dụng kiến trúc IP phẳng để làm nền tảng nâng cấp mạng vô tuyến thành
mạng lõi Nano (NanoCore). Đồng thời, mạng 5G sử dụng công nghệ Nano như một công cụ
bảo vệ trước những vẫn đề an ninh có thể nảy sinh khi sử dụng mạng IP phẳng.
1.1.6 Kiến trúc mạng ngoài

1.1.6.1 Truyền thông Trực tiếp D2D


Truyền thông Trực tiếp D2D (Device to Device): Công nghệ để chia sẻ trực tiếp các
loại nội dung đa dạng về thông tin và dữ liệu giữa các thiết bị. Truyền thông D2D là một
cách rất hiệu quả để nâng cao dung lượng hệ thống và hiệu quả phổ vì các thiết bị có thể
trực tiếp giao tiếp với nhau bằng cách chia sẻ nguồn tài nguyên tần số của mạng. Bên cạnh
17
đó, các DUE (D2D UE – thiết bị người sử dụng dùng truyền thông D2D) có thể thực hiện
quá trình chuyển tiếp truyền dẫn để tạo ra liên kết truyền thông nhiều bước (multi-hop). Khả
năng này đã cho phép cải thiện và mở rộng phạm vi bao phủ của truyền thông D2D. Một số
lợi ích tiềm ẩn của D2D bao gồm:
o Quản lý tài nguyên vô tuyến điện: không giống như Bluetooth và WiFi, 5G hoạt
động trong dải được cấp phép và các tài nguyên vô tuyến được quản lý cẩn thận bởi mạng,
để giảm thiểu sự can thiệp và tối đa hóa hiệu suất của hệ thống. Các cơ chế tương tự có thể
được mở rộng đến D2D.
Hiệu suất: truyền thông trực tiếp giữa các thiết bị lân cận có thể đạt được tốc độ
o
truyền dữ liệu cao hơn và độ trễ thấp hơn truyền thông thông qua trạm gốc 5G. Ví dụ, các
thiết bị có thể gần nhau hơn bất kỳ máy nào trong số đó là đến trạm gốc gần nhất và một
trạm gốc bận rộn có thể là một nút. Mạng vẫn có thể kiểm soát tài nguyên vô tuyến được sử
dụng cho các kết nối này để tối đa hóa phạm vi, thông lượng và dung lượng hệ thống tổng
thể.
oSử dụng lại quang phổ: D2D có thể cho phép tái sử dụng quang phổ hơn so với các
cell nhỏ của 5G, bằng cách hạn chế việc truyền dẫn vô tuyến tới kết nối điểm-điểm giữa hai
thiết bị.
o Tải mạng: giảm bớt các trạm gốc và các thành phần mạng khác trong mạng 5G, ví
dụ như truyền tải nội dung đa phương tiện trực tiếp giữa các thiết bị đầu cuối di động, sẽ
làm giảm tải mạng và tăng khả năng hiệu quả.
o Hiệu suất năng lượng: việc tích hợp D2D vào hệ thống LTE tạo cơ hội để đạt được
sự khám phá thiết bị tiết kiệm năng lượng, ví dụ bằng cách tránh sự cần thiết phải quét các
công nghệ không dây khác bằng cách đồng bộ hóa việc truyền và nhận các tín hiệu phát
hiện để giảm thiểu chu kỳ nhiệm vụ và chỉ cần thức dậy phần mềm ứng dụng khi các thiết
bị có liên quan được tìm thấy trong khu vực địa phương. Trong khi đó, truyền trực tiếp giữa
các thiết bị gần đó có thể đạt được với công suất truyền thấp.
o An ninh: D2D có thể tận dụng cơ chế phân phối và phân phối chính đã có sẵn trong
LTE để đạt được mức độ bảo mật cao.
Tiêu chuẩn: kết hợp D2D vào chuẩn LTE sẽ cung cấp một bộ công cụ chung cho
o
các dịch vụ dựa trên khoảng cách chứ không phải là các phương pháp tiếp cận khác nhau
của các nhà cung cấp ứng dụng khác nhau. Các tổ chức an toàn công cộng có thể hưởng lợi
từ các nền kinh tế toàn cầu về quy mô đạt được bởi hệ thống LTE rộng lớn hơn.
Giải pháp cho D2D được gọi là Proximity (Độ gần nhau) và có hai thành phần chính,
được minh họa trong hình dưới đây:

18
 D2D Discovery cho phép một thiết bị di động sử dụng giao diện vô tuyến LTE để khám
phá sự hiện diện của các thiết bị có khả năng D2D khác trong vùng lân cận của nó và,
nếu được phép, để xác định một số thông tin nhất định về chúng.
 D2D Communication là cơ sở cho các thiết bị di động D2D sử dụng giao diện vô tuyến
LTE để giao tiếp trực tiếp với nhau, mà không định tuyến lưu lượng truy cập thông qua
mạng LTE. Mạng lưới này tạo cảm giác nhẹ nhàng bằng cách kiểm soát việc phân bổ
nguồn tin vô tuyến và bảo mật các kết nối.

Hình 1.4. Các trường hợp can thiệp lẫn nhau trong truyền thông D2D
Mục đích D2D là để cung cấp các dịch vụ D2D qua phạm vi lên đến 500m (phụ thuộc
vào điều kiện truyền tải và tải mạng). Đối với các dịch vụ công tổng quát, D2D sẽ chỉ có
sẵn khi một thiết bị di động nằm trong phạm vi phủ sóng của mạng di động, điều này sẽ
cho phép mạng giữ được quyền kiểm soát cuối cùng đối với tài nguyên và an ninh. Chỉ đối
với các ứng dụng an toàn công cộng, các khả năng D2D thô sơ cũng sẽ có sẵn khi không có
mạng.

1.1.6.2 Multi-RAT
Đến năm 2020 - 5G sẽ cho phép công nghệ mới được gọi là "Multi-RAT" (Radio
Access Technology - Công nghệ truy cập vô tuyến) để giải quyết sức chứa và thông lượng
người dùng.

19
Công nghệ truy cập vô tuyến khác nhau RAT (Radio Access Technology ) là phương
pháp kết nối vật lý cơ bản cho một mạng thông tin vô tuyến dựa. Nhiều điện thoại hiện đại
hỗ trợ nhiều RAT trong một thiết bị như Bluetooth , Wi-Fi, 3G , 4G hoặc LTE .
Gần đây, thuật ngữ RAT được sử dụng trong các cuộc thảo luận về các mạng không
dây không đồng nhất . Thuật ngữ được sử dụng khi một thiết bị người dùng chọn giữa các
loại RAT đang được sử dụng để kết nối với Internet. Điều này thường được thực hiện tương
tự như lựa chọn điểm truy cập trong các mạng dựa trên IEEE 802.11 (Wi-Fi).
Để thực hiện các dịch vụ 5G, cần tăng cường đáng kể dung lượng của mỗi người dùng
và công suất tổng thể hệ thống so với các hệ thống của 4G. Cụ thể, sử dụng một lượng lớn
băng thông hệ thống đảm bảo tăng công suất bằng cách phân bổ nhiều tài nguyên tần số cho
mỗi người dùng trong hệ thống. Do đó, sử dụng phổ tần có băng thông rộng có thể được coi
là vấn đề quan trọng nhất cho hệ thống 5G.
Xu hướng quản lý phổ biến gần đây là tổng hợp cả phổ tần được cấp phép và không có
giấy phép để mở rộng băng thông hệ thống hiện có. Phổ không có giấy phép có rất nhiều
băng thông. Để hệ thống 5G sử dụng phông không có giấy phép, 3 điều cần phải xảy ra là
các quy định áp dụng cho mỗi dải tần số: 1-Hệ thống Điều khiển Công suất phát (TPC), 2-
DFS (Dynamic Frequency Selection) và 3- Listen Before Talk - LBT).
Để sử dụng có hiệu quả quang phổ không có giấy phép, hệ thống 5G cần được phát
triển với các đặc điểm sau: Thiết kế mới nhất của PHY / MAC / thuật toán mạng phù hợp
với tính chất của phổ không có giấy phép. Thứ hai, các cơ chế cùng tồn tại hiệu quả có tính
đến các Tốc độ khác (ví dụ như Wi-Fi hoặc WiGig) hoạt động trong dải không có giấy phép
sẽ được đề xuất. Cuối cùng, các kỹ thuật liên kết và tích hợp Hệ thống 5G với các RAT
khác sẽ được phát triển. Bằng cách tận dụng nhiều RAT, hệ thống 5G sẽ có thể tận dụng các
đặc tính độc đáo của mỗi RAT và cải thiện tính thực tiễn của toàn bộ hệ thống. Ví dụ, hệ
thống 4G được sử dụng để trao đổi thông điệp điều khiển để duy trì kết nối, thực hiện
chuyển giao, và cung cấp các dịch vụ thời gian thực như Volte. Công nghệ hoạt động trong
băng tần không có giấy phép mmWave sẽ hỗ trợ dịch vụ tỷ lệ dữ liệu gigabit. Nhiều tế bào
mmWave có thể được phủ lên trên các tế bào macro 4G phía dưới, như thể hiện trong hình
1.5.

20
Hình 1.5: Mạng phủ của tế bào nhỏ mmWave tích hợp với hệ thống Underlay 4G
Hơn nữa công nghệ Multi-Rat sẽ cho phép 5G duy trì kết nối mạng bất kể thời gian
và vị trí, và mở ra khả năng kết nối tất cả các thiết bị được kết nối mà không cần sự can
thiệp của con người. Ngoài ra để cung cấp hỗ trợ lên đến một triệu kết nối đồng thời mỗi
km vuông với tốc độ dữ liệu cao hơn, tạo điều kiện cho nhiều loại dịch vụ D2D bao gồm đo
không dây, thanh toán di động, lưới điện thông minh và giám sát cơ sở hạ tầng quan trọng,
nhà kết nối, giao thông thông minh, và y học từ xa. Các thiết bị thông minh sẽ liên lạc với
nhau một cách tự chủ trong nền và chia sẻ thông tin một cách tự do. Kết nối khắp nơi này
cần băng thông lớn sẽ thực sự thay đổi cuộc sống con người bằng cách kết nối hầu như mọi
thứ.
1.1.6.3 Mạng di chuyển MN
Trong các mạng thông tin không dây tương lai, một số lượng lớn truy cập của người
sử dụng sẽ đến từ các phương tiện đi lại (như ô tô, xe bus, tàu lửa,…). Vì vậy, một giải
pháp đã được đề ra, đó là triển khai một hoặc một vài Điểm chuyển tiếp di động MRN
(Moving Relay Node) trên các phương tiện đi lại để hình thành một Cell di động riêng của
phương tiện đó, đây gọi là mạng di chuyển MN.
Bằng việc sử dụng Anten thích hợp, một MRN có thể giảm hoặc thậm chí là loại bỏ
được suy hao xuyên qua (penetration loss) xe cộ, loại suy hao mà ảnh hưởng tương đối lớn
đến quá trình giao tiếp của hệ thống. Hơn nữa, các điểm MRN có thể khai thác tốt các công
nghệ Anten thông minh cũng như phương thức xử lý tín hiệu tiên tiến khác nhau, vì chúng
21
ít bị hạn chế về kích thước và năng lượng so với các thiết bị người sử dụng thường xuyên
kết nối với các trạm gốc.

Hình 1.6. Mạng di chuyển MN


Các MRN cũng có khả năng được sử dụng để phục vụ người dùng bên ngoài phương
tiện di chuyển, do đó nó cũng có thể trở thành một trạm gốc nhỏ có khả năng di chuyển
trong mạng. Vì vậy, phương tiện di chuyển và hệ thống giao thông sẽ đóng một vai trò
quan trọng trong mạng di động không dây trong tương lai. Những phương tiện này sẽ cung
cấp thêm dung lượng thông tin và mở rộng vùng phủ của hệ thống truyền thông di động.
Tuy nhiên, việc triển khai các MRN cũng gặp không ít những khó khăn như phải có
hệ thống đường trục hiệu quả, yêu cầu công nghệ phân bố tài nguyên và quản lý can thiệp
phức tạp, phải có phương thức quản lý di động thích hợp…
1.1.7 Hoạt động nâng cao cho Multi-cell
 Cell linh hoạt: Một công nghệ để tự động lựa chọn và giao tiếp với một cell tốt nhất
cho môi trường kênh của người sử dụng hiện tại trong thời gian thực
 Tổng hợp các mạng không đồng nhất: Một công nghệ để cải thiện tốc độ dữ liệu
bằng cách kết hợp mạng di động với các mạng khác nhau như WiFi hoặc với LTE tận dụng
băng tần không có giấy phép.
Trong hệ thống mạng 5G, các mạng khác nhau được sử dụng riêng cho các mục đích
khác nhau trong mạng 4G sẽ được kết hợp hoặc sử dụng có chọn lọc khi cần thiết, do đó
tăng tốc độ dữ liệu của một thiết bị và giảm thiểu tác động của các mạng lân cận. Đối với
các cell nhỏ, một thiết bị duy nhất có thể giao tiếp với nhiều cell dựa trên sự phối hợp chặt
chẽ của cell, nó có thể hoạt động như thể mỗi thiết bị có cell riêng của nó. Ngoài ra, điều
quan trọng là phải đảm bảo công nghệ nhận phản hồi về chất lượng kênh của nhiều cell từ
thiết bị của người dùng.

22
Trong mạng 5G, như thể hiện trong hình 3.7 bên dưới, các cell khác nhau có thể
được lựa chọn mỗi lần để cung cấp tốc độ tối ưu cho thiết bị trong quá trình truyền cụ thể
đó, tạo ra môi trường lấy người dùng làm trung tâm, so với các cell trung tâm hiện tại, điện
thoại cầm tay chỉ giao tiếp với một cell cụ thể. Cơ chế này sẽ mang lại trải nghiệm người
dùng được cải thiện về các dịch vụ 5G cho môi trường của mỗi người dùng.
Ngoài ra, tốc độ dữ liệu có thể được nâng cao thông qua công nghệ để tập hợp và sự
tương tác giữa các mạng khác nhau bao gồm cả WiFi. Trong một khu vực có cả mạng WiFi
và mạng di động, dữ liệu sẽ được chia và truyền bởi hai mạng và do đó dữ liệu sẽ được
truyền đi với tốc độ nhanh hơn.
Trong khi đó, băng thông mạng cũng được thiết lập để mở rộng trong 5G bằng cách
triển khai công nghệ mạng di động trên băng tần không có giấy phép cũng như trong LTE
được cấp phép (LA-LTE), nơi băng tần không có giấy phép của WiFi được sử dụng cho
LTE.

Hình 1.7: Kết hợp tế bào người dùng làm trung tâm và hoạt động của mạng

1.1.8 Cell nhỏ, siêu dày đặc


 Kiểm soát và điều phối can thiệp động: Một kỹ thuật để cải thiện chất lượng tín hiệu
tại các cạnh cell bằng cách cho phép các cell lân cận hợp tác trong thời gian thực.
 HetNet SON: Một kỹ thuật tự động tối ưu hóa hoạt động của mạng không dây trong
môi trường cell đa dạng do đó cải thiện QoS.
Để hỗ trợ lưu lượng truy cập 1000 lần so với LTE, cần nâng cao năng lực mạng
thông qua việc cải thiện đáng kể cell khi sự mở rộng của các nguồn tần số hạn chế hiện tại
sẽ không đủ. Điều này có nghĩa là các hệ thống 5G cần mạng lưới cell cực nhỏ có mật độ
cell lớn hơn.

23
Trong một môi trường cell nhỏ cực kỳ đặc biệt, sự kết hợp các công nghệ 5G tiềm
năng khác nhau của D2D, duplex và siêu băng rộng sẽ mang lại hiệu quả hoạt động khác
nhau của tế bào, do đó việc thiết lập mạng lưới 5G cần đánh giá theo kịch bản để tìm kiếm
sự kết hợp tối ưu nhất.
Do đó, người ta hy vọng rằng sẽ có những phân tích hiệu quả hoạt động của các công
nghệ 5G tiềm năng khác nhau trong các mạng tế bào nhỏ cực mạnh và sự phát triển của các
công nghệ có liên quan có thể bắt đầu bằng việc xác nhận khái niệm thông qua mô phỏng
giả đầu cuối và công cụ kiểm chứng- của khái niệm và cuối cùng dẫn đến việc thành lập
một mạng lưới thương mại nguyên mẫu.

Hình 1.8: Mô hình mạng lưới 5G mạng nhỏ dựa trên cell nhỏ
1.1.9 Băng tần rộng RF & chùm tia 3D
 Chùm tia 3D: Một kỹ thuật cung cấp môi trường RF cho việc truyền tải tốc độ cao
bằng cách điều khiển sóng điện từ hoặc tạo nhiều chùm theo hướng dọc và ngang.
 Chuyển đổi chùm, theo dõi chùm: Một kỹ thuật cung cấp một liên kết tối ưu bằng
cách chọn một chùm tối ưu ra khỏi anten hoặc thay đổi hướng của anten theo vị trí của
người sử dụng.
Tổng quan về sóng milimet (mmW)
Sóng Millimetre đại diện cho phổ tín hiệu RF giữa các tần số 20GHz và 300GHz với
bước sóng từ 1 - 15mm, nhưng xét về khía cạnh mạng vô tuyến và các thiết bị thông tin, tên
gọi sóng millimet tương ứng với một số dải tần 24GHz, 38GHz, 60GHz và gần đây, các dãi
tần 70GHz, 80 GHz cũng đã được sử dụng công cộng cho mục đích thiết lập mạng và
truyền thông vô tuyến.
Bảng 1.1: So sánh giữa công nghệ hiện tại và công nghệ mmW [9]

24
Công nghệ di động Công nghệ
hiện tại mmW trong tương
lai
Dải tần số 300MHz – 3GHz 10GHz –
300GHz
Băng thông khả dụng 700MHz 100GHz
Băng thông cực đại mỗi 100MHz Chưa xác định
kênh truyền
Tốc độ dữ liệu trung bình 30Mbps 100Gbps
Bước sóng trong không 21,3cm (ở 700MHz) 0,5cm (ở 28GHz)
khí
Khoảng cách truyền tối 3km (ở 700MHz) 300m (ở 28GHz)
đa trong đô thị
Mức suy hao tín hiệu Trong không khí: Trong không khí:
0,005dB/km 0,1dB/km
Khi có mưa lớn: Khi có mưa lớn:
0,02 dB/km 10 dB/km
(ở 700MHz) (ở 700MHz)

Trong khi băng tần milimet có lợi thế lớn so với băng tần di động hiện nay, nó có thể
sử dụng tần số băng tần rộng, vượt qua sự tổn hao đường truyền và độ thẳng tương đối cao
hơn và sự nhiễu xạ thấp do sử dụng băng tần số cao vẫn là một thách thức lớn. Để giải
quyết vấn đề này, nhiều tia mmW gom lại có độ lợi cao được hình thành để vượt qua sự tổn
hao của đường truyền gia tăng.
Các chùm tia 3D cho phép nhiều chùm được truyền hoặc nhận theo chiều ngang và
chiều dọc để tăng dung lượng mạng bằng SDMA (Space Division Multiple Access - đa truy
nhập phân chia theo không gian) và có thể tăng cường SINR (Signal to Interference plus
Noise Ratio - tín hiệu nhiễu cộng với tạp âm) của thuê bao bên trong cell bằng cách tăng
cường độ của tín hiệu được truyền và nhận tới thiết bị đầu cuối và ngăn chặn tín hiệu nhiễu.
Việc cho phép phân chia cell có hiệu quả về chi phí theo những thay đổi trong lưu lượng
truy cập và thực hiện các cell định hướng thuê bao (người sử dụng là trung tâm cell).

25
Hình 1.9: Nhận phân phối điện trường cho phương pháp chùm tia 3D khác nhau.
1.1.10 Tăng cường công nghệ nhiều anten và Massive MIMO
 Beamforming: là một công nghệ tập trung tín hiệu và hướng nó trực tiếp vào mục
tiêu cụ thể thay vì phát sóng tín hiệu wifi lan toả trong một khu vực rộng lớn.
 Thông tin phản hồi CSI / CQI: Một kỹ thuật tăng độ chính xác của CSI (Channel
State Information - thông tin trạng thái kênh) và CQI (Channel Quality Indicator - chỉ số
chất lượng kênh) có thể thu được từ trạm gốc đồng thời giảm thiểu tín hiệu đường lên.
Công nghệ truyền dẫn đa đầu vào đa đầu ra (MIMO – Multiple Input Multiple
Output) đã triển khai ở 4G. MIMO là kỹ thuật truyền dẫn sử dụng đồng thời nhiều Anten
phát và thu.

Hình 1.10: Mô hình kênh MIMO cơ bản với Nt Anten phát và Nr Anten thu.
MIMO có những ưu điểm:
- Tăng độ lợi mảng, làm tăng tỉ số tín hiệu trên nhiễu đồng thời làm giảm tỷ suất lỗi
bit từ đó làm tăng độ truyền dẫn mà không cần tăng công suất phát.
- Tăng độ lợi phân tập, giảm hiện tượng fading thông qua việc sử dụng hệ thống
anten phân tập, nâng cao chất lượng hệ thống.

26
- Có khả năng tối đa hóa độ lợi anten theo hướng nhất định.
- Tăng hiệu quả phổ: bằng cách sử dụng ghếp kênh không gian.
- Tăng dung lượng kênh mà không cần tăng công suất phát và băng thông.
Nhược điểm:
- Tăng độ phức tạp trong xử lý tín hiệu phát và thu.
- Kích thước của thiết bị di động tăng lên.
- Nhiễu đồng kênh: do sử dụng nhiều anten truyền dữ liệu cùng băng tần.
- Nhiễu liên kênh: do nhiều người sử dụng cùng hệ thống MIMO.
Mặc dù có những ưu điểm nổi bật như vây, nhưng để đáp ứng cho hệ thống thông tin
di động 5G trong tương lai, những nghiên cứu về việc nâng cấp kỹ thuật MIMO đang được
triển khai. Một lĩnh vực nghiên cứu mới nổi lên trong truyền thông MIMO đa người dùng,
đó là hệ thống Massive MIMO (có thể hiểu là MIMO quy mô lớn).
Hệ thống truyền thông Massive MIMO được đề suất vào năm 2010 và nó đã thu hút
sự quan tâm của giới viễn thông. Vào năm 2013, một số đặc biệt của tạp chí IEEE đã được
dành riêng để nói về hệ thống Massive MIMO và tầm quan trọng của nó trong việc nâng
cao hiệu quả năng lượng của truyền thông trong năm 2015 trở đi.
Hệ thống Massive MIMO đã vượt mặt những hệ thống hiện tại bằng việc sử dụng một
số lượng cực kỳ lớn (hàng trăm, có thể lên đến hàng ngàn) các anten dịch vụ. Các anten
được bổ sung này sẽ tập trung truyền tải và thu nhận năng lượng tín hiệu vào một vùng
không gian rất nhỏ. Điều này đưa đến một sự cải tiến lớn về hiệu quả thông lượng và năng
lượng, đặc biệt là khi kết hợp với đồng thời một số lượng lớn thiết bị đầu cuối người sử
dụng.
Massive MIMO có các ưu điểm:
- Công suất: Gọi 𝑛𝑡 và 𝑛𝑟 lần lượt là số lượng Anten phát và thu, 𝛾 là tỉ số SNR
(Signal-to-Noise Ratio). Dung lượng C của Anten MIMO đước xác định bởi:
𝛾. max(𝑛𝑡 , 𝑛𝑟 )
log 2 (1 + 𝛾𝑛𝑟 ) ≤ 𝐶 ≤ min(𝑛𝑡 , 𝑛𝑟 ) . log 2 (1 + )
𝑛𝑡

Rõ ràng, dung lượng sẽ tăng ở cả uplink và downlink khi ta sử dụng Massive MIMO.

27
- Độ trễ: Độ trễ của đường truyền vô tuyến bị ảnh hưởng mạnh của fading. Bằng việc
sử dụng Massive MIMO kết hợp với các kỹ thuật như tiền mã hóa, kỹ thuật Beamforming,
ta có thể hạn chế được ảnh hưởng của hiện tượng fading.
- Chi phí và năng lượng: Bằng việc giới hạn tín hiệu trong một vùng không gian vô
cùng nhỏ, Massive MIMO có thể đạt được độ lợi cao hơn với năng lượng thấp hơn trên mỗi
anten. Thực sự, tổng năng lượng của Massive MIMO thấp hơn nhiều so với MIMO truyền
thống, điều này đồng nghĩa với việc chi phí thấp hơn, khuếch đại năng lượng với hệ số thấp
hơn (MiliWatt thay cho hàng chục Watt).
Hệ thống Massive MIMO thường hoạt động trong chế độ truyền dẫn song công phân
chia theo thời gian TDD, nơi mà các kênh truyền dẫn uplink và downlink có tần số giống
nhau nhưng lại khác nhau về thời gian. Các kênh truyền vật lý trong hệ thống này được
xem là đối xứng, tức là sự truyền dẫn diễn ra đồng thời ở cả 2 hướng.
Cũng như bất kỳ công nghệ nào, Massive MIMO cũng có những nhược điểm và thách
thức riêng của nó:
- Nâng cao thuật toán xử lý tín hiệu: Phối hợp hàng trăm (có thể hàng ngàn) Anten để
tạo ra tín hiệu Beamforming hoàn toàn không phải là một điều dễ dàng. Bên cạnh đó, mặc
dù mức năng lượng phát xạ được hạ xuống, nhưng việc tiêu thụ năng lượng của tín hiệu
băng cơ sở lại tăng lên do phải thực hiện nhiều quá trình xử lý hơn. Đã có một vài thuật
toán tuyến tính hoặc cận tuyến tính quá trình xử lý với thời gian thực đã được đề xuất,
nhưng đây vẫn là một thách thức đối với Massive MIMO.
- Ước lượng kênh truyền: Việc ước lượng kênh truyền có thể được thực hiện bởi các
tín hiệu giám sát của các UE trên uplink. Tuy nhiên, việc ước lượng cho tuyến downlink lại
phức tạp hơn nhiều. Nó yêu cầu downlink phải có số lượng tín hiệu giám sát trực giao
tương ứng với số lượng hàng trăm (hàng ngàn) Anten, việc này có thể gây ra hiện tượng lây
nhiễm tín hiệu giám sát (pilot contamination).
- Triển khai phần cứng: Mỗi anten đơn trong Massive MIMO được thiết kế đơn giản
với chi phí thấp, nhưng vẫn phải đáp ứng được khả năng chống nhiễu. Cần phải thiết kế
phần cứng sao cho có thể hạn chế được những loại tạp âm phức tạp này.
- Khả năng thích ứng: Massive MIMO vẫn còn trong giai đoạn thử nghiệm, việc triển
khai sao cho có khả năng thích ứng với các công nghệ tiên tiến khác trong hệ thống 5G vẫn
còn là một câu hỏi.

28
Khi tần số cao được sử dụng trong 5G, việc nén các trạm gốc và ăng-ten đầu cuối ở
cùng một kích cỡ là có thể và điều này cho phép sử dụng công nghệ MIMO nâng cao. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng mặc dù số lượng ăng ten trạm gốc tăng lên, nhưng kênh không dây
giữa thiết bị đầu cuối và trạm gốc có thể không tăng nhiều. Đặc biệt, khi anten của trạm gốc
được gắn ở các vị trí cao, không có sự tán xạ xung quanh anten của trạm gốc.
Mặc dù việc downlink 2 lớp đã trở nên phổ biến trong LTE hiện tại vì anten của trạm
gốc sử dụng phân cực 45/45 °. Tóm lại, ngoài sự phân cực, tồn tại một sự cân bằng giữa số
lượng các yếu tố ăng ten có thể có trong cùng một khu vực (mật độ), thứ hạng kênh không
dây và do đó ngay cả khi số lượng anten trong thiết bị đầu cuối tăng lên. Để đạt được tăng
công suất thông qua MIMO trong 5G, cần áp dụng phương thức MU-MIMO (Multi - User
MIMO) ở đó các thiết bị đầu cuối khác nhau cách xa nhau được lên lịch đồng thời và tái sử
dụng các nguồn thời gian.
Một yếu tố quan trọng của phương pháp MU-MIMO là lập kế hoạch cho thiết bị đầu
cuối có thể ngăn chặn nhiễu lẫn nhau thông qua việc beamforming tại trạm gốc. Đối với
điều này, trạm gốc cần phải biết các điều kiện kênh không dây chính xác của đường xuống
của mỗi thiết bị đầu cuối và thực hiện việc chùm beamforming cụ thể của UE theo thiết bị
đầu cuối cho phù hợp. Như vậy, tính chính xác của CSI và CQI của mỗi thiết bị đầu cuối là
rất quan trọng và công việc chuẩn hóa liên quan hiện đang được tiến hành trong 3GPP từ
quan điểm "tiến hóa bền vững của LTE".

Hình 1.11: Chế độ hoạt động chùm beam MU-MIMO (UE-specific beamforming)

29
1.1.11 Nâng cao IoT và dạng sóng mới
 Công nghệ MTC (Machine-Type Comm): Công nghệ xử lý dữ liệu và truy cập đa
công suất cao để hỗ trợ dịch vụ IoT trên mạng truyền thông di động.
 Dạng sóng mới (NOMA): kỹ thuật truyền và nhận làm tăng hiệu quả của việc cung
cấp nhiều người dùng và dữ liệu thông qua việc thu hẹp sự can thiệp của người nhận và
chống triệt tiêu dựa trên bộ lọc.
 Liên lạc song công và truyền thông song công: Chương trình phân bổ linh hoạt cho
các tài nguyên download (DL) / upload (UL) và công nghệ truyền và nhận đồng thời dựa
trên sự tự hủy giao thoa.
Công nghệ mạng không dây 4G đã phát triển để cung cấp tốc độ cao hơn cho nhiều
người dùng. Nhưng với sự xuất hiện của kỷ nguyên IoT, trong đó các đối tượng cùng với
mọi người được kết nối với Internet, 5G – là cơ sở hạ tầng truyền thông chủ chốt - cần cung
cấp kết nối masive và độ trễ thấp cùng với tốc độ nhanh hơn.

Hình 1.12: Sự tiến triển của công nghệ đa truy cập truyền thông di động
Để đáp ứng số lượng lớn hơn của các thiết bị đầu cuối và tăng công suất trong mạng di
động, công nghệ truy cập đa truy cập mới đang thu hút sự chú ý, đó là NOMA (Non
Orthogonal Multiple Acess - đa truy cập không trực giao). Trong khi 4G sử dụng OFDMA
cho phép truy cập nhiều trong số các thiết bị đầu cuối trong khi vẫn giữ được sự trực giao
tần số.NOMA cung cấp nhiều quyền truy cập sử dụng kiểm soát năng lượng trong miền tần
số. Đường xuống và đường lên của hệ thống truyền thông hiện tại được phân cách bằng tần
số (Frequency Division Duplex - FDD) hoặc theo thời gian (Time Division Duplex - TDD).
Đa truy cập không trực giao NOMA sử dụng theo thời gian, tần số hoặc mã. Sau khi
nhận được tín hiệu, việc tách kênh được thu được do sự khác biệt lớn giữa hai người sử
dụng. Để trích xuất tín hiệu, việc lọc hủy bỏ nhiễu liên tiếp được sử dụng bên trong máy
thu. Kênh thu được bao gồm rất nhiều yếu tố kể cả sự mất mát đường truyền và nhận được
tín hiệu đến tỷ lệ nhiễu khác biệt giữa người sử dụng. Mặc dù chia sẻ năng lượng làm giảm

30
công suất được phân bổ cho mỗi người dùng, cả người dùng - những người có kênh lợi ích
cao và những người có kênh lợi ích thấp đều được hưởng lợi do được lên lịch nhiều hơn và
được phân bổ băng thông nhiều hơn. Điều này có nghĩa là NOMA cho phép nâng cao năng
lực hệ thống và sự công bằng của việc phân bổ cho tất cả người dùng.

Hình 1.13: Phương thức song công tần số của truyền thông di động
Để giảm thiểu can thiệp lẫn nhau. Trong 5G, In-Band Full Duplex (IBFD) dự kiến
được sử dụng cho 5G khi truyền dẫn đường lên / xuống có thể xảy ra cùng thời gian và cùng
tần số. Để thực hiện điều này, điều quan trọng là phải phát triển kỹ thuật tự hủy nhiễu SIC
(Self – Interference Cancellation) bằng cách gây nhiễu tín hiệu rò rỉ vào máy thu được loại
bỏ trong khi truyền. Như thể hiện trong hình 3.14, IBFD có thể sẽ là sự lựa chọn hàng đầu
cho chuyển tiếp trong băng tần 1575,42 MHz (L1) và các tiêu chuẩn khác vì các tiêu chuẩn
của các mạng hiện có dựa trên FDD / TDD cần phải được thay đổi và yêu cầu xác nhận bổ
sung cho môi trường đa cell. Tuy nhiên, IBFD làm tăng độ phức tạp của chuỗi RF, đòi hỏi
phải phát triển trước công nghệ khi triển khai nhiều ăng ten.

Hình 1.14: Truyền thông song công trong cùng băng tần

31
1.2 Dịch vụ
Trong chương này, đồ án sẽ thảo luận về các dịch vụ 5G khác nhau và các ứng dụng
của 5G sẽ được tạo ra dựa trên sự tiến triển công nghệ như vậy.
1.2.1 Dịch vụ IoT (Internet of Things)
Trong kỷ nguyên 5G, khi dịch vụ Internet of Things sẽ lan rộng trên toàn xã hội, các
dịch vụ IoT kết nối massive, nơi tất cả các đối tượng được kết nối sẽ xuất hiện.
IoT được ứng dụng vào rất nhiều lĩnh vực:
- Quản lí chất thải
- Quản lí và lập kế hoạch quản lí đô thị
- Quản lí môi trường
- Phản hồi trong các tình huống khẩn cấp
- Mua sắm thông minh
- Quản lí các thiết bị cá nhân
- Đồng hồ đo thông minh
- Tự động hóa ngôi nhà
- Bảo trì, dự đoán, giám sát hoạt động y tế
- Tăng cường kiểm soát khách hàng, dễ dàng cung cấp các thông tin liên quan trong
thời gian thực

Hình 1.15: Kỷ nguyên mọi vật kết nối internet


Dịch vụ IoT là nền tảng cở sở để các dịch vụ khác ra đời
1.2.2 Hình ba chiều và dịch vụ gọi 3D hologram
Hiện tại, dịch vụ gọi điện video độ nét cao (HD) và dịch vụ thoại âm thanh chất lượng
cao được sử dụng rộng rãi trong 4G. Tuy nhiên, cuộc gọi video và thoại vẫn có một số cách
để mang lại cho người dùng giống như họ đang nói chuyện trực tiếp. Tương lai 5G sẽ có
32
bước tiến lớn trong sự phát triển của 5 giác quan, để cung cấp trải nghiệm giao tiếp thực tế
cho người dùng, cho phép họ cảm thấy như thể người khác đang ở ngay bên cạnh họ.
Như vậy, trên mạng 5G có khả năng truyền thông cực nhanh, các hình ảnh có độ phân
giải cao như 4K-UHD cung cấp gấp 4 lần độ phân giải UHD và 8K-UHD, có thể mở rộng
sang hình ảnh 3D hoặc dịch vụ ba chiều. Hình 3.16 cho thấy dung lượng dữ liệu bằng độ
phân giải hình ảnh. Cùng với chất lượng hình ảnh được cải thiện, các dịch vụ tương tác thời
gian thực tùy chỉnh hỗ trợ năm giác quan dưới dạng đa phương tiện sẽ được dự kiến thực
hiện.

Hình 1.16: Khối lượng dữ liệu yêu cầu theo loại hình ảnh
Trong trường hợp dịch vụ truyền trực tuyến độ nét cao, dịch vụ streaming nội dung đa
phương tiện UHD theo thời gian thực đáp ứng nhu cầu xem các buổi hòa nhạc và sự kiện
thể thao theo các góc nhìn khác nhau sẽ trở thành xu hướng mới.
1.2.3 Dịch vụ AR / VR hấp dẫn quy mô lớn
Một dịch vụ không hề xa lạ ngay thời điểm hiện tại, các nội dung AR / VR vẫn chỉ là
thu thập hoặc tạo sẵn để cho người dùng tái sử dụng. Nhưng trong kỷ nguyên 5G, dịch vụ
này sẽ tương tác trong thời gian thực. Nghĩa là các nội dung AR và VR sẽ được thu và phát
trực tiếp đến người xem.

33
Hình 1.17: Công nghệ AR
Tuy nhiên, mạng 5G trong tương lai có thể thu thập thông tin cảm biến khác nhau bao
gồm hình ảnh, dữ liệu chiều sâu 3D, con quay hồi chuyển, vv trong thời gian thực từ các
thiết bị khác nhau như điện thoại thông minh, xe hơi, camera quan sát, ... do công suất siêu
cao, thời gian thực và kết nối masive. Bằng cách nhận ra chúng theo thời gian thực thông
qua phân tích số liệu và trình bày các thông tin đó được xử lý và tối ưu hóa theo mục đích
sử dụng và sở thích người dùng thông qua các màn hình khác nhau, có thể cung cấp trải
nghiệm người dùng mới kết hợp với thực tế trong thời gian thực.
Dịch vụ AR quy mô lớn liên quan đến việc nhận dạng các đối tượng khác nhau như là
mốc / tòa nhà, sản phẩm, áp phích trong môi trường xung quanh người sử dụng dựa trên
điện toán đám mây trong thời gian thực cũng như xử lý các phương tiện và thông tin có liên
quan chất lượng cao bao gồm (U)HD audio / video 3D theo người sử dụng và truyền tải
chúng đến thiết bị để cung cấp một thực tế gia tăng.
Công nghệ VR dựa trên 5G dự kiến sẽ cho phép 'dịch vụ triển lãm nhập vai', theo đó
các tác phẩm, hình ảnh, phương tiện, đồ tạo tác được trưng bày trong bảo tàng hay các show
diễn sẽ được xem trực tiếp tại nhà nhưng cảm giác sẽ là như đứng tại bảo tàng hay show
diễn đó. Người dùng chỉ cần trả tiền trước và xem bằng thiết bị VR của mình với hình ảnh
và âm thanh 3D thậm chí 7D.
Ngoài ra, “dịch vụ chăm sóc hàng ngày AR”, theo đó số lượng và loại thực phẩm
trong tủ lạnh và thời hạn sử dụng của nó luôn được hiển thị.

34
Hình 1.18: Dịch vụ VR streaming
1.2.4 Dịch vụ trễ cực thấp
Các hoạt động không thể thực hiện trong mạng có dây do những hạn chế về không
gian, thay vào đó sẽ là dịch vụ điều khiển từ xa có độ trễ thấp. Ví dụ, dịch vụ kiểm soát
robot điều khiển từ xa, có thể nhờ đó các robot được triển khai trong các địa điểm xây dựng
nguy hiểm để thay thế cho cho con người, điều khiển từ xa không dây sẽ phản ứng nhanh
đối với sự thay đổi về môi trường dựa trên hình ảnh và thông tin có độ phân giải cao theo
thời gian thực. Ở đây, truyền thông D2D có thể được sử dụng một cách triệt để, nơi các thiết
bị đầu cuối gần nhau (robot và bộ điều khiển từ xa gần nhau). Trong quản lý, điều khiển
mạng có thể liên lạc trực tiếp cũng được mong đợi là có thể. Do đó, các công nghệ khác
nhau bao gồm truyền thông D2D sẽ giảm thiểu tương tác trung gian không cần thiết với
mạng hoặc thiết bị để giảm độ trễ đầu cuối.

Hình 1.19: Ví dụ về robot cứu hộ và điều khiển từ xa


Một vấn đề tương tự là điều trị bệnh nhân ở những nơi xa xôi, nơi các bác sĩ không thể
dễ dàng ghé thăm mình bằng robot. Nhiều dịch vụ chăm soc y tế hay phẫu thuật điều khiển
từ xa có độ trễ thấp sẽ được tích cực sử dụng. Bệnh nhân chỉ cần đến trạm y tế gần nhất có

35
trang thiết bị hiện đại. Sau đó, các bác sĩ thông qua các robot và hình ba chiều sẽ tiến hành
khám chữa bệnh cho bệnh nhân.

Hình 1.20: Dịch vụ y tế từ xa cần kiểm soát độ trễ thấp


Dịch vụ kết nối ô tô là một ví dụ điển hình sử dụng độ trễ thấp của 5G để cho phép tự
động lái xe dựa trên nhận dạng hình ảnh và truyền thông V2V (Vehicle to Vehicle - Xe đến
xe) hay V2I (Vehicle to Infrastructure - Xe đến cơ sở hạ tầng). Đồng thời có thể gửi báo
động tai nạn và thông tin về tình trạng đường cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng an toàn giao
thông thông minh hỗ trợ giao tiếp gần trường giữa các thiết bị đầu cuối trong trường hợp
mạng mất kết nối. Cuối cùng, cải tiến sẽ được thực hiện trong các dịch vụ thông tin giải trí
ô tô như thực tế ảo, các trò chơi 3D, gọi điện 3D…

Hình 1.21: Các dịch vụ xe kết nối


1.2.5 Dịch vụ thông minh dựa trên phân tích dữ liệu
Trong kỷ nguyên 5G, sự tiến bộ của công nghệ dữ liệu dựa trên nhiều thông tin được
thu thập sẽ đi trước và điều này sẽ làm tăng các dịch vụ thông minh khác nhau. Các dịch vụ
thông minh trước đây chủ yếu được sử dụng cho các mục đích báo cáo bằng cách thu thập

36
một số ít dữ liệu thống kê. Công nghệ phân tích dữ liệu đang phát triển nhanh chóng trong
những năm gần đây, phát triển theo cách mà phân tích thông tin trong quá khứ và hiện tại
hoặc dự đoán thông tin trong tương lai. Hiện tại, công nghệ phân tích dữ liệu chủ yếu được
sử dụng để nâng cao hiệu quả trong kinh doanh cũng như hoạt động và quản lý mạng tổng
thể.
Sự kết hợp giữa 5G và công nghệ dữ liệu lớn sẽ vượt xa việc chỉ đơn giản cung cấp
thông tin như dịch vụ điều hướng, hướng dẫn về nơi ăn uống tốt nhất, và đưa ra các khuyến
nghị về sản phẩm và dịch vụ ... để làm cho cuộc sống hàng ngày trở nên tiện lợi và thoải
mái. Ngoài ra, nó sẽ được lồng ghép vào cuộc sống của người dân thông qua dịch vụ cá
nhân để có một cuộc sống thông minh giúp tiết kiệm thời gian và chi phí.
Công nghệ công nghệ phân tích dữ liệu trong kỷ nguyên 5G sẽ phát triển thành một
dịch vụ trí tuệ nhân tạo cung cấp các dịch vụ liên quan không chỉ nhận thức về tình hình
hiện tại mà còn dự đoán tương lai với các xác suất cao cũng như các biện pháp phòng ngừa
thích hợp cho sự thuận tiện và an toàn của người dùng. Ví dụ, AI (trí thông minh nhân tạo)
việc kết hợp các phân tích dữ liệu và công nghệ nhận diện bối cảnh và áp dụng chúng vào
hệ thống 5G. Dịch vụ nhận thức tình huống thời gian thực qua đó thông tin được cung cấp
thông qua nhận thức về môi trường xung quanh bao gồm khuôn mặt, đối tượng, cuộc trò
chuyện, âm thanh, sử dụng công nghệ nhận thức như học tập và suy diễn chính xác tình
hình và nhu cầu của người sử dụng. Cụ thể hơn, một loạt các thiết bị đầu cuối có thể đeo
được (như Smart Glass, Badge Camera, ... nằm trong thể loại IoT sẽ thu thập số lượng lớn
dữ liệu trong thời gian thực. Các dữ liệu khác nhau bao gồm hình ảnh có độ phân giải cao sẽ
được gửi tới bộ lưu trữ đám mây dung lượng cao. Sau đó, thông qua các phân tích dữ liệu,
các kỹ thuật học sâu về trí tuệ nhân tạo trong điện toán đám mây, thông tin về môi trường
xung quanh của người dùng như mặt, cuộc trò chuyện, âm thanh, đối tượng, vị trí, vv trở
nên có sẵn trong thời gian thực dựa trên các ngữ cảnh được suy ra. Do đó các ngữ cảnh này
làm cơ sở cho việc suy ra nhu cầu của người dùng, cho phép cung cấp thông tin tùy chỉnh
cho từng người dùng (ví dụ: AR, âm thanh, video, v.v.) trong thời gian thực và không chậm
trễ.

37
Hình 1.22: Dịch vụ nhận thức ngữ cảnh thời gian thực thông minh nhân tạo
1.2.6 An toàn công cộng và dịch vụ cứu trợ tai hoạ
Trong mạng 5G và giống như mạng 4G-LTE, cho phép giao tiếp giữa các nút dịch vụ
và do đó tạo ra cấu trúc lệnh thống nhất và khả năng giao tiếp cũng như giúp thu thập và gửi
nhiều dữ liệu hơn về tai nạn, thảm hoạ bằng cách sử dụng cảm biến, camera và micrô.
Ngoài ra, thông tin phân tích chính xác như nhận dạng thiên tai và khả năng tiên đoán có thể
đạt được thông qua phân tích dữ liệu bằng cách kết nối các cảnh xảy ra truyền tải lưu lượng
truy cập với cơ sở dữ liệu do các hãng vận chuyển hoặc chính phủ hiện có. Và bằng cách
liên kết với công nghệ đo vị trí, có thể cung cấp các dịch vụ khác biệt như theo dõi tình
huống thảm họa và dịch vụ hướng dẫn thoát hiểm.

Hình 1.23: Sự tiến triển của dịch vụ cứu trợ thiên tai 5G

38
1.3 Phổ
1.3.1 Các băng tần số yêu cầu của 5G

Phân tích các yêu cầu về tần số mong muốn do lưu lượng truy cập tăng lên trong thời
kỳ 5G cho thấy băng thông lên đến 1960 MHz và do đó, xem lại băng tần số khác nhau bao
gồm băng tần siêu cao trên 6GHz là để truyền thông 5G.
ITU-R đang xem xét phổ tần cả dưới và trên 6GHz như các băng tần ứng cử viên
tiềm năng cho 5G cho mỗi quốc gia và các công ty đã đề xuất băng tần IMT dưới 6 GHz tại
ITU-R WP5D (Nhóm công tác 5D) để đề xuất băng tần ứng cử viên 5G tại WRC-15. Hàn
Quốc đã đề xuất các băng tần số 1452-1492 MHz, 1980 ~ 2010 MHz, 2170-2200 MHz, 3,6
~ 4,2 GHz và 4,4-5,0 GHz cho ITU-R và băng tần 1,5 GHz và 3,6 ~ 4,2 GHz, dường như là
những ứng cử viên mạnh nhất khi xem xét yêu cầu về tần số hiện tại, yêu cầu 5G và sự hài
hòa toàn cầu.

Dải tần số siêu cao trên 6GHz đang trong giai đoạn đầu của việc xem xét và dự kiến
sẽ được thảo luận tại WRC-18. Hàn Quốc đã đề xuất các băng tần 13.25-14 GHz, 18.1-18.6
GHz, 24.25-29.5 GHz và 38-39.5 GHz cho ITU-R nhưng vẫn chưa đạt được thỏa thuận.
Các băng tần 27-29 GHz và 70-80 GHz có vẻ đầy hứa hẹn khi xem xét các phổ ứng viên
trong METIS, FCC.

1.3.2 Dự báo nhu cầu tương lai đối với băng tần 5G

Người ta dự đoán rằng vào năm 2020, tổng yêu cầu phổ phát sinh từ sự tăng trưởng
lưu lượng truy cập trong thời kỳ 5G là từ 1340 MHz đến 1960 MHz dựa trên các phân tích
mật độ người dùng có tính đến nhu cầu thị trường, tiến bộ công nghệ, cách tiếp cận để xây
dựng mạng... Ngoài ra, cần phải có băng thông bổ sung khoảng 1000 MHz ở băng siêu cao
tần, nhưng điều này có thể khác nhau tùy thuộc vào lưu lượng truy cập thực tế.
ITU-R dự báo khoảng 1340 đến 1960 MHz sẽ cần đến việc phân tích các yêu cầu của
RATG 1 (Radio Access Technique Group) (IMT-2000) & RATG 2 (IMT-Advanced) - như
thể hiện trong Bảng 3.2 - xem xét nhu cầu thị trường, tiến bộ công nghệ và xây dựng mạng.
Cần thêm một dải phổ tần 1000 MHz cho dải tần số siêu cao (cmWave, mmWave)
trên 6 GHz giả định 30% tải của mạng WLAN và vv dựa trên phân tích yêu cầu phổ cho các
băng tần hiện tại dưới 6 GHz.
39
Bảng 1.2: Dự báo yêu cầu phổ tần theo ITU-R (2020)
Phân loại Yêu cầu phổ tần Yêu cầu phổ tần Tổng phổ yêu
RATG 1 RATG 2 cầu
Cài đặt mật độ người 440 MHz 900 MHz 1,340 MHz
dùng thấp hơn
Cài đặt mật độ người 540 MHz 1,420 MHz 1,960 MHz
dùng cao hơn

Chương 2. PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG

2.1 KHÁI NIỆM CHUNG


Phối hợp trở kháng là một vấn đề rất quan trọng của kĩ thuật vi ba, là một phần của
quá trình thiết kế mạch liên hệ thống siêu cao tần dựa trên cơ sở áp dụng những kiến thức
về lí thuyết đường dây truyền sóng.
Nội dung của phối hợp trở kháng được minh hoạ ở hình 2.1 trong đó sử dụng một
mạch phối hợp đặt giữa tải và đường truyền dẫn sóng. Mạch phối hợp thường là một mạch
không tổn hao để tránh làm giảm công suất và được thiết kế sao cho trở kháng vào nhìn từ
đường truyền có giá trị bằng trở kháng sóng Zo của đường truyền. Khi ấy sự phản xạ sóng ở
phía trái của mạch phối hợp về phía đường truyền dẫn sẽ không còn nữa, chỉ còn trong
phạm vi giới hạn giữa tải và mạch phối hợp, cũng có thể là phản xạ qua lại nhiều lần. Quá
trình phối hợp cũng được coi là quá trình điều chỉnh.

Z0 Mạch phối hợp Tải ZL

HÌNH 2.1 Mạch phối hợp trở kháng không tổn hao giữa trở kháng tải bất kì
và đường truyền dẫn sóng

2.2 Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG


Sự phối hợp trở kháng hay điều chỉnh là quan trọng vì những lí do sau :
- Khi thực hiện phối hợp trở kháng công suất truyền cho tải sẽ đạt được cực đại còn
tổn thất trên đường truyền là cực tiểu.

40
- Phối hợp trở kháng sẽ giúp cải thiện tỷ số tín hiệu/tạp nhiễu của hệ thống khác trong
hệ thống sử dụng các phần tử nhạy cảm như anten, bộ khuếch đại tạp âm thấp v.v.
- Đối với mạng phân phối công suất siêu cao tần (ví dụ mạng tiếp điện cho dàn anten
gồm nhiều phân tử), phối hợp trở kháng sẽ làm giảm sai số về biên độ và pha khi
phân chia công suất.
Ta hãy khảo sát một vài quan hệ định hướng để làm sáng tỏ hơn tính ưu việt của việc
phối hợp trở kháng đối với việc truyền công suất siêu cao tần trên đường truyền. Để đơn
giản cho việc phân tích, ta tạm thời chưa quan tâm đến sự có mặt của mạch phối hợp mà coi
đường truyền được nối trực tiếp với tải[2].
CÔNG SUẤT TRUYỀN VÀO TẢI ĐẠT CỰC ĐẠI
Công suất được truyền vào tải trong trường hợp tổng quát được xác định bởi (2.1):

1   
2
V0
Pt¶i 
2
(2.1)
2Z 0

Khi tải và đường truyền được phối hợp sẽ không có sóng phản xạ trên đường truyền, do đó
  0 và Ptải đạt giá trị cực đại .
GIẢM KHẢ NĂNG ĐÁNH LỬA TRÊN ĐƯỜNG TRUYỀN
Khi không đảm bảo việc phối hợp trở kháng sẽ xuất hiện sóng đứng trên đường
truyền. Nếu giá trị Vmax tại điểm bụng điện áp đạt tới hoặc vượt quá giới hạn cho phép Vx sẽ
xảy ra đánh lửa.
Gọi giới hạn xảy ra đánh lửa là Vx, nghĩa là trên đường dây sẽ xảy ra đánh lửa khi
Vmax = Vx (2.2)
hay Vox+ (1 +  ) = Vx
V+ox  là biên độ điện áp của sóng tới. Như vậy giới hạn của Vox+ khi xảy ra đánh lửa
được xác định bởi:
Vx
Vox  (2.3)
1 

Nếu   nhỏ thì giới hạn cho phép của điện áp sóng tới sẽ lớn có nghĩa là khả năng
xảy ra đánh lửa sẽ giảm.
Từ đây ta xác định được công suất tối đa truyền cho tải:
2

 

1 1 V0 x
 Vmax I min  1 
2
Pmax (2.4)
2 2 Z0
Thay Vox  trong (3.3) vào (3.4) ta được :
41
Pmax 
1 Vx2
2 Z 0 1   2
1  
2
 
1 Vx2 1   1 Vx2

2 Z0 1  2 Z0S
(2.5)

Vmax 1  
S là hệ số sóng đứng, được xác định theo: S  
Vmin 1  

Ta thấy khi hệ số sóng đứng giảm thì công suất cực đại truyền được cho tải sẽ tăng.
Khi phối hợp trở kháng, có nghĩa S = 1, ta có :
1 V x2
Pmax  PMAX  (2.6)
2 Z0
TĂNG HIỆU SUẤT TRUYỀN DẪN CỦA ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN SÓNG
Công suất đưa vào đường dây được xác định bởi:
2

Pvao 
V0
2Z 0
1   2

e  4l e 2l

Công suất nhận được trên tải được xác định theo (2.1):
2

Ptai 
V0
2Z 0
1    2

Pvao
Độ suy giảm công suất được xác định bởi tỉ số
Ptai

1   e 4l
2
Pvao
L  
 
(2.7)
1   e  2l
2
Ptai

Ptai
Hiệu suất đường truyền được xác định bởi tỉ số , do đó:
Pvao

1 1  e
 

2l 2
 (2.8)
L 1   2 e  4l

Khi phối hợp trở kháng, || =0, ta nhận được:

L = e2l
Hoặc viết theo (dB):

L(dB) = 10 lge2l = 8,68 l (dB)


(2.9)
Còn hiệu suất đường truyền:
42
= e-2l (2.10)
2.3 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG DÙNG CÁC PHẦN TỬ TẬP TRUNG
Trong mục này ta sẽ khảo sát sơ đồ của “mạch phối hợp” trong hình (2.1) khi sử
dụng các phần tử tập trung.
Mạch phối hợp đơn giản nhất là loại chỉ có gồm hai phần tử điện kháng mắc thành
hình chữ L ( thuận hoặc nghịch), được gọi là mạch hình L, có sơ đồ như vẽ ở hình 2.2. Giả
thiết đường truyền dẫn không tổn hao (hay tổn hao thấp), có nghĩa Z 0 là đại lượng thuần
trở.

iX iX

Z0 iB ZL Z0 iB ZL

(a) (b)
HÌNH 2.2 Mạch phối hợp trở kháng hình L
Trước hết, ta hãy rút ra hai biểu thức giải tích cho các phần tử của hai loại mạch hình
L, như vẽ ở hình 2.2, sau đó sẽ trình bày phương pháp xác định giá trị các phần tử bằng
cách áp dụng đồ thị Smith.
Ta khảo sát sơ đồ hình 2.2a trước và giả sử ZL=RL +iXL. Điều kiện để đạt được
phối hợp trở kháng là trở kháng nhìn từ đường truyền vào mạch phối hợp bao gồm cả tải
phải bằng Z0, nghĩa là :
1
Z 0  iX  (2.11)
iB  1 /( RL  iX L )

Biến đổi (2.11) và tách riêng phần thực, phần ảo sẽ nhận được hai phương trình với
hai ẩn số là X và B:
B XRL  X L Z 0   RL  Z 0 (2.12a)
X 1  BX L   BZ 0 RL  X L (2.12b)

Giải hai phương trình trên ta được:

X L  R L Z 0 R L2  X L2  Z 0 RL
B (2.13)
R L2  X L2

43
Để số hạng trong căn số thứ hai của (3.13) là dương cần giả thiết RL > Z0. Do vậy
mạch này được ứng dụng trong trường hợp RL > Z0
1 X L Z0 Z
X    0
B RL BR L
(2.14)
Hai nghiệm của (2.13) đều có ý nghĩa vật lý và có thể thực hiện được.
Tiếp theo ta khảo sát sơ đồ hình 2.2b
Để đạt được phối hợp, dẫn nạp vào nhìn từ đường truyền về phía mạch phối hợp bao
gồm cả hai tải phải bằng 1/Z0, nghĩa là:
1 1
 iB 
Z0 RL  i X  X L 
(2.15)
Cũng thực hiện biến đổi và tách riêng phần thực và phần ảo của (2.15), ta nhận được
hai phương trình với hai ẩn số là X và B:
BZ 0  X  X L   Z 0  RL (2.16a)
 X  X L   BZ 0 RL (2.16b)

Giải 2 phương trình trên ta được:

X  RL Z 0  RL   X L (2.17)

Z 0  RL   X L
B (2.18)
Z0

Để căn số trong (2.18) mang dấu dương cần có điều kiện: RL < Z0. Do vậy mạch này được
áp dụng trong trường hợp RL < Z0.
Hai cặp nghiệm trong (2.17) và (2.18) đều có ý nghĩa vật lý và có thể thực hiện được.
2.4 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG DẢI HẸP BẰNG NHỮNG ĐOẠN DÂY DẪN
SÓNG MẮC LIÊN TIẾP
2.4.1 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG BẰNG ĐOẠN DÂY  4

Một đoạn dây dẫn sóng dài  4 sẽ thoả mãn hệ thức sau:

Z vao Z L  Z 02

44
trong đó Z0 là trở kháng đặc tính của đường truyền; ZL là trở kháng đầu cuối; Zvào là trở
kháng đầu vào.
Như vậy muốn phối hợp một tải ZL với một đường dây truyền sóng có trở kháng sóng Za ta
mắc xen vào giữa một đoạn dây dẫn sóng dài  4 (hình 2.3) mà trở kháng đặc tính Z0 được
xác định bởi:

Z0  Za Z L (2.19)

trong đó Za là trở kháng đặc tính của đường truyền sóng chính hoặc trở kháng của nguồn
cung cấp.

λ/4

Za Z0 ZL

HÌNH 2.3 Phối hợp trở kháng bằng đoạn dây  4

Giả sử các đường truyền dẫn sóng là đường dây không tổn hao và tải đầu cuối là
thuần trở, nghĩa là :
Za = Ra ; Z0 = R0 ; ZL = RL

Áp dụng (2.19) ta được: R0  Ra RL

Khi tần số thay đổi độ dài của đoạn dây phối hợp sẽ khác  4 và điều kiện phối hợp
sẽ không còn thoả mãn nữa .
Hãy xác định dải tần cho phép mà khi sử dụng mạch phối hợp nói trên thì hệ số sóng
đứng trên đường dây chính không vượt quá một giá trị cho trước, nghĩa là Sa  Scho phép .
Ta có thể sử dụng đồ thị Smith để giải quyết bài toán nói trên.
Trong bài toán này, ta có 2 đường dây truyền sóng với trở kháng đặc tính khác nhau
Ra và R0.
Đồ thị Smith mà ta sử dụng được coi là chuẩn hoá với một trong hai trở kháng nói
trên, giả sử được chuẩn hoá theo R0.

45
Trước hết, ta vẽ vòng tròn đẳng Sa trên đường dây chính. Để xác định tâm của vòng
tròn đẳng Sa trên đồ thị Smith chuẩn hoá theo R0, ta cần tìm a là tỉ số của Ra/R0. Tỉ số này
có liên quan mật thiết đến tỉ số của Ra và RL là trở kháng ở hai đầu của đoạn dây  4 .

Ra
Đặt  n , áp dụng quan hệ (2.20) ta xác định được:
RL

Ra
 n (2.21)
R0

do đó a  n (2.22)

Tuỳ theo quan hệ Ra và RL mà ta nhận được n hoặc a  n lớn hơn hay nhỏ hơn 1

- Nếu Ra > RL, ta có n >1 và a  n >1. Tâm của vòng tròn đẳng Sa nằm trên trục thực,
tại r=a >1, nghĩa là nằm phía bên phải của gốc toạ độ.

- Nếu Ra < RL, ta có n <1 và a  n <1. Tâm của vòng tròn đẳng Sa nằm trên trục thực,
nhưng ở về phía trái của gốc toạ độ.
Để vẽ vòng tròn đẳng Sa = Scho phép trên đồ thị, ta xác định các giao điểm của vòng tròn đó
với trục hoành:
rmax = aSa = aScho phép
rmin = a/Sa = a/Scho phép
Để ví dụ, ta giả sử Ra/RL = 4 và Scho phép = 1,5 từ đó a = 4 =2
Khi đó vòng tròn đẳng Sa = 1,5 sẽ có tâm tại r = a = 2,có giao điểm với trục hoành tại rmax
=aSa = 2*1,5 =3 và rmin = a/Sa= 2/1,5 =1,33 (hình 3.9)

S0  2
C 0 , 044
S a  1,5
2
B A
C’ 0 , 044

HÌNH 2.4 Biểu diễn các vòng tròn đẳng Sa và S0 trên đồ thị

46
Trên đồ thị Smith ta cũng đồng thời vẽ vòng tròn đẳng S0 là hệ số sóng đứng trên
đoạn  4 có trở kháng sóng R0. Vòng tròn này có tâm tại gốc toạ độ, có bán kính bằng S0
được xác định bởi biểu thức sau, trong đó  là hệ số phản xạ trên đoạn dây  4 .
1 
S0 
1 

RL  R0 1  n
 
RL  R0 1  n

Trường hợp n  1 , ta có:


n 1
  và S 0  n
n 1
(3.23)

Trường hợp n  1 , ta có:


1 n 1
  và S 0  (2.24)
1 n n

Các giao điểm C và C của vòng tròn đẳng Sa và vòng tròn đẳng S0 là các mốc cho
phép ta xác định dải tần. Các điểm này cho thấy rằng trên đường dây Ra có thể đảm bảo hệ
số sóng đứng bằng hoặc nhỏ hơn 1,5 khi đoạn dây phối hợp có chiều dài (0,25  0,044).
Từ đó xác định được dải tần là 35% so với tần số trung tâm. Để làm sáng tỏ nhận xét trên, ta
lưu ý đến hai điểm B và A trên đồ thị. Trong trường hợp này điểm B đại biểu cho trở kháng
tải RL còn điểm A đại biểu cho trở kháng nhận được ở đầu kia của đoạn 0 4 (nghĩa là bằng
trở kháng đặc tính của đường dây chính Ra). Trong ví dụ này, ta giả thiết RL < Ra nên điểm
B (nút sóng đứng) phải ứng với vị trí của tải còn điểm A (bụng sóng đứng) phải tương ứng
với đầu kia của đoạn 0 4 .

Ứng với tần số f0 (bước sóng 0), đoạn dây phối hợp l có chiều dài chính xác bằng
0,250 nên việc phối hợp trở kháng đạt được hoàn hảo.
Thật vậy, khi di chuyển điểm khảo sát từ tải (điểm B) đến cuối đoạn dây phối hợp,
nghĩa là cho B chạy trên đường tròn S0 một cung l 0  0,25 sẽ đạt tới điểm A là tâm của
vòng tròn đẳng Sa, tại đó có Sa = 1. Khi tần số thay đổi đoạn dây l sẽ có chiều dài tương đối
so với bước sóng mới: l   0,25 .

Tuỳ theo  lớn hơn hay nhỏ hơn 0.

47
- Nếu 1 < 0 thì l 1  0,25  1  , ngược lại

- Nếu 2 > 0 thì l 2  0,25   2 

Khi dịch chuyển điểm khảo sát từ tải (điểm B) đến cuối của đoạn dây phối hợp,
nghĩa là cho B chạy trên vòng tròn S0 thì để đảm bảo hệ số sóng đứng trên đường dây Ra
không vượt quá Sa =1,5, cung l/ không thể nhỏ hơn cung BC và cũng không thể lớn hơn
cung BC. (Tại C và C có Sa = 1,5). Từ đó ta xác định được các giới hạn :

l 1  0,25  0,044

l 2  0,25  0,044

Thay l = 0,250 , từ đây ta tính được:


f1 = f0(1+ 0,044/0,25)
f2 = f0(1 – 0,044/0,25)

f f  f 2 2  0,044
 1   0,35  35%
f0 f0 0,25

Từ ví dụ trên, ta có thể khái quát hoá để đi tới công thức xác định dải tần khi tìm
được cung CCtrên đồ thị Smith.

Ra
Bằng cách tương tự, ta xác định được dải tần khi tỷ số của có các giá trị khác
RL
Ra
nhau. Trường hợp  25 , dải tần đạt được là 11%.
RL

Ra
Sự tính toán trên cho thấy khi tỉ số tăng thì dải tần của mạch phối hợp giảm. Một
RL
cách khái quát có thể nói rằng khi hai trở kháng phải phối hợp có sự chênh lệch lớn (
Ra
cao) thì dải tần giảm.
RL

Khi hệ số sóng đứng cho phép trên đường dây chính giảm thì dải tần cũng giảm theo.
2.4.2 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG BẰNG ĐOẠN DÂY CÓ CHIỀU DÀI BẤT
KỲ
(Phối hợp trở kháng bằng đoạn dây /4 là trường hợp đặc biệt của bài toán này)

48
Dùng một dây truyền sóng có độ dài l bất kỳ mắc nối tiếp cho phép có thể phối hợp
một trở kháng phức ZL với một đường truyền sóng có trở kháng đặc tính Z0 (hình 3.10).

Z0 Za ZL

A l

HÌNH 2.5 Phối hợp trở kháng bằng đoạn dây có chiều dài bất kỳ
Cần xác định Za và l để có thể phối hợp ZL với Z0.
Khác với thông thường, ở đây ta đem ZL chuẩn hoá với Z0 (thường là đại lượng thực)
ZL
zL 
Z0
(giả sử là điểm C). Đồ thị Smith được coi là chuẩn hoá theo Z0 vì các giá trị trở kháng trên
đường truyền Za cũng được chuẩn hoá theo Z0 nên chúng sẽ di chuyển trên một vòng tròn
đẳng Sa nào đó. Điểm zL trên đồ thị Smith sẽ là một trong các điểm nằm trên vòng tròn đẳng
Sa ấy.

Sa

zL

HÌNH 2.6 Biểu diễn trên đồ thị Smith


Mục tiêu của phối hợp trở kháng là làm sao để trở kháng nhìn vào đường dây Za từ
A-A phải có giá trị bằng Z0. Lúc ấy trên đường dây truyền sóng chính Z0 sẽ không có sóng
phản xạ. Muốn vậy, vòng tròn Sa phải đi qua tâm của đồ thị Smith để sau khi di chuyển
điểm C một cung nào đấy trên vòng tròn Sa sẽ đạt tới điểm có r = 1; x = 0 (tâm của đồ thị
Smith) nghĩa là đạt được phối hợp trở kháng. Đến đây ta đã có đầy đủ dữ liệu để vẽ vòng
tròn đẳng Sa trên đồ thị Smith chuẩn hoá theo Z0. Vòng tròn này có tâm nằm trên trục thực
và đi qua hai điểm đã biết là điểm C (đại biểu cho zL) và gốc toạ độ .

49
Giao điểm của vòng tròn Sa với trục thực cho ta giá trị của rmin và rmax.
Trong bài toán này, ta có rmin = a/Sa =1, do đó Sa = a và rmax = aSa =a2.
Sau khi vẽ được vòng tròn Sa trên đồ thị Smith sẽ xác định được rmax và từ đó tính
được a.
Tiếp theo, ta suy ra: Za = aZ0
Công việc còn lại là xác định độ dài l. Muốn vậy, ta vẽ lại vòng tròn đẳng Sa trên đồ thị
Smith chuẩn hoá theo Za (kí hiệu là vòng tròn Soa) . Đem Zl chuẩn hoá theo Za, ta được:

ZL Z z
z La   L  L
Z a aZ 0 a

Bây giờ, vòng tròn đẳng Sa sẽ là vòng tròn có tâm tại gốc toạ độ và cắt trục hoành tại
các điểm ramax = a và ramin = 1/a

Độ dài l của đoạn dây phối hợp được chọn bằng cung cần thiết để di chuyển điểm C
về điểm ramin nằm trên trục hoành (hình 2.7)

HÌNH 2.7 Biểu diễn trên đồ thị Smith


2.4.3 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG BẰNG HAI ĐOẠN DÂY MẮC NỐI TIẾP
Sơ đồ của mạch phối hợp được vẽ ở hình 3.13

50
A B

Z0 Za Z0 ZL

A B
l1 l2

HÌNH 2.8 Phối hợp trở kháng bằng hai đoạn dây mắc nối tiếp
Trong bài toán này các đoạn dây phối hợp có trở kháng đặc tính Z 0 và Za đã biết
trước, cần xác định độ dài của chúng để có được trở kháng nhìn từ A-A về tải đạt được giá
trị bằng Z0, nghĩa là đảm bảo không có sóng phản xạ trên đường truyền chính.
Ta sử dụng đồ thị Smith chuẩn hoá theo Z0.
Za
Khi biết Za và Z0, sẽ xác định được tỉ số a  và thiết lập được trên đồ thị Smith một
Z0
vòng tròn đẳng Sa có tâm trên trục hoành, có giao điểm với trục hoành tại r min =1 (gốc toạ
độ) và rmax =a2. Vòng tròn này là chỗ dựa để thực hiện phối hợp trở kháng (hình 2.9)

nguồ
n

S o ZL
n
trò

l/
ng
Tải


ng

D
trò
nS
a

rmin  1 rmax  a
2

D’

Z’L

HÌNH 2.9 Biểu diễn trên đồ thị Smith


Ta đem trở kháng tải ZL chuẩn hoá với Z0:
ZL
zL 
Z0

51
và ghi điểm biểu diễn zL lên đồ thị Smith, giả sử là điểm C. Vòng tròn đi qua C có tâm tại
gốc toạ độ chính là vòng tròn đẳng S0. Khi dịch chuyển điểm khảo sát từ tải (điểm C) về
phía nguồn, trên đoạn dây phối hợp thứ nhất, nghĩa là cho C chạy trên đường tròn S 0 sẽ gặp
vòng tròn Sa tại hai điểm D và D. Ta có thể chọn tuỳ ý một trong hai điểm trên, giả sử điểm
D, để phân tích.

Điểm D đại biểu cho trở kháng tại B-B là trở kháng nhìn về tải qua đoạn dây l1, kí
hiệu là zL . Điểm này cũng đồng thời nằm trên vòng tròn đẳng Sa, nghĩa là cũng đại biểu
cho trở kháng tại đầu cuối của đường truyền Za (đoạn dây phối hợp thứ hai).

Tiếp tục dịch chuyển điểm khảo sát trên đường dây Za, tương ứng với cho Dchạy
trên vòng tròn Sa sẽ đạt tới điểm có r =1, x = 0 (tâm của đồ thị) nghĩa là đạt tới điểm phối
hợp. Độ dài l2 có thể xác định được theo phương pháp phối hợp trở kháng dùng đoạn dây có
chiều dài bất kỳ bằng cách vẽ lại vòng tròn đẳng Sa trên đồ thị Smith chuẩn hoá theo Za. Các
giá trị l1 và l2 nhận được ở trên là một cặp lời giải của bài toán. Cặp lời giải thứ hai có thể
nhận được khi chọn độ dài của đoạn dây thứ nhất là cung CD.
2.5 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG DẢI HẸP BẰNG CÁC ĐOẠN DÂY NHÁNH
Phối hợp trở kháng bằng dây nhánh là phương pháp được sử dụng khá phổ biến do đơn
giản và dễ điều chỉnh. Có thể mắc dây nhánh vào đường truyền theo sơ đồ song song hoặc
nối tiếp (hình 2.10), và dùng một hoặc hai dây nhánh.

d d

A A
Y0 Y0 YL Z0 Z0 ZL
A A
Y0
Z0
l l

(a) (b)
HÌNH 2.10 Phối hợp trở kháng bằng các đoạn dây nhánh
2.5.1 SƠ ĐỒ PHỐI HỢP DÙNG MỘT DÂY NHÁNH
Bài toán 1:
Dùng một đoạn dây truyền sóng phụ mắc song song với đường truyền sóng chính tại
vị trí cách tải đầu cuối một khoảng cách d (đoạn dây mắc thêm này được gọi là dây nhánh).

52
Dây nhánh có thể để hở mạch hoặc ngắn mạch đầu cuối và có trở kháng đặc tính giống như
đường dây chính. Trở kháng vào của dây nhánh sẽ là thuần kháng (iX).
Đối với bài toán này để thuận tiện cho việc tính toán, ta đổi các giá trị trở kháng (Z)
thành dẫn nạp (Y) và sử dụng đồ thị Smith chuẩn hoá theo Y0. Cần xác định vị trí mắc dây
nhánh (khoảng cách d) và độ dài l của dây nhánh sao cho dẫn nạp nhìn từ A-A về tải có giá
trị đúng bằng Y0 (điều kiện để không có sóng phản xạ trên đường truyền sóng chính).
Muốn vậy, vị trí mắc dây nhánh (điểm A-A) phải được chọn sao cho dẫn nạp (chuẩn
hoá) nhìn từ điểm đó về tải qua đoạn dây truyền sóng d có giá trị yL =1+ib (b có thể mang
dấu âm hay dương), nghĩa là có g =1 và một giá trị b tuỳ ý nào đó.
Đoạn dây nhánh mắc song song vào A-A có chiều dài l được lựa chọn sao cho dẫn
nạp vào đạt được:
yn = 0 – ib
sẽ tạo ra dẫn nạp tổng cộng tại A-A là:

yAA = yL + yn = 1+ ib –ib = 1+i0


nghĩa là đạt được phối hợp trở kháng với đường dây chính.
Bài toán được giải quyết trên đồ thị Smith như sau:
Trước hết ta chuẩn hoá YL theo Y0

YL
yL 
Y0

và ghi điểm biểu diễn yL trên đồ thị Smith, giả sử là điểm C (hình 3.16)
Tiếp theo, ta lập vòng tròn đẳng S0 là vòng tròn có tâm tại gốc toạ độ và đi qua điểm C.

53
d /

n
uồ
ng
y 'L
yL C D
b0 b
g 0 g 

So
1

n
trò
i ng D’
Tả vò ZL

g 1

l/

HÌNH 2.11 Biểu diễn trên đồ thị Smith


Di chuyển điểm khảo sát từ tải về nguồn trên đường truyền sóng chính để tìm vị trí
có g =1 tương đương với việc cho C chạy trên vòng tròn đẳng S 0 theo chiều kim đồng hồ để
đạt tới giao điểm của vòng tròn S0 và vòng tròn g =1. Ta có thể chọn tuỳ ý một trong hai lời
giải (điểm D hoặc D), giả sử ta chọn D để phân tích tiếp. Cung CD cho ta khoảng cách d
cần tìm. Thật vậy, tại đây ta có dẫn nạp yL = 1+ib.
Để khử phần ảo ib ta dùng dây nhánh song song có dẫn nạp vào bằng –ib. Đường
đẳng –ib có thể nhận được khi lấy đối xứng đường đẳng ib qua trục hoành . Độ dài l/ được
xác định trên đồ thị là ứng với trường hợp đoạn dây nhánh ngắn mạch đầu cuối (b =  ).

Đó chính là cung khi dịch chuyển từ điểm y =  (điểm tận cùng bên phải của trục
hoành) đến điểm có điện nạp –ib theo chiều kim đồng hồ.
Bài toán 2:
Dùng một đoạn dây nhánh mắc nối tiếp trên đường truyền sóng chính tại vị trí cách
tải đầu cuối một khoảng cách d. Đoạn dây nhánh được coi là có trở kháng vào thuần kháng
(iX).
Cách giải bài toán này cũng tương tự như bài toán 1, nhưng trong trường hợp này ta
để nguyên các đại lượng trở kháng để dễ tính toán và sử dụng đồ thị Smith chuẩn hoá theo
Z0 .
54
Di chuyển điểm khảo sát từ tải theo hướng về nguồn để tìm trên đường dây chính
một vị trí có điện trở r =1 và điện kháng ix nào đó, nghĩa là điểm có trở kháng nhìn về tải
bằng zL = 1+ ix (x có thể mang dấu dương hay âm).
Đem đoạn dây nhánh có trở kháng vào zn = 0 - ix mắc vào vị trí tìm được ở trên
(điểm A-A) sẽ nhận được trở kháng tổng cộng tại A-A là :

zAA = zL + zn = 1 + ix – ix = 1+ i0
nghĩa là đạt được phối hợp trở kháng với đường dây chính.
Độ dài l của đoạn dây nhánh có thể tìm được trên đồ thị Smith, tuỳ theo dây nhánh
để hở mạch hay ngắn mạch đầu cuối.
Trên đồ thị hình 2.12 có minh hoạ các kết quả xác định khoảng cách d (cung CD) và
độ dài l trong trường hợp dây nhánh hở mạch đầu cuối (cung khi dịch chuyển từ điểm z =
 đến điểm có điện kháng -ix, theo chiều kim đồng hồ).
d /

tròn
vò n g So x vòng tròn = 1
n
uồ

ZL
ng

C
D

Z 
Z 0

D’
i
Tả

l/
-x

HÌNH 2.12 Biểu diễn trên đồ thị Smith


2.5.2 PHỐI HỢP TRỞ KHÁNG BẰNG HAI DÂY NHÁNH
Phối hợp trở kháng bằng một dây nhánh theo phương pháp trình bày ở trên tuy đơn
giản về nguyên lý nhưng khó khăn trong việc thực hiện vì:
- Điểm mắc dây nhánh (khoảng cách d) phụ thuộc vào giá trị của tải ZL nên vị trí
này phải có thể điều chỉnh được .
- Chiều dài dây nhánh cũng phải có thể điều chỉnh được khi thực hiện phối hợp.
Thường việc điều chỉnh vị trí mắc dây nhánh hay độ dài dây nhánh được thực hiện
theo cách tiếp xúc trượt. Đây là một nhược điểm vì khó đảm bảo sự liên tục về trở kháng
hoặc tiếp xúc kém.
55
Để khắc phục nhược điểm trên, người ta dùng phương pháp phối hợp bằng hai dây
nhánh đặt cách nhau các khoảng cách cố định bằng /8, /4 hoặc 3/8 trên đường truyền
sóng (hình 2.13). Các dây nhánh có thể ở tình trạng hở mạch hay ngắn mạch đầu cuối.

B A
Y0 Y0 Y0 YL
B A
Y0
l2 l1

HÌNH 2.13a Phối hợp trở kháng bằng hai dây nhánh
Dây nhánh thứ nhất được đặt gần tải, hay đặt ngay tại vị trí của tải (d = 0)

Dây nhánh thứ hai được đặt cách dây nhánh thứ nhất một khoảng cách dAB = /8, /4 hoặc
3/8 về phía nguồn.
Trước hết, ta xem xét cách giải quyết bài toán về mặt nguyên lý:

Để đơn giản, ta chọn d = 0 và dAB = /4. Hình 2.13b vẽ sơ đồ phối hợp, trong đó các
giá trị trở kháng được đổi thành dẫn nạp chuẩn hoá.

dAB=λ/4
A
B
y0=1 yL=gL+ibL

B A

l2 l1

HÌNH 2.13b Phối hợp trở kháng bằng hai dây nhánh
Mục đích của việc mắc dây nhánh l1 là đưa vào một điện nạp b1 nhằm làm thay đổi
dẫn nạp tổng tại đầu cuối để đạt tới một giá trị nhất định sao cho dẫn nạp vào nhìn từ B - B
về cuối đường truyền (qua đoạn dAB ) có phần thực bằng 1 (g = 1) và phần ảo là một giá trị
b nào đó. Phần ảo này sẽ được bù khử nhờ dây nhánh l2 và do đó đưa dẫn nạp tổng tại B-B
trở thành: yB =1+i0
Khi ấy đường dây chính được phối hợp trở kháng.
Bài toán trên được giải quyết trên đồ thị Smith như sau:
56
Ghi điểm biểu diễn yL lên đồ thị. Đó chính là giao điểm của vòng tròn gL và bL. Kí
hiệu dẫn nạp vào của dây nhánh l1 là: y1 = ib1, ta có dẫn nạp tổng tại đầu cuối là yA = yL+
y1. Điểm biểu diễn yA = yL + y1 = gL + i(bL + b1) sẽ là điểm chạy trên vòng tròn gL khi cho b1
thay đổi. Ta sẽ đi tìm vị trí trên vòng tròn gL (cũng tức là tìm b1) sao cho từ vị trí này khi
quay một cung bằng dAB/ về phía nguồn sẽ gặp vòng tròn g = 1. Với dAB = /4, ta xác định
được cung dAB/ = 0,25 (ứng với 1/2 vòng quay của đồ thị Smith).
Để đạt được điều này, ta làm một động tác ngược là đem vòng tròn g = 1 quay trước
đi 1/2 vòng quay trên đồ thị Smith (tương ứng với việc dịch chuyển mỗi điểm của vòng tròn
g =1 đi một cung bằng 0,25). Giao điểm của vòng tròn mới nhận được và vòng tròn gL chính
là điểm biểu diễn yA mà ta muốn có. Thật vậy, từ điểm này nếu ta quay trở lại 1/2 vòng quay
sẽ trở về đúng vị trí trên vòng tròn g = 1. Hình 2.14 minh hoạ cho việc tìm điểm biểu diễn
yA.

gL
b
L b
1
yA
bL
g=1

yL

HÌNH 2.14 Biểu diễn trên đồ thị Smith


2.6 LÝ THUYẾT CÁC PHẢN XẠ NHỎ

Như đã nhận xét ở mục phối hợp trở kháng bằng đoạn dây /4, khi khảo sát bộ phối
hợp trở kháng dùng đoạn biến đổi /4, ta thấy nếu các trở kháng cần phối hợp có độ chênh
lệch càng cao thì dải tần của thiết bị phối hợp càng hẹp. Vì vậy muốn mở rộng dải tần phải
dùng nhiều đoạn biến đổi mắc nối tiếp nhau thành chuỗi để mỗi đoạn chỉ phối hợp với một
tỷ số trở kháng thấp mà thôi. Đó chính là ý tưởng của bộ biến đổi trở kháng nhiều cấp sẽ
được nghiên cứu kỹ hơn ở các phần sau. Trước hết ta cần rút ra công thức xác định hệ số
phản xạ tổng gây ra do các phản xạ từ những chỗ bất liên tục của đường truyền. Nội dung
này được gọi là “lý thuyết các phản xạ nhỏ “
2.6.1 BỘ BIẾN ĐỔI ĐƠN
Xét một bộ biến đổi đơn (chỉ dùng một đoạn dây truyền sóng) như vẽ ở hình 2.15

57
βl=θ

Г
Z1 Z2 ZL

Г1 Г2 Г3

HÌNH 2.15 Bộ biến đổi đơn


Ta sẽ rút ra công thức gần đúng để biểu thị hệ số phản xạ trên đường truyền chính
khi có tính đến cả các phản xạ phụ trong thiết bị phối hợp. Kí hiệu hệ số phản xạ tại các
điểm nối (các điểm bất liên tục) như ở hình vẽ ta có thể viết:
- Hệ số phản xạ:

Z 2  Z1
1  (2.25)
Z 2  Z1

2  1 (2.26)

ZL  Z2
3  (2.27)
ZL  Z2

- Hệ số truyền qua
2Z 2
T21  1  1  (2.28)
Z1  Z 2

2Z1
T12  1  2  (2.29)
Z1  Z 2

Ta có thể tính hệ số phản xạ tổng trên đường dây chính theo phương pháp đa phản
xạ. Khi ấy, hệ số phản xạ tổng có giá trị bằng tổng vô hạn các hệ số phản xạ và hệ số truyền
qua:

  1  T12T213 e 2i  T12T2132 2 e 4i  ...


 (2.30)
 1  T12T213 e  2i  2n 3n e  2in
n 0

Sử dụng công thức chuỗi:



1
x
n 0
n

x
đối với x 1

Biểu thức ( 2.30 ) có thể đưa tới dạng:

58
T12T213 e 2i
  1  (2.31)
1  2 3 e  2i

Áp dụng các quan hệ (2.26), (3228) và (2.29) nghĩa là thay 2  1 , T21  1  1 và
T12  1  1 vào (3.31) ta được:

1  3 e 2i
 (2.32)
1  13 e  2i

Nếu sự khác nhau về trở kháng giữa Z1, Z2 và Z2, ZL là nhỏ thì 13<< 1, biểu
thức (2.32) được đơn giản thành:
  1  3 e 2i (2.33)
Kết quả trên cho thấy rằng hệ số phản xạ tổng được quyết định chủ yếu bởi hệ số
phản xạ tại điểm bất liên tục đầu tiên, nghĩa là giữa Z2 và ZL (giá trị 1) và sự phản xạ lần
thứ nhất tại điểm bất liên tục giữa Z2 và ZL (giá trị 3 e-2i). Số hạng e-2i là tính đến trễ pha
khi sóng truyền tới và truyền lui trên đoạn đường truyền dùng để phối hợp trở kháng.
2.6.2 BỘ BIẾN ĐỔI NHIỀU PHÂN ĐOẠN
Xét bộ biến đổi gồm nhiều phân đoạn như vẽ ở hình 2.16:

Г
Z0 Z1 Z2 ZN ZL

Г0 Г1 Г2 ГN

HÌNH 2.16 Bộ biến đổi nhiều phân đoạn


Bộ biến đổi gồm N đoạn dây truyền sóng có độ dài giống nhau nhưng khác nhau về
trở kháng đặc tính. Hãy rút ra công thức gần đúng để tính hệ số phản xạ tổng 
Tại mỗi chỗ nối, ta xác định được các hệ số phản xạ riêng như sau:
Z1  Z 0
0  (2.34a)
Z1  Z 0

Z n 1  Z n
n 
Z n 1  Z n
(2.34b)

59
ZL  ZN
N 
ZL  ZN
(2.34c)
Ta cũng giả thiết là các Zn sẽ tăng hoặc giảm đơn điệu dọc theo hệ thống, đồng thời
coi ZL là thực. Điều đó có nghĩa các n là thực và có cùng dấu. n >0 khi ZL > Z0 và n < 0
khi ZL< Z0.
Áp dụng kết quả mục “Bộ biến đổi đơn”, ta viết được hệ số phản xạ tổng:

   0  1e 2i  2 e 4i  ...  N e 2iN (2.35)

Ta giả thiết tiếp là bộ biến đổi được chế tạo đối xứng, sao cho:
0  N , 1  N 1 , 2  N 2 ,…

Biểu thức (2.35) được viết lại như sau:

     
   e  iN 0 e iN  e  iN  1 e i  N  2   e i  N  2  e 2i  ... (2.36)

N 1 i
Nếu N lẻ, số hạng cuối sẽ là
2

e  e i 
N
Nếu N chẵn, số hạng cuối sẽ là
2

Phương trình (2.36) có dạng một chuỗi Fourier cosine theo , như sau:
- đối với N chẵn
 
   2e  2iN 0 cos N  1 cos N  2   ...  n cos N  2n   ...  N 2 
1
(3237)
 2 
- đối với N lẻ
  
   2e  2iN 0 cos N  1 cosN  2  ...  n cosN  2n   ...  N 1 cos   (2.38)
 2 
Ý nghĩa quan trọng của các kết quả trên là ở chỗ ta có thể tổng hợp được hệ số phản
xạ tổng dưới dạng hàm số theo  bằng cách lựa chọn thích hợp các ns và sử dụng một số
lượng vừa đủ các phân đoạn (số N). Điều đó là hiển nhiên vì như ta đã biết, một chuỗi
Fourier cosine có thể được biểu thị như một hàm trơn tuỳ ý nếu đưa vào một số số hạng vừa
đủ.
Trong các mục tiếp theo sẽ trình bày ứng dụng của lý thuyết này để thiết kế các bộ
biến đổi trở kháng nhiều khúc với hai loại biến đổi dải rộng là bộ biến đổi nhị thức (có đáp
ứng phẳng tối đa) và bộ biến đổi Chebyshew (có đáp ứng với độ gợn đồng đều).
60
2.7 BỘ PHỐI HỢP DẢI RỘNG KIỂU NHỊ THỨC (có đáp ứng phẳng tối đa)
Bộ phối hợp gồm N phân đoạn, được thiết kế để có đáp ứng:

   A 1  e 2i  N

(2.39)

Khi ấy ta có biên độ của ():


   A e  i
N N
e i  e  i  2 N A cos 
N
(2.40)

d n  
Ta chú ý rằng    0 khi  = /2 và  0 tại  = /2 ứng với n =1, 2,…, N-1
d n

( = l = /2 tương đương với l = /4 tại tần số trung tâm f0)

Ta có thể xác định hằng số A khi cho f  0. Khi đó  = l = 0 và (3.39) được rút gọn thành

Z L  Z0
0  2 N A  (hệ số phản xạ tại
Z L  Z0
tải)
Ta có hằng số A:
Z L  Z0
A  2N
Z L  Z0
(2.41)

Bây giờ ta khai triển () trong công thức (3.39) theo nhị thức, nhận được:

 
N
   A 1  e  2i  A C nN e  2in
N

n 0

(2.42)
N!
ở đây C nN  là các hệ số của nhị thức (2.43)
N  n !n!
Lưu ý rằng C nN  C NN n , C 0N  1 và C1N  N  C NN1

Bước quan trọng tiép theo là đem so sánh đáp ứng mong muốn (2.42) với đáp ứng thực
(2.35)
N
A C nN e  2in  0  1e  2i  2 e  4i  ...  N e  2iN A
n 0

Từ đây ta có:
61
n  AC nN (2.44)

với A được tính theo (2.41) còn C nN tính theo (2.43)

Đến đây, ta có thể xác định các trở kháng đặc tính Zn bằng cách áp dụng các hệ thức
(2.34), nhưng nghiệm đơn giản nhất có thể nhận được một cách gần đúng như sau:

Ví như trên ta giả thiết n là nhỏ, ta có thể áp dụng công thức gần đúng
ln x  2x  1 x  1 và nhận được:

Z n1  Z n 1 Z n1
n   ln
Z n1  Z n 2 Z n
(2.45)
Áp dụng (3.44) và (3.41) ta có:
Z  Z0 N
ln
Z n 1
Zn
 
 2n  2 ACnN  2 2  N L
Z L  Z0
Cn
(2.46)
Z Z
ln n 1  2  N C nN ln L
Zn Z0

Công thức này cho phép xác định mọi Zn+1 với n  0  N
Rõ ràng ZN+1 = ZL, đó là kết quả hiển nhiên.
Dải tần của bộ phối hợp có thể được đánh giá như sau:

Gọi m là giá trị cho phép lớn nhất của hệ số phản xạ trong toàn dải thông, theo
(3.40) ta có:

m  2 N A cos N  m trong đó  m   2 là giới hạn dưới mà tại đó   m (giới hạn trên mà tại

đó   m sẽ là    m )

Từ đó ta tìm được:

 1   1 N 
 m  cos   m  
1

2  A  
 
(2.47)
Giả sử sóng trong đường truyền là sóng TEM, và tại tần số trung tâm f 0 của dải, độ dài của
mỗi phân đoạn bằng 0/4, ta có:

62
2 0 f vf f
  l   2 
 4 v f 4 f0 2 f0
(2.48)
Tần số thấp nhất của dải được xác định theo (2.47) khi    m , ta có:

2 m f 0
fm  (2.49)

Từ đây, ta có dải thông:

f 2 f 0  f m  2f 4
  2 m  2 m
f0 f0 f0 
(2.50)

Thay m bởi (2.46) vào (2.49) ta được:

f 4 1   
1N

 2  cos 1   m 


f0  2  A  
 

2.8 BỘ PHỐI HỢP KIỂU CHEBYSHEV


Khác với bộ phối hợp kiểu nhị thức, bộ phối hợp Chebyshev không tạo ra đáp tuyến
phẳng mà tạo ra đáp tuyến có độ mấp mô nhỏ trong dải thông. Nếu độ mấp mô đó là cho
phép thì bộ phối hợp Chebyshev có đặc tính ưu việt lớn hơn khi cả hai đều có số phân đoạn
như nhau.

Bộ biến đổi Chebyshev được thiết lập bằng cách thiết kế sao cho () là một đa thức
Chebyshev.
Trước hết, ta nhắc lại một số tính chất của đa thức Chebyshev, sau đó sẽ đưa ra trình
tự thiết kế dựa vào “lí thuyết nhiều phản xạ” như đã đề cập ở mục 2.6.
ĐA THỨC CHEBYSHEV

Biết rằng hàm cos(n) có thể được biểu thị dưới dạng tổng của các hàm lũy thừa của
sin và cos.
nn  1
cosn   cos n   cos n  2  sin 2   ...
2!
Nếu thay sin 2   1  cos 2  và kí hiệu cos = x, ta có:
nn  1 n  2
 
cosn   cos n cos 1 x  x n 
2!

x 1  x 2  ...  (2.51)

63
Biểu thức (2.51) là một đa thức bậc n, được gọi là Đa thức Chebyshev và kí hiệu là Tn(x)
Như vậy, đa thức Chebyshev được biểu thị bởi công thức:

Tn(x) = cos(n cos-1x) khi x < 1 (2.52a)

Tn(x) = cosh(n cosh-1x) khi x > 1 (2.52b)

Biểu thức của các đa thức Đa thức Chebyshew với n = 1  4 được cho dưới đây
T1(x) = x (a)
T2(x) = 2x2 – 1 (b)
T3(x) = 4x3 – 3x (c)
(2.53)
T4(x) = 8x4 – 8x2 + 1 (d)
còn Tn(x) = 2x Tn-1(x) – Tn-2(x) (2.54)
Đồ thị của các đa thức Chebyshev với n = 1 được vẽ ở hình (2.17)

HÌNH 2.17 Đồ thị của các đa thức Chebyshev với n = 1


Từ hình (2.17) ta rút ra một số nhận xét sau:

- Khi –1 x 1, Tn x   1

Trong khoảng này, giá trị của đa thức giao động giữa  1. Đặc tính này được sử
dụng để thực hiện bộ biến đổi dải rộng với đáp tuyến có độ mấp mô nhỏ.

- Khi x 1, Tn x   1 và tăng nhanh theo x, với n càng lớn thì tốc độ tăng
càng lớn. Đây là miền nằm ngoài dải thông. Vì ta mong muốn dải thông nằm trong

64
khoảng –1  x  1 là khoảng mà đáp tuyến có mấp mô nhỏ nên đa thức Chebyshev
dùng để biểu diễn () cần có dạng:

 cos  
Tn   hay Tn sec  m cos   (2.55)
 cos  m 

Trong đó m là giới hạn dưới của  mà tại đó bắt đầu đạt được   m (giới hạn trên mà tại
đó   m sẽ là  - m), với m là hệ số phản xạ lớn nhất có thể chấp nhận. Ta nhận thấy
sec m cos  1 khi  m       m , do đó Tn sec  m cos    1 trong toàn khoảng.
Từ (2.55) ta có thể viết lại biểu thức của các đa thức Chebyshev dưới dạng tiện sử dụng
hơn, thay vì (2.53):
T1 (secmcos) = secmcos
T2 (secmcos) = sec2m(1 + cos2) -1
(2.56)
T3(secmcos) = sec3m(cos3 + 3cos) - 3 secmcos
T4(secmcos) = sec4m(cos4 + 4cos2 + 3) - 4 sec2m( cos2 + 1) +1

Các biểu thức trên có thể sử dụng để thiết kế bộ phối hợp trở kháng với số phân đoạn
bằng 14.
Đa thức Chebyshev cũng được ứng dụng để thiết kế bộ ghép định hướng và bộ lọc ở
các chương sau.
THIẾT KẾ BỘ PHỐI HỢP DẢI RỘNG KIỂU CHEBYSHEV

Ta có thể tổng hợp một bộ phối hợp mà hệ số phản xạ () có dạng một đa thức
TN(secmcos), với N là số phân đoạn của bộ biến đổi. Áp dụng (2.37), (2.38) ta thiết lập hệ
thức sau:

   2e iN 0 cos N  1 cosN  2  ...  n cosN  2n   ...


(2.57)
 Ae iN TN sec  m cos  

Chú ý là số hạng cuối cùng của chuỗi sẽ được ghi tiếp tùy theo N chẵn hay lẻ (công
thức 2.37 và 2.38). Tương tự như trường hợp bộ biến đổi nhị thức, để tìm hằng số A, ta cho
 = 0 (ứng với tần số bằng không), như vậy:
Z L  Z0
    ATN sec  m 
Z L  Z0

65
Ta được:
Z L  Z0 1
A
Z L  Z 0 TN sec  m 
(2.58)
Bây giờ, nếu cho phép một hệ số phản xạ trong dải thông là m thì từ (2.57) suy ra m
=A. Điều đó là hiển nhiên vì:
m   m   A TN sec m cos m 

mà TN sec  m cos m   TN 1  1


Từ (2.58) ta rút ra được biểu thức có liên quan để xác định m:
1 Z L  Z0 Z
TN sec  m  
1
 ln L
m Z L  Z 0 2m Z0
Tiếp theo, cần áp dụng công thức (2.52b) để rút ra secm:
1  1 Z L  Z0 
sec  m  cosh  cosh 1  

 N  m Z L  Z 0 
(2.59)
1  ln Z L Z 0 
 cosh  cosh 1  

 N  2 m 
Khi đã xác định được m thì sẽ tính được dải thông theo công thức (2.50)
f 4
 2 m
f0 
(2.60)

Các hệ số phản xạ n có thể xác định được nhờ hệ thức (2.57)

Thật vậy, sau khi khai triển đa thức TN(secmcos) và so sánh các số hạng có cùng
dạng cosm ở hai vế sẽ nhận được kết quả. Vấn đề này sẽ được minh hoạ trong phần ví dụ
tiếp theo.

Cuối cùng, sau khi đã tính được n ta sẽ xác định được các trở kháng đặc tính theo
công thức gần đúng (2.50)
1 Z n 1
n  ln
2 Zn
(2.61)
Các công thức trên là các kết quả gần đúng vì chúng nhận được dựa vào “ lý thuyết
về các phản xạ nhỏ”. Tuy nhiên, chúng là công cụ hữu ích để thiết kế các bộ phối hợp trở
66
kháng có mức độ mấp mô tuỳ ý m . Bảng 3.1 cho một số kết quả đối với các bộ biến đổi có
số bậc là 2  4, ứng với một số giá trị m cho trước.
BẢNG 2.1

2.9 BỘ PHỐI HỢP KIỂU LIÊN TỤC


Trong các mục trước, chúng ta đã khảo sát các bộ biến đổi trở kháng dải rộng bằng
cách dùng nhiều phân đoạn đường truyền có trở kháng đặc tính khác nhau. Khi số lượng các
phân đoạn tăng lên thì sự khác biệt về trở kháng đặc tính giữa chúng sẽ giảm đi và sẽ tiến
đến một cấu trúc mà sự biến đổi trở nên liên tục (hình 2.18)

67
HÌNH 2.18 Bộ phối hợp kiểu liên tục
Trong phần này ta sẽ rút ra lí thuyết gần đúng về bộ biến đổi liên tục, dựa trên “lí
thuyết các phản xạ nhỏ” để biểu thị sự phụ thuộc của hệ số phản xạ theo sự biến đổi của trở
kháng đặc tính Z(z) và áp dụng kết quả này cho một vài loại cấu trúc biến đổi.
Hình 2.18 mô tả một đoạn đường truyền liên tục giống như được ghép bởi nhiều vi
phân đoạn z mà trở kháng đặc tính của các vi phân đoạn chênh nhau một lượng Z z  .
Khi đó gia số của hệ số phản xạ tại z sẽ là:

 
Z  Z   Z 
Z
(2.62)
Z  Z   Z 2Z

Cho z  0 , ta nhận được:

dZ 1 d ln Z Z 0 
d   dz (2.63)
2Z 2 dz
d ln f z  1 df z 
Lưu ý rằng: 
dz f dz

Áp dụng lý thuyết các phản xạ nhỏ, hệ số phản xạ tổng tại z = 0 có thể tìm được bằng
cách lấy tổng tất cả các hệ số phản xạ riêng ,với góc dịch pha tương ứng:

d  Z 
L
    e 2iz ln  dz
1
2 z 0 dz  Z 0 

trong đó   2  l .

Nếu biết Z(z) thì có thể tìm hàm   , ngược lại nếu cho trước   thì về nguyên
tắc có thể xác định hàm Z(z).
68
Sau đây ta khảo sát một trường hợp đặc biệt của hàm biến đổi trở kháng Z(z) và qua
đó đánh giá biên độ hệ số phản xạ  .

2.10 BỘ BIẾN ĐỔI TRỞ KHÁNG DẠNG HÀM MŨ


Khảo sát bộ biến đổi trở kháng mà Z(z) có dạng hàm mũ:

Z  z   Z 0 e az đối với 0  z  1
(2.65)
Đồ thị của hàm (2.65) được vẽ ở hình 2.19

HÌNH 2.19
Tại z = 0 ta có Z 0  Z 0 (giá trị mong muốn)

Tại z =L, ta mong muốn Z L   Z L  Z 0 e aL với ZL là giá trị cần đạt được.

Từ đây xác định được:

1  ZL 
a ln   (2.66)
L  Z 0 

Áp dụng (2.65), (2.66) và thay vào (2.64) ta được:

ln e az dz
L
1 d

20 e  2 i z
dz
ln Z L Z 0  L  2iz (2.67)

2L 0 e dz
ln Z L Z 0   2iz sin  L
 e
2 L

Đồ thị biên độ của hệ số phản xạ được vẽ ở hình 2.19b

69
Chương 3. THIẾT KẾ MẠCH KHUẾCH ĐẠI
CHO BTS MẠNG 5G
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG
Năm 2016, Bộ Thông tin và truyền thông đã ban hành “Quy hoạch băng tần 1900-2300
MHz cho hệ thống thông tin di động IMT-2000” của Việt Nam. Hiện nay, một số nhà cung
cấp dịch vụ đã thử nghiệm mạng 5G trên băng tần này. Mục tiêu của đồ án này là thiết kế
một mạch khuếch đại công suất sử dụng cho trạm BTS mạng 5G hoạt động ở băng tần trên.
Sơ đồ khối của một mạch khuếch đại siêu cao tần được cho ở Hình 3.1. Chúng ta sử dụng
mô hình mạng 2 cổng dùng tham số S của transistor (IC) cho việc thiết kế mạch khuếch đại
công suất[1,3,5].

Hình 3.1. Sơ đồ mạch khuếch đại siêu cao tần


Trong kỹ thuật siêu cao tần chúng ta không thể áp dụng trực tiếp kỹ thuật mạch thông
thường mà phải sử dụng các lý thuyết về trường điện từ được biết tới bởi các phương trình
Maxwell. Điều đó có nghĩa là việc thiết kế này khác với ở trường hợp tần số thấp. Kỹ thuật
này được gọi là kỹ thuật phối hợp trở kháng (PHTK). Có nhiều cách thực hiện phối trở
kháng như sử dụng linh kiện L, C thụ động, các đoạn dây chêm, v.v.
Trong đồ án này, em sử dụng phương pháp thiết kế phối hợp trở kháng kiểu /4 và giải
pháp nâng cao dải thông của bộ khuếch đại. Cần thực hiện phương pháp này bởi vì khi di
chuyển trở kháng vào ra của linh kiện tích cực làm phần tử khuếch đại ta đạt được một trở
kháng thực có giá trị khá nhỏ. Ta thấy nếu các trở kháng cần phối hợp có sự chênh lệch
càng cao thì dải tần hoạt động của thiết bị phối hợp càng hẹp. Vì vậy muốn mở rộng dải tần
phải dùng nhiều đoạn biến đổi mắc nối tiếp nhau thành chuỗi để mỗi đoạn chỉ phối hợp với
một tỷ số trở kháng thấp mà thôi[2]. Đó chính là ý tưởng của phương pháp phối hợp trở
kháng dải rộng, thay đổi nhiều thang trở kháng đặc trưng mà tác giả áp dụng trong thiết kế
này. Từ lý thuyết các phản xạ nhỏ [2,4] và chọn N = 2 (bậc mở rộng thang trở kháng đặc
trưng hay số phân đoạn) ta đạt được:
1/4 3/4
𝑍1 = 𝑍𝐿 𝑍0 (3.1)

70
ZL
Z2  Z0 (3.2)
Z1
Trong đó ZL là trở kháng của tải, Z1, Z2 là trở kháng của từng phân đoạn. Từ đó thực
hiện việc phối hợp trở kháng theo các giá trị Z1, Z2 ở trên.

3.2. THIẾT KẾ, MÔ PHỎNG MẠCH KHUẾCH ĐẠI CÔNG SUẤT 6W

Trong phần này, tác giả sử dụng linh kiện CGH40006P của hãng Cree chế tạo để thực
hiện thiết kế và mô phỏng mạch khuếch đại công suất. Linh kiện RF Power GaN HEMT
CGH40006P có công suất mặc định của nhà sản xuất là 6 W, những đặc tính RF quan trọng
của linh kiện như trình bày dưới đây:
- Dải tần hoạt động đến 6 GHz;
- Hệ số khuếch đại: 13dB @ 2 GHz;
11dB @ 6 GHz;
- Công suất 8 W tại Pin =32dBm ở tần số trung tâm f0=2,0 GHz;
- Nguồn nuôi 28 V.
Từ datasheet của CGH40006P ở tần số 2,1 GHz ta đạt được các thông số trở kháng vào
và trở kháng ra của linh kiện. Theo đó, trở kháng vào và ra lần lượt có giá trị là:
Trở kháng lối vào:
Zv=4.7-0.9*j
Trở kháng lối ra
Zr =30.7-27.1*j
Bảng 3.1 tổng hợp một số thông số thiết kế mạch khuếch đại công suất.
Bảng 3.1. Thông số thiết kế.

Tần số trung tâm 2,1 GHz


Độ rộng dải thông +/- 5%
Trở kháng lối vào 50
Trở kháng lối ra 50
Phíp đồng thiết kế FR4
Transistor CGH40006P

Trong đồ án sử dụng FR4 làm vật liệu thiết kế. Các thông số chi tiết của phíp đồng được
cung cấp trên Bảng 3.2.

71
Bảng 3.2. Các thông số chính của FR4
Các thông số chính của FR4 Giá trị
Hằng số điện môi 4.34
Hệ số tổn hao 0.0015
Độ dày vật liệu 1.6mm
Độ dày lớp đồng dẫn điện 0.035 mm

Từ đây, tác giả thực hiện thiết kế các mạch phối hợp trở kháng lối vào và ra cho mạch
khuếch đại công suất

3.2.1. Mạch phối hợp trở kháng lối vào


Từ giá trị trở kháng lối vào, trên giản đồ Smith, di chuyển một đoạn dây chêm về giá trị
thực, khi đó ta đạt được giá trị ZL = 4.69931 Ω. Sử dụng giá trị này phối hợp trở kháng theo
phương pháp mở rộng dải thông nêu ở trên. Lần lượt ta có giá trị Z1=27.6844Ω và Z2 =
8.4873Ω. Sử dụng công cụ LineCalc đạt được mạch phối hợp trở kháng lối vào như Hình 2.

Hình 3.2. Mạch PHTK lối vào.

Kết quả mô phỏng các tham số S của mạch trên ADS2016 ở Hình 3.3

72
Hình 3.3. Các tham số S.

Theo đó, S11 đạt giá trị rất nhỏ, nhỏ hơn -56dB ở tần số thiết kế 2,1 GHz. Điều này
chứng tỏ mạch được phối hợp trở kháng rất tốt. Hơn nữa, hệ số S21 xấp xỉ bằng 0 dB, nghĩa
là năng lượng sóng siêu cao tần truyền qua mạch gần như không có suy hao.

3.2.2. Mạch phối hợp trở kháng lối ra

Tương tự mạch phối hợp trở kháng lối vào, từ giá trị trở kháng lối ra của CGH40006P
trên giản đồ Smith di chuyển một đoạn dây chêm để trở kháng ZL về giá trị thực, khi đó mới
áp dụng được phương pháp đoạn dây chêm /4 cho từng phân đoạn của mạch PHTK lối ra.
Theo đó ZL = 9.54397 Ω, với N=2 ta đạt được Z1= 33.05 Ω và Z2= 14.387 Ω. Sử dụng
công cụ LineCalc ta có mạch phối hợp trở kháng lối ra như Hình 3.4.

73
Hình 3.4. Mạch PHTK lối ra.

Kết quả mô phỏng các tham số S của mạch PHTK lối ra trên ADS2016 ở Hình 3.5.

Hình 3.5. Các tham số S.

74
S11 như chỉ ra trên Hình 3.5 đạt giá trị nhỏ hơn -65dB. S21 xấp xỉ bằng 0 dB. Như vậy
mạch được phối hợp trở kháng tốt và suy hao năng lượng rất nhỏ.
Hình 3.6 đưa sơ nguyên lý đầy đủ bao gồm cả mạch cấp nguồn và các thành phần phối
hợp trở kháng của mạch khuếch đại công suất được thiết kế.

Hình 3.6. Sơ đồ nguyên lý đầy đủ.

75
KẾT LUẬN
Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp, em đã tìm hiểu được tổng quan về kỹ thuật siêu cao
tần, tổng quan về mạng 5G và những ứng dụng của mạng này. Em đi sâu tìm hiểu kỹ thuật
phối hợp trở kháng để thực hiện thiết kế mạch khuếch đại công suất có thể dùng cho trạm
BTS mạng 5G trong tương lại hoạt đông ở tần số 2,1GHz với công suất 6W. Trong chương
3 em đã thực hiện thiết kế mô phỏng mạch này. Theo đó, mạch khuếch đại công suất sử
dụng CGH40006P của hãng Cree chế tạo theo công nghệ GaN HEMT đã được thiết kế và
mô phỏng trên phần mềm ADS2016. Phương pháp phối hợp trở kháng kiểu /4 kết hợp
phương pháp thay đổi trở kháng đặc trưng để mở rộng băng thông của mạch đã được áp
dụng. Kết quả đạt được các mạch phối hợp trở kháng có hệ số phản xạ nhỏ hơn -50 dB và
hệ số truyền đạt gần đạt 0 dB. Như vậy mạch thiết kế được phối hợp trở kháng và có hệ số
truyền đạt tốt.
Thời gian làm đồ án tốt nghiệp cũng như trong quá trình học tập tại trường, em nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy trong Khoa Điện – Điện tử, qua đây em xin trân
trọng cảm ơn các thầy trong Khoa và đặc biệt là thầy Đoàn Hữu Chức đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành đồ án này.

76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Abrie, Pieter L.D.2009. Design of RF and Microwave Amplifiers and Oscillators.
Artech House.
[2] David M.Pozar.2012. Microwave Engineering. John Willey & Son, INC, 4rd Edition.
[3] Ivan Boshnakov, Anna Wood, Simon Taylor.2012. RF and microwave solid-state power
amplifiers design is a speciality. Reprinted from Proceedings of the Automated Radio
Frequency and Microwave Measurement Society Conference, Oxfordshire, United
Kingdom.
[4] Robert E. Collin(2000), Foundations for Microwaves Engineering, IEEE Press, John
Willey & Son, INC, 2nd Edition.
[5] Seyed Reza Motahari, Hamid Pahlevaninezhad, Dawood Shekari Beyragh. 2010. Design
and Implementation of a High Power S-Band Solid-State Pulsed Amplefier for LINAC.
Proceedings of International Symposium on Signals, Systems and Electronics
(ISSSE2010), pp.1-4.
[6] Hồ Hải Hoàng (2019), 5G-Tổng quan về các tiêu chuẩn, thí nghiệm, thách thức, phát
triển và thực hiện, Đồ án tốt nghiệp Đại học chính quy- Ngành Điện tử - Truyền thông –
Trường ĐH Dân Lập Hải Phòng.

77

You might also like