Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
A. PHẦN CỞ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................5
I. Mục tiêu và yêu cầu.......................................................................................5
1. Mục tiêu kỹ thuật............................................................................5
5. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng và các tham số của đường truyền
......................................................................................................................9
2. Bán kính thứ nhất của miền Fresnel thứ nhất F1..........................16
TỔNG KẾT.......................................................................................................21
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay sự phát triển của khoa học - công nghệ trên thế
giới đã được nước ta áp dụng nhiều các thành tựu khoa học - công nghệ đó vào
trong kinh tế, khoa học xã hội, trong đời sống nói chung và trong ngành viễn
thông nói riêng. Để có thể phát triển đất nước thì việc mở rộng giao lưu với thế
giới bên ngoài đóng vai trò rất quan trọng và việc giao lưu đó được thực hiện
bằng các phương thức như sử dụng các đường truyền dẫn bằng hữu tuyến như
cáp quang, vệ tinh hay vô tuyến. Trong đó thì truyền dẫn bằng vô tuyến được sử
dụng rộng dãi hơn so với hữu tuyến vì nó đêm lại những ưu điểm: như tính linh
hoạt, tính di động…ngoài ra nó còn được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác như
truyền hình, trong thông tin di động, trong quốc phòng…
Truyền dẫn bằng vô tuyến ngoài những ưu điểm trên thì nó phải chịu
những ảnh hưởng của thời tiết, địa hình, làm cho chất lượng truyền dẫn bị ảnh
hưởng, dễ bị thu trộm, dung lượng truyền dẫn bị hạn chế và đặc biệt còn bị ảnh
hưởng của hiện tượng phadinh, trong truyền dẫn số có 2 loại phadinh là phadinh
phẳng và phadinh nhiều đường làm cho chất lượng truyền dẫn không tốt do đó
cần có biện pháp khắc phục các hạn chế các nhược điểm trên xuống mức thấp
nhất để có thể bảo vệ thông tin truyền dẫn được bảo toàn.
Là một sinh viên được đào tạo trong ngành điện tử viễn thông thì việc
được thiết kế đường truyền dẫn vô tuyến đã đem lại cho em được những kỹ
năng cần thiết cũng như củng cố kiến thức đã được học và bổ sung thêm những
kiến thức chuyên ngành góp phần đem lại cơ hội việc làm sau khi rời ghế nhà
trường.
Trong bài thiết kế đường truyền dẫn vô tuyến số nội dung gồm có 2 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Trần Hoài Trung đã tận
tình giúp đỡ em trong qua trình thiết kế đề tài.
Do khuôn khổ thời gian thiết kế có hạn, cũng như kiến thức còn nhiều non
kém nên sai sót là không thể tránh khỏi vì vậy em rất mong nhận được những
đóng góp và ý kiến chân thành từ phía Quý thầy cô cùng toàn thể các bạn bè để
bài thiết kế của em được hoàn thiện hơn.
Độ khả dụng AV của hệ thống (tức là khả năng công tác của hệ thống)
được đảm bảo khi thiết kế:
- 99,98% thời gian làm việc tốt. Cụ thể như: nếu là liên lạc thoại trong
3 tháng bất kì không có quá 30 cuộc thoại không bị gián đoạn.
- Công thức tính độ khả dụng của hệ thống theo CCITR (99,98%) là:
100 T 1 +T 2−T b
A = 100 - (2500¿ L
∗(
TS
))
Trong đó:
T b: Thời gian mất liên lạc khi phát 2 hướng song công (s)
+ Lắp đặt thiết bị, anten, đưa hệ thống vào hoạt động thử nghiệm để kiểm tra.
+ Xác định tuyến trên bản đồ (trên bản đồ địa hình của khu vực xây dựng
trạm).
Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách
trạm, dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua… Ta tiến hành đánh dấu
hai đầu cuối của trạm trên bản đồ để xác định chính xác kinh độ, vĩ độ của mỗi
trạm.
Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh các anten ở mỗi trạm
trong giai đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ: trạm A là trạm thứ nhất và
trạm B là trạm thứ hai. Sau đó vẽ một mặt cắt nghiêng của đường truyền.
Mặc dù mặt đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán người ta
thường vẽ mặt cắt nghiêng ứng với hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất là k =
4
3
.
Phương trình sau cho ta xác định độ lồi của mặt đất:
4 d 1 ( km ) d 2(km)
E= 51 k
(m)
d 1 ( km ) d 2(km)
F1 = 17,3
√ f ( Ghz ) d ( km)
(m)
Trong đó:
Biểu thức xác định độ cao của tia vô tuyến như sau:
Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật
chắn cao nhất nằm giữa tuyến. Tính độ cao của anten để làm hở một vật chắn
nằm giữa tuyến. Ở bước khảo sát, ta đã xác định độ cao của hai vị trí đặt trạm so
với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Ta sẽ tính độ cao của cột anten còn lại
khi biết trước độ cao của một cột anten.
d
ha1 =h2 +ha2 + [ B−( h2 +ha2 ) ] −h 1
d2
d
ha=h1 +ha1 + [ B− ( h1 +ha2 ) ] −h 2
d1
ha1 , ha2: Độ cao của anten phát, thu. (m)
h1, h2: độ cao so với mực nước biển của trạm A và trạm B.
Để đảm bảo cho hệ thống hoạt động không chịu ảnh hưởng của các yếu tố
trong tương lai thì độ cao anten phải sử dụng một khoảng dự phòng: ph1 và
ph2. Lúc đó độ dài thực của anten phải là:
har1 = ha1 + ph1
har2 = ha2 + ph2
Với độ dự phòng từ 0,6 – 5m
5. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng và các tham số của đường truyền
a. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến đường truyền:
Công suất tín hiệu truyền giữa trạm phát và trạm thu bị suy hao trên
đường truyền. sự mất mát công suất này do các yếu tố gây nhiễu đường truyền:
Tác động của fadinh là làm thay đổi mức ngưỡng thu của máy thu, khi bị
ảnh hưởng của fadinh phẳng máy thu có thể nhận được tín hiệu rất yếu từ
đường truyền và có thể làm gián đoạn thông tin nếu trường hợp fadinh. Độ dự
trữ fadinh phẳng Fm (dB) liên quan đến mức tín hiệu thu không fadinh W0 (dB)
và mức tín hiệu thu được thực tế thấp W(dBm) trước lúc hệ thống không còn
hoạt động tính theo biểu thức:
Chủ yếu ảnh hưởng đến các hệ thống viba số có dung lượng trung bình
(34Mb/s) và dung lượng cao (140Mb/s).
+ Tiêu hao do mưa: cùng với fadinh là các ảnh hưởng truyền lan chủ yếu
các tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc ở các tần số trong dải
tần GHz. Tiêu hao do mưa tăng nhanh theo sự tăng của tần số sử dụng đặc biệt
với các tần số trên 35GHz thường suy hao nhiều, do đó để đảm bảo thì khoảng
cách lặp phải nhỏ hơn 20Km.
Các tham số sử dụng trong tính toán đường truyền: mức suy hao trong
không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong thiết bị… có
vai trò quan trọng để xem xét tuyến có hoạt động được hay không và hoạt động
ở mức tín hiệu nào.
+ Tổn hao không gian tự do (A0): là tổn hao lớn nhất cần phải xem xét.
Đây là tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này đến trạm kia trong môi
trường không gian.
Ví dụ: phi đơ sử dụng loại WC 109 có mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/100m
và cộng với 0,3dB suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn
hao phi đơ máy phát (Ltxat) và máy thu (Lrxat) là:
+ Tổn hao rẽ nhánh: tổn hao này cũng được cho bởi nhà cung cấp thiết bị.
Mức tổn hao này thường khoảng (2 – 8) dB.
+ Tổn hao hấp thụ trong khí quyển: khi tính toán mức suy hao này dựa
theo các chỉ tiêu đã khuyến nghị ở các nước Châu Âu. Chẳng hạn đối với hệ
thống thông tin vô tuyến 18,23 và 38GHz thì mức suy hao chuẩn Lsp0 được cho
trong khuyến nghị vào khoảng 0,04dB/km – 0,19 dB/m khi đó tổn hao cho cả
tuyến truyền dẫn được xác định là:
Lsp = Lsp0.d
Pt = Pr + G – At [dB]
At: tổn hao tổng = tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi đơ + tổn
hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển
P0 = KQ. f B d C
Trong đó: KQ = 1,4.10-8; B = 1; C = 3,5 là các tham số liên quan đến
điều kiện lan truyền, sử dụng các giá trị theo khuyến nghị của CCIR.
Pa = 10−Fma/ 10
Pb = 10−Fmb/ 10
Trong đó: Fma và Fmb là độ dự chữ pha dinh tương ứng với các tỷ số
BER.
d. Khoảng thời gian pha dinh Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho
khoảng thời gian tồn tại pha dinh tương ứng Fma và Fmb:
−α 2 F M a
T =C 10
[ 10 ].f β2
a 2
−α 2 F M b
T =C 10
[ 10 ].f β2
b 2
f. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng (Pu):
Pu = P0.Pa.P(10)
g. Khả năng sử dụng tuyến: được biểu thị bằng phần trăm và được xác
định theo Pu:
Av = (1 – Pu).100%
h. Xác suất mạch có BER ≥ 10-6:
−Fmb
Xác suất (BER ≥ 10-6 ) = P0.Pb = P0.10 10
i. Xác suất mạch có BER ≥ 10-6 trong hơn 60s do pha dinh phẳng:
Xác suất (BER ≥ 10-6) trong 60s = P0.Pb.P(60)
20∗60
Thay số ta có F1 = 17,3
√ 6∗80
= 27,35m
Khoảng hở đường truyền (F1- CF1) là khoảng an toàn cho truyền sóng
truyền mà ít bị phading và nhiễu xạ. Nên khoảng hở đường truyền càng
lớn thì chất lượng tuyến truyền càng cao.
Khoảng hở đường truyền: (F1- CF1) với C = 0,6 nên ta có:
(F1- CF1) = C.F1= 0,6.F1= 16,4
Theo công thức tính độ cao của trạm còn lại thì:
Thực tế ta phải cộng thêm vào giá trị tính toán một khoảng dự phòng, ta
chọn khoảng dự phòng là 0,6 m. Nên thực tế thì độ cao cột anten là:
Cột trạm A là 186m + 0,6m = 186.6 m
Cột trạm B là 45 + 0,6 = 45,6m
T =C 10
[ 10 ].f β2
a 2
với C2 = 10,3*d; α 2 = 0,5; β 2 = −0,5 lấy theo khuyến nghị.
Thay số vào ta có:
T =10,3∗60∗10
[ −0,5∗48,048
10 ]. 6
−0,5 ≈ 1s
a
Với erf(t) = ∫ e−t ta dùng phương pháp gần đúng tính ra được
√π 0
erf(t > 60) = 0,157299
Vậy xác suất xuất hiện lỗi với BER=10 -6 trong khoảng thời gian trên 60s
là:
P(t ≥ 60) = 0,5. 0,157299. 1,261 = 0,0991
6. Khả năng sử dụng tuyến truyền Av
Av = (1 – Pu).100%
Trong đó: Pu là xác suất mạch trở lên không sử dụng được và tính bằng
công thức sau:
Pu = P0.Pa.P(60)
Với Pa.P0 là xác suất để mạch có BER>10-6
Pa.P0 = 1,567.10-5. 0,1405= 2,201635. 10-6
Vậy khả năng hiệu dụng của tuyến với tiêu chuẩn BER cho trước BER=10-6 là:
Pu = 2,201635. 10-6. 0,0991= 2,1818. 10-7
Av = (1 - 2,1818. 10-7). 100% = 99,99997818%
Do vậy khả năng hiệu dụng của tuyến là lớn và đạt yêu cầu.
TỔNG KẾT
Việc truyền bằng đường truyền vi ba số, tuy chất lượng không tốt và ổn
định bằng đường truyền hữu tuyến như cáp đồng trục, quang… Nhưng việc tính
toán thiết kế đơn giản hơn và chi phí xây dựng của một hệ thống là thấp hơn.
Mặt khác, với những tuyến truyền cự ly ngắn thì việc sử dụng đường truyền vi
ba sẽ tận dụng được hiệu quả mà chất lượng vẫn đảm bảo. Thiết kế tuyến vi ba
số tuân theo các quy định với các bước tính toán rõ ràng, nhưng để mang tính
hiện thực thì phải bám sát vào thực tế. Qua những phân tích ở trên, chúng ta sẽ
có hiểu biết thêm về đường truyền dẫn vô tuyến số như: dung lượng thông tin,
chất lượng của đường truyền dẫn, cách xác định thiết bị thu, phát cụ thể qua các
thông số của máy phát, anten phát hay thông số của máy thu, anten thu. Và
chúng ta có thể tính toán được các thành phần tổn hao trong quá trình truyền
dẫn, xác định các thông số khuếch đại để đảm bảo tín hiệu nhận được ở máy thu
không bị tổn hao quá nhiều trong quá trình truyền dẫn.
Theo bài thiết kế tương đối hoàn chỉnh của hệ thống đường truyền vô
tuyến số trên, với việc lựa chọn các thiết bị cũng như tính toán đường truyền là
tương đối chính xác, thoả mãn các tiêu chuẩn của CCITR.. do vậy nó có thể đưa
vào thực tế. Mặt khác với việc thiết kế như vậy cũng đảm bảo các chỉ tiêu về
kinh tế, phù hợp với điều kiện của đất nước hiện có.