You are on page 1of 11

Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

VỐN XÃ HỘI TỪ MỘT SỐ CÁCH


TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI

NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT*


BÙI THỊ PHƯƠNG**

Tóm tắt: Sau sự suy yếu của hai dòng lý thuyết chủ đạo trong kinh tế học là
dòng kinh tế học tân cổ điển và dòng lý thuyết về thể chế trong việc giải thích
hiện tượng tăng trưởng kinh tế và tìm kiếm những động lực mới cho phát
triển(1), một số nhà kinh tế học, xã hội học và chính trị học đã quan tâm nhiều
hơn đến vai trò của “văn hóa” trong tiến trình phát triển kinh tế và ngược lại.
Theo cách nhìn này, ý niệm về vốn xã hội chiếm giữ một vị trí nổi bật. Từ
“vốn” khiến người ta liên tưởng đến kinh tế, và chữ “xã hội” hàm ý những giá
trị về mặt văn hóa rất khó định lượng.
Từ khóa: Vốn xã hội, phát triển xã hội.

Mở đầu lâu nay về vốn xã hội ở Việt Nam trong


Lyda Judson Hanifan là người lần thời gian qua.(*)
đầu tiên dùng khái niệm “vốn xã hội” để 1. Cách tiếp cận nghiên cứu lý thuyết
chỉ tình thân hữu, sự cảm thông lẫn nhau 1.1. Vốn xã hội từ góc độ tiếp cận lối
trong đời sống xã hội nông thôn vào sống nông thôn và thành thị
năm 1916. Tuy nhiên, vốn xã hội chỉ Trong tác phẩm “Trung tâm cộng
thực sự thu hút giới nghiên cứu khi được đồng học tập nông thôn” (The rural
các học giả như Bourdieu, Coleman, school community center), Lyda Judson
Fukuyama hay De Soto tham gia thảo Hanifan (1879 - 1932) bàn đến vấn đề
luận. Trong một hội thảo do Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) tổ chức 1999, Francis (*)
Thạc sỹ, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.
Fukuyama đã khẳng định “xây dựng vốn (**)
Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
xã hội là nhiệm vụ của cải cách kinh tế (1)
Theo những thuyết gia của dòng kinh tế học
ở các nước kế hoạch tập trung cũ thế hệ tân cổ điển, số lượng vốn vật chất và trình độ
thứ hai (second generation economic công nghệ chiếm vị trí hàng đầu; dòng thứ hai
gồm các lý thuyết về thể chế, trong đó lịch sử,
reforms)”. Bài viết này phân tích những xã hội, và văn hóa là trung tâm. Dòng kinh tế
nội dung chính của hai cách tiếp cận học tân cổ điển đã không còn sức thuyết phục
trong việc lý giải các mô hình tăng trưởng vào
nghiên cứu về vốn xã hội (lý thuyết và các thập niên 60, 70 của thế kỷ XX trong khi
thực nghiệm) diễn ra chủ yếu ở Mỹ và dòng kinh tế học thể chế tuy có làm sáng tỏ một
phương Tây trong mấy thập niên trở lại số vấn đề căn bản, đã tỏ ra yếu ớt trong nhiệm
vụ đưa ra các hướng dẫn về mặt chính sách, cả
đây, nhằm góp phần vào cuộc thảo luận ở cấp độ vĩ mô lẫn vi mô.

63
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) - 2014

quan hệ xã hội trong các trường học ở lẫn nhau trong thời gian cần thiết, đảm
vùng nông thôn Bắc Mỹ. Ông cho rằng, bảo sự an toàn của các đường phố, và
“vốn xã hội ở đây không phải là tài sản nuôi dưỡng một ý thức trách nhiệm
đất đai, tài sản cá nhân hay tiền mặt mà công dân”(4). Đồng thời, Jacobs cũng
là những giá trị hiện thực trong đời sống nhấn mạnh tới hai nhóm nhân tố chủ
có tác động lên hầu hết cuộc sống hằng yếu có khả năng củng cố, duy trì vốn xã
ngày của con người như sự thiện ý, tình hội ở bất cứ đâu, đó là các yếu tố thuộc
đoàn kết, sự đồng cảm, trao đổi xã hội về môi trường sinh thái xã hội của cư
trong một nhóm người hoặc gia đình - dân thành thị. Theo bà, môi trường sống
những đơn vị xã hội chính của cộng đa dạng ở cấp độ khu phố là lực hút
đồng nông thôn”(2). Theo ông, các cá chính để các cá nhân ở lại trong khu vực
nhân sẽ không có ích nếu chỉ quan tâm của họ ngay cả khi nhu cầu nhà ở, công
đến bản thân mình, do vậy họ cần phải ăn việc làm và lối sống thay đổi. Sự bố
quan tâm đến lợi ích của người xung trí hợp lí cơ sở vật chất để các cá nhân
quanh Một cá nhân có tích lũy cho mình có thể tiếp cận một cách dễ dàng, thoải
vốn xã hội khi gia nhập các tương tác mái cho những mối quan hệ hằng ngày,
với hàng xóm, bạn bè. Loại vốn này bao gồm cả vỉa hè, không gian công
ngay lập tức có thể đáp ứng nhu cầu xã
hội của chính họ. Đóng góp chính của (2)
Hanifan (1916), The rural school community
Hanifan về vốn xã hội là đã phân biệt nó center, Annals of the American Academy of
Political and Social Science
với các loại vốn kinh tế. (3)
Jane Jacobs (1916 - 2006), nhà biên tập
Từ một chiều cạnh khác, Jane Jacobs người Mỹ nổi tiếng, sau một thời gian làm việc
(1916 - 2006) đã áp dụng ý niệm về vốn với tư cách là một nhà biên tập cho các tạp chí,
dần trở nên hoài nghi về những kế hoạch xây
xã hội vào nghiên cứu trong môi trường dựng thành phố theo lối truyền thống, Bà thấy
sống đặc thù của xã hội thành thị.(3) rằng các dự án tái xây dựng thành phố dường
Jacobs cho rằng, thành phố như là một như không an toàn và không tiết kiệm chi phí
khi các dự án này được xây dựng và đưa vào
môi trường sống tự nhiên của con người hoạt động. Chính vì vậy, Jacobs đã có một bài
và các cá nhân tập trung với nhau ở một phát biểu về quan điểm của mình tại đại học
mức độ nhất định nào đó đủ để tiến hành Harvard năm 1956, bài phát biểu này được đăng
trên tạp chí Fortune với tiêu đề “Downtown is
các hoạt động phát triển thương mại, for people”- sự khởi đầu của cuốn sách nổi tiếng
văn hóa, cộng đồng. Học giả này nhấn của Jacobs The dead and life of great American
mạnh sự cần thiết của sự bảo vệ xã hội cities”. Cuốn sách được xuất bản vào năm 1961
và đã tạo ra những thay đổi trong các cuộc tranh
hay cơ chế hỗ trợ xã hội mà bà gọi là luận về đổi mới đô thị và tương lai của các
“vốn xã hội” của thành phố. Bà cho thành phố. Cũng trong tác phẩm này, Jacobs đã
rằng, vốn xã hội “là một hệ thống phức nhắc đến thuật ngữ “vốn xã hội” sau một khoảng
thời gian dài khái niệm này bị quên lãng.
tạp các mối quan hệ con người được xây (4)
Jane Jacobs (1961)“The dead and life of
dựng theo thời gian, có chức năng hỗ trợ great American cities”.

64
Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

cộng và các cửa hàng lân cận. kém hữu hiệu và thiếu đi nguồn sống
1.2. Vốn xã hội từ góc độ tiếp cận cho các hoạt động cộng đồng.
mạng lưới xã hội Putnam cũng gắn những ý niệm về
Năm 1995, nhà chính trị học người vốn xã hội của mình với vấn đề “đạo
Mỹ Robert Putnam xuất bản một bài đức công dân”, theo đó, đạo đức công
nghiên cứu ngắn gọn song có nhiều phát dân sẽ trở nên mạnh mẽ nhất khi được
hiện mới và quan trọng về sự giảm sút gắn vào một mạng lưới của các mối
rõ rệt mức độ tham gia vào các sinh hoạt quan hệ liên chủ thể. Giới nghiên cứu
tập thể của người Mỹ. Trong tác phẩm cho rằng cách tiếp cận về vốn xã hội của
“Chơi bowling một mình: sự sụp đổ và Putnam cũng chịu ảnh hưởng nhóm lý
sự trỗi dậy của cộng đồng người Mỹ” thuyết về vai trò.(4)
(Bowling Alone. The collapse and revival 1.3. Vốn xã hội từ góc độ tiếp cận
of American community)(5) Putnam đưa nguồn lực
ra những dữ kiện thống kê và cho rằng, Nhà xã hội học và triết học người
dân Mỹ ngày càng thích các hoạt động Pháp P Bourdieu được xem là đại diện
riêng lẻ thay vì cùng nhóm; ít tham gia tiêu biểu nhất trong quan niệm coi vốn
vào các hoạt động công dân; ít tham gia xã hội là một dạng nguồn lực. Bourdieu
vào các hoạt động tôn giáo; ít đóng góp (1986) phân biệt ba loại vốn: kinh tế,
cho các tổ chức từ thiện và dành ít thì văn hóa và xã hội. Ý tưởng cơ bản của
giờ giao thiệp xã hội. Ông cũng đưa ra Bourdieu liên quan tới cái mà ông gọi là
nhiều lý giải liên quan đến “sự xuống “habitus”, có thể được hiểu như một sự
dốc của cộng đồng tính này”. Ông sử hòa quyện giữa các nguồn lực và chính
dụng cụm từ “vốn xã hội” gắn với nó là yếu tố quyết định khả năng thành
những mạng lưới xã hội và những quan đạt của từng cá nhân.
hệ có đi có lại trong xã hội, những quy
tắc cho phép cá nhân, tập thể giải quyết
(5)
Robert Putnam sinh 1941 tại Rochester,
New York là giáo sư hàng đầu trong ngành
những vấn đề chung của cộng đồng. chính trị học và xã hội học. Tư tưởng của ông
Theo Putnam thì những phương tiện có ảnh hưởng mạnh tới chính sách của nhiều
truyền thông hiện đại và công nghệ đã đảng cầm quyền trên thế giới, lẫn hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ. Tư tưởng của
khiến con người trong xã hội hiện đại ông khởi nguồn từ bài luận năm 1995, được
không còn “đầu tư” vào “vốn xã hội” phát triển lên thành sách năm 2000, lấy cơ sở
thông qua các sinh hoạt cộng đồng, là khái niệm vốn xã hội (social capital) để
phân tích xã hội Mỹ thông qua các hoạt động
những sinh hoạt luôn cần thiết cho sự tin công dân (civic engagement) và khuyến khích
tưởng và tương trợ nhau trong xã hội. phát triển chủ nghĩa cộng đồng (communitarianism).
Từ đó ông bày tỏ quan ngại về sự suy Ý tưởng trung tâm của vốn xã hội trong quan
điểm của Putnam đó là mạng lưới và sự kết
giảm “vốn xã hội” sẽ làm lung lay các hợp của các quy tắc trong các mối quan hệ qua
thể chế dân chủ, khiến cho học đường lại có giá trị”.

65
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) - 2014

Vốn xã hội theo lập luận của Bourdieu kinh tế đã phạm một sai lầm là chỉ
là toàn bộ nguồn lực (thực tế hoặc tiềm dùng đồng tiền làm thước đo lợi ích và
ẩn) xuất phát từ mạng lưới quen biết phí tổn(7). Dưới cách nhìn của Bourdieu,
trực tiếp hay gián tiếp. Trong đa số những nhà kinh tế học như Becker đã
trường hợp mạng lưới này đã có từ lâu không thấy rằng mỗi người có cơ may
và đã được thể chế hóa phần nào. thu nhập khác nhau, trong những thị
Những cá nhân, gia đình hay tập thể nào trường khác nhau, tùy thuộc vào mức
có càng nhiều các quan hệ móc nối thì độ và thành phần của tất cả những gì
nắm giữ càng nhiều ưu thế. Ông viết: họ sở hữu, trong đó liên hệ xã hội là
“Vốn xã hội là một thuộc tính của mỗi phần chính và không thể giải thích sự
cá nhân trong bối cảnh xã hội. Bất cứ ai chênh lệch trong mức độ đầu tư “vốn
cũng có thể thu thập một sốn vốn xã hội con người” nếu không xét đến những
nếu người đó nỗ lực và chú tâm làm việc yếu tố này.
ấy, và hơn nữa bất cứ ai cũng có thể 1.4. Vốn xã hội từ góc độ tiếp cận
dùng vốn xã hội để đem lại những lợi ích vốn con người
kinh tế thông thường. Song khả năng Năm 1988, nhà xã hội học người Mỹ
thực hiện điều ấy tùy thuộc vào những James Coleman có bài viết thu hút nhiều
trách nhiệm xã hội (Social Obligation), sự chú ý về vốn xã hội(8). Ngay tựa bài
móc nối (connection) và mạng lưới xã đã cho thấy sự đối nghịch với Bourdieu
hội của người ấy”(6). (thời điểm đó Coleman chưa biết về
Bourdieu còn nổi tiếng với việc kịch Bourdieu). Coleman chấp nhận vốn con
liệt chỉ trích thuyết “vốn con người”. người là quan trọng và coi vốn xã hội
Theo ông, khi phân tích mối liên hệ luôn luôn có ích vì nó đóng góp vào sự
giữa trình độ học vấn và mức độ đầu tư hình thành của vốn con người.
học hành, những người theo thuyết vốn Coleman phân biệt ba loại vốn: vốn
con người (dẫn đầu là Gary Becker vật thể là kết quả của những biến đổi vật
(1964)) đã không thấy rằng chính khả thể tạo thành công cụ sản xuất, vốn con
năng hoặc tài cán là sản phẩm của một người là kết quả những biến đổi trong
sự đầu tư thời giờ và vốn xã hội. Lấy con người cấu thành tài nghệ và khả
chênh lệch về thành công học vấn làm
ví dụ, Bourdieu cho rằng theo lối giải (6)
Bourdieu, P. (1986). ‘The Forms of Capital’.
thích thông thường người này thành Handbook of Theory and Research for the
Sociology of Capital. J. G. Richardson. New
công hơn người kia chỉ vì thông minh York, Greenwood Press: 241-58.
hơn, siêng năng đèn sách hơn, nói cách (7)
Gồm học phí và phí cơ hội của thời gian
khác là do tài năng bẩm sinh và vốn đèn sách.
(8)
James S. Coleman (1988), “Social capital in
con người. Bourdieu khẳng định, khi the creation of human capital”, The American
đánh giá sự thành công như thế các nhà Journal of sociology, Vol. 94.

66
Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

năng thao tác, và vốn xã hội(9). Theo Bằng những phân tích về giáo dục,
ông, "vốn xã hội" có ba đặc tính: Thứ Coleman cho thấy vốn xã hội trong cộng
nhất, nó tùy thuộc vào mức độ tin cậy đồng cũng ảnh hưởng quan trọng với sự
nhau của con người trong xã hội, nói phát triển của cá nhân. Vốn này ẩn chứa
cách khác, nó tùy thuộc vào nghĩa vụ trong liên lạc xã hội giữa các phụ huynh,
mà mỗi người tự ý thức, và kỳ vọng của giữa phụ huynh và các thể chế cộng
người này ở người khác. Thứ hai, nó có đồng. Ví dụ, nếu cha mẹ học sinh không
giá trị gói ghém các liên hệ xã hội, các biết nhau, hoặc nếu gia đình các em
liên hệ này mang đặc tính của kênh thường thay đổi chỗ ở, thì họ sẽ khó giúp
truyền thông. Chẳng hạn, qua tiếp xúc nhau theo dõi sự học hành, sinh hoạt của
với hàng xóm, bạn bè, mỗi người có thể con em, và vốn xã hội vì thế sẽ yếu đi.(9)
thu thập nhiều thông tin hữu ích cho Coleman còn so sánh vốn xã hội và
cuộc sống, thay thế phần nào những hai loại vốn kia (vật thể và con người).
thông tin trong sách báo, truyền thanh, Ông cho rằng, cả ba giống nhau ở chỗ
truyền hình. Thứ ba, vốn xã hội càng lớn (a) đều cần thiết cho sản xuất, (b)
khi xã hội càng có nhiều quy tắc, nhất là không phải luôn luôn dễ thuyên chuyển
những quy tắc có kèm trừng phạt. từ hoạt động này sang hoạt động khác,
Ðặc biệt, Coleman phân biệt vốn xã mà có thể chỉ chuyên biệt ở một hoạt
hội trong gia đình và vốn xã hội trong động nhất định, (c) mỗi loại có thể hữu
cộng đồng. Trong mỗi gia đình, con cái ích cho hoạt động này, có hại cho hoạt
có thể lĩnh hội vốn tài chính, vốn con động khác. Song, vốn xã hội cũng có
người, và vốn xã hội trong gia đình. Vốn nhiều dị biệt so với hai loại vốn kia.
tài chính là do của cải và thu nhập gia Một là, nó hình thành qua những thay
đình. Vốn con người là phản ảnh trình đổi trong liên hệ giữa người và người.
độ văn hoá của cha mẹ, cho con cái một Hai là, vốn vật thể thì có thể hoàn toàn
không khí tri thức kích thích óc tò mò, hữu hình bởi nó nằm trong những hình
ham hiểu biết. Vốn xã hội (trong gia thức vật thể trước mắt; vốn con người
đình) thì khác, nó tùy thuộc vào mức thì khó thấy hơn, vì nó ẩn chứa trong
quan tâm, thời giờ mà cha mẹ dành cho kỹ năng và tri thức của cá nhân; vốn xã
con cái trong những sinh hoạt trí tuệ. hội thì khó thấy nhất, bởi nó tiềm tàng
Một gia đình dù giàu có (vốn tài chính trong liên hệ giữa con người.
sung túc), cha mẹ có học vấn cao (vốn Ngoài các cách tiếp cận vừa nêu có
con người nhiều), nhưng nếu thờ ơ với thể tìm thấy một số cách tiếp cận khác
con cái (vì quá bận mưu sinh chẳng hạn) về vốn xã hội, được tóm tắt như sau:
thì sẽ nghèo vốn xã hội trong gia đình.
Nói tóm lại, vốn xã hội trong gia đình
Wayne E.Baker (1990), “Maker Networks and
(9)
tùy thuộc vào sự có mặt của phụ huynh, Corporate Behavior”, The American Journal of
và sự quan tâm của họ đến con cái. Sociology, Vol.96, No.3.

67
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) - 2014

Bảng 1. Một số định nghĩa tiêu biểu về vốn xã hội của các tác giả khác
Tác giả Định nghĩa vốn xã hội
Wayne E.Baker “Một nguồn tài nguyên mà các cá nhân nằm trong các cấu trúc xã hội
cụ thể và sau đó sử dụng nó để theo đuổi lợi ích của mình, nó được
tạo ra bởi những thay đổi trong mối quan hệ giữa các cá nhân”(10).
Pierre Bourdieu và “Tổng hợp các nguồn lực (thực tế hoặc ảo) tích lũy trong một cá nhân
Loic Wacquant hoặc nhóm nhờ vào việc sở hữu một mạng lưới bền vững các mối
quan hệ quen biết và công nhận lẫn nhau”(11).
Boxman, De “Số lượng người có khả năng sẽ cung cấp sự hỗ trợ và các nguồn lực
Graai. Flap để giúp đỡ một cá nhân”(12).
Ronald S. Burt “Bạn bè, đồng nghiệp, và các mối quan hệ rộng hơn qua đó một cá
nhân có cơ hội sử dụng vốn con người và vốn tài chính của mình”(13).
John Brehm và “Mạng lưới của các mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân, tạo điều
Wendy Rahn kiện thuận lợi cho sự giải quyết các vấn đề hành động tập thể”(14).
Clive Y.Thomas “Những phương tiện tự nguyện và quá trình phát triển trong xã hội
dân sự mà thúc đẩy toàn bộ cộng đồng phát triển”(15).
Glenn C. Loury “Các mối quan hệ xã hội nảy sinh một cách tự nhiên giữa các cá nhân mà
thúc đẩy hoặc hỗ trợ họ đạt được những kĩ năng hoặc những thứ có giá trị
trong cuộc sống…nó được coi như một thứ tài sản quan trọng (giống
quyền thừa kế tài sản) trong việc duy trì bất bình đẳng trong xã hội”(16).
Janine Nahapite “Tổng các nguồn tài nguyên thực tế và tiềm năng mà cá nhân nhận
được từ mạng lưới các mối quan hệ mà cá nhân hoặc xã hội sở hữu.
Do đó vốn xã hội bao gồm cả mạng lưới và tài sản mà có thể được
huy động thông qua mạng”(17).
Francis Vốn xã hội là những quy tắc, chuẩn mực không chính thức mà thúc
Fukuyama đẩy sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều cá nhân với nhau”(18).
Michael “Thông tin, sự tin tưởng, quy tắc quan hệ có đi có lại gắn liền với
Woolcock mạng xã hội của một cá nhân”(19).
financial markets and social capital”, The
(10)
Wayne E.Baker (1990), “Maker Networks confrerence of the Regional programme of
and Corporate Behavior”, The American Journal monetary studies.
of Sociology, Vol.96, No.3. (16)
Glenn C. Loury (2000), “Social Exclusion
(11)
Bourdieu and Wacquant (1992), “The practice and Ethnic Groups: The Challenge to Economics”,
of Reflexive Sociology”, The University of The internaltional Bank For Reconstruction and
Chicago Press. Development.
(12)
Ed A.W.Boxman, Paul M.De Graai and (17)
Janine Nahapite, Sumantra Ghoshal, “Social
Hendrik D. Flap (1991), “The impact of social capital, intellectual capital, and the organizational
and human capital on the income attainment of advantege”, Academy of Management, the
Dutch managers”, Social Networks 13, pp. 51-57. academy of management review, Apr 1009, 23, 2.
(13)
http://personal.stevens.edu/~ysakamot/BIA658/ ABI/INFORM global.
man/week4/burt.pdf, “The Social Structure of (18)
Francis Fukuyama (2000),“Social Capital
Competition”, Ronald S. Burt, 1992. and Civil Society”, IMF working paper, IMF
(14)
John Brehn, Wendy Rahn (1997), “Indidual - institute, p. 3.
Level Evidence for the Causes and Consequences (19)
Michael Woolcock (1998), “Social Capital
of Social Capital”, American Journal of Political and economic development: Towward a theorical
Science, Vol.41, No.3, pp. 999-1023. synthesis and policy framework”, Kluwer
(15)
Clive Y. Thomas (1995), “Capital markets, Acadamic Publishers, Printed in the Netherlands.

68
Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

Mặc dù có những cách tiếp cận khác người lao động là “mạng lưới cùng định
nhau và dựa trên các kết quả nghiên cứu mức chia sẻ, giá trị và hiểu biết nhằm
trong nhiều lĩnh vực về vốn xã hội, song tạo điều kiện hợp tác giữa các nhóm”(21).
các tác giả đều gặp nhau ở những điểm Ba hình thức của vốn xã hội đã được các
sau đây:(1) vốn xã hội gắn liền với nghiên cứu thực nghiệm đề xuất ở đây là
mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội; (2) vốn gắn bó (bonding capital), vốn bắc
vốn xã hội là nguồn lực cần thiết cho cầu (bridging capital) và vốn kết nối
các loại hoạt động nhất là lao động sản (linking capital). Vốn kết nối bao gồm
xuất; (3) vốn xã hội được tạo ra thông sự tương tác giữa các thành viên gia
qua việc đầu tư vào thiết lập, duy trì, đình và bạn bè thân thiết. Vốn bắc cầu
củng cố, phát triển các quan hệ xã hội, (bridging capital) chỉ các mối quan hệ
hoặc mạng lưới xã hội, và các cá nhân lỏng lẻo với các mối quan hệ bạn bè
có thể sử dụng vốn xã hội để tìm kiếm bình thường, đồng nghiệp hay đối tác.
hoặc tăng cường những lợi ích nhất Trong khi đó vốn gắn bó thì mạnh hơn,
định; (4) bao gồm sự tin cậy và quan hệ nhưng ít đa dạng so với vốn kết nối
qua lại/sự có đi-có lại. trong các mối quan hệ quan trọng.(20)
2. Cách tiếp cận nghiên cứu thực Bảng 2 cho thấy vốn xã hội của người
nghiệm lao động có thể hỗ trợ cho những người
2.1. Vốn xã hội của người lao động đang thất nghiệp hoặc không có nghề
Vốn xã hội của người lao động nghiệp trong việc tìm kiếm một công
thường được định nghĩa bởi những kỹ việc, hoặc nếu đã có việc làm sẽ hỗ trợ
năng, trình độ chuyên môn và vốn cá trong việc thay đổi công việc hoặc thăng
nhân của từng người, trong đó, đặc điểm tiến. Khi tìm kiếm một việc làm, vốn xã
hành vi được coi là yếu tố quyết định hội có thể là một tài sản tích cực trong
trong việc có được nghề nghiệp hoặc việc cung cấp kiến thức về các cơ hội
thăng tiến tại nơi làm việc hay không. cho người lao động. Đối với nhà tuyển
Đặc điểm về hành vi được định nghĩa là dụng, khi các nhân viên hiện tại giới
vốn xã hội của người lao động cả bên
trong và bên ngoài nơi làm việc, các (20)
Keith Brook, “Labour Market participation:
khái niệm về vốn xã hội của người lao The influence of social capital”, Labour Market
Division, Office of National Statistics.
động có thể được hiểu như sự mô tả về (21)
Cote và Healy (2001), “The well-being of
sự tương tác này giữa người lao động và Nations: The role of human and social capital”,
cộng đồng(20). Center for Education Research and Innovation,
Organisant for economic co-operation and
Các tác giả mô tả vốn xã hội của development.

69
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) - 2014

thiệu bạn bè hoặc người quen, thì điều các nhà tuyển dụng và tạo ra cơ hội cho
này sẽ giúp xây dựng lòng tin đối với người lao động.
Bảng 2. Bộ tiêu chuẩn và tiêu chí đo lường vốn xã hội
Tiêu chuẩn Tiêu chí

Sự tham gia xã hội  Sự tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí, và các nhóm
xã hội chủ yếu.
 Sự tình nguyện, tần số và cường độ của sự tham gia.
 Sự tham gia các hoạt động tôn giáo.
Sự tham gia với vị trí là  Mức độ ảnh hưởng trong cộng đồng.
một công dân  Mức độ tham gia vào các vấn đề chính trị tại địa phương.
 Mối quan hệ với các quan chức.
 Sự tham gia với các nhóm trong địa phương.
 Sự tham gia trong hoạt động bỏ phiếu, bầu cử.
Mạng xã hội và hỗ trợ  Tần suất nhìn thấy / nói chuyện với người thân / bạn bè /
xã hội hàng xóm.
 Mức độ tham gia các kết nối ảo và tần suất tiếp xúc với các
kết nối ảo.
 Số lượng bạn bè thân / người thân sống gần đó.
 Mức độ trao đổi và giúp đỡ đối với những người xung
quanh.
 Mức độ kiểm soát nhận thức và sự hài lòng với cuộc sống.
Sự trao đổi và sự tin  Mức độ tin tưởng những người khác.
tưởng  Mức độ tin tưởng vào những người không thích bạn.
 Sự tự tin tham gia trong các hoạt động của các nhóm, tổ
chức ở các cấp độ khác nhau.
 Mức độ ủng hộ và được ủng hộ.
 Nhận thức về những giá trị chung.
Quan điểm về nơi bản  Quan điểm về môi trường xung quanh.
thân sinh sống  Quan điểm về các trang thiết bị trong khu vực.
 Quan điểm về các loài động vật sống trong khu vực.
 Quan điểm về tội phạm.

Nguồn: Keith Brook, “Labour Market participation: The influence of social


capital”, Labour Market Division, Office of National Statistics.

70
Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

2.2. Một cách tiếp cận nghiên cứu Nghiên cứu khác bởi Smith và Aguilera
ứng dụng vốn xã hội trong tìm việc làm tập trung vào ảnh hưởng của vốn xã hội
Theo nghiên cứu của Keith Brook, tới các nhóm thiệt thòi về mặt dân tộc và
trong các tổ chức phi chính phủ, tỷ lệ giới tính, theo nghiên cứu đó các sáng
nhân viên có được việc làm bởi quen kiến tìm cách đưa thông tin thị trường
biết cao hơn so với những người không lao động cho các nhóm thiệt thòi có thể
sở hữu loại vốn này. Điều đó cho thấy, sẽ có hiệu quả trong việc giảm sự bất
vai trò quan trọng trong việc tích lũy bình đẳng xã hội, đặc biệt là khi kết
vốn xã hội từ các mạng lưới giao tiếp để hợp với các biện pháp khác để phát
hỗ trợ trong việc tìm kiếm cơ hội việc triển vốn con người và cá nhân(23).
làm. Một phát hiện quan trọng là, hiệu Quan hệ lao động có hiệu quả tại nơi
ứng của vốn xã hội không đồng đều làm việc có thể hỗ trợ sự hình thành của
giữa các nhóm khác nhau và vốn xã hội vốn xã hội cho người lao động bằng
có thể phản ánh mức độ rõ ràng về sự cách phát triển liên kết giữa các đồng
bất bình đẳng hoặc sự khác biệt giữa nghiệp hoặc quan hệ giữa quản lý và
người có kinh tế và người kém kinh tế. nhân viên. Vốn xã hội có thể vẫn tồn tại
Một tác giả khác cho rằng, việc phát ngay cả khi mối quan hệ lao động là
triển vốn con người được coi là động lực giữa người nghèo với người nghèo hoặc
quan trọng để thúc đẩy tăng trưởng kinh người giàu với người nghèo.
tế và gắn kết xã hội trong cộng đồng(22). Kết luận
Caspi đã nghiên cứu thanh niên thất Sự hấp dẫn của khái niệm “vốn xã
nghiệp ở Mỹ liên quan đến vốn con hội” nằm ở chỗ nó cho thấy tầm quan
người và xã hội và kết luận rằng, đặc trọng của sự tin cẩn lẫn nhau, lòng
điểm cá nhân và gia đình là nơi bắt đầu quảng đại của con người, và sự cần thiết
hình thành kết quả về thị trường lao của những quyết định tập thể để giải
động trong tương lai của từng đứa trẻ. quyết các vấn đề xã hội. Ý tưởng này
Trẻ em tham gia vào hành vi chống đối cũng đối lập lại lập luận cho rằng, chế
xã hội có vốn cá nhân thấp và có nguy độ tư hữu minh bạch cộng với một hệ
cơ thất nghiệp cao. Nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng, trẻ em có vốn xã hội thấp,
(22)
Keith Brook, “Labour Market participation:
The influence of social capital”, Labour Market
thường là trong một gia đình mẹ độc Division, Office of National Statistics.
thân hoặc những gia đình hay xung đột
(23)
George Davey Smith (2000), “Social capital
and the third way in public heath”, Critical
cũng làm tăng nguy cơ thất nghiệp. Public Health, Vol.10, No.2.

71
Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4(77) - 2014

thống thị trường hoàn hảo, với sự tối đa Tài liệu tham khảo:
hóa lợi ích cá nhân làm động cơ quyết 1. Lê Ngọc Hùng (2008), “Vốn xã hội, vốn
định, sẽ đem lại phúc lợi cho mọi người con người và mạng lưới xã hội qua một số
mà không cần những “đức tính công
nghiên cứu ở Việt Nam”, Tạp chí Nghiên cứu
dân”. Mặt khác, nhiều học giả cũng thấy
con người, số 37.
rằng “cộng đồng tính” các hội đoàn tự
2. Wayne E.Baker (1990), “Maker Networks
nguyện, các liên kết dân sự có thể là giá
and Corporate Behavior”, The American Journal
đỡ quan trọng cho các nhóm xã hội khi
of Sociology, Vol.96, No.3.
họ đối mặt với những cú sốc về kinh tế,
3. Bourdieu and Wacquant (1992), “The
xã hội hay môi trường hiện nay. Điểm
gặp nhau chung nhất của các cách tiếp practice of Reflexive Sociology”, The University

cận nghiên cứu về vốn xã hội chính là of Chicago Press.

sự đề cao các giá trị nhân văn và sức 4. Ed A.W. Boxman, Paul M. De Graai and
mạnh tiềm ẩn của chúng. Hendrik D. Flap (1991), “The impact of social
Đối với một nước đang phát triển như and human capital on the income attainment of
Việt Nam, sở hữu nền văn hóa có chiều Dutch managers”, Social Networks 13.
dày lịch sử, một xã hội được tổ chức, 5. John Brehn, Wendy Rahn (1997), “Indidual -
vận hành bởi sự đan xen phức tạp của Level Evidence for the Causes and Consequences
nhiều lôgic xã hội chưa được khám phá of Social Capital”, American Journal of Political
thì ý niệm về “vốn xã hội” gợi lên nhiều Science, Vol.41, No.3.
đề tài đáng suy ngẫm. Một là, liệu Việt 6. Clive Y. Thomas (1995), “Capital markets,
Nam có thể sử dụng tốt hơn vốn xã hội
financial markets and social capital”, the
trong công cuộc phát triển hiện nay,
confrerence of the Regional programme of
thậm chí có thể dùng nó để bổ sung
monetary studies.
hoặc thay thế cho các nguồn vốn khác.
7. Cote và Healy (2001), “The well-being of
Hai là, nhấn mạnh đến vai trò của vốn
Nations : The role of human and social capital”,
xã hội cũng chính là một hàm ý về “các
Center for Education Research and Innovation,
giá trị của Châu Á”, về di sản của các
nền văn hóa cổ truyền đang trỗi dậy Organisant for economic co-operation and

mạnh mẽ. Từ cách nhìn này, những liên development.

hệ giữa vốn xã hội và phát triển xã hội 8. George Davey Smith (2000), “Social
hàm ý nhiều sự lựa chọn cho phát triển capital and the third way in public heath”,
của Việt Nam. Critical Public Health, Vol.10, No.2.

72
Vốn xã hội từ một số cách tiếp cận...

73

You might also like