Professional Documents
Culture Documents
void applyBrakes() {
// the "if" clause: bicycle must be moving
if (isMoving){
// the "then" clause: decrease current speed
currentSpeed--;
}
}
Nếu kiểm tra có kết quả là false(nghĩa là xe không di chuyển) thì điều kiện nhảy đến kết thúc
câu lệnh if-then
2. Câu lệnh if-then-else
Câu lệnh if-then-else cung cấp một đường thực khi mệnh đề if được kiểm tra giá trị là false
3. Câu lệnh switch case
Không giống các câu lệng if-then, if-then-else, câu lệnh switch có thể thực thi số
lượng đếm đuọc của các nhánh. Một switch làm việc với byte, short, char, int các
kiểu dữ liệu nguyên thủy. Nó cũng làm việc với dữ liệu liệt kê, lớp String, và một vài
lớp đặc biệt khác: Charater, Byte, Short.
Trong phần thân của câu lệnh switch được biết đến là khối switch. Một câu lệnh
trong khối switch có thể được gán nhãn với một hoặc nhiều nhãn case hoặc default.
Khi tính toán giá trị biểu thức switch, việc thực thi sẽ dựa trên việc khớp giá trị đó
với các nhãn case.
Việc sử dụng các câu lệnh if-then-else hay switch là dựa trên khả năng đọc hiểu biểu
thức kiểm tra điều kiện. Một câu lệng if-then-else có biểu thức điều kiện trong
phjam vi giá trị nào đó, nhưng trái lại câu lệnh switch dựa trên biểu thức điều kiện là
một số nguyên, giá trị liệt kê hoặc đối tượng string
Một điểm thú vị là câu lệnh break. Mỗi câu lệnh Break ở cuối để kết thúc câu lệnh
switch. Tiếp tục luồng điều khiển đầu tiên trong khối switch. Các câu lệnh break là
cần thiết bởi vì không có chúng, các câu lệnh trong khối switch sẽ được chạy hết:
toàn bộ các câu lệnh sau các nhãn case thỏa mãn đều được thực thi tuần tự, bất kể
các biểu thức nhãn case sau đó cho đến khi gặp một câu lệnh break.
Về kỹ thuật thì break cuối không yêu cầu bởi vì các câu lệnh sẽ được thực hiệnt rong
lệnh switch. Sử dụng một break được khuyến khích là thay đổi code. Dễ đọc và ít bị
lỗi hơn. Phần default được dùng khi tất cả các phần case khác đều không thỏa mãn.
class WhileDemo {
public static void main(String[] args){
int count = 1;
while (count < 11) {
System.out.println("Count is: " + count);
count++;
}
}
}
Sự khác nhau giữa do-while và while đó là đánh giá biểu thức điều kiện ở đầu vòng lặp. Tráu
lại câu lệnh được thực thi trong khối do luôn thực hiện ít nhất một lần.
class DoWhileDemo {
public static void main(String[] args){
int count = 1;
do {
System.out.println("Count is: " + count);
count++;
} while (count < 11);
}
}
class ForDemo {
public static void main(String[] args){
for(int i=1; i<11; i++){
System.out.println("Count is: " + i);
}
}
}
Private
Default
Protected
Public
Private
Private chỉ cho phép truy cập nội bộ của một class
Default
Đây là phạm vi mặc định, khi bạn không ghi gì hết thì nó để phạm vi truy cập dạng này: ở mặc
định, phạm vi truy cập chỉ nằm trong nội bộ package.
Protected
Là phạm vi truy cập có tgheer từ trong và ngoài package, nhưng phải thông qua tính kế thừa.
Protected chỉ có thể áp dụng bên trong class như thuộc tính, phương thức hay lớp con. Không
thể áp dụng cho lớp ngoài hay interface.
Pubic
Đây là phạm vi truy cập rộng, có thể truy cập bất cứ đâu trong project. Tất nhiên khi khác
package để cần phải khai báo import để xác định vị trí của class
Tính trừu tượng
Tính trừu tượng là một tiến trình chỉ nói ra tính năng của người dùng, các khái niệm được định
nghĩa trong quá trình phát triển, bỏ qua những chi tiết triển khai bên trong. Tính trừu tượng
cho phép người lập trình tập trung cốt lõi cần thiết của đối tượng thay vì quan tâm sự phức tạp
bên trong hoặc cách nó hoạt động.
Tính kế thừa
Kế thừa trong lập trình (Inheritance) có nghĩa là một lớp sẽ thừa hưởng lại những
thuộc tính, phương thức từ lớp khác.
Tính kế thưad cho phép chúng ta cải tiến chương trình bằng cách kế thừa lại lớp cũ và phát
triển những tính năng mới. Lớp con sẽ kế thừa tất cả những thành phần của lớp cha, nhờ sự
chia sẻ này mới có thể mở rộng những đặc tính sẵn có mà không cần phải định nghĩa lại.
Tính đa hình
Tính đa hình có thể nói luôn tồn tại song song với tính kế thừa. Khi có nhiều lớp con kế thừa lớp
cha nhưng có những tính chất khác nhau cũng gọi là tính đa hình. Hoặc những tác vụ trong cùng
một đối tượng thể hiện nhiều cách khác nhau cũng gọi là đa hình. Tính đa hình là kết quả tất
yếu khi ta phát triển khả năng kế thừa và nâng cấp chương trình.\
Interface trong OOP
Interface là một kiểu dữ liệu tham chiếu tring java. Nó là tập hợp các phương thức
abstract(trừu tượng). Khi một lớp kế thừa interface, thì nó sẽ kế thừa những phương thức
abstract của interface đó.
Một số đặc điêrm của interface
Không thể khởi tạo, nên không có phương thức khởi tạo
Tất cả các phương thức trong interface luôn ở dạng public abstract mà không cần khai
báo
Các thuộc tính trong interface luôn ở dạng publisc static final mà không cần khai báo,
yêu cầu phải có giá trị.
Mục đích của interface là để thay thế đa kế thừa lớp của những ngôn gữ khác. Ngoài ra
interface giúp đồng bộ và thống nhất trong công việc phát triển hệ thống trao đổi thông
tin.