Professional Documents
Culture Documents
Khoa Lun Thit K H THNG X Ly NC T
Khoa Lun Thit K H THNG X Ly NC T
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian bốn năm học tập để thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp cũng như
khóa luận tốt nghiệp, tôi luôn nhận được sự quan tâm, động viên và giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, người thân, bạn bè và các cơ quan, tổ chức.
Đầu tiên, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến công ơn sinh thành và dưỡng dục của
ba, mẹ cùng sự giúp đỡ và dìu dắt của anh chị tôi, tất cả mọi người trong gia đình luôn là
chỗ dựa tinh thần và là nguồn động lực để tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
vụ của mình.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Th.S Huỳnh Tấn Nhựt, thầy đã dành nhiều
thời gian tận tình giúp đỡ và truyền đạt kiến thức và nhiều kinh nghiệm thực tế hướng dẫn
tôi hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tri ân đến tất cả các thầy cô Khoa Môi Trường & Tài
Nguyên, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình dạy dỗ, truyền đạt cho tôi kiến
thức chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong suốt bốn năm vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các anh, chị tại Công ty Cổ Phần Rượu Phú
Lễ, đặc biệt là anh Điện và anh Trúc dù rất bận rộn với công việc của mình nhưng đã dành
thời gian để hướng dẫn tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian tìm
hiểu dự án để làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đến tập thể các bạn lớp DH11MT là những
người bạn đã luôn giúp đỡ và chia sẽ trong suốt bốn năm học vừa qua.
Mặc dù rất cố gắng nhưng không thể tránh những sai sót, rất mong nhận được ý
kiến đóng góp của thầy cô và bạn bè.
Một lần nữa xin chân thành cảm ơn!
Bến Tre, ngày 15 tháng 04 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Võ Hoàng Giang
Bộ Giáo Dục & Đào Tạo CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HCM Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN ************
************
Cùng với sự phát triển kinh tế và quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới trong
bối cảnh hiện nay, hàng loạt các KCN – KCX đã được đầu tư và mở rộng trên địa bàn tỉnh
Bến Tre. Ngành bia rượu nước giải khát là ngành có tải trọng ô nhiễm khá cao so với các
ngành khác. Tuy nhiên, hầu hết các cơ sở sản xuất rượu tại Việt Nam chưa có hệ thống xử
lý nước thải. Đây là nguyên nhân góp phần làm nghiêm trọng thêm mức độ ô nhiễm môi
trường tiếp nhận.
Đứng trước thực trạng này, để bảo vệ môi trường nói chung và bảo vệ nguồn nước
nói riêng cần phải xử lý nước thải (XLNT) tại nhà máy, công ty, xí nghiệp sản xuất rượu...
Đạt tiêu chuẩn trước khi xả thải vào môi trường là một điều cần thiết.
Đề tài “Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50
m3/ngày.đêm” được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, ngoài ra còn
có cả các thành phần vô vơ, vi sinh vâ ̣t và vi trùng gây bê ̣nh rất nguy hiểm. Do đó
nước thải sinh hoạt trước khi thải ra nguồn tiếp nhận cần phải đạt QCVN
40:2011/BTNMT, cột A.
Trong khóa luận tốt nghiệp này, đề xuất 2 phương án với những công nghệ tham khảo
từ các hệ thống XLNT đang vận hành với hiệu quả xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT.
Phương án 1: Nước thải → song chắn rác → hầm tiếp nhận → bể điều hòa sục
khí → bể MBBR → bể lắng đứng → bể trung gian kết hợp khử trùng → bồn lọc áp
lực → Nguồn tiếp nhận.
Phương án 2: Nước thải → song chắn rác → hầm tiếp nhận → bể điều hòa → bể
Anoxic → bể MBR → bể khử trùng → Nguồn tiếp nhận.
Qua tính toán, phân tích về mặt kỹ thuật, kinh tế và vận hành đã chọn phương án 1
với lý do:
Đảm bảo nước thải sau xử lý đạt QCVN 40:2011/BTNMT, cột A.
Vận hành đơn giản tiết kiệm diện tích mặt bằng.
Tính khả thi cao: như vận hành theo chương trình nên có thể linh hoạt cho nhiều hệ
thống XL khác nhau, dễ nâng cấp hệ thống XL (vì dùng công nghệ xây dựng theo
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang iii
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.
kiểu lắp ráp Module), có thể xử lý hiệu quả hệ thống nước thải quy mô vừa và nhỏ,
lượng bùn thải ra ít, không phải hoàn lưu bùn và đặc biệt là không cần phải thường
xuyên theo dõi kiểm tra, không cần nhân công trình độ cao (đây chính là điểm ưu
thế hơn nhiều so với SBR).
Chi phí xử lý cho 1m3 nước thải : 8.950 (VND/m3 nước thải)
MỤC LỤC
Bảng 2.1: Doanh thu và doanh số các loại đồ uống có cồn tại Việt Nam...............5
Bảng 2.2: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam..................6
Bảng 2.3: Thành phần và tiêu chuẩn xả thải nước thải rượu...................................15
Bảng 2.4 So sánh giữa MBR đặt ngập và đặt ngoài bể phản ứng..........................27
Bảng 2.5 Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải :..................31
Bảng 2.6 Kết quả phân tích nước thải sau xử lý của Khách sạn Caravell..............33
Bảng 2.7 Kết quả phân tích nước thải trước và sau xử lý của KCN Tân Thuận....35
Bảng 3.1 Bảng cân bằng đất đai của Nhà máy rượu Phú Lễ...................................37
Bảng 3.2 Các hạng mục công trình và diện tích xây dựng của dự án......................37
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị máy móc của dây chuyền công nghệ sản xuất rượu.. .38
Bảng 3.4 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu...........................................38
Bảng 3.5 Nguồn gốc nguyên liệu cho sản xuất rượu..............................................39
Bảng 3.6 Nhu cầu lao động của dự án....................................................................41
Bảng 3.7 Vốn đầu tư của Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ........................................41
Bảng 3.8 Lưu lượng nước thải phát sinh tại Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ...........45
Bảng 4.1 Chỉ tiêu nước thải trước xử lý.................................................................49
Bảng 4.2 Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến.............................................51
Bảng 4.3. Hiệu suất xử lý của các công trình dự kiến.............................................56
Bảng 4.4 Thông số thiết kế và kích thước song chắn rác........................................59
Bảng 4.5 Thông số thiết kế và kích thước hầm tiếp nhận.......................................59
Bảng 4.6 Thông số thiết kế và kích thước bể điều hòa...........................................60
Bảng 4.7 Thông số thiết kế và kích thước bể MBBR:............................................61
Bảng 4.8 Thông số thiết kế và kích thước bể lắng đứng.........................................61
Bảng 4.9 Thông số thiết kế và kích thước bể trung gian, khử trùng:......................62
Bảng 4.10 Thông số thiết kế và kích thước bồn lọc áp lực:....................................63
Bảng 4.11 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn:......................................63
Bảng 4.12 Thông số thiết kế và kích thước bể Anoxic...........................................64
Bảng 4.13Thông số thiết kế và kích thước bể MBR...............................................65
Bảng 4.15 Thông số thiết kế và kích thước sân phơi bùn......................................66
Chương 1
MỞ ĐẦU
- Điều tra khảo sát thực địa tại công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ.
- Thu thập, khảo sát, đo đạt số liệu.
- Thu thập và tổng hợp tài liệu từ thư viện, mạng xã hội, một số đề tài nghiên cứu lý
thuyết liên quan.
1.5.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng phần mềm word để viết văn bản.
- Sử dụng phần mềm Excel tính toán số liệu
- Thể hiện bản vẽ thiết kế hệ thống xử lý bằng phần mềm Autocad.
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Môi trường: xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải, tránh tình trạng gây ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân xung quanh và hệ sinh vật thủy sinh.
- Kinh tế: Tiết kiệm tài chính cho công ty trong việc phải nộp phạt về phí môi
trường, đồng thời môi trường đảm bảo cũng là một yếu tố cần thiết đối với khách
hàng khó tính trong và ngoài nước.
Chương 2
TỔNG QUAN
2.1.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ rượu tại Việt Nam.
a. Sơ lược sự phát triển ngành rượu Việt Nam.
Cũng giống như các quốc gia khác trên thế giới, người Việt Nam đã biết nấu rượu
và uống rượu từ xa xưa. Đối với người Việt Nam, rượu ngoài là một dạng đồ uống thực
phẩm còn là một vị thuốc chữa bệnh (rượu ngâm, rượu thuốc).
Nguyên liệu nấu rượu tại Việt Nam thường là nếp, gạo, ngô, sắn và bánh men thuốc
bắc cổ truyền. Ở một số vùng núi còn sử dụng các loại men từ lá cây với sản phẩm truyền
thống là rượu Cần. Với công nghệ thủ công truyền thống, chúng ta cũng đã có một số sản
phẩm rượu nổi tiếng như rượu làng Vân, Phú Lễ, Bàu Đá, Kim Sơn, Gò Đen, rượu Cần…
Triển vọng đối với ngành rượu của Việt Nam khá sáng sủa, có tốc độ tăng trưởng
nhanh. Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có nhà máy rượu Hà Nội và nhà máy rượu
Bình Tây cách đây trên 100 năm, thì nay có 63 cơ sở sản xuất. Sản lượng rượu công
nghiệp năm 1998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám thống kê 1998). Song phải
kể đến lượng rượu dân tự nấu rất lớn, có tới trên 200 triệu lít/năm. Như vậy bình quân tiêu
thụ rượu của Việt Nam lên tới 3,4 lít/người/năm, đến năm 2012 lượng rượu tiêu thụ lên
đến 68 triệu lít/năm. Chi phí cho việc uống rượu, bia của người Việt Nam khoảng 3 tỉ
USD/năm.
Bảng 2.1: Doanh thu và doanh số các loại đồ uống có cồn tại Việt Nam
Năm
Doanh 2010 2011 2012
thu
Doanh thu đồ uống có cồn
33.234.049 40.460.583 52.030.494
(triệu đồng)
Doanh thu đồ uống có cồn
1.737 1.952 2.280
(triệu USD)
Doanh số đồ uống có cồn
2.105 2.269 2.479
(triệu lít)
Nước ta hiện nay có 28 đơn vị sản xuất rượu quốc doanh nhưng do công nghệ thiết
bị lạc hậu, không được đầu tư nâng cấp nên sản lượng hàng năm chỉ đạt khoảng 50 – 60%
công suất thiết kế. Chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp này chỉ đạt mức trung bình
và sản xuất theo thời vụ, chủ yếu vào dịp tết.
Trong tổng số 63 cơ sở sản xuất rượu công nghiệp trên cả nước, có 8 doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài. Số vốn đầu tư của 8 doanh nghiệp này gấp 7 lần 28 doanh
nghiệp quốc doanh trong nước và gấp 51 lần các doanh nghiệp tư nhân và cổ phần công.
Số liệu thống kê của Bộ Công nghiệp cho thấy, cả nước có 27 cơ sở tư nhân và cổ
phần tham gia sản xuất rượu. Hầu hết công suất của các cơ sở đều nhỏ hơn 1 triệu lít/năm,
tổng công suất đạt 4,55 triệu lít/năm, tổng vốn đầu tư gần 7 tỷ đồng. Các cơ sở này chủ
yếu hoạt động theo thời vụ, đặc biệt vào dịp tết đến.
Ngoài các cơ sở sản xuất rượu công nghiệp trên phải kể đến các cơ sở sản xuất
rượu thủ công do dân tự nấu ở các làng nghề hoặc hộ gia đình. Rượu do dân tự nấu có sản
lượng thực tế lớn nhất, chiếm tới 91,7% lượng rượu tiêu thụ trên toàn quốc, tổng sản
lượng ước tính khoảng 250 triệu lít/năm.
Bảng 2.2: Hiện trạng đầu tư vào ngành công nghiệp rượu ở Việt Nam.
Loại hình doanh Vốn đầu tư Nộp ngân sách
STT Số đơn vị
nghiệp (triệu đồng) (tỷ đồng)
Rượu quốc doanh
1 28 1802 22,115
(TW và địa phương)
DN vốn đầu tư nước
2 8 355081 1,146
ngoài
DN tư nhân và cổ
3 27 6952 0,250
phần
4 Dân tự nấu - - 231505
thể kéo dài. Tuy nhiên, một số nơi khác thì tên gọi rượu ngon hẹp hơn, gắn với tên người
nấu rượu, lò rượu hoặc là sản phẩm của một nghệ nhân nhất định. Ngay cả tại những địa
phương rượu nổi danh vẫn có những nghệ nhân mà sản phẩm rượu của họ có chất lượng
hơn hẳn người khác trong vùng. Dưới đây là danh sách một số loại rượu đế ít nhiều nổi
tiếng Việt Nam:
- Rượu nếp xóm Thanh Linh - Đức Thanh: Đức Thọ - Hà Tĩnh nấu 100% băng gạo
nếp qua hệ thống 3 nồi. Đặc sản truyền thống Hà Tĩnh.
- Rượu Vọc Long Tửu: Bình lục - Hà Nam nấu 100% bằng gạo nếp và được hạ thủy
thổ 3 năm.
- Rượu làng Vân: còn gọi là Vân hương mĩ tửu, trước kia thường dùng sắn tươi, sắn
khô, nay chủ yếu dùng gạo, là loại rượu nổi danh miền Bắc. Làng Vân thuộc,
xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang, một phần của tỉnh Bắc Ninh cũ -
tức Kinh Bắc, nên người ta quen gọi là rượu Làng Vân - Bắc Ninh, cũng giống
như quan họ Bắc Ninh vậy.
- Rượu Kim Sơn: Nổi tiếng vùng đất Ninh Bình (Vùng Sơn Nam Hạ ngày xưa), được
làm bởi men thuốc Bắc của 1 số dòng họ lâu đời tại Kim Sơn, Cộng với nguồn
nước đặc biệt đã làm cho rượu có hương vị không lẫn vào đâu được so với các
vùng miền khác.
- Rượu Bầu Đá: Nổi tiếng đất Bình Định với nguồn nước Bầu Đá, đại diện mỹ tửu
của miền Trung Việt Nam.
- Rượu Gò Đen: thuộc Long An, nổi tiếng Nam Bộ.
- Rượu San Lùng: Ở một số vùng núi phía Bắc như Lào Cai, Hà Giang thường dùng
gạo nương và một số loại lá thuốc. Có hai loại màu trắng trong hoặc màu nâu đen
nhạt.
- Rượu ngô Bắc Hà: Nấu bằng ngô, màu trắng hơi ngả vàng.
- Rượu Thanh Kim: Thuộc xã Thanh Kim, Sapa, dùng mầm thóc nếp.
- Rượu Xuân Thạnh: nổi tiếng Trà Vinh
- Rượu Mẫu Sơn: Rượu nấu bằng nguồn nước suối của vùng núi Mẫu Sơn, Lạng Sơn
v.v.
- Rượu Hồng Đào: Quảng Nam
- Rượu Bó Nặm: Rượu nấu từ ngô và nguồn nước vùng cao Bắc Kạn
- Rượu nếp cái hoa vàng - Vân Đình, Hà Nội nay vẫn được Ông Đường lưu truyền.
Rượu được làm 100% từ gạo nếp cái hoa vàng.
- Rượu Ba Trăng Đa Bút: rượu nấu từ gạo nếp, men gia truyền và nước giếng khơi tự
nhiên Đa Bút. Ba trăng nghĩa là 3 tháng, nhiều nơi gọi là rượu Bách Nhật.
2.2 ĐẶC TÍNH CỦA RƯỢU
Rượu, còn gọi là ancol để phân biệt với êtanol, trong hóa học là một hợp chất hữu
cơ chứa nhóm -OH gắn vào một nguyên tử cacbon mà nó đến lượt mình lại gắn với một
nguyên tử hidro hay cacbon khác. Trong đời sống thông thường, từ ancol được hiểu như là
những đồ uống có chứa cồn, cồn (etanol) hay ancol etylic (C2H5OH).
2.2.1 Tính chất vật lý
Rượu etylic là một chất lỏng, không màu, trong suốt, mùi thơm dễ chịu và đặc
trưng, vị cay, nhẹ hơn nước (khối lượng riêng 0,7936 g/ml ở 15 độ C), dễ bay hơi
(sôi ở nhiệt độ 78,39 độ C), hóa rắn ở -114,15 độ C, tan trong nước vô hạn, tan
trong ete và clorofom, hút ẩm, dễ cháy, khi cháy không có khói và ngọn lửa có màu xanh
da trời. Sở dĩ rượu etylic tan vô hạn trong nước và có nhiệt độ sôi cao hơn nhiều so
với este hay aldehyde có khối lượng phân tử xấp xỉ là do sự tạo thành liên kết hydro giữa
các phân tử rượu với nhau và với nước.
Nhóm hidroxyl làm cho phân tử ancol phân cực. Nhóm này có thể tạo ra những liên
kết hidro với nhau hoặc với chất khác. Hai xu hướng hòa tan đối chọi nhau trong các ancol
là: xu hướng của nhóm -OH phân cực tăng tính hòa tan trong nước và xu hướng của chuỗi
cacbon ngăn cản điều này. Vì vậy, metanol, etanol và propanol dễ hòa tan trong nước vì
nhóm hiđrôxyl chiếm ưu thế. Butanol hòa tan vừa phải trong nước do sự cân bằng của hai
xu hướng. Pentanol và các butanol mạch nhánh hầu như không hòa tan trong nước do sự
thắng thế của chuỗi cácbon. Vì lực liên kết hóa học cao trong liên kết của ancol nên chúng
có nhiệt độ bốc cháy cao. Vì liên kết hiđrô, ancol có nhiệt độ sôi cao hơn so với
hidrocacbon và ete tương ứng. Mọi ancol đơn giản đều hòa tan trong các dung môi hữu
cơ.
Ancol còn được coi là những dung môi. Chúng có thể mất proton H+ trong nhóm
hidroxyl và vì vậy chúng có tính acid rất yếu: Yếu hơn nước (ngoại trừ metanol), nhưng
mạnh hơn amoniac (NH4OH hay NH3) hay axetylen (C2H2).
Phản ứng este hóa, phản ứng giữa rượu và acid với môi trường là acid sulfuric đặc nóng
tạo ra este.
Ví dụ:
C2H5OH + CH3COOH -> CH3COOC2H5 + H2O
Phản ứng loại nước như tách nước trong một phân tử để tạo thành olefin, trong môi
trường acid sulfuric đặc ở 170 độ C:
C2H5OH -> C2H4 + H2O
Hay tách nước giữa 2 phân tử rượu thành ether
C2H5OH + C2H5OH -> C2H5-O-C2H5 + H2O
Phản ứng oxi hóa, trong đó rượu bị oxi hóa theo 3 mức: DDOCHAU(hữu hạn)
thành aldehyde, acid hữu cơ và oxi hóa hoàn toàn (đốt cháy) thành CO 2 và H2O. Ví dụ ở
mức 1, trong môi trường nhiệt độ cao.
CH3-CH2-OH + CuO -> CH3-CHO + Cu + H2O
Mức 2, có xúc tác:
CH3-CH2-OH + O2 -> CH3-COOH + H2O
Mức 3
C2H5OH + 3 O2 -> 2 CO2 + 3 H2O
Phản ứng riêng
Phản ứng tạo ra butadien-1,3: cho hơi rượu đi qua chất xúc tác hỗn hợp, ví dụ Cu +
Al2O3 ở 380-400 độ C, lúc đó xảy ra phản ứng tách loại nước.
2C2H5OH -> CH2=CH-CH=CH2 + 2 H2O + H2
Phản ứng lên men giấm: oxi hóa rượu etylic 10 độ bằng oxi không khí có mặt men giấm ở
nhiệt độ khoảng 25 độ C.
CH3-CH2-OH + O2 -> CH3-COOH + H2O
2.3 SẢN XUẤT RƯỢU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN.
2.3.1 Quy trình sản xuất rượu truyền thống.
Từ xưa cho tới nay, rượu sản xuất theo phương pháp thủ công truyền thống vẫn chiếm
số lượng lớn trong tiêu dùng sản phẩm rượu ở Việt nam.
Dưới đây là công nghệ sản xuất rượu theo phương pháp thủ công:
Nguyên liệu
( gạo, nếp...)
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang xxi
Nấu chín
Nước
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.
Hình 2.1: Công nghệ sản xuất rượu thủ công truyền thống
Thuyết minh công nghệ sản xuất rượu:
a. Nấu chín:
Gạo nguyên liệu được ngâm nhằm rửa sạch chất bẩn bám bên ngoài hạt, đồng thời
làm cho hạt gạo mềm, trương nở giúp dễ dàng cho quá trình nấu. Sau đó gạo được để ráo
và được cho vào nồi, thêm nước và nấu chín. Lượng nước cho vào được tính toán sao cho
cơm sau khi nấu không được quá nhão hoặc quá khô. Tỷ lệ gạo nước là 1:1 theo thể tích.
Mục đích của việc làm chín hạt gạo là hồ hóa tinh bột gạo, giúp cho vi sinh vật dễ sử dụng
tinh bột này để lên men rượu.
b. Làm nguội:
Cơm sau khi nấu chín được trải đều trên một bề mặt phẳng để làm nguội đến nhiệt
độ thích hợp (khoảng 35 – 40oC) cho việc trộn bánh men rượu. Bánh men rượu được trộn
vào bằng cách bóp nhỏ, rắc đều trên bề mặt lớp cơm với tỷ lệ thích hợp tùy theo hướng
dẫn trên từng loại men. Sau đó cho tất cả vào khạp lớn, đậy nắp để bắt đầu quá trình lên
men rượu.
c. Lên men:
Lên men rượu là quá trình lên men yếm khí (không có mặt oxy) diễn ra rất phức
tạp, bao gồm các quá trình sinh hóa học và các quá trình vi sinh vật. Quá trình lên men
diễn ra ở nhiệt độ thường, trong khoảng thời gian này có 3 quá trình diễn ra song song với
những mức độ khác nhau. Trước tiên là quá trình tăng sinh khối nấm men. Quá trình
đường hóa có sự phân cắt tinh bột thành đường nhờ men amylase và glucoamylase trong
nấm mốc. Đường vừa tạo ra trở thành thức ăn để nấm men thực hiện quá trình lên men
rượu. Sau 2 ngày đầu lên men, có thể bổ sung nước vào khối lên men với tỷ lệ nước: cơm
khoảng 3 : 1, sau đó đậy nắp và tiếp tục lên men khoảng 3 ngày nữa.
d. Chưng cất:
Khi quá trình lên men kết thúc, ta tiến hành chưng cất để thu được rượu thành
phẩm. Quá trình chưng cất rượu nhằm tách hỗn hợp rượu và nước có nhiệt độ sôi khác
nhau. Ở áp suất thường, rượu sôi và bốc hơi ở 78 oC, còn nước ở 100oC. Khi chưng cất
rượu được tách ra khỏi nước nhờ bay hơi dễ hơn nước.
Quá trình chưng cất được tiến hành bằng cách đun sôi hỗn hợp lên men, hơi bay lên
được dẫn qua ống dẫn và được làm lạnh bằng cách cho qua bồn nước để ngưng tụ rượu.
Dung dịch rượu thu được trong suốt có mùi thơm đặc trưng và nồng độ rượu sẽ giảm dần
theo thời gian chưng cất. Dung dịch còn lại là dịch hèm rượu gồm nước và bã rượu, được
dùng trong chăn nuôi hoặc thải ra môi trường.
2.3.2 Quy trình sản xuất rượu công nghiệp.
Trong sản xuất rượu quy mô công nghiệp, có nhiều dây chuyền sản xuất rượu khác
nhau tùy vào từng loại sản phẩm và nguồn nguyên liệu, ví dụ: Rượu mùi, rượu hoa quả,
cồn – rượu từ tinh bột hoặc rỉ đường. Sau đây là dây chuyền sản xuất cồn – rượu từ tinh
bột:
Làm mát
Hình 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất cồn từ nguyên liệu chứa tinh bột.
Thuyết minh công nghệ:
a. Chuẩn bị nguyên liệu và nấu bột:
Nguyên liệu chứa tinh bột (gạo, ngô, sắn, khoai…) được nghiền mịn thành bột sau
đó hòa trộn với nước theo tỷ lệ 1 bột: 4 nước, khuấy đảo và ngâm trương nở trong 30 phút.
Dịch bột được bơm sang nồi nấu có cánh khuấy. Dịch bột được bổ sung enzyme dịch hóa
để tránh vón cục, khê khét. Quá trình hồ hóa thực hiện gián đoạn theo mẻ. Mỗi mẻ nấu
thường là 2800 kg bột với 11.200 lít nước và bổ sung 610 ml chế phẩm enzyme termamyl.
Quá trình nấu được cấp nhiệt trực tiếp bằng hơi quá nhiệt.
Quá trình nấu gồm 3 giai đoạn: đầu tiên, tăng nhanh nhiệt độ nồi nấu lên 50 – 60 oC
để hồ hóa tinh bột. Sau 2 giờ, nhiệt độ đạt 90oC, đóng om trong 30 phút để dịch hóa dưới
tác dụng của termamyl. Tiếp tục nâng nhiệt độ cho tới khi dung dịch sôi, duy trì nhiệt độ
100oC khoảng 30 phút để dịch bột chín hoàn toàn. Trong quá trình nấu, khi dịch hồ hóa sôi
phải mở hé van để dịch không tràn ra ngoài.
b. Đường hóa:
Sau khi nấu, tinh bột đã được hồ hóa tạo dextrin nhưng chưa thể lên men trực tiếp
thành rượu. Dịch nấu được chuyển sang nồi đường hóa để thủy phân thành đường. Quá
trình đường hóa được xúc tác bởi chế phẩm enzyme sansuper với tỷ lệ 1,07 lít cho một mẻ
nấu 2800 kg bột sắn. Để chống nhiễm khuẩn, người ta thường Florsilicat (Na 2SiF6) với tỷ
lệ 0,05%. Quá trình đường hóa đóng vai trò quyết định trong công nghệ sản xuất cồn, nó
quyết định hiệu suất thu hồi rượu do gia tăng độ đường và hạn chế tối đa lượng tinh bột
sót sau lên men.
Để đường hóa, hạ nhiệt độ dịch nấu xuống còn khoảng 55 oC tạo điều kiện tốt cho
phản ứng thủy phân tinh bột thành đường. Giữ nhiệt độ môi trường trong 30 phút, kiểm tra
hàm lượng đường ≥ 30 g/l, hàm lượng axit 0,44 – 0,68 g/l. Sau đó mở nước dội nguội, hạ
nhiệt độ xuống còn 36 – 37oC, bổ sung urê với tỷ lệ 2 – 5 % rồi chuyển sang thùng lên
men.
c. Lên men.
Dịch sau quá trình đường hóa được bơm sang thùng lên men. Dưới tác dụng của
nấm men, dung dịch đường hóa sẽ được lên men thành rượu và khí CO 2 cùng các sản
phẩm trung gian khác. Hỗn hợp thu được gồm rượu, nước, bã gọi là dấm chín.
Quá trình lên men được thực hiện ở điều kiện nhiệt độ 30 – 32 oC trong khoảng 72 –
80 giờ, pH = 4,5 – 5. Thùng lên men có dạng hình trụ, dung tích 20m 3 và có cánh khuấy
giúp tăng cường quá trình lên men. Lượng men khô sử dụng khoảng 1,4 kg men
khô/thùng. Sau khi lên men từ 20 – 40 giờ có khoảng 80% đường chuyển hóa thành rượu.
Quá trình lên men tạo nhiều khí CO2 do đó cần phải thu hồi tránh nổ thùng do áp suất cao.
64 giờ sau khi lên men, đường sẽ được chuyển hóa thành rượu, kiểm tra độ đường
sót nếu đạt yêu cầu.
d. Chưng cất và tinh chế cồn:
Chưng cất là quá trình tách rượu và các hợp chất dễ bay hơi khỏi dấm chín, sản
phẩm thu được là rượu thô và cồn thô. Tạp chất trong cồn thô bao gồm aldehyt, rượu bậc
cao, este, axit hữu cơ… Tạp chất trong dấm chín gồm rượu, tinh bột sót, protit, axit hữu
cơ…
Tinh chế hay tinh luyện là quá trình tách các hợp chất khỏi cồn thô và nâng cao
nồng độ cồn. Sản phẩm thu được là cồn tinh chế hay cồn thực phẩm có nồng độ cao 95,5 –
96,5% thể chất và chứa ít tạp chất. Hàm lượng các tạp chất không vượt quá 0,5% so với
lượng cồn etylic. Cồn tinh chế trong suốt, không màu, có mùi đặc trưng, không có mùi lạ.
Quá trình chưng cất và tinh chế cồn được thực hiện trong hệ thống gồm 3 tháp:
tháp chưng thô, tháp tách aldehyt và tháp tinh chế.
Tại tháp chưng thô, etanol và các chất hữu cơ dễ bay hơi sẽ được tách khỏi dấm
chín do có nhiệt độ sôi thấp hơn nước và bã. Dịch ra khỏi tháp chưng thô gồm nước và bã
rượu – gọi là dịch hèm. Sản phẩm thu được là cồn thô được đưa sang tháp tách andehyt.
Tại tháp tách aldehyt, các tạp chất như aldehyt, este…, cồn đầu sẽ tiếp tục được
loại khỏi cồn thô. Cồn thu được vẫn còn lẫn dầu fusel – là các rượu cao phân tử sẽ được
tách tiếp tại tháp tinh chế. Sản phẩm ra khỏi tháp tinh chế là cồn tinh chế hay còn gọi là
cồn thực phẩm. Nồng độ cồn sau khi tinh chế đạt 96 – 96,5% thể tích.
QCVN 24 -2009
STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá trị
Level A
1 pH 4 – 10 6 – 8.5
2 BOD5 Mg/l 3.500 – 15.000 30
3 TSS Mg/l 350 – 1.200 50
4 Nito tổng Mg/l 250 – 500 15
5 Phot pho tổng Mg/l 40 – 100 4
Nguồn: GreenWorld Corp.
b. Khí thải:
Bụi, nhiệt độ, khí thải( CO, CO2,NOx, SO2 ) do quá trình nấu và chưng cất chủ yếu
sử dụng nguyên liệu than.
c. Chất thải rắn:
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình sản xuất rượu chủ yếu là xỉ than trong quá
trình luộc chín, nguyên liệu thất thoát trong quá trình sản xuất và các loại bao bì sử dụng
cho sản phẩm.
2.4 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI.
Thông thường, trong nước thải sinh hoạt còn chứa lượng cặn khá lớn, các mảnh vụn
nguyên liệu có đặc tính cơ học tương đối bền vì thế trước khi đưa vào hệ thống xử lý sinh
học, nước thải cần được xử lý bằng các công trình xử lý cơ học để loại bỏ cặn này.
Lưu lượng và chất lượng nước thải sinh hoạt thay đổi rất lớn theo thời gian, do đó
trong công nghệ thường phải sử dụng bể điều hòa có dung tích đủ lớn để ổ định dòng nước
thải vào công trình xử lý sinh học tiếp theo. Nước thải sau khi xử lý sinh học vẫn còn một
số vi sinh vật gây bệnh nên phải qua giai đoạn khử trùng trước khi xả ra ngoài môi trường.
2.4.1 Phương pháp cơ học.
Xử lý cơ học (hay còn gọi là xử lý bậc I) nhằm mục đích loại bỏ các tạp chất không
tan (rác, cát nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải; điều hòa lưu
lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải.
Song chắn rác.
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các
miệng xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như:
nhánh cây, gỗ, lá, giấy, nilông, vải vụn và các loại rác khác.
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia thành hai loại:
Song chắn thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 ÷100mm.
Song chắn mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 ÷25mm.
Lưới lọc.
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần quý
không tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước mắt lưới từ
0,5÷1,0mm.
Lưới lọc thường được bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn
gọi là trống quay) hoặc đặt trên các khung hình dĩa.
Bể lắng cát.
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và đặt trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt I.
Nhiệm vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sởi, mảnh vỡ thủy tinh, mảnh
kim loại, tro tán, thanh vụn, vỏ trứng… đế bảo vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm
cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo. Bể lắng cát gồm 3 loại:
Bể lắng cát ngang
Bể lắng cát thổi khí
Các phương pháp sinh học có thể được phân chia dựa trên các cơ sở khác nhau, song
nhìn chung có thể chia thành hai loại chính như sau:
Nguyên lý sinh học hiếu khí là biện pháp xử lý sử dụng các nhóm vi sinh vật hiếu
khí. Đảm bảo hoạt động sống của chúng cần cung cấp ôxy liên tục và duy trì nhiệt
độ trong khoảng từ 20 ÷ 40oC.
Xử lý sinh học yếm khí là biện pháp sử dụng các vi sinh vật yếm khí để loại bỏ các
chất hữu cơ có trong nước thải.
a. Xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên:
Phương pháp xử lý qua đất.
Thực chất của quá trình xử lý là: khi lọc nước thải qua đất các chất rắn lơ lửng và keo
sẽ bị giữ lại ở lớp trên cùng. Những chất này tạo ra một màng gồm rất nhiều vi sinh vật
bao bọc trên bề mặt các hạt đất, màng này sẽ hấp phụ các chất hữu cơ hòa tan trong nước
thải. Những vi sinh vật sẽ sử dụng ôxy của không khí qua các khe đất và chuyển hóa các
chất hữu cơ thành các hợp chất khoáng. Các công trình sử dụng phương pháp xử lý qua
đất là:
Cánh đồng tưới
Cánh đồng lọc
Cánh đồng tưới công cộng và cánh đồng lọc.
Cánh đồng tưới công cộng hoặc cánh đồng lọc là những mảnh ruộng được san bằng
hoặc dốc không đáng kể và được ngăn bằng những bờ đất. Nước thải được phân phối vào
những mảnh ruộng đó nhờ mạng lưới tưới và sau khi lọc qua đất lại được qua một mạng
lưới khác để tiêu đi.
Cánh đồng tưới nông nghiệp.
Nước thải của thành phố, thị trấn xí nghiệp công nghiệp nếu không chứa các chất
độc hại hoặc chứa với nồng độ nhỏ hơn giới hạn cho phép, là một nguồn lợi có thể sử
dụng để tưới cho cây trồng và cặn sử dụng bón. Vì vậy, cánh đồng tưới nông nghiệp vừa
để phục vụ cho nông nghiệp vừa để xử lý nước thải.
Theo chế độ người ta phân biệt hai loại: cánh đồng quanh năm thu nhận nước thải và
cánh đồng tưới chỉ thu nhận nước thải theo mùa.
Hồ sinh vật.
Là hồ xử lý sinh học, có nhiều tên gọi khác như: hồ oxy hóa, hồ ổn định nước thải.
Các quá trình diễn ra trong hồ sinh vật cũng tương tự như quá trình tự làm sạch diễn ra ở
các sông hồ chứa nước tự nhiên: đầu tiên các chất hữu cơ bị phân hủy bởi vi sinh vật. Các
sản phẩm tạo thành sau khi phân hủy lại được rong, tảo sử dụng. Do kết quả hoạt động
sống của vi sinh vật oxy tự do lại được tạo thành và hòa tan trong nước rồi lại được vi sinh
vật sử dụng để trao đổi chất. Sự hoạt động của rong tảo không phải là quá trình chính mà
chỉ tạo điều kiện thuận lợi cung cấp cho quá trình mà thôi. Vai trò xử lý chủ yếu ở đây vẫn
là vi sinh vật .
Hồ sinh vật có thể chia ra làm hai loại chính như sau:
Loại 1: Nước thải sau khi lắng sơ bộ qua các bể lắng được pha loãng với nước sông
theo tỉ lệ 1:3 đến 1:5 và cho chảy vào hồ. Ôxy hoà tan được cung cấp qua mặt thoáng.
Trong hồ cũng diễn ra quá trình đông tụ sinh học, ôxy hóa các chất hữu cơ và do đó BOD
của nước thải giảm xuống.
Loại 2: Hồ không pha loãng, với thời gian nước lưu lại trong hồ từ 1÷6 tuần.
The cơ chế của quá trình xử lý nước thải người ta phân biệt ba loại hồ sinh vật:
- Hồ yếm khí
- Hồ tùy tiện
- Hồ hiếu khí: có hai loại:
+ Hồ làm thoáng tự nhiên
+ Hồ làm thoáng nhân tạo
b. Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo:
Xử lý sinh học trong điều kiện nhân tạo chủ yếu là sinh học hiếu khí vì hàm lượng ô
nhiễm trong nước thải sinh hoạt không cao.
Năm 1914, hai nhà bác học người Anh là Ardern và Lockett đã thành công trong việc
tạo bùn hoạt tính và sử dụng bùn hoạt tính để xử lý nước thải. Công nghệ xử lý nước thải
bằng bùn hoạt tính bắt nguồn từ đó và cho đến nay, đã có rất nhiều trạm xử lý nước thải
trên khắp thế giới ứng dụng công nghệ này. Công nghệ bùn hoạt tính mang lại hiệu quả
loại bỏ COD, BOD tương đối cao, trung bình có thể đạt từ 78 ÷ 82% hoặc có thể cao hơn
tùy vào nhiều điều kiện cụ thể.
Quá trình bùn hoạt tính được chia làm 2 loại với cơ chế họt động khác nhau:
Sinh trưởng hiếu khí lơ lững: Gồm một số công trinh như: bể Aerotank, bể SBR,
Bể Unitank hay bể hiếu khí kết hợp dòng lọc ngược USBF,...
Sinh trưởng hiếu khí dính bám: Gồm các công trình như: bể lọc sinh học nhỏ giọt
Biofin, bể lọc sinh học dòng chảy ngươc, bể tiếp xúc sinh học giá thể quay RBC,....
c. Quá trình sinh trưởng lơ lửng.
Quy trình xử lý nước thải bằng bùn hoạt tính được thực hiện ở nước Anh từ năm
1914, và đã được duy trì và phát triển đến ngày nay với phạm vi áp dụng rộng rãi để xử lý
nước thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp.
Cơ chế của quá trình này dựa vào hoạt động sống của vi sinh vật hiếu khí, trong bể
Aerotank, các chất lơ lửng đóng vai trò là các hạt nhân đế cho vi khuẩn cư trú, sinh sản và
phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính là các bông cặn
có màu nâu sẫm chứa các chất hữu cơ hấp thụ từ nước thải và là nơi cư trú để phát triển
của vô số vi khuẩn và vi sinh vật sống khác. Các vi sinh vật đồng hoá các chất hữu cơ có
trong nước thải thành các chất dinh dưỡng cung cấp cho sự sống. Trong quá trình phát
triển vi sinh vật sử dụng các chất để sinh sản và giải phóng năng lượng, nên sinh khối của
chúng tăng lên nhanh. Như vậy các chất hữu cơ có trong nước thải được chuyển hoá thành
các chất vô cơ như H2O, CO2 không độc hại cho môi trường.
Quá trình hiếu khí lơ lững có thể mô tả tóm tắt như sau :
Chất hữu cơ + vi sinh vật + ôxy NH3 + H2O + năng lượng + tế bào mới
Hay có thể viết :
Chất thải + bùn hoạt tính + không khí Sản phẩm cuối + bùn hoạt tính dư
Bể sinh học theo mẻ SBR
Thực chất của bể sinh học hoạt động theo mẻ (SBR - Sequence Batch Reactor) là
một dạng cải tiến của bể Aerotank, điểm đặc biệt là trong bể SBR tích hợp cả quá trình xử
lý và quá trình lắng do đó không cần bể lắng 2. Khi thiết kế bể SBR, tùy theo từng điều
kiện cụ thể có thể có hoặc không có bể điều hòa, khi đó nước thải chỉ cần đi qua song
chắn, bể lắng cát và tách dầu mỡ nếu cần, rồi nạp thẳng vào bể.
Mặt khác bể Aerotank làm việc theo mẻ, có ưu điểm là có thể xử lý được các hợp
chất chứa nitơ với hiệu suất cao hơn so với bể Aerotank thông thường, do quá trình vận
hành xen kẽ các gai đoạn hiếu khí và thiếu khí. Bể SBR được đánh giá là có tính linh động
cao, dễ dàng điều chỉnh biểu đồ hoạt động nhằm đạt được hiệu suất cao nhất.
Bể sinh học làm việc theo từng mẻ kế tiếp được thực hiện theo 5 giai đoạn, trong đó
có xen kẽ 2 pha thiếu khí ở gian đoạn làm đầy và giai đoạn lắng, qua đó Nitrat được khử
tạo thành khí Nitrogen tự do bay ra.
Giai đoạn 1: Làm đầy, bơm nước thải vào bể, hòa trộn với một lượng bùn hoạt tính
có sẳn trong bể lưu lại từ mẽ trước.
Giai đoạn 2: Tạo phản ứng sinh hóa giữa nước thải và bùn hoạt tính bằng sục khí
hay làm thoáng bề mặt để cấp ôxy vào nước và khuấy trộn đều hỗn hợp. Thời gian làm
thoáng phụ thuộc vào chất lượng nước thải, yêu cầu về mức độ xử lý.
Giai đoạn 3: Lắng trong nước. Quá trình diễn ra trong môi trường tĩnh, thời gian
lắng trong và cô đặc bùn thường kết thúc sớm hơn 2 giờ.
Giai đoạn 4: Tháo nước đã được lắng trong ở phần trên của bể ra nguồn tiếp nhận.
Giai đoạn 5: Chờ đợi để nạp mẻ mới, thời gian chờ đợi phụ thuộc vào thời gian vận
hành 4 quy trình trên và số lượng bể, thứ tự nạp nước nguồn vào bể. Ở những công ty có
dòng chảy đều có thể bố trí lịch hoạt động để rút thời gian xuống còn bằng 0.
Bể USBF
Quy trình USBF (Upflow Sludge Blanket Filtration) được cải tiến từ quy trình bùn
hoạt tính cổ điển kết hợp với quá trình Anoxic và vùng lắng bùn lơ lững trong một công
trình xử lý sinh học. Là một hệ thống kết hợp nên chiếm ít không gian và các thiết bị đi
kèm. Quy trình USBF được thiết kế để khử BOD, nitrate hóa/ khử nitrate và khử phốt pho.
Để khử carbonate, vùng anoxic được xem như vùng lựa chọn mà ở đó sự pha trộn
dòng thải sẽ làm tăng khả năng lắng và khống chế quá trình tăng trưởng vi sinh vật.
Để nitrate hóa, khử nitrate và khử phospho, vùng anoxic có thể đảm đương được vai
trò này. Trong quy trình này, NH3-N bị oxy hóa thành nitrite và sau đó thành nitrate bởi vi
khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter trong từng vùng sục khí riêng biệt. Nitrate được tuần
hoàn trở lại vùng anoxic và được khử liên tục tối đa. Trong phản ứng này BOD đầu vào
được xem như nguồn carbon hay nguồn năng lượng để khử nitrate thành những phân tử
nitơ.
Sự khử phospho cơ học trong quy trình này tương tự trong chu trình phospho và cải
tiến từ quy trình Bardenpho. Trong quy trình USBF, sự lên men của BOD hòa tan xảy ra
trong điều kiện kỵ khí của vùng thiếu khí Anoxic. Sản phẩm của quá trình lên men cấu
thành thành phần đặc biệt của vi sinh vật có khả năng lưu giữ phospho và được loại bỏ ra
khỏi nước thông qua bùn dư. Tuy nhiên, khả năng lên men nước thải trong vùng Anoxic bị
hạn chế. Trong giai đoạn xử lý hiếu khí, phospho hòa tan được hấp thu bởi phospho lưu
trữ trong vi khuẩn (Acinetabacter) mà chúng đã sinh trưởng trong vùng Anoxic. Phospho
sau đồng hóa sẽ được loại bỏ khỏi hệ thống như xác vi sinh hay bùn dư. Khối lượng và
hàm lượng phospho loại bỏ phụ thuộc chủ yếu vào tỉ lệ BOD/P trong nước thải đầu vào.
Quy trình USBF được thiết lập trên nguyên lý bể lắng dòng chảy lên có lớp bùn lơ
lửng (upflow sludge blanket clarifier) ngăn này có dạng hình thang, nước thải sau khi
được xáo trộn đi từ dưới đáy bể lắng qua hệ thống vách ngăn thiết kế đặc biệt mà ở đó xảy
ra quá trình tạo bông thủy lực. Bể lắng hình thang tạo ra tốc độ dâng dòng chảy ổn định
trên toàn bề mặt từ đáy đến mặt trên bể lắng, điều này cho phép sự giảm gradient vận tốc
dần dần trong suốt bể lắng.
Ưu điểm của USBF:
- Giảm chi phí đầu tư: USBF kết hợp tất cả các công đọan xử lý vào một bể làm
giảm kích thước các bể và giảm chi phí đầu tư công trình. Chi phí vận hành và bảo trì
thấp: Với thiết kế gọn, tối thiểu hóa các động cơ, các thiết bị cơ động, vận hành theo chế
độ tự chảy sẽ hạn chế việc giám sát quá trình và hạn chế đến mức tối đa chi phí vận hành
và bảo trì.
- Hiệu suất xử lý cao, thiết kế gọn. Là công nghệ thiết kế nhằm khử chất hữu cơ dạng
carbon (BOD, COD) và chất dinh dưỡng (N,P) nên chất lượng nước thải sau khi xử lý
luôn đảm bảo tiêu chuẩn thải theo yêu cầu nhất là hàm lượng chất dinh dưỡng mà các
công trình xử lý sinh học thông thường khác khó đạt được. Nồng độ BOD 5 và TSS sau xử
lý nhỏ hơn 10 mg/l và N-NH3 nhỏ hơn 0.5 mg/l, bể USBF xử lý chất hữu cơ dạng carbon
và cả nitơ và photpho.
- Dể dàng điều chỉnh, cải tạo hệ thống về sau nếu khi thết kế tính đến khả năng
này,....
d. Quá trình sinh trưởng dính bám
Phần lớn vi khuẩn có khả năng sinh sống và phát triển trên bề mặt vật rắn, khi có đủ
độ ẩm và thức ăn là các hợp chất hữu cơ, muối khoáng và ôxy. Chúng dính bám vào bề
mặt vật rắn bằng chất Gelatin do chính vi khuẩn tiết ra và chúng có thể dễ dàng di chuyển
trong lớp Gelatin dính bám này. Đầu tiên vi khuẩn cư trú hình thành tập trung ở một khu
vực, sau đó màng vi sinh không ngừng phát triển, phủ kín toàn bộ bề mặt vật rắn bằng một
lớp tế bào. Chất dinh dưỡng (hợp chất hữu cơ, muối khoáng) và ôxy có trong nước thải
cần xử lý khuếch tán qua màng biofilm vào tận lớp xenlulô.
Sau một thời gian, sự phân lớp hoàn thành: lớp ngoài cùng là lớp hiếu khí, được ôxy
khuếch tán xâm nhập, lớp giữa là lớp tùy nghi, lớp trong là lớp yếm khí không có ôxy. Bề
dày của các lớp này phụ thuộc vào loại vật liệu đỡ (vật liệu lọc). Bề dày lớp hoạt tính hiếu
khí thường khoảng 300 ÷ 400 m.
Bể lọc sinh học
Là công trình được thiết kế nhằm mục đích phân hủy các vật chất hữu cơ có trong
nước thải nhờ quá trình ôxy hóa diễn ra trên bề mặt vật liệu tiếp xúc. Trong bể thường
chứa đầy vật liệu tiếp xúc, là giá thể cho vi sinh vật sống bám vào.
Bể lọc sinh học thường được phân chia thành hai dạng: bể lọc sinh học nhỏ giọt và
bể lọc sinh học cao tải. Tháp lọc sinh học cũng có thể được xem như là một bể lọc sinh
học nhưng có chiều cao khá lớn.
Bể lọc sinh học nhỏ giọt thường dùng để xử lý sinh học hoàn toàn nước thải, giá trị
BOD của nước thải sau khi làm sạch đạt tới 10 ÷ 15mg/l với lưu lượng nước thải không
quá 5000 m3/ngđ.
Bể lọc sinh học cao tải có những đặc điểm: tải trọng nước tới 10 ÷ 30 m 3/m2.ngđ
tức là gấp 10 ÷ 30 lần ở bể lọc nhỏ giọt.
Tháp lọc sinh học: Những tháp lọc sinh học có thể sử dụng ở các trạm xử lý với lưu
lượng dưới 50000m3/ngđ, với điều kiện địa hình thuận lợi và nồng độ nước thải sau khi
làm sạch BOD là 20÷25mg/l.
Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC)
Bể lọc sinh học tiếp xúc quay (RBC – Rotating Biological Contactors) được áp dụng
đầu tiên ở CHLB Đức năm 1960 và hiện nay đã được sử dụng rộng rãi để xử lý BOD và
Nitrat hóa. RBC bao gồm các đĩa tròn polystyren hoặc polyvinyl chloride đặt gần sát
nhau. Đĩa nhúng chìm khoảng 40% trong nước thải và quay ở tốc độ chậm. Khi đĩa quay,
màng sinh khối trên đĩa tiếp xúc với chất hữu cơ có trong nước thải và sau đó tiếp xúc với
ôxy. Đĩa quay tạo điều kiện chuyển hóa ôxy và luôn giữ sinh khối trong điều kiện hiếu
khí. Đồng thời đĩa quay còn tạo nên lực cắt loại bỏ các màng vi sinh không còn khả năng
bám dính và giữ chúng ở dạng lơ lửng để đưa qua bể lắng đợt II.
Khác với quần thể vi sinh vật ở bùn hoạt tính, thành phần loài và và số lượng các loài
là tương đối ổn định. Vi sinh vật trong màng bám trên đĩa quay gồm các vi khuẩn kị khí
tùy tiện như: Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobacterium, … các vi sinh vật hiếu khí như:
Bacillus (thường thì có ở lớp ngoài của màng). Khi lượng không khí cung cấp không đủ
thì vi sinh vật tạo thành màng mỏng gồm các chủng vi sinh vật yếm khí như:
Desulfovibrio và một số vi khuẩn sunfua, trong điều kiện yếm khí vi sinh vật thường tạo
mùi khó chịu. Nấm và vi sinh vật hiếu khí phát triển ở màng trên, và cùng tham gia vào
việc phân hủy các chất hữu cơ. Sự đóng góp nấm chỉ quan trọng trong trường hợp pH
nước thải thấp, hoặc các loại nước thải công nghiệp đặc biệt, vì nấm không thể cạnh tranh
với các loại vi khuẩn về thức ăn trong điều kiện bình thường.
Bể lọc sinh học bằng màng (MBR):
Bể sinh học màng vi lọc (Membrane bioreactor-MBR) là sự kết hợp giữa hai quá trình
cơ bản trong một đơn nguyên:
- Phân hủy sinh học chất hữu cơ
- Kỹ thuật tách sinh khối vi khuẩn bằng màng vi lọc (micro-filtration).
Bể xử lý sinh học hiếu khí với màng lọc sinh học MBR. Màng được cấu tạo từ
chất Polypropylen có kích thước lỗ cực nhỏ cỡ 0,001 micron chỉ có thể cho phân tử nước
đi qua và một số chất hưu cơ, vô cơ hòa tan đi qua, ngay cả hệ vi sinh vật bám dính cũng
không thể đi qua được do vậy nước sau khi đi qua màng MBR thường không cần phải
dùng hóa chất khử trùng. Không khí được đưa vào tăng cường bằng các máy thổi khí có
công suất lớn qua các hệ thống phân phối khí ở đáy bể, đảm bảo lượng oxi hoà tan trong
nước thải > 2 mg/l.
Như vậy tại đây sẽ diễn ra quá trình phân huỷ hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá
trình này chủ yếu sẽ là khí CO 2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và lưu
huỳnh sẽ được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO 3-, SO42- và chúng sẽ tiếp tục
bị khử nitrate, khử sulfate bởi vi sinh vật.
Công trình được tinh giản nhờ sử dụng chỉ một bể phản ứng để khử N & P mà cố
thể không cần bể lắng, bể lọc và tiệt trùng.
Trong điều kiện thay đổi đột ngột, hệ thống được điều chỉnh cho ổn định bằng kỹ
thuật không sục khí – sục khí – không sục khí. Lượng bùn sinh thấp: duy trì tỉ số F/M
thấp, kết quả là bùn thải thấp. Vi sinh vật, chất ô nhiễm, bùn hoàn toàn bị loại bỏ ngay
tại bề mặt màng (lổ rỗng 0,4um). Đồng thời chỉ có nước sạch mới qua được màng.
Giảm giá thành xây dựng nhờ không cần bể lắng, bể lọc và khử trùng. Tiêu thụ
điện năng của công nghệ MBR rất ít so với các công nghệ khác và đã được cấp bằng
chứng nhận “Công nghệ Môi trường Mới”. Phí thải bùn cũng giảm và bảo trì thuận
tiện.
Nhược điểm: Chi phí đầu tư cao, khi màng bị nghẹt phải rửa bằng hóa chất. Nhu
cầu năng lượng cao để giữ cho dòng thấm ổn định hoặc tốc độ lưu lượng chảy ngang
trên bề mặt cao.
Bể MBBR.
Công nghệ MBBR là công nghệ kết hợp giữa các điều kiện thuận lợi của quá trình
xử lý bùn hoạt tính hiếu khí và bể lọc sinh học. Bể MBBR hoạt động giống như quá
trình xử lý bùn hoạt tính hiếu khí trong toàn bộ thể tích bể. Đây là quá trình xử lý
bằng lớp màng biofilm với sinh khối phát triển trên giá thể mà những giá thể này lại di
chuyển tự do trong bể phản ứng và được giữ bên trong bể phản ứng. Bể MBBR không
cần quá trình tuần hoàn bùn giống như các phương pháp xử lý bằng màng biofilm
khác, vì vậy nó tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn hoạt
tính trong bể, bởi vì sinh khối ngày càng được tạo ra trong quá trình xử lý. Bể MBBR
gồm 2 loại: bể hiếu khí và bể kỵ khí.
Nhân tố quan trọng của quá trình xử lý này là các giá thể động có lớp màng
biofilm dính bám trên bề mặt. Những giá thể này được thiết kế sao cho diện tích bề
mặt hiệu dụng lớn để lớp màng biofim dính bám trên bề mặt của giá thể và tạo điều
kiện tối ưu cho hoạt động của vi sinh vật khi những giá thể này lơ lửng trong nước.
Tất cả các giá thể có tỷ trọng nhẹ hơn so với tỷ trọng của nước, tuy nhiên mỗi loại
giá thể có tỷ trọng khác nhau. Điều kiện quan trọng nhất của quá trình xử lý này là
mật độ giá thể trong bể, để giá thể có thể chuyển động lơ lửng ở trong bể thì mật độ
giá thể chiếm tứ 25 – 50% thể tích bể và tối đa trong bể MBBR phải nhỏ hơn 67%.
Trong mỗi quá trình xử lý bằng màng sinh học thì sự khuếch tán của chất dinh dưỡng
(chất ô nhiễm) ở trong và ngoài lớp màng là nhân tố đóng vai trò quan trọng trong quá
trình xử lý, vì vậy chiều dày hiệu quả của lớp màng cũng là một trong những nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý.
phần lên men cặn lắng (phía dưới). Nước thải vào với thời gian lưu nước trong bể từ 1 đến
3 ngày. Do vận tốc trong bể nhỏ nên phần lớn cặn lơ lửng được lắng lại. Hiệu quả lắng cặn
trong bể tự hoại có thể đạt từ 40-60% phụ thuộc vào nhiệt độ, chế độ quản lý và vận hành
bể. Cặn trong bể tự hoại được lấy theo định kì. Mỗi lần lấy phải để lại khoảng 20% lượng
cặn đã lên men lại trong bể để làm giống men cho bùn cặn tươi mới lắng, tạo điều kiện
thuận lợi cho quá trình phân huỷ cặn.
Kết hợp sinh trưởng kỵ khí và hiếu khí.
Bể AAO.
Sau khi xử lý cấp 1 nước thải sẽ được chảy vào bể bùn hoạt tính yếm khí
(Anaerobic Tank), tiếp đến sẽ chảy vào bể vi sinh hiếu khí (Aerobic), vi sinh vật sống bám
trên các hạt bùn trong các bể, tại đây sẽ diễn ra quá trình vi sinh vật oxi hóa chất hữu cơ
tốc độ cao, sau quá trình này thì các chất vô cơ và hữu cơ có trong nước thải vì thế mà
giảm dần, quá trình này đặc biệt giảm đi đáng kể hàm lượng Nitơ tổng số (Total-
Nitrogen) và phốt pho tổng số ( Total – Phosphase).
Nguyên lý xử lý AAO: Nước thải sẽ được xử lý triệt để nếu sử dụng các quá trình
liên hoàn AAO. Trong đó:
- Yếm khí: để khử Hydrocacbon, kết tủa kim loại nặng, kết tủa photpho, khử Clo họat
động….
- Thiếu khí: Để khử NO3 thành N2 và tiếp tục giảm BOD, COD.
- Hiếu khí: Để chuyển hóa NH4 thành NO3, khử BOD, COD.
- Tiệt trùng: Bằng lọc vi lọc hoặc bằng hóa chất – Chủ yếu dung dịch Hypocloriede
Canxi (Ca(OCl)2) để khủ trùng các vi trùng gây bệnh….
Quá trình Oxic (hiếu khí) được thực hiện ở chế độ tối ưu (mật độ vi sinh cao và đa
dạng, được bám dính và tham gia quá trình xử lý sinh học với chế độ mô phỏng sự lơ lửng
của vi sinh thông qua các đệm bám dính (giá thể bám dính) lơ lửng). Điều này cho phép
tạo tiếp xúc với bề mặt lớn giữa vi sinh và nước thải, thúc đẩy hiệu quả của quá trình xử
lý.
Không khí là nguồn cung cấp Oxy cho các quá trình sinh học được cấp vào với cột
áp không cao (Hs ≤ 2m cột nước, so với các phương pháp khác Hs = 4 – 5 m) và do vậy sẽ
đòi hỏi ít năng lượng. Không khí được phân bố qua hệ thống hoặc ống khuếch tán mịn, tạo
điều kiện hòa tan ôxy vào nước với hiệu suất cao.
Ưu điểm của công nghệ AAO: Có thể di dời hệ thống xử lý khi nhà máy chuyển
địa điểm. Khi mở rộng quy mô, tăng công suất, có thể nối lắp thêm các môđun hợp khối
mà không phải dỡ bỏ để thay thế. Công trình sử dụng công nghệ AAO của Nhật Bản, kết
hợp nhiều quá trình xử lý các chất ô nhiễm hữu cơ bằng vi sinh, đảm bảo xử lý được triệt
để theo tiêu chuẩn cao nhất đối với nước thải sinh hoạt, chi phí vận hành thấp và ổn định,
trình độ tự động hóa cao.
Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải:
Bảng 2.5 Cơ sở chọn lựa các phương pháp xử lý sinh học nước thải :
Hàm lượng BOD5 của Chất hữu cơ không Chất hữu cơ Chất hữu cơ
nước thải hoà tan dạng keo hoà tan
Cao ( 500 mg/l) Xử lý sinh học kị khí
Trung bình(300-
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tinh
500mg/l)
Xử lý sinh học bằng bùn hoạt tính
Thấp (< 300mg/l)
Xử lý sinh học bằng màng sinh vật
2.4.3 Xử lý hoàn thiện.
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10 5÷106 cá thể
vi khuẩn trong 1ml nước. Hầu hết các loại vi khuẩn có trong nước thải không phải là vi
trùng gây bệnh, nhưng không loại trừ khả năng tồn tại một vài loài vi khuẩn gây bệnh nào
đó. Nếu xả nước thải ra nguồn cấp nước, hồ bơi, hồ nuôi cá thì khả năng lan truyền bệnh
sẽ rất lớn, do đó phải có biện pháp tiệt trùng nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Sau khi xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên thì hiệu suất khử trùng có thể đạt
hiệu suất 99%, còn trong điều kiện nhân tạo có thể đạt được 91 – 98%. Đặc biệt trong quá
trình xử lý kỵ khí đã tiêu diệt được nhiều vi sinh vật gây bệnh.
Các biện pháp tiệt trùng xử lý nước thải phổ biến hiện nay là:
Dùng Clo hơi qua thiết bị định lượng Clo.
Dùng Hypoclorit – Canxi dạng bột – Ca(ClO)2.
Dùng Hypoclorit – Natri, nước Javel NaClO.
Dùng Ozon.
Dùng tia cực tím (UV) do đèn thủy ngân áp lực thấp sản ra.
2.4.4 Xử lý bùn.
Bùn cặn dư sinh ra từ quá trình xử lý sẽ được bơm chuyển về bể nén bùn. Đối với hệ
thống có công suất lớn, bùn dư có thể được xử lý làm giảm thể tích và độ ẩm bằng các quá
trình lên men, phơi khô hoặc dùng máy ép trước khi vận chuyển đi thải bỏ. Còn đối với hệ
thống có công suất nhỏ thì lượng bùn dư sẽ được tập trung ở bể nén bùn và được xe hút
bùn hút mang đi xử lý theo định kỳ, riêng đối với nước tách bùn sẽ được tuần hoàn về lại
bể điều hòa hoặc hầm bơm để tiếp tục xử lý.
2.4.5 Cơ cở lựa chọn công nghệ.
Với thành phần ô nhiễm là các tạp chất nhiễm bẩn có tính chất khác nhau, từ các loại
chất không tan đến các chất ít tan và cả những hợp chất tan trong nước. Việc xử lý nước
thải công nghiệp là loại bỏ các tạp chất đó, làm sạch nước và có thể đưa nước vào nguồn
tiếp nhận hoặc đưa vào tái sử dụng. Việc lựa chọn phương pháp xử lý thích hợp thường
được căn cứ trên đặc điểm của các loại tạp chất có trong nước thải. Nguyên tắc lựa chọn
công nghệ xử lý nước thải phụ thuộc vào:
- Thành phần và tính chất nước thải.
- Mức độ cần thiết xử lý nướcthải.
- Lưu lượng và chế độ xả thải.
- Đặc điểm nguồn tiếp nhận, yêu cầu về chất lượng nước sau xử lý.
- Điều kiện mặt bằng và địa hình khu vực dự kiến xây dựng trạm xử lý nước thải
- Điều kiện địa chất thuỷ văn, khí hậu tại khu vực dự kiến xây dựng.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng (cấp điện, cấp nước, giao thông ).
- Điều kiện vận hành và quản lý hệ thông xử lý nước thải.
Công nghệ xử lý nước công nghiệp nói chung thường phụ thuộc vào tính chất nước
thải vì mỗi ngành nghề điều có tính chất nước thải khác nhau và đồng thời còn phụ thuộc
và lưu lượng của nước thải.
Khách sạn Caravell – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh công suất 500 m3/ng.đ
Hinh 2.6 Sơ đồ xử lý nước thải Khách sạn Caravell – Quận 1 – TP.Hồ Chí Minh,
Nước thải
Đường nước
Đường khí
Hầm tự hoại Đường bùn
Chương 3
TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN
RƯỢU PHÚ LỄ
trí khu vực dự án khá tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của nhà máy trong
tương lai.
3.1.4 Địa hình, địa mạo
Với vị trí nằm trên vùng đồng bằng, ít bị chia cắt, thuận lợi cho việc bố trí các công
trình thủy lợi và việc cải tạo đất, các hệ thống nông nghiệp tập trung theo hướng thâm
canh và đa dạng hóa cây trồng vật nuôi. Xã Phú Lễ là xã sản xuất lương thực kết hợp với
chăn nuôi.
3.1.5 Quy mô công suất
Nhà máy rượu Phú Lễ dự kiến hoạt động với công suất 13.500.000. lít/năm.
Nhà máy rượu Phú Lễ được xây dựng tại ấp Phú Thạnh, xã Phú Lễ, huyện Ba Tri,
tỉnh Bến Tre với tổng diện tích mặt bằng là 5.937,7 m 2. Trong đó đất xây dựng nhà xưởng
sản xuất chính là 2.430,7 m2, còn lại là các công trình phụ trợ, đường giao thông nội bộ và
sân bãi là 2.489,0 m2, diện tích cây xanh là 1.018,0 m 2. Danh mục sử dụng đất của Nhà
máy rượu Phú Lễ được trình bài trong bảng sau:
Bảng 3.1 Bảng cân bằng đất đai của Nhà máy rượu Phú Lễ.
TT Tên hạng mục Đơn vị tính Diện tích
2
1 Diện tích khu đất sử dụng m 5937,7
2 Diện tích xây dựng m2 2430,7
2
3 Diện tích cây xanh m 1018,0
2
4 Diện tích đường, sân bãi m 2489,0
2
5 Tổng diện tích sàn m 3107,5
( Nguồn: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy Rượu Phú Lễ)
Bảng 3.2 Các hạng mục công trình và diện tích xây dựng của dự án.
TT Tên hạng mục Đơn vị tính Diện tích
2
1 Nhà xưởng m 1948,8
2
2 Nhà văn phòng m 149,6
2
3 Nhà ăn, nhà nghỉ nhân viên m 240,0
2
4 Nhà bơm m 36,5
5 Nhà xe 2 bánh m2 45,8
2
6 Hệ thống xử lý nước thải m 70
( Nguồn: Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Nhà Máy Rượu Phú Lễ)
3.1.6 Kỹ thuật dây chuyền thiết bị sản xuất rượu.
Nhà xưởng của nhà máy rượu Phú Lễ được xây dựng mới theo tiêu chuẩn của nhà
máy sản xuất rượu, đảm bảo theo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm quốc tế. Cơ cấu
đầu tư này đảm bảo cho nhà máy đáp ứng các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm để sản
xuất hàng xuất khẩu vào thị trường khó tính nhất. Các máy móc và thiết bị cần thiết cho
hoạt động của dự án được trang bị hoàn toàn mới, thiết bị chính được nhập từ Đài Loan.
Các thiết bị phụ trợ sẽ được nhập khẩu hoặc mua trong nước, theo tiêu chuẩn kỹ thuật và
chất lượng cao.
Một điểm về trang thiết bị của dự án là cơ cấu trang thiết bị để nâng cao vệ sinh
đảm bảo an toàn thực phẩm đã được chú ý đầu tư.
Các bộ phần trong dây chuyền công nghệ sản xuất rượu được trình bày chi tiết
trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3 Danh mục thiết bị máy móc của dây chuyền công nghệ sản xuất rượu.
T
Tên thiết bị Số lượng Tình trạng Xuất xứ Năm sản xuất
T
Máy rửa, chiết, đống
1 1 mới 100% Đài Loan 2010
nắp tự động
2 Máy cấp nắp tự động 1 mới 100% Đài Loan 2010
Máy dán nhãn decal
3 1 mới 100% Đài Loan 2010
tự động
4 Hệ thống băng tải 1 mới 100% Đài Loan 2010
5 Bồn nước inox - mới 100% Việt Nam 2010
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)
3.1.7 Nhu cầu sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và lao động
a. Nhu cầu nguyên liệu
Lượng nguyên liệu nhập cho sản xuất phụ thuộc vào nhu cầu của nhà máy và
nguồn cung cấp nguyên liệu. Thông thường để đảm bảo sản xuất được xuyên suốt liên tục,
nguyên liệu sẽ được nhà máy thu mua đủ để dự trữ cho từ 2 đến 3 ngày sản xuất. Ước tính
lượng nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu được trình bày chi tiết Bảng 3.4.
Bảng 3.4 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất 1 lít rượu.
TT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Số lượng
1 Nếp kg 1,25
2 Hồ viên 0,2
3 Men gr 10
4 Nước sạch lít 1,6
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)
Bảng 3.5 Nguồn gốc nguyên liệu cho sản xuất rượu.
TT Tên nguyên liệu Nguồn gốc
1 Nếp Công ty lương thực Tiền Giang
2 Hồ Công ty Hải Anh Quang TPHCM
3 Men Công ty Hải Anh Quang TPHCM
4 Chuối hột Tỉnh An Giang, Cà Mau
(Nguồn: Công ty rượu Phú Lễ, 2010.)
b. Nhu cầu nhiên liệu
Trong quá trình hoạt động sản xuất của nhà máy, nhiên liệu sử dụng của nhà máy là
dầu DO sử dụng cho máy phát điện, ước tính lượng dầu sử dụng là 100 kg/h.
c. Nhu cầu sử dụng điện
Điện là nguồn năng lượng chính cho mọi hoạt động của dự án bao gồm: cung cấp
cho hoạt động sản xuất, chiếu sáng nhà xưởng, bảo về và sinh hoạt của công nhân viên.
Nguồn cấp điện liên tục và ổn định để đảm bảo cho mọi hoạt động của nhà máy được
xuyên suốt.
Ngoài ra để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn, Nhà máy còn sử dụng máy phát
điện công suất 100 KVA để tạo nguồn điện thay thế khi gặp sự cố.
d. Nhu cầu sử dụng nước
Các hoạt động của nhà máy sử dụng nước thủy cục của xã để cung cấp bể chứa, sau
đó bơm cho công trình xử lý nước trước khi đưa vào sử dụng cho sản xuất.
Nhu cầu sử dụng nước sạch phục vụ cho sản xuất ước tính theo một ngày sản xuất
như sau:
- Cấp nước cho dây chuyền sản xuất, vệ sinh nhà xưởng trung bình 39 m 3 (với công
suất tối đa 50000 lít thành phẩm các loại/ ngày)
- Cấp nước sinh hoạt được ước tính như sau:
Số lượng công nhân viên trong nhà máy là 130 người. Lưu lượng nước cấp sinh hoạt
cho công nhân dùng hàng ngày lấy theo tiêu chuẩn TCVN 33- 2006
+ Làm 2 ca thì 50 l/người.ngày
130 người × 50 lít/người.ngày = 6,5 m3/ngày
+ Làm 3 ca thì 75 l/người.ngày
130 người × 75 lít/người.ngày = 9,75 m3/ngày
Như vậy khi nhà máy đi vào sản xuất thì lượng nước cấp sử dụng cho sản xuất và
sinh hoạt ước tính khoảng 49 m 3/ngày được bơm lên bể chứa nước sạch của nhà máy. Sơ
đồ công nghệ xử lý nước cấp của nhà máy được đề xuất trong Hình 3.1
Bể cấp nước
sinh hoạt
Hình 3.1 : sơ đồ công nghệ xử lý nước cấp tại Nhà máy rượu Phú Lễ.
Thuyết minh quy trình xử lý nước cấp
Nước thủy cục dự trữ trong bể chứa được bơm lọc hút đưa vào thiết bị lọc tinh, lựa
chọn kích thước lọc cho phép loại bỏ hoàn toàn các thành phần lơ lửng, cặn có kích thước
lớn. Làm giảm độ đục cho các cặn gây nên là cơ sở để vạn hành màng lọc thẩm thấu
ngược.
Nước sau khi qua hệ thống lọc tinh được bơm lọc hút đưa vào thiết bị thẩm thấu
ngược RO. Đây là thiết bị quan trọng nhất quyết định đến chất lượng nước đầu ra. Tại đây
dưới tác dụng của áp suất thẩm thấu (được tạo ra bởi bơm cao áp) màng lọc thẩm thấu
ngược loại bỏ các ion kim loại và xử lý đến 90% các vi khuẩn có trong nước làm cho nước
có độ tinh khiết cao.
Chất lượng nước thành phẩm phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và chất lượng nước
sau khi qua các thiết bị tiền xử lý trước RO. Màng lọc RO chỉ vận hành đạt hiệu quả và
chất lượng cao nhất khi nước đi qua màng lọc phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nước có độ cứng càng nhỏ càng tốt (<17 mg/l)
- Không có các chất oxy hóa.
- Có độ đục càng thấp càng tốt và hạn chế vi khuẩn có trong màng vì khi dừng
máy với thời gian lớn chính các vi khuẩn này sẽ làm hỏng màng. Đó là cơ sở để lựa chọn
thiết bị tiền xử lý cho RO như trên. Nước sau khi qua RO được đưa vào bể chứa nước
thành phẩm cho sản xuất.
Đối với nước cấp cho sinh hoạt và sản xuất (trừ nước pha chế ) thì không cần qua
thiết bị thẩm thấu ngược RO.
61,47% giá trị đầu tư, 38,43% vốn tự có của công ty. Cụ thể như sau:
Vốn vay 20.000.000.000
Vốn tự có 12.533.150.662
(Nguồn: Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ)
3.2 CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
Để cạnh tranh và đứng vững trên thị trường, Nhà máy rượu Phú Lễ phải luôn đảm
bảo công nghệ sản xuất tuân thủ theo quy định số 40/2008/NĐ-CP của Chính Phủ ngày
7/4/2008 về sản xuất, kinh doanh rượu và ngày 25/7/2008 của Bộ Công Thương ban hành
Thông tư số 10/2008/TT-BCT, hướng dẫn cụ thể thực hiện một số điều của Nghị định
40/2008NĐ-CP của Chính Phủ. Chính vì vậy, nhà máy luôn đặt công nghệ sản xuất và
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm là quan trọng nhất trước khi xuất ra ngoài thị
trường nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm và tạo niềm tin cho khách hàng.
Rượu thô
Pha chế
Nước thải
Đóng nắp,
dán nhãn
Hình 3.2 Quy trình sản xuất rượu và nguồn phát sinh nước thải
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất.
Sau quá trình chừng cất từ các hộ sản xuất rượu thô được vận chuyển về công ty với độ
cồn rượu thu được là 500(±20).
- Bồn trữ: Rượu được trữ lại trong bồn nhằm ổn định hương vị và chất lượng rượu.
Thời gian lưu trữ từ 5-7 ngày. Sau đó rượu sẽ được hút ra khỏi bồn chuyển qua công đoạn
lọc, bồn sẽ được rửa bằng nước tinh khiết mỗi bồn sẽ được cho vào 30 lít để tráng .
- Lắng, lọc: Sau thời gian bồn trữ, rượu sẽ được pha với nước tinh khiết nhằm hạ
nồng độ cồn trong rượu xuống nồng độ quy định và được lọc để loại bỏ tạp chất, ta thu
được rượu nguyên liệu.
- Pha chế, trữ, lắng, lọc:
Chuối hột phải được ngâm.
+ Chuối hột sấy khô được vận chuyển từ nơi cung cấp về công ty, sau khi được
kiểm tra đạt yêu cầu về chất lượng sẽ được nhập kho và bảo quản.
+ Cân đủ lượng chuối hột cần dùng, nướng lại bằng than cho thật khô sau đó cho
vào các xô đã chuẩn bị sẵn.
+ Đong lượng rượu thô với tỷ lệ thích hợp (0,5 kg chuối đã nướng = 8 lít rượu
500) cho vào các xô đã chứa sẵn chuối hột. Đậy kín nắp 1 tháng.
+ Sau khi ngăm chuối hột ta được cốt chuối hột, cốt chuối hột sẽ được pha với
nước tinh khiết, rượu nồng độ thấp với tỷ lệ thích hợp sau đó được trữ, lắng, lọc
theo thời gian quy định để thu được rượu có hương vị và chất lượng đạt yêu
cầu.
Ở công đoạn này nước thảy phát sinh từ quá trình rửa lọc, tráng rửa bồn rượu
thô và tráng rửa bồn rượu đã qua ngâm chuối hột.
- Rửa: Chai nắp sau khi được kiểm tra đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào hệ thống rửa
bằng máy sau đó chuyển sang hệ thống tráng lại bằng rượu nhầm đảm bảo chai
hoàn toàn đạt tiêu chuẩn về vệ sinh và giữ nguyên nồng độ cồn khi chiết rót.
- Chiết rót: Sau khi rửa và tráng rượu, chi tiếp tục theo băng tải đưa vào hệ thống
chiết rót với 16 vòi chiết. Chiết xong chai sẽ theo băng tải đưa vào hệ thống đống
nắp với 6 đầu đóng nắp.
- Đóng nắp, dán nhãn: Chai tiếp tục theo băng tải đến hệ thống đóng nắp và dán
nhãn.
- Bao gói: Cuối băng tải công nhân khâu thùng sẽ chuẩn bị sẵn thùng đựng, tấm
ngăn, tấm lót theo đúng từng loại sản phẩm, kiểm tra chai trước khi cho vào thùng,
đậy nắp, dán kỹ và đặt thùng theo đúng nơi quy định.
- Bảo quản: Các bao gói sẽ vận chuyển đến kho thành phẩm đặt trên pallet và được
chuyển vào kho bằng xe nâng.
- Phân phối: Rượu thành phẩm sẽ được phân phối ra thị trường theo đơn đặt hàng và
nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2.2 Nguồn phát sinh nước thải
Lưu lượng nước thải phát sinh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 3.8 Lưu lượng nước thải phát sinh tại Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ
TT Nguồn phát sinh Đơn vị Lưu lượng
1 Rửa chai, nắp m3/ngày 30
2 Rửa bồn m3/ngày 5
3 Rửa lọc m3/ngày 2
4 Vệ sinh nhà xưởng m3/ngày 2
Tổng nước thải sản xuất m3/ngày 39
Nước thải sinh hoạt m3/ngày 9,75
Tổng m3/ngày 48,75
(Nguồn: Công ty Cổ Phần rượu Phú Lễ.)
Các phương pháp đo đạc và phân tích mẫu chất lượng môi trường không khí sử
dụng trong báo cáo được tiến hành theo Tiêu Chuẩn Việt Nam (TCVS-3733/2002/QĐ-
BYT) do Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường ban hành được trình bày tóm tắt trong
Bảng 3.8.
Bảng 3.8 phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất lượng môi trường không khí.
TT Chỉ tiêu Phương pháp thử
1 Bụi tổng TCVN 5067-1995
2 NOx TCVN 6137-1996
3 SO2 TCVN 5971-1995
4 CO BYT52TCN 352-89
5 Tiếng ồn TCVN7878-2 2010
hoại, nước thải sẽ tiếp tục được đưa về hệ thống xử lý nước thải tập trung của toàn công ty
có công suất 50 m3/ngày. Nước thải sau khi được xử lý đạt quy chuẩn QCVN
40:2011/BTNMT, cột A sẽ được thải ra Kênh Tự Chảy.
Chương 4
CÁC PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT VÀ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ
CÁC CÔNG TRÌNH ĐƠN VỊ
Lắng 2
Xe chở bùn
Lọc áp lực
Nước rửa lọc
( Kênh Tự Chảy)
H(%) 5 5 0 0 0
Hầm tiếp nhận
C(mg/l) 340 180 143 41,8 8,4
H(%) 5 5 0 0 0
Bể điều hòa
C(mg/l) 323 171 143 41,8 8,4
H(%) 90 90 85 80 70
Bể MBBR+ lắng 2
C(mg/l) 32 17 21 8,4 2,5
H(%) 20 20 40 0 0
Lọc áp lực
C(mg/l) 25 14 13 8,4 2,5
Tiêu chuẩn 75 30 50 20 4
Đầu ra 25 14 13 8,4 2,5
Trước khi tập trung vào hầm bơm, nước thải qua mương tách rác. Tại đây, các
thành phần có kích thước lớn (≥ 5mm) như các túi ni lông, cặn bã,... được giữ lại. Nhờ vậy
mà tránh được tình trạng tắc nghẽn bơm, đường ống hoặc kênh dẫn đảm bảo an toàn và
điều kiện làm việc thuận tiện cho cả hệ thống.
Song chắn rác được chế tạo bằng thép không gỉ và đặt ở ngăn tiếp nhận nước thải
với góc nghiêng 45 – 600 (trong trường hợp làm sạch bằng phương pháp thủ công) và 75 –
850 (trong trường hợp làm sạch bằng cơ khí). Vận tốc nước chảy qua song chắn rác được
giới hạn trong khoảng 0.6 – 1.0 m/s. Vận tốc cực đại dao động 0.75 – 1.0m/s nhằm tránh
đẩy rác qua song chắn. Vận tốc cực tiểu là 0.4 m/s nhằm tránh tình trạng lắng cặn trong
mương dẫn.
Nước thải sau khi qua SCR sẽ vào bể điều hòa.
Bể điều hòa.
Lưu lượng và nồng độ nước thải làm thay đổi chế độ làm việc của hệ thống xử lý
gây tình trạng mất ổn định vì chúng phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: thời gian
thải, lưu lượng thải cũng như tải trọng chất bẩn có trong nước thải. Cụ thể như khi nồng
độ hoặc lưu lượng tăng lên đột ngột, sẽ gây ảnh hưởng đến các công trình đơn vị phía sau.
Như đối với các công trình đơn vị xử lý sinh học, nếu lưu lượng và nồng độ thay đổi đột
ngột sẽ gây sốc tải trọng đối với vi sinh vật thậm chí gây tình trạng vi sinh chết hàng loạt,
làm cho công trình mất hẳn tác dụng.
Do đó, bể đều hòa là công trình không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống xử lý nước
thải nào. Công trình đơn vị này có 3 chức năng chính:
- Điều hòa lưu lượng
- Điều hòa chất lượng (nồng độ)
- Làm thoáng sơ bộ
Qua đó giúp đơn giản hóa công nghệ xử lý, tăng hiệu quả xử lý và giảm kích thước
các công trình đơn vị phía sau một cách đáng kể.
Bể điều hòa được thiết kế sao cho có thể điều hòa lưu lượng nước đủ trong 12h để
các công trình đơn vị phía sau hoạt động với chế độ và lưu lượng ổn định. Tại bể điều hòa
sẽ lắp đặt 2 bơm nhúng chìm hoạt động luân phiên và bơm với lưu lượng trung bình ngày
qua bể MBBR.
Bể MBBR.
Đây là công trình đơn vị quyết định hiệu quả xử lý của hệ thống vì phần lớn những
chất gây ô nhiễm trong nước thải là những chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học.
Trong bể MBBR, chất hữu cơ trong nước thải bị ôxy hóa bởi các vi sinh vật có
trong nước thải và các vi sinh vật dính bám trên các đệm sinh học lơ lửng trong nước thải.
Ban đầu chúng sẽ lơ lửng trên mặt nước nhưng khi có màng vi sinh xuất hiện trên bề mặt,
khối lượng riêng của đệm sẽ tăng lên và chìm xuống nước. Tuy nhiên nhờ có hệ thống sục
khí, các đệm này sẽ chuyển động liên tục trong nước thải. Các chất hữu cơ cũng bám vào
các khe nhỏ của đệm, cung cấp cho vi sinh vật, chất hữu cơ được xử lý. Đồng thời ôxy hóa
amoni NH4+ thành NO3-, khử NO3- và loại bỏ Nitơ, Photpho cũng được loại bỏ ra khỏi
nước thải.
Trước khi qua bể lắng đứng, hỗn hợp nước thải trong bể MBBR được chảy qua một
tấm lưới chắn trong bể để ngăn các giá thể chảy theo nước thải ra ngoài.
Bể lắng đứng
Sau khi ra khỏi bể sinh học MBBR trong nước vẫn còn một lượng bông bùn lơ lửng
thực chất là màng sinh học già cỗi trôi theo dòng nước. Do đó, để giảm lượng chất rắn thải
ra ngoài nước thải được đưa qua bể lắng để lắng các bông cặn này nhờ phương pháp lắng
trọng lực. Phần nước thải sau đó sẽ chảy sang bể trung gian, khử trùng.
Bể trung gian, khử trùng và lọc áp lực
Nước thải sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học còn chứa khoảng 10 3 – 105 vi
khuẩn trong 100ml nước, hầu hết các loại vi khuẩn này tồn tại trong nước thải không phải
là vi trùng gây bệnh, nhưng cũng không loại trừ một số loài vi khuẩn có khả năng gây
bệnh.
Để tiết kiệm diện tích xây dựng, giảm chi phí đầu tư,…chọn xây dựng bể trung
gian kết hợp khử trùng.
Tại bể trung gian, nước sẽ được lưu trữ sau đó sẽ được một bơm cao áp bơm dẫn
đến bồn lọc áp lực để lọc sạch những cặn lơ lửng còn sót lại trong các quá trình xử lý
trước đó. Nước sau lọc sẽ thải ra hệ thống thoát nước của công ty và thải ra kênh Tự Chảy.
Còn nước rửa lọc định kỳ sẽ tự chảy về hầm tiếp nhận theo đường ống riêng.
Sân phơi bùn và nhà chứa bùn.
Lượng bùn cặn dư tạo ra từ quá trình xử lý hiếu khí sẻ được bơm về sân phơi bùn
để làm khô và chuyển đi nơi khác xử lý, nước tách từ sân phơi bùn sẽ được gom về hầm
bơm.
4.2.2 Phương án 2
Sơ đồ công nghệ và hiệu suất xử lý dự kiến
Bể điều hòa
MBR
Bể chứa bùn
Trung gian+Khử
NaOCl Xe chở bùn
trùng
CHÚ THÍCH
Đường nước
Nguồn tiếp nhận
Đường khí
( Kênh Tự chảy)
Đường bùn
Nước thải đầu ra đạt Đường hóa chất
QCVN40:2011 cột A
H(%) 5 5 0 0 0
Hầm tiếp nhận
C(mg/l) 340 180 143 41,8 8,4
H(%) 5 5 0 0 0
Bể điều hòa
C(mg/l) 323 171 143 41,8 8,4
H(%) 90 90 85 80 70
Tiêu chuẩn 75 30 50 20 4
Đầu ra 25 14 22 8,4 2,5
Đạt tiêu chuẩn loại A ( QCVN 40-2011, BTNMT).
Nước thải từ bể điều hòa được bơm chìm bơm qua bể sinh học thiếu khí Anoxic
theo hướng từ dưới lên. Bể sinh học này có có nhiệm vụ khử Nitơ. Các vi khuẩn hiện diện
trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của dòng chảy. Vi sinh thiếu khí phát
triển sinh khối bằng cách lấy các chất ô nhiễm làm thức ăn.
Bể MBR.
Tại đây sẽ xảy ra quá trình phân hủy hiếu khí triệt để, sản phẩm của quá trình này
chủ yếu sẽ là khí CO2 và sinh khối vi sinh vật, các sản phẩm chứa nitơ và lưu huỳnh sẽ
được các vi sinh vật hiếu khí chuyển thành dạng NO 3-, SO42- và chúng tiếp tục bị khử
nitrate, sulfate bởi vi sinh vật.
Chọn bể MBR đặt ngoài bể phản ứng (hoặc MBR tuần hoàn), hỗn hợp lỏng được
tuần hoàn lại bể phản ứng ở áp suất cao thông qua modul màng. Dòng thấm qua màng bởi
vận tốc chảy ngang qua màng cao. Màng được rửa sạch bằng nước rửa ngược và hóa chất.
Giá trị
TT Thông số Đơn vị
thiết kế
1 Số song chắn cái 1
2 Trọng lượng rác lấy ra kg/h 0,2
3 Chiều rộng m 0,5
4 Chiều cao m 0,7
6 Chiều sâu xây dựng mương dẫn m 0,6
7 Khoảng cách giữa các khe hở mm 5
8 Chiều dài phần mở rộng trước thanh chắn rác m 0,2
9 Chiều dài phần mở rộng sau thanh chắn rác m 0,1
LTV-040 longtech
Bể MBBR.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.4.5. Bể MBBR )
Bảng 4.7 Thông số thiết kế và kích thước bể MBBR:
STT Thông số Đơn vị Giá trị thiết kế
1 Số lượng bể Cái 1
2 Lưu lượng vào trung bình m³/h 2,08
3 Thể tích bể m3 16,6
4 Chiều dài m 3
5 Chiều rộng m 2,2
6 Chiều cao hữu ích m 2,5
7 Chiều cao bảo vệ m 0,5
8 Chiều cao xây dựng m 3
9 Số lượng giá thể % 25
3
10 Lưu lượng khí cần thiết m /phút 3,3
11 Số lượng đĩa nén khí Cái 18
12 Đường kính ống chính mm 60
13 Đường kính ống nhánh mm 45
14 Số lượng Cái 2
Máy bơm Công suất kW 1,1-1,5
Model bơm AT50SD-AQUATEC
17 Vật liệu bể BTCT
Bể lắng đứng
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần A.5.1 Bể lắng đứng )
Bảng 4.8 Thông số thiết kế và kích thước bể lắng đứng
TT Thông số Đơn vị Giá trị
1 Thời gian lưu nước h 2,28
2 Kích thước bể LxB m 1,5×1,5
3 Chiều cao bể m 3
4 Chiều cao vùng lắng m 1.8
Vận tốc nước chảy trong vùng
5 m/s 0,0005
lắng
6 Đường kính của ống trung tâm m 0,3
7 Chiều cao của ống trung tâm m 1,8
8 Đường kính miệng loe ống
m 0,41
trung tâm
9 Đường kính tấm hắt m 0,53
10 Đường kính máng thu nước
m 0,9
răng cưa
11 Chiều cao phần hình chóp m 0,36
4.3.2 Phương án 2.
Các công trình tính toán tương tự như phương án 1, chỉ khác nhau các công trình
đơn vị kể từ bể điều hòa trở về sau.
Bể thiếu khí Anoxic.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần B.1.2 bể Anoxic )
Bảng 4.12 Thông số thiết kế và kích thước bể Anoxic:
Bể Anoxic
TT
Thông số Đơn vị Giá trị thiết kế
1 Số lượng bể Cái 1
2 Thời gian lưu nước h 1,92
3 Chiều dài m 2
4 Chiều rộng m 1
5 Chiều cao hữu ích m 2
6 Chiều cao bảo vệ m 0,5
7 Chiều cao xây dựng m 3,5
8 Số lượng máy khuấy chìm Cái 4
9 Model GM17A471T1 - 6V2KA0
10 Công suất bơm kW 0,45
11 Vật liệu BTCT
Bể MBR.
(Chi tiết tính toán thể hiện trong phụ lục 1 phần B.2.1 bể MBR)
Bảng 4.13 Thông số thiết kế và kích thước bể MBR.
Bể MBR
TT
Thông số Đơn vị Giá Trị chọn
1 Số lượng bể Cái 1
2 Lưu lượng vào trung bình m³/h 2,1
3 Chiều dài m 3
4 Chiều rộng m 3
5 Chiều cao hữu ích m 3
6 Chiều cao bảo vệ m 0,5
7 Chiều cao xây dựng m 3,5
8 Lưu lượng khí cần thiết m3/phút 1,6
9 Số module Cái 125
Máy thổi Công suất bơm khí kW 1
10
khí Số máy bơm khí cái 2
11 Máy Model bơm BEST ONE MA (EBARA – ITALY)
12 Công suất bơm nước kW 0,25
13 bơm Số máy bơm cái 6
14 Bơm Model bơm BEST ONE MA (EBARA – ITALY)
15 Bơm định lượng cái 2
định
16 Công suất bơm kW 0,75
lượng
17 Vật liệu BTCT
T kh= ( 251.008.000
20
+
206.255.000
20 ) ×
1
365
=62.000 VNĐ / ngày
T kh= ( 245.060.000
20
+
273.235.000
20 )× 3651 =71.000 VNĐ /ngày
b. Chi phí quản lý vận hành
- Chi phí hóa chất : Phc = 4.656.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí điện năng: Pdn = 5.887.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí nhân công : Pnc = 4.000.000 VNĐ/tháng.
- Chi phí sửa chữa: Psc = 261.000 VNĐ/tháng.
Chi phí khấu hao của hệ thống màng (MBR) là 3 - 5 năm (thay lại màng khác). Màng lọc
sinh học : 660.000 VNĐ/m2.
Pm= 660.000 x 125 = 82.500.000 VNĐ = 75.000 VNĐ /ngày.
Tổng chi phí xử lý nước thải là:
P = Pkh + Phc + Pdn + Pnc + Psc + Pm = 14.950.000 VNĐ/ngày.
Giá thành xử lý cho 1m3 nước thải đã xử lý:
14.950.000
Giá 1m3 nước = = 10.000 VNĐ
50 × 30
MBBR và MBR đều được điều khiển hoàn toàn tự động. Quy trình hoạt động có thể đều
chỉnh khi tính chất nước thay đổi.
Tuy nhiên đối với MBR có những bất lợi:
Tần số rửa màng cao do sự tắc nghẽn màng gây ra.
Chi phí năng lượng cao do phải sục khí mạnh để làm sạch màng.
Chi phí vận hành tương đối cao hơn so với quá trình xử lý thông thường.
Nhiệt độ nước thải thấp sẽ làm cho độ nhớt nước tăng cao, dẫn đến dòng thấm bị
giảm (tuy nhiên đây không phải là trở ngại cho điều kiện khí hậu ở khu vực miền Nam
nói riêng và ở Việt Nam nói chung).
Kết luận: Dựa vào những căn cứ đã nêu trên, so sánh về các khía cạnh lựa chọn
phương án 1, với ưu điểm công nghệ MBBR đã và đang được sử dụng nhiều ở các khu
công nghiệp hoạt động tại Việt Nam và cho hiệu quả xử lý rất tốt, mà chi phí đầu tư và
quá trình vận hành thấp so với phương án 2.
4.6. PHƯƠNG ÁN VẬN HÀNH VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG
4.6.1 Đưa hệ thống vào hoạt động
Từ thiết kế đến thi công
Căn cứ vào bảng vẽ mặt bằng tổng thể và các bảng vẽ chi tiết, xác định hiện trạng mặt
bằng xây dựng các hạng mục xây dựng: kích thước, cao trình, vị trí. Xác định các sai số
trong thiết kế và thực tế để thống nhất với nhà đầu tư tìm phương án giải quyết.
Dựa trên các bảng vẽ thiết kế cơ bản đã có, lập các bảng vẽ triển khai cụ thể để chế tạo,
gia công và lắp đặt các thiết bị, tủ điện điều khiển, đường ống kĩ thuật, đường dây điện …
Gia công các thiết bị
Ngoài các thiết bị ngoại nhập, các thiết bị khác trong hệ thống được gia công trong
nước.
Các vật tư được sử dụng để chế tạo các thiết bị sẽ được lựa chọn phù hợp với thiết kế
và phải đảm bảo mới 100%.
Tất cả các mối hàn phải được đảm bảo yêu cầu kỹ thuật: chịu lực tốt, không rò rỉ, đạt
yêu cầu kỹ thuật. Tất cả các thiết bị kim loại phải được sơn bảo vệ chống ăn mòn hóa học.
Lắp đặt hệ thống thiết bị, đường ống công nghệ
Việc lắp đặt hệ thống đường ống công nghệ được tiến hành sau khi đã được định vị
chính xác vị trí các thiết bị và các cao trình.
SVTH: Võ Hoàng Giang Trang lxxv
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải Công ty Cổ Phần Rượu Phú Lễ công suất 50m3/ngàyđêm.
Trong quá trình thi công, cao trình đường ống sẽ được kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ
để đảm bảo chính xác.
Các đường ống công nghệ được được cố định bằng móc nhựa, móc sắt. Các đường ống
có cao độ âm (<0 m) so với mặt đất hiện hành thì sẽ đi chìm và san lấp mặt bằng. Các
đường ống ngầm chỉ được lấp sau khi đã khử nước và xử lý các chỗ rò rĩ.
Lắp đặt hệ thống đường điện kỹ thuật
Tất cả thiết bị điện, dây điện được lựa chọn phù hợp với công xuất thiết bị và đảm bảo
an toàn cho các động cơ và người sử dụng.
Tất cả các dây điện đều được đi trong máng dẫn hay ống PVC. Hạn chế tối đa các mối
dây điện trên đường dẫn.
Các động cơ điện sẽ hoạt động theo hai chế độ : tự động và điều khiển bằng tay.
Công tác chạy thử không tải
Trước khi đưa công trình vào sử dụng phải dọn sạch sẽ các đồ vật, đất đá …
Công tác chạy thử không tải được tiến hành ngay sau khi toàn bộ hệ thống xử lý lắp
đặt xong và được tiến hành bằng nước sạch.
Trong quá trình chạy thử, đầu tiên phải tiến hành thử độ kín khít của công trình, sau đó
kiểm tra các thông số như áp lực, cường độ dòng điện làm việc của các động cơ, lưu lượng
bơm … Các thông số này được theo dõi và điều chỉnh thích hợp.
Khởi động hệ thống
Bao gồm việc nuôi cấy bùn hoạt tính, đo đạc và phân tích các thông số pH, COD,
BOD5, SS… của nước thải đầu vào, đầu ra trong từng công trình đơn vị nhằm xác định
hiệu quả xử lý của từng công đoạn. Thông số qua các số liệu đo đạc được, người vận hành
có thể điều chỉnh các thông số hoạt động của từng bộ phận trong hệ thống xử lý.
Nước thải đưa vào hệ thống trong giai đoạn này nên có lưu lượng và tải lượng thấp
hơn so với giá trị thiết kế.
Giai đoạn khởi động hệ thống được xem là hoàn tất khi các thông số hóa lý của nước
thải sau khi xử lý đạt yêu cầu.
4.6.2 Giai đoạn khởi động hệ thống sinh học
a. Khởi động kỹ thuật
Trước khi khởi động hệ thống sinh học, hệ thống cần phải được kiểm tra kỹ thuật (vận
hành bơm, sục khí các van…)
Nếu có thể, phải thực hiện chạy thử bằng nước sạch. Hệ thống chỉ có thể khởi động
nếu như các vấn đề kỹ thuật được giải quyết.
b. Giai đoạn khởi động MBBR
Chuẩn bị bùn
Lựa chọn bùn chứa các VSV làm nguyên liệu cấy vào bể MBBR có ý nghĩa quan
trọng, là một trong những nhân tố quyết định hiệu quả xử lý của bể. Bùn sử dụng là loại
bùn xốp có chứa nhiều VSV có khả năng oxy hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ có trong
nước thải. Bùn có thể được phát triển một cách tự nhiên bằng cách nạp nước thải liên tục
vào bể phản ứng. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian, thông thường có thể cấy vào bể phản
ứng sinh khối lắng từ nhà máy tương tự. Nếu không có được loại bùn như vậy thì các loại
sinh khối khác cũng có thể được sử dụng được nhưng thời gian khởi động lâu hơn.
Nồng độ bùn ban đầu cần cung cấp cho bể hoạt động là 1 g/l – 1,5 g/l.
Lưu lượng nước thải
Do hàm lượng sinh khối trong giai đoạn khởi động còn thấp và sinh khối chưa thích
nghi được với nước thải mới nên tải lượng hữu cơ trong pha khởi động được thay đổi từ
từ, từ lúc khởi động đến khi có thể vận hành hệ thống hoàn chỉnh.
Kiểm tra bùn
Chất lượng bùn: Bông bùn phải có kích thước đều nhau. Màu của bùn là màu nâu.
Tuổi của bùn không quá 3 ngày.
Nếu điều kiện cho phép có thể tiến hành kiểm tra chất lượng và thành phần quần thể
sinh vật của bể định lấy bùn sử dụng trước khi lấy bùn là 2 ngày.
4.6.3 Quản lý vận hành hàng ngày
Quản lý vận hành toàn bộ hệ thống
Hàng ngày phải tiến hành phân tích các chỉ tiêu chủ yếu trong nước thải đầu ra, có biện
pháp xử lý cụ thể, hiệu quả, kịp thời khắc phục sự cố khi có hiện tượng bất thường.
Nếu người công nhân vận hành không xử lý được cần tiến hành các biện pháp khác
ứng chế tạm thời, sau đó nhanh chóng báo cáo cho bộ phận chuyên môn xử lý.
Hệ thống vận hành theo hai chế độ tự động và bằng tay, phải đảm bảo hai chế độ này
luôn hoạt động để có thể xử lý kịp thời các sự cố.
Ghi chép đầy đủ các thông số hàng ngày, tiến hành bảo trì sửa chữa theo đúng lịch
trình, thời gian quy định.
- Lượng nước thải đột xuất chảy vào quá lớn hoặc nước thải sản xuất có nồng độ
vượt quá tiêu chuẩn thiết kế.
- Nguồn cung cấp điện bị ngắt.
- Lũ lụt toàn bộ hoặc một vài công trình.
- Tới thời hạn không kịp thời sữa chữa đại tu các công trình và thiết bị cơ điện.
- Công nhân kỹ thuật và quản lý không tuân theo các quy tắc quản lý kỹ thuật, kể cả
kỹ thuật an toàn.
Quá tải có thể do lưu lượng nước thải chảy vào trạm vượt quá lưu lượng thiết kế do
phân phối nước và bùn không đúng và không đều giữa các công trình hoặc do một bộ
phận các công trình phải ngừng lại để đại tu hoặc sữa chữa bất thường.
Phải có tài liệu hướng dẫn về sơ đồ công nghệ của toàn bộ trạm xử lý và cấu tạo của
từng công trình. Ngoài các số liệu về kỹ thuật còn phải chỉ rõ lưu lượng thực tế và lưu
lượng thiết kế của các công trình. Để định rõ lưu lượng thực tế cần phải có sự tham gia chỉ
đạo của các cán bộ chuyên ngành.
Khi xác định lưu lượng của toàn bộ các công trình phải kể đến trạng thái làm việc tăng
cường - tức là một phần các công trình ngừng để sữa chữa hoặc đại tu. Phải bảo đảm khi
ngắt một công trình để sữa chữa thì số còn lại phải làm việc với lưu lượng trong giới hạn
cho phép và nước thải phải phân phối đều giữa chúng.
Để tránh quá tải, phá hủy chế độ làm việc của các công trình, phòng chỉ đạo kỹ thuật -
công nghệ của trạm xử lý phải tiến hành kiểm tra một cách hệ thống về thành phần nước
theo các chỉ tiêu số lượng, chất lượng. Khi các công trình bị quá tải một cách thường
xuyên do tăng lưu lượng và nồng độ nước thải phải báo lên cơ quan cấp trên và các cơ
quan thanh tra vệ sinh hoặc đề nghị mở rộng hoặc định ra chế độ làm việc mới cho công
trình. Trong khi chờ đợi, có thể đề ra chế độ quản lý tạm thời cho đến khi mở rộng hoặc
có biện pháp mới để giảm tải trọng đối với trạm xử lý.
Để tránh bị ngắt nguồn điện, ở trạm xử lý nên dùng hai nguồn điện độc lập.
Kỹ thuật an toàn
Khi công nhân làm việc cần phải đặc biệt chú ý an toàn lao động. Hướng dẫn họ về cấu
tạo, chức năng của từng công trình, kỹ thuật quản lý và an toàn, hướng dẫn họ cách sử
dụng máy móc và thiết bị, tránh tiếp xúc trực tiếp với nước thải.
Mọi công việc phải được trang bị quần áo, nón và các thiết bị bảo hộ lao động.
Trạm xử lý cần trang bị bình chữa cháy để phòng tránh cháy nổ xảy ra.
4.6.4 Bảo trì
Định kỳ thực hiện các công tác vệ sinh theo đúng yêu cầu thiết kế hoặc 03 tháng vệ
sinh, súc rửa một lần các thiết bị, tránh tình trạng lắng cặn trên thành thiết bị.
Công tác bảo trì thiết bị, đường ống cần được tiến hành thường xuyên để đảm bảo hệ
thống xử lý hoạt động tốt, không có những sự cố xảy ra.
Các công tác bảo trì hệ thống gồm:
- Hệ thống đường ống: Thường xuyên kiểm tra các đường ống trong hệ thống xử lý,
nếu có rò rĩ hoặc tắc nghẽn cần có biện pháp xử lý kịp thời. Kiểm tra đường ống
dẫn khí xem có bị thất thoát hay không.
- Các thiết bị:
Máy bơm: Hàng ngày vận hành máy bơm nên kiểm tra bơm có đẩy nước lên được hay
không. Khi máy bơm hoạt động nhưng không lên nước, cần kiểm tra các nguyên nhân sau:
- Nguồn điện cung cấp có bình thường không.
- Cánh bơm có bị chèn các vật lạ không.
- Động cơ bơm có bị cháy hay không.
Khi bơm phát ra tiếng kêu lạ cũng cần ngừng bơm ngay lập tức và tìm các nguyên
nhân để khắc phục sự cố trên. Cần sửa chữa bơm theo từng trường hợp cụ thể.
Máy thổi khí: Cũng như máy bơm, máy thổi khí cần kiểm tra thường xuyên, làm vệ
sinh và sạch bụi. Cần phải thay nhớt định kỳ 06 tháng 01 lần.
Motơ khuấy: Thường xuyên kiểm tra hoạt động của nó. Định kỳ 06 tháng kiểm tra ổ
bi.
Chương 5
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
Dựng.
3. Lâm Minh Triết, Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Phước Dân, 2008. Xử lý nước thải
Kỹ thuật.
6. Tianjin Motimo Membrane Technology LTD ( 2009). Motimo MBR Module Product
Manual.
7. Simon Judd With Claire Judd (2006). The Book: Principles and Applications of
PHỤ LỤC