You are on page 1of 25

CÂU HỎI ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CHƯƠNG 1:
Câu 1: Phân tích bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Giá trị Tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
1. Bối cảnh lích sử Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Trước khi Pháp xâm lược: Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX, Việt Nam là một quốc gia phong
kiến độc lập. Lúc này nước ta vẫn còn là một nước kém phát triển, triều đình nhà Nguyễn không
mở cửa để Việt Nam có cơ hội tiếp xúc với các nước phát triển; các chính sách đối nội, đối
ngoại bảo thủ; triều đình ăn chơi bỏ bê triều chính khiến mâu thuẫn trong lòng dân tăng cao.
( mâu thuẫn giai cấp giữa nông dân và địa chủ phong kiến)

- Năm 1858: Pháp xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn bạc nhược đầu hang.

- Năm 1884, ký hiệp ước Pa-tơ-not, triều đình nhà Nguyễn công nhận sự bảo hộ của Pháp trên
toàn lãnh thổ Việt Nam. Pháp biến Việt Nam thành nước thuộc địa nửa phong kiến, trong xã hội
xuất hiện mâu thuẫn mới giữa dân tộc Việt Nam với thực dân xâm lược, mâu thuẫn giữa dân tộc
VN và thực dân Pháp là mẫu thuẫn cơ bản, nổi lên hàng đầu đỏi hỏi cần phải được giải quyết.

- Các cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam chuyển biến và
phân hóa với sự ra đời của giai cấp công nhân

- Các phong trào đấu tranh chống Pháp của nhân dân nổ ra nhưng đều thất bại, ví dụ những
phong trào theo hướng dân chủ tư sản như: Đông Du của Phan Bội Châu; Đông Kinh Nghĩa
Thục của Phan Chu Trinh, …

- Trước tình hình chính trị bất ổn trong nước; sự thất bại của các cuộc đấu tranh; đường lối cứu
nước không đúng đắn; chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp với đồng bào,… Tất cả
những điều ấy đã thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước

NX: - Cùng với sự xâm lược của Pháp xã hội VN đã có nhiều biến đổi, hình thành giai cấp tầng
lớp mới, tạo tiền đề cho cuộc đấu tranh đầu thế kỉ XX.

- Tất cả các phong trào đấu tranh ở VN đều lần lượt thất bại vì vậy VN cần một con
đường mới cho sự đấu tranh giải phóng dân tộc.

2. Vân dụng

- Hồ Chí Minh đã áp dụng 1 cách chọn lọc CN Mác-Lenin để hình thành tư tưởng HCM phù hợp
với thực tiễn VN
- Ngày nay tư tưởng HCM vẫn giữ nguyên giá trị trong sự nghiệp đổi mới đất nước ở VN: Đảng
và nhà nước vẫn vận dụng tư tưởng HCM trên các lĩnh vực văn hoá, chính trị, kinh tế,…; lấy
hạnh phúc của đông bào làm cơ sở đổi mới đất nước.

- Tư tưởng HCM luôn soi sáng con đường thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh

- Từ khi đổi mới, Đảng cộng sản VN luôn giữ vững bản chất CM của giai cấp công nhân; lấy CN
Mác-Lenin, tư tưởng HCM là nền tảng, kim chỉ nam cho hành động của mình

Câu 2: Phân tích tiền đề: Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam hình thành Tư
tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của việc giáo dục truyền thống dân tộc đối với sinh viên hiện
nay?

1. Tiền đề
Tư tưởng HCM trước hết bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, là sự kế thừa phát triển của giá
trị văn hóa dân tộc. Đó là giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là ý thức về
chủ quyền dân tộc quốc gia, là cội nguồn trí tuệ và lòng dũng cảm của người VN, là chuẩn mực
đạo đức cơ bản của dân tộc.
- Truyền thống dân tộc đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân tương ái của nhân dân VN
- Truyền thống lạc quan yêu đời, tin sức vào sức mạnh bản thân, sự tất thắng của chân lý, tin
tưởng vào tuơng lai
- Truyền thống cần cù thông minh, sáng tạo, ham hiểu biết, ham học hỏi của dân tộc VN

Trong những giá trị truyền thống của dân tộc, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng tình cảm cao quý
và thiêng liêng nhất, là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc VN. Với HCM, tư tưởng yêu
nước đã thúc đẩy HCM ra đi tìm đường cứu nước và đúc kết chân lý: “dân ta có 1 lòng nồng nàn
yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ Quốc bị xâm lăng thì
tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành 1 làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự
nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”
Ngoài ra, truyền thống yêu nước và đoàn kết còn là bài học kinh nghiệm lịch sử, là nguyên nhân
thắng lợi của CM VN.
2. Vân dụng
Giáo dục truyền thống dân tộc là cho học sinh sinh viên là điều hết sức quan trọng và cấp thiết.
Là hoạt động có định hướng, có tổ chức nhằm nâng cao năng lực nhân thức, ý thức đúng đắn các
giá trị truyền thống dân tộc và hoàn thiện phẩm chất, đức tính tốt đẹp của sinh viện trong bối
cảnh đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế
- Sinh viên là thế hệ mới kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc; sinh viên tiếp thu nhanh kiến
thức và có ý chí vươn lên, tự lập
- Giáo dục giúp sinh viên nhận thức, hiểu biết về giá trị truyền thống dân tộ, từ đó có ý thức gìn
giữ và phát triển nó trong cuộc sống và nêu cao ý thức tinh thần dân tộc
- Giáo dục văn hóa kết hợp với giáo dục đạo đức, kỹ năng sống để xây dựng thế hệ sinh viên
toàn diện về chính trị, đạo đức
- Ngày nay, với sự du nhập nhiều nền văn hóa vào VN, thì việc xây dựng truyền thống dân tộc
cho sinh viên, giúp sinh viên giữ gìn được bản sắc dân tộc và phát triển hoàn chỉnh nhân cách
trong xã hội hiện nay

Câu 3: Trình bày các tiền đề tư tưởng lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các
tiên đề đó, tiền đề nào là quan trọng quyết định bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ
Chí Minh? Tại sao?

1. Phân tích

- Các truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN

+ Truyền thống yêu nước, ý chí đáu tranh dựng nước và giữ nước.

+ Truyền thống đoàn kết, tinh thần nhân nghĩa, tương thân tương ái

+ Truyền thống lạc quan yêu đời, tin vào sự tất thắng của chân lý

+ Truyền thống cần cù, thông minh sáng tạo, ham học hỏi

- Tinh hoa văn hóa nhân loại

+ Tinh hoa văn hóa phương Đông: tiếp thu và phát triển tư tưởng của:
Nho giáo: đề cao văn hóa, lễ giáo, truyền thống hiếu học

Phật giáo: đề cao nếp sống đạo đức trong sạch, từ bi bác ái, chăm làm điều thiện; kết hợp với
chủ nghĩa yêu nước để chống lại kẻ thù chung của dân tộc

Tư tưởng dân chủ tiến bộ: học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền
tự do, dân sinh hạnh phúc

+ Tinh hoa văn hóa phương Tây: HCM chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa và cách mạng
phương Tây:

Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776: quyền sống, tự do và mưu cầu hạnh phúc

Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791: tự do, bình đẳng

- Chủ nghĩa Mac-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng HCM: Người
vận dụng chọn lọc các luận điểm của CN Mác-Lenin theo phương pháp Mác-xít và theo tinh thần
phương Đông

Trong các tiền đề trên, tiền đề: chủ nghĩa Mac-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương
pháp luận của tư tưởng HCM là quan trọng, quyết định bước phát triển về chất của tư
tưởng HCM vì:

- Quyết định bản chất thế giới khoa học của tư tưởng HCM

- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của HCM

-Tư tưởng HCM là tư tưởng Mac-lenin ở Việt Nam là mặt trời soi sáng con đường đi tới thắng
lợi cuối cùng
CHƯƠNG 2:

Câu 4: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân tích:
“Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng
vô sản”. Giá trị của nội dung trên trong giai đoạn cách mạng Việt Nam hiện nay?

1. Các luận điểm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc

- Mục tiêu của CMGPDT là đánh đổ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, giành lại nền độc lập
cho ND,thiết lập chính quyền của ND, hướng ND tới tự do và hạnh phúc

- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản

- Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo

- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc.

- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng thắng lới
trước CM vô sản ở chính quốc

- CM giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường CM bạo lực

Phân tích: Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản

Bối cảnh lích sử dẫn dắt HCM đến với CMVS

+ Nghiên cứu các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN cuối XIX-XX, HCM nhận ra
nguyên nhân thất bại do chưa có con đường đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn.

+ Nghiên cứu các cuộc CM tư sản nổi tiếng thế giới: CM Mỹ 1776; CM Pháp 1789; HCM cho
rằng các cuộc CM đó chưa triệt để vì nó mang tiếng là tự do bình đẳng bác ái nhưng dân chúng
vẫn mưu tính làm 1 cuộc CM mới và nó chưa mang lại quyền lợi cho đa số nhân dân lao động

+ Năm 1917, CM tháng 10 Nga dành thắng lợi, HCM hướng tới tìm hiểu cuộc CM đó rồi tiếp
cận với luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa để hình thành con đường cứu nước
mới_ con đường CM vô sản

- Nội dung con đường CMVS Việt Nam

+ Tiến hành CM giải phóng dân tộc tiến lên xã hội cộng sản

+ Lực lượng của CM giải phóng dân tộc là toàn dân tộc

+ Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp công nhân cùng với đội tiền phong của nó là Đảng cộng
sản
+ CM Việt Nam là 1 phần của CM thế giới, do đó phải có sự đoàn kết quốc tế

Lịch sử đã chứng minh rằng độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn
đúng đắn và duy nhất của dân tộc Việt Nam. Khi có Đảng cộng sản, độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng
lợi khác, đưa đất nước đến độc lập, thống nhất, tiến lên chủ nghĩa xã hội, vì mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Điều đó cho thấy con đường cách mạng vô sản tiến
bộ là phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ thể và chủ nghĩa xã hội là sự lựa chọn của lịch sử dân tộc
Việt Nam.

Chủ nghĩa xã hội là một trình độ mới trong sự phát triển của nhân loại. Nó không phải là con
đường có sẵn mà đòi hỏi Đảng cộng sản Việt Nam, trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lê-nin, không ngừng sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước và thời đại để xây dựng chủ
nghĩa xã hội, đồng thời không ngừng hoàn thiện lý luận về chủ nghĩa xã hội. Những thành tựu to
lớn có ý nghĩa lịch sử trong hơn 30 năm đổi mới mà nhân dân Việt Nam đạt được, thực sự là một
minh chứng rõ ràng về việc Đảng cộng sản Việt Nam bám sát thực tiễn đất nước, vận hành nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hiện đại và hội nhập quốc tế, nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh. Đây thực sự là bước phát triển mới về tư duy lý luận, một sự vận dụng độc lập,
sáng tạo chủ nghĩa xã hội vào thực tiễn đất nước của Đảng cộng sản Việt Nam.Điều này khẳng
định nhận thức cũng như quyết tâm chính trị, hành động thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu tổng
quát của chủ nghĩa xã hội là “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” mà Đảng và
nhân dân Việt Nam đang từng bước xây dựng.

Câu 5: Phân tích nội dung: “Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con
đường cách mạng bạo lực” của Hồ Chí Minh. Liên hệ nội dung trên đối với cách mạng Việt
Nam?

1. Phân tích

- Bạo lực cách mạng

+ Chủ nghĩa đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thôn tính các dân tộc thuộc địa vì vậy con
đường giành độc lập chỉ có thể bằng con đường bạo lực CM của quần chúng nhân dân

+ Theo tự tưởng HCM, phải sử dụng bạo lực CM chống lại bạo lực phản CM trong đấu tranh
giành chính quyền và bảo vệ chính quyền, bạo lực CM là bạo lực của quần chúng.

+ Hình thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang nhưng phải
tùy vào tình hình cụ thể mà sử dụng các hình thức đấu tranh cho phù hợp;

+ Cần tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng phương pháp hoà bình, chiến tranh, bạo
lực là giải pháp cuối cùng khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn dành
thắng lợi bằng quân sự; tư tưởng nhân đạo hòa bình và tư tưởng bạo lực cách mạng phải thống
nhất biện chứng

- Hình thái của bạo lực cách mạng

+ HCM cho rằng lực lượng CM là ở dân vì vậy phải thực hiện khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh
nhân dân để huy động sức mạnh của toàn dân tham gia chống giặc

+ Kháng chiến toàn dân bao gồm quân sự, chính trị, ngoại giao kinh tế và văn hóa-tư tưởng

+ Phương châm để đánh giặc là đánh lâu dài, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính

2. Liên hệ

- Bạo lực là yếu tố tất yếu trong cách mạng

- Trong CM tháng Tám, bạo lực thể hiện bằng khởi nghĩa vũ trang với lực lượng chính trị là chủ
yếu. Đó là công cụ đập tan chính quyền của bọn phát-xít Nhật và tay sai, giành chính quyền về
tay nhân dân

- Thể hiện sự nhân đạo với với giặc khi chúng bị bắt: không giết chết và còn hỗ trợ để họ trở về
nước

- Trong 2 cuốc kháng chiến chống Pháp và Mỹ, bạo lực cách mạng luôn được áp dụng và đã
được minh chứng bởi các các chiến thắng vẻ vang.

Câu 6: Trong các nội dung của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc, nội dung
nào thể hiện sự sáng tạo và đóng góp của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tại sao? Giá trị nội dung đó đối với cách mạng Việt Nam?

Trong các nội dung của HCM về CM giải phóng dân tộc, “Cách mạng giải phóng dân tộc cần
được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng thắng lới trước CM vô sản ở chính quốc” là
luận điểm thể hiện sự sáng tạo, và có tính đóng góp của HCM vào …
1. Phân tích
Trong các nội dung của HCM về CM giải phóng dân tộc, “ Cách mạng giải phóng dân
tộc phải dành được thắng lợi trước CMVS ở chính quốc” là luận điểm thể hiện sự sáng
tạo, và có tính đóng góp của HCM
- Tại Đại hội V của quốc tế cộng sản có quan điểm cho rằng: thắng lợi của CM thuộc địa
phụ thuộc vào thắng lợi của CMVS ở chính quốc, theo HCM quan điểm này không đánh
giá đúng được vị trí, vai trò CM ở thuộc địa
- HCM cho rằng: CM giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và CMVS có quan hệ biện
chứng, đó là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ chính, phụ hoặc phụ thuộc
- Khi phân tích chủ nghĩa đế quốc, Người cho rằng: nọc độc cảu con rắn TBCN đang tập
trung ở các nước thuộc địa hơn là chính quốc, do đó nếu khinh thường CM thuộc địa
nghĩa là đánh rắn đằng đuôi
- Khi phân tích tình hình ở các nước thuộc địa, HCM nhận ra thuộc địa là mắt xích yếu
của các nước đế quốc. Hơn nữa, nhân dân ở các nước thuộc địa do bị áp bức bóc lột nên
tinh thần đấu tranh rất quyết liệt
2. Giá trị nội dung đó với CM Việt Nam
- Để CM Việt Nam giành được chiến thắng, Người đã chủ trương phát huy nỗ lực chủ quan của
dân tộc, tránh tư tưởng bị động trông cậy vào sự giúp đỡ bên ngoài. Tháng 8-
1945, khi thời cơ CM xuất hiện, Người kêu gọi toàn quốc đồng bào đứng dậy tự mình
giải phóng cho mình
- Luận điểm trên có ý nghĩa to lớn giúp CM Việt Nam giành được nhiều chiến thắng,
luôn tự lực, làm chủ cuộc kháng chiến không ỷ lại vào sự giúp đỡ của các nước trên thế giới

CHƯƠNG 4
Câu 7: Phân tích nội dung: Xây dựng Đảng - Qui luật tồn tại và phát triển Đảng? Giá trị
của nội dung trên trong công cuộc xây dựng CNXH ở Việt Nam hiện nay.

1.Phân tích

- HCM khẳng đinh: Xây dựng Đảng là tính tất yếu, là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
Đảng còn hoạt động, còn cần phải tổ chức xây dựng và chỉnh đốn

- Tính tất yếu của xây dựng Đảng được quy định bởi vì

+ Quá trình phát triển liên tục của sự nghiệp CM do Đảng lãnh đạo: diễn biến của cuộc cách
mạng luôn luôn thay đổi, yêu cầu người lãnh đạo Đảng phải có tri thức, hiểu biết

+ Đảng là một bộ phận hợp thành của xã hội, mỗi Đảng viên đều chịu ảnh hưởng tiêu cực và tích
cực của xã hội, vì vậy xây dựng Đảng là để nâng cao sức đề kháng trước các căn bệnh xâm nhập
từ xã hội
+ Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là cơ hội để Đảng viên tự rèn luyện, giáo dục tư dưỡng tốt hơn,
hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được phẩm chất đạo đức
CM

- Mục đích của xây dựng Đảng để Đảng để Đảng hoàn thành tốt hơn nữa nhiệm vụ của mình,
hoàn thành vai trò tiên phong của mình trước giai cấp, dân tộc và nhân dân

- Đổi mới và chỉnh đốn Đảng là việc làm thường xuyên, liên tục với một chin Đảng cầm quyền.
Đổi mới và chỉnh đốn Đảng cũng là cách Đảng ta tạo ra tiền đề phát triển, hoàn thiện dlcm

2. Giá trị

Đảng ta là Đảng cầm quyền, giữ vai trò lãnh đạo toàn diện về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân
sự…. Đảng nắm quyền và lãnh đạo trong công cuộc xây dựng XHCN ở Việt Nam. Để công cuộc
được hoàn thành xuất sắc thì Đảng phải luôn luôn được xây dựng và chỉnh đốn để nắm bắt thực
tiễn, đủ khả năng để đưa đất nước lên CNXH

Câu 8: Phân tích nội dung và mối quan hệ giữa nguyên tắc “Tập trung dân chủ và Tập thể
lãnh đạo cá nhân phụ trách”. Ý nghĩa của hai nguyên tắc trên trong quá trình xây
dựng và chỉnh đốn Đảng ta hiện nay?
Tập trung dân chủ: là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong xây dựng Đảng, nguyên tắc này thể
hiện sự thống nhất hữu cơ, biện chứng giữa “tập trung” và “dân chủ”, mặt này là điều kiện của
mặt kia và ngược lại. Tập trung nên nền tảng dân chủ và dân chủ dưới sự chỉ đạo tập trung. Nếu
không có sự gắn bó và thống nhất với nhau sẽ dẫn tới độc đoán chuyên quyền và tự do vô tổ
chức, vô kỷ luật
Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách: Nguyên tắc ày cũng có 2 mặt gắn bó mật thiết với
nhau, gần với nguyên tắc tập trung dân chủ vì tập thể lãnh đạo là dân chủ, cá nhân phụ trách là
tập trung. Tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách là dân chủ tập trung. Trong lãnh đạo phải tập thể vì
nhiều người thì nhiều kinh nghiệm còn một người dù tài giỏi đến mất cũng không thể xem xét tất
cả mọi mặt của vấn đề. Ý nghĩa của tập thể lãnh đạo rất đơn giản, chân lý của nó rất rõ nét
Cá nhân phụ trách là trên cơ sở bàn bạc kỹ lưỡng của tập thể công việc mới chạy, kế
hoạch định rõ ràng rồi thì giao cho một người hoặc 1 nhóm người phụ trách theo kế hoạch đó mà
thi hành. Không có cá nhân phụ trách thì sẽ xảy ra cái tệ người này ỷ cho người kia, kết quả là
không ai thi thành. Như thế thì việc gì cũng không xong
Trong khi thực hiện nguyên tắc phải chống lại căn bệnh độc đoán , chuyên quyền và dựa
dẫm vào tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm
 Ý nghĩa của 2 nguyên tắc:
 Nguyên tắc tập trung nhằm đảm bảo thâu tóm quyền lực nhà nước vào chủ thể
quản lý để điều hành, chỉ đạo việc thực hiện chính sách pháp luật một cách
thống nhất. Trong khi đó dân chủ hướng tới việc mở rộng quyền cho đối
tượng quản lý, phát huy khả năng tiềm tàng của đối tượng quản lý trong quá
trình thưcj hiện chính sách pháp luật
 Trong điều kiện KT XH VN hiện nay còn thấp, việc áp dngj nguyên tắc này
vừa đảm bảo tính linh hoạt, vừa đảm bảo tính chặt chẽ trong khâu quản lý tạo
ra sự linh hoạt, nhịp nhàng phối hợp trong hoạt động. Việc áp dung không chỉ
phù hợp với điều kiện thực tế mà còn phù hợp với tập quán truyền thống của
dân tộc
 Nguyên tắc tập thể lãnh đao cá nhân phụ trách trên thực tế ở nhiều nơi rơi vào
hình thức không xác định rõ cơ chế trách nhiệm mối quan hệ giữa tập thể và
cá nhân, khi sai sót, khuyết điểm không ai chịu trách nhiệm. Do vậy, vừa có
hiện tượng dựa dẫm vào tập thể vừa không khuyến khích người đứng đầu có
nhiệt tình, tâm huyết, dám nghĩ dám làm. Mỗi cán bộ Đảng viên mà trước hết
là cán bộ lãnh đạo phải quản lý kiểm điểm, tự phê bình và phê bình thẳng
thắn, dân chủ, nghiêm túc chân thành gắn với việc thực hiện công việc trên
cương vị công tác
Đảng cần quy định rõ thẩm quyền với trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy tổ chức
Đảng và cơ quan đơn vị. Ban hành quy chế hằng năng BCH TW góp ý, thể hiẹn sự tín nhiệm đối
với tập thể và từng thành viên Bộ Chính trị, Ban bí thư, BCH TƯ Đảng bộ các cấp góp ý kiến,
thể hiện sự tín nhiệm và đối với tập thể và từng cá nhân ban thường vụ cấp ủy cấp mình
CHƯƠNG 5:
Câu 9: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp
cách mạng? Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở Việt Nam hiện nay?
1. Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người, nếu chỉ có tinh thần yêu nước
thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp đươc tất cả mọi
lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính vì vậy, trong
tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản, nhất quán
và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau,
chính sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiết phải điều chỉnh cho phù hợp với từng đối
tượng khác nhau, đoàn kết dân tộc phải luôn luôn được nhận thức là vấn đề sống còn, quyết định
thành bại của cách mạng.
Từ thực tiễn, như vậy, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về
vai trò của khối đại đoàn kết:
- Đoàn kết làm ra sức mạnh. Hồ Chí Minh rất nhiều lần nhấn mạnh luận điểm này. Người
viết: "Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta. Đoàn kết chặt chẽ, thì chúng ta nhất định có
thể khắc phục mọi khó khăn, phát triển mọi thuận lợi và làm tròn nhiệm vụ nhân dân giao
phó"1; "Đoàn kết là một lực lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành
lấy thắng lợi":; "Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi" ’ "Đoàn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành công"[1]...
- "Bây giờ còn một điểm rất quan trọng, cũng là điểm mẹ, Điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ
ra con cháu đều tốt:
- "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, Thành công, thành công, đại thành công"*'...
2. Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước nhân nghĩa - đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn
của mọi thắng lợi. Do đó, đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng
đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính
sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng. Người thường xuyên nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải
thấm nhuần quan điểm quần chúng, phải gần gũi quần chúng, lắng nghe quần chúng; vận động,
tổ chức và giáo dục quần chúng, coi sức mạnh của cách mạng là ở nơi quần chúng; phải thấm
nhuần lời dạy "dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong".
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà
còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, phải do
quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội
mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách
quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối
đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân và hạnh phúc cho con người.

Trách nhiệm của sinh viên phát huy khối đại đoàn kết toàn dân
- Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết là vấn đề sống còn của dân tộc, của sự nghiệp cách mạng.
- Không phân biệt các dân tộc, tôn giáo, các giai cấp, các ngành nghề trong một mặt trận dân tộc
thống nhất.
- Cùng với tổ chức Đoàn thanh niên tuyên truyền tư tưởng đại đoàn kết dân tộc trong các lĩnh
vực văn hóa, kinh tế và an ninh quốc phòng. Cương quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gây
chia rẽ khối đoàn kết toàn dân.
- Thực hiện chính sách đối ngoại, hòa bình hữu nghị, hợp tác với tinh thần “Việt Nam muốn làm
bạn với tất cả các nước”, thực hiện mở cửa, mở rộng quan hệ đối ngoại hợp tác quốc tế, đoàn kết
trong chủ trương và hành động cùng bảo vệ chủ quyền đất nước.
Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc? Vận
dụng tư tưởng này vào việc tập hợp sức mạnh của nhân dân trong việc xây dựng đất
nước hiện nay?
1. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Đứng trên lập trường giai cấp công nhân và quan điểm quần chúng, Hồ Chí Minh đã đề cập
vấn đề DÂN và NHÂN DÂN một cách rõ ràng, toàn diện, có sức thuyết phục, tha phục lòng
người. Các khái niệm này có biên độ rất rộng lớn. Hồ Chí Minh thường dùng khái niệm này để
chỉ "mọi con dân nước Việt", "mỗi một người con Rồng cháu Tiên", không phân biệt dân tộc đa
số hay thiếu số, có tín ngưỡng hay không tín ngưỡng, không phân biệt "già, trẻ, gái, trai, giàu
nghèo, quý tiện". Như vậy dân và nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh vừa được hiểu với tư
cách là mỗi con người Việt Nam cụ thể, vừa là một tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân, với
những mối liên hệ cả quá khứ và hiện tại, họ là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc và đại đoàn
kết dân tộc thực chất là đại đoàn kết toàn dân.
Nói đại đoàn kết dân tộc, cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một
khối trong cuộc đấu tranh chung... Hồ Chi Minh đã nhiều lần nói: " Đoàn kết của ta không những
rộng rãi mà còn đoàn kết lâu dài... Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống nhất và độc lập của Tổ
quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ
quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ. Từ "Ta" ở đây là chủ thể, vừa là Đảng Cộng sản
Việt Nam nói trên, vừa là mọi người dân Việt Nam nói chung.
Người còn chỉ rõ, trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải đứng vững trên
lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giai cấp - dân tộc để tập hợp lực
lượng, không được phép bỏ sót một lực lượng nào, miễn là lực lượng đó có lòng trung thành và
sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không là Việt gian, không phản bội lại quyền lợi của dân chúng là
được. Với tinh thần đoàn kết rộng rãi như vậy. Hồ Chí Minh đã định hướng cho việc xây dựng
khối đại đoàn kết dân tộc trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
2. Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc
- Để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phải kế thừa truyền thống yêu nước - nhân nghĩa -
đoàn kết của dân tộc. Truyền thống này được hình thành, củng cố và phát triển trong suốt quá
trình dựng nước và giữ nước hàng ngàn năm của dân tộc, trở thành giá trị bền vững, thấm sâu
vào tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của mỗi con người Việt Nam, được lưu truyền qua các thế hệ từ
thời các Vua Hùng dựng nước tới Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, QuangTrung...
- Phải có lòng khoan dung, độ lượng với con người. Hồ Chí Minh chỉ rõ, trong mỗi cá nhân
cũng như mỗi cộng đồng đều có những ưu điểm, khuyết điêm, mặt tốt, mặt xấu... Cho nên, vì lợi
ích của cách mạng, cần phải có lòng khoan dung, độ lượng, trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất
ở mỗi con người mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. Ta phải nhận ra rằng đã là
con Lạc cháu Hồng thì ai cũng có ít hay nhiều lòng ái quốc. Đối với những đồng bào lạc lối lầm
đường, ta phải dùng tình nhân ái để cảm hóa họ. Có như thế mới thành đoàn kết, có đại đoàn kết
tương lai chắc chắn sẽ vẻ vang”
- Để thực hành đoàn kết rộng rãi, cần có niềm tin vào nhân dân. Với Hồ Chí Minh, yêu dân,
tin dân, dựa vào dân, sống, đấu tranh vì hạnh phúc của nhân dân là nguyên tắc tối cao. Nguyên
tắc này vừa là sự tiếp nối truyền thống dân tộc "nước lấy dân làm gốc", "chở thuyền và làm lật
thuyền cũng là dân", đồng thời là sự quán triệt sâu sắc nguyên lý mácxít "cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng". Theo Người, dân là chỗ dựa vững chắc của Đảng, là nguồn sức mạnh vô tận và
vô địch của khối đại đoàn kết, quyết định thắng lợi của cách mạng, là nềngốc và chủ thể của Mặt
trận
- Liên mnh công nông trí là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất

VẬN DỤNG:
a) Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc:
Để thực hiện thắng lợi sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đòi hỏi đảng,
nhà nước phải xây dựng và phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Kế thừa và phát huy truyền thống vẻ vang, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trương “đoàn kết
rộng rãi, đoàn kết chân thành mọi thành viên trong xã hội có thể đoàn kết được, không phân biệt
quá khứ, thành phần giai cấp, dân tộc, tôn giáo, ở trong nước hay ở nước ngoài trên cơ sở mục
tiêu chung là giữ vững độc lập thống nhất chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”; đoàn kết giữa nhân dân với nhân
dân các nước trên thế giới; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc để trở thành động lực
chủ yếu để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc”.
b). Khơi dậy và phát huy tinh thần đại đoàn kết dân tộc:
Trong thực tiễn, việc chuyển sức mạnh đoàn kết dân tộc trong thời kỳ giữ nước sang thời kỳ
dựng nước không phải là việc dễ dàng, lịch sử đang đòi hỏi những nỗ lực lớn của Đảng và Nhà
nước ta trong lĩnh vực này.
Trong điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ đối ngoại trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa kinh tế ngày càng phát triển, đòi hỏi
phải củng cố sự đoàn kết với phong trào cách mạng các nước, đồng thời phải nắm vững phương
châm ngoại giao mềm dẻo, có nguyên tắc nhằm thực hiện thắng lợi chính sách đối ngoại hiện
nay của Đảng và Nhà nước ta là: Việt Nam muốn là bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, vì hòa bình, hợp tác và phát triển.
quyen99sky Ngoài ra, Đảng và Nhà nước ta phải chủ trương phát huy mạnh mẽ sức mạnh dân
tộc - sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, sức mạnh của người làm chủ, sức mạnh đại đoàn kết
toàn dân, trên cơ sở sức mạnh bên trong mà tranh thủ và vận dụng sự đồng tình, ủng hộ rộng rãi
của lực lượng bên ngoài.
CHƯƠNG 6:
Câu 11: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và
làm chủ của nhân dân. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ
và làm chủ của sinh viên trong sự nghiệp đổi mới hiện nay?
- Quan niệm của HCM về dân chủ:
 Dân là chủ, xác định vị thế của dân
 Dân làm chủ, đề cập năng lực và trách nhiệm của dân
Quan niệm đó của HCM phản ánh đúng nội dung bản chất về dân chủ. Quyền hành và
lực lượng đều thuộc về nhân dân. Xã hội nào bảo đảm được điều đó thực thi thì đó là một xã hội
thực sự dân chủ
- Dân chủ trong các lĩnh vữ của đời sống xã hội
 Dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân
 Dân chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội..
Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, được biểu
hiện tập trong trong hoạt động của Nhà nước
 Dân chủ biểu hiện ở phương thức tổ chức xã hội, một hệ thống chính trị “do dân
cử ra” và “do dân tổ chức nên”
 Dân chủ bình đẳng trong mọi tổ chức quốc tế, là nguyên tắc ứng xử trong các
quan hệ quốc tế
HCM khẳng định: Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
“Chính quyền của hà nước Việt Nam DCCH là Nhà nước dân chủ, nhà nước của dân, do dân và
vì dân. Cơ sở xã hội của Nhà nước là toàn dân tộc. Nền tảng của Nhà nước là liên minh công
nhân, nong dân, lao động trí óc dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân.
Hiểu một cách tổng quát, quan điểm một nhà nước của dân, do dân, vì dân trong tư
tưởng HCM bao gồm:
1. Nhà nước của dân
- Mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân
- Mọi công việc của Nhà nước đều do nhân dân quyết định
- Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của nhà nước
- Trong nhà nước, dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân chủ
2. Nhà nước do dân
- Nhà nước do dân lập nên, đại biểu nhà nước do dân lựa chọn
- Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động
- Nhà nước muốn điều hành, quản lý xã hộ có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân,
“Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi ích cho dân..”
3. Nhà nước vì dân
- Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong nhà nước, mọi chủ
trương chính sách, mọi quy định của pháp luật pháp lệnh đều phải xuất phát từ lợi ích
của dân
- Phải kết hợp hài hòa cả lợi ích trước mắt và lâu dài, cả lợi ích cá nhân tập thể và xã
hội
- Trong quan hệ giữa Chính phủ và nhân dân, HCM xác định dân là chủ, chính phủ vừa
là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân.
Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy tinh thần là chủ và làm chủ của sinh viên trong
sự nghiệp đổi mới hiện nay
• Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, quan điểm xuyên suốt của Đảng ta, đó là: “Dân chủ xã hội
chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Để đáp ứng yêu cầu mở rộng dân chủ, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính
sách phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
• Thực hiện tốt dân chủ trong giáo dục cho sinh viên là tiền đề quan trọng để nhà trường thực
hiện tốt các chủ trương giáo dục, tạo không khí dân chủ trong giáo dục là để nâng cao chất lượng
giáo dục, thực hiện đúng các mục tiêu giáo dục trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy
nhiên, thực hiện dân chủ trong giáo dục cho sinh viên phải đi liền với nề nếp, kỉ cương. Cần
tránh tư tưởng dân chủ quá trớn, lợi dụng tư tưởng dân chủ để thực hiện mục đích tuyên truyền,
phá hoại, làm mất đoàn kết nội bộ, xuyên tạc các chủ trương, chính sách đúng đắn.
Câu 12: Phân tích nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước có hiệu lực pháp
lý mạnh mẽ. Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền
XHCN hiện nay?
Hồ Chí Minh đã sớm thấy được tầm quan trọng của Hiến pháp và pháp luật trong quản lý
xã hội. Điều này thể hiện trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam do Người ký tên là Nguyễn
Ái Quốc gửi đến hội nghị Vécxây (Pháp) năm 1919.
Sau này, khi trở thành người đứng đầu Nhà nước Việt Nam mới, Hồ Chí Minh càng quan tâm
sâu sắc hơn việc xây dựng và điều hành Nhà nước một cách có hiệu quả bằng pháp quyền. Một
Nhà nước có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ được Hồ Chí Minh chú ý xây dựng thể hiện trên những
điểm sau đây:

1. Xây dựng một Nhà nước hợp pháp, hợp hiến.


Chỉ một ngày sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập trong phiên họp đầu tiên của Chính
phủ lâm thời, Hồ Chí Minh đã đề nghị tổ chức Tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập Quốc hội
rồi từ đó lập ra Chính phủ và các cơ quan, bộ máy chính thức khác của nhà nước mới. Có được
một nhà nước hợp hiến, thể hiện quyền lực tối cao của nhân dân như vậy thì nước ta mới có cơ
sở pháp lý vững chắc để làm việc với quân Đồng Minh, mới có một mối quan hệ quốc tế bình
đẳng, mới thiết lập được một cơ chế quyền lực hợp pháp theo đúng thông lệ của một Nhà nước
pháp quyền hiện đại.
Cuộc Tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6 – 1-1946 với chế độ phổ thông đầu
phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Và lần đầu tiên trong lịch sử hàng nghìn năm của dân tộc Việt
Nam cũng như lần đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Tất cả mọi người dân từ 18 tuổi trở lên. không
phân biệt nam nữ, giàu nghèo, dân tộc, đảng phái, tôn giáo... đều đi bỏ biết bầu cử những đại
biểu của mình tham gia Ọuốc hội. Ngày 2 - 3 - 1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy, và các chức vụ chính thức của Nhà
nước. Hồ Chí Minh được bầu làm Chủ tịch Chính phủ liên hiệp đầu tiên. Đây chính là Chính phủ
có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết một cách có hiệu quả những vấn đề đối nội và đối ngoại
ở nước ta.
2. Hoạt động quản lý Nhà nước bằng Hiến pháp, pháp luật và chú trọng đưa pháp luật vào
cuộc sống
Song, có Hiến pháp và pháp luật rồi nhưng không đưa được vào trong cuộc sống thì xã
hội cũng sẽ bị rối loạn. Dân chủ đích thực bao giờ cũng đi liền với kỷ cương, phép nước, tức
là đi liền với thực thi Hiến pháp và pháp luật. Suốt cả thời kỳ giữ trọng trách Chủ tịch nước,
Hồ Chí Minh luôn luôn chăm lo xây dựng một nền pháp chế xã hội chú nghĩa đê bao đam
quvển làm chu thật sự cua nhân dân. Các cơ quan cua Nhà nước phái gương mẫu chấp hành
một cách nghiêm chỉnh Hiến pháp và pháp luật. Kỷ luật, vào việc gương mẫu chấp hành
Hiến pháp và pháp luật. Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật đã trở thành nền nếp,
thành thói quen, thành lối ứng xử tự nhiên của Hồ Chí Minh.
"Thần linh pháp quyền" là sức mạnh do con người và vì con người. Do vậy, Hồ Chí Minh
bao giờ cũng đòi hỏi mọi người phải hiểu và tuyệt đối chấp hành pháp luật, bất kể người đó giữ
cương vị nào. Người cho rằng, công tác giáo dục pháp luật cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ,
trở nên cực kỳ quan trọng trong việc xây dựng một Nhà nước pháp quyền, bảo đảm mọi quyền
và nghĩa vụ công dân được thực thi trong cuộc sống.
Trong việc thực thi Hiến pháp và pháp luật, Hồ Chí Minh bao giờ cũng chú ý bảo đảm
tính nghiêm minh và hiệu lực của chúng. Điều đó đòi hỏi pháp luật phải đúng và phải đủ;
tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho mọi người dân; người thực thi luật pháp
phải thật sự công tâm và nghiêm minh, bảo đảm cho luật pháp trở thành cán cân công lý đối
với tất cả mọi người, không có một trường hợp ngoại lệ nào; bất kỳ ai vi phạm pháp luật
cũng đều bị trừng trị nghiêm khắc, đúng người, đúng tội.
Vận dụng nội dung trên vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN hiện nay
• Xây dựng nhà nước pháp quyền đang trở thành một xu thế khách quan tất yếu đối với các quốc
gia dân chủ trong thế giới hiện đại. Việt Nam cũng không nằm ngoài quỹ đạo chung đó. Để xây
dựng nhà nước pháp quyền chúng ta cần:
• -Đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, nghĩa là xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
• -Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc như xóa đói, giảm nghèo, xóa dần khoảng
cách chênh lệch giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, giữa thành thị và nông thôn, giữa miền
xuôi và miền ngược, vấn đề tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, khám chữa bệnh cho
người nghèo…
• -Tăng cường kỷ cương phép nước, phải kiên quyết đấu tranh chống lại những hiện tượng vi
phạm pháp luật mà nổi bật là tham nhũng và buôn lậu, xâm phạm các quyền tự do, dân chủ của
công dân; làm hàng giả, trốn, gian lận thuế… gây tổn thất lớn cho Nhà nước và nhân dân.
quyen99sky • -Tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật.
• -Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và giáo dục ý thức chấp hành pháp luật.

Câu 13: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững
mạnh và hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp
quyền hiện nay ở nước ta.
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức đủ tài
- Thep HCM, để tiến tới một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ phải
nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước, có trình độ văn
hóa, am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính, chuyên môn và nhất là phải
có đạo đức, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- HCM nêu lên 5 yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức
 Tuyệt đối trung thành với cách mạng
 Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
 Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
 Cán bộ công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám
chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “thắng không
kiêu, bại không nản”
 Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động
vì sự lớn mạnh trong sạch của nhà nước
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
Kiên quyết chống ba thứ giặc nội xâm
- Đặc quyền đặc lợi
- Tham ô lãng phí quan liêu
- Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
3. Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
cách mạng
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục
luật pháp trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực
tế trị nước
- HCM đề cao phép nước, “nhân trị” đi đôi với “pháp trị”
Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền hiện nay ở nước ta
+ Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội, bảo đảm Quốc hội thực sự là cơ
quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, xây dựng được một
Quốc hội thực quyền chứ không phải là Quốc hội toàn quyền. Quốc hội cần thực hiện tốt chức
năng lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao, nhất là đối với
quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước. Hoàn thiện cơ chế để nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của cơ quan dân cử, nhất là hoạt động lập pháp của Quốc hội, đại biểu quốc hội,
cơ chế giám sát, đánh giá đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc
phê chuẩn.
+ Hai là, xây dựng một chính phủ gọn về tổ chức, rõ về chức năng, hiệu lực, hiệu quả
trong hoạt động quản lý nhà nước, thực sự là chính phủ kiến tạo, liêm chính và phục vụ Nhân
dân.
quyen99sky + Ba là, đổi mới các cơ quan tư pháp và thủ tục tư pháp theo các yêu cầu
của Nhà nước pháp quyền XHCN. Trọng tâm của cải cách tư pháp chính là cải cách tổ chức và
hoạt động của Toà án với quan điểm Tòa án là trung tâm của hệ thống tư pháp và sự độc lập của
Tòa án trong xét xử là điều kiện cơ bản bảo đảm cho Tòa án thực hiện vai trò của mình với tư
cách cơ quan bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
+ Bốn là, đổi mới chính quyền địa phương đáp ứng các yêu cầu của Nhà nước pháp
quyền XHCN, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính quốc
gia, xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của mỗi cấp chính quyền địa phương
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
+ Năm là, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN. Trong những năm qua, đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta đã có sự
phát triển cả về số lượng và chất lượng.
CHƯƠNG 7
Câu 14: Phân tích nội dung: Văn hóa giáo dục và văn hóa văn nghệ của Hồ Chí Minh.
Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt
Nam hiện nay?
Câu 15: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa giáo dục và văn hóa đời sống. Vận
dụng nội dung trên vào việc đổi mới giáo dục của Việt Nam hiện nay?

1.Văn hóa giáo dục


Sau khi tìm thấy con đường cứu nước. HCM đã bỏ nhiều công sức phân tích sâu sắc nền giáo
dục phong kiến và thực dân, chuẩn bị tư tưởng cho việc xây dựng một nền giáo dục của nước
Việt Nam độc lập sau này. HCM đã phê phán gay gắt nền giáo dục phong kiến (tâm chương,
kinh viện, xa rời thực tế, bất bình đẳng, trọng nam khinh nữ...) và nền giáo dục thực dân (ngu
dân, đồi bại., xảo trá, nguy hiểm hơn cả sự dốt nát).
-Mục tiêu của văn hóa giáo dục là để thực hiện cả ba chức năng của văn hóa thông qua việc dạy
và học.
Dạy và học là nhằm mở mang dân trí, nâng cao kiến thức; bồi dưỡng những tư tưởng đúng- đắn
và tình cảm cao đẹp, những phẩm chất trong sáng và phong cách lành mạnh cho con người, đào
tạo con người có ích cho xã hội. Văn hóa giáo dục phải đào tạo được những lớp người có đức. có
tài kế tục sự nghiệp cách mạng, làm cho nước ta "sánh vai cùng các cường quốc năm châu". Học
không phải để lấy bằng cấp mà phải thực học "học để làm việc, làm người, làm cán bộ
-Nội dung giáo dục phải phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Giáo dục phải toàn diện, bao gồm cả
văn hóa, chính trị, khoa hoc – kỹ thuật; chuyên môn nghề nghiệp, lao động. Các nội dung này có
quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Người chỉ rõ, nếu không có trình độ văn hóa thì không tiếp thu
được khoa học - kỹ thuật; không học khoa học – kỹ thuật thì không theo kịp được nhu cầu kinh
tế nước nhà; song phải chú ý học chính trị, vì nếu chỉ học văn hóa mà không học chính trị thì như
người nhắm mắt mà đi.
- Phương châm, phương pháp GD:
Phương châm học đi đôi với hành, lý luận phải liên hệ với thực tế, học tập phải kết hợp với lao
động; phải kết hợp thật chặt chẽ ba khâu: gia đình, nhà trường và xã hội; thực hiện dân chủ bình
đẳng trong giáo dục. Học ở mọi nơi, mọi lúc; học mọi người, học suốt đời. Coi trọng việc tự học,
tự đào tạo và đào tạo lại.
Phương pháp giáo dục phải phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cách dạy phải phù hợp với trình độ
người học, phù hợp với lứa tuổi dạy từ dễ đến khó; phải kết hợp học tập với vui chơi, giải trí lành
mạnh phải dùng biện pháp nêu gương gắn liền với phong trào thi đua…
2.Văn hóa văn nghệ
Văn nghệ (bao gồm văn học và nghệ thuật) là biểu hiện tập trung nhất của nền văn hóa, là đỉnh
cao của đời sống tinh thần, là hình ảnh của tâm hồn dân tộc. Trong quá trình chỉ đạo xây dựng
nền văn nghệ cách mạng, HCM đã đưa ra ba quan điểm chủ yếu về vh nghệ thuật:
Một là, văn hóa - văn nghệ là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí
sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
Ở một tầm nhìn sâu xa hơn, HCM còn coi mặt trận văn hóa như một "cuộc chiến khổng lồ" giữa
chính và tà giữa cách mạng và phản cách mạng. Cuộc chiến đó sẽ rất quyết liệt, rất lâu dài, song
rất vẻ vang Trong cuộc chiến đó người "nghệ sĩ là chiến sĩ tác phẩm văn nghệ là vũ khí đấu
tranh. Trước khi giành được chính quyền, văn nghệ có nhiệm vụ thức tỉnh quần chúng, tập hợp
lực lượng, cổ vũ cho thắng lợi tất yếu của cách mạng. Sau khi có chính quyền, văn nghệ phải
tham gia vào công cuộc bảo vệ và xây dựng chế độ mới, xây dựng con người mới. Mặt trận văn
nghệ lúc này còn cam go hơn, quyết liệt hơn, bởi thắng đế quốc thực dân đã khó, thắng nghèo
nàn, lạc hậu còn khó hơn nhiều. Để hoàn thành nhiệm vụ vẻ vang đó. HCM yêu cầu "chiến sĩ
nghệ thuật cần có lập trường vững, tư tưởng đúng, đặt lợi ích của kháng chiến, của Tổ quốc, của
ND lên trên hết, trước hết"1.
Hai là, văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống của ND.
Thực tiễn đời sống của ND rất phong phú, bao gồm thực tiễn lao động sản xuất, chiến đấu, sinh
hoạt và xây dựng đời sống mới. Đây là nguồn nhựa sống, là sinh khí và là chất liệu vô tận cho
văn nghệ sáng tác. HCM yêu cầu các văn nghệ sĩ phải "thật hòa mình vào quần chúng", phải "từ
trong quần chúng ra. Trở về nơi quần chúng", phải "... liên hệ và đi sâu vào đời sống của ND"1,
để hiểu thấu tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của ND, học tập ND và "miêu tả cho hay, cho chân
thật và cho hùng hồn" thực tiễn đời sống của ND. Bởi vì, ND không chỉ là người sáng tạo ra mọi
của cải vật chất và tinh thần. Họ còn là người hưởng thụ và đánh giá các tác phẩm văn học - nghệ
thuật một cách trung thực, khách quan và chính xác nhất.
Ba là, phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước và DT.
Một tác phẩm hay là tác phẩm diễn đạt vừa đủ những điều đảng nói, ai đọc cũng hiểu được và
khi đọc xong phải suy ngẫm. Tác phẩm đó phải kế thừa được những tinh hoa văn hóa dân tộc,
mang được hơi thở của thời đại, vừa phản ánh chân thật những gì đã có trong đời sống, vừa phê
phán cái dơ, cái xấu, cái sai, hướng ND đến cái chân, cái thiện, cái mỹ, vươn tới cái lý tưởng - đó
chính là sự phản ánh có tính hướng đích của văn nghệ. Để thực hiện tính hướng đích này, các tác
phẩm văn nghệ phải chân thực về nội dung, đa dạng, phong phú về hình thức và thể loại. Chính
sự phong phú đa dạng về hình thức và thể loại đã mở ra con đường sáng tạo không giới hạn cho
các văn nghệ sĩ.
3.Vh đời sống
Vh là bộ mặt tinh thần của XH, nhưng bộ mặt tinh thần ấy không phải cái gì cao siêu, trừu tượng
mà lại được thể hiện ra ngay trong cuộc sống hằng ngày của mỗi người, rất dễ hiểu, dễ thấy. Đó
chính là vh đời sống. Vh đời sống thực chất là xây dựng đồi sống mới, bao gồm: đạo đức mới,
lối sống mới và nếp sống mới.
Đạo đức mới: Để xây dựng đời sống mới trước hết phải xây dựng đạo đức mới. Ngay trong
phiên họp đầu tiên của Hội đồng Chính phủ, HCM đã đề nghị “mở một chiến dịch giáo dục lại
tinh thần ND bằng cách thực hiện: cần, kiệm, liêm, chính. Sau này Người nhiều lần khẳng định
“Nếu không không giữ đúng Cần Kiệm Liêm Chính thì dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của
dân”, “Nêu cao và thực hiện Cần Kiệm Liêm Chính tức là nhen lửa cho đời sống mới”
Lối sống mới: Lối sống mới là lối sống có lý tưởng, có đạo đức. Đó còn là lối sống vân minh,
tiên tiến, kết hợp hài hoà truyền thống tốt đẹp của DT với tinh hoa vh nhân loại. Con người
muốn tồn tại phải làm sao cho có ăn, mặc, ở, đi lại và làm việc. Phải làm sao cho mỗi hoạt động
đó đều có tính vh. Chính vì vậy, đẻ xây dựng lói sống mới, HCM yêu cầu phải sửa đổi “cách ăn,
cách mặ, cách ở, cách đi lại” – theo ngôn ngữ hiện nay thì đây chính là phong cách sống ( sinh
hoạt ứng xử) và phong cách làm việc, gọi chung là lối sống mới.
+ Phong cách sống theo HCM là phải khiêm tốn, giản dị, chừng mực, ngăn nắp, vệ sinh, yêu lao
động và biết quý trọng thời gian, ít long ham muốn về vật chất, về chức - quyền – danh – lợi.
Trong quan hệ với ND, bạn bè, đồng chí, anh em thì cởi mở, chân tình, ân cần, tế nhị; giàu tình
yêu thương, quý mến, trân trọng con người; với mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc, với ngườ thì độ
lượng, khoan dung.
+ Phong cách làm viêc theo HCM là phai sửa đổi sao cho có tác phong quần chúng, tác phong
tập thể - dân chủ, tác phong khoa học. Ba loại tác phong này có quan hệ mật thiết với nhau. Sửa
đổi phong cách làm việc có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với cán bộ làm công tác quản lý, lãnh
đạo. Bởi vì đã là cán bộ CM phải có phong cách sống và phong cách làm việc tốt, đẻ làm gương
cho ND
Nếp sống mới: Xây dựng nếp sống mới, nêp sống ăn minh là quá trình làm cho lói sống mới dần
dần thành thói quen, thành phong tục tập quán tốt đẹp, kế thừa và phát triền những thuần phong
mĩ tục lâu đời cảu DT. HCM chỉ ra rằng, đời sống mới không phải cái gì cũng bỏ hết, không phải
cái gì cũng làm mới. Cái gì cũ mà xấu thì phải bỏ. Cái gì cũ mà không xấu, nhưng phiền phức thì
sửa đổi. Cái gì cũ mà tốt thì phát triền them. Cái gì mới mà hay thì phải làm, phải bổ sung.

Xây dựng vh đời sống mới nhằm biến VN từ một quốc gia nghèo nàn lạc hậu trở thành một quố
gia văn minh và phú cường là một công việc lâu dài và phải có phương pháp tốt. CÔng việc đó
đòi hỏi sự quyết tâ của cả cộng đồng DT, song, trước hết, phải được bắt đầu từ mõi con người,
mỗi con người với tư cách là một tế bào của xã hội
Theo anh (chị) chúng ta cần phải làm gì để góp phần xây dựng nền văn hóa mới ở Việt
Nam hiện nay
+Đầu tiên cần phải bảo tồn nền những giá trị văn hóa tốt đẹp đã có bằng cách tuyên truyền nó
qua các phương tiện sách vở, báo chí, truyền thông, giáo dục nó cho lớp trẻ để họ biết trân trọng
giữ gìn.
+Tổ chức, duy trì các lễ hội đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc, trưng bày những hiện vật quý giá,..
+Thông qua quá trình hội nhập, tiếp thu một cách có chọn lọc nền văn hóa tốt đẹp của nước
ngoài làm phong phú văn hóa nước ta.
Đổi mới giáo dục ở nước ta hiện nay :
+Thực hiện tốt chính sách công bằng, dân chủ trong giáo dục, theo như HCM: “ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Tức là bảo đảm cho mọi công dân quyền bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ trong học tập để mọi người, dù giàu nghèo đều có cơ hội học tập và thành đạt
ngang nhau.
+Giáo dục phải tôn trọng, phát triển cá tính, phải mở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều
cơ hội lựa chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài năng, bồi dưỡng nhân tài.
+Đặc biệt chú ý đến giáo dục nhân cách và phương pháp tự học, phát huy khả năng tư duy sáng
tạo cho học sinh, sinh viên. Các trường từ phổ thông đến đại học cần giáo dục cho học sinh, sinh
viên có lòng ham mê khoa học và rèn luyện thói quen tự học, tự đọc, tự tìm thông tin để nâng
cao sự hiểu biết
+Tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới quản lý giáo dục, nhất là việc quản lý chất lượng đào tạo ở các
cấp học, bậc học để khắc phục dần tình trạng "học giả, bằng thật".Chú trọng đổi mới giáo dục
phù hợp với tình hình đất nước, đào tạo đội ngũ giáo viên “vừa hồng vừa chuyên” để làm nền
móng cho giáo dục.

You might also like