You are on page 1of 41

ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

(NĂM HỌC 2016 – 2017)


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1. Nguồn gốc nhà nuớc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin.
a. Đặc điểm của chế độ CSNT và tổ chức thị tộc bộ lạc.
* Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
* Cơ sở XH: + Mọi thành viên đều bình đẳng với nhau
+ Không ai có tài sản riêng, không có người giàu kẻ nghèo.
+ XH không có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
* Thị tộc là tế bào của XH được hình thành trên cơ sở huyết thống. Lúc đầu là chế độ mẫu hệ về sau
là chế độ phụ hệ.
* Hội đồng thị tộc và thủ lĩnh thị tộc là cơ quan được các thành viên tổ chức ra để quản lý cộng đồng.
Quyền lực mà các cơ quan này nắm giữ được gọi là “quyền lực xã hội”.
* Các qui phạm đạo đức, qui phạm tập quán được hình thành một cách tự phát, là những khuôn mẫu
về hành vi xử sự được mọi người tự giác tuân theo và được gọi là “qui phạm xã hội”.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự ra đời của nhà nước.
* Nguyên nhân KT: do lực lượng sản xuất phát triển 🡪 sản phẩm LĐ dư thừa 🡪 tư hữu 🡪 hình thành
giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
* Nguyên nhân XH: do sự phát triển kinh tế 🡪 quan hệ XH phức tạp hơn 🡪 cần phải có 1 lực lượng
đứng ra tổ chức, hướng dẫn, điều hành trật tự chung.
Hai nguyên nhân trên được thể hiện ngày càng rõ nét qua 3 lần phân công lao động xã hội.
+PCLĐ-1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
+PCLĐ-2: Thủ công tách khỏi nông nghiệp.
+PCLĐ-3: Thương nghiệp xuất hiện.
​ Những yếu tố mới nảy sinh sau 3 lần PCLĐXH:
- Kinh tế phát triển, XH thoát khỏi đói nghèo.
- Xuất hiện chế độ tư hữu.
- XH phân hóa giai cấp sâu sắc.
- Sự thay đổi nghề nghiệp.
- Sự xáo trộn dân cư
​ Tổ chức Thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ 🡺 Nhà nước xuất hiện
2. Bản chất của Nhà nước
a. Khái niệm và bản chất nhà nước
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực
hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Tính giai cấp của nhà nước: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước.

1
​ Về kinh tế (quyền lực kinh tế): giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định
quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Qua đó, qua
đó buộc các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
​ Về chính trị (quyền lực chính trị): giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những
công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
​ Về tư tưởng (quyền lực tư tưởng): giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và
tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã
hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối
với giai cấp thống trị.
c. Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước còn
phải giải quyết những công việc vì lợi ích chung của xã hội:
​ Tổ chức sản xuất.
​ Xây dựng hệ thống thủy lợi.
​ Chống ô nhiễm, dịch bệnh.
​ Bảo vệ trật tự công cộng.
Kết luận: Nhà nước là bộ máy để bảo vệ sự thống trị giai cấp, đồng thời duy trì trật tự xã hội phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình.
3. Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Nhà nước tổ chức dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế.
II. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc của pháp luật
Những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
2- Bản chất của pháp luật
a. Tính giai cấp của pháp luật
* Chủ thể ban hành: pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình thức
nhất định.
* Nội dung:
- Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.
- Nội dung của pháp luật được quyết định trước hết bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị.

2
* Mục đích: pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, (trước hết là quan hệ giữa
các giai cấp) nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí của
giai cấp thống trị.
b. Tính xã hội của pháp luật.
- Cùng với việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật còn thể hiện ý chí và lợi ích của
giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội.
- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ XH, nhờ đó xã hội có sự ổn định và
trật tự.
- Pháp luật là khuôn mẫu, mô hình về hành vi qua đó đánh giá về tính hợp pháp đối với hành vi
của con người và xác định trách nhiệm pháp lý của họ.
- Pháp luật có khả năng hạn chế hoặc loại bỏ những quan hệ XH không phù hợp. thúc đẩy các
quan hệ xã hội tiến bộ phát triển.
⮚ Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
3. Các thuộc tính của pháp luật.
a. Tính qui phạm phổ biến
- Pháp luật chứa đựng trong nó những mô hình hành vi.
- Pháp luật có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kì.
- Được áp dụng nhiều lần trong không gian và thời gian.
b. Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Nội dung của pháp luật được thể hiện trong những hình thức nhất định như: tập quán pháp. Tiền
lệ pháp, văn bản pháp luật.
- Ngôn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo nguyên tắc: “Bất cứ ai khi ở vào điều kiện hoàn
cảnh đã được dự kiến trước cũng không thể làm khác được”.
c. Tính đảm bảo bằng nhà nước.
- Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. (sự đảm bảo về nội dung của pháp luật).
- Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp: giáo dục thuyết phục và
cưỡng chế.
4. Văn bản quy phạm pháp luật
a. Khái niệm: Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định ban hành theo những thủ
tục, trình tự nhất định. Nội dung chứa đựng những quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo trật tự nhất định và được áp dụng nhiều lần trong đời sống .
​b. Đặc điểm của VBQPPL
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo Luật ban hành văn bản QPPL.
- Chứa đựng các qui phạm pháp luật, tác động đến các chủ thể không xác định.
- Được sử dụng làm căn cứ pháp lý, áp dụng nhiều lần trong thực tế khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Có tên gọi, giá trị pháp lý và hiệu lực pháp lý theo luật định.
​c. Các loại VBQPPL ở nước ta hiện nay (theo luật ban hành VBQPPL năm 2008).

3
Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, người ta căn cứ vào cơ quan ban hành, giá trị và hiệu lực pháp
lý của văn bản quy phạm pháp luật, chia thành:
+ Văn bản luật.
+ Văn bản dưới luật.
* Văn bản luật : Do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ban hành. Gồm có:
- Hiến pháp: Là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật.
- Các đạo luật (bộ luật) là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến
pháp. Các Bộ luật, đạo luật khi ban hành không được trái với Hiến pháp.
- Nghị quyết (có chứa QPPL)
* Văn bản dưới luật: Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định ban hành, có giá trị pháp
lý thấp hơn văn bản luật và khi ban hành không được trái với văn bản luật. Bao gồm:
• Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban TVQH;
• Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
• Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
• Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC, Thông tư của Chánh án TANDTC.
• Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC.
• Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
• Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước
• Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban TVQH hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức CT-XH.
• Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC; giữa các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
• Nghị quyết của HĐND.
• Quyết định, chỉ thị của UBND.
Lưu ý:
-Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uy ban nhân dân cấp nào thì có hiệu lực pháp
lý theo cấp hành chính đó.
- Văn bản có hiệu lực thấp hơn không được trái nội dung của văn bản có hiệu lực pháp luật cao hơn;
- Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp luật cao nhất, mọi văn bản khác không được trái Hiến pháp; các
đạo luật và nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực thấp hơn Hiến pháp nhưng cao hơn các văn bản pháp
luật khác.
- Hai văn bản phổ biến nhất được ban hành để thi hành Hiến pháp và luật của Quốc hội là nghị định và
thông tư. Nghị định có chức năng quy định chi tiết văn bản luật; thông tư có chức năng hướng dẫn thi
hành văn bản luật và nghị định.

III. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý


1. Vi phạm pháp luật

4
- Khái niệm: Là hành vi (hành động hay không hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+ Là hành vi xác định của con người;
+ Trái pháp luật: có ba dạng:
▪ Thực hiện hành vi pháp luật cấm
▪ Không thực hiện hành vi pháp luật bắt buộc
▪ Thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp luật cho phép
+ Có lỗi;
▪ Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể VPPL nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.
- Về lý trí: biết trái pháp luật, nguy hiểm và gây ra hậu quả
- Về ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra
▪ Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của hành vi của mình gây ra, tuy không mong muốn
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
- Về lý trí: biết sai trái, nguy hiểm
- Về ý chí: bỏ mặc hậu quả xảy ra (không quan tâm đến hậu quả)
▪ Lỗi vô ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn
được.
- Về lý trí: thấy trước hành vi của mình nguy hiểm, có khả năng gây ra thiệt hại;
- Về ý chí: không mong muốn hậu quả xảy ra
▪ Lỗi vô ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt hại
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
- Về lý trí: không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm
- Về ý chí: không biết hậu quả sẽ xảy ra.
+ Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
2. Trách nhiệm pháp lý
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua
nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể VPPL, trong đó, Nhà nước có quyền
áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm
pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành
vi của mình gây ra.
- Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là VPPL.
+ Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước

5
6
Chương 2
LUẬT HIẾN PHÁP
I. Khái niệm Luật Hiến pháp.
1. Đối tượng điều chỉnh: Hiến pháp là ngành luật chủ đạo nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam các
quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, bao gồm: chế độ chính trị – kinh tế; quyền và
nghĩa vụ của công dân; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
2. Phương pháp điều chỉnh: quyền uy – phục tùng
II. Một số chế định cơ bản của Hiến pháp 2013
1. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
a. Các quyền cơ bản của công dân
Khái niệm: là khả năng mà mỗi công dân được tự do lựa chọn cách thức xử sự không trái pháp luật.
Căn cứ vào nội dung, có bốn nhóm quyền sau:
* Quyền chính trị
* Quyền dân sự
* Quyền kinh tế
* Quyền văn hóa – xã hội
b. Các nghĩa vụ cơ bản của công dân
• Khái niệm: là cách thức xử sự mà pháp luật bắt buộc mỗi công dân phải tuân theo.
• Căn cứ vào nội dung, công dân có các nghĩa vụ cơ bản sau:
- Bảo vệ và trung thành với tổ quốc;
- Nghĩa vụ quân sự;
- Đóng thuế;
- Một số nghĩa vụ khác
2. Tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Khái niệm bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam (theo Hiến pháp 2013): là hệ thống các cơ quan
Nhà nước từ trung ương xuống địa phương, được tổ chức và họat động theo pháp luật Việt Nam, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước CHXHCNVN Việt Nam (theo Hiến pháp 2013) bao gồm:
b. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước
Những cơ quan này do nhân dân bầu ra, được nhân dân trao cho quyền lực và thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước. Vì vậy còn có tên gọi khác là cơ quan đại diện, cơ quan dân cử, gồm:
* Ơ trung ương: Quốc hội:
- Vị trí – vai trò: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức: là một tập thể đại biểu đứng đầu có Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra. Giúp việc
có các Phó chủ tịch Quốc hội và các Uy ban bên trong, trong đó Uy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan
thường trực của Quốc hội, thực hiện một công việc do Quốc hội giao cho khi quốc hội không họp. Quốc
hội có nhiệm kỳ 5 năm, mỗi năm Quốc hội họp ít nhất 2 lần và mỗi lần từ 4 đến 6 tuần. Cơ cấu tổ chức:
bao gồm Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, và các uỷ ban.
- Chức năng:
* Lập hiến, lập pháp
* Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước về kinh tế - chính trị - xã hội.
* Giám sát tối cao đối với toàn bộ bộ máy nhà nước
7
* Ở địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp
-Vị trí - vai trò: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do cử tri trong địa phương bầu ra.
- Cơ cấu tổ chức: HĐND được tổ chức ở ba cấp chính quyền địa phương. Đứng đầu có Chủ tịch HĐND
do HĐND bầu ra. Giúp việc cho HĐND còn có các Phó chủ tịch và các bộ phận bên trong.
- Chức năng:
+ Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương về kinh tế chính trị - an ninh - quốc phòng…
+ Giám sát tối cao đối với các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở địa phương mình
b. Hệ thống cơ quan hành pháp: Những cơ quan này thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành
pháp luật của Quốc hội nên có tên gọi khác là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước.
* Ở trung ương: có Chính phủ
- Vị trí – vai trò: là cơ quan hành pháp cao nhất của nhà nước, quản lý nhà nước chung trên toàn lãnh
thổ.
- Cơ cấu tổ chức: thành phần Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ (do Quốc hội bầu ra trong số các
đại biểu Quốc hội), các Phó Thủ tướng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (do Quốc hội
phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng). Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
một hoặc một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Ở địa phương: gồm UBND các cấp: cấp tỉnh (gồm: tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) – cấp
huyện (gồm: huyện, quận, thị xã và thành pho thuộc tỉnh) và cấp xã (gồm: xã, phường, thị trấn). UBND
do HĐND cùng cấp thành lập. Đứng đầu UBND có Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra và có
sự phê chuẩn của UBND cấp trên trực tiếp; nếu kết quả bầu ra chủ tịch UBND cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn.
c. Hệ thống cơ quan tư pháp, gồm:
*Viện kiểm sát nhân dân:
- Vai trò – chức năng: Thực hành quyền công tố nhà nước, tức truy tố tội phạm ra trước tòa và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra, xét xử các án hình sự và một số việc dân sự khác.
- Cơ cấu tổ chức: gồm 4 cấp:
+ VKSNDTC: đứng đầu có Viện trưởng VKSNDTC do Quốc hội bầu ra.
+ VKSDNCC: đứng đầu có Viện trưởng do UBTVQH thành lập
+ VKSND cấp tỉnh: đứng đầu có Viện trưởng do VKSNDTC thành lập.
+VKSND cấp huyện: đứng đầu có Viện trưởng do VKSNDTC thành lập.
Ngòai ra, trong mỗi cấp VKSND còn có Viện phó VKSND và Kiểm sát viên giúp việc
* Tòa án nhân dân:
- Vai trò – chức năng: thực hiện quyền xét xử các tranh chấp về kinh tế, lao động, dân sự, hành chính,
hôn nhân – gia đình và các vụ án hình sự.
- Cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức: gồm 4 cấp:
+ TANDTC: đứng đầu có Chánh án TANDTC do Quốc hội bầu ra.
+ TANDCC: đứng đầu có Chánh án do UBTVQH thành lập
+ TAND cấp tỉnh: đứng đầu có Chánh án do TANDTC thành lập.
+TAND cấp huyện: đứng đầu có Chánh án do TANDTC hành lập.
Ngòai ra, ở mỗi cấp tòa án còn có các Phó chánh án, thẩm phán và thư ký giúp việc
Bên cạnh những cơ quan trên, trong bộ máy nhà nước ta còn có chế định Chủ tịch nước. Chủ
tịch nước là nguyên thủ quốc gia (đứng đầu Nhà nước), thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại.

8
9
Chương 3
LUẬT HÔN NHÂN & GIA ĐÌNH
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của LHN&GĐ
1.Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật do
Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên
trong gia đình, về những lợi ích nhân thân và tài sản.
2. Ðối tượng điều chỉnh và Phương pháp điều chỉnh
a. Ðối tượng điều chỉnh Luật Hôn nhân và gia đình điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành
viên trong gia đình, về những lợi ích nhân thân và tài sản.
Quan hệ nhân thân là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi
ích nhân thân phi tài sản như: tình yêu thương, sự thủy chung, quan tâm chăm sóc lẫn giữa vợ chồng,
cha mẹ và con, anh chị em với nhau, ông bà với cháu,...
Quan hệ tài sản là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích
vật chất, tài sản: quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, tài sản chung và tài sản riêng trong gia đình,...
b. Phương pháp điều chỉnh: tự nguyện, bình đẳng.
3. Cơ sở pháp lý:
- Luật Hôn nhân và gia đình ban hành năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 1.1.2015)
- Một số văn bản pháp quy khác
II. Kết hôn
1. Khái niệm: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều kiện
kết hôn và đăng ký kết hôn;
2. Điều kiện kết hôn:
* Điều kiện về độ tuổi: nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên. Quy định
này bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lê, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn.
Việc quy định độ tuổi tối thiểu kết hôn xuất phát từ: (1) chỉ số phát triển tâm sinh lý của con người ở
Việt Nam; (2) khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong đời sống hôn nhân gia đình (gồm quyền
và nghĩa vụ giữa vợ và chồng; của cha, mẹ với con); (3) phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội Việt Nam.
* Điều kiện về sự tự nguyện: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Do vậy, mọi hành
vi áp đặt trong việc kết hôn hoặc không phản ánh sự tự nguyện của hai bên nam nữ đều bị coi là vi
phạm điều kiện kết hôn pháp luật. Cụ thể những hành vi sau đây bị cấm:

- Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc
hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
- Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành
vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn hoặc buộc người khác phải duy trì
quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.
- Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt
Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà
không nhằm mục đích xây dựng gia đình.
- Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều
kiện để kết hôn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.

10
- Lừa dối kết hôn là hành vi gian dối của một bên làm cho bên kia hiểu nhầm về hoàn cảnh, điều
kiện hay tình trạng nhân thân của mình để họ đồng ý kết hôn.
* Điều kiện về năng lực hành vi dân sự. Cả hai bên nam, nữ phải có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi. Nói cách khác là phải có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện, quyền,
nghĩa vụ dân sự.
* Điều kiện không vi phạm các trường hợp cấm kết hôn:

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: là giữa cha mẹ với con, giữa ông, bà với cháu nội, cháu
ngoại.
- Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là đời thứ
nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị em con
chú, con bác, con cô, con cậu, con dì ruột là đời thứ ba.

- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

* Lưu ý: đối với hôn nhân đồng tính, tuy pháp luật không cấm kết hôn nhưng cũng không được
thừa nhận nên không thể tiến hành đăng ký kết hôn.
*Điều kiện về đăng ký kết hôn. Nếu nam, nữ đủ các điều kiện trên và phải đăng ký kết hôn theo
đúng quy định của pháp luật mới được coi là kết hôn hợp pháp. Việc kết hôn phải được đăng ký tại Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn. Nếu kết hôn giữa công dân
Việt Nam với nhau ở nước ngoài thì đăng ký tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam
ở nước ngoài.
* Lưu ý:
● Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của phap luật đều không có giá trị pháp lý.
● Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì không được pháp luật
công nhận là vợ chồng.
● Vợ chồng đã ly hôn muốn kết hôn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
III. Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng
1. Quan hệ nhân thân
Trong quan hệ nhân thân, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ lẫn nhau một cách bình đẳng; đồng thời
không có sự tách bạch một cách rõ giữa quyền và nghĩa vụ. Nói cách khác, trong quan hệ nhân thân,
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng là thống nhất, hòa quyện nhau. Do vậy vợ chồng phải chung thuỷ,
thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; bình đẳng nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa
giới hành chính.Vợ, chồng tôn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; cấm vợ, chồng có
hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tôn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo của nhau; không được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo
nào.

11
Vợ, chồng cùng bàn bạc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình
độ văn hoá, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội theo nguyện
vọng và khả năng của mỗi người. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt
các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc uỷ quyền phải
được lập thành văn bản; đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ
điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà
án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó.
2. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng (tài sản chung, tài sản riêng và thừa kế giữa vợ, chồng)

a. Tài sản riêng của vợ, chồng


Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Phần tài sản vợ chồng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản (hoa lợi, lợi tức) được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng sau khi vợ, chồng đã
chia tài sản chung.
Lưu ý: Vợ chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
b. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản (hoa lợi, lợi tức) phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng, nếu vợ chồng không chia tài sản
chung trước đó.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Lưu ý: Đối với tài sản đang có tranh chấp, bên nào cho rằng đó là tài sản riêng thì phải có nghĩa vụ
chứng minh (kèm theo chứng cứ); nếu không chứng minh được thì tài sản đó được xác định là tài sản
chung (tức trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung).

Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân


Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền lập văn bản nhằm thỏa thuận chia một phần hoặc toàn
bộ tài sản chung, trừ các trường hợp sau:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài
sản để tự nuôi mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ tài sản, xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ
chức khác (như: bồi thường thiệt hại; trả nợ, nộp thuế,…)
Vợ, chồng có thể tự thỏa thuận việc chia tài sản chung, cũng như sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thỏa
thuận đó. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu thì Tòa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ giải
quyết theo các nguyên tắc như chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn.
Lưu ý: Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia
tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản
còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
c. Thừa kế tài sản giữa vợ, chồng

12
- Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.

- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những
người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Phần tài sản của vợ,
chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn
sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định
của Bộ luật dân sự.
IV. Ly hôn
1. Khái niệm và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
a. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
b. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ,
chồng mất năng lực hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con
dưới 12 tháng tuổi.
2. Các trường hợp và thủ tục giải quyết ly hôn
a. Trường hợp thuận tình ly hôn
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, Toà án triệu tập các bên để phân tích, đánh giá sự
việc để các bên đoàn tụ trở lại; nhưng nếu các bên không đồng ý, và xét thấy hai bên: (1) thật sự tự
nguyện ly hôn và (2) đã thoả thuận về việc chia tài sản và việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con hợp lý, công bằng, nhất là bảo đảm quyền lợi của vợ, con thì Toà án ra quyết định công nhận
thuận tình ly hôn; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định (tức Tòa án vẫn công nhận ly hôn; còn phần tài sản
chung và vấn đề người nuôi con, cấp dưỡng,… sẽ do Tòa quyết định theo hướng công bằng, bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con)

b. Ly hôn theo yêu cầu của một bên


- Vợ hoặc chồng nộp đơn yêu cầu ly hôn, sau khi thụ lý đơn, Tòa án tiến hành hòa giải:
* Nếu hòa giải đoàn tụ thành, tức các đương sự đồng ý đoàn tụ trở lại với nhau thì Thẩm phán lập
biên bản hoà giải thành, ghi nhận đầy đủ nội dung thoả thuận của các đương sự và các bên cùng thẩm
phán ký tên, đóng dấu của Toà án vào biên bản; đồng thời biên bản hoà giải thành phải được gửi ngay
cho các đương sự. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu không có đương sự nào thay
đổi ý kiến về việc hòa giải thành, thì Thẩm chủ trì phiên hòa giải ra quyết định hòa giải thành;
*Nếu hòa giải đoàn tụ không thành (kể cả trường hợp một trong hai bên thay đổi ý kiến về việc
hoàn giải thành trong thời gian bảy ngày), Tòa án tiến hành mở phiên tòa xét xử. Khi xét xử ly hôn, Tòa
án căn cứ vào thực chất của vụ việc cũng như các quy định của pháp luật để phán quyết theo một trong
hai hướng sau:

13
- Tòa án chấp nhận yêu cầu ly hôn nếu có căn cứ cho rằng, vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
- Nếu không đủ căn cứ cho ly hôn thì Tòa án ra bản án bác đơn ly hôn.
Sau mười lăm ngày, kể từ ngày xét xử sơ thẩm (tức xét xử lần đầu) nếu đương sự nào không đồng
ý bản án sơ thẩm thì nộp đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại (tức xét xử phúc thẩm).
Lưu ý: Đối với người nộp đơn yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn, mà bị tòa án bác đơn thì hết thời
gian một năm, kể từ ngày bản án, quyết định bác đơn ly hôn có hiệu lực pháp luật, người đó mới được
quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn.
c. Ly hôn với người bị tòa tuyên bố mất tích: Nếu vợ hoặc chồng mất tích (không còn tin tức xác thực là còn
sống hay đã chết sau hai năm liên tục), thì người kia có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố vợ, chồng mình
mất tích. Sau khi Tòa án tuyên bố mất tích, nếu người vợ hoặc người chồng yêu cầu Toà án giải quyết
cho ly hôn với người mất tích, thì Toà án giải quyết cho ly hôn.

d. Ly hôn theo yêu cầu của người khác. Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa
án giải quyết ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn, nếu có căn cứ cho rằng, chồng, vợ có hành vi bạo
lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Lưu ý: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
3. Giải quyết con chung và tài sản chung khi ly hôn:
a. Đối với con chung
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù
hợp với lợi ích của con.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục và cấp
dưỡng cho con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và
không có tài sản để tự nuôi mình. Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ có thể yêu cầu tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con, nếu quyền và lợi ích chính đáng
của con bị xâm hại hoặc người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
b. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình (lao động nội trợ) được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có

14
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải
thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
c. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
V. Quan hệ gia đình (thể hiện qua quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình)
1. Nghĩa vụ và quyền giữa con và cha, mẹ
Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết n, hiếu thoả với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên
bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình; chăm sóc, nuôi dưỡng cha
mẹ. nhất là khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải
cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm
cha mẹ.
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để
tự nuôi mình; có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập; tạo điều
kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hoà thuận; làm gương tốt cho con về mọi
mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con; hướng dẫn con
chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con. Khi gặp khó khăn
không thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện
việc giáo dục con.
2. Nghĩa vụ và quyền giữa các thành viên khác trong gia đình
- Giữa ông bà (nội, ngoại) với cháu, giữa anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha
mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

15
Chương 4
LUẬT HÌNH SỰ &TỐ TỤNG HÌNH SỰ
O0O
§ 1. LUẬT HÌNH SỰ

1. Khái niệm Luật Hình sự


1.1 Định nghĩa: Luật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, bao
gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho
xã hội là tội phạm và hình phạt với các tội phạm.
1.2 Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước
và người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi mà Nhà nước qui định là tội phạm.
1.3 Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự: là phương pháp quyền uy. Trong đó Nhà nước có
quyền tối cao trong việc định đoạt số phận của người phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm mà họ đã gây ra. Trách nhiệm hình sự về tội phạm đã gây ra là trách nhiệm thuộc về cá
nhân người phạm tội, phải do chính người phạm tội trực tiếp gánh chịu, mà không thể “chuyển” hoặc
“ủy thác” cho người khác.
2. Khái niệm và phân loại tội phạm
2.1 Khái niệm tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
Hình sự , do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN (Điều 8 BLHS)
Từ định nghĩa đầy đủ trên, có thể đưa ra định nghĩa tội phạm một cách khái quát: Tội phạm là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, có lỗi và phải chịu hình phạt.
2.2 Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
- Tính nguy hiểm cho xã hội: Là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu vật chất của tội phạm. Hành vi
nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng
kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
- Tính có lỗi của tội phạm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
Trong BLHS, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho xã hội. Không thể buộc tội
một người mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan họ đã thực hiện.
- Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu nó được
quy định trong BLHS.
- Chủ thể phạm tội phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, tức phải có khả năng gánh chịu hình
phạt. Trong BLHS có hai loại chủ thể tội phạm gồm; cá nhân (người) phạm tội và pháp nhân thương
mại phạm tội.
* Đối với cá nhân, để được coi là tội phạm và gánh chịu hình phạt phải đảm bảo 02 điều kiện: có
khả năng (năng lực nhận thức) và đạt độ tuổi theo quy định, cụ thể:
● Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà BLHS có quy định khác.
● Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết
người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội

16
hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài
sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm đối với một số hành vi mua bán người, chiếm đoạt tài sản (cướp, trộm cắp, hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); các tội về ma túy, đua xe trái phép; một số xâm phạm an ninh
quốc gia…
* Đối với pháp nhân thương mại: phải là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được tổ chức,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật.
2.3 Phân loại tội phạm.
2.3.1 Căn cứ vào tính nguy hiểm
Tội phạm tuy có chung các dấu hiệu như đã trình bày, nhưng những hành vi phạm tội cụ thể có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất khác nhau. Chính vì vậy mà vấn đề phân hóa trách nhiệm hình
sự và cá thể hóa hình phạt được coi là một nguyên tắc quan trọng của luật hình sự. Quán triệt nguyên
tắc này, BLHS căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
2.3.2 Căn cứ vào khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ
● Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (phản bội tổ quốc, tội gián điệp …).
● Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người
● Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
● Các tội xâm phạm sở hữu (tức các tội chiếm đoạt tài sản).
● Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình ; các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội
phạm về môi trường; các tội phạm về ma tuý; các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự
công…
3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt
3.1 Trách nhiệm hình sự (TNHS)
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm của TNHS
Khái niệm: TNHS là trách nhiệm của chủ thể phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về
hành vi phạm tội của mình.
Đặc điểm:
● TNHS là hậu quả của việc thực hiện hành vi phạm tội
● TNHS được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật
● TNHS biểu hiện cụ thể ở việc chủ thể phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế của nhà nước
nghiêm khắc nhất là hình phạt

17
● TNHS phản ánh trong bản án, quyết định có hiệu lực của Toà án.
3.1.2 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Khái niệm: Là thời hạn do BLHS quy định mà khi kết thúc thời hạn này thì chủ thể phạm tội không
bị truy cứu TNHS. Tức không truy cứu TNHS đối với chủ thể phạm tội nếu tính từ ngày tội phạm được
thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:
● 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
● 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
● 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
● 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
Một số lưu ý:
Nếu các thời hạn nói trên đã qua mà các cơ quan bảo vệ pháp luật vì lý do nào đó không phát hiện
được tội phạm hoặc phát hiện được nhưng bỏ qua không điều tra, truy tố, xét xử thì chủ thể phạm tội
không bị truy cứu TNHS nữa. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được
thực hiện.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chủ thể phạm tội lại phạm tội mới (tội mới có mức cao nhất của khung
hình phạt trên một năm tù), thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại
kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian
trốn tránh không được tính vào thời hiệu và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra tự thú hoặc bị bắt
giữ.
Đối với một số tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm chiến tranh, chống loài người thì
không áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.2 Hình phạt
3.2.1 Khái niệm hình phạt
Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi
ích của người phạm tội.
●Hình phạt được quy định trong BLHS và chỉ do toà án áp dụng.
●Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
●Hình phạt chỉ được áp dụng đối với chủ thể phạm tội
3.2.2 Mục đích của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
3.2.3 Hệ thống hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội
a. Nhóm hình phạt chính:
Cảnh cáo: được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Phạt tiền: được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định;
- Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,
an toàn công cộng và một số tội phạm khác do BLHS quy định. Phạt tiền được áp dụng đối với người từ
đủ 16 tuổi trở lên phạm tội và không được thấp hơn 1.000.000 đồng.

18
Cải tạo không giam giữ: được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ
ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không
giam giữ.
Tòa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học
tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục
người đó.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về
cải tạo không giam giữ và có thể bị khấu trừ một phần thu nhập hàng tháng từ 05% đến 20% để sung
quỹ nhà nước. Nếu không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì
phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng (không quá 04 giờ trong một ngày và
không quá 05 ngày trong 01 tuần) trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con
dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng.
Trục xuất: là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Tù có thời hạn: là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời
hạn nhất định với mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm
giam bằng 01 ngày tù.
Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và
có nơi cư trú rõ ràng.
Tù chung thân: là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
Tử hình: là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một
trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma
túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS quy định.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi; người đủ 75 tuổi trở lên.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù
chung thân.

19
b. Nhóm hình phạt bổ sung bao gồm:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó thì có thể gây nguy
hại cho xã hội.
Cấm cư trú: là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa
phương nhất định.Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
tù.
Quản chế: là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời
gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo
quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy
hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Tước một số quyền công dân: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số
quyền công dân sau đây:
- Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Tịch thu tài sản: là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp
vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý,
tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
c. Các biện pháp tư pháp: ngoài các hình phạt nêu trên, người phạm tội có thể bị áp dụng các biện
pháp tư pháp như: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh. Lưu ý: biện pháp tư pháp không phải là
hình phạt nên không bắt buộc áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội.
d. Một số lưu ý về áp dụng hình phạt đối với người phạm tội:
 - Một hành vi phạm tội chỉ được áp dụng một hình phạt chính; đồng thời có thể bị hoặc không bị
áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung. Phạt tiền và trục xuất là hình phạt chính nếu được áp dụng
độc lập cho một hành vi phạm tội; hình phạt tiền hay trục xuất trở thành hình phạt bổ sung khi được áp
dụng kèm với một hình phạt chính cho một hành vi phạm tội.
- Thời hạn áp dụng hình phạt bổ sung (trừ hình phạt tiền, trục xuất, tịch thu tài sản) là từ 01 năm
đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình
phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.
- Trong trường hợp, một người phạm nhiều tội và bị tòa án đem ra xét xử cùng một thồi điểm thì
Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

20
● Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các
hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm
đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
● Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân hoặc tử hình thì hình
phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình.
● Phạt tiền và trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng
lại thành hình phạt chung.
● Nếu trước khi bị kết án mà người phạm tội đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian này được trừ vào
bản án theo tỷ lệ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù giam hoặc 01 ngày tạm giữ, tạm
giam bằng 03 ngày cải tạo không giam.
Trong trường hợp người phạm tội vừa bị xử phạt tù giam, vừa bị xử phạt cải tạo không giam thì
chuyển hình phạt cải tạo không giam sang hình phạt tù giam theo tỷ lệ 03 ngày cải tạo không giam bằng
01 ngày tù giam.
e. Án treo (tù treo)
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm
nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định
thời gian thử thách nhất định trong giới hạn từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời
gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị
kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo
dục người đó.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc
người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy
định nêu trên.
3.2.4 Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
a. Hình phạt chính:
Phạt tiền: được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm
tội.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến
tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp
hơn 50.000.000 đồng.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn: là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một
số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một
số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến

21
tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn
xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ
hoạt động.
b. Hình phạt bổ sung:
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định: được áp dụng khi xét thấy nếu để
pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây
nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm,
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Cấm huy động vốn: được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn
thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
- Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
- Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
- Cấm huy động vốn khách hàng;
- Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
- Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
c. Các biện pháp tư pháp
- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra (như: buộc tháo
dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hoặc thu hồi hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung
độc hại…
4. Giảm mức hình phạt đã tuyên và xóa án tích
4.1 Giảm mức hình phạt đã tuyên
Người đang thi hành bản án cải tạo không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân,
nếu có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì Tòa án có thể quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt, cụ thể:

22
- Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình
phạt cải tạo không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
- Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức
hình phạt đã tuyên.
- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần
cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
- Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ
xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần
nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4.2 Xóa án tích
4.2.1 Đương nhiên được xóa án tích
- Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm
phạm an ninh quốc gia, tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử
thách án treo và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
- 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng
được hưởng án treo;
- 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
- 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được
giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn
phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên
được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
4.2.2 Xóa án tích theo quyết định của Tòa án
- Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm chiến tranh
khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo, đồng thời căn cứ vào tính chất
của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn sau đây Tòa án quyết định xóa án tích, cụ thể:
- 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05
năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

§ 2. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1.Khái niệm ngành luật Tố tụng hình sự.

23
- Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án hình sự.
- Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác
tham có liên quan.
- Phương pháp điều chỉnh: Quyền uy – phục tùng.
2. Chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
2.1 Cơ quan tiến hành tố tụng
a. Cơ quan điều tra: bao gồm cơ quan điều tra trong công an nhân dân, cơ quan điều tra trong quân
đội nhân dân và cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Ngoài các cơ quan nói trên, một số cơ
quan khác được giao thực hiện một số hoạt động điều tra ban đầu như Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, Lực lượng cảnh sát biển.
b. Viện Kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hai chức năng: kiểm sát việc tuân
theo pháp luật và chức năng công tố.
c. Toà án: Là cơ quan xét xử duy nhất của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2 Người tiến hành tố tụng
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên
- Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án
2.3 Người tham gia tố tụng
- Người bị tạm giữ: Là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt
theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giư.
- Bị can: Là người đã bị khởi tố về hình sự
- Bị cáo: Là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử
- Người bị hại: Là ngừơi bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra
- Nguyên đơn dân sự: Là cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
- Bị đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi
thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người mà quyền lợi, nghĩa vụ của họ có liên quan đến
vụ án hình sự.
- Người làm chứng: Là người biết những tình tiết có liên quan đến vụ án
- Người bào chữa: Người bào chữa có thể là luật sư, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo hoặc bào chữa viên nhân dân.
- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự: Là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
- Người giám định: Là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được cơ quan tiến
hành tố tụng trưng cầu theo quy định của pháp luật.
- Người phiên dịch: Tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng khi có người tham
gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt
3. Các giai đoạn của tố tụng hình sự.
3.1 Giai đoạn 1: Khởi tố vụ án hình sự

24
Đây là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, trong đó, các cơ quan có thẩm quyền xác định nếu có
dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đồng thời, nếu có đủ căn cứ để xác định một
người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều
tra ra quyết định khởi tố bị can.
3.2. Giai đoạn 2: Điều tra vụ án hình sự
Trong giai đoạn này, các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để xác
định tội phạm và người phạm tội. Các biện pháp được thực hiện trong quá trình điều tra bao gồm: hỏi
cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, ngừơi bị hại…, khám xét chỗ ở, khám xét người, đối chất,
trưng cầu giám định…vv. Ngoài ra, cơ quan điều tra có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự như:
- Tạm giữ: có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội
quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Thời hạn tạm giữ: không được quá ba ngày, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong
trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày.
Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn lần thứ 2 nhưng không quá 3
ngày.
- Tạm giam: có thể được áp dụng đối với những bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:
- Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02
năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
● Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
● Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
● Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
● Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu,
người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác,
trừ trường hợp bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý
gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử.
Thời hạn tạm giam để điều tra:

Tội phạm Thời hạn Gia hạn (tháng)


tạm giam (tháng) Lần 1 Lần 2 Lần 3
Ít nghiêm trọng ≤2 ≤ 1 0 0
Nghiêm trọng ≤3 ≤2 ≤ 1 0
Rất nghiêm trọng ≤4 ≤3 ≤2 0
Đặc biệt nghiêm trọng ≤4 ≤4 ≤4 ≤4

Lưu ý: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia và có nhiều tình tiết phức tạp mà thời hạn trên
đây chưa đủ để điều tra thì có thể gia hạn thêm thời hạn tạm giam (xem Điều 173 BLTTHS)
Sau khi kết thúc điều tra, nếu không đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ buộc tội hoặc bị cáo chết thì
cơ quan điều tra đình chỉ điều tra. Nếu đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ thì cơ quan điều tra ra Bản kết luận
điều tra và đề nghị Viện kiểm sát truy tố.
3.3. Giai đoạn 3: Truy tố vụ án hình sự
25
Khi nhận hồ sơ vụ án từ cơ quan điều tra, nếu có căn cứ Viện kiểm sát sẽ truy tố bằng Bản cáo
trạng. Bản cáo trạng có nội dung chính là mô tả lại một cách khách quan toàn bộ diễn biến hành vi
phạm tội, phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm (bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể,
chủ thể); đồng thời căn cứ vào quy định của BLHS và các văn bản liên quan nhằm buộc tội cá nhân,
pháp nhân thương mại nào đó.
3.4 Giai đoạn 4: Xét xử vụ án hình sự
a. Xét xử sơ thẩm: là xét xử lần đầu đối với một vụ án hình sự. Thành phần hội đồng xét xử gồm
một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân đối với vụ án đơn giản; hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân
dân đối với vụ án phức tạp. Bản án, quyết định của cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
luật định; nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án đó có hiệu lực và được tổ chức thi hành.
b. Xét xử phúc thẩm (xét lại bản án, quyết định của Toà án chưa có hiệu lực pháp luật)
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm
mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật do bị kháng cáo, kháng nghị.
Kháng cáo: yêu cầu xem xét lại một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Toà án chưa có
hiệu lực pháp luật (bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan…). Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Kháng nghị: Viện kiểm sát yêu cùng cấp hay cấp trên yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định của
Toà án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì toà án
cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực thi hành ngay sau khi tuyên.
3.5 Giai đoạn 5: Thi hành án.
Tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
4. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
4.1 Giám đốc thẩm
Là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
o Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án;
o Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm
trọng trong việc giải quyết vụ án;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
4.2 Tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì
có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án
không biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

26
o Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài
sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng không đúng sự
thật;
o Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết
luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không đúng
sự thật khách quan của vụ án;
o Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác
hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc không đúng sự thật;
o Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật không
đúng sự thật khách quan của vụ án.

Chương 5
PHÁP LUẬT THỪA KẾ

1. Một số khái niệm


* Thừa kế là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người
thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
* Người thừa kế: là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế là cá
nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là
cơ quan, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
* Thời điểm mở thừa kế: người có tài sản (người để lại thừa kế ) chết. Trong thời hạn mười năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện (ra tòa) để yêu cầu người thừa kế khác chia di sản.
* Thời hiệu giải quyết thừa kế và các vấn đề liên quan đến di sản:

27
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu (đồng thừa khác hoặc yêu cầu tòa án) chia di sản là 30 năm đối
với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản
thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản
thì di sản thuộc về Nhà nước.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế
của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.
* Địa điểm mở thừa kế: nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì
địa điểm mở thừa kế là nơi có phần lớn tài sản thừa kế.
* Di sản thừa kế: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
* Từ chối nhận di sản: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh
việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
* Những người không được hưởng di sản thừa kế:
● Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
● Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
● Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc toàn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
● Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả
mạo, sửa chữa hoặc hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của
người để lại di sản.
Lưu ý: Nếu người để lại di sản biết rõ các hành vi nói trên của họ mà vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc thì
họ vẫn được hưởng thừa kế.
2. Hình thức chia thừa kế
a. Chia thừa kế theo di chúc
Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì
có thể lập di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản: người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc;
Di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên nhân
khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người di chúc miệng thể hiện ý
chí của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép
lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực; sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà
người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc:
* Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
* Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
* Người chưa đủ 18 tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
- Người lập di chúc:

28
1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám
hộ đồng ý.
Người lập di chúc là cá nhân có các quyền sau đây:
● Chỉ định người thừa kế
● Phân định phần tài sản cho từng người thừa kế
● …
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc (thừa kế bắt buộc):
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo
pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho
hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ
chối nhận di sản hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản:
- Con chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), cha, mẹ, vợ, chồng
- Con đã thành niên mà không có khả năng lao động
Các điều kiện của di chúc
● Người lập di chúc có năng lực hành vi
● Người lập di chúc tự nguyện, minh mẫn
● Nội dung của di chúc không trái với pháp luật và đạo đức xã hội
● Hình thức của di chúc hợp pháp: Di chúc miệng và Di chúc bằng văn bản.
b. Chia thừa kế theo pháp luật
Là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật;
● Không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp;
● Người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ
quan, tổ chức được hưởng di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
● Phần di sản của những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền
hưởng di sản;
● Phần di sản của những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà họ từ chối nhận
di sản;
● Phần tài sản không được định đoạt trong di chúc;
● Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật.
Người thừa kế theo pháp luật, được quy định theo thứ tự sau đây
● Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người
chết.
● Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người
chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
● Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu ruột, dì
ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cô ruột, cậu
ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

29
Lưu ý:
● Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
● Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế
trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di
sản.
Thừa kế thế vị: Trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để
lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu
cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản
mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Một số trường hợp thừa kế khác:
o Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con
thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định trên
o Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết
thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.
o Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án
hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được
thừa kế di sản.
o Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết
hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

BÀI TẬP
Hãy chia thừa kế cho các tình huống sau
(biết rằng các tình huống đều có tranh chấp)
Tình huống 1: Ông Nam và bà Nữ có tài sản chung là 540 triệu. Hai người có hai con chung là Tý (17 tuổi, có
khả năng lao động) và Sửu (25 tuổi nhưng bị bại liệt hai chân). Ông Nam chết, hãy chia thừa kế theo
các giả sử sau:
● Giả sử ông Nam không lập di chúc
● Giả sử ông Nam lập di chúc cho bà Nữ toàn bộ di sản
● Ông Nam lập di chúc cho bà Phúc (là chị ruột ông Nam) toàn bộ di sản.
● Giả sử ông Nam lập di chúc chia đôi di sản cho bà Nữ và bà Phúc.
● Giả sử ông Nam lập di chúc chia cho bà Nữ ¼ di sản và bà Phúc ¾ di sản
Tình huống 2: Bà Hiền có một người con là Hoan (Hoan có vợ là Dung và có hai người con là Cành và Lá). Bà
Hiền có hai người anh ruột là Vinh và Hiển. Bà Hiền lập di chúc cho Hoan 100 triệu; sau đó Hoan chết
cùng thời điểm với bà Hiền, hãy chia thừa kế.

Tình huống 3: Ông Thắng có 600 triệu và chia cho ba người con (đã thành niên và có khả năng lao động) gồm:
Lâm 100 triệu, Sơn 200 triệu và Hải 300 triệu. Vào thời điểm ông Thắng chết, di sản tăng lên thêm 600.
Hãy chia thừa kế.

Tình huống 4: Bà Hân có hai người con là Văn và Hóa (Hóa có hai con là Cơ và Nghiệp). Bà Hân có hai người
anh ruột là Cường và Linh. Bà Hân có 100 triệu và lập di chúc cho Văn và Hóa mỗi người 50 triệu. Hãy
chia thừa kế theo các giả sử sau.

30
Bà Hân chết
Văn chết cùng thời điểm bà Hân; Hóa chết sau.

Tình huống 5: Ông Ngô và bà Bé có một người con nuôi là Lắm (25 tuổi). Ông Ngô có người con là riêng là
Hà (20 tuổi mất khả năng lao động). Ông Ngô có riêng 180 triệu lập di chúc cho Lắm toàn bộ 180 triệu.
Ông Nam chết được 20 ngày, bà Bé cũng chết sau đó, hãy chia thừa kế.

Tình huống 6: Ông Nhất có 120 và lập di chúc cho hai con là Đoàn và Hội, mỗi người 60 triệu. Hội có hai
người con là Mận và Lê. Sau đó, Hội chết cùng thời điểm với Nhất thì phần 60 triệu ông Nhất cho Hội
sẽ chia như thế nào?

Tình huống 7: Ông Bảy có vợ là bà Chín và một người con chung là Tuấn. Ông Bảy có người anh họ là Hiếu.
Biết rằng, ông Bảy có tài sản riêng là 900 triệu và lập di chúc cho ông Hiếu 900 triệu. Ông Bảy chết,
hãy chia thừa kế.

Tình huống 8. Ông Hùng lập di chúc cho hai người con là Na 300 triệu và Ni 600 triệu. Biết rằng Ni có con là
Hà và Vân; Ni và ông Hùng chết cùng thời điểm, hãy chia thừa kế.

Tình huống 9: Bà Hân có hai con là Ngọc và Thư (Thư có con là Quỳnh 22 tuổi và Sỹ 17 tuổi). Ngọc có chồng
là Quang. Bà Hân lập di chúc chia di sản cho Ngọc và Thư. Bà Hân chết, hãy chia thừa kế.

Tình huống 10: Ông Hòa có riêng là 540 triệu. Ông Hòa và bà Năm có người con chung là Sửu; ông Hòa có
người chị ruột là bà Hồng. Bà Năm có người con riêng là Hải.
● Giả sử ông Hòa chết trước, bà Năm chết sau.
● Giả sử bà Năm chết trước, ông Hòa chết sau.
● Giả sử, ông Hòa và bà Năm chết cùng thời điểm.

Tình huống 11: Bà Hậu có ba người con là Hà (17 tuổi), Tú (24 tuổi) và Mơ (29 tuổi). Cả ba người con đều có
khả năng lao động bình thường. Bà Hậu lập di chúc cho Mơ 270 triệu tiền gốc trong sổ tiết kiệm; còn
60 triệu tiền lãi không đề cập đến. Bà Hậu chết, hãy chia thừa kế.

Tình huống 13: Ông A có một người con là B; B có con là C và D. Ông A có hai người em ruột là X và Y. Ông
A chết lập di chúc cho B toàn bộ di sản là 400 triệu. Nếu A và B chết cùng thời điểm, hãy chia thừa kế.

Tình huống 14: Ông Thời có 210 triệu gởi ngân hàng. Vào thời điểm ông Thời chết, lãi suất của tiền gởi là 60
triệu. Ông Thời có một người con nuôi là Hoa (22 tuổi) và hai người con đẻ là Thanh (28 tuổi) và Tú
(17 tuổi). Biết rằng cả ba người con đều có khả năng lao động bình thường.
● Giả sử ông Thời lập di chúc chỉ cho Hoa và Thanh mỗi một nửa số tiền gởi tiết kiệm (mỗi người
được 105 triệu); 60 triệu tiền lãi ông không định đoạt trong di chúc.

31
● Giả sử ông Thời lập di chúc cho Thanh 210 triệu; 60 triệu tiền lãi ông không định đoạt trong di
chúc.
● Giả sử rằng, ông Thời lập di chúc cho Thanh 210 triệu; 60 triệu tiền lãi cho Tú. Biết rằng, Thanh
chết cùng lúc với ông Thời; Thanh có hai người con là Nhân và Phước. Vậy phương án chia
thừa kế sẽ là:
Tình huống 15: Ông Tuất chết để lại di sản là 120 triệu. Ông Tuất còn một người con là Hợi (bị bệnh tâm thần).
Ngoài ra ông Tuất còn có người chị ruột là Dần.
Nếu ông Tuất không lập di chúc
● Giả sử ngoài hai người thân trên, ông Tuất còn có người con nuôi tên Mùi (Mùi trên 18 tuổi và
có khả năng lao động). Tuy nhiên khi lập di chúc, ông Tuất chỉ chia cho Dần và Hợi mỗi người
60 triệu. Nếu người giám hộ của Hợi không đồng ý thì di sản được chia như thế nào?
● Giả sử ông Tuất lập di chúc cho bà Dần 120 triệu; không chia cho Mùi và Hợi. Người giám hộ
của Hợi không đồng ý thì Hợi được hưởng bao nhiêu?
Tình huống 16: Ông Hùng có tài sản riêng là 360 triệu. Ông Hùng và bà Hoa có hai người con là: Ngân (29
tuổi), Thủy (25 tuổi) đều có khả năng lao động. Ông Hùng có người con riêng tên Quang (17 tuổi).
Ngày 1.1.2011 ông Hùng chết, hãy chia thừa kế theo các giả sử sau:
● Giả sử ông Hùng lập di chúc chia đôi 360 triệu cho bà Hoa và Quang.
● Giả sử ông Hùng không lập di chúc. Ngày 1.1.2011 ông Hùng và Ngân cùng bị chết vì tai nạn.
Biết rằng Ngân có hai người con là Lan (7 tuổi) và Nhân (4 tuổi).
● Giả sử rằng, ông Hùng lập di chúc miệng, theo đó di sản chia đôi 360 triệu cho bà Hoa và
Quang.
● Giả sử ông Hùng lập di chúc nhưng không chia cho Quang.
● Giả sử ông Hùng không lập di chúc
● Giả sử ông Hùng lập di chúc chia như sau: Hoa 160 triệu; Ngân và Thủy mỗi người 60 triệu;
Quang 80 triệu. Ngày 1.1.2011 ông Hùng chết nhưng di sản chưa được chia; ba tháng sau (tức
ngày 1.4.2011) Thủy chết. Ngày 1.5.2011 những người thừa kế tiến hành chia di sản.
Lưu ý: trong mỗi tình huống, ngoài việc xác định phần di sản của mỗi người được hưởng, bạn cần phải xác
định thêm người đó được hưởng thừa kế với tư cách gì?(theo di chúc, theo pháp luật (tức theo hàng thì
phải xác định thuộc hàng mấy), theo thừa kế thế vị, hay theo đối tượng được hưởng thừa kế không phụ
thuộc nội dung di chúc?

32
CHƯƠNG 6
LUẬT LAO ĐỘNG

I. Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh


1. Đối tượng điều chỉnh:
Luật Lao động điều chỉnh quan hệ lao động giữa người lao động làm công ăn lương với người
sử dụng lao động và các quan hệ xã hội liên quan trực tiếp với quan hệ lao động.
Quan hệ lao động là quan hệ giữa người lao động với người sử dụng lao động: Người lao
động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được
trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động; còn Người sử dụng lao động
là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao
động theo hợp đồng lao động; nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Các quan hệ khác liên quan trực tiếp tới quan hệ lao động như: quan hệ việc làm và học nghề,
quan hệ giữa tổ chức công đoàn, đại diện của tập thể lao động với người sử dụng lao động; quan
hệ về bảo hiểm xã hội, quan hệ về bồi thường thiệt hại, quan hệ về giải quyết tranh chấp lao động;
quan hệ về quản lý và thanh tra lao động.
2. Phương pháp điều chỉnh:
Luật lao động sử dụng các phương pháp điều chỉnh sau:
Phương pháp bình đẳng thỏa thuận (ví dụ: trong quan hệ giữa các bên tham gia quan hệ lao
động).
Phương pháp mệnh lệnh (chẳng hạn: người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật người lao
động khi người lao động vi phạm nội quy lao động).
Phương pháp thông qua tham gia của các tổ chức công đoàn vào các quan hệ phát sinh trong
quá trình lao động. Công đoàn tham gia các quan hệ này nhằm bảo đảm quyền lợi cho người lao
động (ví dụ: như vấn đề tăng, giảm lương, thi hành kỷ luật, giải quyết tranh chấp lao động…).
II. Một số nội dung cơ bản của Luật Lao động
1. Hợp đồng lao động
a. Khái niệm hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc
làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
b. Phân loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
- Loại 1: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định
thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.
- Loại 2: Hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời
điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Loại 3: Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.
Lưu ý:
- Khi hợp đồng lao động thuộc loại 2, loại 3 hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm
việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp
đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo loại 2
trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn và hợp đồng đã giao kết theo loại 3 trở
thành hợp đồng lao động xác định thời hạn với thời hạn là 24 tháng.

33
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng xác định thời hạn thì
cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp
đồng lao động không xác định thời hạn.
- Không được giao kết hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định
có thời hạn dưới 12 tháng để làm những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên,
trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ
thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
c. Hình thức ký kết hợp đồng lao động
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người
lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
- Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên có thể giao kết hợp đồng
lao động bằng lời nói.
d. Hiệu lực hợp đồng lao động: Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày các bên giao kết trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
e. Thử việc:
- Người sử dụng lao động và người lao động có thể thoả thuận về việc làm thử, quyền,
nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc. Nếu có thoả thuận về việc làm thử thì các bên có
thể giao kết hợp đồng thử việc.
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc.
- Thời gian thử việc:
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử
việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:
● Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ
cao đẳng trở lên;
● Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung
cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ.
● Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác.
- Tiền lương trong thời gian thử việc (Điều 28)
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thoả thuận nhưng ít nhất
phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

f. Chấm dứt hợp đồng lao động:


Hợp đồng lao động chấm dứt trong những trường hợp sau đây:
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không
chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp
đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu
theo quy định của Bộ luật Lao động (Điều 187).
5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng
lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết.
7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự,
mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

34
8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định của Bộ luật Lao động.
9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao
động.
10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ
luật Lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công
nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
g. Đơn phương chấm dứt hợp đồng
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:
* Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo
mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều
kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ
trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc
theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng
mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
* Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo các trường hợp trên thì người lao động
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
- Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g;
- Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối
với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ;
- Đối với trường hợp e, Thời hạn mà lao động nữ phải báo trước cho người sử dụng lao động
tuỳ thuộc vào thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
* Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít
nhất 45 ngày, trừ trường hợp Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động:
* Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những
trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp
đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm
theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người

35
làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12
tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao
kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật,
mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản
xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ
luật Lao động.
* Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người
lao động biết trước:
Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp b) và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ
hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
- Nghĩa vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật:
(1) Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả
tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc
cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
(2) Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường
như trên người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ Lao động.
(3) Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao
động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường và trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ luật Lao
động, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương
theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
(4) Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao
động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ
sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động
một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao
động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo
trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ
luật Lao động.
Trong trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp
luật thì phải nhận người lao động trở lại làm công việc theo hợp đồng đã ký và phải bồi thường
một khoản tiền tương ứng với tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có).

36
Trong trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, thì ngoài khoản tiền được bồi
thường quy định tại đoạn 1 khoản này, người lao động còn được trợ cấp theo quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc
và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền bồi thường và tiền trợ cấp, hai bên thỏa thuận về
khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì
không được trợ cấp thơi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương
và phụ cấp lương (nếu có).
Trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì phải bồi
thường chi phí đào tạo (nếu có) theo quy định của Chính phủ.
Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nếu vi phạm quy định về thời
hạn báo trước, bên vi phạm phải bồi thường cho bên kia một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước.
2. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi
a. Thời giờ làm việc
- Thời giờ làm việc: Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48
giờ trong 01 tuần.
Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường
hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày, nhưng không
quá 48 giờ trong 01 tuần .
Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ.
Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
- Giờ làm việc ban đêm:
Giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 6 giờ sáng ngày hôm sau.
- Làm thêm giờ
* Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy
định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
* Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều
kiện sau đây:
(1) Được sự đồng ý của người lao động;
(2) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động như sau:
Không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc
theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01
ngày;
Không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số
trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01
năm;
Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
(3) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố
trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.
- Làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào
và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:

37
* Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng
khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
* Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.
b. Thời giờ nghỉ ngơi
- Nghỉ trong giờ làm việc:
Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính
vào thời giờ làm việc.
Trường hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào
thời giờ làm việc.
Ngoài thời giờ nghỉ giữa giờ như trên người sử dụng lao động quy định thời điểm các đợt nghỉ
ngắn và ghi vào nội quy lao động.
- Nghỉ chuyển ca:
Người lao động làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước khi chuyển sang ca làm việc
khác.
- Nghỉ hằng tuần:
Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu
kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho
người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.
Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày chủ nhật
hoặc một ngày cố định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.
- Nghỉ hằng năm
* Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ
hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người
làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên
hoặc lao động là người khuyết tật;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
* Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến
của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
* Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều
lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
* Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt,
đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm
thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Lưu ý:
Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: Cứ 05 năm làm việc cho một người
sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều
111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Người lao động do thôi việc, bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hằng năm
hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.

38
Người lao động có dưới 12 tháng làm việc thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ
tương ứng với số thời gian làm việc. Trường hợp không nghỉ thì được thanh toán bằng tiền.
c. Nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
- Nghỉ lễ, tết:
Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Ngày Quốc khánh 01 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại
khoản 1 Điều này còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của
nước họ.
Nếu những ngày nghỉ lễ, tết này trùng vào ngày nghỉ hằng tuần, thì người lao động được nghỉ
bù vào ngày kế tiếp.
- Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương:
Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp
sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con
chết: nghỉ 03 ngày.
Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng
lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh,
chị, em ruột kết hôn.
Ngoài ra, người lao động còn có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không
hưởng lương.
3. Tiền lương và phụ cấp
a. Tiền lương
Tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công
việc theo thỏa thuận.
Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản
bổ sung khác.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy
định.
Tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào năng suất lao động và chất lượng công việc.
Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với
người lao động làm công việc có giá trị như nhau.
b. Hình thức trả lương:
1. Người sử dụng lao động có quyền lựa chọn hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm
hoặc khoán. Hình thức trả lương đã chọn phải được duy trì trong một thời gian nhất định; trường
hợp thay đổi hình thức trả lương, thì người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động
biết trước ít nhất 10 ngày.

39
2. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở
tại ngân hàng. Trường hợp trả qua tài khoản ngân hàng, thì người sử dụng lao động phải thỏa
thuận với người lao động về các loại phí liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản.
c. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:
Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo
công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày
lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Người lao động làm việc vào ban đêm, thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo
đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc của ngày làm việc bình thường.
Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương làm thêm giờ, trả lương
làm việc vào ban đêm như quy định ở trên, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính
theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
d. Tiền lương ngừng việc:
Trong trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:
(1) Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;
(2) Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác
trong cùng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không
được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;
(3) Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì
các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch hoạ, di dời
địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì
tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu
vùng do Chính phủ quy định.
4. Kỷ luật lao động
a. Khái niệm:
Kỷ luật lao động là những quy định về việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản
xuất, kinh doanh trong nội quy lao động.
b. Các hình thức xử lý kỷ luật lao động:
Người vi phạm kỷ luật lao động, tuỳ theo mức độ phạm lỗi, bị xử lý theo một trong những
hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Chuyển làm công việc khác có mức lương thấp hơn trong thời hạn tối đa là sáu tháng;
c) Sa thải: Hình thức xử lý kỷ luật sa thải chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau đây:
(1) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma
tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây
thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
(2) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian
chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa
được xóa kỷ luật theo quy định của Bộ luật Lao động;
(3)Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong
01 năm mà không có lý do chính đáng.

40
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân
nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác
được quy định trong nội quy lao động.
Lưu ý:
- Không được áp dụng nhiều hình thức xử lý kỷ luật lao động đối với một hành vi vi phạm kỷ
luật lao động.
- Khi một người lao động đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động thì chỉ áp dụng
hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
- Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
a) Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng lao động;
b) Đang bị tạm giữ, tạm giam;
c) Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận đối với hành vi
vi phạm được quy định tại khoản 1 Điều 126 của Bộ luật này;
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.
- Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động trong khi mắc
bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình.
Lưu ý: Sinh viên tham khảo thêm các văn bản QPPL sau: Bộ luật Lao động năm 2012; Nghị
định số: 45/2013/NĐ-CP và Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2013 của Chính
phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động.

41

You might also like