You are on page 1of 83

Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian bốn năm học tập để thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp cũng như
khóa luận tốt nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm, động viên và giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, người thân, bạn bè và các cơ quan, tổ chức.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến công ơn sinh thành và dưỡng dục của
ba, mẹ cùng sự giúp đỡ và dìu dắt của anh chị tôi, tất cả mọi người trong gia đình luôn là
chỗ dựa tinh thần và là nguồn động lực để tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Huỳnh Tấn Nhựt, thầy đã dành nhiều
thời gian tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm thực tế hướng dẫn
tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tri ân đến tất cả các thầy cô Khoa Môi Trường & Tài
Nguyên, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong suốt bốn năm vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị tại Công ty Cổ Phần Rượu Phú
Lễ, đặc biệt là anh Điện và anh Trúc dù rất bận rộn với công việc của mình nhưng đã dành
thời gian để hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tìm
hiểu dự án để làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể các bạn lớp DH11MT là những
người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẽ trong suốt bốn năm học vừa qua.
Mặc dù rất cố gắng nhưng không thể tránh những sai sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Bến Tre, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Võ Hoàng Giang

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang i


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bộ Giáo Dục & Đào Tạo CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN ************
************

PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Khoa : MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN

Ngành : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

Họ và tên : VÕ HOÀNG GIANG MSSV : 11127083

Niên khoá : 2011 – 2015

1. Tên đề tài: THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI CÔNG TY CỔ


PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ CÔNG SUẤT 50 M3/NGÀY ĐÊM.
2. Nội dung khoá luận:
- Thu thập các số liệu có liên quan.
- Khảo sát, đề xuất phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
- Đề xuất, tính toán phương án thiết kế hệ thống xử lý nước thải.
- Dự toán kinh tế cho phương án thiết kế.
- Trình bày bản vẽ thiết kế.
3. Thời gian thực hiện: Bắt đầu: 15/02/2015 Kết thúc: 15/06/2015
4. Họ và tên giáo viên hướng dẫn: Th.S Huỳnh Tấn Nhựt
Nội dung và yêu cầu KLTN đã được thông qua Khoa và Bộ môn.
Ngày …..tháng …..năm 2014 Ngày …..tháng …..năm 2014
TRƯỞNG KHOA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

PGS. TS. LÊ QUỐC TUẤN Th.S HUỲNH TẤN NHỰT

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang ii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới trong
bối cảnh hiện nay, hàng loạt các KCN – KCX đã được đầu tư và mở rộng trên địa bàn tỉnh
Bến Tre. Ngành bia rượu nước giải khát là ngành có tải trọng ô nhiễm khá cao so với các
ngành khác. Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở sản xuất rượu tại Việt Nam chưa có hệ thống xử
lý nước thải. Đây là nguyên nhân góp phần làm nghiêm trọng thêm mức độ ô nhiễm môi
trường tiếp nhận.
Đứng trước thực trạng này, để bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước
nói riêng cần phải xử lý nước thải (XLNT) tại nhà máy, công ty, xí nghiệp sản xuất rượu...
Đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải vào môi trường là một điều cần thiết.
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50
m3/ngày.đêm” được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
 Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn
có cả các thành phần vô vơ, vi sinh vâ ̣t và vi trùng gây bê ̣nh rất nguy hiểm. Do đó
nước thải sinh hoạt trước khi thải ra nguồn tiếp nhận cần phải đạt QCVN
40:2011/BTNMT, cột A.
Trong khóa luận tốt nghiệp này, đề xuất 2 phương án với những công nghệ tham khảo
từ các hệ thống XLNT đang vận hành với hiệu quả xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
 Phương án 1: Nước thải → song chắn rác → hầm tiếp nhận → bể điều hòa sục
khí → bể MBBR → bể lắng đứng → bể trung gian kết hợp khử trùng → bồn lọc áp
lực → Nguồn tiếp nhận.
 Phương án 2: Nước thải → song chắn rác → hầm tiếp nhận → bể điều hòa → bể
Anoxic → bể MBR → bể khử trùng → Nguồn tiếp nhận.
Qua tính toán, phân tích về mặt kỹ thuật, kinh tế và vận hành đã chọn phương án 1
với lý do:
 Đảm bảo nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
 Vận hành đơn giản tiết kiệm diện tích mặt bằng.
 Tính khả thi cao: như vận hành theo chương trình nên có thể linh hoạt cho nhiều hệ
thống XL khác nhau, dễ nâng cấp hệ thống XL (vì dùng công nghệ xây dựng theo
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang iii
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

kiểu lắp ráp Module), có thể xử lý hiệu quả hệ thống nước thải quy mô vừa và nhỏ,
lượng bùn thải ra ít, không phải hoàn lưu bùn và đặc biệt là không cần phải thường
xuyên theo dõi kiểm tra, không cần nhân công trình độ cao (đây chính là điểm ưu
thế hơn nhiều so với SBR).
Chi phí xử lý cho 1m3 nước thải : 8.950 (VND/m3 nước thải)

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang iv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i


PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.................................ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN...................................................................................iii
DANH SÁCH CÁC BẢNG..............................................................................viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ...........................................................................ix
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...............................................................................x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU......................................................................................1
1.1 TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI..........................................................................1
1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.....................................................................................1
1.3 PHẠM VI ĐỀ TÀI........................................................................................2
1.4 NỘI DUNG ĐỀ TÀI.....................................................................................2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................2
1.5.1 Phương pháp luận.................................................................................2
1.5.2 Phương pháp thu thập số liệu...............................................................2
1.5.3 Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................3
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI..............................................................................3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN...............................................................................4
2.1 TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT RƯỢU.......................................................4
2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu trên thế giới..................................4
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu tại Việt Nam.................................4
2.2 ĐẶC TÍNH CỦA RƯỢU..............................................................................8
2.2.1 Tính chất vật lý......................................................................................8
2.2.2 Tính chất dung môi................................................................................9
2.2.3 Tính chất hóa học................................................................................10
2.3 SẢN XUẤT RƯỢU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.............................11
2.3.1 Quy trình sản xuất rượu truyền thống.................................................11

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang v


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

2.3.3 Các vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất rượu..............................15


2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI...........................................16
2.4.1 Phương pháp cơ học..........................................................................16
2.4.2 Phương pháp sinh học.......................................................................19
2.4.3 Xử lý hoàn thiện.................................................................................31
2.4.4 Xử lý bùn............................................................................................31
2.4.5 Cơ cở lựa chọn công nghệ.................................................................32
2.5 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐIỂN HÌNH.................32
CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ........36
3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ......................36
3.1.1 Tên dự án.............................................................................................36
3.1.2 Chủ dự án............................................................................................36
3.1.3 Vị trí địa lý...........................................................................................36
3.1.4 Địa hình, địa mạo................................................................................37
3.1.5 Quy mô công suất................................................................................37
3.1.6 Kỹ thuật dây chuyền thiết bị sản xuất rượu.........................................38
3.1.7 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và lao động.......................38
3.2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.......................................................................42
3.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất rượu.....................................................42
3.2.2 Nguồn phát sinh nước thải..................................................................45
3.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường ...................................................45
3.3. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CỦA CÔNG TY........................................46
3.4. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI...........................................46
3.4.1 Đối với nước thải sinh hoạt.................................................................46
3.4.2 Đối với nước thải sản xuất..................................................................47
CHƯƠNG 4 CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.........................................................................49
4.1. CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ...........................................................49
4.2. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN...........................................................................49
4.2.1 Phương án 1........................................................................................49

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang vi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

4.2.2 Phương án 2........................................................................................55


4.3. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ.............................................58
4.3.1 Phương án 1........................................................................................58
4.3.2 Phương án 2........................................................................................64
4.4. TÍNH TOÁN KINH TẾ..............................................................................66
4.4.1 Dự toán kinh tế cho phương án 1........................................................66
4.4.2 Dự toán kinh tế cho phương án 2........................................................67
4.5. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN.......................................................................67
4.6. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG..........................68
4.6.1 Đưa hệ thống vào hoạt động...............................................................68
4.6.2 Giai đoạn khởi động hệ thống sinh học...............................................70
4.6.3 Quản lý vận hành hàng ngày...............................................................71
4.6.4 Bảo trì..................................................................................................73
CHƯƠNG 5.......................................................................................................75
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ..............................................................................75
5.1. KẾT LUẬN.................................................................................................75
5.2. KIẾN NGHỊ................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................76
PHỤ LỤC...........................................................................................................77

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang vii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

DANH SÁCH CÁC BẢNG


Bảng Trang

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang viii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bảng 2.1: Doanh thu và doanh số các loại đồ uống có cồn tại Việt Nam...............5
Bảng 2.2: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam..................6
Bảng 2.3: Thành phần và tiêu chuẩn xả thải nước thải rượu...................................15
Bảng 2.4 So sánh giữa MBR đặt ngập và đặt ngoài bể phản ứng..........................27
Bảng 2.5 Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải :..................31
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của Khách sạn Caravell..............33
Bảng 2.7 Kết quả phân tích nước thải trước và sau xử lý của KCN Tân Thuận....35
Bảng 3.1 Bảng cân bằng đất đai của Nhà máy rượu Phú Lễ...................................37
Bảng 3.2 Các hạng mục công trình và diện tích xây dựng của dự án......................37
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị máy móc của dây chuyền công nghệ sản xuất rượu.. .38
Bảng 3.4 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu...........................................38
Bảng 3.5 Nguồn gốc nguyên liệu cho sản xuất rượu..............................................39
Bảng 3.6 Nhu cầu lao động của dự án....................................................................41
Bảng 3.7 Vốn đầu tư của Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ........................................41
Bảng 3.8 Lưu lượng nước thải phát sinh tại Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ...........45
Bảng 4.1 Chỉ tiêu nước thải trước xử lý.................................................................49
Bảng 4.2 Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến.............................................51
Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến.............................................56
Bảng 4.4 Thông số thiết kế và kích thước song chắn rác........................................59
Bảng 4.5 Thông số thiết kế và kích thước hầm tiếp nhận.......................................59
Bảng 4.6 Thông số thiết kế và kích thước bể điều hòa...........................................60
Bảng 4.7 Thông số thiết kế và kích thước bể MBBR:............................................61
Bảng 4.8 Thông số thiết kế và kích thước bể lắng đứng.........................................61
Bảng 4.9 Thông số thiết kế và kích thước bể trung gian, khử trùng:......................62
Bảng 4.10 Thông số thiết kế và kích thước bồn lọc áp lực:....................................63
Bảng 4.11 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn:......................................63
Bảng 4.12 Thông số thiết kế và kích thước bể Anoxic...........................................64
Bảng 4.13Thông số thiết kế và kích thước bể MBR...............................................65
Bảng 4.15 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn......................................66

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang ix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ


Hình Trang
Hình 2.1: Công nghệ sản xuất rượu thủ công truyền thống....................................11
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất cồn từ nguyên liệu chứa tinh bột.............13
Hình 2.3: Bể sinh học màng vi lọc (Membrane bioreactor-MBR)..........................22
Hình 2.4: Công nghệ MBBR..................................................................................29
Hinh 2.7: Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt KCN Tân Thuận.. .34
Hình 3.1: Sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp tại Nhà máy rượu Phú Lễ....................40
Hình 3.2: Quy trình sản xuất rượu và nguồn phát sinh nước thải..........................43
Hình 3.3: Sơ đồ mạng lưới thu gom, thoát nước thải.............................................47

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang x


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BOD : Nhu cầu oxy sinh hóa (Biochemical Oxygen Demand).


COD : Nhu cầu oxy hóa học (Chemical Oxygen Demand).
DO : Oxy hòa tan (Dissolved Oxygen).
SS : Cặn lơ lửng (Suspended Solids).
F/M : Tỷ số thức ăn/ vi sinh vật (Food and microorganism ratio).
MBR : Bể lọc sinh học bằng màng (Membrance Bio Reactor).
 HTXLNT : Hệ thống xử lý nước thải.
RO :  Thẩm thấu ngược (Reverse Osmosis.)
KCN – KCX : Khu công nghiệp – Khu chế xuất.
MLSS : Chất rắn lơ lửng trong hỗn dịch (Mixed Liquor Suspended Solids).
MLVSS : Cặn lơ lửng bay hơi (Mixed Liquor Volatile Suspended solid).
QCVN : Quy chuẩn Việt Nam.
QCVN 40 : 2011 : Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
MBBR : Bể sinh học sử dụng giá thể lơ lửng (Moving Bed Biological Reactor).
TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam.
VSV : Vi sinh vật.
XLNT : Xử lý nước thải.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 TÍNH CẤP THIẾT ĐỀ TÀI.


Nền kinh tế nước ta đang trên đường hội nhập với nền kinh tế thế giới. Hiện nay
nhà nước ta đang có chính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh tranh với các
sản phẩm từ nước ngoài, trong đó có ngành bia rượu nước giải khát. Cùng với sự phát
triển ngành bia rượu nước giải khát kéo theo một vấn đề báo động là ô nhiễm môi trường.
Ngành bia rượu nước giải khát là ngành hoạt động rất hiệu quả, mỗi năm góp vào
ngân sách nhà nước trên 3000 tỷ đồng, giải quyết cho 2 vạn người có việc làm ổn định
trong các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, còn hàng vạn người tham gia các dịch vụ cung ứng vật
tư, dịch vụ tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh các thành tựu trên, sự phát triển nhanh và mạnh
của ngành dẫn đến các hạn chế tiêu cực là sự phát triển tràn lan không theo quy hoạch,
phát huy công suất thấp, đầu tư thua lỗ, sản phẩm chất lượng kém và đặc biệt là ô nhiễm
môi trường.
Ngành bia rượu nước giải khát là ngành có tải trọng ô nhiễm khá cao so với các
ngành khác.Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở sản xuất rượu tại Việt Nam chưa có hệ thống xử
lý nước thải. Đây là nguyên nhân góp phần làm nghiêm trọng thêm mức độ ô nhiễm môi
trường tiếp nhận.
Đứng trước thực trạng này, để bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước
nói riêng cần phải xử lý nước thải (XLNT) tại nhà máy, công ty, xí nghiệp sản xuất rượu...
Đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải vào môi trường là một điều cần thiết.
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ, công suất
50m3/ngày.đêm”, được thực hiện nhằm giải quyết vấn đề đang tồn tại ở công ty là việc xử
lý nước thải trước khi thải vào môi trường.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

1.2 MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.


- Xác định nguồn gốc phát sinh nước thải.
- Đề xuất phương án xử lý nước thải.
- Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải đề xuất.

1.3 PHẠM VI ĐỀ TÀI.


- Đối tượng nghiên cứu: nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Địa điểm lấy mẫu thực địa: Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Thời gian thực hiện từ: 15/2/2015 – 15/6/2015
- Chỉ tiêu phân tích: BOD, COD, TSS, N, P, NH4+ , coliform.
- Thiết kế áp dụng cho trạm xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ quy mô
50 m3/ngày. đêm.
1.4 NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
- Thu thập số liệu, tài liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất, khả năng gây ô
nhiễm môi trường và phương pháp xử lý nước thải trong ngành sản xuất rượu.
- Khảo sát, phân tích, thu thập số liệu về công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Đề xuất phương án xử lý nước thải đạt loại A, QCVN 40-2011, BTNMT.
- Lựa chọn công nghệ, tính toán chi tiết chi phí nhằm tiết kiệm kinh phí phù hợp
với điều kiện của công ty.
- Thực hiện bản vẽ công nghệ.
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
1.5.1 Phương pháp luận
Nước thải từ công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ gồm nước thải sản xuất và sinh hoạt.
Trong thành phần nước thải sản xuất, chủ yếu là cá thành phần chất rắn lơ lửng, các hợp
chất hữu cơ,... Khi bị vi sinh vật phân hủy sẽ gây ra mùi hôi thối. Nếu không được xử lý
triệt để trước khi thải ra ngoài môi trường sẽ gây nhiều nguy hại, tác động tiêu cực đến
môi trường đất, nước và đặc biệt là sức khỏe con người.
Như vậy, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu thành phần nước thải và các biện
pháp xử lý. Từ đó đưa ra công nghệ thích hợp để đạt tiêu chuẩn 40-2011 BTNMT trước
khi thải ra môi trường.
1.5.2 Phương pháp thu thập số liệu

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xiii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

- Điều tra khảo sát thực địa tại công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Thu thập, khảo sát, đo đạt số liệu.
- Thu thập và tổng hợp tài liệu từ thư viện, mạng xã hội, một số đề tài nghiên cứu lý
thuyết liên quan.
1.5.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm word để viết văn bản.
- Sử dụng phần mềm Excel tính toán số liệu
- Thể hiện bản vẽ thiết kế hệ thống xử lý bằng phần mềm Autocad.
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Môi trường: xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân xung quanh và hệ sinh vật thủy sinh.
- Kinh tế: Tiết kiệm tài chính cho công ty trong việc phải nộp phạt về phí môi
trường, đồng thời môi trường đảm bảo cũng là một yếu tố cần thiết đối với khách
hàng khó tính trong và ngoài nước.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xiv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Chương 2
TỔNG QUAN

2.1 TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT RƯỢU.


2.1.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu trên thế giới.
Rượu gắn liền với đời sống văn hóa, tâm linh, kinh tế, xã hội của mỗi cộng đồng.
Sản xuất rượu trên thế giới có tốc độ tăng trưởng mạnh trong vài năm trở lại đây, do nhiều
nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu do mức sống người dân tăng lên, tốc độ tăng dân
số, tiến bộ của khoa học công nghệ làm cho chất lượng, sản lượng rượu tăng, giá thành hạ,
do tập tính tiêu dùng thay đổi.
Tổng sản lượng rượu trên thế giới năm 2001 là 38050 triệu lít, năm 2011 là
51177.25 triệu lít. Trong đó, hai loại rượu được tiêu thụ nhiều nhất là rượu vang và rượu
mạnh. Các nước Châu Âu và Nam Mỹ luôn đứng đầu về sản xuất và tiêu thụ rượu.
Rượu vang:
Năm nước sản xuất rượu vang lớn nhất thế giới năm 2012 là: Pháp 4.1 tỷ lít, Italia
4 tỷ lít, Tây Ban Nha 3 tỷ lít, Mỹ 2 tỷ lít và Trung Quốc 1.49 tỷ lít (theo số liệu của OIV).
Năm quốc gia tiêu thụ rượu vang nhiều nhất thế giới là: Luxembourg 55.91
lít/người, Pháp 53.17 lít/người, Italya 46.31 lít/người, Bồ Đào Nha 44.78 lít/người và
Slovenia 44.74 lít/người (theo số liệu của OIV).
Rượu mạnh:
Theo hãng nghiên cứu thị trường nổi tiếng MarketLine cho biết, giá trị thị trường
này sẽ vượt mức 306 tỷ USD vào năm 2015, tốc độ tăng trưởng trong năm năm gần nhất
đạt 17%, sản lượng tiêu thụ tăng từ 19 tỷ lít (2010) lên 22 tỷ lít (2015), tăng 10%. Dẫn đầu
thị trường là whiskey (26% thị phần), ngoài ra còn phải kể đến Diageo (5% thị phần)…
Châu Âu vẫn là thị trường tiêu thụ số một của mặt hàng này, chiếm 48% thị trường thế
giới.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu tại Việt Nam.
a. Sơ lược sự phát triển ngành rượu Việt Nam.
Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới, người Việt Nam đã biết nấu rượu
và uống rượu từ xa xưa. Đối với người Việt Nam, rượu ngoài là một dạng đồ uống thực
phẩm còn là một vị thuốc chữa bệnh (rượu ngâm, rượu thuốc).
Nguyên liệu nấu rượu tại Việt Nam thường là nếp, gạo, ngô, sắn và bánh men thuốc
bắc cổ truyền. Ở một số vùng núi còn sử dụng các loại men từ lá cây với sản phẩm truyền
thống là rượu Cần. Với công nghệ thủ công truyền thống, chúng ta cũng đã có một số sản
phẩm rượu nổi tiếng như rượu làng Vân, Phú Lễ, Bàu Đá, Kim Sơn, Gò Đen, rượu Cần…
Triển vọng đối với ngành rượu của Việt Nam khá sáng sủa, có tốc độ tăng trưởng
nhanh. Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có nhà máy rượu Hà Nội và nhà máy rượu
Bình Tây cách đây trên 100 năm, thì nay có 63 cơ sở sản xuất. Sản lượng rượu công
nghiệp năm 1998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám thống kê 1998). Song phải
kể đến lượng rượu dân tự nấu rất lớn, có tới trên 200 triệu lít/năm. Như vậy bình quân tiêu
thụ rượu của Việt Nam lên tới 3,4 lít/người/năm, đến năm 2012 lượng rượu tiêu thụ lên
đến 68 triệu lít/năm. Chi phí cho việc uống rượu, bia của người Việt Nam khoảng 3 tỉ
USD/năm.
Bảng 2.1: Doanh thu và doanh số các loại đồ uống có cồn tại Việt Nam
Năm
Doanh 2010 2011 2012
thu
Doanh thu đồ uống có cồn
33.234.049 40.460.583 52.030.494
(triệu đồng)
Doanh thu đồ uống có cồn
1.737 1.952 2.280
(triệu USD)
Doanh số đồ uống có cồn
2.105 2.269 2.479
(triệu lít)

b. Các cơ sở sản xuất rượu.


Các cơ sở sản xuất rượu chủ yếu ở Việt Nam bao gồm: các công ty rượu quốc
doanh, các doanh nghiệp rượu có vốn đầu tư nước ngoài, các cơ sở tư nhân và cổ phần,
rượu ngoại nhập, rượu do dân tự nấu…

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Nước ta hiện nay có 28 đơn vị sản xuất rượu quốc doanh nhưng do công nghệ thiết
bị lạc hậu, không được đầu tư nâng cấp nên sản lượng hàng năm chỉ đạt khoảng 50 – 60%
công suất thiết kế. Chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp này chỉ đạt mức trung bình
và sản xuất theo thời vụ, chủ yếu vào dịp tết.
Trong tổng số 63 cơ sở sản xuất rượu công nghiệp trên cả nước, có 8 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Số vốn đầu tư của 8 doanh nghiệp này gấp 7 lần 28 doanh
nghiệp quốc doanh trong nước và gấp 51 lần các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần công.
Số liệu thống kê của Bộ Công nghiệp cho thấy, cả nước có 27 cơ sở tư nhân và cổ
phần tham gia sản xuất rượu. Hầu hết công suất của các cơ sở đều nhỏ hơn 1 triệu lít/năm,
tổng công suất đạt 4,55 triệu lít/năm, tổng vốn đầu tư gần 7 tỷ đồng. Các cơ sở này chủ
yếu hoạt động theo thời vụ, đặc biệt vào dịp tết đến.
Ngoài các cơ sở sản xuất rượu công nghiệp trên phải kể đến các cơ sở sản xuất
rượu thủ công do dân tự nấu ở các làng nghề hoặc hộ gia đình. Rượu do dân tự nấu có sản
lượng thực tế lớn nhất, chiếm tới 91,7% lượng rượu tiêu thụ trên toàn quốc, tổng sản
lượng ước tính khoảng 250 triệu lít/năm.
Bảng 2.2: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam.
Loại hình doanh Vốn đầu tư Nộp ngân sách
STT Số đơn vị
nghiệp (triệu đồng) (tỷ đồng)
Rượu quốc doanh
1 28 1802 22,115
(TW và địa phương)
DN vốn đầu tư nước
2 8 355081 1,146
ngoài
DN tư nhân và cổ
3 27 6952 0,250
phần
4 Dân tự nấu - - 231505

c. Một số loại rượu trắng nổi tiếng.


Khắp trên đất nước Việt Nam đều có rượu ngon. Nhiều loại rượu gắn với tên địa
phương nếu cả vùng nấu rượu và có chất lượng tương đối đồng đều, có thể kể ra một loạt
tên rượu địa phương như Làng Vọc, Kim Sơn, Làng Vân, Mẫu Sơn, Thổ Hà, Tạnh Xá,
Nga Sơn, Kim Long, Làng Chuồn, Đá Bạc, Bồng Sơn, Bàu Đá, Gò Đen, Phú Lễ, Xuân
Thạnh, Tân Lộc, Văn Điển, Bó Nặm, Trương Xá, Phú Lộc, Đại Lâm v.v. và danh sách có

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

thể kéo dài. Tuy nhiên, một số nơi khác thì tên gọi rượu ngon hẹp hơn, gắn với tên người
nấu rượu, lò rượu hoặc là sản phẩm của một nghệ nhân nhất định. Ngay cả tại những địa
phương rượu nổi danh vẫn có những nghệ nhân mà sản phẩm rượu của họ có chất lượng
hơn hẳn người khác trong vùng. Dưới đây là danh sách một số loại rượu đế ít nhiều nổi
tiếng Việt Nam:
- Rượu nếp xóm Thanh Linh - Đức Thanh: Đức Thọ - Hà Tĩnh nấu 100% băng gạo
nếp qua hệ thống 3 nồi. Đặc sản truyền thống Hà Tĩnh.
- Rượu Vọc Long Tửu: Bình lục - Hà Nam nấu 100% bằng gạo nếp và được hạ thủy
thổ 3 năm.
- Rượu làng Vân: còn gọi là Vân hương mĩ tửu, trước kia thường dùng sắn tươi, sắn
khô, nay chủ yếu dùng gạo, là loại rượu nổi danh miền Bắc. Làng Vân thuộc,
xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, một phần của tỉnh Bắc Ninh cũ -
tức Kinh Bắc, nên người ta quen gọi là rượu Làng Vân - Bắc Ninh, cũng giống
như quan họ Bắc Ninh vậy.
- Rượu Kim Sơn: Nổi tiếng vùng đất Ninh Bình (Vùng Sơn Nam Hạ ngày xưa), được
làm bởi men thuốc Bắc của 1 số dòng họ lâu đời tại Kim Sơn, Cộng với nguồn
nước đặc biệt đã làm cho rượu có hương vị không lẫn vào đâu được so với các
vùng miền khác.
- Rượu Bầu Đá: Nổi tiếng đất Bình Định với nguồn nước Bầu Đá, đại diện mỹ tửu
của miền Trung Việt Nam.
- Rượu Gò Đen: thuộc Long An, nổi tiếng Nam Bộ.
- Rượu San Lùng: Ở một số vùng núi phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang thường dùng
gạo nương và một số loại lá thuốc. Có hai loại màu trắng trong hoặc màu nâu đen
nhạt.
- Rượu ngô Bắc Hà: Nấu bằng ngô, màu trắng hơi ngả vàng.
- Rượu Thanh Kim: Thuộc xã Thanh Kim, Sapa, dùng mầm thóc nếp.
- Rượu Xuân Thạnh: nổi tiếng Trà Vinh
- Rượu Mẫu Sơn: Rượu nấu bằng nguồn nước suối của vùng núi Mẫu Sơn, Lạng Sơn
v.v.
- Rượu Hồng Đào: Quảng Nam
- Rượu Bó Nặm: Rượu nấu từ ngô và nguồn nước vùng cao Bắc Kạn

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

- Rượu nếp cái hoa vàng - Vân Đình, Hà Nội nay vẫn được Ông Đường lưu truyền.
Rượu được làm 100% từ gạo nếp cái hoa vàng.
- Rượu Ba Trăng Đa Bút: rượu nấu từ gạo nếp, men gia truyền và nước giếng khơi tự
nhiên Đa Bút. Ba trăng nghĩa là 3 tháng, nhiều nơi gọi là rượu Bách Nhật.
2.2 ĐẶC TÍNH CỦA RƯỢU
Rượu, còn gọi là ancol để phân biệt với êtanol, trong hóa học là một hợp chất hữu
cơ chứa nhóm -OH gắn vào một nguyên tử cacbon mà nó đến lượt mình lại gắn với một
nguyên tử hidro hay cacbon khác. Trong đời sống thông thường, từ ancol được hiểu như là
những đồ uống có chứa cồn, cồn (etanol) hay ancol etylic (C2H5OH).
2.2.1 Tính chất vật lý
Rượu etylic là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc
trưng, vị cay, nhẹ hơn nước (khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15 độ C), dễ bay hơi
(sôi ở nhiệt độ 78,39 độ C), hóa rắn ở -114,15 độ C, tan trong nước vô hạn, tan
trong ete và clorofom, hút ẩm, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh
da trời. Sở dĩ rượu etylic tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so
với este hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành liên kết hydro giữa
các phân tử rượu với nhau và với nước.
Nhóm hidroxyl làm cho phân tử ancol phân cực. Nhóm này có thể tạo ra những liên
kết hidro với nhau hoặc với chất khác. Hai xu hướng hòa tan đối chọi nhau trong các ancol
là: xu hướng của nhóm -OH phân cực tăng tính hòa tan trong nước và xu hướng của chuỗi
cacbon ngăn cản điều này. Vì vậy, metanol, etanol và propanol dễ hòa tan trong nước vì
nhóm hiđrôxyl chiếm ưu thế. Butanol hòa tan vừa phải trong nước do sự cân bằng của hai
xu hướng. Pentanol và các butanol mạch nhánh hầu như không hòa tan trong nước do sự
thắng thế của chuỗi cácbon. Vì lực liên kết hóa học cao trong liên kết của ancol nên chúng
có nhiệt độ bốc cháy cao. Vì liên kết hiđrô, ancol có nhiệt độ sôi cao hơn so với
hidrocacbon và ete tương ứng. Mọi ancol đơn giản đều hòa tan trong các dung môi hữu
cơ.
Ancol còn được coi là những dung môi. Chúng có thể mất proton H+ trong nhóm
hidroxyl và vì vậy chúng có tính acid rất yếu: Yếu hơn nước (ngoại trừ metanol), nhưng
mạnh hơn amoniac (NH4OH hay NH3) hay axetylen (C2H2).

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

2.2.2 Tính chất dung môi


Ancol etylic là một dung môi linh hoạt, có thể pha trộn với nước và với các dung
môi hữu cơ khác như axit axetic, axêton, benzen, cacbon tetrachlorua, cloroform, dietyl
ete,  etylen glycol,  glycerol, pyridin, và toluen. Nó cũng có thể trộn với các hydrocacbon
béo nhẹ như pentan và hexan, và với các clorua béo như trichloroetan và tetrachloroetylen.
Tính hòa tan của etanol với nước trái ngược với tính không thể trộng lẫn của các
chất cồn có chuỗi dài hơn (có từ 5 nguyên tử cácbon trở lên), tính chất không thể trộn lẫn
này giảm mạnh khi số nguyên tử cacbon tăng. Sự trộn lẫn của etanol với các ankan chỉ
xảy ra ở những ankan đến undecan, hòa trộn với dodecan và các ankan cao hơn thể hiện
một khoảng cách trộng lẫn ở một nhiệt độ nhất định (khoảng 13 °C đối với dodecan).
Khoảng cách trộn lẫn có khuynh hướng rộng hơn với các ankan cao hơn và nhiệt độ cao
hơn để tăng tính hòa trộn toàn bộ.
Hỗn hợp ancol etylic-nước có thể tích nhỏ hơn tổng thể tích thành phần với một tỷ
lệ nhất định. Khi trộn lẫn cùng một lượng etanol và nước chỉ tạo thành 1,92 thể tích hỗn
hợp. Hỗn hợp ancol etylic và nước có tính tỏa nhiệt với lượng nhiệt lên đến 777 J/mol ở
nhiệt độ 298 K (25 độ C).
Hỗn hợp ancol etylic và nước tạo thành một azeotrope với tỉ lệ mol 89% ancol
etylic và 11% mol nước hay một hỗn hợp 96% thể tích ancol etylic và 4% nước ở áp suất
bình thường và nhiệt độ 351 K. Thành phần azeotropic này phụ thuộc rất lớn vào nhiệt độ
và áp suất và biến mất ở nhiệt độ dưới 303 K.
Các liên kết hydro làm cho etanol nguyên chất có tính hút ẩm, làm chúng sẵn sàng
hút hơi nước trong không khí. Sự phân cực tự nhiên của nhóm chức hydroxyl làm cho
etanol có thể hòa tan một số hợp chất ion như natri và kali hydroxit, magie clorua,canxi
clorua, ammoni clorua, ammoni bromua, và natri bromua. Natri và kali clorua ít tan trong
etanol do phân tử etanol có một đầu không phân cực, nó cũng sẽ hòa tan các hợp chất
không phân cực, bao gồm hầu hết tinh dầu và nhiều chất hương liệu, màu, và thuốc.
2.2.3 Tính chất hóa học
Tính chất của một rượu đơn chức
Phản ứng thế với kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ.
Ví dụ:
2 C2H5OH + 2 Na -> 2 C2H5ONa + H2

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xx


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Phản ứng este hóa, phản ứng giữa rượu và acid với môi trường là acid sulfuric đặc nóng
tạo ra este.
Ví dụ:
C2H5OH + CH3COOH -> CH3COOC2H5 + H2O
Phản ứng loại nước như tách nước trong một phân tử để tạo thành olefin, trong môi
trường acid sulfuric đặc ở 170 độ C:
C2H5OH -> C2H4 + H2O
Hay tách nước giữa 2 phân tử rượu thành ether
C2H5OH + C2H5OH -> C2H5-O-C2H5 + H2O
Phản ứng oxi hóa, trong đó rượu bị oxi hóa theo 3 mức: DDOCHAU(hữu hạn)
thành aldehyde, acid hữu cơ và oxi hóa hoàn toàn (đốt cháy) thành CO 2 và H2O. Ví dụ ở
mức 1, trong môi trường nhiệt độ cao.
CH3-CH2-OH + CuO -> CH3-CHO + Cu + H2O
Mức 2, có xúc tác:
CH3-CH2-OH + O2 -> CH3-COOH + H2O
Mức 3
C2H5OH + 3 O2 -> 2 CO2 + 3 H2O
Phản ứng riêng
Phản ứng tạo ra butadien-1,3: cho hơi rượu đi qua chất xúc tác hỗn hợp, ví dụ Cu +
Al2O3 ở 380-400 độ C, lúc đó xảy ra phản ứng tách loại nước.
2C2H5OH -> CH2=CH-CH=CH2 + 2 H2O + H2
Phản ứng lên men giấm: oxi hóa rượu etylic 10 độ bằng oxi không khí có mặt men giấm ở
nhiệt độ khoảng 25 độ C.
CH3-CH2-OH + O2 -> CH3-COOH + H2O
2.3 SẢN XUẤT RƯỢU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
2.3.1 Quy trình sản xuất rượu truyền thống.
Từ xưa cho tới nay, rượu sản xuất theo phương pháp thủ công truyền thống vẫn chiếm
số lượng lớn trong tiêu dùng sản phẩm rượu ở Việt nam.
Dưới đây là công nghệ sản xuất rượu theo phương pháp thủ công:

Nguyên liệu
( gạo, nếp...)
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxi

Nấu chín
Nước
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Hình 2.1: Công nghệ sản xuất rượu thủ công truyền thống
Thuyết minh công nghệ sản xuất rượu:

a. Nấu chín:
Gạo nguyên liệu được ngâm nhằm rửa sạch chất bẩn bám bên ngoài hạt, đồng thời
làm cho hạt gạo mềm, trương nở giúp dễ dàng cho quá trình nấu. Sau đó gạo được để ráo
và được cho vào nồi, thêm nước và nấu chín. Lượng nước cho vào được tính toán sao cho
cơm sau khi nấu không được quá nhão hoặc quá khô. Tỷ lệ gạo nước là 1:1 theo thể tích.
Mục đích của việc làm chín hạt gạo là hồ hóa tinh bột gạo, giúp cho vi sinh vật dễ sử dụng
tinh bột này để lên men rượu.
b. Làm nguội:

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Cơm sau khi nấu chín được trải đều trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến nhiệt
độ thích hợp (khoảng 35 – 40oC) cho việc trộn bánh men rượu. Bánh men rượu được trộn
vào bằng cách bóp nhỏ, rắc đều trên bề mặt lớp cơm với tỷ lệ thích hợp tùy theo hướng
dẫn trên từng loại men. Sau đó cho tất cả vào khạp lớn, đậy nắp để bắt đầu quá trình lên
men rượu.
c. Lên men:
Lên men rượu là quá trình lên men yếm khí (không có mặt oxy) diễn ra rất phức
tạp, bao gồm các quá trình sinh hóa học và các quá trình vi sinh vật. Quá trình lên men
diễn ra ở nhiệt độ thường, trong khoảng thời gian này có 3 quá trình diễn ra song song với
những mức độ khác nhau. Trước tiên là quá trình tăng sinh khối nấm men. Quá trình
đường hóa có sự phân cắt tinh bột thành đường nhờ men amylase và glucoamylase trong
nấm mốc. Đường vừa tạo ra trở thành thức ăn để nấm men thực hiện quá trình lên men
rượu. Sau 2 ngày đầu lên men, có thể bổ sung nước vào khối lên men với tỷ lệ nước: cơm
khoảng 3 : 1, sau đó đậy nắp và tiếp tục lên men khoảng 3 ngày nữa.
d. Chưng cất:
Khi quá trình lên men kết thúc, ta tiến hành chưng cất để thu được rượu thành
phẩm. Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khác
nhau. Ở áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78 oC, còn nước ở 100oC. Khi chưng cất
rượu được tách ra khỏi nước nhờ bay hơi dễ hơn nước.
Quá trình chưng cất được tiến hành bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi bay lên
được dẫn qua ống dẫn và được làm lạnh bằng cách cho qua bồn nước để ngưng tụ rượu.
Dung dịch rượu thu được trong suốt có mùi thơm đặc trưng và nồng độ rượu sẽ giảm dần
theo thời gian chưng cất. Dung dịch còn lại là dịch hèm rượu gồm nước và bã rượu, được
dùng trong chăn nuôi hoặc thải ra môi trường.
2.3.2 Quy trình sản xuất rượu công nghiệp.
Trong sản xuất rượu quy mô công nghiệp, có nhiều dây chuyền sản xuất rượu khác
nhau tùy vào từng loại sản phẩm và nguồn nguyên liệu, ví dụ: Rượu mùi, rượu hoa quả,
cồn – rượu từ tinh bột hoặc rỉ đường. Sau đây là dây chuyền sản xuất cồn – rượu từ tinh
bột:

Nguyên liệu Nghiền Hòa trộn và Nấu và dịch


chứa tinh bột ngâm trương nở hóa Làm mát
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxiii
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Tháp làm lạnh Đường hóa


nước tuần hoàn Nước lạnh

Làm mát

Cồn sản Tháp tinh Tháp tách Tháp chưng


phẩm chế aldehyt thô Lên men

Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất cồn từ nguyên liệu chứa tinh bột.
Thuyết minh công nghệ:
a. Chuẩn bị nguyên liệu và nấu bột:
Nguyên liệu chứa tinh bột (gạo, ngô, sắn, khoai…) được nghiền mịn thành bột sau
đó hòa trộn với nước theo tỷ lệ 1 bột: 4 nước, khuấy đảo và ngâm trương nở trong 30 phút.
Dịch bột được bơm sang nồi nấu có cánh khuấy. Dịch bột được bổ sung enzyme dịch hóa
để tránh vón cục, khê khét. Quá trình hồ hóa thực hiện gián đoạn theo mẻ. Mỗi mẻ nấu
thường là 2800 kg bột với 11.200 lít nước và bổ sung 610 ml chế phẩm enzyme termamyl.
Quá trình nấu được cấp nhiệt trực tiếp bằng hơi quá nhiệt.
Quá trình nấu gồm 3 giai đoạn: đầu tiên, tăng nhanh nhiệt độ nồi nấu lên 50 – 60 oC
để hồ hóa tinh bột. Sau 2 giờ, nhiệt độ đạt 90oC, đóng om trong 30 phút để dịch hóa dưới
tác dụng của termamyl. Tiếp tục nâng nhiệt độ cho tới khi dung dịch sôi, duy trì nhiệt độ
100oC khoảng 30 phút để dịch bột chín hoàn toàn. Trong quá trình nấu, khi dịch hồ hóa sôi
phải mở hé van để dịch không tràn ra ngoài.
b. Đường hóa:
Sau khi nấu, tinh bột đã được hồ hóa tạo dextrin nhưng chưa thể lên men trực tiếp
thành rượu. Dịch nấu được chuyển sang nồi đường hóa để thủy phân thành đường. Quá
trình đường hóa được xúc tác bởi chế phẩm enzyme sansuper với tỷ lệ 1,07 lít cho một mẻ
nấu 2800 kg bột sắn. Để chống nhiễm khuẩn, người ta thường Florsilicat (Na 2SiF6) với tỷ
lệ 0,05%. Quá trình đường hóa đóng vai trò quyết định trong công nghệ sản xuất cồn, nó

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxiv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

quyết định hiệu suất thu hồi rượu do gia tăng độ đường và hạn chế tối đa lượng tinh bột
sót sau lên men.
Để đường hóa, hạ nhiệt độ dịch nấu xuống còn khoảng 55 oC tạo điều kiện tốt cho
phản ứng thủy phân tinh bột thành đường. Giữ nhiệt độ môi trường trong 30 phút, kiểm tra
hàm lượng đường ≥ 30 g/l, hàm lượng axit 0,44 – 0,68 g/l. Sau đó mở nước dội nguội, hạ
nhiệt độ xuống còn 36 – 37oC, bổ sung urê với tỷ lệ 2 – 5 % rồi chuyển sang thùng lên
men.
c. Lên men.
Dịch sau quá trình đường hóa được bơm sang thùng lên men. Dưới tác dụng của
nấm men, dung dịch đường hóa sẽ được lên men thành rượu và khí CO 2 cùng các sản
phẩm trung gian khác. Hỗn hợp thu được gồm rượu, nước, bã gọi là dấm chín.
Quá trình lên men được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ 30 – 32 oC trong khoảng 72 –
80 giờ, pH = 4,5 – 5. Thùng lên men có dạng hình trụ, dung tích 20m 3 và có cánh khuấy
giúp tăng cường quá trình lên men. Lượng men khô sử dụng khoảng 1,4 kg men
khô/thùng. Sau khi lên men từ 20 – 40 giờ có khoảng 80% đường chuyển hóa thành rượu.
Quá trình lên men tạo nhiều khí CO2 do đó cần phải thu hồi tránh nổ thùng do áp suất cao.
64 giờ sau khi lên men, đường sẽ được chuyển hóa thành rượu, kiểm tra độ đường
sót nếu đạt yêu cầu.
d. Chưng cất và tinh chế cồn:
Chưng cất là quá trình tách rượu và các hợp chất dễ bay hơi khỏi dấm chín, sản
phẩm thu được là rượu thô và cồn thô. Tạp chất trong cồn thô bao gồm aldehyt, rượu bậc
cao, este, axit hữu cơ… Tạp chất trong dấm chín gồm rượu, tinh bột sót, protit, axit hữu
cơ…
Tinh chế hay tinh luyện là quá trình tách các hợp chất khỏi cồn thô và nâng cao
nồng độ cồn. Sản phẩm thu được là cồn tinh chế hay cồn thực phẩm có nồng độ cao 95,5 –
96,5% thể chất và chứa ít tạp chất. Hàm lượng các tạp chất không vượt quá 0,5% so với
lượng cồn etylic. Cồn tinh chế trong suốt, không màu, có mùi đặc trưng, không có mùi lạ.
Quá trình chưng cất và tinh chế cồn được thực hiện trong hệ thống gồm 3 tháp:
tháp chưng thô, tháp tách aldehyt và tháp tinh chế.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Tại tháp chưng thô, etanol và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ được tách khỏi dấm
chín do có nhiệt độ sôi thấp hơn nước và bã. Dịch ra khỏi tháp chưng thô gồm nước và bã
rượu – gọi là dịch hèm. Sản phẩm thu được là cồn thô được đưa sang tháp tách andehyt.
Tại tháp tách aldehyt, các tạp chất như aldehyt, este…, cồn đầu sẽ tiếp tục được
loại khỏi cồn thô. Cồn thu được vẫn còn lẫn dầu fusel – là các rượu cao phân tử sẽ được
tách tiếp tại tháp tinh chế. Sản phẩm ra khỏi tháp tinh chế là cồn tinh chế hay còn gọi là
cồn thực phẩm. Nồng độ cồn sau khi tinh chế đạt 96 – 96,5% thể tích.

2.3.3 Các vấn đề ô nhiễm môi trường do sản xuất rượu.


a. Nước thải:
Nước thải ra trong quá trình sản xuất rượu chủ yếu là ở khâu ngâm gạo, bã rượu,
nước làm mát của quá trình chưng cất. Nước thải gây ra ô nhiễm chủ yếu là dịch hèm rượu
(bỗng rượu), nước thải này có COD ≈ 35000 mg/l, pH ≈ 5 – 6, NH 4+ ≈ 40, TSS ≈ 1900,
lượng nước này chứa rất nhiều tinh bột của bã rượu và các tạp chất khác, ngoài ra nó còn
có mùi chua.
Bảng 2.3: Thành phần và tiêu chuẩn xả thải nước thải rượu.

QCVN 24 -2009 
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Level A
1 pH 4 – 10 6 – 8.5
2 BOD5 Mg/l 3.500 – 15.000 30
3 TSS Mg/l 350 – 1.200 50
4 Nito tổng Mg/l 250 – 500 15
5 Phot pho tổng Mg/l 40 – 100 4
Nguồn: GreenWorld Corp.
b. Khí thải:
Bụi, nhiệt độ, khí thải( CO, CO2,NOx, SO2 ) do quá trình nấu và chưng cất chủ yếu
sử dụng nguyên liệu than.
c. Chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất rượu chủ yếu là xỉ than trong quá
trình luộc chín, nguyên liệu thất thoát trong quá trình sản xuất và các loại bao bì sử dụng
cho sản phẩm.
2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Thông thường, trong nước thải sinh hoạt còn chứa lượng cặn khá lớn, các mảnh vụn
nguyên liệu có đặc tính cơ học tương đối bền vì thế trước khi đưa vào hệ thống xử lý sinh
học, nước thải cần được xử lý bằng các công trình xử lý cơ học để loại bỏ cặn này.
Lưu lượng và chất lượng nước thải sinh hoạt thay đổi rất lớn theo thời gian, do đó
trong công nghệ thường phải sử dụng bể điều hòa có dung tích đủ lớn để ổ định dòng nước
thải vào công trình xử lý sinh học tiếp theo. Nước thải sau khi xử lý sinh học vẫn còn một
số vi sinh vật gây bệnh nên phải qua giai đoạn khử trùng trước khi xả ra ngoài môi trường.
2.4.1 Phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không
tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa lưu
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
 Song chắn rác.
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như:
nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác.
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành hai loại:
 Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.
 Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm.
 Lưới lọc.
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần quý
không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ
0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn
gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
 Bể lắng cát.
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt I.
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sởi, mảnh vỡ thủy tinh, mảnh
kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… đế bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm
cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
 Bể lắng cát ngang
 Bể lắng cát thổi khí

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Bể lắng cát ly tâm.


 Bể điều hòa.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của một số ngành công nghiệp, lưu lượng và nồng
độ nước thải thường không đều theo giờ trong ngày, đêm. Sự dao động lớn về lưu lượng
và nồng độ dẫn đến những hậu quả xấu về chế độ công tác của mạng lưới và các công
trình xử lý. Do đó bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải và nồng độ vào công trình
xử lý ổ định, khắc phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng
của nước thải gây ra và nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa
có thể được phân loại như sau:
 Bể điều hòa lưu lượng
 Bể điều hòa nồng độ
 Bể điều hòa cả lưu lượng và nồng độ.
 Bể lắng.
Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc dựa
vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Các bể lắng có thể bố
trí nối tiếp nhau. Quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 ÷ 95% lượng cặn có trong nước
thải. Vì vậy, đây là quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu
hay sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất
đông tụ sinh học.
Thông thường trong bể lắng, người ta thường phân ra làm 4 vùng:
 Vùng phân phối nước vào
 Vùng lắng các hạt cặn
 Vùng chứa và cô đặc cặn
 Vùng thu nước ra.
Bể lắng được chia làm 3 loại:
 Bể lắng ngang (có hoặc không có vách nghiêng): mặt bằng có dạng hình chữ nhật.
 Bể lắng đứng: mặt bằng là hình tròn hoặc hình vuông (nhưng trên thực tế thường sử
dụng bể lắng đứng hình tròn), trong bể lắng hình tròn nước chuyển động theo
phương bán kính (radian).
 Bể lắng li tâm: mặt bằng là hình tròn. Nước thải được dẫn vào bể theo chiều từ tâm
ra thành bể được thu vào máng tập trung rồi dẫn ra ngoài.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Bể vớt dầu mỡ.


Các loại công trình này thường được ứng dụng khi xử lý nước thải công nghiệp,
nhằm loại bỏ các tạp chất có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, chúng gây ảnh hưởng xấu tới
các công trình thoát nước (mạng lưới và các công trình xử lý). Vì vậy, ta phải thu hồi các
chất này trước khi đi vào các công trình phía sau. Các chất này sẽ bịt kín lỗ hổng giữa các
hạt vật liệu lọc trong các bể sinh học…và chúng cũng phá hủy cấu trúc bùn hoạt tính trong
bể Aerotank, gây khó khăn trong quá trình lên men cặn.
 Bể lọc.
Công trình này dùng để tách các phần tử lơ lửng, phân tán có trong nước thải với
kích thước tương đối nhỏ sau bể lắng bằng cách cho nước thải đi qua các vật liệu lọc như
cát, thạch anh, than cốc, than bùn, than gỗ, sỏi nghiền nhỏ… Bể lọc thường làm việc với
hai chế độ lọc và rửa lọc. Đối với nước thải ngành chế biến thủy sản thì bể lọc ít được sử
dụng vì nó làm tăng giá thành xử lý. Quá trình lọc chỉ áp dụng cho các công nghệ xử lý
nước thải tái sử dụng và cần thu hồi một số thành phần quí hiếm có trong nước thải. Các
loại bể lọc được phân loại như sau:
 Lọc qua vách lọc
 Bể lọc với lớp vật liệu lọc dạng hạt
 Thiết bị lọc chậm
 Thiết bị lọc nhanh.
 Tách các hạt rắn lơ lửng dưới tác dụng của lực ly tâm và lực nén.
Người ta còn tách các hạt lơ lửng bằng cách tiến hành lắng chúng dưới tác dụng của
lực li tâm trong các xyclon thủy lực hoặc máy li tâm.
2.4.2 Phương pháp sinh học.
Phương pháp này dựa trên cơ sở hoạt động phân hủy các chất hữu cơ có trong nước
thải của các vi sinh vật. Các vi sinh vật sử dụng các chất hữu cơ và một số chất khoáng
làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng. Trong quá trình phát triển, chúng nhận các chất
dinh dưỡng để xây dựng tế bào, sinh trưởng và sinh sản nên sinh khối của chúng được
tăng lên.
Phương pháp này được sử dụng để xử lý hoàn toàn các chất hữu cơ có khả năng phân
hủy sinh học trong nước thải. Công trình xử lý sinh học thường được đặt sau khi nước thải
đã được xử lý sơ bộ qua các quá trình xử lý cơ học, hóa học, hóa lý.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Các phương pháp sinh học có thể được phân chia dựa trên các cơ sở khác nhau, song
nhìn chung có thể chia thành hai loại chính như sau:
 Nguyên lý sinh học hiếu khí là biện pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí. Đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ôxy liên tục và duy trì nhiệt
độ trong khoảng từ 20 ÷ 40oC.
 Xử lý sinh học yếm khí là biện pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí để loại bỏ các
chất hữu cơ có trong nước thải.
a. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
 Phương pháp xử lý qua đất.
Thực chất của quá trình xử lý là: khi lọc nước thải qua đất các chất rắn lơ lửng và keo
sẽ bị giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất này tạo ra một màng gồm rất nhiều vi sinh vật
bao bọc trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước
thải. Những vi sinh vật sẽ sử dụng ôxy của không khí qua các khe đất và chuyển hóa các
chất hữu cơ thành các hợp chất khoáng. Các công trình sử dụng phương pháp xử lý qua
đất là:
 Cánh đồng tưới
 Cánh đồng lọc
 Cánh đồng tưới công cộng và cánh đồng lọc.
Cánh đồng tưới công cộng hoặc cánh đồng lọc là những mảnh ruộng được san bằng
hoặc dốc không đáng kể và được ngăn bằng những bờ đất. Nước thải được phân phối vào
những mảnh ruộng đó nhờ mạng lưới tưới và sau khi lọc qua đất lại được qua một mạng
lưới khác để tiêu đi.
 Cánh đồng tưới nông nghiệp.
Nước thải của thành phố, thị trấn xí nghiệp công nghiệp nếu không chứa các chất
độc hại hoặc chứa với nồng độ nhỏ hơn giới hạn cho phép, là một nguồn lợi có thể sử
dụng để tưới cho cây trồng và cặn sử dụng bón. Vì vậy, cánh đồng tưới nông nghiệp vừa
để phục vụ cho nông nghiệp vừa để xử lý nước thải.
Theo chế độ người ta phân biệt hai loại: cánh đồng quanh năm thu nhận nước thải và
cánh đồng tưới chỉ thu nhận nước thải theo mùa.
 Hồ sinh vật.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxx


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Là hồ xử lý sinh học, có nhiều tên gọi khác như: hồ oxy hóa, hồ ổn định nước thải.
Các quá trình diễn ra trong hồ sinh vật cũng tương tự như quá trình tự làm sạch diễn ra ở
các sông hồ chứa nước tự nhiên: đầu tiên các chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật. Các
sản phẩm tạo thành sau khi phân hủy lại được rong, tảo sử dụng. Do kết quả hoạt động
sống của vi sinh vật oxy tự do lại được tạo thành và hòa tan trong nước rồi lại được vi sinh
vật sử dụng để trao đổi chất. Sự hoạt động của rong tảo không phải là quá trình chính mà
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cung cấp cho quá trình mà thôi. Vai trò xử lý chủ yếu ở đây vẫn
là vi sinh vật .
Hồ sinh vật có thể chia ra làm hai loại chính như sau:
 Loại 1: Nước thải sau khi lắng sơ bộ qua các bể lắng được pha loãng với nước sông
theo tỉ lệ 1:3 đến 1:5 và cho chảy vào hồ. Ôxy hoà tan được cung cấp qua mặt thoáng.
Trong hồ cũng diễn ra quá trình đông tụ sinh học, ôxy hóa các chất hữu cơ và do đó BOD
của nước thải giảm xuống.
 Loại 2: Hồ không pha loãng, với thời gian nước lưu lại trong hồ từ 1÷6 tuần.
The cơ chế của quá trình xử lý nước thải người ta phân biệt ba loại hồ sinh vật:
- Hồ yếm khí
- Hồ tùy tiện
- Hồ hiếu khí: có hai loại:
+ Hồ làm thoáng tự nhiên
+ Hồ làm thoáng nhân tạo
b. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo:
Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo chủ yếu là sinh học hiếu khí vì hàm lượng ô
nhiễm trong nước thải sinh hoạt không cao.
Năm 1914, hai nhà bác học người Anh là Ardern và Lockett đã thành công trong việc
tạo bùn hoạt tính và sử dụng bùn hoạt tính để xử lý nước thải. Công nghệ xử lý nước thải
bằng bùn hoạt tính bắt nguồn từ đó và cho đến nay, đã có rất nhiều trạm xử lý nước thải
trên khắp thế giới ứng dụng công nghệ này. Công nghệ bùn hoạt tính mang lại hiệu quả
loại bỏ COD, BOD tương đối cao, trung bình có thể đạt từ 78 ÷ 82% hoặc có thể cao hơn
tùy vào nhiều điều kiện cụ thể.
Quá trình bùn hoạt tính được chia làm 2 loại với cơ chế họt động khác nhau:

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Sinh trưởng hiếu khí lơ lững: Gồm một số công trinh như: bể Aerotank, bể SBR,
Bể Unitank hay bể hiếu khí kết hợp dòng lọc ngược USBF,...
 Sinh trưởng hiếu khí dính bám: Gồm các công trình như: bể lọc sinh học nhỏ giọt
Biofin, bể lọc sinh học dòng chảy ngươc, bể tiếp xúc sinh học giá thể quay RBC,....
c. Quá trình sinh trưởng lơ lửng.
Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính được thực hiện ở nước Anh từ năm
1914, và đã được duy trì và phát triển đến ngày nay với phạm vi áp dụng rộng rãi để xử lý
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Cơ chế của quá trình này dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí, trong bể
Aerotank, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân đế cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và
phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn
có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển
của vô số vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Các vi sinh vật đồng hoá các chất hữu cơ có
trong nước thải thành các chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Trong quá trình phát
triển vi sinh vật sử dụng các chất để sinh sản và giải phóng năng lượng, nên sinh khối của
chúng tăng lên nhanh. Như vậy các chất hữu cơ có trong nước thải được chuyển hoá thành
các chất vô cơ như H2O, CO2 không độc hại cho môi trường.
Quá trình hiếu khí lơ lững có thể mô tả tóm tắt như sau :
Chất hữu cơ + vi sinh vật + ôxy  NH3 + H2O + năng lượng + tế bào mới
Hay có thể viết :
Chất thải + bùn hoạt tính + không khí  Sản phẩm cuối + bùn hoạt tính dư
 Bể sinh học theo mẻ SBR
Thực chất của bể sinh học hoạt động theo mẻ (SBR - Sequence Batch Reactor) là
một dạng cải tiến của bể Aerotank, điểm đặc biệt là trong bể SBR tích hợp cả quá trình xử
lý và quá trình lắng do đó không cần bể lắng 2. Khi thiết kế bể SBR, tùy theo từng điều
kiện cụ thể có thể có hoặc không có bể điều hòa, khi đó nước thải chỉ cần đi qua song
chắn, bể lắng cát và tách dầu mỡ nếu cần, rồi nạp thẳng vào bể.
Mặt khác bể Aerotank làm việc theo mẻ, có ưu điểm là có thể xử lý được các hợp
chất chứa nitơ với hiệu suất cao hơn so với bể Aerotank thông thường, do quá trình vận
hành xen kẽ các gai đoạn hiếu khí và thiếu khí. Bể SBR được đánh giá là có tính linh động
cao, dễ dàng điều chỉnh biểu đồ hoạt động nhằm đạt được hiệu suất cao nhất.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bể sinh học làm việc theo từng mẻ kế tiếp được thực hiện theo 5 giai đoạn, trong đó
có xen kẽ 2 pha thiếu khí ở gian đoạn làm đầy và giai đoạn lắng, qua đó Nitrat được khử
tạo thành khí Nitrogen tự do bay ra.
 Giai đoạn 1: Làm đầy, bơm nước thải vào bể, hòa trộn với một lượng bùn hoạt tính
có sẳn trong bể lưu lại từ mẽ trước.
 Giai đoạn 2: Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng sục khí
hay làm thoáng bề mặt để cấp ôxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp. Thời gian làm
thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải, yêu cầu về mức độ xử lý.
 Giai đoạn 3: Lắng trong nước. Quá trình diễn ra trong môi trường tĩnh, thời gian
lắng trong và cô đặc bùn thường kết thúc sớm hơn 2 giờ.
 Giai đoạn 4: Tháo nước đã được lắng trong ở phần trên của bể ra nguồn tiếp nhận.
 Giai đoạn 5: Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào thời gian vận
hành 4 quy trình trên và số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào bể. Ở những công ty có
dòng chảy đều có thể bố trí lịch hoạt động để rút thời gian xuống còn bằng 0.
 Bể USBF
Quy trình USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration) được cải tiến từ quy trình bùn
hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình Anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công
trình xử lý sinh học. Là một hệ thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi
kèm. Quy trình USBF được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrate và khử phốt pho.
Để khử carbonate, vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn
dòng thải sẽ làm tăng khả năng lắng và khống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
Để nitrate hóa, khử nitrate và khử phospho, vùng anoxic có thể đảm đương được vai
trò này. Trong quy trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite và sau đó thành nitrate bởi vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng sục khí riêng biệt. Nitrate được tuần
hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa. Trong phản ứng này BOD đầu vào
được xem như nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate thành những phân tử
nitơ.
Sự khử phospho cơ học trong quy trình này tương tự trong chu trình phospho và cải
tiến từ quy trình Bardenpho. Trong quy trình USBF, sự lên men của BOD hòa tan xảy ra
trong điều kiện kỵ khí của vùng thiếu khí Anoxic. Sản phẩm của quá trình lên men cấu
thành thành phần đặc biệt của vi sinh vật có khả năng lưu giữ phospho và được loại bỏ ra

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxiii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

khỏi nước thông qua bùn dư. Tuy nhiên, khả năng lên men nước thải trong vùng Anoxic bị
hạn chế. Trong giai đoạn xử lý hiếu khí, phospho hòa tan được hấp thu bởi phospho lưu
trữ trong vi khuẩn (Acinetabacter) mà chúng đã sinh trưởng trong vùng Anoxic. Phospho
sau đồng hóa sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống như xác vi sinh hay bùn dư. Khối lượng và
hàm lượng phospho loại bỏ phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ BOD/P trong nước thải đầu vào.
Quy trình USBF được thiết lập trên nguyên lý bể lắng dòng chảy lên có lớp bùn lơ
lửng (upflow sludge blanket clarifier) ngăn này có dạng hình thang, nước thải sau khi
được xáo trộn đi từ dưới đáy bể lắng qua hệ thống vách ngăn thiết kế đặc biệt mà ở đó xảy
ra quá trình tạo bông thủy lực. Bể lắng hình thang tạo ra tốc độ dâng dòng chảy ổn định
trên toàn bề mặt từ đáy đến mặt trên bể lắng, điều này cho phép sự giảm gradient vận tốc
dần dần trong suốt bể lắng.
Ưu điểm của USBF:
- Giảm chi phí đầu tư: USBF kết hợp tất cả các công đọan xử lý vào một bể làm
giảm kích thước các bể và giảm chi phí đầu tư công trình. Chi phí vận hành và bảo trì
thấp: Với thiết kế gọn, tối thiểu hóa các động cơ, các thiết bị cơ động, vận hành theo chế
độ tự chảy sẽ hạn chế việc giám sát quá trình và hạn chế đến mức tối đa chi phí vận hành
và bảo trì.
- Hiệu suất xử lý cao, thiết kế gọn. Là công nghệ thiết kế nhằm khử chất hữu cơ dạng
carbon (BOD, COD) và chất dinh dưỡng (N,P) nên chất lượng nước thải sau khi xử lý
luôn đảm bảo tiêu chuẩn thải theo yêu cầu nhất là hàm lượng chất dinh dưỡng mà các
công trình xử lý sinh học thông thường khác khó đạt được. Nồng độ BOD 5 và TSS sau xử
lý nhỏ hơn 10 mg/l và N-NH3 nhỏ hơn 0.5 mg/l, bể USBF xử lý chất hữu cơ dạng carbon
và cả nitơ và photpho.
- Dể dàng điều chỉnh, cải tạo hệ thống về sau nếu khi thết kế tính đến khả năng
này,....
d. Quá trình sinh trưởng dính bám
Phần lớn vi khuẩn có khả năng sinh sống và phát triển trên bề mặt vật rắn, khi có đủ
độ ẩm và thức ăn là các hợp chất hữu cơ, muối khoáng và ôxy. Chúng dính bám vào bề
mặt vật rắn bằng chất Gelatin do chính vi khuẩn tiết ra và chúng có thể dễ dàng di chuyển
trong lớp Gelatin dính bám này. Đầu tiên vi khuẩn cư trú hình thành tập trung ở một khu
vực, sau đó màng vi sinh không ngừng phát triển, phủ kín toàn bộ bề mặt vật rắn bằng một

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxiv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

lớp tế bào. Chất dinh dưỡng (hợp chất hữu cơ, muối khoáng) và ôxy có trong nước thải
cần xử lý khuếch tán qua màng biofilm vào tận lớp xenlulô.
Sau một thời gian, sự phân lớp hoàn thành: lớp ngoài cùng là lớp hiếu khí, được ôxy
khuếch tán xâm nhập, lớp giữa là lớp tùy nghi, lớp trong là lớp yếm khí không có ôxy. Bề
dày của các lớp này phụ thuộc vào loại vật liệu đỡ (vật liệu lọc). Bề dày lớp hoạt tính hiếu
khí thường khoảng 300 ÷ 400 m.
 Bể lọc sinh học
Là công trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất hữu cơ có trong
nước thải nhờ quá trình ôxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể thường
chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám vào.
Bể lọc sinh học thường được phân chia thành hai dạng: bể lọc sinh học nhỏ giọt và
bể lọc sinh học cao tải. Tháp lọc sinh học cũng có thể được xem như là một bể lọc sinh
học nhưng có chiều cao khá lớn.
 Bể lọc sinh học nhỏ giọt thường dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, giá trị
BOD của nước thải sau khi làm sạch đạt tới 10 ÷ 15mg/l với lưu lượng nước thải không
quá 5000 m3/ngđ.
 Bể lọc sinh học cao tải có những đặc điểm: tải trọng nước tới 10 ÷ 30 m 3/m2.ngđ
tức là gấp 10 ÷ 30 lần ở bể lọc nhỏ giọt.
 Tháp lọc sinh học: Những tháp lọc sinh học có thể sử dụng ở các trạm xử lý với lưu
lượng dưới 50000m3/ngđ, với điều kiện địa hình thuận lợi và nồng độ nước thải sau khi
làm sạch BOD là 20÷25mg/l.
 Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC)
Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC – Rotating Biological Contactors) được áp dụng
đầu tiên ở CHLB Đức năm 1960 và hiện nay đã được sử dụng rộng rãi để xử lý BOD và
Nitrat hóa. RBC bao gồm các đĩa tròn polystyren hoặc polyvinyl chloride đặt gần sát
nhau. Đĩa nhúng chìm khoảng 40% trong nước thải và quay ở tốc độ chậm. Khi đĩa quay,
màng sinh khối trên đĩa tiếp xúc với chất hữu cơ có trong nước thải và sau đó tiếp xúc với
ôxy. Đĩa quay tạo điều kiện chuyển hóa ôxy và luôn giữ sinh khối trong điều kiện hiếu
khí. Đồng thời đĩa quay còn tạo nên lực cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng
bám dính và giữ chúng ở dạng lơ lửng để đưa qua bể lắng đợt II.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Khác với quần thể vi sinh vật ở bùn hoạt tính, thành phần loài và và số lượng các loài
là tương đối ổn định. Vi sinh vật trong màng bám trên đĩa quay gồm các vi khuẩn kị khí
tùy tiện như: Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobacterium, … các vi sinh vật hiếu khí như:
Bacillus (thường thì có ở lớp ngoài của màng). Khi lượng không khí cung cấp không đủ
thì vi sinh vật tạo thành màng mỏng gồm các chủng vi sinh vật yếm khí như:
Desulfovibrio và một số vi khuẩn sunfua, trong điều kiện yếm khí vi sinh vật thường tạo
mùi khó chịu. Nấm và vi sinh vật hiếu khí phát triển ở màng trên, và cùng tham gia vào
việc phân hủy các chất hữu cơ. Sự đóng góp nấm chỉ quan trọng trong trường hợp pH
nước thải thấp, hoặc các loại nước thải công nghiệp đặc biệt, vì nấm không thể cạnh tranh
với các loại vi khuẩn về thức ăn trong điều kiện bình thường.
 Bể lọc sinh học bằng màng (MBR):
Bể sinh học màng vi lọc (Membrane bioreactor-MBR) là sự kết hợp giữa hai quá trình
cơ bản trong một đơn nguyên:
- Phân hủy sinh học chất hữu cơ
- Kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc (micro-filtration).
Bể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học MBR. Màng được cấu tạo từ
chất Polypropylen có kích thước lỗ cực nhỏ cỡ 0,001 micron chỉ có thể cho phân tử nước
đi qua và một số chất hưu cơ, vô cơ hòa tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính cũng
không thể đi qua được do vậy nước sau khi đi qua màng MBR thường không cần phải
dùng hóa chất khử trùng. Không khí được đưa vào tăng cường bằng các máy thổi khí có
công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hoà tan trong
nước thải > 2 mg/l.
Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá trình phân huỷ hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá
trình này chủ yếu sẽ là khí CO 2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và lưu
huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO 3-, SO42- và chúng sẽ tiếp tục
bị khử nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Hình 2.3 Bể sinh học màng vi lọc (Membrane bioreactor-MBR).


Hệ thống MBR có hai dạng chủ yếu :
- MBR đặt ngập mà mặt ngoài màng phần lớn được đặt chìm trong trong bể phản ứng
sinh học hiếu khí và dòng thấm được tháo ra bằng cách hút hoặc bằng áp lực.
- MBR đặt ở ngoài bể phản ứng (hoặc MBR tuần hoàn), hỗn hợp lỏng được tuần hoàn
lại bể phản ứng ở áp suất cao thông qua modul màng. Dòng thấm qua màng bởi vận
tốc chảy ngang qua màng cao. Màng được rửa sạch bằng khí hoặc làm sạch bằng
nước rửa ngược và hóa chất.
Bảng 2.4 So sánh giữa MBR đặt ngập và đặt ngoài bể phản ứng
MBR đặt ngập MBR đặt ngoài bể phản ứng sinh học
hiếu khí hiếu khí
Chi phí cho cấp khí vào bể cao (~90%) Chi phí cho cấp khí vào bể thấp (~20%)
Chi phí cho dòng bơm nước thải rất nhỏ Chi phí cho bơm cao (9 -80%)
(cao hơn nếu đường hút bơm sử dụng
~28%)
Chất lượng đầu ra thấp Chất lượng đầu ra cao
Nhu cầu làm sạch màng ít hơn Nhu cầu làm sạch màng thường xuyên
Chi phí lắp đặt thấp Chi phí lắp đặt cao
Chi phí đầu tư cao Chi phí đầu tư thấp
(Nguồn: Sách Water treatment Membrane processes – Mc. Graw –Hill.)
Ưu điểm: Chất lượng nước sau xử lý cao: xử lý sinh học bằng quá trình MBR có
thể đạt được hiệu suất khử nồng độ của SS, COD, BOD5 và vi sinh vật gây bệnh.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Công trình được tinh giản nhờ sử dụng chỉ một bể phản ứng để khử N & P mà cố
thể không cần bể lắng, bể lọc và tiệt trùng.
Trong điều kiện thay đổi đột ngột, hệ thống được điều chỉnh cho ổn định bằng kỹ
thuật không sục khí – sục khí – không sục khí. Lượng bùn sinh thấp: duy trì tỉ số F/M
thấp, kết quả là bùn thải thấp. Vi sinh vật, chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị loại bỏ ngay
tại bề mặt màng (lổ rỗng 0,4um). Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng.
Giảm giá thành xây dựng nhờ không cần bể lắng, bể lọc và khử trùng. Tiêu thụ
điện năng của công nghệ MBR rất ít so với các công nghệ khác và đã được cấp bằng
chứng nhận “Công nghệ Môi trường Mới”. Phí thải bùn cũng giảm và bảo trì thuận
tiện.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao, khi màng bị nghẹt phải rửa bằng hóa chất. Nhu
cầu năng lượng cao để giữ cho dòng thấm ổn định hoặc tốc độ lưu lượng chảy ngang
trên bề mặt cao.
 Bể MBBR.
Công nghệ MBBR là công nghệ kết hợp giữa các điều kiện thuận lợi của quá trình
xử lý bùn hoạt tính hiếu khí và bể lọc sinh học. Bể MBBR hoạt động giống như quá
trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí trong toàn bộ thể tích bể. Đây là quá trình xử lý
bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể này lại di
chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng. Bể MBBR không
cần quá trình tuần hoàn bùn giống như các phương pháp xử lý bằng màng biofilm
khác, vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt
tính trong bể, bởi vì sinh khối ngày càng được tạo ra trong quá trình xử lý. Bể MBBR
gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể kỵ khí.
Nhân tố quan trọng của quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng
biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề
mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều
kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lửng trong nước.
Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại
giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là
mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ
giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuếch tán của chất dinh dưỡng
(chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá
trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.

Hình 2.4 Công nghệ MBBR.


Ưu điểm của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp MBBR
- Mật độ vi sinh vật xử lý trên một đơn vị thể tích cao: Mật độ vi sinh vật xử lý trên một
đơn vị thể tích cao hơn so với hệ thống xử lý bằng phương pháp bùn hoạt tính lơ lửng,
vì vậy tải trọng hữu cơ của bể MBBR cao hơn.
- Chủng loại vi sinh vật xử lý đặc trưng: Lớp màng biofilm phát triển tùy thuộc vào loại
chất hữu cơ và tải trọng hữu cơ trong bể xử lý.
- Hiệu quả xử lý cao.
- Tiết kiệm diện tích xây dựng: diện tích xây dựng của MBBR nhỏ hơn so với hệ thống
xử lý nước thải hiếu khí đối với nước thải đô thị và công nghiệp.
-  Điều kiện tải trọng cao: Mật độ vi sinh vật trong lớp màng biofilm rất cao, do đó tải
trọng hữu cơ trong bể MBBR rất cao.
 Quá trình sinh trưởng kị khí.
 Bể tự hoại.
Bể tự hoại là công trình xử lý nước thải bậc I (xử lí sơ bộ) đồng thời thực hiện hai
chức năng: lắng nước thải và lên men cặn lắng. Bể chia làm 2 hoặc 3 ngăn. Do phần lớn
cặn lắng trong ngăn thứ nhất nên dung tích ngăn này chiếm 50-75% dung tích toàn bể.
Các ngăn bể tự hoại được chia làm hai phần: phần lắng nước thải (phía trên) và
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxxix
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

phần lên men cặn lắng (phía dưới). Nước thải vào với thời gian lưu nước trong bể từ 1 đến
3 ngày. Do vận tốc trong bể nhỏ nên phần lớn cặn lơ lửng được lắng lại. Hiệu quả lắng cặn
trong bể tự hoại có thể đạt từ 40-60% phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ quản lý và vận hành
bể. Cặn trong bể tự hoại được lấy theo định kì. Mỗi lần lấy phải để lại khoảng 20% lượng
cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn tươi mới lắng, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phân huỷ cặn.
 Kết hợp sinh trưởng kỵ khí và hiếu khí.
 Bể AAO.
Sau khi xử lý cấp 1 nước thải sẽ được chảy vào bể bùn hoạt tính yếm khí
(Anaerobic Tank), tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí (Aerobic), vi sinh vật sống bám
trên các hạt bùn trong các bể, tại đây sẽ diễn ra quá trình vi sinh vật oxi hóa chất hữu cơ
tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà
giảm dần, quá trình này đặc biệt giảm đi đáng kể hàm lượng Nitơ tổng số (Total-
Nitrogen) và phốt pho tổng số ( Total – Phosphase).
Nguyên lý xử lý AAO: Nước thải sẽ được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình
liên hoàn AAO. Trong đó:
- Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo họat
động….
- Thiếu khí: Để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD.
- Hiếu khí: Để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD.
- Tiệt trùng: Bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – Chủ yếu dung dịch Hypocloriede
Canxi (Ca(OCl)2) để khủ trùng các vi trùng gây bệnh….
 Quá trình Oxic (hiếu khí) được thực hiện ở chế độ tối ưu (mật độ vi sinh cao và đa
dạng, được bám dính và tham gia quá trình xử lý sinh học với chế độ mô phỏng sự lơ lửng
của vi sinh thông qua các đệm bám dính (giá thể bám dính) lơ lửng). Điều này cho phép
tạo tiếp xúc với bề mặt lớn giữa vi sinh và nước thải, thúc đẩy hiệu quả của quá trình xử
lý.
Không khí là nguồn cung cấp Oxy cho các quá trình sinh học được cấp vào với cột
áp không cao (Hs ≤ 2m cột nước, so với các phương pháp khác Hs = 4 – 5 m) và do vậy sẽ
đòi hỏi ít năng lượng. Không khí được phân bố qua hệ thống hoặc ống khuếch tán mịn, tạo
điều kiện hòa tan ôxy vào nước với hiệu suất cao.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xl


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Ưu điểm của công nghệ AAO: Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy chuyển
địa điểm. Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các môđun hợp khối
mà không phải dỡ bỏ để thay thế. Công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết
hợp nhiều quá trình xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt
để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với nước thải sinh hoạt, chi phí vận hành thấp và ổn định,
trình độ tự động hóa cao.
Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải:
Bảng 2.5 Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải :
Hàm lượng BOD5 của Chất hữu cơ không Chất hữu cơ Chất hữu cơ
nước thải hoà tan dạng keo hoà tan
Cao ( 500 mg/l) Xử lý sinh học kị khí
Trung bình(300-
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tinh
500mg/l)
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính
Thấp (< 300mg/l)
Xử lý sinh học bằng màng sinh vật
2.4.3 Xử lý hoàn thiện.

Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10 5÷106 cá thể
vi khuẩn trong 1ml nước. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi
trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn gây bệnh nào
đó. Nếu xả nước thải ra nguồn cấp nước, hồ bơi, hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh
sẽ rất lớn, do đó phải có biện pháp tiệt trùng nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Sau khi xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên thì hiệu suất khử trùng có thể đạt
hiệu suất 99%, còn trong điều kiện nhân tạo có thể đạt được 91 – 98%. Đặc biệt trong quá
trình xử lý kỵ khí đã tiêu diệt được nhiều vi sinh vật gây bệnh.
Các biện pháp tiệt trùng xử lý nước thải phổ biến hiện nay là:
 Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo.
 Dùng Hypoclorit – Canxi dạng bột – Ca(ClO)2.
 Dùng Hypoclorit – Natri, nước Javel NaClO.
 Dùng Ozon.
 Dùng tia cực tím (UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sản ra.
2.4.4 Xử lý bùn.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xli


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bùn cặn dư sinh ra từ quá trình xử lý sẽ được bơm chuyển về bể nén bùn. Đối với hệ
thống có công suất lớn, bùn dư có thể được xử lý làm giảm thể tích và độ ẩm bằng các quá
trình lên men, phơi khô hoặc dùng máy ép trước khi vận chuyển đi thải bỏ. Còn đối với hệ
thống có công suất nhỏ thì lượng bùn dư sẽ được tập trung ở bể nén bùn và được xe hút
bùn hút mang đi xử lý theo định kỳ, riêng đối với nước tách bùn sẽ được tuần hoàn về lại
bể điều hòa hoặc hầm bơm để tiếp tục xử lý.
2.4.5 Cơ cở lựa chọn công nghệ.
Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại
chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước. Việc xử lý nước
thải công nghiệp là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn
tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp thường
được căn cứ trên đặc điểm của các loại tạp chất có trong nước thải. Nguyên tắc lựa chọn
công nghệ xử lý nước thải phụ thuộc vào:
- Thành phần và tính chất nước thải.
- Mức độ cần thiết xử lý nướcthải.
- Lưu lượng và chế độ xả thải.
- Đặc điểm nguồn tiếp nhận, yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý.
- Điều kiện mặt bằng và địa hình khu vực dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải
- Điều kiện địa chất thuỷ văn, khí hậu tại khu vực dự kiến xây dựng.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (cấp điện, cấp nước, giao thông ).
- Điều kiện vận hành và quản lý hệ thông xử lý nước thải.
Công nghệ xử lý nước công nghiệp nói chung thường phụ thuộc vào tính chất nước
thải vì mỗi ngành nghề điều có tính chất nước thải khác nhau và đồng thời còn phụ thuộc
và lưu lượng của nước thải.

2.5 MỘT SỐ CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI ĐIỂN HÌNH.

 Khách sạn Caravell – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh công suất 500 m3/ng.đ
Hinh 2.6 Sơ đồ xử lý nước thải Khách sạn Caravell – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh,

Nước thải Nước thải bếp

Đường nước Song chắn rác Bể tách dầu


Đường khí
SVTH: Võ Đường bùn
Hoàng Giang Trang xlii
Bể lắng cát ngang
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.
Bể phản ứng sinh
học
500m3/ngày.đêm
Bể MBR Bể nén bùn
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của Khách sạn Caravell – Quận
1 – TP.Hồ Chí Minh
Ngăn chứa
Kết quả Nguồn tiếp QCVN
nhận
ST
Chỉ tiêu Đơn vị 14:2008/BTNMT Cột
T Trước xử lý Sau xử lý
A
1 pH - 6,5 – 7,8 6,5 – 7,5 5–9
2 SS mg/l 485 10 50
3 BOD5 mg/l 415 20 30
4 N mg/l 98 0 30
5 P mg/l 18,7 0 6

 Ưu điểm của hệ thống:


Chất lượng nước sau xử lý cao loại bỏ được nồng độ của SS, COD, BOD 5 và vi
sinh vật gây bệnh.
Công trình được tinh giản nhờ sử dụng chỉ một bể phản ứng để khử N & P mà cố
thể không cần bể lắng, bể lọc và tiệt trùng nên giảm giá thành xây dựng
Lượng bùn sinh thấp: duy trì tỉ số F/M thấp, kết quả là bùn thải thấp. Vi sinh vật,
chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị loại bỏ ngay tại bề mặt màng (lổ rỗng 0,4um). Đồng
thời chỉ có nước sạch mới qua được màng.
 Nhược điểm của hệ thống:
Chi phí đầu tư cao, khi màng bị nghẹt phải rửa bằng hóa chất. Nhu cầu năng lượng
cao để giữ cho dòng thấm ổn định hoặc tốc độ lưu lượng chảy ngang trên bề mặt
cao.
 Hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt khu KCN Tân Thuận – Công suất
600m3/ng.đ
Hinh 2.7 Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt KCN Tân Thuận.

Nước thải
Đường nước
Đường khí
Hầm tự hoại Đường bùn

Ngăn tách dầu mỡ


SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xliii

Máy thổi khí


Bể Aerotank
Bể phân hủy bùn
Bể lắng
kị khí
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Nguồn tiếp nhận


Bảng 2.7 Kết quả phân tích nước thải trước Ô
vàchôn
sau xử
lấp lý của KCN Tân Thuận
Kết quả
QCVN 14:2008/BTNMT
STT Chỉ tiêu Đơn vị Trước Sau
Cột A
xử lý xử lý
1 pH - 6,8 6,04 5–9
2 COD mg/l 595 15 50
3 BOD5 mg/l 432 5 30
4 Tồng cặn lơ lửng TSS mg/l 266 5 50
5 Amoni mg/l 33 4 5
6 Phốt pho mg/l 4,7 0,23 6

Ưu điểm của hệ thống:


- Hệ thống sử dụng công nghệ aerotank truyền thống đơn giản. Hệ thống vận hành
đơn giản có thể xử lý nhiều loại nước thải với nồng độ ô nhiễm dao động lớn, hiệu suất
xử lý cao, BOD, SS đầu ra thấp.
Nhược điểm của hệ thống:
Công nghệ Aerotank truyền thống thường có hiệu suất xử lí cao. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động của bể cần có thêm các bể lắng I (loại bớt chất bẩn trước khi vào bể) và
lắng II( lắng cặn, bùn hoạt tính). Thế nên chiếm nhiều diện tích xây dựng…

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xliv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Chương 3
TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN
RƯỢU PHÚ LỄ

3.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ


3.1.1 Tên dự án
NHÀ MÁY RƯỢU PHÚ LỄ
Địa chỉ: 456, Huyện lộ 14, Ấp Phú Thạnh, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
3.1.2 Chủ dự án
- Cơ quan chủ dự án: CÔNG TY CỔ PHẦN RƯỢU PHÚ LỄ
- Địa chỉ: Ấp Phú Thạnh, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre.
- Số điện thoại: 075.3813358 – 3819777
- Người đại diện: Ông TRẦN ANH THUY
- Chức vụ : Giám đốc
3.1.3 Vị trí địa lý
Nhà máy rượu Phú Lễ được xây dựng tại ấp Phú Thạnh, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre với tổng diện tích khu đất là 5.937,7 m2. Ranh giới khu đất của dự án đước
xác định như sau:
- Phía Bắc: giáp đường huyện lộ 14;
- Phía Nam : giáp bờ kênh Tự Chảy;
- Phía Đông: giáp thửa đất số 266 và 269;
- Phía Tây: giáp thửa đất số 555 và 275;
Khu vực nhà máy rượu Phú Lễ giáp với huyện lộ 14 do đó thuận lợi cho việc vận
chuyển nguyên liệu và sản phẩm bằng đường bộ với khối lượng lớn.
Ngoài ra, tuyến đường tỉnh 885 cách khu vực Nhà máy khoảng 2 km, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa nhanh chóng, ổn định và thuận tiện. Như vậy, vị

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xlv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

trí khu vực dự án khá tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhà máy trong
tương lai.
3.1.4 Địa hình, địa mạo
Với vị trí nằm trên vùng đồng bằng, ít bị chia cắt, thuận lợi cho việc bố trí các công
trình thủy lợi và việc cải tạo đất, các hệ thống nông nghiệp tập trung theo hướng thâm
canh và đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Xã Phú Lễ là xã sản xuất lương thực kết hợp với
chăn nuôi.
3.1.5 Quy mô công suất
Nhà máy rượu Phú Lễ dự kiến hoạt động với công suất 13.500.000. lít/năm.
Nhà máy rượu Phú Lễ được xây dựng tại ấp Phú Thạnh, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre với tổng diện tích mặt bằng là 5.937,7 m 2. Trong đó đất xây dựng nhà xưởng
sản xuất chính là 2.430,7 m2, còn lại là các công trình phụ trợ, đường giao thông nội bộ và
sân bãi là 2.489,0 m2, diện tích cây xanh là 1.018,0 m 2. Danh mục sử dụng đất của Nhà
máy rượu Phú Lễ được trình bài trong bảng sau:
Bảng 3.1 Bảng cân bằng đất đai của Nhà máy rượu Phú Lễ.
TT Tên hạng mục Đơn vị tính Diện tích
2
1 Diện tích khu đất sử dụng m 5937,7
2 Diện tích xây dựng m2 2430,7
2
3 Diện tích cây xanh m 1018,0
2
4 Diện tích đường, sân bãi m 2489,0
2
5 Tổng diện tích sàn m 3107,5
( Nguồn: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy Rượu Phú Lễ)
Bảng 3.2 Các hạng mục công trình và diện tích xây dựng của dự án.
TT Tên hạng mục Đơn vị tính Diện tích
2
1 Nhà xưởng m 1948,8
2
2 Nhà văn phòng m 149,6
2
3 Nhà ăn, nhà nghỉ nhân viên m 240,0
2
4 Nhà bơm m 36,5
5 Nhà xe 2 bánh m2 45,8
2
6 Hệ thống xử lý nước thải m 70
( Nguồn: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy Rượu Phú Lễ)
3.1.6 Kỹ thuật dây chuyền thiết bị sản xuất rượu.
Nhà xưởng của nhà máy rượu Phú Lễ được xây dựng mới theo tiêu chuẩn của nhà
máy sản xuất rượu, đảm bảo theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Cơ cấu
đầu tư này đảm bảo cho nhà máy đáp ứng các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm để sản

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xlvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

xuất hàng xuất khẩu vào thị trường khó tính nhất. Các máy móc và thiết bị cần thiết cho
hoạt động của dự án được trang bị hoàn toàn mới, thiết bị chính được nhập từ Đài Loan.
Các thiết bị phụ trợ sẽ được nhập khẩu hoặc mua trong nước, theo tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng cao.
Một điểm về trang thiết bị của dự án là cơ cấu trang thiết bị để nâng cao vệ sinh
đảm bảo an toàn thực phẩm đã được chú ý đầu tư.
Các bộ phần trong dây chuyền công nghệ sản xuất rượu được trình bày chi tiết
trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị máy móc của dây chuyền công nghệ sản xuất rượu.
T
Tên thiết bị Số lượng Tình trạng Xuất xứ Năm sản xuất
T
Máy rửa, chiết, đống
1 1 mới 100% Đài Loan 2010
nắp tự động
2 Máy cấp nắp tự động 1 mới 100% Đài Loan 2010
Máy dán nhãn decal
3 1 mới 100% Đài Loan 2010
tự động
4 Hệ thống băng tải 1 mới 100% Đài Loan 2010
5 Bồn nước inox - mới 100% Việt Nam 2010
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)
3.1.7 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và lao động
a. Nhu cầu nguyên liệu
Lượng nguyên liệu nhập cho sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu của nhà máy và
nguồn cung cấp nguyên liệu. Thông thường để đảm bảo sản xuất được xuyên suốt liên tục,
nguyên liệu sẽ được nhà máy thu mua đủ để dự trữ cho từ 2 đến 3 ngày sản xuất. Ước tính
lượng nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu được trình bày chi tiết Bảng 3.4.

Bảng 3.4 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu.
TT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Nếp kg 1,25
2 Hồ viên 0,2
3 Men gr 10
4 Nước sạch lít 1,6
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xlvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bảng 3.5 Nguồn gốc nguyên liệu cho sản xuất rượu.
TT Tên nguyên liệu Nguồn gốc
1 Nếp Công ty lương thực Tiền Giang
2 Hồ Công ty Hải Anh Quang TPHCM
3 Men Công ty Hải Anh Quang TPHCM
4 Chuối hột Tỉnh An Giang, Cà Mau
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)
b. Nhu cầu nhiên liệu
Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy, nhiên liệu sử dụng của nhà máy là
dầu DO sử dụng cho máy phát điện, ước tính lượng dầu sử dụng là 100 kg/h.
c. Nhu cầu sử dụng điện
Điện là nguồn năng lượng chính cho mọi hoạt động của dự án bao gồm: cung cấp
cho hoạt động sản xuất, chiếu sáng nhà xưởng, bảo về và sinh hoạt của công nhân viên.
Nguồn cấp điện liên tục và ổn định để đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà máy được
xuyên suốt.
Ngoài ra để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn, Nhà máy còn sử dụng máy phát
điện công suất 100 KVA để tạo nguồn điện thay thế khi gặp sự cố.
d. Nhu cầu sử dụng nước
Các hoạt động của nhà máy sử dụng nước thủy cục của xã để cung cấp bể chứa, sau
đó bơm cho công trình xử lý nước trước khi đưa vào sử dụng cho sản xuất.
Nhu cầu sử dụng nước sạch phục vụ cho sản xuất ước tính theo một ngày sản xuất
như sau:
- Cấp nước cho dây chuyền sản xuất, vệ sinh nhà xưởng trung bình 39 m 3 (với công
suất tối đa 50000 lít thành phẩm các loại/ ngày)
- Cấp nước sinh hoạt được ước tính như sau:
Số lượng công nhân viên trong nhà máy là 130 người. Lưu lượng nước cấp sinh hoạt
cho công nhân dùng hàng ngày lấy theo tiêu chuẩn TCVN 33- 2006
+ Làm 2 ca thì 50 l/người.ngày
130 người × 50 lít/người.ngày = 6,5 m3/ngày
+ Làm 3 ca thì 75 l/người.ngày
130 người × 75 lít/người.ngày = 9,75 m3/ngày

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xlviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Như vậy khi nhà máy đi vào sản xuất thì lượng nước cấp sử dụng cho sản xuất và
sinh hoạt ước tính khoảng 49 m 3/ngày được bơm lên bể chứa nước sạch của nhà máy. Sơ
đồ công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy được đề xuất trong Hình 3.1

Nước Bể cấp nước


Lọc tinh RO
thủy cục pha chế

Bể cấp nước
sinh hoạt

Hình 3.1 : sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp tại Nhà máy rượu Phú Lễ.
Thuyết minh quy trình xử lý nước cấp
Nước thủy cục dự trữ trong bể chứa được bơm lọc hút đưa vào thiết bị lọc tinh, lựa
chọn kích thước lọc cho phép loại bỏ hoàn toàn các thành phần lơ lửng, cặn có kích thước
lớn. Làm giảm độ đục cho các cặn gây nên là cơ sở để vạn hành màng lọc thẩm thấu
ngược.
Nước sau khi qua hệ thống lọc tinh được bơm lọc hút đưa vào thiết bị thẩm thấu
ngược RO. Đây là thiết bị quan trọng nhất quyết định đến chất lượng nước đầu ra. Tại đây
dưới tác dụng của áp suất thẩm thấu (được tạo ra bởi bơm cao áp) màng lọc thẩm thấu
ngược loại bỏ các ion kim loại và xử lý đến 90% các vi khuẩn có trong nước làm cho nước
có độ tinh khiết cao.
Chất lượng nước thành phẩm phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và chất lượng nước
sau khi qua các thiết bị tiền xử lý trước RO. Màng lọc RO chỉ vận hành đạt hiệu quả và
chất lượng cao nhất khi nước đi qua màng lọc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước có độ cứng càng nhỏ càng tốt (<17 mg/l)
- Không có các chất oxy hóa.
- Có độ đục càng thấp càng tốt và hạn chế vi khuẩn có trong màng vì khi dừng
máy với thời gian lớn chính các vi khuẩn này sẽ làm hỏng màng. Đó là cơ sở để lựa chọn
thiết bị tiền xử lý cho RO như trên. Nước sau khi qua RO được đưa vào bể chứa nước
thành phẩm cho sản xuất.
Đối với nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất (trừ nước pha chế ) thì không cần qua
thiết bị thẩm thấu ngược RO.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xlix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

e. Nhu cầu lao động.


Khi dự án đi vào hoạt động chính thức nhu cầu lao động cần khoảng 130 trong đó có 3
quản lý. Vì ngành sản xuất rượu có công nghệ sản xuất tương đối đơn giản dễ tiếp cận
cũng như nguồn lao động tại địa phương dồi dào nên việc tuyển dụng đội ngũ công nhân
tại chổ cũng là một lợi thế.
Bảng 3.6 Nhu cầu lao động của dự án.
T
Nhân sự của công ty Số lượng
T
1 Ban giám đốc 3
2 Phòng kế toán 5
3 Phòng tài chính 4
4 Phòng kinh doanh 15
5 Phòng hành chính – tổng hợp 6
6 Phòng sản xuất 20
7 Lao động gián tiếp khác 8
8 Công nhân sản xuất rượu 60
9 Công nhân cơ điện lạnh 3
10 Tổ vệ sinh 6
Tổng 130
( Nguồn: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy rượu Phú Lễ, 2010.)
f. Nguồn vốn đầu tư
Dựa trên cơ sở tính toán chi tiết chi phí đầu tư xây dựng Nhà máy rượu Phú Lễ, vốn
đầu tư khoảng 32.533.150.662 VNĐ và được phân bố theo bảng như sau:
Bảng 3.7 Vốn đầu tư của Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ.
TT Nguồn Đơn vị Số tiền
1 Khảo sát địa chất, thử tĩnh VNĐ 70.800.000
2 Phí giám sát VNĐ 231.000.000
3 Phí thiết kế VNĐ 295.900.000
4 San lấp mặt bằng, xây dựng tường rào VNĐ 3.167.200.000
5 Phí ép cọc VNĐ 3.296.700.000
6 Xây dựng nhà máy VNĐ 14.756.000.000
7 Hệ thống cơ điện VNĐ 3.500.000.000
8 Hạ thế điện VNĐ 327.550.662
9 Hệ thống xử lý nước thải VNĐ 623.000.000
10 Dây chuyền chưng cất, chiết rót VNĐ 4.100.000.000
11 Bồn chứa, nồi nấu VNĐ 1.000.000.000
12 Hệ thống lọc các chỉ tiêu hóa lý có trong rượu VNĐ 165.000.000
Tổng VNĐ 32.533.150.662
Nguồn vốn của dự án dự tính được huy động bằng cách vay tín dụng thương mại

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang l


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

61,47% giá trị đầu tư, 38,43% vốn tự có của công ty. Cụ thể như sau:
Vốn vay 20.000.000.000
Vốn tự có 12.533.150.662
(Nguồn: Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ)
3.2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, Nhà máy rượu Phú Lễ phải luôn đảm
bảo công nghệ sản xuất tuân thủ theo quy định số 40/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ngày
7/4/2008 về sản xuất, kinh doanh rượu và ngày 25/7/2008 của Bộ Công Thương ban hành
Thông tư số 10/2008/TT-BCT, hướng dẫn cụ thể thực hiện một số điều của Nghị định
40/2008NĐ-CP của Chính Phủ. Chính vì vậy, nhà máy luôn đặt công nghệ sản xuất và
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất trước khi xuất ra ngoài thị
trường nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo niềm tin cho khách hàng.

3.2.1 Quy trình công nghệ sản xuất rượu.

Rượu thô

Nước Bồn trữ Nước sau rửa bồn

Lắng, lọc Cặn bám trên Nước sau


thiết bị lọc rửa lọc

Pha chế

Trữ, lắng Cặn lắng Nước sau


Nước rửa bồn

Chai, nắp Chiết rót

Nước thải
Đóng nắp,
dán nhãn

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang li


Bao gói
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Hình 3.2 Quy trình sản xuất rượu và nguồn phát sinh nước thải
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất.
Sau quá trình chừng cất từ các hộ sản xuất rượu thô được vận chuyển về công ty với độ
cồn rượu thu được là 500(±20).
- Bồn trữ: Rượu được trữ lại trong bồn nhằm ổn định hương vị và chất lượng rượu.
Thời gian lưu trữ từ 5-7 ngày. Sau đó rượu sẽ được hút ra khỏi bồn chuyển qua công đoạn
lọc, bồn sẽ được rửa bằng nước tinh khiết mỗi bồn sẽ được cho vào 30 lít để tráng .
- Lắng, lọc: Sau thời gian bồn trữ, rượu sẽ được pha với nước tinh khiết nhằm hạ
nồng độ cồn trong rượu xuống nồng độ quy định và được lọc để loại bỏ tạp chất, ta thu
được rượu nguyên liệu.
- Pha chế, trữ, lắng, lọc:
 Chuối hột phải được ngâm.
+ Chuối hột sấy khô được vận chuyển từ nơi cung cấp về công ty, sau khi được
kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng sẽ được nhập kho và bảo quản.
+ Cân đủ lượng chuối hột cần dùng, nướng lại bằng than cho thật khô sau đó cho
vào các xô đã chuẩn bị sẵn.
+ Đong lượng rượu thô với tỷ lệ thích hợp (0,5 kg chuối đã nướng = 8 lít rượu
500) cho vào các xô đã chứa sẵn chuối hột. Đậy kín nắp 1 tháng.
+ Sau khi ngăm chuối hột ta được cốt chuối hột, cốt chuối hột sẽ được pha với
nước tinh khiết, rượu nồng độ thấp với tỷ lệ thích hợp sau đó được trữ, lắng, lọc
theo thời gian quy định để thu được rượu có hương vị và chất lượng đạt yêu
cầu.
 Ở công đoạn này nước thảy phát sinh từ quá trình rửa lọc, tráng rửa bồn rượu
thô và tráng rửa bồn rượu đã qua ngâm chuối hột.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

- Rửa: Chai nắp sau khi được kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào hệ thống rửa
bằng máy sau đó chuyển sang hệ thống tráng lại bằng rượu nhầm đảm bảo chai
hoàn toàn đạt tiêu chuẩn về vệ sinh và giữ nguyên nồng độ cồn khi chiết rót.
- Chiết rót: Sau khi rửa và tráng rượu, chi tiếp tục theo băng tải đưa vào hệ thống
chiết rót với 16 vòi chiết. Chiết xong chai sẽ theo băng tải đưa vào hệ thống đống
nắp với 6 đầu đóng nắp.
- Đóng nắp, dán nhãn: Chai tiếp tục theo băng tải đến hệ thống đóng nắp và dán
nhãn.
- Bao gói: Cuối băng tải công nhân khâu thùng sẽ chuẩn bị sẵn thùng đựng, tấm
ngăn, tấm lót theo đúng từng loại sản phẩm, kiểm tra chai trước khi cho vào thùng,
đậy nắp, dán kỹ và đặt thùng theo đúng nơi quy định.
- Bảo quản: Các bao gói sẽ vận chuyển đến kho thành phẩm đặt trên pallet và được
chuyển vào kho bằng xe nâng.
- Phân phối: Rượu thành phẩm sẽ được phân phối ra thị trường theo đơn đặt hàng và
nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2.2 Nguồn phát sinh nước thải
Lưu lượng nước thải phát sinh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8 Lưu lượng nước thải phát sinh tại Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ
TT Nguồn phát sinh Đơn vị Lưu lượng
1 Rửa chai, nắp m3/ngày 30
2 Rửa bồn m3/ngày 5
3 Rửa lọc m3/ngày 2
4 Vệ sinh nhà xưởng m3/ngày 2
Tổng nước thải sản xuất m3/ngày 39
Nước thải sinh hoạt m3/ngày 9,75
Tổng m3/ngày 48,75
(Nguồn: Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ.)

3.2.3. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí.


Nhóm đo đạc khảo sát của Trung tâm Quan trắc môi trường kết hợp với Trung tâm
Kỹ thuật Môi Trường TPHCM đã tiến hành khảo sát, đo đạt và lấy mẫu phân tích vào
ngày 10 tháng 12 năm 2014 xung quanh khu vực nhà máy.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang liii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Các phương pháp đo đạc và phân tích mẫu chất lượng môi trường không khí sử
dụng trong báo cáo được tiến hành theo Tiêu Chuẩn Việt Nam (TCVS-3733/2002/QĐ-
BYT) do Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành được trình bày tóm tắt trong
Bảng 3.8.

Bảng 3.8 phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí.
TT Chỉ tiêu Phương pháp thử
1 Bụi tổng TCVN 5067-1995
2 NOx TCVN 6137-1996
3 SO2 TCVN 5971-1995
4 CO BYT52TCN 352-89
5 Tiếng ồn TCVN7878-2 2010

Kết quả quả phân tích:


Bảng 3.9 Kết quả phân tích chất lượng không khí tại công ty
TT Thông số Đơn vị Kết quả TCVN
1 *Tiếng ồn dBA 75,8 85
3
2 Bụi mg/m 0,085 8
3
3 SO2 mg/m 0,052 10
4 NOx mg/m3 0,076 10
3
5 CO mg/m 2,14 40
(Nguồn: Báo Cáo Giám Sát Môi Trường Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ)
Ghi Chú:
*: Chỉ tiêu được VILAS công nhận
3.3. HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC CỦA CÔNG TY
Hệ thống thoát nước của công ty được chia làm hai hệ thống riêng biệt: thoát nước
thải sinh hoạt và thoát nước mưa.
- Hệ thống thoát nước mưa: sử dụng hệ thống cống tròn bê tông cốt thép Ø400 đặt
ngầm để thoát nước mưa triệt để, tránh ngập úng cục bộ khu vực các nhà xưởng. Toàn bộ
nước mưa thu gom từ các nhà xưởng sẽ theo tuyến cống chính Ø600 thoát nước mưa ra
Kênh Tự Chảy .
- Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt: Nước thải từ bồn rửa tay và thoát sàn được thu
gom về một tuyến ống chính, phân và nước thải từ cầu tiểu được thu gom theo tuyến ống
riêng. Tất cả nước thải của công trình được dẫn về bể tự hoại. Sau khi được xử lý tại bể tự

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang liv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

hoại, nước thải sẽ tiếp tục được đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung của toàn công ty
có công suất 50 m3/ngày. Nước thải sau khi được xử lý đạt quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT, cột A sẽ được thải ra Kênh Tự Chảy.

3.4. THÀNH PHẦN, TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI.

3.4.1 Đối với nước thải sinh hoạt


Nước thải sinh hoạt từ các khu vực nhà vệ sinh được xử lý sơ bộ qua hầm tự hoại
(bể không thấm 3 ngăn), kích thước của bể tự hoại đạt yêu cầu 0,3-0,5 m 3/người. Bể tự
hoại là công trình đồng thời thực hiện 2 chức năng: lắng và phân hủy cặn lắng. Cặn lắng
giữ lại trong bể từ 6-8 tháng, dưới ảnh hưởng của các vi sinh vật kỵ khí, các chất hữu cơ
phân hủy, một phần tạo thành các chất khí và một phần tạo thành các chất vô cơ hòa tan.
Nước thải sau bể tự hoại được nhập chung dòng với nước thải sinh hoạt phát sinh
từ quá trình tắm rửa, rửa tay, rửa chân và được thải vào hệ thống xử lý chung của nhà
máy. Theo tính toán thì nước thải sinh hoạt là 9,750 m3/ngày.

3.4.2 Đối với nước thải sản xuất.


- Nước thải sinh hoạt sau khi xử lý từ bể tự hoại sẽ hòa chung với nước thải sản xuất
để xử lý chung theo sơ đồ sau:

Nước thải sinh hoạt Nước thải sản xuất

Cống BTCT ø 0,4 m, Cống BTCT ø 0,4 m,


đính kèm hố ga đính kèm hố ga

Cống BTCT ø 0,4 m, Hệ thống xử lý


Bể tự hoại 3 ngăn
đính kèm hố ga nước thải tập trung

Cống BTCT ø 0,4 m

Nước thải sau xử lý

Hình 3.3 Sơ đồ mạng lưới thu gom, thoát nước thải


- Thành phần, tính chất nước thải

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bảng3.10 : Chỉ tiêu nước thải trước xử lý.

STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH


01 pH 6.5 - 7.5
02 BOD5 mg/l 195
03 COD mg/l 369
04 Chất rắn lơ lửng mg/l 150
07 Tổng Nitơ mg/l 41.8
08 Phosphat (PO43-) mg/l 8.4
09 Coliform MPN/100ml 2,4.105
(Nguồn: Viện nước và Công nghệ Môi Trường 08/2014)

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Chương 4
CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ

4.1. CƠ SỞ LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ


- Lưu lượng nước thải: theo số liệu của Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ cung cấp thì
lưu lượng xả thải trung bình trong 1 ngày Q = 50 m3/ngày.đêm
- Diện tích khu xử lý: 70 m2.
- Thành phần và tính chất nước thải:
Bảng 4.1 Chỉ tiêu nước thải trước xử lý.

TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ KẾT QUẢ PHÂN TÍCH


01 pH 6.5 - 7.5
02 BOD5 mg/l 195
03 COD mg/l 369
04 Chất rắn lơ lửng mg/l 150
07 Tổng Nitơ mg/l 41.8
08 Phosphat (PO43-) mg/l 8.4
09 Coliform MPN/100ml 2,4.105
(Nguồn: Viện nước và Công nghệ Môi Trường 08/2014)
4.2. ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN
4.2.1 Phương án 1

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Nước thải sinh hoạt

Nước thải sản xuất Bể tự hoại

Song chắn rác Thùng rác

Hầm tiếp nhận CHÚ THÍCH


Đường nước

Bể điều hòa Đường khí


Đường bùn
Máy thổi
khí Đường hóa chất
MBBR

Lắng 2

Trung gian kết hợp Bể chứa bùn


NaOCl khử trùng

Xe chở bùn
Lọc áp lực
Nước rửa lọc

Nguồn tiếp nhận

( Kênh Tự Chảy)

Nước thải đầu ra đạt


QCVN40:2011 cột A

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bảng 4.2 Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến.

Công trình COD BOD TSS Tổng N Tổng P


Đầu vào 369 195 150 41.8 8,4
Song chắn rác H(%) 3 3 5 0 0
C(mg/l) 358 189 143 41.8 8,4

H(%) 5 5 0 0 0
Hầm tiếp nhận
C(mg/l) 340 180 143 41,8 8,4

H(%) 5 5 0 0 0
Bể điều hòa
C(mg/l) 323 171 143 41,8 8,4

H(%) 90 90 85 80 70
Bể MBBR+ lắng 2
C(mg/l) 32 17 21 8,4 2,5

Bể trung gian H(%) 0 0 0 0 0


C(mg/l) 32 17 21 8,4 2,5
Khử trùng

H(%) 20 20 40 0 0
Lọc áp lực
C(mg/l) 25 14 13 8,4 2,5

Tiêu chuẩn 75 30 50 20 4
Đầu ra 25 14 13 8,4 2,5

Đạt tiêu chuẩn loại A ( QCVN 40-2011, BTNMT).

 Thuyết minh quy trình công nghệ


Nước thải phát sinh từ nhà máy được tách thành 2 dòng. Nước thải từ nhà vệ sinh
sẽ được dẫn qua bể tự hoại để lắng cặn và phân hủy kỵ khí, sau đó nhập dòng với nước
thải từ quá trình sản xuất và được dẫn về ngăn tiếp nhận thông qua hệ thống đường ống
thu gom.
 Song chắn rác.
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lix
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Trước khi tập trung vào hầm bơm, nước thải qua mương tách rác. Tại đây, các
thành phần có kích thước lớn (≥ 5mm) như các túi ni lông, cặn bã,... được giữ lại. Nhờ vậy
mà tránh được tình trạng tắc nghẽn bơm, đường ống hoặc kênh dẫn đảm bảo an toàn và
điều kiện làm việc thuận tiện cho cả hệ thống.
Song chắn rác được chế tạo bằng thép không gỉ và đặt ở ngăn tiếp nhận nước thải
với góc nghiêng 45 – 600 (trong trường hợp làm sạch bằng phương pháp thủ công) và 75 –
850 (trong trường hợp làm sạch bằng cơ khí). Vận tốc nước chảy qua song chắn rác được
giới hạn trong khoảng 0.6 – 1.0 m/s. Vận tốc cực đại dao động 0.75 – 1.0m/s nhằm tránh
đẩy rác qua song chắn. Vận tốc cực tiểu là 0.4 m/s nhằm tránh tình trạng lắng cặn trong
mương dẫn.
Nước thải sau khi qua SCR sẽ vào bể điều hòa.
 Bể điều hòa.
Lưu lượng và nồng độ nước thải làm thay đổi chế độ làm việc của hệ thống xử lý
gây tình trạng mất ổn định vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: thời gian
thải, lưu lượng thải cũng như tải trọng chất bẩn có trong nước thải. Cụ thể như khi nồng
độ hoặc lưu lượng tăng lên đột ngột, sẽ gây ảnh hưởng đến các công trình đơn vị phía sau.
Như đối với các công trình đơn vị xử lý sinh học, nếu lưu lượng và nồng độ thay đổi đột
ngột sẽ gây sốc tải trọng đối với vi sinh vật thậm chí gây tình trạng vi sinh chết hàng loạt,
làm cho công trình mất hẳn tác dụng.
Do đó, bể đều hòa là công trình không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống xử lý nước
thải nào. Công trình đơn vị này có 3 chức năng chính:
- Điều hòa lưu lượng
- Điều hòa chất lượng (nồng độ)
- Làm thoáng sơ bộ
Qua đó giúp đơn giản hóa công nghệ xử lý, tăng hiệu quả xử lý và giảm kích thước
các công trình đơn vị phía sau một cách đáng kể.
Bể điều hòa được thiết kế sao cho có thể điều hòa lưu lượng nước đủ trong 12h để
các công trình đơn vị phía sau hoạt động với chế độ và lưu lượng ổn định. Tại bể điều hòa
sẽ lắp đặt 2 bơm nhúng chìm hoạt động luân phiên và bơm với lưu lượng trung bình ngày
qua bể MBBR.
 Bể MBBR.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lx


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Đây là công trình đơn vị quyết định hiệu quả xử lý của hệ thống vì phần lớn những
chất gây ô nhiễm trong nước thải là những chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học.
Trong bể MBBR, chất hữu cơ trong nước thải bị ôxy hóa bởi các vi sinh vật có
trong nước thải và các vi sinh vật dính bám trên các đệm sinh học lơ lửng trong nước thải.
Ban đầu chúng sẽ lơ lửng trên mặt nước nhưng khi có màng vi sinh xuất hiện trên bề mặt,
khối lượng riêng của đệm sẽ tăng lên và chìm xuống nước. Tuy nhiên nhờ có hệ thống sục
khí, các đệm này sẽ chuyển động liên tục trong nước thải. Các chất hữu cơ cũng bám vào
các khe nhỏ của đệm, cung cấp cho vi sinh vật, chất hữu cơ được xử lý. Đồng thời ôxy hóa
amoni NH4+ thành NO3-, khử NO3- và loại bỏ Nitơ, Photpho cũng được loại bỏ ra khỏi
nước thải.
Trước khi qua bể lắng đứng, hỗn hợp nước thải trong bể MBBR được chảy qua một
tấm lưới chắn trong bể để ngăn các giá thể chảy theo nước thải ra ngoài.
 Bể lắng đứng
Sau khi ra khỏi bể sinh học MBBR trong nước vẫn còn một lượng bông bùn lơ lửng
thực chất là màng sinh học già cỗi trôi theo dòng nước. Do đó, để giảm lượng chất rắn thải
ra ngoài nước thải được đưa qua bể lắng để lắng các bông cặn này nhờ phương pháp lắng
trọng lực. Phần nước thải sau đó sẽ chảy sang bể trung gian, khử trùng.
 Bể trung gian, khử trùng và lọc áp lực
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10 3 – 105 vi
khuẩn trong 100ml nước, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không phải
là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn có khả năng gây
bệnh.
Để tiết kiệm diện tích xây dựng, giảm chi phí đầu tư,…chọn xây dựng bể trung
gian kết hợp khử trùng.
Tại bể trung gian, nước sẽ được lưu trữ sau đó sẽ được một bơm cao áp bơm dẫn
đến bồn lọc áp lực để lọc sạch những cặn lơ lửng còn sót lại trong các quá trình xử lý
trước đó. Nước sau lọc sẽ thải ra hệ thống thoát nước của công ty và thải ra kênh Tự Chảy.
Còn nước rửa lọc định kỳ sẽ tự chảy về hầm tiếp nhận theo đường ống riêng.
 Sân phơi bùn và nhà chứa bùn.
Lượng bùn cặn dư tạo ra từ quá trình xử lý hiếu khí sẻ được bơm về sân phơi bùn
để làm khô và chuyển đi nơi khác xử lý, nước tách từ sân phơi bùn sẽ được gom về hầm

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

bơm.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

4.2.2 Phương án 2
Sơ đồ công nghệ và hiệu suất xử lý dự kiến

Nước thải sinh hoạt

Nước thải sản xuất Bể tự hoại

Song chắn rác Thùng rác

Hầm tiếp nhận

Bể điều hòa

Máy thổi Anoxic


khí

MBR
Bể chứa bùn

Trung gian+Khử
NaOCl Xe chở bùn
trùng

CHÚ THÍCH

Đường nước
Nguồn tiếp nhận
Đường khí
( Kênh Tự chảy)
Đường bùn
Nước thải đầu ra đạt Đường hóa chất
QCVN40:2011 cột A

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxiii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến

Công trình COD BOD TSS Tổng N Tổng P


Đầu vào 369 195 150 41.8 8,4
H(%) 3 3 5 0 0
Song chắn rác C(mg/l) 8,4
358 189 143 41.8

H(%) 5 5 0 0 0
Hầm tiếp nhận
C(mg/l) 340 180 143 41,8 8,4

H(%) 5 5 0 0 0
Bể điều hòa
C(mg/l) 323 171 143 41,8 8,4

H(%) 90 90 85 80 70

Anoxic , MBR C(mg/l) 32 17 22 8,4 2,5

Bể trung gian H(%) 0 0 0 0 0


C(mg/l) 32 17 22 8,4 2,5
Khử trùng

Tiêu chuẩn 75 30 50 20 4
Đầu ra 25 14 22 8,4 2,5
Đạt tiêu chuẩn loại A ( QCVN 40-2011, BTNMT).

 Thuyết minh quy trình công nghệ


Trong phương án 2: thay bể MBBR, bể lắng bởi cụm bể Anoxic - MBR. Vì sử
dụng bể MBR nên hệ thống cắt giảm bể Lọc áp lực. Các thông số thiết kế và các công
trình đơn vị phía sau sẽ không khác với phương án 1 (trừ sân phơi bùn).
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxiv
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Bể Sinh học thiếu khí ( Anoxic)

Nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm bơm qua bể sinh học thiếu khí Anoxic
theo hướng từ dưới lên. Bể sinh học này có có nhiệm vụ khử Nitơ. Các vi khuẩn hiện diện
trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của dòng chảy. Vi sinh thiếu khí phát
triển sinh khối bằng cách lấy các chất ô nhiễm làm thức ăn.

 Bể MBR.
Tại đây sẽ xảy ra quá trình phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình này
chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ
được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO 3-, SO42- và chúng tiếp tục bị khử
nitrate, sulfate bởi vi sinh vật.
Chọn bể MBR đặt ngoài bể phản ứng (hoặc MBR tuần hoàn), hỗn hợp lỏng được
tuần hoàn lại bể phản ứng ở áp suất cao thông qua modul màng. Dòng thấm qua màng bởi
vận tốc chảy ngang qua màng cao. Màng được rửa sạch bằng nước rửa ngược và hóa chất.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

4.3. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ


4.3.1 Phương án 1
Xác định lưu lượng tính toán của nước thải:

Lưu lương trung bình ngày đêm : Qtb ,nngd = 50 m3 /ng.đ


Qtb. ngd 50
Lưu lượng thải trung bình giờ Qtb.h ¿ = =2,08 m3/h
24 24
Qtb . h
Lưu lượng thải trung bình giây : Qtb.s = = 0,00058 m3/s
3600
Lưu lượng lớn nhất ngày đêm :
Qmax.ngd = Qtb.ngd x Kngd = 50 x 1.3 = 65 m3/ngđ
Trong đó: Kngđ - hệ số dùng nước không điều hoà ngày, Kngày,max = 1.3
Lưu lượng thải lớn nhất giờ::
Qmax.h = Qtb.h x Kch = 2.08 x 5 = 10,4 m3/h
Trong đó: Kch - hệ số không điều hòa chung của nước thải lấy theo quy định ở Điều 3.2
– Tiêu chuẩn Xây dựng TCXDVN-51-2008, khi lưu lượng trung bình nhỏ hơn 5 l/s thì lấy
Kch = 5.
Lưu lượng thải lớn nhất giây :
Qmax.s = Qtb.s x Kch = 0,00058 x 5 = 0,003 m3/s = 3 l/s
 Mức độ cần xử lý
- Mức độ cần xử lý nước thải theo chất lơ lửng:
C−m 150−50
D= ×100= × 100=66,67 %
C 150
Trong đó: C - Hàm lượng chất lơ lửng trong nước thải, C = 150 mg/l
m - Hàm lượng chất lơ lửng của nước thải sau xử lí cho phép xả vào nguồn
tiếp nhận, m = 50 mg/l.
- Mức độ cần thiết xử lí nước thải theo BOD5:
L−Lt 195−30
D= ×100 %= ×100 %=84,6 %
L 195
- Trong đó: L - Hàm lượng BOD5 trong nước thải, L = 195 mg/l.
Lt - Hàm lượng BOD5 trong nước thải cho phép xả vào nguồn tiếp nhận theo tiêu chuẩn
QCVN 40-2011, BMTTN là Lt=30 mg/l.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Song chắn rác.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.1. Song chắn rác)
Bảng 4.4 Thông số thiết kế và kích thước song chắn rác

Giá trị
TT Thông số Đơn vị
thiết kế
1 Số song chắn cái 1
2 Trọng lượng rác lấy ra kg/h 0,2
3 Chiều rộng m 0,5
4 Chiều cao m 0,7
6 Chiều sâu xây dựng mương dẫn m 0,6
7 Khoảng cách giữa các khe hở mm 5
8 Chiều dài phần mở rộng trước thanh chắn rác m 0,2
9 Chiều dài phần mở rộng sau thanh chắn rác m 0,1

 Hầm tiếp nhận nước thải.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.2.1 Hầm tiếp nhận nước thải)
Bảng 4.5 Thông số thiết kế và kích thước hầm tiếp nhận
TT Thông số Đơn vị Giá trị
thiết kế
1 Thời gian lưu nước h 0,5
2 Thể tích của bể m3 5,2
3 Kích thước LxBxH m 1,5
4 Chiều rộng m 1,5
5 Chiều cao m 4,5
6 Số đơn nguyên Bể 1
7 Đường kính ống dẫn nước thải ra Φ mm 34
8 Vận tốc nước trong ống m/s 0,7
Số lượng cái 2
9 Máy bơm Công suất bơm HP 0,55
Cô ̣t áp m 5
Lưu lượng m3/h 2,1
10 Vật liệu BTCT
 Bể điều hòa.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.3.3. Bể điều hòa)
Bảng 4.6 Thông số thiết kế và kích thước bể điều hòa
Giá trị
TT Thông số Đơn vị
thiết kế

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

1 Thời gian lưu nước Giờ 8


2 Thể tích của bể m3 16,65
3 Số đơn nguyên Bể 1
4 Chiều dài m 3
5 Chiều rộng 2,2
6 Chiều cao 3
7 Đường kính ống dẫn nước thải ra Φ mm 34
8 Vận tốc nước trong ống m/s 0,7
9 Số đĩa sục khí cái 4
10 Ống dẫn khí trung tâm Φ mm 34
11 Ống dẫn khí nhánh Φ mm 27
Số lượng cái 2
12 Máy bơm Thời gian mõi bơm hoạt động h 12/24
Công suất bơm Kw 2.5
Cô ̣t áp m 7.5
Lưu lượng m3/h 2,1
Số lượng cái 2
Máy thổi Công suất Kw 0,5
13
khí Áp suất mmAg 0÷ -4000

LTV-040 longtech

14 Vật liệu BTCT

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Bể MBBR.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.4.5. Bể MBBR )
Bảng 4.7 Thông số thiết kế và kích thước bể MBBR:
STT Thông số Đơn vị Giá trị thiết kế
1 Số lượng bể Cái 1
2 Lưu lượng vào trung bình m³/h 2,08
3 Thể tích bể m3 16,6
4 Chiều dài m 3
5 Chiều rộng m 2,2
6 Chiều cao hữu ích m 2,5
7 Chiều cao bảo vệ m 0,5
8 Chiều cao xây dựng m 3
9 Số lượng giá thể % 25
3
10 Lưu lượng khí cần thiết m /phút 3,3
11 Số lượng đĩa nén khí Cái 18
12 Đường kính ống chính mm 60
13 Đường kính ống nhánh mm 45
14 Số lượng Cái 2
Máy bơm Công suất kW 1,1-1,5
Model bơm AT50SD-AQUATEC
17 Vật liệu bể BTCT

 Bể lắng đứng
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.5.1 Bể lắng đứng )
Bảng 4.8 Thông số thiết kế và kích thước bể lắng đứng
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Thời gian lưu nước h 2,28
2 Kích thước bể LxB m 1,5×1,5
3 Chiều cao bể m 3
4 Chiều cao vùng lắng m 1.8
Vận tốc nước chảy trong vùng
5 m/s 0,0005
lắng
6 Đường kính của ống trung tâm m 0,3
7 Chiều cao của ống trung tâm m 1,8
8 Đường kính miệng loe ống
m 0,41
trung tâm
9 Đường kính tấm hắt m 0,53
10 Đường kính máng thu nước
m 0,9
răng cưa
11 Chiều cao phần hình chóp m 0,36

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

12 Đường kính đáy hình chóp cụt m 0,5


13 Công suất bơm bùn HSF250-1.2 kW 0,25
14 Vật liệu BTCT

 Bể trung gian, khử trùng.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.6.2 Bể trung gian, khử trùng )
Bảng 4.9 Thông số thiết kế và kích thước bể trung gian, khử trùng:

Bể trung gian, khử trùng


TT
Thông số Đơn vị Giá trị thiết kế
1 Số lượng bể Cái 1
2 Số ngăn bể Ngăn 3
3 Thời gian lưu nước h 0,5
4 Chiều dài m 1,5
5 Chiều rộng m 1,3
6 Chiều cao hữu ích m 1
7 Chiều cao bảo vệ m 0,5
8 Chiều cao xây dựng m 1,5
9 Đường kính dẫn nước thải ra mm 34
10 Bồn chứa NaClo Bồn nhựa 50 lít
11 Số lượng máy bơm nước Cái 2
12 Model bơm BEST ONE MA
13 Công suất bơm kW 0,25
14 Model bơm định lượng X003-XB-AAAC-365
15 Vật liệu BTCT

 Bồn lọc áp lực.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.7.1 Bồn lọc áp lực )
Bảng 4.10 Thông số thiết kế và kích thước bồn lọc áp lực:
Bồn lọc áp lực
TT
Thông số Đơn vị Giá Trị Chọn
1 Số lượng Cái 1
2 Đường kính m 1
3 Chiều cao m 2,3
4 Chiều cao lớp vật liệu lọc m 1,3
5 Lưu lượng trung bình m3/h 6,875
6 Vật liệu Thép
7 Thời gian rửa ngược phút 10
8 Máy Số lượng cái 2
Model DW VOX M 100A

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxx


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Công suất kw 0,75

 Sân phơi bùn.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.8.1 Sân phơi bùn )
Bảng 4.11 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn:
Sân phơi bùn
TT
Thông số Đơn vị Giá Trị chọn
1 Số lượng Cái 1
2 Số ô ô 2
3 Kích thước ô phơi bùn BxL m2 1,5×1,8
4 Chiều cao thành bảo vệ m 1,5
5 Độ dốc đáy % 0,02
Cấu Lớp cát Ø~0.3÷1.2mm mm 100
Lớp sõi 1x2mm mm 150
6 tạo
200
Lớp bê tông đáy mm
7 Vật liệu Bê tông

4.3.2 Phương án 2.
Các công trình tính toán tương tự như phương án 1, chỉ khác nhau các công trình
đơn vị kể từ bể điều hòa trở về sau.
 Bể thiếu khí Anoxic.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần B.1.2 bể Anoxic )
Bảng 4.12 Thông số thiết kế và kích thước bể Anoxic:

Bể Anoxic
TT
Thông số Đơn vị Giá trị thiết kế
1 Số lượng bể Cái 1
2 Thời gian lưu nước h 1,92
3 Chiều dài m 2
4 Chiều rộng m 1
5 Chiều cao hữu ích m 2
6 Chiều cao bảo vệ m 0,5
7 Chiều cao xây dựng m 3,5
8 Số lượng máy khuấy chìm Cái 4
9 Model GM17A471T1 - 6V2KA0
10 Công suất bơm kW 0,45
11 Vật liệu BTCT

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Bể MBR.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần B.2.1 bể MBR)
Bảng 4.13 Thông số thiết kế và kích thước bể MBR.
Bể MBR
TT
Thông số Đơn vị Giá Trị chọn
1 Số lượng bể Cái 1
2 Lưu lượng vào trung bình m³/h 2,1
3 Chiều dài m 3
4 Chiều rộng m 3
5 Chiều cao hữu ích m 3
6 Chiều cao bảo vệ m 0,5
7 Chiều cao xây dựng m 3,5
8 Lưu lượng khí cần thiết m3/phút 1,6
9 Số module Cái 125
Máy thổi Công suất bơm khí kW 1
10
khí Số máy bơm khí cái 2
11 Máy Model bơm BEST ONE MA (EBARA – ITALY)
12 Công suất bơm nước kW 0,25
13 bơm Số máy bơm cái 6
14 Bơm Model bơm BEST ONE MA (EBARA – ITALY)
15 Bơm định lượng cái 2
định
16 Công suất bơm kW 0,75
lượng
17 Vật liệu BTCT

 Sân Phơi Bùn.


(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần B.3.1 Sân Phơi Bùn)
Bảng 4.15 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn:
Sân phơi bùn
TT
Thông số Đơn vị Giá Trị chọn
1 Số lượng Cái 1
2 Số ô (1 ô phơi bùn, 1 ô chứa bùn) ô 2
3 Kích thước ô phơi bùn BxL m2 2×1
4 Chiều cao thành bảo vệ m 1,5
5 Độ dốc đáy % 0.02
Cấu Lớp cát Ø~0.3÷1.2mm mm 100
Lớp sõi 1x2mm mm 150
6 tạo
200
Lớp bê tông đáy mm
7 Vật liệu Bê tông

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

4.4. TÍNH TOÁN KINH TẾ


4.4.1 Dự toán kinh tế cho phương án 1
(Tính toán chi tiết xem mục A - Phụ lục 2).
a. Chi phí đầu tư cơ bản
- Chí phí xây dựng cơ bản : 251.008.000 VNĐ.
- Chi phí máy móc và thiết bị : 206.255.000 VNĐ.
- Tổng chi phí đầu tư ban đầu: 540.700.000 VNĐ.
Giả sử thời gian khấu hao là 20 năm đối với công trình xây dựng và 20 năm đối với máy
móc thiết bị.

Chi phí khấu hao tính theo ngày:

T kh= ( 251.008.000
20
+
206.255.000
20 ) ×
1
365
=62.000 VNĐ / ngày

b. Chi phí quản lý vận hành


- Chi phí hóa chất : Phc = 4.500.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí điện năng: Pdn = 4.710.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí nhân công: Pnc = 4.000.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí sửa chữa: Psc = 225.000 VNĐ/tháng
Tổng chi phí xử lý nước thải là:
P = Pkh + Phc + Pdn + Pnc + Psc = 13.497.000 VNĐ/ngày.
Giá thành xử lý cho 1m3 nước thải đã xử lý:
13497000
Giá 1m3 nước = = 8.970 VNĐ
50 × 30

Vậy giá thành 1m3 nước đã xử lý theo phương án 1 là 8.970 VNĐ/m3

4.4.2 Dự toán kinh tế cho phương án 2


(Tính toán chi tiết xem mục B - Phụ lục 2).
a. Chi phí đầu tư cơ bản
- Chí phí xây dựng cơ bản : 245.060.000 VNĐ.
- Chi phí máy móc và thiết bị : 273.235.000 VNĐ.
- Tổng chi phí đầu tư ban đầu : 626.964.000 VNĐ.
Chi phí khấu hao:
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxiii
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

T kh= ( 245.060.000
20
+
273.235.000
20 )× 3651 =71.000 VNĐ /ngày
b. Chi phí quản lý vận hành
- Chi phí hóa chất : Phc = 4.656.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí điện năng: Pdn = 5.887.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí nhân công : Pnc = 4.000.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí sửa chữa: Psc = 261.000 VNĐ/tháng.
Chi phí khấu hao của hệ thống màng (MBR) là 3 - 5 năm (thay lại màng khác). Màng lọc
sinh học : 660.000 VNĐ/m2.
Pm= 660.000 x 125 = 82.500.000 VNĐ = 75.000 VNĐ /ngày.
Tổng chi phí xử lý nước thải là:
P = Pkh + Phc + Pdn + Pnc + Psc + Pm = 14.950.000 VNĐ/ngày.
Giá thành xử lý cho 1m3 nước thải đã xử lý:
14.950.000
Giá 1m3 nước = = 10.000 VNĐ
50 × 30

4.5. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN


Việc lựa chọn phương án tối ưu cần căn cứ về mặt kinh tế, về mặt kỹ thuật và đơn giản
trong quá trình vận hành.
 Về mặt kỹ thuật:
Phương án 2 cho hiệu quả xử lý cao hơn với ưu điểm:
Sử dụng công nghệ MBR XLNT kết hợp dùng màng với hệ thống bể sinh học.
Giảm kích thước thiết bị vì nồng độ sinh khối cao có thể được duy trì trong MBR, tải
trọng thể tích cao có thể được ứng dụng và kết quả làm giảm kích thước của bể. Tiết kiệm
được diện tích xây dựng, không cần qua bể lắng, bể lọc, và bể khử trùng. Lượng bùn sinh
thấp: duy trì tỉ số F/M thấp, kết quả là bùn thải thấp.
 Về mặt kinh tế:
Giá thành 1m3 nước đã xử lý theo phương án 1 là 8.900 VNĐ.
Giá thành 1m3 nước đã xử lý theo phương án 2 là 10.000 VNĐ.
Tổng chi phí xây dựng phương án 1 là: 540.700.000
Tổng chi phí xây dựng phương án 1 là: 626.964.000
 Về mặt vận hành:

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxiv


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

MBBR và MBR đều được điều khiển hoàn toàn tự động. Quy trình hoạt động có thể đều
chỉnh khi tính chất nước thay đổi.
Tuy nhiên đối với MBR có những bất lợi:
 Tần số rửa màng cao do sự tắc nghẽn màng gây ra.
 Chi phí năng lượng cao do phải sục khí mạnh để làm sạch màng.
 Chi phí vận hành tương đối cao hơn so với quá trình xử lý thông thường.
 Nhiệt độ nước thải thấp sẽ làm cho độ nhớt nước tăng cao, dẫn đến dòng thấm bị
giảm (tuy nhiên đây không phải là trở ngại cho điều kiện khí hậu ở khu vực miền Nam
nói riêng và ở Việt Nam nói chung).
Kết luận: Dựa vào những căn cứ đã nêu trên, so sánh về các khía cạnh lựa chọn
phương án 1, với ưu điểm công nghệ MBBR đã và đang được sử dụng nhiều ở các khu
công nghiệp hoạt động tại Việt Nam và cho hiệu quả xử lý rất tốt, mà chi phí đầu tư và
quá trình vận hành thấp so với phương án 2.
4.6. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG
4.6.1 Đưa hệ thống vào hoạt động
 Từ thiết kế đến thi công
Căn cứ vào bảng vẽ mặt bằng tổng thể và các bảng vẽ chi tiết, xác định hiện trạng mặt
bằng xây dựng các hạng mục xây dựng: kích thước, cao trình, vị trí. Xác định các sai số
trong thiết kế và thực tế để thống nhất với nhà đầu tư tìm phương án giải quyết.
Dựa trên các bảng vẽ thiết kế cơ bản đã có, lập các bảng vẽ triển khai cụ thể để chế tạo,
gia công và lắp đặt các thiết bị, tủ điện điều khiển, đường ống kĩ thuật, đường dây điện …
 Gia công các thiết bị
Ngoài các thiết bị ngoại nhập, các thiết bị khác trong hệ thống được gia công trong
nước.
Các vật tư được sử dụng để chế tạo các thiết bị sẽ được lựa chọn phù hợp với thiết kế
và phải đảm bảo mới 100%.
Tất cả các mối hàn phải được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: chịu lực tốt, không rò rỉ, đạt
yêu cầu kỹ thuật. Tất cả các thiết bị kim loại phải được sơn bảo vệ chống ăn mòn hóa học.
 Lắp đặt hệ thống thiết bị, đường ống công nghệ
Việc lắp đặt hệ thống đường ống công nghệ được tiến hành sau khi đã được định vị
chính xác vị trí các thiết bị và các cao trình.
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxv
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Trong quá trình thi công, cao trình đường ống sẽ được kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ
để đảm bảo chính xác.
Các đường ống công nghệ được được cố định bằng móc nhựa, móc sắt. Các đường ống
có cao độ âm (<0 m) so với mặt đất hiện hành thì sẽ đi chìm và san lấp mặt bằng. Các
đường ống ngầm chỉ được lấp sau khi đã khử nước và xử lý các chỗ rò rĩ.
 Lắp đặt hệ thống đường điện kỹ thuật
Tất cả thiết bị điện, dây điện được lựa chọn phù hợp với công xuất thiết bị và đảm bảo
an toàn cho các động cơ và người sử dụng.
Tất cả các dây điện đều được đi trong máng dẫn hay ống PVC. Hạn chế tối đa các mối
dây điện trên đường dẫn.
Các động cơ điện sẽ hoạt động theo hai chế độ : tự động và điều khiển bằng tay.
 Công tác chạy thử không tải
Trước khi đưa công trình vào sử dụng phải dọn sạch sẽ các đồ vật, đất đá …
Công tác chạy thử không tải được tiến hành ngay sau khi toàn bộ hệ thống xử lý lắp
đặt xong và được tiến hành bằng nước sạch.
Trong quá trình chạy thử, đầu tiên phải tiến hành thử độ kín khít của công trình, sau đó
kiểm tra các thông số như áp lực, cường độ dòng điện làm việc của các động cơ, lưu lượng
bơm … Các thông số này được theo dõi và điều chỉnh thích hợp.
 Khởi động hệ thống
Bao gồm việc nuôi cấy bùn hoạt tính, đo đạc và phân tích các thông số pH, COD,
BOD5, SS… của nước thải đầu vào, đầu ra trong từng công trình đơn vị nhằm xác định
hiệu quả xử lý của từng công đoạn. Thông số qua các số liệu đo đạc được, người vận hành
có thể điều chỉnh các thông số hoạt động của từng bộ phận trong hệ thống xử lý.
Nước thải đưa vào hệ thống trong giai đoạn này nên có lưu lượng và tải lượng thấp
hơn so với giá trị thiết kế.
Giai đoạn khởi động hệ thống được xem là hoàn tất khi các thông số hóa lý của nước
thải sau khi xử lý đạt yêu cầu.
4.6.2 Giai đoạn khởi động hệ thống sinh học
a. Khởi động kỹ thuật
Trước khi khởi động hệ thống sinh học, hệ thống cần phải được kiểm tra kỹ thuật (vận
hành bơm, sục khí các van…)

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxvi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Nếu có thể, phải thực hiện chạy thử bằng nước sạch. Hệ thống chỉ có thể khởi động
nếu như các vấn đề kỹ thuật được giải quyết.
b. Giai đoạn khởi động MBBR
 Chuẩn bị bùn
Lựa chọn bùn chứa các VSV làm nguyên liệu cấy vào bể MBBR có ý nghĩa quan
trọng, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả xử lý của bể. Bùn sử dụng là loại
bùn xốp có chứa nhiều VSV có khả năng oxy hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ có trong
nước thải. Bùn có thể được phát triển một cách tự nhiên bằng cách nạp nước thải liên tục
vào bể phản ứng. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian, thông thường có thể cấy vào bể phản
ứng sinh khối lắng từ nhà máy tương tự. Nếu không có được loại bùn như vậy thì các loại
sinh khối khác cũng có thể được sử dụng được nhưng thời gian khởi động lâu hơn.
Nồng độ bùn ban đầu cần cung cấp cho bể hoạt động là 1 g/l – 1,5 g/l.
 Lưu lượng nước thải
Do hàm lượng sinh khối trong giai đoạn khởi động còn thấp và sinh khối chưa thích
nghi được với nước thải mới nên tải lượng hữu cơ trong pha khởi động được thay đổi từ
từ, từ lúc khởi động đến khi có thể vận hành hệ thống hoàn chỉnh.
 Kiểm tra bùn
Chất lượng bùn: Bông bùn phải có kích thước đều nhau. Màu của bùn là màu nâu.
Tuổi của bùn không quá 3 ngày.
Nếu điều kiện cho phép có thể tiến hành kiểm tra chất lượng và thành phần quần thể
sinh vật của bể định lấy bùn sử dụng trước khi lấy bùn là 2 ngày.
4.6.3 Quản lý vận hành hàng ngày
 Quản lý vận hành toàn bộ hệ thống
Hàng ngày phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trong nước thải đầu ra, có biện
pháp xử lý cụ thể, hiệu quả, kịp thời khắc phục sự cố khi có hiện tượng bất thường.
Nếu người công nhân vận hành không xử lý được cần tiến hành các biện pháp khác
ứng chế tạm thời, sau đó nhanh chóng báo cáo cho bộ phận chuyên môn xử lý.
Hệ thống vận hành theo hai chế độ tự động và bằng tay, phải đảm bảo hai chế độ này
luôn hoạt động để có thể xử lý kịp thời các sự cố.
Ghi chép đầy đủ các thông số hàng ngày, tiến hành bảo trì sửa chữa theo đúng lịch
trình, thời gian quy định.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxvii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

 Quản lý vận hành hệ thống sinh học


Khi thành phần nước thải đạt yêu cầu đầu vào thì cho vào công trình xử lý sinh học.
Quy trình vận hành MBBR phải dựa trên các thông số đo đạc sau:
Hàm lượng MLSS trong bể xử lý:
Hàm lượng MLSS thể hiện khối lượng VSV có trong bể xử lý. Hàm lượng MLSS thay đổi
phụ thuộc vào nồng độ BOD đầu vào và thời gian xử lý.
Nồng độ DO trong bể: Phải duy trì ở mức 1 - 2 mg/l vì là mức tối ưu cho sự phát triển
của vi sinh vật và tiết kiệm năng lượng.
Tốc độ tiêu thụ oxy:
Tốc độ tiêu thụ oxy là thông số thể hiện khả năng hoạt động của vi sinh vật. Tốc độ tiêu thụ
oxy càng cao, khả năng hoạt động của VSV (bùn hoạt tính) càng cao. Tốc độ tiêu thụ oxy
phụ thuộc vào nồng độ MLSS và BOD đầu vào. Nếu MLSS và BOD đầu vào càng cao thì
tốc độ tiêu thụ oxy càng cao. Nếu tốc độ tiêu thụ oxy thấp hơn mức bình thường thì có thể
do MLSS giảm xuống hoặc do trong nước thải có chất độc hại gây ức chế sự phát triển của
sinh vật.
Chỉ số pH: Phải luôn duy trì ở mức 6 – 8.
Thời gian xử lý:
Thời gian xử lý phụ thuộc vào khả năng xử lý của VSV, nồng độ MLSS, nồng độ BOD đầu
vào, hiệu quả xử lý. Thời gian xử lý nằm trong khoảng từ 4 – 12 giờ. Theo thực tế, thời
gian xử lý cần thiết là khi nồng độ BOD đầu ra đã đạt tiêu chuẩn.
Tỷ lệ bùn thải:
Bùn dư tích tụ không những không có lợi mà còn gây cản trở nên phải có một tỉ lệ bùn
thải thích hợp để đảm bảo hàm lượng bùn luôn ở mức thích hợp. Thời gian lưu bùn thích
hợp trong khoảng 10 – 15 ngày.
 Nguyên nhân và biện pháp khắc phục sự cố trong quá trình vận hành hệ thống
Nhiệm vụ của trạm XLNT là bảo đảm xả nước thải sau khi xử lý vào nguồn tiếp nhận
đạt tiêu chuẩn quy định một cách ổn định. Tuy nhiên, trong thực tế, do nhiều nguyên nhân
khác nhau có thể dẫn tới sự phá hủy chế độ hoạt động bình thường của các công trình
XLNT, nhất là các công trình xử lý sinh học. Từ đó dẫn đến hiệu quả xử lý thấp, không
đạt yêu cầu đầu ra.
Những nguyên nhân chủ yếu phá hủy chế độ làm việc bình thường của trạm XLNT:

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxviii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

- Lượng nước thải đột xuất chảy vào quá lớn hoặc nước thải sản xuất có nồng độ
vượt quá tiêu chuẩn thiết kế.
- Nguồn cung cấp điện bị ngắt.
- Lũ lụt toàn bộ hoặc một vài công trình.
- Tới thời hạn không kịp thời sữa chữa đại tu các công trình và thiết bị cơ điện.
- Công nhân kỹ thuật và quản lý không tuân theo các quy tắc quản lý kỹ thuật, kể cả
kỹ thuật an toàn.
Quá tải có thể do lưu lượng nước thải chảy vào trạm vượt quá lưu lượng thiết kế do
phân phối nước và bùn không đúng và không đều giữa các công trình hoặc do một bộ
phận các công trình phải ngừng lại để đại tu hoặc sữa chữa bất thường.
Phải có tài liệu hướng dẫn về sơ đồ công nghệ của toàn bộ trạm xử lý và cấu tạo của
từng công trình. Ngoài các số liệu về kỹ thuật còn phải chỉ rõ lưu lượng thực tế và lưu
lượng thiết kế của các công trình. Để định rõ lưu lượng thực tế cần phải có sự tham gia chỉ
đạo của các cán bộ chuyên ngành.
Khi xác định lưu lượng của toàn bộ các công trình phải kể đến trạng thái làm việc tăng
cường - tức là một phần các công trình ngừng để sữa chữa hoặc đại tu. Phải bảo đảm khi
ngắt một công trình để sữa chữa thì số còn lại phải làm việc với lưu lượng trong giới hạn
cho phép và nước thải phải phân phối đều giữa chúng.
Để tránh quá tải, phá hủy chế độ làm việc của các công trình, phòng chỉ đạo kỹ thuật -
công nghệ của trạm xử lý phải tiến hành kiểm tra một cách hệ thống về thành phần nước
theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng. Khi các công trình bị quá tải một cách thường
xuyên do tăng lưu lượng và nồng độ nước thải phải báo lên cơ quan cấp trên và các cơ
quan thanh tra vệ sinh hoặc đề nghị mở rộng hoặc định ra chế độ làm việc mới cho công
trình. Trong khi chờ đợi, có thể đề ra chế độ quản lý tạm thời cho đến khi mở rộng hoặc
có biện pháp mới để giảm tải trọng đối với trạm xử lý.
Để tránh bị ngắt nguồn điện, ở trạm xử lý nên dùng hai nguồn điện độc lập.
 Kỹ thuật an toàn
Khi công nhân làm việc cần phải đặc biệt chú ý an toàn lao động. Hướng dẫn họ về cấu
tạo, chức năng của từng công trình, kỹ thuật quản lý và an toàn, hướng dẫn họ cách sử
dụng máy móc và thiết bị, tránh tiếp xúc trực tiếp với nước thải.
Mọi công việc phải được trang bị quần áo, nón và các thiết bị bảo hộ lao động.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxix


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Trạm xử lý cần trang bị bình chữa cháy để phòng tránh cháy nổ xảy ra.
4.6.4 Bảo trì
Định kỳ thực hiện các công tác vệ sinh theo đúng yêu cầu thiết kế hoặc 03 tháng vệ
sinh, súc rửa một lần các thiết bị, tránh tình trạng lắng cặn trên thành thiết bị.
Công tác bảo trì thiết bị, đường ống cần được tiến hành thường xuyên để đảm bảo hệ
thống xử lý hoạt động tốt, không có những sự cố xảy ra.
Các công tác bảo trì hệ thống gồm:
- Hệ thống đường ống: Thường xuyên kiểm tra các đường ống trong hệ thống xử lý,
nếu có rò rĩ hoặc tắc nghẽn cần có biện pháp xử lý kịp thời. Kiểm tra đường ống
dẫn khí xem có bị thất thoát hay không.
- Các thiết bị:
Máy bơm: Hàng ngày vận hành máy bơm nên kiểm tra bơm có đẩy nước lên được hay
không. Khi máy bơm hoạt động nhưng không lên nước, cần kiểm tra các nguyên nhân sau:
- Nguồn điện cung cấp có bình thường không.
- Cánh bơm có bị chèn các vật lạ không.
- Động cơ bơm có bị cháy hay không.
Khi bơm phát ra tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm ngay lập tức và tìm các nguyên
nhân để khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể.
Máy thổi khí: Cũng như máy bơm, máy thổi khí cần kiểm tra thường xuyên, làm vệ
sinh và sạch bụi. Cần phải thay nhớt định kỳ 06 tháng 01 lần.
Motơ khuấy: Thường xuyên kiểm tra hoạt động của nó. Định kỳ 06 tháng kiểm tra ổ
bi.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxx


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

Chương 5
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

5.1. KẾT LUẬN


- Nước thải chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn có cả các
thành phần vô vơ, vi sinh vâ ̣t. Do đó, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho Công ty
Cổ Phần Rượu Phú Lễ là rất cần thiết.
- Trên cơ sở khảo sát hiện trạng cơ sở hạ tầng và kết hợp với nghiên cứu lý thuyết đã
đưa ra 2 phương án đều cho hiệu quả xử lý nước thải đạt quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT.
- Phương án 1 có nhiều ưu điểm hơn phương án 2 cả về mặt kinh tế, kỹ thuật và vận
hành nên được trình bày kỹ trong phần thuyết minh tính toán để xây dựng hệ thống xử lý
nước thải cho công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Giá thành cho 1m3 nước thải đã xử lý là 8.950 VNĐ/m3.
5.2. KIẾN NGHỊ
- Nhằm đảm bảo chất lượng nước sau xử lý luôn đạt tiêu chuẩn cho phép thì cán bộ
vận hành HTXLNT tại công ty phải thực hiện đầy đủ và theo đúng quy trình đã đề ra.
- Do thời gian và những hạn chế khách quan nên khóa luận chỉ tính toán thiết kế hệ
thống xử lý theo lý thuyết trên cơ sở tham khảo số liệu của Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ
nên sẽ có phần không chính xác. Cần chạy thử mô hình dể có những thông số tối ưu đảm
bảo cho công trình vận hành hiệu quả nhất.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxxi


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Lương Đức Phẩm, 2002. Công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học,

NXB Xây Dựng.


2. Trịnh Xuân Lai, 2000. Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải. NXB Xây

Dựng.
3. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2008. Xử lý nước thải

đô thị và công nghiệp. NXB Đại học Quốc gia TP.HCM


4. Bộ xây dựng (2003). Tiêu Chuẩn Xây Dựng TCXD 51 – 84: Thoát Nước Mạng Lưới

Bên Ngoài Và Bên Trong Công Trình.


5. Trần Đức Hạ, 2002. Xử lý nước thải sinh hoạt quy mô nhỏ và vừa. NXb Khoa Học và

Kỹ thuật.
6. Tianjin Motimo Membrane Technology LTD ( 2009). Motimo MBR Module Product

Manual.
7. Simon Judd With Claire Judd (2006). The Book: Principles and Applications of

Membrane Bioreator in Water and Wastewater Treatment.


8. Metcalf and Eddy, 2003. Wastewater Engineering Treatment and Reuse. Fourth

Edition, Mc Graw Hill.

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxxii


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ


Phụ lục 2. TÍNH TOÁN KINH TẾ
Phụ lục 3: BẢN VẼ THIẾT KẾ

SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxxiii

You might also like