You are on page 1of 36

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING


KHOA MARKETING

NGHIÊN CỨU MARKETING 1

ĐỀ TÀI: ẢNH HƯỞNG CỦA TRUYỀN THÔNG SỨC


KHỎE ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ CHỐNG DỊCH
COVID -19 CỦA NGƯỜI DÂN VIỆT NAM

/2020
LỜI CẢM ƠN

Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ trợ, giúp
đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt thời gian từ
khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, chúng tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình, bạn bè.
Để hoàn thành đề án môn học Nghiên cứu Marketing 1, chúng tôi xin tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến TS. Nguyễn Xuân Trường đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình vừa
qua.
Đồng thời, chúng tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Marketing trường
Đại học Tài chính - Marketing đã truyền đạt kiến thức trong những năm vừa qua. Với
vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu mà còn là hành trang quí báu để giúp đỡ cho công việc của chúng tôi sau
này.
Với những nỗ lực hết mình, chúng tôi đã hoàn thành đề án môn học của mình và rất
mong được nhận sự đóng góp từ phía thầy cô để hoàn thiện hơn nữa.

Xin chân thành cảm ơn


TP. HCM, ngày … tháng … năm 2019
Nhóm tác giả

i
MỤC LỤC
Trang

Contents
Chương 1. Tổng quan về đề tài ............................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................................... 1
1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................... 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................................. 2
1.4. Cơ sở lý thuyết .........................................................................Error! Bookmark not defined.
1.5. Đối tượng và tổng thể nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.6. Giới hạn của đề tài..................................................................................................................... 3
1.7. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: ............................................................................................. 3
1.8. Giới hạn về mẫu nghiên cứu: .................................................................................................... 3
1.9. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu: .............................................................................................. 3
1.10. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu.................................................................................... 4
Chương 2. Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu .................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................................. 5
2.2. Các mô hình nghiên cứu đi trước .............................................................................................. 5
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất ...................................................................................................... 6
2.4. Giả thuyết nghiên cứu: .............................................................................................................. 7
2.5. Thang đo:................................................................................................................................... 7
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
3.1. Phương pháp nghiên cứu nhóm tập trung (phỏng vấn nhóm) ................................................... 8
3.1.1 Mục đích ................................................................................................................................. 8
3.1.2 Câu hỏi phỏng vấn nhóm ........................................................................................................ 8
Xác định người điều hành/ghi âm.................................................................................................... 8
Chọn mẫu: Phương pháp phi xác suất. ............................................................................................ 8
Tiến hành ......................................................................................................................................... 9
3.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu ......................................................................................... 9
3.2.1 Mục đích ................................................................................................................................. 9
3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................................... 10
3.2.3 Chọn mẫu.............................................................................................................................. 10
3.2.4 Quy mô mẫu ......................................................................................................................... 10
3.2.5 Cách thức thu thập dữ liệu .................................................................................................... 11
3.3. Phương pháp nghiên cứu sơ bô định lượng ............................................................................. 11

ii
3.3.1 Đề tài: Truyền thông sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và chấp hành của người dân
trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19................................................................................................11
3.3.2. Thủ tục tiến hành:.................................................................................................................11
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất .................................................12
3.3.4. ...............................................................................................................................................12
3.3.5. ...............................................................................................................................................12
Chương 4. Kết quả nghiên cứu ..............................................................................13
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu..............................................................................................................13
4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính ..................................................................................................13
4.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ ...............................................................................................13
4.2. Kiểm tra chất lượng thang đo ...................................................................................................13
Chương 5. Kết luận và đề xuất giải pháp .............................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO


PHỤ LỤC

iii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CHỮ VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ/ Ý NGHĨA


COVID-19 Coronavirus disease 2019
WHO World Health Organization
MERS-CoV Middle East respiratory syndrome
coronavirus
SARS-CoV-2 Severe acute respiratory syndrome
coronavirus 2
HBM Health belief model
SPSS Statistical Package for the Social Sciences
HCWs Health care workers

iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1 Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe .............5
Hình 2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch ...................................................................6
Hình 3 Kiểm định hệ số CVR với các biến nghiên cứu ......................................14
Hình 4 Kiểm định hệ số CVR với các biên quan sát ...........................................15

v
TÓM TẮT
Bệnh do Coronavirus 2019 (COVID-19) đang lây lan nhanh chóng trên thế giới,
và vào ngày 11 tháng 3 năm 2020, WHO đã công bố bùng phát một đại dịch toàn cầu.
Với mức độ nghiêm trọng của đợt bùng phát lớn này và tầm quan trọng của việc phòng
ngừa và bảo vệ chống lại sự lây lan của SARS-CoV-2, các yếu tố dự báo về việc tham
gia vào các hành vi phòng ngừa có thể có tầm quan trọng thực tế lớn vì nó có thể giúp
chúng ta xác định các nhóm nguy cơ cao và thực hiện các bước cần thiết để cải thiện
hành vi sức khỏe của họ. Vì phản ứng hành vi sức khỏe của người dân Thành phố Hồ
Chí Minh trong thời gian COVID-19 chưa được biết, mô hình Lý thuyết hành vi có kế
hoạch và Phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe có thể được sử dụng
để giải thích các hành vi sức khỏe, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá các
hành vi tuân thủ chống dịch COVID-19.

vi
Chương 1. Tổng quan về đề tài
1.1. Lý do chọn đề tài
Một số bệnh nhân có các triệu chứng viêm phổi không rõ nguồn gốc đã được báo
cáo vào giữa tháng 12 năm 2019 tại Vũ Hán, tỉnh Hồ Bắc, Trung Quốc . Sau cuộc điều
tra của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), nó được xác định là một loại vi rút mới có tên là
COVID-19, và cùng thời điểm đó, nó đã lây lan nhanh chóng khắp Trung Quốc và các
nước khác. Theo WHO, đã báo cáo rằng có 2,6 triệu trường hợp được xác nhận, 0,184
triệu trường hợp tử vong và 0,722 triệu phục hồi từ 2019-nCoV trên toàn thế giới.
Đại dịch COVID-19 ở Việt Nam là một phần của đại dịch coronavirus trên toàn
thế giới 2019 (COVID-19) do coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp
cấp tính nặng. Vào ngày 23 tháng 1 năm 2020, trường hợp COVID-19 đầu tiên được
biết đến ở Việt Nam đã được báo cáo. Tính đến ngày 8 tháng 12 năm 2020, cả nước có
1.377 trường hợp được xác nhận, 1.224 trường hợp hồi phục và 35 trường hợp tử vong.
Hơn 1,3 triệu thử nghiệm đã được thực hiện. Đà Nẵng, tính đến tháng 12 là thành phố
bị ảnh hưởng nặng nề nhất với 406 trường hợp được xác nhận và 31 trường hợp tử vong.
Do đó, trong thời kỳ bùng phát dịch bệnh truyền nhiễm, tập trung vào các giải pháp thay
thế các cơ sở y tế để khắc phục sự lây lan của nó. Nhận thức và thông tin chính xác mang
lại sự thay đổi hành vi của người dân; họ có thể được coi là một nửa điều trị mà không
có bất kỳ chi phí nào.
Sự bùng phát dịch bệnh do coronavirus 2019 (COVID-19) ở Hồ Bắc, Trung Quốc
cùng với việc xâm nhập hàng loạt của đại dịch này lên toàn bộ châu lục đã trở thành
nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu về mặt truyền thông Truyền thông về rủi ro bao gồm tất cả
những điều cơ bản của truyền thông về sức khỏe nhưng khác nhau ở điểm cần tốc độ và
sự tin cậy. Vào những thời điểm khủng hoảng, các nhà lãnh đạo được kêu gọi đưa ra
phản ứng nhanh chóng, nhạy bén và sự tin cậy. Công chúng cũng muốn biết những gì
họ cần biết, những gì xã hội đang làm về nó và những gì họ có thể làm hoặc nên làm.
COVID-19, một căn bệnh tương tự như các bệnh nhiễm trùng do coronavirus khác như
MERS và SARS và cúm, đang gây lo ngại toàn cầu và đã được Tổng Giám đốc Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO) tuyên bố là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được quốc
tế quan tâm. Có rất nhiều điều chưa biết, và điều này dẫn đến nỗi sợ hãi, chủ yếu là về
những gì có thể xảy ra. Điều này làm cho truyền thông trở thành một nguồn lực chiến
lược có thể đóng góp vào sự thành công của các hoạt động ứng phó với sức khỏe cộng
đồng ở các quốc gia. Trong một tình huống lý tưởng, sẽ có thời gian để lập kế hoạch,
thiết lập chiến lược giao tiếp và hướng dẫn hành động. Nhưng những lúc như vậy đòi
hỏi kỹ năng giao tiếp với công chúng ngay lập tức. Sự bùng phát dịch bệnh do
coronavirus 2019 (COVID-19) ở Hồ Bắc, Trung Quốc cùng với việc xâm nhập hàng

1
loạt của đại dịch này lên toàn bộ châu lục đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết hàng đầu về
mặt truyền thông Truyền thông về rủi ro bao gồm tất cả những điều cơ bản của truyền
thông về sức khỏe nhưng khác nhau ở điểm cần tốc độ và sự tin cậy. Vào những thời
điểm khủng hoảng, các nhà lãnh đạo được kêu gọi đưa ra phản ứng nhanh chóng, nhạy
bén và sự tin cậy. Công chúng cũng muốn biết những gì họ cần biết, những gì xã hội
đang làm về nó và những gì họ có thể làm hoặc nên làm. COVID-19, một căn bệnh
tương tự như các bệnh nhiễm trùng do coronavirus khác như MERS và SARS và cúm,
đang gây lo ngại toàn cầu và đã được Tổng Giám đốc Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
tuyên bố là tình trạng khẩn cấp về sức khỏe cộng đồng được quốc tế quan tâm. Có rất
nhiều điều chưa biết, và điều này dẫn đến nỗi sợ hãi, chủ yếu là về những gì có thể xảy
ra. Điều này làm cho truyền thông trở thành một nguồn lực chiến lược có thể đóng góp
vào sự thành công của các hoạt động ứng phó với sức khỏe cộng đồng ở các quốc gia.
Trong một tình huống lý tưởng, sẽ có thời gian để lập kế hoạch, thiết lập chiến lược giao
tiếp và hướng dẫn hành động. Nhưng những lúc như vậy đòi hỏi kỹ năng giao tiếp với
công chúng ngay lập tức. Truyền thông về sức khỏe là một thành phần không thể thiếu
của quản lý về mặt rủi sức khỏe cộng đồng và là tiềm lực cốt lõi theo Quy định Y tế
Quốc tế. Bảo vệ sức khỏe và ngăn ngừa tử vong được xem là sứ mệnh mà tất cả chúng
ta cùng chung tay thực hiện,chúng ta cần phải đảm bảo rằng truyền thông về sức khỏe
đến với cộng đồng một cách luôn kịp thời, minh bạch, dựa trên thông tin chính xác và
khoa học, nhưng cũng trung thực và thẳng thắn, thể hiện sự đồng cảm và thấu hiểu về
mối quan tâm của công chúng. Hình thức truyền thông này sẽ rất cần thiết để đảm bảo
rằng mọi người hiểu các nguy cơ của COVID-19 và tuân theo các khuyến nghị của cơ
quan chức năng để bảo vệ sức khỏe của họ và sức khỏe của những người thân yêu của
họ.
Từ những lí do trên, nhóm đã lựa chọn thực hiện đề tài nghiên cứu: “Truyền thông
sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ chống dịch Covid – 19 của người dân Việt
Nam”.

1.2. Phạm vi nghiên cứu


Trên đất nước Việt Nam

1.3. Mục tiêu nghiên cứu


Sự bùng phát của dịch Covid - 19 đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng trên
toàn thế giới. Việt Nam đã khá thành công trong việc phòng chống căn bệnh này. Tuy
vậy cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về Covid - 19 được Việt Nam công bố
với thế giới. Nghiên cứu này được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu từ Trường Đại học Tài

2
Chính Marketing để biết được những ảnh hưởng của truyền thông sức khỏe đến các hành
vi tuân thủ chống dịch Covid - 19 của người người dân ở Việt Nam. Qua đó thực hiện
các mục tiêu:
- Xác định sự tác động của các biến đến hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid
– 19
- Xây dựng được mô hình mới thông qua những giả thuyết đã đưa ra

1.4. Đối tượng và tổng thể nghiên cứu


Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là hành vi tuân thủ chống dịch Covid-19 của
người dân ở đất nước Việt Nam và những yếu tố tác động dến nó thông qua việc
truyền thông sức khỏe.
Tổng thể nghiên cứu là tất những người sống và làm việc tại Việt Nam, họ được
truyền thông về sức khỏe, và có hành vi tuân thủ chống dịch covid-19.

1.5. Giới hạn của đề tài


1.6. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
Đề tài chỉ nghiên cứu tác động của truyền thông sức khỏe đối với hành vi tuân
thủ chống dịch Covid – 19 tại Việt Nam.

1.7. Giới hạn về mẫu nghiên cứu:


Đề tài này chỉ nghiên cứu những người sống và làm việc tại Việt Nam, họ bị ảnh
hưởng bởi truyền thông sức khỏe đến hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid.

1.8. Giới hạn về phạm vi nghiên cứu:


Đề tài chỉ nghiên cứu tại Việt Nam

3
1.9. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu
Nghiên cứu sơ bộ
-Nhóm thực hiện nghiên cứu sơ bộ bằng hai phương pháp chính: phương pháp
nghiên cứu định tính (bằng kĩ năng thảo luận nhóm tập trung va phỏng vấn
chuyên sâu) và nghiên cứu định lượng (bằng kỹ năng thiết kế bảng khảo sát
bằng dữ liệu được thu thập trong cùng thời điểm, nghiên cứu thực nghiệm thông
qua các biến). Thông tin thu thập từ nghiên cứu định tính nhằm khám phá, điều
chỉnh, bổ sung các thang đo. Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện bằng
kỹ thuật phỏng Google Biểu mẫu người dân tại thông qua bảng câu hỏi chi tiết.
Thông tin từ nghiên cứu định lượng sơ bộ nhằm sàng lọc các biến quan sát dùng
để đo lường những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ. Phương pháp được
sử dụng trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm: Phương pháp kiểm định
độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua
công cụ chính là phần mềm SPSS.
Nghiên cứu chính thức:
- Được thực hiện thông qua phương pháp định lượng, dùng kỹ thuật thu thập
thông tin bằng phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn qua Google Biểu mẫu.
Nghiên cứu sử dụng thống kê suy diễn phân tích kết quả thu thập từ mẫu.
Thông tin thu thập từ nghiên cứu định lượng này đầu tiên sẽ sàng lọc các biến
quan sát không đạt chất lượng (biến rác) sử dụng hệ số độ tin cậy Cronbach’s
Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông qua công cụ là phần mềm
SPSS.

4
Chương 2. Cơ sở lý luận và mô hình nghiên cứu
2.1. Cơ sở lý luận

2.2. Các mô hình nghiên cứu đi trước


Mục đích của nghiên cứu hiện tại là để kiểm tra tính hiệu quả của một mô hình lý
thuyết tích hợp về hành vi kết hợp các cấu trúc đại diện cho các quá trình tạo động lực
và động lực từ TPB (the Theory of Planned Behavior) và HAPA (Health Action Process
Approach) trong việc dự đoán sự tham gia vào các hành vi phòng ngừa COVID-19 của
các cá nhân Iran. TPB và HAPA xây dựng các thái độ, chuẩn mực chủ quan, kiểm soát
hành vi nhận thức, hiệu quả của hành động và ý định đại diện cho các tác động trong
giai đoạn tạo động lực của quá trình ra quyết định hành vi. HAPA xây dựng hiệu quả tự
bảo trì, lập kế hoạch hành động và lập kế hoạch đối phó thể hiện các tác động trong giai
đoạn tiếp theo của quá trình ra quyết định.

Hình 1 Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình hành động vì sức khỏe

5
Hình 2 Lý thuyết hành vi có kế hoạch

2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

Hành động H10 Hiệu quả


tự hiệu quả tự duy trì
H2 bản thân H15

thân H
Truyền
11
thông sức H3 Thái độ H11
khỏe H
H4 Hành vi
12H12 Kế hoạch
H5 tuân thủ
hành động H18
Chuẩn phòng
H1
H H13
H6 H7 chủ quan chống
1
H8 H19 Covi – 19
H14
Truyền Kế hoạch
thông mạng H9 Kiểm đối phó
xã hội soát
hành vi
nhận
thức

6
2.4. Giả thuyết nghiên cứu:
2.5. Thang đo:
Thang đo được sử dụng là thang đo Likert 7 điểm, với mức 1 là hoàn toàn không
đồng ý, mức 7 là hoàn toàn đồng ý (từ câu 6 đến câu 33). Mức 1 là hoàn toàn không hài
lòng, 7 hoàn toàn hài lòng ( câu 34). Mức 1: chắc chắn không tiếp tục, 7 chắc chắn tiếp
tục ( câu 35). Mức 1: chắc chắn không giới thiệu, 7 chắc chắn giới thiệu ( câu 36). Chi
tiết xem bảng câu hỏi đính kèm.

7
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu nhóm tập trung (phỏng vấn nhóm)
Nhóm tập trung liên quan đến một số người cùng tham gia trong mỗi phiên thu
thập dữ liệu. Mục đích của nhóm tập là để mô tả và hiểu ý nghĩa và diễn giải của một
nhóm người để đạt được một sự hiểu biết về một vấn đề cụ thể từ quan điểm của những
người tham gia trong nhóm dưới sự điều hành của nhà nghiên cứu (Liamputtong 2009).
Cả thảo luận nhóm và phỏng vấn nhóm đều khuyến khích sự tham gia của mọi người
hơn so với sự ngại ngần miễn cưỡng khi phỏng vấn mặt đối mặt (Kitzinger 1995).

3.1.1 Mục đích


Phỏng vấn nhóm tập trung là không có cấu trúc, được dẫn dắt bởi một hay hai
người phỏng vấn luôn linh hoạt, khuyến khích đối thoại giữa người trả lời, cân bằng
giữa định hướng và kiểm soát. Những đáp viên có thể thoải mái, dễ dàng chia sẻ những
quan điểm và suy nghĩ của mình trong cuộc phỏng vấn nhóm. Điều đó giúp các nhà
nghiên cứu nắm bắt được những thói quen, sở thích hay các kinh nghiệm sống, các mối
quan tâm của đáp viên. Phương pháp này cho phép các nhà nghiên cứu khám phá các
khía cạnh của sự hiểu biết thường ân sâu hơn trong phương pháp phỏng vấn như qua các
tín hiệu và hành vi phi ngôn ngữ của đáp viên. Dựa theo những điều trên, phỏng vấn tập
trung sẽ khai thác được những mối quan tâm đến các vấn đề sức khỏe, cộng đồng và xã
hội của những đáp viên bên cạnh đó hiểu rõ được thái độ của các đáp viên đối với vấn
đề đang nghiên cứu, qua đó xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ
của các đáp viên.

3.1.2 Câu hỏi phỏng vấn nhóm


Xem ở phụ lục 1

Xác định người điều hành/ghi âm


Phỏng vấn hỏi trực tiếp, tìm hiểu sâu về những thông tin muốn nghiên cứu. Sử
dụng bảng hỏi nghiên cứu định tính và dừng hỏi khi không còn có những thông tin mới
( phương pháp bão hoà).

Chọn mẫu: Phương pháp phi xác suất.


Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao chỉ tiêu phải
phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định: Số người trong nhóm tập trung:
10 người. Thời gian: 1- 2 giờ.

8
Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào đó mà ta đang
quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại
dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn
vị trong từng tổ để tiến hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được
chia theo kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo địa lý, nhân
khẩu học và tâm lý.
▪ Vị trí địa lý: người của từng vùng khác nhau
▪ Nhân khẩu học: 18 – 35 tuổi
▪ Tuổi:
▪ Tâm lý
- Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích thông tin, tri
thức. Mục đích của họ là làm giàu kiến thức và vì như vậy nên họ rất
logic)
- Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

Tiến hành
- Người điều khiển đặt câu hỏi với nhóm theo kịch bản đã đặt ra.
- Người điều khiển quan sát, điều tiết và động viên thành viên trong nhóm
trong quá trình phỏng vấn để đảm bảo tất cả thành viên trong nhóm đều tham
gia phỏng vấn.
- Thông thường người điều khiển (moderator) hình phỏng vấn nhóm này là
những chuyên gia có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn lâu năm trực tiếp
kiểm soát nhóm nhằm bảo đảm các cá nhân trong nhóm không bị bỏ rơi khi
người khác trao đổi. Cùng với đó là người điều khiển chịu trách nhiệm điều
phối để các thành viên trong nhóm cảm thấy thoải mái và cởi mở, hòa đồng
cùng mọi người từ đó dễ dàng đưa ra các ý kiến cá nhân hơn.
3.2. Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu sẽ sử dụng bảng câu hỏi để thu thập thông tin
chi tiết hơn....

3.2.1 Mục đích


Một cuộc phỏng vấn chuyên sâu là một cuộc phỏng vấn một đối một giữa các nhà
nghiên cứu chuyên nghiệp và một người trả lời nghiên cứu. Phỏng vấn chuyên sâu giống
như một phỏng vấn lâm sàn tâm lý, nhưng với một mục đích khác nhau của nhà nghiên
cứu. Phỏng vấn chuyên sâu có cái nhìn sâu sắc hơn và một cá nhân cụ thể so với nhóm
tập trung. Nó đạt được sự thấu hiểu mà một đáp viên được thăm dò bởi người phỏng vấn
để phát hiện ra những động cơ nằm ẩn sâu dưới những niềm tin, thái độ và cảm xúc về
chủ đề của cuộc khảo sát. Kỹ thuật này cho phép các nhà nghiên cứu thu thập dữ liệu cả
về hành vi, thái độ của các đáp viên để giải thích cho các câu hỏi sâu hơn của vấn đề
cần nghiên cứu.

9
3.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
Xem ở phụ lục 2

3.2.3 Chọn mẫu


Phương pháp phi xác suất.
Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao chỉ tiêu phải phỏng
vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định (1 – 2 giờ)
Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào đó mà ta đang quan
tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng
phương pháp chọn mẫu thuận tiện hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong
từng tổ để tiến hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được chia theo kinh
nghiệm chủ quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo nhân khẩu học và tâm lý.
Nhân khẩu học:
Tuổi: 18 – 35

Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích thông tin, tri thức. Mục
đích của họ là làm giàu kiến thức và vì như vậy nên họ rất logic)
Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

3.2.4 Quy mô mẫu


N = 40 người

10
3.2.5 Cách thức thu thập dữ liệu
- Thiết lập phỏng vấn (giải thích mục đích của việc phỏng vấn, vì sao các bên liên
quan được chọn, và thời gian dự kiến của cuộc phỏng vấn)
- Thuyết phục sự đồng ý của người được phỏng vấn (bằng văn bảng hoặc bằng
miệng). Giải thích lại mục đích của việc phỏng vấn, vì sao các bên liên quan được
chọn, và thời gian dự kiến của cuộc phỏng vấn, hay là việc giữ bí mật thông tin, và
việc ghi chú, ghi âm cuộc phỏng vấn.
- Nếu người được phỏng vấn đồng ý, thực hiện phỏng vấn
- Tóm tắt các dữ liệu chính ngay sau khi phỏng vấn
- Xác minh thông tin được cung cấp khi cần thiết

3.3. Phương pháp nghiên cứu sơ bô định lượng

3.3.1 Đề tài: Truyền thông sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ và chấp
hành của người dân trong thời kỳ dịch bệnh COVID-19

3.3.2. Thủ tục tiến hành:


▪ Bước 1: Chuẩn bị các cuộc phỏng vấn với quy mô nhỏ
- Mục tiêu nghiên cứu: giúp xem lại và trau chuốt các câu hỏi về
vấn đề truyền thông về sức khỏe ảnh hưởng đến hành vi
tuân thủ và chấp hành của người dân trong thời kỳ dịch
bệnh COVID-19, đồng thời xác định các phương pháp
nghiên cứu tốt nhất để sử dụng, xử lý sự cố các vấn
đề không lường trước được trong quá trình phỏng vấn, và
xác định liệu vấn đền cần khảo sát có khả thi hay không.
- Yêu cầu về thông tin: thông tin rõ ràng, đúng vấn đề, dễ hiểu.
- Tiêu chí chọn lọc đối tượng ngẫu nhiên không rằng buộc.
- Quyết định địa điểm và thời gian phỏng vấn.
▪ Bước 2: Tiến hành các cuộc phỏng vấn quy mô nhỏ
- Người điều khiển đặt câu hỏi với đáp viên theo kịch bản đã
đặt ra. - Người điều khiển phải quan sát, điều tiết và động
viên đáp viên để đáp viên cảm thấy thoải mái và cởi mở, hòa
đồng từ đó đáp viên dễ dàng đưa ra các ý kiến cá nhân hơn
trong quá trình phỏng vấn.
▪ Bước 3: Phân tích và viết báo cáo kết quả
- Tất cả những ghi chép, ghi âm và ghi hình trong phỏng vấn
chuyên sâu đều được phân tích theo một quy trình nhất định
và kết quả sẽ được trình bày trong báo cáo kết quả.

11
3.3.3 Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu phi xác suất

Theo phương pháp chọn mẫu theo định mức. Đây là cách giao
chỉ tiêu phải phỏng vấn bao nhiêu người trong thời gian quy định (1
– 2 giờ)
Trước tiên ta tiến hành phân tổ tổng thể theo mộ tiêu thức nào
đó mà ta đang quan tâm, cũng giống như chọn mẫu ngẫu nhiên phân
tầng, tuy nhiên sau đó ta lại dùng phương pháp chọn mẫu thuận tiện
hay chọn mẫu phán đoán để chọn các đơn vị trong từng tổ để tiến
hành điều tra. Sự phân bổ đơn vị cần điều tra có thể được chia theo
kinh nghiệm chủ quan của người nghiên cứu, chỉ tiêu theo địa lý,
nhân khẩu học và tâm lý.
▪ Vị trí địa lý: Ở thành phố Hồ Chí Minh
▪ Nhân khẩu học:
▪ Tuổi: 18 – 25
▪ Tâm lý
- Tính cách: người lý trí (Sâu sắc, thích đổi mới. Họ thích
thông tin, tri thức. Mục đích của họ là làm giàu kiến thức
và vì như vậy nên họ rất logic)

8
- Lối sống: quan tâm đến sức khỏe và các vấn đề của xã hội.

3.3.4. Quy mô mẫu:

n = 100

3.3.5. Cách thức thu thập dữ liệu:


- Dựa trên cái tài liệu đã có sẳn, có hồ sơ, sổ sách thống kê
- Quan sát và theo dõi, đo lường các cuộc phỏng vấn
- Thiết lập phỏng vấn (giải thích mục đích của việc phỏng vấn,
vì sao các bên liên quan được chọn, và thời gian dự kiến của
cuộc phỏng vấn)
- Ghi chú và ghi âm cuộc phỏng vấn đầy đủ
- Tóm tắt các dữ liệu chính ngay sau khi phỏng vấn
- Xác minh thông tin được cung cấp khi cần thiết

12
Chương 4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu

4.1.1. Nghiên cứu sơ bộ định tính

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện vào tháng 12 năm
2020 thông qua phương pháp thảo luận nhóm và phỏng vấn chuyên
sâu.
4.1.2. Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện vào tháng 12 năm
2020 với gần 100 sinh viên tham gia khảo sát. Mục đích của nghiên cứu
này là nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi
tiến hành nghiên cứu chính thức.
4.2. Kiểm tra chất lượng thang đo

Ở giai đoạn 2 của nghiên cứu nhóm tập trung, chỉ số CVR của các
biến đạt yêu cầu (>0,636) nên cả 10 biến của mô hình được chấp nhận (
Bảng 4.1) Đối với các biến quan sát, kết quả kiểm định cho thấy một biến
đã không đạt giá trị nội dung do chỉ số CVRCritical < 0.636 (Bảng 4.2).
Như vậy nghiên cứu chính thức gồm 11 biến với 39 biến quan sát được
chấp nhận đưa vào bảng khảo sát trong nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Bảng 4-1: Kiểm định hệ số CVR với các biến nghiên cứu
TT Tên biến Số người lựa chọn ở các mức độ

Không thiết Thiết Thiết Hệ


yếu yếu những yếu số CVR
không
cần

1 Truyền thông sức 0 0 13 1


khỏe (HC)

2 Truyền thông mạng 1 1 11 0.69


xã hội (SM)

3 Hành động tự hiệu 0 2 11 0.69


quả bản thân (AS)

4 Thái độ (AA) 0 1 12 0.85

5 Chuẩn chủ quan 1 1 11 0.69


(SN)

13
6 Kiểm soát hành vi 1 0 12 0.85
nhận thức (BC)
7 Hiệu quả tự duy trì 0 0 13 1
(MS)

8 Ý đinh (YD) 1 0 12 0.85

9 Kế hoạch hành 0 0 13 1
động (AP)
10 Kế hoạch đối phó 0 2 11 0.69
(CP)
11 Hành vi tuân thủ 0 1 12 0.85
chống dịch Covid-19
(BB)
Hình 3 Kiểm định hệ số CVR với các biến nghiên cứu

Bảng 4-2: Kiểm định hệ số CVR với các biên quan sát
TT Ký hiệu biến Số lượng người chọn ở các mức độ Hệ
quan sát số
Không Cần nhưng không Thiết CVR
thiết yếu thiết yếu yếu

1 HC1 0 0 40 1

2 HC2 0 2 38 0,9

3 HC3 1 2 37 0,85

4 HC4 1 0 39 0,95

5 SM1 2 3 35 0,75

6 SM2 1 0 39 0,95

7 SM3 3 1 36 0,8

8 SM4 1 2 37 0,85

9 AS1 2 2 36 0,8

10 AS2 0 0 40 1

11 AS3 5 3 32 0,6

12 AA1 2 4 34 0,7

13 AA2 3 2 35 0,75

14
14 AA3 1 1 38 0,9

15 AA4 1 0 39 0,95

16 AA5 0 3 37 0,85

17 SN1 2 0 38 0,9

18 SN2 2 4 36 0,8

19 BC1 0 1 39 0,95

20 BC2 1 3 36 0,8

21 BC3 2 4 34 0,7

22 MS1 1 0 39 0,95

23 MS2 0 0 40 1

23 MS3 2 3 35 0,75

25 MS4 1 3 36 0,8

26 YD1 4 1 35 0,75

27 YD2 0 2 38 0,9

28 YD3 1 2 37 0,85

29 AP1 0 1 39 0,95

30 AP2 3 4 33 0,65

31 AP3 1 2 37 0,85

32 CP1 0 2 38 0,9

33 CP2 3 2 35 0,75

34 CP3 0 1 39 0,95

35 BB1 1 1 38 0,9

36 BB2 2 4 34 0,7

37 BB3 0 0 40 1

38 BB4 0 1 39 0,95

39 BB5 0 0 40 1

40 BB6 1 0 39 0,95
Hình 4 Kiểm định hệ số CVR với các biên quan sát

15
Chương 5. Kết luận và đề xuất giải pháp

Qua bài nghiên cứu lần này, đã tổng hợp được những kiến thức sơ bộ về
truyền thông sức khỏe nói chung và truyền thông mạng xã hội nói riêng, hành vi
của con người trong đại dịch Covid – 19 vô cùng phức tạp, bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác nhau va phụ thuộc lẫn nhau thông qua các bằng chứng của các
thông tin mà truyền thông đã đem lại. Tổng hợp được những yếu tố tác động đến
hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid – 19, nêu bật lên được những điểm
mạnh và các khoảng trống chưa thể được xác minh thông qua quá trình đo lường
và tính toán. Hiểu rõ hơn về hành vi và lên kế hoạch trong công cuộc phòng
chống dịch của con người. Do việc lựa chọn ra nhiều tác động cụ thể như truyền
thông qua phương tiện gì, biến như thế nào nên vẫn còn gặp khó khăn trong việc
xây dựng thang đo phù hợp cũng như là cách đo lường hiệu quả nhất cho từng giả
thuyết trên. Nhưng một phần, cũng đã giải quyết và chứng minh rõ ràng được
tác động mạnh mẽ của các giả thuyết lên hành vi tuân thủ phòng chống dịch
Covid – 19 .
Qua đó ta cũng thấy được, truyền thông sức khỏe trong tương lai sẽ ngày
càng phát triển mạnh mẽ hơn, đặc biệt là vô cùng cần thiết trong những khoảng
thời gian nhạy cảm như đại dịch Covid – 19. Phát triển mức độ liên quan của
các biến hơn và đề xuất phát triển năng lực truyền thông hiệu quả trong phòng
chống các loại bệnh dịch truyền nhiễm trong tương lại mà có thể hơn cả Covid
- 19

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Anh

1. Ahorsu, D. K., Imani, V., Lin, C.‐Y., Timpka, T., Broström, A.,
Updegraff, J. A., … Pakpour, A. H. (2020). Associations between fear
of COVID‐19, mental health, and preventive behaviours across
pregnant women and husbands: An actor‐partner interdependence
modelling. International Journal of Mental Health and Addiction.

2. Ahorsu, D. K., Lin, C.‐Y., Imani, V., Saffari, M., Griffiths, M.


D., & Pakpour, A. H. (2020). Fear of COVID‐19 Scale: Development
and initial validation. International Journal of Mental Health &
Addiction.

3. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior.


Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50, 179– 211.

4. Ajzen, I., & Schmidt, P. (2020). Changing behaviour using the


theory of planned behavior. In M. S. Hagger, L. Cameron, K.
Hamilton, N. Hankonen & T. Lintunen (Eds.), The handbook of
behavior change. New York, NY: Cambridge University Press.

5. Baud, D., Qi, X., Nielsen‐Saines, K., Musso, D., Pomar, L. &
Favre, G.(2020). Real estimates of mortality following COVID‐19
infection. The Lancet Infectious Diseases, 20(7), 773

6. Bourassa, K. J., Sbarra, D. A., Caspi, A., & Moffitt, T. E.


(2020). Social distancing as a health behavior: County‐level movement
in the United States during the COVID‐19 pandemic is associated with
conventional health behaviors. Annals of Behavioral Medicine.

7. Brown, D., Hagger, M. S., & Hamilton, K. (2020). The


mediating role of constructs representing reasoned‐action and
automatic processes on the past behavior‐future behavior relationship.
Social Science & Medicine, 258, 113085.

8. Caudwell, K. M., Keech, J. J., Hamilton, K., Mullan, B. A., &


Hagger, M. S. (2019). Reducing alcohol consumption during pre‐
drinking sessions: Testing an integrated behaviour‐change model.
Psychology & Health, 34, 106– 227.

9. Chatzisarantis, N. L. D., Hagger, M. S., Smith, B., & Phoenix,


C. (2004). The influences of continuation intentions on the execution of
social behaviour within the theory of planned behaviour. British
Journal of Social Psychology,

1
10.Cheng, O. Y., Yam, C. L. Y., Cheung, N. S., Lee, P. L. P.,
Ngai, M. C., & Lin, C.‐Y. (2019). Extended theory of planned behavior
on eating and physical activity. American Journal of Health Behavior,
43, 569– 581.

11.Connell, L. E., Carey, R. N., de Bruin, M., Rothman, A. J.,


Johnston, M., Kelly, M. P., & Michie, S. (2018). Links between
behavior change techniques and mechanisms of action: An expert
consensus study. Annals of Behavioral Medicine, 53, 708– 720.

12.Contzen, N., & Mosler, H. J. (2015). Identifying the


psychological determinants of handwashing: Results from two cross‐
sectional questionnaire studies in Haiti and Ethiopia. American Journal
of Infection Control, 43, 826– 832.

13.Fung, X. C. C., Pakpour, A. H., Wu, K.‐Y., Fan, C.‐W., Lin,


C.‐Y., & Tsang, H. H. W. (2019). Psychosocial variables related to
weight‐related self‐stigma in physical activity among young adults
across weight status. International Journal of Environmental Research
& Public Health, 17, 64.

14.Hagger, M. S., Cameron, L., Hamilton, K., Hankonen, N., &


Lintunen, T. (2020). The handbook of behavior change. New York,
NY: Cambridge 15.Hagger, M. S., Chan, D. K. C., Protogerou, C., &
Chatzisarantis, N. L. D.

(2016). Using meta‐analytic path analysis to test theoretical


predictions in health behavior: An illustration based on meta‐analyses
of the theory of planned behavior. Preventive Medicine, 89, 154– 161.

16.Hagger, M. S., Koch, S., Chatzisarantis, N. L. D., & Orbell, S.


(2017). The common‐sense model of self‐regulation: Meta‐analysis and
test of a process model. Psychological Bulletin, 143, 1117– 1154.

17.Hagger, M. S., Moyers, S., McAnally, K., & McKinley, L. E.


(2020). Known knowns and known unknowns on behavior change
interventions and mechanisms of action. Health Psychology Review,
14, 199– 212.

18.Hagger, M. S., Polet, J., & Lintunen, T. (2018). The reasoned


action approach applied to health behavior: Role of past behavior and
test of some key moderators using meta‐analytic structural equation
modeling. Social Science & Medicine, 213, 85– 94.

19.Hamilton, K., Kirkpatrick, A., Rebar, A., & Hagger, M. S.


(2017). Child sun safety: Application of an integrated behavior change
model. Health Psychology, 36, 916– 926.

2
20.Hamilton, K., van Dongen, A., & Hagger, M. S. (2020). An
extended theory of planned behavior for parent‐for‐child health
behaviors: A meta‐analysis. Health Psychology.

21.Heymann, D. L., & Shindo, N. (2020). COVID‐19: What is


next for public health? The Lancet, 395, 542– 545.

3
PHỤ LỤC
Phụ lục 1

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN NHÓM


Câu hỏi tham gia
1. Bạn có bị ảnh hưởng bởi các thông tin Covid – 19 qua các phương tiện truyền
thông hay không ?
2. Việc cập nhật các thông tin Covid – 19 bạn có thường xuyên làm hay không ?
Câu hỏi khám phá
3. Theo bạn, thông tin về đại dịch Covid - 19 qua các phương tiện truyền thông có
đáng tin cậy hoàn toàn hay không ?
4. Việc tuân thủ và thực hiện phòng chống dịch Covid – 19 qua các nguồn hướng dẫn
có đảm bảo được hiệu quả mà anh/chị đang hướng đến hay không ?
5. Anh/chị thường đặt nhiều niềm tin/độ tin cậy của bản thân mình khi tìm kiếm thông
tin về Covid – 19 qua những đặc điểm gì của những nguồn đó ?
6. Theo anh/chị, giữa truyền thông của chính phủ và truyền thông mạng xã hội thì bộ
phận nào đáng tin cậy và dễ tiếp nhận thông tin hơn ? Vì sao
7. Tác động mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông đã làm thay đổi nhận thức về
Covid – 19 của anh/chị như thế ?
Câu hỏi thoát
9. Bạn vẫn sẽ cập nhật thông tin Covid – 19 ở bất cứ thời điểm nào trong thời gian
này ?
10.Bạn sẽ luôn thực hiện hành vi tuân thủ phòng chống dịch Covid – 19 ?

Phụ lục 2

BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN CHUYÊN SÂU

I
1. Bạn thường nhận được tin tức truyền thông về sức khỏe trong tình hình dịch bệnh
Covid - 19 từ đâu ?
2. Cơ sở gì giúp anh/chị lựa chọn những trang mạng xã hội bản thân tin tưởng để cập
nhật thông tin về Covid – 19 ?
3. Trong đại dịch Covid – 19, bạn có quan tâm đến những thông tin mà chính phủ
tuyên truyền không ?
4. Việc cập nhật các thông tin Covid – 19 bạn có thường xuyên làm hay không ?
5. Theo bạn, thông tin về đại dịch Covid - 19 qua các phương tiện truyền thông có
đáng tin cậy hoàn toàn hay không?
6. Hãy kể những việc làm cụ thể mà bạn bị ảnh hưởng bởi các thông tin hay khuyến
cáo của chính phủ và cả mạng xã hội ?
7. Việc tuân thủ và thực hiện phòng chống dịch Covid – 19 qua các nguồn hướng dẫn
có đảm bảo được hiệu quả mà anh/chị đang hướng đến hay không? 8. Mức độ quan
ngại của anh/chị về đại dịch này đã tác động đến nhận thức của bản thân anh/chị như
thế nào ?
9. Ngoài những khuyến cáo của các nguồn tin chính phủ và trên các trang mạng xã hội
thì có những cá nhân nào đã tác động đến việc tuân chủ chống dịch của anh/chị
không ?
10.Và anh/ chị thấy mọi người xung quanh có chấp hành tốt các khuyến cáo của nhà
nước không?
11.Có những cản trở nào gây khó khăn trong việc thực hiện hành vi tuân thủ chống
dịch Covid – không của anh/chị không ?
12.Anh/chị có tự tin rằng mình sẽ bỏ qua những trở ngại để tuân thủ đầy đủ các hành
vi chống dịch Covid – 19 ?
13.Anh/chị sẽ quyết định hành động khi nào ? Trong hôm nay ? Hay tuần tới ?
14.Anh/chị đã lập ra bảng kế hoạch chi tiết những việc cần làm để tuân thủ phòng
chống dịch chưa ? Chẳng hạn như việc không đi đến những địa điểm mình đã liệt kê
rằng có khả năng bùng pháp dịch cao,...
15.Anh/chị vẫn tiếp tục thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch Covid – 19 theo lời
của chính phủ đến khi hết đại dịch không ?

Phụ lục 3

II
BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT
Sự bùng phát của dịch Covid - 19 đã và đang gây ra hậu quả nghiêm trọng trên toàn
thế giới. Việt Nam đã khá thành công trong việc phòng chống căn bệnh này. Tuy
vậy cho đến nay có rất ít công trình nghiên cứu về Covid - 19 được Việt Nam công
bố với thế giới. Nghiên cứu này được thiết kế bởi nhóm nghiên cứu từ Trường Đại
học Tài Chính Marketing để biết được những ảnh hưởng của truyền thông sức khỏe
đến các hành vi tuân thủ chống dịch Covid - 19 của người người dân. Bảng khảo sát
này này gồm 18 câu hỏi và chỉ mất khoảng 5 phút để hoàn thành. Trả lời bảng khảo
sát là bạn đã tham gia vào nghiên cứu để hiểu hành vi tuân thủ dùng nhằm có những
đề xuất để mang lại những giá trị ngày càng tốt đẹp hơn cho cộng đồng. Dữ liệu thu
thập được sẽ chỉ được sử dụng để nghiên cứu. Cám ơn bạn đã tham gia cùng chúng
tôi.
1. Vui lòng cho biết tên của bạn ?
2. Giới tính của bạn ?
 Nam
 Nữ
 Khác
3. Vui lòng cho biết vùng hiện tại bạn đang sinh sống ?
 Bắc
 Trung
 Nam
4. Vui lòng cho biết số tuổi chính xác của bạn.
5. Bạn thường nhận được tin tức truyền thông về sức khỏe trong tình hình
dịch bệnh Covid - 19 từ đâu (Câu hỏi nhiều câu trả lời)
 Chính Phủ (Báo giấy, báo điện tử, Ti vi,...)
 Mạng xã hội (facebook, zalo, whatsapp, viber,...)
 Người thân, bạn bè

6.Truyền thông của chính phủ


(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5 = hoàn toàn
đồng ý)
1 2 3 4 5
Truyền thông chính phủ giúp tôi tiếp cận thông tin về dịch bệnh
Covid - 19 một cách hiệu quả nhất
Chính phủ đẩy mạnh truyền thông góp phần tuyên truyền thông
tin về dịch bệnh cho người dân

III
Tôi nắm bắt rõ được tình hình của đại dịch Covid - 19 qua truyền
thông chính phủ
Thông tin mà chính phủ truyền thông giúp tôi lên kế hoạch dễ
dàng trong mùa dịch

7. Truyền thông mạng xã hội


(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng
ý, 5 = hoàn toàn đồng ý)

1 2 3 4 5
Việc sử dụng mạng xã hội giúp tôi cập nhật thông tin về Covid -
19 nhanh chóng
Các số liệu về Covid - 19 qua truyền thông mạng xã hội giúp tôi
nắm bắt và đánh giá được tình hình dịch
Tôi thực hiện khai báo y tế một cách dễ dàng thông qua mạng xã
hội
Truyền thông mạng xã hội đưa ra những thông tin hữu ích giúp
tôi thực hiện tốt hơn trong việc phòng chống dịch Covid -19

8. Những khuyến nghị của Chính Phủ về việc tham gia vào các hành vi tuân thủ
chống dịch COVID-19 mỗi ngày trong tuần tới đối với tôi là …

1 2 3 4 5
Cực kỳ tệ (1) / Cực tốt (5)
Cực kỳ không mong muốn (1) / Cực kỳ mong muốn (5)
Cực kỳ nhàm chán (1) / Cực kỳ thú vị (5)
Cực kỳ khó chịu (1) / Cực kỳ dễ chịu (5)
Cực kỳ vô ích (1) / Cực kỳ hữu ích (5)

9. Hầu hết những người quan trọng với tôi sẽ…


(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5 = rất
đồng ý)

1 2 3 4 5

Nghĩ rằng tôi nên thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch
COVID ‐ 19 mỗi ngày
Muốn tôi thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19
mỗi ngày

Nghĩ rằng tôi nên thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID
‐ 19 mỗi ngày

IV
10. Nhận thức của bạn về khả năng kiểm soát và sự tự tin của bạn trong việc thực
hiện hành vi tuân thủ chống dịch.
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5 = rất
đồng ý)

1 2 3 4 5

Tôi có thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi
ngày hay không là hoàn toàn phụ thuộc vào tôi
Tôi có nguồn lực, thời gian và cơ hội để thực hiện các hành vi tuân
thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi ngày
Tôi tự tin rằng nếu muốn, tôi có thể thực hiện các hành vi tuân thủ
chống dịch COVID ‐ 19 mỗi ngày

11. Nếu bạn chưa tuân theo những khuyến nghị của Chính Phủ về các hành vi tuân
thủ chống dịch COVID-19 hàng ngày, bạn có tự tin để bắt đầu thực hiện theo
khuyến nghị
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý,
5 = hoàn toàn đồng ý)

1 2 3 4 5

Ngay cả khi bạn buộc phải làm như vậy ở giai đoạn hiện tại
Ngay cả khi việc lập kế hoạch cho việc này rất tốn công sức
Ngay cả khi bạn phải thúc đẩy bản thân

12. Nếu bạn có thể tuân theo những khuyến nghị của Chính Phủ về các hành vi
tuân thủ chống dịch COVID-19 hàng ngày, bạn có tự tin để duy trì nó lâu dài *
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 =
đồng ý, 5 = hoàn toàn đồng ý)
1 2 3 4 5
Ngay cả khi bạn đang căng thẳng

Ngay cả khi bạn cảm thấy căng thẳng


Ngay cả khi bạn mất nhiều thời gian để biến nó thành thói quen
Ngay cả khi bạn lo lắng và rắc rối

13. Ý định thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 của anh/chị
lúc này
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5
= rất đồng ý)
1 2 3 4 5

V
Tôi sẵn sàng thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐
19 mỗi ngày
Tôi muốn thực hiện các hành vi tuân thủ chống COVID ‐ 19 mỗi
ngày
Tôi lập kế hoạch thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID
‐ 19 mỗi ngày
14. Tôi đã lập một kế hoạch chi tiết về…
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = rất không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5
= rất đồng ý)

1 2 3 4 5
Nơi để thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi
ngày
Khi nào cần thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19
mỗi ngày
Cách thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi
ngày

15. Tôi đã lập một kế hoạch chi tiết về…


(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 = hoàn toàn không đồng ý, 2 = không đồng ý, 3 = phân vân, 4 = đồng ý, 5 = hoàn toàn
đồng ý)
1 2 3 4 5
Phải làm gì nếu có điều gì đó cản trở kế hoạch của tôi để thực hiện
các hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi ngày
Cách đối phó với những trở ngại có thể xảy ra để thực hiện các
hành vi tuân thủ chống dịch COVID ‐ 19 mỗi ngày
Phải làm gì trong những tình huống khó khăn để hành động theo ý
định của tôi để thực hiện các hành vi tuân thủ COVID ‐ 19 mỗi
ngày

16. Mức độ thường xuyên bạn thực hiện các hành vi tuân thủ chống dịch Covid - 19
sau khi được truyền thông về sức khỏe…?
(Đánh dấu vào ô phía dưới: 1 =không bao giờ, 2 = hầu như không, 3 = thỉnh thoảng, 4 = thường
xuyên, 5 = luôn luôn)
1 2 3 4 5
Thường xuyên và kỹ lưỡng vệ sinh tay của bạn bằng dung dịch xoa
tay có cồn hoặc rửa tay bằng xà phòng và nước
Thực hành vệ sinh đường hô hấp (che miệng và mũi bằng khuỷu
tay cong hoặc khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi)
Thực hành vệ sinh đường hô hấp (che miệng và mũi bằng khuỷu
tay cong hoặc khăn giấy khi ho hoặc hắt hơi)
Không ra khỏi nhà trừ khi thực sự cần thiết
Thực hiện khai báo y tế, cập nhật tình hình sức khỏe hàng ngày,
giữ liên hệ thường xuyên với cán bộ y tế, cơ sở y tế.
Cài đặt ứng dụng Bluezone đên điện thoại thông minh

VI
17. Nghề nghiệp của bạn là gì?
 Học sinh, sinh viên
 Công chức, viên chức
 Nhân viên khối doanh nghiệp
 Làm việc tự do
 Đã nghỉ hưu
 Khác
18. Thu nhập hàng tháng của bạn là bao nhiêu?
Dưới 5 triệu
Từ 5 đến 10 dưới triệu
Từ 10 đến dưới 20 triệu
Từ 20 triệu trở lên

VII
VIII

You might also like