You are on page 1of 6

BỘ CÔNG THƯƠNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


Số: /2013/TT-BCT
Hà Nội, ngày tháng năm 2013

DỰ THẢO 2

THÔNG TƯ
Quy định chi tiết một số điều về xuất khẩu, nhập khẩu rượu của
Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ
về sản xuất, kinh doanh rượu

Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công
Thương;

Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của


Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán
hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng
hóa với nước ngoài;

Căn cứ Nghị định số 94/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2012 của


Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu;

Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi tiết một số
điều về xuất khẩu, nhập khẩu rượu tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP CP ngày
12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu như sau:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về xuất khẩu, nhập khẩu rượu và các hoạt động
khác liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu rượu.
2. Rượu thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm sản phẩm
rượu, rượu bán thành phẩm, phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm và cồn
thực phẩm để sản xuất rượu theo quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu (Nghị
định số 94/2012/NĐ-CP).

Điều 2. Đối tượng áp dụng


Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu rượu và các hoạt động khác liên quan đến
xuất khẩu, nhập khẩu rượu trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 3. Quy định về xuất khẩu rượu

Việc xuất khẩu rượu thực hiện theo các quy định có liên quan tại Nghị
định 12/2006/NĐ-CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam
hiện hành và quy định của nước nhập khẩu.

Điều 4. Quy định về nhập khẩu rượu

1. Thương nhân có Giấy phép kinh doanh phân phối sản phẩm rượu được
phép nhập khẩu rượu.
2. Thương nhân có Giấy phép sản xuất rượu công nghiệp được phép nhập
khẩu trực tiếp hoặc ủy thác nhập khẩu rượu bán thành phẩm, cồn thực phẩm và
phụ liệu để pha chế thành rượu thành phẩm để tiêu thụ nội địa và/hoặc xuất khẩu.
3. Việc nhập khẩu rượu thực hiện theo quy định tại Điều 20 và các quy
định khác có liên quan tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.
4. Các trường hợp dưới đây không phải thực hiện quy định tại Điều 20
Nghị định số 94/2012/NĐ-CP:
a) Rượu quá cảnh, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất;
Rượu tạm nhập tái xuất được thực hiện theo các quy định về tạm nhập tái
xuất hiện hành.
b) Rượu nhập khẩu kinh doanh bán hàng miễn thuế theo Quyết định số
24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế.
c) Rượu tạm nhập tham gia hội chợ triển lãm sau đó tái xuất;
d) Rượu mua bán giữa các khu phi thuế quan;
đ) Rượu nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại (hàng phi mậu
dịch) gồm:
- Rượu nhập khẩu của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự cơ
quan đại diện các tổ chức quốc tế có trụ sở tại Việt Nam và các đối tượng theo
quy định tại Thông tư Liên tịch số 03/2007/TTLT-BCT-BTC-BNG ngày 15
tháng 10 năm 2007 của Liên Bộ Công Thương, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại giao
hướng dẫn việc tạm nhập khẩu, nhập khẩu hoặc mua miễn thuế tại Việt Nam,
xuất khẩu, tái xuất khẩu, chuyển nhượng và tiêu hủy những vật dụng cần thiết
phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao,

2
cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức quốc tế được hưởng quyền ưu
đãi, miễn trừ tại Việt Nam. 
- Rượu là hành lý xách tay theo định mức quy định tại Nghị định số
66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2012 quy định về định mức hành lý xách
tay của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
5. Rượu nhập khẩu dùng làm nguyên liệu chế biến thực phẩm phục vụ
hoạt động gia công xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu không phải thực hiện
quy định tại Khoản 4 và Khoản 7 Điều 20 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.

Điều 5. Nhập khẩu rượu vào khu phi thuế quan, từ khu phi thuế
quan vào nội địa và mua bán, trao đổi rượu giữa các khu phi thuế quan

1. Thương nhân nhập khẩu rượu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan:
được chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu quốc tế về cửa khẩu khu phi thuế quan để
làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày
06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm
tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nhập khẩu rượu từ khu phi thuế quan vào nội địa: thực hiện theo quy
định tại Điều 20 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.
3. Rượu mua bán giữa các khu phi thuế quan được làm thủ tục xuất khẩu,
nhập khẩu tại cơ quan hải quan khu phi thuế quan.

Điều 6. Tem rượu nhập khẩu


1. Rượu nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải dán tem trên bao bì theo
quy định tại Điều 15 Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.
2. Rượu bán thành phẩm nhập khẩu vào Việt Nam để hoàn thiện một hoặc
một số công đoạn sản xuất (như lọc, phối chế, đóng chai, dán nhãn…) thành rượu
thành phẩm để tiêu thụ trên thị trường Việt Nam, phải dán tem theo quy định của
Bộ Tài chính theo khoản 2 Điều 15 của Nghị định 94/2012/NĐ-CP.
3. Rượu nhập khẩu vào khu phi thuế quan để bán hàng miễn thuế theo
quy định cho khách tham quan du lịch phải được dán tem miễn thuế theo quy
định tại Khoản 3 Điều 4 Quy chế về kinh doanh bán hàng miễn thuế ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 02 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ.
4. Rượu nhập khẩu theo hình thức xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ thuộc các
trường hợp quy định tại Điều 41 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 6 tháng
12 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám

3
sát hải quan thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, không phải dán tem rượu nhập khẩu.

5. Rượu được sản xuất tại Việt Nam đã xuất khẩu khi nhập khẩu trở lại
Việt Nam phải dán tem rượu nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính và phải
thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành đối với rượu nhập khẩu.

Điều 7. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2013.
2. Thương nhân đã được cấp Giấy phép sản xuất rượu, giấy phép kinh
doanh rượu theo quy đinh tại Nghị định số 40/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 4
năm 2008 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu mà vẫn còn hiệu lực thì
không phải xin cấp lại giấy phép và tiếp tục được nhập khẩu rượu theo Giấy
phép đã được cấp. Khi giấy phép hết hiệu lực, thương nhân phải làm thủ tục xin
cấp lại giấy phép theo các quy định tại Nghị định số 94/2012/NĐ-CP.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, đề
nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xử lý./.

KT. BỘ TRƯỞNG
Nơi nhận: THỨ TRƯỞNG
- Ban bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội; Trần Tuấn Anh
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm soát thủ tục hành chính – Bộ Tư pháp;
- Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ Công Thương: Bộ trưởng, các Thứ trưởng; các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc Bộ;
- Website Bộ Công Thương;
- Lưu: VT, XNK (5).

4
5

You might also like