Professional Documents
Culture Documents
LA DoDucTai TT
LA DoDucTai TT
ĐỖ ĐỨC TÀI
Hà Nội, 2018
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân
Phỏng Mô tả
vấn thử hiện tượng
Phỏng vấn Phân loại, nhóm
chính thức các hiện tượng
giống nhau
Thống kê mô tả
Kiểm tra
Hệ số tải nhân tố
Factor Loading
HTPL
VH
Sự khác biệt về BCTC của
HTCT các DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế
KTNV
DKTC
GD
QT
trong 100% sự biến động của biến phụ thuộc (sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế) thì có 81,4% sự biến động là do tác
động từ 7 biến độc lập, còn lại 18,6% là do sai số ngẫu nhiên hoặc các yếu tố
khác ngoài mô hình.
Mức độ phù hợp (kiểm định F)
Bảng 4.11: Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
(phân tích phương sai - ANOVA)
Anovaa
Sum of Mean F
Df Sig. (Mức
Model Squares Square (Giá trị
(Số bậc ý nghĩa
(Mô hình hồi quy) (Tổng bình (Trung bình kiểm
tự do) kiểm định)
phương) bình phương) định F)
1 Regression (hồi quy) 42.912,809 1 42.912,809 326,625 ,000b
Residual (phần dư) 39.808,909 303 131,383
Total (Tổng) 82.721,718 304
2 Regression 55.212,559 2 27.606,280 303,066 ,000c
Residual 27.509,159 302 91,090
Total 82.721,718 304
3 Regression 62.066,323 3 20.688,774 301,486 ,000d
Residual 20.655,395 301 68,623
Total 82.721,718 304
4 Regression 65.226,346 4 16.306,587 279,615 ,000e
Residual 17.495,372 300 58,318
Total 82.721,718 304
5 Regression 67.000,948 5 13.400,190 254,864 ,000f
Residual 15.720,770 299 52,578
Total 82.721,718 304
6 Regression 67.469,130 6 11.244,855 219,698 ,000g
Residual 15.252,588 298 51,183
Total 82.721,718 304
7 Regression 67.677,778 7 9.668,254 190,872 ,000h
Residual 15.043,940 297 50,653
Total 82.721,718 304
a. Dependent Variable: KB
b. Predictors: (Constant), KT, HTCT, VH, DKTC, GD, HTPL, KTNV
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
Bảng 4.11 cho thấy, Sig<0,01, có thể kết luận rằng mô hình đưa ra
phù hợp với dữ liệu thực tế. Hay nói cách khác, các biến độc lập có tương
quan tuyến tính với biến phụ thuộc với mức độ tin cậy 99%.
Kiểm định sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy
tuyến tính
22
Từ kết quả ở bảng 4.10, ta có 1< d =1,36 < 3, như vậy ta có thể kết
luận các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được
bảo đảm (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy (hồi quy
mô hình)
Bảng 4.12: Kiểm định tương quan từng phần của hệ số hồi quy
Coefficientsa
Standardized
Unstandardized
Coefficients Collinearity
Coefficients (hệ số
(hệ số hồi Statistics (đo lường đa
hồi quy chưa Sig.
quy chuẩn T cộng tuyến)
Model chuẩn hóa) (Mức ý
hóa) (Giá trị
(Các biến trong nghĩa
kiểm VIF
mô hình) kiểm Tolerance
định T) (Hệ số
Std. định T) (Tự
B Beta phóng đại
Error tương
phương
quan)
sai)
(Constant) -109,823 3,747 -29,309 ,000
Kinh tế 6,152 1,058 ,208 5,814 ,000 ,479 2,086
Hệ thống chính trị 9,803 ,944 ,314 10,380 ,000 ,668 1,498
Văn hóa 5,906 ,780 ,237 7,569 ,000 ,623 1,605
Điều kiện tổ chức 4,406 ,751 ,165 5,870 ,000 ,772 1,296
Giáo dục 4,552 ,981 ,157 4,641 ,000 ,533 1,875
Hệ thống pháp lý 3,453 1,192 ,107 2,897 ,004 ,445 2,245
Kỹ thuật nghiệp vụ 1,347 ,664 ,062 2,030 ,043 ,652 1,534
a. Dependent Variable: KB
b. Predictors: (Constant), KT, HTCT, VH, DKTC, GD, HTPL, KTNV
Nguồn: Số liệu được xử lý bởi tác giả
Bảng 4.12, cột mức ý nghĩa (Sig.) cho thấy: Tất cả các biến đều có
Sig.<0,05. Như vậy, kinh tế (X1), hệ thống pháp lý (X2), văn hóa (X3), hệ
thống chính trị (X4), kỹ thuật nghiệp vụ (X5), điều kiện tổ chức thực hiện
(X6), giáo dục, tính chuyên nghiệp (X7) tương quan có ý nghĩa với sự khác
biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế với độ tin cậy
95%. Riêng nhân tố “Chuẩn mực kế toán quốc tế” (X8) không được dùng
để phân tích cho mô hình này vì nó có tương quan với các biến độc lập như
nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ, hệ thống pháp lý, điều kiện tổ chức thực hiện.
Ngoài ra, nội dung giải thích cho nhân tố này được trình bày cụ thể ở phụ
lục số 51.
Theo kết quả bảng 4.12 thì tất cả các giá trị VIF < 2: Hiện tượng đa
cộng tuyến giữa các biến độc lập ảnh hưởng không đáng kể đến mô hình.
Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng theo phương trình ở
trên là không vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính.
23
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI
theo chuẩn mực KTVN và quốc tế được thể hiện qua phương trình hồi quy
chuẩn hóa như sau:
KB = 0,208xKT + 0,314xHTCT + 0,237xVH + 0,165xDKTC +
0,157xGD + 0,107xHTPL + 0,062xKTNV
Giải thích kết quả:
Kết quả phương trình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa như trên được giải
thích thông qua việc phân tích các nội dung của 7 nhân tố: Hệ thống chính trị,
văn hóa, kinh tế, điều kiện tổ chức, giáo dục tính chuyên nghiệp, hệ thống pháp
lý và kỹ thuật nghiệp vụ.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Kết luận về kết quả nghiên cứu
5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của doanh
nghiệp FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Kết quả kiểm định giả thuyết: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác
biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Kết quả phân tích nhân tố và mô hình cho thấy, các biến độc lập: Kinh
tế (X1), hệ thống pháp lý (X2), văn hóa (X3), hệ thống chính trị (X4), kỹ thuật
nghiệp vụ (X5), điều kiện tổ chức thực hiện (X6); giáo dục, tính chuyên nghiệp
(X7); chuẩn mực kế toán quốc tế (X8) đều tác động có ý nghĩa thống kê (do
Sig.<0,05) đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và
quốc tế. Giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H7, H8 của mô hình nghiên cứu
được chấp nhận.
5.1.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Hệ số hồi quy chuẩn hóa (Standardized coefficient)
Bảng 5.2: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự khác biệt về
BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Thứ tự ảnh
STT Biến độc lập Giá trị
hưởng
1 Hệ thống chính trị (X4) 0,314 1
2 Văn hóa (X3) 0,237 2
3 Kinh tế (X1) 0,208 3
4 Điều kiện tổ chức thực hiện (X6) 0,165 4
5 Giáo dục, tính chuyên nghiệp (X7) 0,157 5
6 Hệ thống pháp lý (X2) 0,107 6
7 Kỹ thuật nghiệp vụ (X5) 0,062 7
24
5.1.3. Kết luận nghiên cứu thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế
Khảo sát thực trạng sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn
mực KTVN và quốc tế bao gồm khác biệt về trình bày và khoản mục
BCTC... Khảo sát thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt bao
gồm kinh tế; hệ thống pháp lý, văn hóa; hệ thống chính trị; điều kiện tổ
chức thực hiện; kỹ thuật nghiệp vụ; giáo dục, tính chuyên nghiệp và chuẩn
mực kế toán quốc tế.
5.2. Các khuyến nghị nhằm tăng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực kế
toán Việt Nam và quốc tế về BCTC của các DN FDI
Nghiên cứu trình bày các khuyến nghị nhằm giảm khoảng cách sự
khác biệt về BCTC theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, cụ thể tập trung vào
các khía cạnh: (i) Có được BCTC có sự tương đồng lớn giữa chuẩn mực
KTVN và quốc tế; (ii) thông tin trên BCTC theo chuẩn mực KTVN thuận
tiện trong việc so sánh với BCTC theo IAS/IFRS; (iii) giảm gánh nặng cho
DN FDI, đặc biệt là bộ phận kế toán trong việc cung cấp thông tin cả theo
chuẩn mực KTVN và quốc tế mà có sự khác biệt lớn; (iv) giảm chi phí
trong việc chuyển đổi từ BCTC theo chuẩn mực KTVN sang BCTC theo
IAS/IFRS, giảm chi phí thuê mướn lập BCTC theo IAS/IFRS tại nhiều DN
FDI; (v) góp phần thay đổi môi trường pháp lý thuận lợi trong đó có môi
trường pháp lý về kế toán phù hợp với IAS/IFRS, từ đó góp phần thu hút
dòng vốn FDI.
5.2.1. Các khuyến nghị theo nhân tố ảnh hưởng
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về thứ tự mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố, tác giả trình bày các khuyến nghị theo nhân tố ảnh hưởng bao gồm:
(i) Khuyến nghị đối với nhân tố chính trị; (ii) khuyến nghị đối với nhân tố
văn hóa; (iii) khuyến nghị đối với nhân tố kinh tế; (iv) khuyến nghị đối với
nhân tố điều kiện tổ chức thực hiện; (v) khuyến nghị đối với nhân tố giáo
dục, tính chuyên nghiệp; (vi) khuyến nghị đối với nhân tố hệ thống pháp lý
và (vii) khuyến nghị đối với nhân tố kỹ thuật nghiệp vụ. Các khuyến nghị
cũng dựa trên các thuộc tính trong từng nhân tố ảnh hưởng và các khuyến
nghị này cũng có mối quan hệ đến các khuyến nghị đối với từng đối tượng
có liên quan đến BCTC.
5.2.2. Các khuyến nghị đối với các đối tượng liên quan đến BCTC
Mục tiêu của sự thu hẹp khoảng cách giữa chuẩn mực KTVN với
IAS/IFRS là để nâng cao năng lực cạnh tranh của Việt Nam, tạo ra một môi
trường pháp lý lành mạnh, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế và từ đó
tạo điều kiện cho các DN FDI mở rộng hoạt động kinh doanh tại Việt Nam
cũng như thu hút thêm vốn FDI. Để từng bước làm giảm sự khác biệt, tăng
25
cường sự hài hòa giữa chuẩn mực KTVN với quốc tế về BCTC của các DN
FDI cũng như khắc phục nhiều tồn tại về kế toán tại các DN FDI thì cần phải
có giải pháp đồng bộ ở nhiều phía bao gồm: (i) đối với người làm kế toán; (ii)
đối với DN FDI; (iii) đối với cơ quan Nhà nước; (iv) đối với các trường đại
học. Các khuyến nghị này cũng có mối quan hệ nhất định đối với các khuyến
nghị theo nhân tố ảnh hưởng và cũng được dựa vào kết quả nghiên cứu.
5.3. Hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo
5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu
Thứ nhất: Nghiên cứu chưa khai thác từng nội dung cụ thể của IAS/IFRS
có thể bổ sung, chỉnh sửa, vận dụng hoặc áp dụng luôn vào Việt Nam.
Thứ hai: Nghiên cứu chưa đề cập và phân tích sâu các điều kiện để
Việt Nam có thể áp dụng hoàn toàn IAS/IFRS...
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tác giả đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo từ những hạn chế của
luận án đó là:
+ Nghiên cứu các nội dung cụ thể của IAS/IFRS để bổ sung, chỉnh
sửa hoặc vận dụng cho Việt Nam hiện nay.
+ Nghiên cứu các nội dung cụ thể của IAS/IFRS có thể áp dụng ngay vào
Việt Nam...
KẾT LUẬN
Giảm sự khác biệt, tăng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC của các DN FDI góp phần nâng cao CLTT nói chung
và thông tin tài chính nói riêng cho các DN cũng như sự phát triển, mở rộng
quy mô của các DN FDI. Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự
khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và mức
độ ảnh hưởng của từng nhân tố, qua đó đề xuất các khuyến nghị thích hợp
để góp phần giảm sự khác biệt, tăng cường sự hài hòa giữa chuẩn mực
KTVN và quốc tế về BCTC của DN FDI là một trong những yêu cầu bức
thiết và là mục tiêu chính của nghiên cứu này.
Dựa trên nền tảng các cơ sở lý thuyết về BCTC, chuẩn mực KTVN
và quốc tế, kết hợp với việc tổng hợp các công trình có liên quan, luận án
đã làm rõ hơn các vấn đề lý luận về BCTC, sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng và
tiêu chí đo lường.
Luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp định tính và định
lượng, trong đó kết quả khám phá của nghiên cứu định tính là cơ sở để xác
định mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự khác biệt về BCTC của DN
FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế và đo lường mức độ ảnh hưởng của
26
các nhân tố đó tới sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực
KTVN và quốc tế.
Kết quả của nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề xuất những khuyến
nghị để giảm sự khác biệt, tăng cường sự hòa hợp giữa chuẩn mực KTVN
và quốc tế về BCTC nhằm hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng cũng như mở
rộng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Qua việc hệ thống hóa lý luận BCTC,
sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo chuẩn mực KTVN và quốc tế đã
tạo nên một bức tranh tổng thể đối với các đối tượng quan tâm nghiên cứu
đến các vấn đề có liên quan đến đề tài. Kết quả của nghiên cứu còn mở ra
các hướng nghiên cứu mới mà các tác giả khác có thể hướng đến. Về thực
tiễn, kết quả của nghiên cứu góp phần vào việc định hướng bổ sung, chỉnh
sửa các chính sách, cơ chế cho các cơ quan quản lý nhà nước về kế toán,
kiểm toán, nâng cao hiệu quả đào tạo của các cơ sở đào tạo kế toán và các
trường đại học đào tạo kế toán, kiểm toán. Kết quả nghiên cứu còn góp phần
làm minh bạch thông tin trong lĩnh vực tài chính của DN FDI để thu hút đầu
tư nước ngoài.
Tuy nhiên, nghiên cứu cũng còn một số hạn chế về phạm vi, không
gian và thời gian nghiên cứu. Những hạn chế này cũng là những gợi ý cho
các hướng nghiên cứu theo theo sau. Với xu hướng phát triển của nền
kinh tế và lộ trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, với sự quyết tâm
của toàn bộ hệ thống chính trị, sự hỗ trợ của các tổ chức nghề nghiệp, sự
đồng lòng chung sức của toàn bộ đội ngũ nhân viên kế toán, kiểm toán
trong hệ thống các DN FDI, công ty kiểm toán độc lập, hy vọng trong thời
gian tới các DN FDI sẽ có những bước đột phá và không ngừng lớn mạnh
cả về chất và lượng nhằm khẳng định vai trò của mình trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
27
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Đỗ Đức Tài và Ngọ Thị Thu Giang (2016). “Sử dụng hóa đơn GTGT và phương
pháp hạch toán đối với hàng khuyến mại, cho, biếu, tặng và tiêu dùng nội bộ:
Những nghiệp vụ cụ thể tại các DN hiện nay đáng quan tâm”, Kỷ yếu hội thảo khoa
học, Học viện Ngân hàng tổ chức, 3/2016, 91-98.
2. Đỗ Đức Tài (2016). “Nghiên cứu sự hài hòa của chuẩn mực và chế độ kế toán
Việt Nam với Chuẩn mực kế toán quốc tế”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Tạp
chí Kế toán và Kiểm toán tổ chức, 4/2016, 105-108.
3. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Hoài Anh (2016). “Kinh nghiệm xử lý một số nghiệp vụ
phát sinh khi quyết toán thuế TNDN”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Hùng
Vương tổ chức, 5/2016, 43-50.
4. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương (2016). “Tác động của CMKT và pháp luật thuế
đến kết quả hoàn thành công việc của chuyên viên kế toán DN tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội
thảo khoa học quốc gia, Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức, 11/2016, 319-331.
5. Đỗ Đức Tài và Nguyễn Thị Hương (2017). “Lập và sử dụng hóa đơn tài chính: Từ quy
định đến thực tiễn”, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Đại học Ngoại thương tổ chức, 3/2017,
222-237.
6. Đỗ Đức Tài và Lê Quang Trung (2017). “Sự khác biệt giữa kế toán Việt Nam và
Kế toán quốc tế về hàng tồn kho”, Tạp chí Kế toán Kiểm toán, 7 (166), 28-30 và
57.
7. Đỗ Đức Tài và Trương Đức Định (2017). “Kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế trong
trình bày BCTC: Trường hợp các DN FDI tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc
gia, Đại học Kinh tế quốc dân tổ chức, 7/2017, 105-118.
8. Đỗ Đức Tài và Đoàn Thị Nguyệt Ngọc (2017). “Ảnh hưởng của nhân tố giáo dục
đến sự khác biệt về BCTC của DN FDI theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế”,
Tạp chí Kế toán Kiểm toán, 10 (169), 38-41.
9. Đỗ Đức Tài và Trần Thị Dự (2017). “Ảnh hưởng của nhân tố văn hóa đến sự
khác biệt về BCTC của các DN FDI theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học quốc gia, Đại học Quy nhơn tổ chức, 11/2017, 92-97.
10. Đỗ Đức Tài, Trương Đức Định và Nguyễn Văn Thụ (2017). “Ảnh hưởng của nhân
tố pháp lý đến sự khác biệt về BCTC theo kế toán Việt Nam và kế toán quốc tế: Trường
hợp DN FDI tại Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, Đại học Kinh doanh và
Công nghệ Hà Nội và Tạp chí Kế toán và Kiểm toán tổ chức, 11/2017, 183-194.
28
11. Duc Tai Do and Manh Dung Tran (2017). “Differences of Items in the
Financial Statements of FDI Firms under Vietnamese Accounting and International
Accounting”, Research Journal of Finance and Accounting, 8 (24), 2017, 45-53.
12. Duc Tai Do and Duc Dinh Truong (2018). “The influence of economic factor
on the differences in the financial statements under Vietnamese accounting and
international accounting: The case of FDI firms in Vietnam”; The 5th IBSM
International Conference on Business, Management and Accounting, Hanoi
University of Industry, Vietnam; 19-21 April 2018; 681-691 .
13. Duc Tai Do, Manh Dung Tran, Thi Ngoc Lan Nguyen, Duc Dinh Truong and
Duc Cuong Pham (2018). “Determinants influencing differences of financial
statements under Vietnamese accounting and international accounting: The case of
Vietnam”, Management Science Letters (SCOPUS); Volume 8 Issue 6, 2018; 555-
568, http://growingscience.com/msl/msl.html.
14. Trần Mạnh Dũng và Đỗ Đức Tài (2018). “Một số khoản mục trên báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp FDI: Sự khác biệt đáng kể giữa kế toán quốc tế và kế
toán Việt Nam?”, Tạp chí Kế toán Kiểm toán, số 175, 8-10, 27.
15. Đỗ Đức Tài, Hoàng Thị Thu Trang và Mai Thị Hà (2018). “Tổng quan nghiên
cứu ảnh hưởng của nhân tố kinh tế đến sự khác biệt về báo cáo tài chính theo kế
toán Việt Nam và IAS/IFRS: Trường hợp doanh nghiệp FDI tại Việt Nam”; hội
thảo khoa học, “Kế toán – Kiểm toán – Tài chính Việt Nam: Thực trạng và phương
hướng hoàn thiện”, Đại học Tài chính Quản trị kinh doanh tổ chức, 5/2018, 319-
325.
16. Duc Tai Do, Duc Dinh Truong, Manh Dung Tran and Thi Ngoc Lan Nguyen
(2018). “Determinants Influencing Performance of Accountants: The Case of
Vietnam”, International Journal of Economics and Finance, Vol. 10, No. 7; 2018,
1-9. (http://www.ccsenet.org/journal/index.php/ijef/index).
17. Duc Tai Do, Duc Dinh Truong, Manh Dung Tran and Thi Ngoc Lan Nguyen.
(2018). “Presentation of Financial Statements under Vietnamese Accounting and
International Accounting: Big or Small Differences?”, International Journal of
Innovative Research and Knowledge, Vol.3, Issue .8, August 2018, pp 20-31.
18. Duc Dinh Truong, Duc Tai Do and Manh Dung Tran (2018). “Evaluation of
Accountants’ Performance: The Case of Vietnam”, Research Journal of Finance
and Accounting, Vol.9 No.12, 2018, pp. 39-45.