You are on page 1of 42

TẠO THUẬN LỢI

THƯƠNG MẠI VÀ
AN NINH CHUỖI
CUNG ỨNG
Th.S Huỳnh Đăng Khoa
5.1 Tạo thuận lợi thương mại
• Khi thuế quan giảm, chi phí nhận hàng qua hải quan đã trở nên rõ
ràng hơn nhiều.
• Theo Chỉ số Kinh doanh World Bank 2016, việc đáp ứng các yêu
cầu tuân thủ biên giới đối với hàng hóa nhập khẩu trung bình
chiếm khoảng 64 giờ tại Việt Nam, 48 giờ tại Nhật Bản, 44 giờ ở
Mexico, 37 giờ ở Úc và 2 giờ ở Canada và Hoa Kỳ.
• Các tác giả Djankov, Freund và Phạm (2010) ước tính rằng mỗi
ngày trì hoãn sẽ làm giảm giá trị giao dịch khoảng 1%.
• Hummels và Schaur (2013) ước tính rằng mỗi ngày chi phí cho
một lô hàng quá cảnh được chấp nhận tương đương khoảng 0,6
đến 2,1% giá trị lô hàng.
• Việc tạo thuận lợi thương mại là lĩnh vực duy nhất mà Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO) luôn quan tâm phát triển kể từ khi bắt đầu Chương
trình nghị sự phát triển Doha năm 2001, với gói Bali đạt được vào cuối
năm 2013.

• Thỏa thuận tạo thuận lợi thương mại trong TPP không có sự liên kết
rõ ràng với Hiệp định tạo thuận lợi thương mại WTO (TFA), nhưng nó
bao gồm các vấn đề tương tự, chẳng hạn như công bố rộng rãi thông tin
hải quan, hợp tác giữa các cơ quan hải quan; hậu cần hải quan và
thương mại, và trong một số trường hợp, nó sử dụng cùng một ngôn ngữ
chung
Thỏa thuận tạo thuận lợi thương mại
Hiệp định TPP
WTO

Điều Điều
Chủ đề Diễn giải Những điểm khác biệt chính yếu
khoản khoản

Yêu cầu mỗi bên công bố các Giống; TPP yêu cầu ban hành
Ban hành các
thủ tục, lệ phí, quy tắc và luật bằng tiếng Anh, TFA bằng ngôn
luật và quy định 1 5.11
pháp. ngữ quy định trong WTO.
hải quan

Cho phép mỗi bên nhận xét về Giống; TPP và TFA khuyến khích
những thay đổi trong quy tắc công bố các quy định mới và cơ
Tham vấn 2 5.11
hoặc nhiệm vụ hải quan. hội để bình luận.

Yêu cầu phán quyết trước ban TPP giới hạn phán quyết trước
Quy định “Xác hành trong thời gian hợp lý và tới 150 ngày, TFA là hợp lý, thời
3 5.3
định trước” thông tin được công bố. gian ràng buộc.
Cung cấp cho quyền kháng Ngôn ngữ cho phép kháng cáo
Thủ tục kháng cáo. hành chính hoặc tư pháp là
4 5.5
cáo tương tự.

Cung cấp hướng dẫn cho các TFA cung cấp ngôn ngữ cụ thể
quốc gia tìm cách ban hành quy hơn về các quy định mới vì rủi ro
Các biện pháp định mới vì rủi ro. và giới hạn thời gian đối với bất
5 5.9
khác kỳ quy định nào như vậy.

Đề xuất kỷ luật về lệ phí và hình Ngôn ngữ quy định kỷ luật là như
phạt khác ngoài nhiệm vụ. nhau; TPP bổ sung thêm khoảng
thời gian hữu hạn nhất định dành
Kỷ luật và lệ phí 6 5.8
cho thủ tục hải quan.
Ban hành các hướng dẫn về thuận TPP bao gồm mục tiêu thông quan
lợi hóa thương mại, lệ phí và xử lý trong 48 giờ, 6 giờ đối với lô hàng
hàng hóa cấp tốc. chuyển phát nhanh; TFA khuyến
khích các thành viên ban hành thời

Giải phóng và gian phát hành trung bình, nhưng


5.7, 5.9,
thông quan hàng 7 không liệt kê các mục tiêu; TFA bao
5.10
hóa gồm các thuật ngữ về các tiêu chí
rủi ro thích hợp để ngăn chặn việc
sử dụng quản lý rủi ro tùy tiện làm
rào cản thương mại. TPP không
trình bày tiêu chí quản lý rủi ro.

Khuyến khích phối hợp với các cơ Tương tự, nhưng TFA bao gồm thông
Hợp tác đối với các
8 quan hải quan khác, đặc biệt là các 5.2 tin liên lạc biên giới giữa các nước láng
cơ quan biên giới
nước có chung biên giới. giềng.
Làm hài hòa vấn đề chuyển dịch Không có trong TPP.
Di chuyển hàng
9 hàng hóa giữa các cơ quan hải quan
hóa
trong một lãnh thổ.
Ban hành các hướng dẫn về tài Giống; cả hai khuyến khích sử dụng
liệu, sử dụng các tiêu chuẩn quốc các tiêu chuẩn quốc tế và hệ thống
tế, một cửa, kiểm tra trước, đại lý một cửa điện tử duy nhất. TFA bao
Thủ tục 10 5.6, 5.7
hải quan và các lĩnh vực liên quan. gồm các hạn chế được bổ sung,
kiểm tra trước và đại lý hải quan

Đề xuất kỷ luật về buôn bán bất hợp Không có trong TPP.


Tự do quá cảnh 11 pháp trong quá cảnh cho thành viên
khác.
Khuyến khích trao đổi thông tin và Hạn chế chia sẻ thông tin khác nhau.
bảo vệ bí mật TFA cho phép hoãn hoặc từ chối thông
tin vì nhiều lý do. TPP tuyên bố rằng
5.2, 5.4,
Hợp tác hải quan 12 một bên có thể từ chối cung cấp thông
5.12
tin được yêu cầu nếu bên yêu cầu
không duy trì bảo mật theo thỏa thuận.

Phần II Điều khoản Cung cấp điều khoản đặc biệt cho các Không có trong TPP.
đặc biệt và khác 13 - 24 nước đang phát triển.
biệt
• Một trong những bước quan trọng nhất để tạo thuận lợi cho thương
mại và giảm tham nhũng là phát triển các quy tắc đơn giản và rõ ràng
• Chương 5 trong hiệp định yêu cầu các thành viên ban hành luật và
quy định hải quan. Hiệp định cũng trình bày giới hạn thời gian mục
tiêu về thủ tục hải quan (48 giờ cho lô hàng thông thường, 6 giờ cho lô
hàng chuyển phát nhanh)
• Một mối quan tâm tiềm năng với chương này là ở một số nơi, ngôn
ngữ không rõ ràng so với mục tiêu, với các từ như khuyến khích và nỗ
lực được sử dụng thường xuyên.
• Một lĩnh vực khác mà thỏa thuận có thể đã đi sâu hơn là các quy tắc
tối thiểu, cho phép nhập khẩu dưới ngưỡng giá trị tiền tệ để được
miễn thuế quốc gia. Các quy tắc như vậy rất khác nhau giữa các quốc
gia (chẳng hạn như khoảng 15 đô la ở Canada, 81 đô la ở Nhật Bản
và Hoa Kỳ chỉ tăng mức tối thiểu lên 800 đô la chẳng hạn).
Nội dung chương 5 trong hiệp định đối tác thương mại xuyên thái bình dương
(TPP)
CHƯƠNG 5: QUẢN LÝ HẢI QUAN VÀ TẠO THUẬN LỢI TRONG THƯƠNG MẠI
Điều 5.1: Thủ tục hải quan và tạo thuận lợi trong thương mại
Mỗi Bên phải bảo đảm thủ tục hải quan của mình được áp dụng một cách đồng nhất, minh bạch, và có thể dự đoán.
Điều 5.2: Phối hợp về hải quan
1. Nhằm tạo thuận lợi cho hiệu quả hoạt động của Hiệp định này, mỗi Bên phải:
a) Khuyến khích hợp tác với các Bên khác liên quan đến các vấn đề hải quan quan trọng có ảnh hưởng đến hàng hóa được giao dịch giữa
các bên;
b) Nỗ lực gửi cho mỗi Bên thông báo trước về mọi thay đổi hành chính quan trọng, thay đổi về pháp luật hoặc quy định, hoặc biện pháp
tương tự liên quan đến pháp luật hoặc các quy định điều chỉnh việc xuất khẩu hoặc nhập khẩu của mình có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của Hiệp định này .
2. Mỗi Bên, theo pháp luật của mình, phải hợp tác với các Bên khác thông qua việc chia sẻ thông tin và các hoạt động khác phù hợp
nhằm tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến:
a) Việc thực hiện và hoạt động của các quy định trong Hiệp định này về xuất khẩu hoặc nhập khẩu, bao gồm các yêu cầu hưởng ưu đãi
thuế quan, thủ tục yêu cầu hưởng ưu đãi thuế quan, và thủ tục xác minh;
b) Việc thực hiện, áp dụng và hoạt động của Hiệp định Trị giá hải quan;
c) Các hạn chế hoặc lệnh cấm đối với nhập khẩu hoặc xuất khẩu;
d) điều tra và phòng chống vi phạm pháp luật về hải quan, bao gồm trốn thuế và buôn lậu; và
e) các vấn đề hải quan khác do các Bên quyết định.
3. Nếu một Bên có một nghi vấn hợp lý về hoạt động trái luật liên quan
đến pháp luật hoặc các quy định về nhập khẩu của mình, Bên đó có
thể yêu cầu một Bên khác cung cấp thông tin bí mật cụ thể thường
được thu thập trong khi nhập khẩu hàng hóa.
4. Yêu cầu do một Bên đưa ra theo khoản 3 phải:
a) bằng văn bản;
b) nêu cụ thể mục đích của việc tìm kiếm thông tin; và
c) xác định thông tin yêu cầu với đầy đủ đặc trưng để Bên được yêu cầu định vị
và cung cấp thông tin.
5. Bên được yêu cầu cung cấp thông tin theo khoản 3, theo luật pháp
của mình và điều ước quốc tế có liên quan mà Bên đó tham gia, phải
cung cấp một văn bản trả lời có các thông tin được yêu cầu.
6. Trong phạm vi khoản 3, “nghi vấn hợp lý về hoạt động trái luật” là một nghi
vấn dựa trên thông tin thực tế có liên quan thu thập từ các nguồn công cộng
hoặc tư nhân, bao gồm một hoặc các yếu tố sau:
(a) thông tin trong quá khứ về việc một nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu
không tuân thủ luật pháp hoặc quy định về nhập khẩu;
(b) thông tin trong quá khứ về việc một nhà sản xuất hoặc một người khác
liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa từ lãnh thổ của một Bên đến lãnh thổ
của một Bên khác không tuân thủ luật pháp hoặc quy định về nhập khẩu.
(c) thông tin trong quá khứ về việc một số hoặc toàn bộ những người liên
quan đến việc vận chuyển hàng hóa của một ngành hàng cụ thể từ lãnh thổ
của một Bên đến lãnh thổ của một Bên khác không tuân thủ luật pháp hoặc
quy định về nhập khẩu; hoặc
(d) thông tin khác mà Bên yêu cầu và Bên được yêu cầu cung cấp thông tin
cùng xem là đầy đủ đối với yêu cầu đó.
7. Mỗi Bên phải nỗ lực để cung cấp cho một Bên khác bất kỳ thông tin nào khác mà sẽ hỗ trợ
Bên đó xác định xem hàng hóa nhập khẩu từ Bên đó hoặc xuất khẩu sang Bên đó có phù
hợp với pháp luật hoặc quy định về nhập khẩu của Bên nhận hay không, cụ thể là những
thông tin liên quan đến các hoạt động trái pháp luật, bao gồm buôn lậu và các vi phạm tương
tự.
8. Để tạo thuận lợi cho thương mại giữa các Bên, Bên nhận yêu cầu phải nỗ lực để tư vấn và
hỗ trợ kỹ thuật cho Bên yêu cầu nhằm:
(a) phát triển và thực hiện các thông lệ tốt nhất được cải tiến và các kỹ thuật quản lý rủi ro;
(b) tạo điều kiện cho việc thực hiện các tiêu chuẩn về chuỗi cung ứng quốc tế;
(c) đơn giản hóa và tăng cường thủ tục thông quan hàng hóa một cách kịp thời và hiệu quả;
(d) phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của nhân viên hải quan; và
(e) tăng cường việc sử dụng các công nghệ mà có thể cải thiện sự tuân thủ pháp luật và quy
định về nhập khẩu của Bên yêu cầu.
9. Các Bên phải nỗ lực để thiết lập hoặc duy trì các kênh thông tin liên lạc phục vụ hợp tác
hải quan, kể cả bằng cách thiết lập các đầu mối liên lạc để tạo thuận lợi cho trao đổi thông tin
nhanh chóng và an toàn cũng như tăng cường phối hợp về các vấn đề nhập khẩu.
Điều 5.3: Phán quyết trước
Trước khi nhập khẩu của hàng hoá của một Bên vào lãnh thổ của mình,
mỗi Bên sẽ lập một phán quyết trước bằng văn bản theo yêu cầu bằng
văn bản của một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của mình, hoặc một nhà
xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của một Bên khác 1 về việc:
(a) phân loại thuế quan;
(b) việc áp dụng các tiêu chí xác định trị giá hải quan đối với một trường
hợp cụ thể theo quy định của Hiệp định trị giá hải quan;
(c) một hàng hóa có xuất xứ hay không theo quy định tại Chương 3 (Quy
tắc xuất xứ và thủ tục xuất xứ);
(d) các vấn đề khác do các Bên quyết định.
Điều 5.4: Phản hồi yêu cầu tham vấn hoặc cung cấp thông tin
Theo yêu cầu từ một nhà nhập khẩu trong lãnh thổ của mình, hoặc một
nhà xuất khẩu hoặc nhà sản xuất trong lãnh thổ của một Bên khác, mỗi
Bên phải nhanh chóng tham vấn hoặc cung cấp các thông tin có liên
quan đến các dữ kiện có trong yêu cầu về:
(a) các yêu cầu về hạn ngạch, như hạn ngạch thuế quan;
(b) việc áp dụng hoàn thuế, gia hạn nộp thuế, hoặc hình thức giảm
gánh nặng khác như giảm thuế, hoàn thuế hoặc miễn thuế;
(c) các yêu cầu đối với hàng hóa theo Điều 2.6 (Hàng tái nhập sau khi
sửa chữa và thay đổi);
(d) nước xuất xứ, nếu đó là một điều kiện cho nhập khẩu; và
(e) các vấn đề khác do các Bên quyết định.
Điều 5.5: Thẩm định và khiếu nại
1. Mỗi Bên phải bảo đảm rằng người được cấp một quyết định về một
vấn đề hải quan có quyền truy xuất thông tin về:
a) kết quả thẩm định hành chính của quyết định đó, không phụ thuộc 4 vào
nhân viên hoặc văn phòng đã cấp quyết định; và
b) kết quả thẩm định tư pháp đối với quyết định.
2. Mỗi Bên phải bảo đảm cơ quan tiến hành thẩm định theo khoản 1
thông báo cho các bên liên quan về quyết định của mình bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho quyết định này. Một Bên có quyền đòi hỏi
một yêu cầu là một điều kiện để cung cấp những lý do cho một
quyết định trong quá trình thẩm định.
Điều 5.6: Tự động hóa

Điều 5.7: Vận chuyển tốc hành

Điều 5.8: Xử phạt

Điều 5.9: Quản lý rủi ro

Điều 5.10: Giải phóng hàng hóa

Điều 5.11: Công khai thông tin

Điều 5.12: Bảo mật


Tóm tắt Hiệp định tạo thuận lợi Thương mại (TFA)
• Hiệp định tạo thuận lợi Thương mại (TFA) được các nước thành
viên WTO đàm phán, kết luận tại Hội nghị Bộ trưởng ở Bali tháng 12
năm 2013.
• Mục tiêu của Hiệp định bao gồm:
(1) tạo thuận lợi thương mại, đảm bảo cân bằng giữa thuận lợi và tuân thủ luật
pháp;
(2) thúc đẩy việc vận chuyển, thông quan hàng hóa;
(3) đẩy mạnh sự phối hợp giữa Hải quan và các cơ quan khác;
(4) nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực
Cơ cấu Hiệp định Thuận lợi hóa Thương Mại
Hiệp định TFA bao gồm 24 điều chia thành 3 phần chính có nội dung
tập trung thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa (bao
gồm cả hàng hóa quá cảnh).
• Phần I: Quy định về các biện pháp kỹ thuật trong việc công bố và
quản lý thông tin, chủ yếu gồm năm nội dung chính
• Phần II: Các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT) đối
với các quốc gia Thành viên đang phát triển và kém phát triển
(LCDs)
• Phần III: Các thỏa thuận thể chế và điều khoản cuối cùng.
Lợi ích của TFA
• Theo ước tính, nếu TFA được thực thi toàn diện, chi phí thương mại sẽ giảm
khoảng 14,3%, đồng thời thương mại toàn cầu sẽ tăng trưởng lên tới 1
nghìn tỉ đô la Mỹ mỗi năm

• Gỡ “nút thắt cổ chai” trong vấn đề chi phí thương mại cao làm cô lập các
nước đang phát triển

• Đơn giản hóa, giảm nhẹ chi phí trong thủ tục Hải quan và thương mại dẫn
tới giảm chi phí thương mại

• Tăng sản lượng xuất khẩu trên thế giới lên tới 2,7%/năm và GDP thế giới
tăng hơn 0,5%/năm
• Các nước đang phát triển được hưởng lợi từ sự tăng trưởng gần 1,9
nghìn tỉ đô la Mỹ trong xuất khẩu, có thêm gần 0,9% tăng trưởng
kinh tế mỗi năm;

• Đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu với nhiều thị trường mớ

• Số lượng sản phẩm xuất khẩu mới tăng thêm 20% tại các nước
đang phát triển và tăng 36% ở các kém phát triển;

• Giảm nhẹ gánh nặng từ các thủ tục hành chính đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ;

• Thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài (FDI)


6.2 An ninh chuỗi cung ứng
Các giao dịch thương mại bất hợp pháp trong chuỗi cung
ứng quốc tế
Thương mại bất hợp pháp
• Thương mại bất hợp pháp đe doạ sự an toàn và an ninh toàn bộ chuỗi cung
ứng đặc biệt ở 2 đầu là địa điểm sản xuất, cung ứng (điểm đi) và thị trường
tiêu thụ (điểm đích), gây nên hậu quả kinh tế xã hội nghiêm trọng như sau:
• Tổn thất về nguồn thu ngân sách nhà nước, đặc biệt nguồn thu hải quan đối
với hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa.
• Gia tăng chi phí công để thực hiện an sinh xã hội và chăm sóc sức khỏe
người dân.
• Tạo nên sự cạnh tranh không bình đẳng, bóp méo quy luật vận động của thị
trường cũng như suy giảm hiệu lực của thể chế pháp luật và hiệu quả thực
thi pháp luật.
• Ô nhiễm môi trường và hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên.
• Đe dọa sức khỏe người dân về tinh thần và thể chất.
• Thất thoát tài sản quốc gia là tài nguyên quý hiếm và di sản ở dạng vật thể,
phi vật thể.
Giới thiệu C-TPAT
C-TPAT là viết tắt của Customs-Trade Partnership Against
Terrorism - Chương trình an ninh phối hợp giữa hải quan Mỹ và bảo
vệ biên giới để xây dựng an ninh chuỗi cung ứng và biên giới
Thông qua sáng kiến ​này, Cơ quan hợp tác phối hợp bảo vệ
giữa hải quan và biên phòng quốc gia Mỹ (CBP – Custom Border
Protection) yêu cầu các doanh nghiệp đảm bảo tính thực hiện toàn
bộ các yêu cầu thực hành bảo mật trong hoạt động và giao tiếp đồng
thời xác minh các nguyên tắc bảo mật của các đối tác kinh doanh của
mình trong chuỗi cung ứng
Lợi ích
• Cải tiến an toàn lao động
• Giảm gián đoạn trong chuỗi cung ứng
• Giảm thời gian chờ đợi cho các phương tiện vận tải tại cửa khẩu
biên giới trên bộ
• Giảm thời gian để giải phóng hàng bằng cách áp dụng các chương
trình của Hải quan – biên phòng của khẩu
• Giảm thời gian trong dây chuyền kiểm tra của Hải quan – biên phòng
của khẩu
• Tăng khả năng dự báo trong việc di chuyển hàng hóa
 Các nhà nhập khẩu (Import account) tham gia C-TPAT chiếm
54,1% của tất cả các hàng nhập khẩu vào Hoa Kỳ.
Khung Tiêu chuẩn để Bảo đảm và Tạo điều kiện cho Thương mại Toàn
cầu năm 2005 do tổ chức Hải Quan thế giới WCO thông qua
Mục tiêu cơ bản của Khung tiêu chuẩn:
• Vừa đảm bảo an ninh và tạo thuận lợi thương mại ở cấp độ toàn cầu
• Tăng cường sự ổn định và khả năng dự đoán thương mại
• Tạo điều kiện cho việc quản lý chuỗi dây chuyền cung ứng một cách
toàn diện với mọi loại hình vận tải
• Tăng cường vai trò, chức năng và năng lực của cơ quan Hải quan
• Tăng cường hợp tác giữa các cơ quan Hải quan các nước
• Tăng cường hợp tác hải quan - doanh nghiệp và thúc đẩy lưu thông
hàng hoá
17 tiêu chuẩn – 4 yêu cầu cơ bản
• Một là yêu cầu cung cấp thông tin điện tử đến trước về hàng hoá.
• Hai là thực hiện quản lý rủi ro.
• Ba là, thực hiện kiểm tra hàng hoá xuất khẩu có độ rủi ro cao dựa
trên việc đánh giá rủi ro và sử dụng thiết bị kiểm tra không xâm
nhập như máy soi tia X - quang cỡ lớn và các thiết bị phát hiện
phóng xạ.
• Bốn là thực hiện Chương trình doanh nghiệp ưu tiên đặc biệt
Bốn nội dung cơ bản của Khung tiêu chuẩn được cụ thể hóa thành
hai trụ cột là:

• Trụ cột Hải quan – Hải quan


• Gồm 11 tiêu chuẩn

• Trụ cột Hải quan – Doanh nghiệp.


• Gồm 6 tiêu chuẩn
Trụ cột Hải quan – Hải quan
• Tiêu chuẩn 1 – Quản lý dây chuyền cung ứng thống nhất
• Tiêu chuẩn 2 – Thẩm quyền kiểm tra hàng hoá của cơ quan Hải quan
• Tiêu chuẩn 3 - Sử dụng công nghệ hiện đại trong thiết bị kiểm tra
• Tiêu chuẩn 4 – Hệ thống quản lý rủi ro
• Tiêu chuẩn 5 – Container hoặc hàng hoá có rủi ro cao
• Tiêu chuẩn 6 – Thông tin điện tử được gửi trước khi hàng đến
• Tiêu chuẩn 7 – Xác định trọng điểm và hình thức trao đổi thông tin
• Tiêu chuẩn 8 – Các hình thức báo cáo hoạt động
• Tiêu chuẩn 9 – Các đánh giá an ninh
• Tiêu chuẩn 10 – Tính liêm chính của đội ngũ nhân viên
• Tiêu chuẩn 11 - Kiểm tra an ninh ở nước xuất khẩu
Trụ cột Hải quan – Doanh nghiệp
• Tiêu chuẩn 1- Quan hệ đối tác
• Tiêu chuẩn 2 – An ninh
• Tiêu chuẩn 3 - Cấp phép
• Tiêu chuẩn 4 – Công nghệ
• Tiêu chuẩn 5 – Trao đổi thông tin
• Tiêu chuẩn 6 - Tạo thuận lợi
CHƯƠNG TRÌNH KIỂM SOÁT CONTAINER
TOÀN CẦU HỢP TÁC GIỮA UNODC – WCO
Sứ mệnh
Nhiệm vụ của Chương trình kiểm soát container (CCP) là
xây dựng năng lực ở các quốc gia đang tìm cách phát triển việc
quản lý rủi ro, an ninh chuỗi cung ứng và thuận lợi hóa thương
mại tại các cảng biển, sân bay và các cửa khẩu biên giới đất liền
để ngăn chặn sự di chuyển qua lại của hàng hóa bất hợp pháp.
Tầm ảnh hưởng
• CCP đang hoạt động tại hơn 50 quốc gia thành viên
• Hơn 85 Đơn vị kiểm soát cảng (PCU) và Đơn vị kiểm soát hàng
không (ACCU) đã được thành lập kể từ khi CCP thành lập năm 2004.
• Các đơn vị liên cơ quan này được trang bị để trao đổi thông tin bằng
ứng dụng liên lạc an toàn, được phát triển bởi WCO, được gọi là
ContainerComm
• Cung cấp cho PCU và ACCU quyền truy cập vào rất nhiều thông tin,
cho phép người dùng theo dõi, lập hồ sơ và xác định các container
có tính chất rủi ro cao, xác minh số nhận dạng của container và gửi
thông báo tới các PCU và ACCU khác.
Hoạt động
• Thành lập và huấn luyện các Đơn vị Kiểm soát Cảng (PCU) và Đơn vị
Kiểm soát Hàng không (ACCU) bao gồm hải quan, cảnh sát quốc gia, lực
lượng chống ma túy và các cơ quan thực thi pháp luật khác để xác định và
kiểm tra các lô hàng có rủi ro cao với sự gián đoạn tối thiểu đối với thương
mại hợp pháp.
• Thực hiện các đánh giá nhu cầu kỹ thuật của các cảng biển, sân bay
và cửa khẩu biên giới được lựa chọn để đánh giá tình hình hiện tại và
đưa ra các khuyến nghị cho các hoạt động trong tương lai, bao gồm nhu
cầu về thiết bị kỹ thuật và đào tạo.
• Thiết kế và cung cấp đào tạo cốt lõi, tham quan học tập làm việc, tham
quan trao đổi trong khu vực, đào tạo chuyên ngành và dịch vụ cố vấn
nâng cao.
• Tổ chức các cuộc họp và hội nghị khu vực để xây dựng năng lực và
thúc đẩy một phản ứng hợp tác và hợp tác quốc tế đối với tội phạm trong
chuỗi cung ứng container
• Khuyến khích PCU và ACCU tạo nên sự hợp tác và liên kết với
nhau và với khu vực tư nhân.
• Thúc đẩy hợp tác chặt chẽ hơn và phát triển các cơ chế hiệu quả
để chia sẻ thông tin và thông tin tình báo giữa các cơ quan thực thi
pháp luật trên toàn thế giới.
• Thúc đẩy phụ nữ trong PCU và ACCU tăng cường vai trò và ảnh
hưởng của họ trong các đơn vị này và trong cộng đồng thực thi pháp
luật rộng lớn hơn.
• Duy trì một mạng lưới toàn cầu về cảng biển, sân bay và các cửa
khẩu biên giới trên bộ để chống buôn bán bất hợp pháp một cách
hiệu quả.
6.3. Hải quan Việt Nam trong bối cảnh tạo thuận lợi
thương mại và chuỗi cung ứng quốc tế
• Tạo thuận lợi thương mại
Với vai trò là:
• Cơ quan Thường trực Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN
(ASW),
• Cơ chế một cửa quốc gia (NSW)
• Tạo thuận lợi thương mại (Ủy ban 1899),
Tổng cục Hải quan đã nỗ lực làm tốt công tác tham mưu, đề xuất
Chính phủ, Ủy ban 1899 nhiều giải pháp và tổ chức điều phối thực
hiện các chỉ đạo này trong phạm vi cả nước
• Từ 1/1/2018, Việt Nam chính thức trao đổi C/O form D với 4 quốc gia
trong khu vực gồm: Singapore, Malaysia, Indonesia, Thái Lan thông
qua ASW
• Mục tiêu quan trọng đặt ra là hết năm 2018, phải kết nối 138 thủ tục
mới vào NSW, nâng tổng số thủ tục tham gia lên 191.
• Đổi mới tư duy từ xem DN là đối tượng quản lý sang đối tác để đồng
hành, phục vụ là một đột phá được cộng đồng DN đánh giá cao
• Về công tác quản lý, giám sát, một dấu ấn đậm nét là việc toàn
Ngành đang đẩy mạnh thực hiện Hệ thống quản lý hải quan tự động.
Theo kế hoạch, ngày 30/9/2018 sẽ cơ bản thực hiện trên phạm vi cả
nước.
• Về công tác kiểm soát, chống buôn lậu, với vai trò là Cơ quan
Thường trực Ban chỉ đạo 389 của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan
đã tham mưu cho Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan
chức năng
Công tác đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng
quốc tế của Hải quan Việt Nam
Với vị trí địa lý thuận lợi với nhiều điểm giao thương với bên ngoài, các
phương thức vận chuyển trong giao dịch bất hợp pháp tại Việt Nam có
đặc điểm chính là:
• Thứ nhất, vận chuyển bằng đường bộ là phương thức phổ biến nhất
để thực hiện giao dịch giữa Việt Nam và các quốc gia láng giềng đặc
biệt là Trung Quốc, Lào và Cam-pu-chia
• Thứ hai, đường hàng không và đường bưu điện, chuyển phát nhanh
đang trở thành phương thức vận chuyển đối với những giao dịch có
giá trị cao nhưng kích cỡ nhỏ gọn.
• Thứ ba, vận chuyển đường biển chủ yếu được sử dụng đối với hàng
hóa có khối lượng lớn, cồng kềnh, kết hợp với việc che giấu tinh vi
như gỗ nguyên liệu, động vật hoang dã và vũ khí
Một số nguyên nhân cơ bản của thực trạng gia tăng giao dịch thương
mại bất hợp pháp trong chuỗi cung ứng quốc tế tại Việt Nam đó là:
1) Việt Nam đã, đang tham gia tích cực vào tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và
toàn cầu hóa
2) Là nền kinh tế chuyển đổi với dân số trẻ, Việt Nam là thị trường tiêu thụ tiềm
năng lớn và điểm đích của các giao dịch thương mại bất hợp pháp
3) Sự phát triển thiếu bền vững, thiếu nền tảng khoa học cơ bản với công nghệ
nguồn, cơ sở hạ tầng kém phát triển, xung đột văn hóa, khoảng cách giàu nghèo
lớn
4) Sự bùng nổ công nghệ thông tin vượt quá khung khổ quản lý của các cơ quan
chức năng là điều kiện xúc tác thương mại điện tử và thanh toán bất hợp pháp
trong các giao dịch mua bán
Hải quan Việt Nam trong bối cảnh vừa tạo thuận lợi
thương mại vừa đảm bảo an ninh chuỗi cung ứng
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, hải quan Việt
Nam cần triển khai các sáng kiến và phương pháp nghiệp vụ như sau:
• Hợp tác và chia sẻ nhiệm vụ chống thương mại bất hợp pháp với lực lượng
hải quan các nước cũng như cơ quan thực thi pháp luật trong toàn chuỗi
cung ứng quốc tế.
• Tăng cường hợp tác và đối thoại giữa hải quan và doanh nghiệp.
• Kiện toàn và thống nhất nhiệm vụ chống gian lận thương mại và buôn lậu từ
cấp Tổng cục đến các chi cục và đội nghiệp vụ.
• Nâng cao năng lực thực thi pháp luật và phẩm chất nghề nghiệp của đội
ngũ công chức hải quan.
• Ứng dụng công nghệ blockchain và tiến bộ khoa học trong công tác kiểm tra
và giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh tại Việt Nam.
Các hoạt động hợp tác của Chính phủ Việt Nam
và các tổ chức nhằm tạo thuận lợi về thương mại

• Chính phủ Việt Nam đang hợp tác với USAID thông qua Dự án GIG

• Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị và triển khai
thực hiện Hiệp định Tạo thuận lợi thương mại của Tổ chức Thương
mại Thế giới (TFA)
Cụ thể:
• Nhóm việc về minh bạch hóa: Xây dựng cổng thông tin điện tử quốc
gia
• Nhóm việc về Phí và Thủ tục: Triển khai thực hiện các cam kết như
hoàn thiện các văn bản pháp quy, nâng cao hiệu quả các thủ tục liên
quan đến cơ chế một cửa, tự động hóa hải quan
• Nhóm việc về tự do quá cảnh: Triển khai áp dụng các cam kết liên
quan đến quá cảnh
• Nhóm việc về hợp tác hải quan: Chia sẻ và trao đổi thông tin, tăng
cường hợp tác hải quan với hải quan các nước và các tổ chức quốc tế
• Nhóm việc về đối xử đặc biệt và khác biệt: Thực hiện các yêu cầu về
đối xử đặc biệt và khác biệt tại phần II của Hiệp định TFA
• Nhóm việc về Thể chế: Duy trì hoạt động của Ủy ban quốc gia về tạo
thuận lợi thương mại hoặc cơ chế tương đương

You might also like