You are on page 1of 23

v

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI


KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ
BỘ MÔN: KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
--------------

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC


TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ

Đề tài:

THIẾT KẾ ĐƯỜNG TRUYỀN DẪN VÔ TUYẾN SỐ


Người hướng dẫn: TS. Trần Hoài Trung

Sinh viên thực hiện: Phạm Xuân An

Mã sinh viên: 181400331

Lớp: Kỹ thuật Viễn thông 1 – K59

Hà Nội - 2021
MỤC LỤC

MỤC LỤC...........................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................3
A. PHẦN CỞ SỞ LÝ THUYẾT........................................................................5
I. Mục tiêu và yêu cầu.......................................................................................5
1. Mục tiêu kỹ thuật............................................................................5

2. Tính toán các thông số:...................................................................6

3. Chọn tần số làm việc:.....................................................................7

4. Tính chọn chiều cao của tháp anten................................................8

5. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng và các tham số của đường truyền
......................................................................................................................9

6. Tính toán các tham số chất lượng của tuyến................................12

B: PHẦN THIẾT KẾ TUYẾN VI BA............................................................14


I. Các thông số của tuyến và đặc tính của thiết bị..........................................14
1. Các thông số của tuyến:................................................................14

2. Các thông số của thiết bị..............................................................15

II. Tính toán các giá trị đường truyền.............................................................16


1. Độ lồi trái đất................................................................................16

2. Bán kính thứ nhất của miền Fresnel thứ nhất F1..........................16

3. Tính chiều cao cột anten tại trạm A..............................................16

4. Tính suy hao của hệ thống............................................................17

5. Các giá trị của thiết bị:..................................................................18

III. Kiểm tra chất lượng đường truyền............................................................19


1. Độ dự trữ phađinh Fm..................................................................19

2. Các mức ngưỡng máy thu.............................................................19

3. Xác suất đạt tới ngưỡng: Pa = 10−Fma /10= 10−48 , 048/10=


1,567.10-5....................................................................................................19

4. Thời gian pha đinh: Ta..................................................................19

5. Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 60s:..........................................20

6. Khả năng sử dụng tuyến truyền Av..............................................20

TỔNG KẾT.......................................................................................................21
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời đại hiện nay sự phát triển của khoa học - công nghệ trên thế
giới đã được nước ta áp dụng nhiều các thành tựu khoa học - công nghệ đó vào
trong kinh tế, khoa học xã hội, trong đời sống nói chung và trong ngành viễn
thông nói riêng. Để có thể phát triển đất nước thì việc mở rộng giao lưu với thế
giới bên ngoài đóng vai trò rất quan trọng và việc giao lưu đó được thực hiện
bằng các phương thức như sử dụng các đường truyền dẫn bằng hữu tuyến như
cáp quang, vệ tinh hay vô tuyến. Trong đó thì truyền dẫn bằng vô tuyến được sử
dụng rộng dãi hơn so với hữu tuyến vì nó đêm lại những ưu điểm: như tính linh
hoạt, tính di động…ngoài ra nó còn được sử dụng cho nhiều lĩnh vực khác như
truyền hình, trong thông tin di động, trong quốc phòng…
Truyền dẫn bằng vô tuyến ngoài những ưu điểm trên thì nó phải chịu
những ảnh hưởng của thời tiết, địa hình, làm cho chất lượng truyền dẫn bị ảnh
hưởng, dễ bị thu trộm, dung lượng truyền dẫn bị hạn chế và đặc biệt còn bị ảnh
hưởng của hiện tượng phadinh, trong truyền dẫn số có 2 loại phadinh là phadinh
phẳng và phadinh nhiều đường làm cho chất lượng truyền dẫn không tốt do đó
cần có biện pháp khắc phục các hạn chế các nhược điểm trên xuống mức thấp
nhất để có thể bảo vệ thông tin truyền dẫn được bảo toàn.

Là một sinh viên được đào tạo trong ngành điện tử viễn thông thì việc
được thiết kế đường truyền dẫn vô tuyến đã đem lại cho em được những kỹ
năng cần thiết cũng như củng cố kiến thức đã được học và bổ sung thêm những
kiến thức chuyên ngành góp phần đem lại cơ hội việc làm sau khi rời ghế nhà
trường.
Trong bài thiết kế đường truyền dẫn vô tuyến số nội dung gồm có 2 phần:

Phần 1: Cơ sở lý thuyết

Phần 2: Tính toán thiết kế

Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS Trần Hoài Trung đã tận
tình giúp đỡ em trong qua trình thiết kế đề tài.

Do khuôn khổ thời gian thiết kế có hạn, cũng như kiến thức còn nhiều non
kém nên sai sót là không thể tránh khỏi vì vậy em rất mong nhận được những
đóng góp và ý kiến chân thành từ phía Quý thầy cô cùng toàn thể các bạn bè để
bài thiết kế của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!


A. PHẦN CỞ SỞ LÝ THUYẾT
I. Mục tiêu và yêu cầu
Khi thiết kế tuyến truyền dẫn vi ba số thì chúng ta cần đẩm bảo các tiêu
chí kỹ thuật đặt ra để có thể đáp ứng phục vụ và đảm bảo về kinh tế.

1. Mục tiêu kỹ thuật


Đảm bảo theo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo CCITR, tức là thời gian
gián đoạn cho phép. Theo đó, xác suất lỗi bit cho phép của tuyến truyền vi ba
số là BER<10-3 với các tuyến dài nhỏ hơn 280km.

Độ khả dụng AV của hệ thống (tức là khả năng công tác của hệ thống)
được đảm bảo khi thiết kế:

- 99,98% thời gian làm việc tốt. Cụ thể như: nếu là liên lạc thoại trong
3 tháng bất kì không có quá 30 cuộc thoại không bị gián đoạn.

- Công thức tính độ khả dụng của hệ thống theo CCITR (99,98%) là:

100 T 1 +T 2−T b
A = 100 - (2500¿ L
∗(
TS
))

Trong đó:

A: Độ khả dụng của hệ thống

L: Chiều dài của tuyến thiết kế


T 1: Thời gian gián đoạn của một hướng (s)

T 2: Thời gian gián đoạn của ngược hướng (s)

T b: Thời gian mất liên lạc khi phát 2 hướng song công (s)

T S: Tổng thời gian nghiên cứu (s)


2. Tính toán các thông số:
+ Tính toán đường truyền dẫn.

+ Tính toán chỉ tiêu chất lượng.

+ Tính toán thời gian mất thông tin.

+ Lắp đặt thiết bị, anten, đưa hệ thống vào hoạt động thử nghiệm để kiểm tra.

+ Xác định tuyến trên bản đồ (trên bản đồ địa hình của khu vực xây dựng
trạm).

+ Tạo nên các bản vẽ mặt cắt nghiêng của tuyến.

Từ các yêu cầu thực tế của một tuyến vi ba gồm: vị trí trạm, khoảng cách
trạm, dung lượng truyền dẫn, địa hình tuyến sẽ đi qua… Ta tiến hành đánh dấu
hai đầu cuối của trạm trên bản đồ để xác định chính xác kinh độ, vĩ độ của mỗi
trạm.

Các thông số toạ độ này được sử dụng để điều chỉnh các anten ở mỗi trạm
trong giai đoạn lắp đặt thiết bị. Ký hiệu trên bản đồ: trạm A là trạm thứ nhất và
trạm B là trạm thứ hai. Sau đó vẽ một mặt cắt nghiêng của đường truyền.
Mặc dù mặt đất có độ cong nhưng để đơn giản trong tính toán người ta
thường vẽ mặt cắt nghiêng ứng với hệ số bán kính hiệu dụng của trái đất là k =
4
3
.

Phương trình sau cho ta xác định độ lồi của mặt đất:

4 d 1 ( km ) d 2(km)
E= 51 k
(m)

d1: Khoảng cách từ trạm A đến điểm cao nhất


d2: Khoảng cách từ trạm B đến điểm cao nhất
Như vậy trên mặt nghiêng này thể hiện được bề mặt của địa hình. Ngoài
ra nó cũng thể hiện được cả độ cao của cây cối các vật chắn trên đường truyền
nối hai trạm A, B chẳng hạn như các gò, đồi, các nhà co tầng… Đối với khoảng
truyền dẫn dài, độ cong của mặt đất lớn thì cần phải tính toán đến độ nâng của
vị trí trạm. Độ nâng được vẽ dọc các đường thẳng đứng nên không đi dọc theo
đường bán kính xuất phát từ tâm trái đất.

3. Chọn tần số làm việc:


Công việc này liên quan đến việc chọn thiết bị cho tuyến và liên quan đến
tần số sóng vô tuyến của các hệ thống lân cận. Việc lựa tần số phải tránh can
nhiễu với các tần số khác đã tồn tại xung quanh khu vực, xem xét có thể bố trí
việc phân cực anten như thế nào cho hợp lý. Khi sử dụng các thiết bị thì giá trị
các tiêu chuẩn được chọn theo khuyến nghị của CCIR. Vẽ mặt cắt đường truyền
và tính các thông số liên quan. Tính khoảng cách tia truyền phía trên vật chắn.
Sau khi đã chọn được tần số làm việc cho tuyến, ta tính miền Fresnel thứ nhất.
Đó là miền có dạng hình elip từ anten phát đến anten thu; là một môi trường vây
quanh tia truyền thẳng. Đường biên của miền Fresnel thứ nhất tạo nên quỹ tích
sao cho bất kì tín hiệu nào đi đến anten thu qua đường này sẽ dài hơn so với
đường truyền trực tiếp một nửa bước sóng (λ /2) của tần số sóng mang. Miền
bên trong của elip thứ nhất này gọi là miền Fresnel thứ nhất. Nếu tồn tại một vật
cản ở rìa của miền Fresnel thứ nhất thì sóng phản xạ sẽ làm suy giảm sóng trực
tiếp, mức độ suy giảm tuỳ thuộc vào biên độ của sóng phản xạ. Do đó việc tính
toán đối với miền Fresnel thứ nhất đòi hỏi có tính chính xác để việc thông tin
giữa hai trạm không bị ảnh hưởng đáng kể bởi bước sóng phản xạ này. Bán kính
của miền Fresnel thứ nhất (F1) được xác định theo công thức sau:

d 1 ( km ) d 2(km)
F1 = 17,3
√ f ( Ghz ) d ( km)
(m)

Trong đó:

d: Khoảng cách 2 trạm A và B, d= d1+d2

f: Tần số sóng mang.

4. Tính chọn chiều cao của tháp anten


Để tính chiều cao của tháp anten thì trước tiên phải xác định được độ cao
của tia vô tuyến truyền giữa hai trạm. Trên cơ sở của độ cao tia đã có để tính độ
cao tối thiểu của tháp anten để thu được tín hiệu.

Biểu thức xác định độ cao của tia vô tuyến như sau:

B = E + (O+T) + CF1 (m); với hệ số C = 0,6

Thông thường thì độ cao của tia B được tính toán tại điểm có một vật
chắn cao nhất nằm giữa tuyến. Tính độ cao của anten để làm hở một vật chắn
nằm giữa tuyến. Ở bước khảo sát, ta đã xác định độ cao của hai vị trí đặt trạm so
với mặt nước biển tương ứng là h1 và h2. Ta sẽ tính độ cao của cột anten còn lại
khi biết trước độ cao của một cột anten.
d
ha1 =h2 +ha2 + [ B−( h2 +ha2 ) ] −h 1
d2
d
ha=h1 +ha1 + [ B− ( h1 +ha2 ) ] −h 2
d1
ha1 , ha2: Độ cao của anten phát, thu. (m)

d 1: Khoảng cách từ trạm A đến vị trí cao nhất. (m)

d 2: Khoảng cách từ trạm B đến vị trí cao nhất. (m)

h1, h2: độ cao so với mực nước biển của trạm A và trạm B.

Để đảm bảo cho hệ thống hoạt động không chịu ảnh hưởng của các yếu tố
trong tương lai thì độ cao anten phải sử dụng một khoảng dự phòng: ph1 và
ph2. Lúc đó độ dài thực của anten phải là:
har1 = ha1 + ph1
har2 = ha2 + ph2
Với độ dự phòng từ 0,6 – 5m
5. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng và các tham số của đường truyền
a. Tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến đường truyền:
Công suất tín hiệu truyền giữa trạm phát và trạm thu bị suy hao trên
đường truyền. sự mất mát công suất này do các yếu tố gây nhiễu đường truyền:

+ Độ dự trữ fadinh phẳng:

Tác động của fadinh là làm thay đổi mức ngưỡng thu của máy thu, khi bị
ảnh hưởng của fadinh phẳng máy thu có thể nhận được tín hiệu rất yếu từ
đường truyền và có thể làm gián đoạn thông tin nếu trường hợp fadinh. Độ dự
trữ fadinh phẳng Fm (dB) liên quan đến mức tín hiệu thu không fadinh W0 (dB)
và mức tín hiệu thu được thực tế thấp W(dBm) trước lúc hệ thống không còn
hoạt động tính theo biểu thức:

Fm = 10log(W0/W) = [W0(dBm) – W(dBm)] [dB]

+ Fadinh lựa chọn:

Chủ yếu ảnh hưởng đến các hệ thống viba số có dung lượng trung bình
(34Mb/s) và dung lượng cao (140Mb/s).

+ Tiêu hao do mưa: cùng với fadinh là các ảnh hưởng truyền lan chủ yếu
các tuyến vô tuyến tầm nhìn thẳng trên mặt đất làm việc ở các tần số trong dải
tần GHz. Tiêu hao do mưa tăng nhanh theo sự tăng của tần số sử dụng đặc biệt
với các tần số trên 35GHz thường suy hao nhiều, do đó để đảm bảo thì khoảng
cách lặp phải nhỏ hơn 20Km.

b. Tính toán các tham số của tuyến

Các tham số sử dụng trong tính toán đường truyền: mức suy hao trong
không gian tự do, công suất phát, ngưỡng thu, các suy hao trong thiết bị… có
vai trò quan trọng để xem xét tuyến có hoạt động được hay không và hoạt động
ở mức tín hiệu nào.

+ Tổn hao không gian tự do (A0): là tổn hao lớn nhất cần phải xem xét.
Đây là tổn hao do sóng vô tuyến lan truyền từ trạm này đến trạm kia trong môi
trường không gian.

A0 = 20 lg(4πd / λ) = 20 lg(4πdf/c) (với λ = c/f)

A0 = 92,5 + 20 lg(f) + 20 lg(d) [dB]

với f: tần số sóng mang [GHz]


d: độ dài tuyến [km]
+ Tổn hao phi đơ: khi tính toán suy hao này thì phải căn cứ vào mức suy
hao chuẩn được trước bởi nhà cung cấp thiết bị.

Ví dụ: phi đơ sử dụng loại WC 109 có mức tiêu hao chuẩn là 4,5dB/100m
và cộng với 0,3dB suy hao của vòng tròn để chuyển tiếp ống dẫn sóng thì tổn
hao phi đơ máy phát (Ltxat) và máy thu (Lrxat) là:

LTxat = 1,5 har1. 0,045 + 0,3 [db]

LRxat = 1,5 har2. 0,045 + 0,3 [db]

+ Tổn hao rẽ nhánh: tổn hao này cũng được cho bởi nhà cung cấp thiết bị.
Mức tổn hao này thường khoảng (2 – 8) dB.

+ Tổn hao hấp thụ trong khí quyển: khi tính toán mức suy hao này dựa
theo các chỉ tiêu đã khuyến nghị ở các nước Châu Âu. Chẳng hạn đối với hệ
thống thông tin vô tuyến 18,23 và 38GHz thì mức suy hao chuẩn Lsp0 được cho
trong khuyến nghị vào khoảng 0,04dB/km – 0,19 dB/m khi đó tổn hao cho cả
tuyến truyền dẫn được xác định là:

Lsp = Lsp0.d

Với d: khoảng cách của tuyến tính bằng km


→ Phương trình cân bằng công suất trong tính toán đường truyền:

Pt = Pr + G – At [dB]

Pt: là công suất phát

At: tổn hao tổng = tổn hao trong không gian tự do + tổn hao phi đơ + tổn
hao rẽ nhánh + tổn hao hấp thụ khí quyển

G: tổng các độ lợi = độ lợi của anten A + độ lợi của anten B

Pr: công suất tại đầu vào máy thu

6. Tính toán các tham số chất lượng của tuyến


Chất lượng đường truyền được đánh giá dựa trên tỷ số BER. Các tỷ số
BER thường được sử dụng trong viba số là: BER = 10-3 và BER = 10-6 tương
ứng với 2 mức ngưỡng Rxa và Rxb.

a. Độ dự trữ pha dinh ứng với Rxa và Rxb là Fma và Fmb:


Fma = Pr – Rxa với BER = 10-3
Fmb = Pr – Rxa với BER = 10-6
b. Xác suất pha dinh phẳng nhiều tia (P0)

P0 = KQ. f B d C
Trong đó: KQ = 1,4.10-8; B = 1; C = 3,5 là các tham số liên quan đến
điều kiện lan truyền, sử dụng các giá trị theo khuyến nghị của CCIR.

c. Xác suất đạt đến ngưỡng thu Rxa và Rxb.

Pa = 10−Fma/ 10
Pb = 10−Fmb/ 10
Trong đó: Fma và Fmb là độ dự chữ pha dinh tương ứng với các tỷ số

BER.

d. Khoảng thời gian pha dinh Ta và Tb là các giá trị đặc trưng cho
khoảng thời gian tồn tại pha dinh tương ứng Fma và Fmb:
−α 2 F M a

T =C 10
[ 10 ].f β2
a 2

−α 2 F M b

T =C 10
[ 10 ].f β2
b 2

với C2 = 10,3d; α 2 = 0,5; β 2 = −0,5 lấy theo khuyến nghị.

e. Xác suất pha dinh phẳng dài hơn 10 giây

P(Ta≥ 10) = P(10) = 0,5[1 – erf(Za) ] = 0,5erf(Za)

P(Tb≥ 60) = P(60) = 0,5[1 – erf(Zb) ] = 0,5erf(Zb)

Với Za = 0.548ln(10/Ta) ; Zb = 0,548ln(10/Tb)


Với erf(t) = 1 – erf(t)
t
2 2

Trong đó: erf(t) = ∫ e−t là hàm sai số


√π 0

f. Xác suất mạch trở nên không thể sử dụng được do pha dinh phẳng (Pu):
Pu = P0.Pa.P(10)
g. Khả năng sử dụng tuyến: được biểu thị bằng phần trăm và được xác
định theo Pu:
Av = (1 – Pu).100%
h. Xác suất mạch có BER ≥ 10-6:
−Fmb
Xác suất (BER ≥ 10-6 ) = P0.Pb = P0.10 10

i. Xác suất mạch có BER ≥ 10-6 trong hơn 60s do pha dinh phẳng:
Xác suất (BER ≥ 10-6) trong 60s = P0.Pb.P(60)

B: PHẦN THIẾT KẾ TUYẾN VI BA


I. Các thông số của tuyến và đặc tính của thiết bị
1. Các thông số của tuyến:
Qua quá trình khảo sát thực địa cho ta các thông số của tuyến như sau:
- Tổng độ dài tuyến truyền là 60 km.
- Cách Trạm A 10km có toà nhà cao nhất là 80m.
- Địa hình đồi núi có độ cao trung bình là khoảng 7 => 10m.
- Độ cao trạm A so với mực nước biển là 15m, Trạm B là 15m.
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 25℃.
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 200mm/h.
- K= 4/3 và C= 1 (theo kiến nghị CCIR).
- Chọn độ cao anten của trạm B là 45m.
Trạm A Trạm B
Khoảng cách từ điểm cao 20km 60 km
nhất
Độ cao so với mực nước biển 15 m 20 m
Chọn độ cao cột anten Cần tính 45 m

→ Từ đó ta có sơ đồ mặt cắt nghiêng của tuyến tuyền như sau:


Trong đó:
 h1, h2: Độ cao trạm A và trạm B so với mực nước biển.
 ha1, ha2: Độ cao cột anten trạm A và B.
 Ei: Độ lồi trái đất.
 d1, d2: khoảng cách từ trạm A, B đến điểm cao nhất của
tuyến truyền.
 F = CF1: Độ đài khoảng hở.

Hình: Sơ đồ mặt cắt ngang của tuyến truyền

2. Các thông số của thiết bị


Ta chọn các thiết bị làm việc của tuyến có các thông số như sau:
- Tần số làm việc của trạm A là 5,75 Ghz.
- Tần số làm việc của trạm B là 6,25 Ghz.
→ Tần số làm việc trung tâm là 6 Ghz.
- Công suất trạm phát là: 35 dbm.
- Ngưỡng thu BER = 10-6 là -87dB.
- Chọn Anten Parabol có khẩu độ D = 2,4m và Độ lợi G = 43,56 db (Do chọn
tần số làm việc là 6 Ghz thì ta suy ra bước sóng λ= c/f; do đó ta tính được độ lợi
là G= 20logπD/λ, nên ta chọn anten như vậy).
- Ống dẫn sóng WC42 là 1 dB/km (để tính sự suy hao).
- Dung lượng là 2*2 Mb/s.

II. Tính toán các giá trị đường truyền


1. Độ lồi trái đất
4 d 1 ( km ) d 2(km)
Ei = (m)
51 k
4 20∗60
Thay số ta có Ei = 51 4 /3 =70,6m

2. Bán kính thứ nhất của miền Fresnel thứ nhất F1


Đây chính là bán trục của Parapolloit của miền Fresnel thứ nhất là:
d 1 ( km ) d 2(km)
F1 = 17,3
√ f ( Ghz ) d ( km)
(m)

20∗60
Thay số ta có F1 = 17,3
√ 6∗80
= 27,35m

Khoảng hở đường truyền (F1- CF1) là khoảng an toàn cho truyền sóng
truyền mà ít bị phading và nhiễu xạ. Nên khoảng hở đường truyền càng
lớn thì chất lượng tuyến truyền càng cao.
Khoảng hở đường truyền: (F1- CF1) với C = 0,6 nên ta có:
(F1- CF1) = C.F1= 0,6.F1= 16,4

3. Tính chiều cao cột anten tại trạm A


Ta có công thức tính độ cao cần thiết của tia vô tuyến là:
Bi = E + (O+T) + CF1
Không có vật chắn hình nêm, cây cối thấp hơn toà nhà nên:
O+T = 80 (m)
Thay các giá trị vào ta có: B = 70,6 + 80 + 16,4 = 167 m

Theo công thức tính độ cao của trạm còn lại thì:

Độ cao của trạm A là:


ha1 = (h2 + ha2)+ [B- (h2 + ha2)]d/d2 - h1
= (20 + 45) + [167 – (20 + 45)]*(80/60) - 15
≈ 186 m

Thực tế ta phải cộng thêm vào giá trị tính toán một khoảng dự phòng, ta
chọn khoảng dự phòng là 0,6 m. Nên thực tế thì độ cao cột anten là:
Cột trạm A là 186m + 0,6m = 186.6 m
Cột trạm B là 45 + 0,6 = 45,6m

4. Tính suy hao của hệ thống


a. Tổn hao không gian tự do:
A0 = 92,5 + 20 lg(f) + 20 lg(d) [dB]
với f: tần số sóng mang [GHz]
d: độ dài tuyến [km]
Thay số vào ta có:
A0 = 92,5 + 20 lg6 + 20 lg80 = 146.12 dB
b. Tổn hao Feerder (Phi đơ) L
Do sử dụng loại phi đơ WC42 có tiêu hao là 1db/km → suy hao là
0,001db/m và xét với độ dự phòng là 0,3db.
LTxat = 1,5 har1. 0,001 + 0,3
= 1,5. 118,56. 0,001 + 0,3
= 0,47784 db
LRxat = 1,5 har2. 0,001 + 0,3
= 1,5. 45,6. 0,001 + 0,3
= 0,3684 db
c. Tổn hao rẽ nhánh
Theo quy định của CCIR thì tổn hao rẽ nhánh trong quy định là từ 2-8 db.
Vì ta dựa vào các thông số kỹ thuật của thiết bị thu- ph át, Do đó ta chọn
suy hao rẽ nhánh là cho mỗi phía là 4db.
d. Tổn hao hấp thụ khí quyển
Lsp = Lsp0.d
Lps0 là hấp thụ khí quyển tại tần số f = 6Ghz, tra bảng có Lps0 =
0,19db/km thay số vào ta có: Lps = 0,19.80 = 15.2db
e. Tổn hao bộ phối hợp trở kháng và đầu nối
Tổn hao bộ phối hợp trở kháng và đầu nối là 0.5dB cho 1 trạm
→ Tiêu hao của cả hai bộ là 1db.

5. Các giá trị của thiết bị:


- Độ khuếch đại (Độ lợi) G:
Chọn Anten làm việc có hệ số khuếch đại là 43,56 db, mà cả hai phía đều
phải dùng Anten, nên tổng độ khuếch đại là cả hai phía là:
G = 2.Go = 2. 43,56 = 87,12 db
- Tổng tiêu hao của cả tuyến (At) = Tiêu hao đường truyền + tiêu hao
phiđo + tiêu hao rẽ nhánh + tiêu hao hập thụ khí quyển + tiêu hao phối
hợp trở kháng
At = 143,626 + 0,47784 + 0,3684 + 4.2 + 11,4 + 1 ≈ 161,072 db
- Vậy tổng công suất đầu vào máy thu Pr:
Pr = Pt + G –At = 35 + 87,12 – 161,072 = -38,952 db
Ta có: Theo thông số chất lượng máy thu thì với tỷ số lỗi bít BER=10 -6 có
ngưỡng thu tối thiểu là -87 db. Mà ta tính toán được -38,952 db >> -87db,
nên coi như chất lượng là đảm bảo.

III. Kiểm tra chất lượng đường truyền


1. Độ dự trữ phađinh Fm
Với tỷ số BER=10-6, nên có ngưỡng thu RX = -87db, nên:
Fm = Pr – RX
Fm = -38,952- (-87) = 48,048 db
2. Các mức ngưỡng máy thu
Do d = 80 km (d < 280km) nên BER < 0.006 % tháng bất kỳ.
Xác suất Pha đinh nhiều tia:
Áp dụng công thức: P0 = KQ. f B dC
Với KQ = 1,4.10-8; B = 1; C = 3,5 (theo kiến nghị)
 P0 = 1,4.10-8. 6. 603,5 = 0,1405
3. Xác suất đạt tới ngưỡng: Pa = 10−Fma/ 10= 10−48,048/10= 1,567.10-5
4. Thời gian pha đinh: T a
−α 2 F M a

T =C 10
[ 10 ].f β2
a 2
với C2 = 10,3*d; α 2 = 0,5; β 2 = −0,5 lấy theo khuyến nghị.
Thay số vào ta có:

T =10,3∗60∗10
[ −0,5∗48,048
10 ]. 6
−0,5 ≈ 1s
a

5. Xác suất pha đinh phẳng dài hơn 60s:


Với tỷ lệ lỗi BER = 10-6 thì xét xác xuất lỗi xuất hiện lớn hơn 60s là:
P(t ≥ 60) = P(60) = 0,5[1 – erf(Za)]
Với Za = 0,548 ln(10/Ta) = 0,548 ln(10/1) = 1,261
t
2 2

Với erf(t) = ∫ e−t ta dùng phương pháp gần đúng tính ra được
√π 0
erf(t > 60) = 0,157299
Vậy xác suất xuất hiện lỗi với BER=10 -6 trong khoảng thời gian trên 60s
là:
P(t ≥ 60) = 0,5. 0,157299. 1,261 = 0,0991
6. Khả năng sử dụng tuyến truyền Av
Av = (1 – Pu).100%
Trong đó: Pu là xác suất mạch trở lên không sử dụng được và tính bằng
công thức sau:
Pu = P0.Pa.P(60)
Với Pa.P0 là xác suất để mạch có BER>10-6
 Pa.P0 = 1,567.10-5. 0,1405= 2,201635. 10-6
Vậy khả năng hiệu dụng của tuyến với tiêu chuẩn BER cho trước BER=10-6 là:
Pu = 2,201635. 10-6. 0,0991= 2,1818. 10-7
Av = (1 - 2,1818. 10-7). 100% = 99,99997818%
Do vậy khả năng hiệu dụng của tuyến là lớn và đạt yêu cầu.
TỔNG KẾT
Việc truyền bằng đường truyền vi ba số, tuy chất lượng không tốt và ổn
định bằng đường truyền hữu tuyến như cáp đồng trục, quang… Nhưng việc tính
toán thiết kế đơn giản hơn và chi phí xây dựng của một hệ thống là thấp hơn.
Mặt khác, với những tuyến truyền cự ly ngắn thì việc sử dụng đường truyền vi
ba sẽ tận dụng được hiệu quả mà chất lượng vẫn đảm bảo. Thiết kế tuyến vi ba
số tuân theo các quy định với các bước tính toán rõ ràng, nhưng để mang tính
hiện thực thì phải bám sát vào thực tế. Qua những phân tích ở trên, chúng ta sẽ
có hiểu biết thêm về đường truyền dẫn vô tuyến số như: dung lượng thông tin,
chất lượng của đường truyền dẫn, cách xác định thiết bị thu, phát cụ thể qua các
thông số của máy phát, anten phát hay thông số của máy thu, anten thu. Và
chúng ta có thể tính toán được các thành phần tổn hao trong quá trình truyền
dẫn, xác định các thông số khuếch đại để đảm bảo tín hiệu nhận được ở máy thu
không bị tổn hao quá nhiều trong quá trình truyền dẫn.
Theo bài thiết kế tương đối hoàn chỉnh của hệ thống đường truyền vô
tuyến số trên, với việc lựa chọn các thiết bị cũng như tính toán đường truyền là
tương đối chính xác, thoả mãn các tiêu chuẩn của CCITR.. do vậy nó có thể đưa
vào thực tế. Mặt khác với việc thiết kế như vậy cũng đảm bảo các chỉ tiêu về
kinh tế, phù hợp với điều kiện của đất nước hiện có.

You might also like