Professional Documents
Culture Documents
Chương 7. Tạo Thuận Lợi Thương Mại Và an Ninh Chuỗi Cung Ứng
Chương 7. Tạo Thuận Lợi Thương Mại Và an Ninh Chuỗi Cung Ứng
THƯƠNG MẠI VÀ
AN NINH CHUỖI
CUNG ỨNG
Th.S Huỳnh Đăng Khoa
5.1 Tạo thuận lợi thương mại
• Khi thuế quan giảm, chi phí nhận hàng qua hải quan đã trở nên rõ
ràng hơn nhiều.
• Theo Chỉ số Kinh doanh World Bank 2016, việc đáp ứng các yêu
cầu tuân thủ biên giới đối với hàng hóa nhập khẩu trung bình
chiếm khoảng 64 giờ tại Việt Nam, 48 giờ tại Nhật Bản, 44 giờ ở
Mexico, 37 giờ ở Úc và 2 giờ ở Canada và Hoa Kỳ.
• Các tác giả Djankov, Freund và Phạm (2010) ước tính rằng mỗi
ngày trì hoãn sẽ làm giảm giá trị giao dịch khoảng 1%.
• Hummels và Schaur (2013) ước tính rằng mỗi ngày chi phí cho
một lô hàng quá cảnh được chấp nhận tương đương khoảng 0,6
đến 2,1% giá trị lô hàng.
• Việc tạo thuận lợi thương mại là lĩnh vực duy nhất mà Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) luôn quan tâm phát triển kể từ khi bắt đầu Chương
trình nghị sự phát triển Doha năm 2001, với gói Bali đạt được vào cuối
năm 2013.
• Thỏa thuận tạo thuận lợi thương mại trong TPP không có sự liên kết
rõ ràng với Hiệp định tạo thuận lợi thương mại WTO (TFA), nhưng nó
bao gồm các vấn đề tương tự, chẳng hạn như công bố rộng rãi thông tin
hải quan, hợp tác giữa các cơ quan hải quan; hậu cần hải quan và
thương mại, và trong một số trường hợp, nó sử dụng cùng một ngôn ngữ
chung
Thỏa thuận tạo thuận lợi thương mại
Hiệp định TPP
WTO
Điều Điều
Chủ đề Diễn giải Những điểm khác biệt chính yếu
khoản khoản
Yêu cầu mỗi bên công bố các Giống; TPP yêu cầu ban hành
Ban hành các
thủ tục, lệ phí, quy tắc và luật bằng tiếng Anh, TFA bằng ngôn
luật và quy định 1 5.11
pháp. ngữ quy định trong WTO.
hải quan
Cho phép mỗi bên nhận xét về Giống; TPP và TFA khuyến khích
những thay đổi trong quy tắc công bố các quy định mới và cơ
Tham vấn 2 5.11
hoặc nhiệm vụ hải quan. hội để bình luận.
Yêu cầu phán quyết trước ban TPP giới hạn phán quyết trước
Quy định “Xác hành trong thời gian hợp lý và tới 150 ngày, TFA là hợp lý, thời
3 5.3
định trước” thông tin được công bố. gian ràng buộc.
Cung cấp cho quyền kháng Ngôn ngữ cho phép kháng cáo
Thủ tục kháng cáo. hành chính hoặc tư pháp là
4 5.5
cáo tương tự.
Cung cấp hướng dẫn cho các TFA cung cấp ngôn ngữ cụ thể
quốc gia tìm cách ban hành quy hơn về các quy định mới vì rủi ro
Các biện pháp định mới vì rủi ro. và giới hạn thời gian đối với bất
5 5.9
khác kỳ quy định nào như vậy.
Đề xuất kỷ luật về lệ phí và hình Ngôn ngữ quy định kỷ luật là như
phạt khác ngoài nhiệm vụ. nhau; TPP bổ sung thêm khoảng
thời gian hữu hạn nhất định dành
Kỷ luật và lệ phí 6 5.8
cho thủ tục hải quan.
Ban hành các hướng dẫn về thuận TPP bao gồm mục tiêu thông quan
lợi hóa thương mại, lệ phí và xử lý trong 48 giờ, 6 giờ đối với lô hàng
hàng hóa cấp tốc. chuyển phát nhanh; TFA khuyến
khích các thành viên ban hành thời
Khuyến khích phối hợp với các cơ Tương tự, nhưng TFA bao gồm thông
Hợp tác đối với các
8 quan hải quan khác, đặc biệt là các 5.2 tin liên lạc biên giới giữa các nước láng
cơ quan biên giới
nước có chung biên giới. giềng.
Làm hài hòa vấn đề chuyển dịch Không có trong TPP.
Di chuyển hàng
9 hàng hóa giữa các cơ quan hải quan
hóa
trong một lãnh thổ.
Ban hành các hướng dẫn về tài Giống; cả hai khuyến khích sử dụng
liệu, sử dụng các tiêu chuẩn quốc các tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống
tế, một cửa, kiểm tra trước, đại lý một cửa điện tử duy nhất. TFA bao
Thủ tục 10 5.6, 5.7
hải quan và các lĩnh vực liên quan. gồm các hạn chế được bổ sung,
kiểm tra trước và đại lý hải quan
Phần II Điều khoản Cung cấp điều khoản đặc biệt cho các Không có trong TPP.
đặc biệt và khác 13 - 24 nước đang phát triển.
biệt
• Một trong những bước quan trọng nhất để tạo thuận lợi cho thương
mại và giảm tham nhũng là phát triển các quy tắc đơn giản và rõ ràng
• Chương 5 trong hiệp định yêu cầu các thành viên ban hành luật và
quy định hải quan. Hiệp định cũng trình bày giới hạn thời gian mục
tiêu về thủ tục hải quan (48 giờ cho lô hàng thông thường, 6 giờ cho lô
hàng chuyển phát nhanh)
• Một mối quan tâm tiềm năng với chương này là ở một số nơi, ngôn
ngữ không rõ ràng so với mục tiêu, với các từ như khuyến khích và nỗ
lực được sử dụng thường xuyên.
• Một lĩnh vực khác mà thỏa thuận có thể đã đi sâu hơn là các quy tắc
tối thiểu, cho phép nhập khẩu dưới ngưỡng giá trị tiền tệ để được
miễn thuế quốc gia. Các quy tắc như vậy rất khác nhau giữa các quốc
gia (chẳng hạn như khoảng 15 đô la ở Canada, 81 đô la ở Nhật Bản
và Hoa Kỳ chỉ tăng mức tối thiểu lên 800 đô la chẳng hạn).
Nội dung chương 5 trong hiệp định đối tác thương mại xuyên thái bình dương
(TPP)
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 5.1: Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại
Mỗi Bên phải bảo đảm thủ tục hải quan của mình được áp dụng một cách đồng nhất, minh bạch, và có thể dự đoán.
Điều 5.2: Phối hợp về hải quan
1. Nhằm tạo thuận lợi cho hiệu quả hoạt động của Hiệp định này, mỗi Bên phải:
a) Khuyến khích hợp tác với các Bên khác liên quan đến các vấn đề hải quan quan trọng có ảnh hưởng đến hàng hóa được giao dịch giữa
các bên;
b) Nỗ lực gửi cho mỗi Bên thông báo trước về mọi thay đổi hành chính quan trọng, thay đổi về pháp luật hoặc quy định, hoặc biện pháp
tương tự liên quan đến pháp luật hoặc các quy định điều chỉnh việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu của mình có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của Hiệp định này .
2. Mỗi Bên, theo pháp luật của mình, phải hợp tác với các Bên khác thông qua việc chia sẻ thông tin và các hoạt động khác phù hợp
nhằm tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến:
a) Việc thực hiện và hoạt động của các quy định trong Hiệp định này về xuất khẩu hoặc nhập khẩu, bao gồm các yêu cầu hưởng ưu đãi
thuế quan, thủ tục yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan, và thủ tục xác minh;
b) Việc thực hiện, áp dụng và hoạt động của Hiệp định Trị giá hải quan;
c) Các hạn chế hoặc lệnh cấm đối với nhập khẩu hoặc xuất khẩu;
d) điều tra và phòng chống vi phạm pháp luật về hải quan, bao gồm trốn thuế và buôn lậu; và
e) các vấn đề hải quan khác do các Bên quyết định.
3. Nếu một Bên có một nghi vấn hợp lý về hoạt động trái luật liên quan
đến pháp luật hoặc các quy định về nhập khẩu của mình, Bên đó có
thể yêu cầu một Bên khác cung cấp thông tin bí mật cụ thể thường
được thu thập trong khi nhập khẩu hàng hóa.
4. Yêu cầu do một Bên đưa ra theo khoản 3 phải:
a) bằng văn bản;
b) nêu cụ thể mục đích của việc tìm kiếm thông tin; và
c) xác định thông tin yêu cầu với đầy đủ đặc trưng để Bên được yêu cầu định vị
và cung cấp thông tin.
5. Bên được yêu cầu cung cấp thông tin theo khoản 3, theo luật pháp
của mình và điều ước quốc tế có liên quan mà Bên đó tham gia, phải
cung cấp một văn bản trả lời có các thông tin được yêu cầu.
6. Trong phạm vi khoản 3, “nghi vấn hợp lý về hoạt động trái luật” là một nghi
vấn dựa trên thông tin thực tế có liên quan thu thập từ các nguồn công cộng
hoặc tư nhân, bao gồm một hoặc các yếu tố sau:
(a) thông tin trong quá khứ về việc một nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu
không tuân thủ luật pháp hoặc quy định về nhập khẩu;
(b) thông tin trong quá khứ về việc một nhà sản xuất hoặc một người khác
liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ
của một Bên khác không tuân thủ luật pháp hoặc quy định về nhập khẩu.
(c) thông tin trong quá khứ về việc một số hoặc toàn bộ những người liên
quan đến việc vận chuyển hàng hóa của một ngành hàng cụ thể từ lãnh thổ
của một Bên đến lãnh thổ của một Bên khác không tuân thủ luật pháp hoặc
quy định về nhập khẩu; hoặc
(d) thông tin khác mà Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu cung cấp thông tin
cùng xem là đầy đủ đối với yêu cầu đó.
7. Mỗi Bên phải nỗ lực để cung cấp cho một Bên khác bất kỳ thông tin nào khác mà sẽ hỗ trợ
Bên đó xác định xem hàng hóa nhập khẩu từ Bên đó hoặc xuất khẩu sang Bên đó có phù
hợp với pháp luật hoặc quy định về nhập khẩu của Bên nhận hay không, cụ thể là những
thông tin liên quan đến các hoạt động trái pháp luật, bao gồm buôn lậu và các vi phạm tương
tự.
8. Để tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên, Bên nhận yêu cầu phải nỗ lực để tư vấn và
hỗ trợ kỹ thuật cho Bên yêu cầu nhằm:
(a) phát triển và thực hiện các thông lệ tốt nhất được cải tiến và các kỹ thuật quản lý rủi ro;
(b) tạo điều kiện cho việc thực hiện các tiêu chuẩn về chuỗi cung ứng quốc tế;
(c) đơn giản hóa và tăng cường thủ tục thông quan hàng hóa một cách kịp thời và hiệu quả;
(d) phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên hải quan; và
(e) tăng cường việc sử dụng các công nghệ mà có thể cải thiện sự tuân thủ pháp luật và quy
định về nhập khẩu của Bên yêu cầu.
9. Các Bên phải nỗ lực để thiết lập hoặc duy trì các kênh thông tin liên lạc phục vụ hợp tác
hải quan, kể cả bằng cách thiết lập các đầu mối liên lạc để tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin
nhanh chóng và an toàn cũng như tăng cường phối hợp về các vấn đề nhập khẩu.
Điều 5.3: Phán quyết trước
Trước khi nhập khẩu của hàng hoá của một Bên vào lãnh thổ của mình,
mỗi Bên sẽ lập một phán quyết trước bằng văn bản theo yêu cầu bằng
văn bản của một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của mình, hoặc một nhà
xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của một Bên khác 1 về việc:
(a) phân loại thuế quan;
(b) việc áp dụng các tiêu chí xác định trị giá hải quan đối với một trường
hợp cụ thể theo quy định của Hiệp định trị giá hải quan;
(c) một hàng hóa có xuất xứ hay không theo quy định tại Chương 3 (Quy
tắc xuất xứ và thủ tục xuất xứ);
(d) các vấn đề khác do các Bên quyết định.
Điều 5.4: Phản hồi yêu cầu tham vấn hoặc cung cấp thông tin
Theo yêu cầu từ một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của mình, hoặc một
nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của một Bên khác, mỗi
Bên phải nhanh chóng tham vấn hoặc cung cấp các thông tin có liên
quan đến các dữ kiện có trong yêu cầu về:
(a) các yêu cầu về hạn ngạch, như hạn ngạch thuế quan;
(b) việc áp dụng hoàn thuế, gia hạn nộp thuế, hoặc hình thức giảm
gánh nặng khác như giảm thuế, hoàn thuế hoặc miễn thuế;
(c) các yêu cầu đối với hàng hóa theo Điều 2.6 (Hàng tái nhập sau khi
sửa chữa và thay đổi);
(d) nước xuất xứ, nếu đó là một điều kiện cho nhập khẩu; và
(e) các vấn đề khác do các Bên quyết định.
Điều 5.5: Thẩm định và khiếu nại
1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng người được cấp một quyết định về một
vấn đề hải quan có quyền truy xuất thông tin về:
a) kết quả thẩm định hành chính của quyết định đó, không phụ thuộc 4 vào
nhân viên hoặc văn phòng đã cấp quyết định; và
b) kết quả thẩm định tư pháp đối với quyết định.
2. Mỗi Bên phải bảo đảm cơ quan tiến hành thẩm định theo khoản 1
thông báo cho các bên liên quan về quyết định của mình bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho quyết định này. Một Bên có quyền đòi hỏi
một yêu cầu là một điều kiện để cung cấp những lý do cho một
quyết định trong quá trình thẩm định.
Điều 5.6: Tự động hóa
• Gỡ “nút thắt cổ chai” trong vấn đề chi phí thương mại cao làm cô lập các
nước đang phát triển
• Đơn giản hóa, giảm nhẹ chi phí trong thủ tục Hải quan và thương mại dẫn
tới giảm chi phí thương mại
• Tăng sản lượng xuất khẩu trên thế giới lên tới 2,7%/năm và GDP thế giới
tăng hơn 0,5%/năm
• Các nước đang phát triển được hưởng lợi từ sự tăng trưởng gần 1,9
nghìn tỉ đô la Mỹ trong xuất khẩu, có thêm gần 0,9% tăng trưởng
kinh tế mỗi năm;
• Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu với nhiều thị trường mớ
• Số lượng sản phẩm xuất khẩu mới tăng thêm 20% tại các nước
đang phát triển và tăng 36% ở các kém phát triển;
• Giảm nhẹ gánh nặng từ các thủ tục hành chính đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ;
• Chính phủ Việt Nam đang hợp tác với USAID thông qua Dự án GIG
• Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị và triển khai
thực hiện Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của Tổ chức Thương
mại Thế giới (TFA)
Cụ thể:
• Nhóm việc về minh bạch hóa: Xây dựng cổng thông tin điện tử quốc
gia
• Nhóm việc về Phí và Thủ tục: Triển khai thực hiện các cam kết như
hoàn thiện các văn bản pháp quy, nâng cao hiệu quả các thủ tục liên
quan đến cơ chế một cửa, tự động hóa hải quan
• Nhóm việc về tự do quá cảnh: Triển khai áp dụng các cam kết liên
quan đến quá cảnh
• Nhóm việc về hợp tác hải quan: Chia sẻ và trao đổi thông tin, tăng
cường hợp tác hải quan với hải quan các nước và các tổ chức quốc tế
• Nhóm việc về đối xử đặc biệt và khác biệt: Thực hiện các yêu cầu về
đối xử đặc biệt và khác biệt tại phần II của Hiệp định TFA
• Nhóm việc về Thể chế: Duy trì hoạt động của Ủy ban quốc gia về tạo
thuận lợi thương mại hoặc cơ chế tương đương