You are on page 1of 5

III.

Nguyên tắc , trình tự, thủ tục xử lí kỉ luật lao động


1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a. Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động.
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của mọi vụ xét xử, nên chúng ta sẽ không cần bàn nhiều về điều
này

b. Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang
bị xử lý kỷ luật là thành viên.
Nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động Để tiến hành việc xử lý kỷ luật người lao động,
người sử dụng lao động phải tổ chức phiên họp, triệu tập các thành phần tham gia gồm: người
sử dụng lao động, người lao động. sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên. 'Như vậy, trường hợp người lao động
chưa tham gia vào tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở thì sẽ không có sự bảo vệ của tổ
chức này khi họ bị xử lý kỷ luật. Đây sẽ là thiệt thời đối với quyền lợi của người lao động. Mặt
khác, người lao động là thành viên của hai hay nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở
thì tất cả các tổ chức này sẽ cư đại diện tham dự phiên họp xử lý kỷ luật hay chỉ một tổ chức
bất kỳ mà người lao động là thành viên sẽ tham gia phiên họp xử lý kỷ luật người lao động?
Quy định của Dự thảo BLLĐ không thể hiện rõ các vấn đề này, do vậy có thể quyền lợi của
người lao động sẽ khó được bảo đảm.

c. Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện
người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 18 tuổi thì phải có sự tham gia của
người đại diện theo pháp luật.
VD : người đại diện ở đây có thẻ là cha, mẹ hoặc là người giám hộ.

d. Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.
Mọi chi tiết chính của vụ xử lí đều được ghi chép lại thành biên bản, để đảm bảo bằng chứng
xử lí và hiệu lực cho quyết định của cơ quan có thẩm quyền
2. Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ
luật lao động.
VD : Kỷ luật lao động gồm :
+ Khiển trách.
+ Kéo dài thời hạn nâng lương không quá 06 tháng.
+Cách chức.
+ Sa thải
Ông A là người lao động đập phá tài sản của công ty gây thiệt hại cho công ty định giá bằng
tiền là 10 triệu. Căn cứ vào nội quy lao động trong công ty người sử dụng áp dụng các chế tài
với ông A
Đầu tiên là tạm đình chỉ công việc, sau đó áp dụng khấu trừ tiền lương đồng thời sau đó áp
dùng hình thức kỷ luật lao động là kéo dài nâng lương không quá 6 tháng.
Câu hỏi đặt ra ở đây là áp dụng nhiều chế tài như vậy đối với ông A là đúng hay trái với quy
tắc chúng ta vừa nêu. Đối với trường hợp này thì người lao động có thể các áp dụng các biện
pháp này đối với người lao động bởi vì trong các biện pháp chúng ta vừa nêu chỉ có kéo dài
thời hạn nâng lương không quá 6 tháng là kỷ luật lao động còn lại không được xem là kỷ luật
lao động.
3. Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng
hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Việc xác định người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động có thể được
hiểu với nhiều cách khác nhau. “Đồng thời" có thể hiểu là người lao động có một chuỗi hành
vi vi phạm xảy ra liên tiếp trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, việc xác định là “đồng
thời” hay tách riêng từng hành vi để xử lý thi thẩm quyền xác định thuộc về người sử dụng lao
động.
4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi
vi phạm được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 125 của Bộ luật này
d) Người lao động nữ mang thai; người lao động nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
5. Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi
mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình.

6. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động.

Bước 1: Xác nhận hành vi vi phạm

- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động ngay tại thời điểm xảy ra: Người sử dụng
lao động tiến hành lập biên bản vi phạm và thông báo đến tổ chức đại diện người lao
động tại cơ sở mà người lao động là thành viên, người đại diện theo pháp luật của
người lao động chưa đủ 15 tuổi.

- Phát hiện hành vi vi phạm kỷ luật lao động sau thời điểm hành vi đã xảy ra: Người sử
dụng lao động thực hiện thu thập chứng cứ chứng minh lỗi của người lao động.

Bước 2: Tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

* Lưu ý trước khi tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động

Việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động phải được diễn ra trong thời hiệu quy định tại
Điều 123 BLLĐ năm 2019: 06 tháng kể từ ngày xảy ra hành vi vi phạm hoặc 12 tháng
đối với hành vi vi phạm liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, tiết lộ bí mật công
nghệ, bí mật kinh doanh, có thể kéo dài thêm không quá 60 ngày trong một số trường
hợp.

Mặt khác, việc tổ chức họp xử lý kỷ luật lao động không tiến hành khi người lao động
thuộc một trong các trường hợp sau:

- Đang nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao
động;

- Đang bị tạm giữ, tạm giam;

- Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với
hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật sa thải;

- Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

- Vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

* Quy trình hợp xử lý kỷ luật lao động

Cuộc họp xử lý kỷ luật lao động sẽ do người sử dụng lao động thực hiện với những
công việc sau:

- Trước khi họp xử lý kỷ luật:


Thông báo trước ít nhất 05 ngày về nội dung, thời gian, địa điểm tiến hành cuộc họp xử
lý kỷ luật lao động, họ tên người bị xử lý, hành vi vi phạm cho những người sau:

 Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động vi phạm là thành
viên;
 Người lao động vi phạm kỷ luật lao động;
 Người đại điện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi.

Những người này phải xác nhận có tham dự cuộc họp này hay không. Hoặc có thể thỏa
thuận với người sử dụng lao động để thay đổi về thời gian, địa điểm họp.

- Tiến hành họp xử lý kỷ luật lao động:

+ Thời điểm tiến hành:

 Theo thời gian, địa điểm đã thông báo hoặc thời gian, địa điểm các bên đã thỏa
thuận;
 Khi có đầy đủ thành phần được thông báo tham gia hoặc một trong các thành
phần bắt buộc tham gia không xác nhận tham dự cuộc họp hoặc vắng mặt.

+ Nội dung cuộc họp xử lý kỷ luật lao động:

 Phải được lập thành biên bản, thông qua trước khi kết thúc cuộc họp;
 Có chữ ký của người tham dự: Nếu có người không ký vào biên bản thì nêu rõ
họ tên, lý do không ký (nếu có) vào nội dung biên bản.

Bước 3: Ban hành quyết định xử lý kỷ luật

Trong thời hiệu tại Điều 123 BLLĐ năm 2019, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao
động ban hành quyết định xử lý kỷ luật lao động.

Căn cứ điểm i khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người có thẩm quyền xử lý
kỷ luật lao động có thể là một trong hai người sau:

- Người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

- Người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Bước 4: Thông báo công khai quyết định xử lý kỷ luật

Cũng trong thời hiệu quy định, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi đến người lao
động, người đại diện theo pháp luật của người lao động chưa đủ 15 tuổi và tổ chức đại
diện người lao động tại cơ sở.

You might also like