You are on page 1of 18

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÀI THU HOẠCH


KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II

Họ và tên học viên: Nguyễn Thị Phúc


Ngày sinh: 30/01/1969
Cơ quan công tác: TH Nghi Thu

TỈNH: Nghệ An – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

BÀI THU HOẠCH


KHÓA BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ
NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II

Chủ đề
Thực trạng năng lực giáo viên tại địa phương anh chị công tác. Từ đó vận
dụng kiến thức đã học để phân tích và đưa ra các đinh hướng phát triển
nghề nghiệp của bản thân

1
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết
nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất
lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời
của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức –
nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện
mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo mà lực lượng quan
trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất
lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất
lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá
trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.
Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng
thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp lên giáo viên tiểu
học hạng II.
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu Chương trình bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên
đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các
thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh
thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận
dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học
và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và
đồng nghiệp.
Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo
dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường
trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc
tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận;
kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức,
trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát
triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức
vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực
tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước
ta hiện nay.
Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy
trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu
học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học,
tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức
thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.
Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm
ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung
về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và
2
đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ
động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học
viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo
dục và dạy học.
Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của
văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây
dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng
văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp. Phân tích được
những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá
nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ
thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các
bước xây dựng văn hoá nhà trường.
Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập
thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên
trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc
văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng
một bộ phận đội ngũ giáo viên còn một số hạn chế, bất cập; Nhiều giáo viên còn
hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp
dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học.
còn có những bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo
viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và
tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy,
giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động
nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với
yêu cầu của nghề dạy học.
Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu
cầu về chất lượng.
Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối
khóa là "Thực trạng năng lực giáo viên tiểu học tại địa phương anh (chị)
công tác. Từ đó vận dụng kiến thức đã học để phân tích và đưa ra các định
hướng phát triển nghề nghiệp cho bản thân"
NỘI DUNG
PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH ĐƯỢC SAU KHI THAM GIA KHÓA
BỒI DƯỠNG
1.1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập
Trong quá trình học tập bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu
học hạng II, bản thân tôi đã thu nhận được một số kết quả từ các chuyên đề học
tập như sau:

3
Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ
Trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc
chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa
trên những nguyên tắc chung, thống nhất mà nguyên tắc cơ bản là tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của Nhà
nước, giải quyết mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng
quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp
bầu ra (Quốc hội và HĐND).
- Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước,
đều có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật.
- Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết
lòng phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng
chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy
nhà nước. Các nguyên tắc cơ bản là:
Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối
hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp”
Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho bộ
máy hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách
mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững
bản chất tốt đẹp của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của
nhà nước Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy
nhà nước, nhằm phát huy trí tuệ của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.
Nguyên tắc tập trung dân chủ Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước có sự kết hợp chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Trung ương và
các cơ quan nhà nước cấp trên với tính chủ động, sáng tạo của địa phương và cơ
Nguyên tắc pháp chế XHCN Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt
động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định
của pháp luật.
Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.
Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới là: Tạo chuyển biến căn bản,
mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người

4
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản
lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học
tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền
giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
* Quan điểm chỉ đạo
- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề
lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ
sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân
người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.
Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển
những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính
hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải
pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.
- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển
toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.
- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã
hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật
khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng
sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.
- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các
bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện
đại hóa giáo dục và đào tạo.
- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào
tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các
vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các
đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

5
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo,
đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát
triển đất nước.
* 09 giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết 29/NQ-TW.
- Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước
đối với đổi mới giáo dục và đào tạo
- Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo
dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
- Thứ ba, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh
giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan
- Thứ tư, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo
dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập
- Thứ năm, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm
dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo
dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng
- Thứ sáu, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục và đào tạo
- Thứ bảy, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng
góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo
- Thứ tám, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa
học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý
- Thứ chín, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong
giáo dục, đào tạo
Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường
Tiểu học.
Sự biến đổi nhanh chóng của giáo dục dưới tác động của toàn cầu hóa đặt
ra cho những nhà quản lý giáo dục những thay đổi nhằm làm cho giáo dục đáp
ứng được yêu cầu vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.
Quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân
cách cho người học trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của
xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm
lí người học. Như vậy, quán lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí
nhằm huy động tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát có hiệu quả các nguồn
lực giáo dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.
Quản lí nhà trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có định
hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà
trường tiểu học) đến các đối tượng quản lí (GV. cán bộ nhân viên, người học,
các nguồn lực) nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo
6
dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã
xác định trong một môi trường luôn luôn biến động
Tổng quan dựa trên những tư liệu và kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của
một số nước về các vấn đề liên quan đến phát triển CT. Cụ thể, gồm:
- Hệ thống giáo dục quốc dân
- Nền tảng triết lý và tư tưởng trong xây dựng CTGD
- Chu kì đổi mới CTGD và lí do thay đổi
- Các cách tiếp cận phát triển CT
Từ trước đến nay việc xây dựng, quản lý và thực hiện CT GDPT của Việt Nam
còn khá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo dẫn đến không hoặc chưa phù hợp
với các đối tượng, vùng miền vốn có những đặc điểm và điều kiện khác nhau làm hạn
chế kết quả và chất lượng giáo dục. CT GDPT mới chủ trương vừa tập trung thống
nhất, vừa mềm dẻo, linh hoạt cả trong thiết kế xây dựng và quản lý thực hiện CT.
CT GDPT sau 2015 đổi mới rất nhiều, có những đổi mới căn bản, tất yếu
trường phổ thông cũng phải đổi mới căn bản mới đáp ứng được, quan trọng nhất là
đổi mới cơ chế quản lý nhà trường theo hướng dân chủ hoá, xã hội hoá, nhà trường
được tự chủ, được giám sát và chịu trách nhiệm giải trình. Một số việc cụ thể:
- Đảm bảo về tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo
dục tổi thiểu theo quy định của Điều lệ nhà trường.
- Nhà trường được tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục sao
cho đạt được cao nhất kết quả phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo mục
tiêu quy định của CT GDPT, phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, bảo đảm
nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với học sinh cả nước, đồng thời có
một phần thích hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
- CT GDPT được thiết kế theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản
(gồm giáo dục tiểu học và THCS) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
(giáo dục THPT); chủ trương dạy học tích hợp và phân hoá theo yêu cầu mới.
- CT GDPT yêu cầu tăng cường các hoạt động TNST của học sinh.
- Thực hiện chủ trương “một CT, nhiều SGK”, nhà trường phải quyết định
chọn sách dựa trên ý kiến của giáo viên bộ môn, có tham khảo ý kiến HS và cha
mẹ học sinh, theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chọn được sách phù
hợp nhất, không có tiêu cực trong hoạt động này.
- Thực hiện xã hội hoá giáo dục theo hướng chủ động tuyên truyền về các đổi mới
của ngành, của trường; hướng dẫn cách tham gia cùng hoạt động giáo dục, huy động
nhiều nguồn lực (trí lực, tài lực, vật lực) của địa phương, của các gia đình học sinh tham
gia hoạt động giáo dục; xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá - giáo dục, tích
cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của của địa phương; thực
hiện công khai các điều kiện, tài chính, hoạt động và kết quả giáo dục của trường để
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội tham gia giám sát nhà trường.
Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên Tiểu học.
7
Truớc khi xem xét động lực lao động là gì trước hết cần phải hiểu thế nào là động
lực. Theo Mitchell, ông cho rằng: Ðộng lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới
và lựa chọn để gắn kết các hành vi của mình. Theo Bolton: Ðộng lực được định nghĩa
như một khái niệm để mô tả các yếu tố được các cá nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh
hành vi của mình theo huớng đạt được mục tiêu. “Ðộng lực lao động chính là sự khao
khát và tự nguyện của người lao động để tăng cường nỗ lực nhằm đạt được các mục tiêu
của tổ chức”. Theo Marier và Lauler (1973) đã đưa ra mô hình về kết quả thực hiện công
việc của mỗi cá nhân như sau: Kết quả thực hiện công việc = Khả năng x Ðộng lực Khả
năng = Khả năng bẩm sinh x Ðào tạo x Các nguồn lực Ðộng lực = Khao khát x Tự
nguyện Như vậy, Động lực có tác động rất lớn đến kết quả thực hiện công việc của mỗi
cá nhân. Kết quả thực hiện công việc được xem như một hàm số của năng lực và động
lực làm việc. Năng lực làm việc phụ thuộc vào các yếu tố như giáo dục, kinh nghiệm, kỹ
năng được huấn luyện. Ðộng lực làm việc có thể nhanh chóng được cải thiện hơn và cần
được thuờng xuyên duy trì so với năng lực làm việc. Từ những định nghĩa trên ta có thể
đưa ra một cách hiểu chung nhất về động lực như sau: "Ðộng lực là tất cả những gì nhằm
thôi thúc, khuyến khích con người nỗ lực thực hiện những hành vi theo mục tiêu".
Phương pháp và công cụ tạo động lực cho giáo viên
* Giúp giáo viên đặt ra mục tiêu hiệu quả: Ðể việc đặt mục tiêu cho nhân
viên hiệu quả, thúc đẩy động lực làm việc của người lao động, cần lưu ý:
- Các mục tiêu cho người lao động phải rõ ràng và dễ hiểu. Mỗi mục tiêu
phải cụ thể và mang tính thách thức.
- Thu hút người lao động tham gia vào quá trình đặt mục tiêu.
- Cần tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên hoàn thành mục tiêu, thường
xuyên có thông tin phản hồi để đảm bảo rằng các mục tiêu vẫn còn ý nghĩa và
người lao động vẫn đi đúng hướng hoặc thay đổi hướng đi nếu cần thiết.
- Mục tiêu của cá nhân, các bộ phận phải phù hợp và huớng đến mục tiêu
chung của tổ chức.
* Sử dụng các biện pháp kích thích tài chính: Tiền lương, tiền thưởng, các
chế độ phúc lợi. * Sử dụng các biện pháp kích thích phi tài chính: Phân tích
công việc tốt làm cơ sở bố trí nhân lực phù hợp với khả năng của người lao
động; Ðánh giá và sử dụng bảng kết quả đánh giá thực hiện công việc công
bằng, khách quan trong các chính sách quản trị nhân lực; Ðào tạo phát triển
nguồn nhân lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của người lao động; Cơ hội
thăng tiến cho người lao động hoàn thành tốt công việc và có nhiều đóng góp
cho tổ chức; Tạo động lực thông qua sự quan tâm của lãnh đạo; Môi truờng và
điều kiện làm việc;
Chuyên đề 5: Quản lý hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo
dục nhà trường Tiểu học.
Quan điểm về “Nhà trường hiệu quả” nhấn mạnh nhiều vào sự áp dụng lí luận
hiện đại của quản lí nhà trường. Mô hình này coi việc tổ chức đào tạo trong nhà
trường phải quán triệt được tính hiệu quả của hoạt động kinh tế, chú trọng tính hiệu

8
quả trong và hiệu quả ngoài của quá trình đào tạo. Một mô hình trường học mới có
đầy đủ ưu việt nhưng nó không thể phủ nhận và xóa bỏ mô hình trường học truyền
thống. Mô hình trường học mới chỉ thay thế phương thức sư phạm mới tốt hơn
nhưng vẫn tiếp tục giữ gìn và phát triển tinh hoa vốn có của giáo dục dân tộc như:
Mục tiêu giáo dục; phạm vi, mức độ và cấu trúc nội dung học tập; phương pháp và
hình thức tổ chức lớp học; vai trò, vị trí của cán bộ quản lí giáo dục, GV và HS;
đánh giá kết quả học tập; dân chủ trong quá trình quản lí nhà trường.
Về mục tiêu giáo dục: Mô hình trường học mới phát triển toàn diện nhân cách,
năng lực, giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng thời đại cho HS. Chuẩn bị cho
các em sớm thích ứng, hòa nhập với đời sống xã hội và phát triển cộng đồng.
Về nội dung giáo dục: Nội dung học gắn bó chặt chẽ với thực tiễn cuộc
sống hàng ngày của HS. Hệ thống kiến thức phù hợp, vừa sức với các em. Ngoài
ra, mô hình trường học mới còn chú trọng kĩ năng thực hành, vận dụng các kiến
thức đã học vào thực tiễn.
Về phương pháp dạy học: PPDH lấy HS làm trung tâm. GV là người tổ
chức cho HS hoạt động để khám phá chiếm lĩnh các kiến thức và kĩ năng mới.
Từ đó năng lực học tập suốt đời của HS được hình thành và phát triển.
Về đánh giá HS: Đánh giá để thay đổi cách dạy, cách học cho hiệu quả
hơn. Việc đánh giá cần được diễn ra thường xuyên trong suốt quá trình hoạt
động học tập của HS, có tác dụng khơi dậy, phát triển năng lực và phẩm chất
cho các em. HS có khả năng đánh giá, tự đánh giá và tự chịu trách nhiệm về quá
trình và kết quả học tập của mình .
Về các mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng:
Gia đình phải phối hợp thường xuyên với nhà trường, hợp tác với GV để giúp
đỡ HS học tập một cách thiết thực. Nhà trường cần phải tôn trọng và cuốn hút được
cộng đồng cũng như nền văn hóa của địa phương trong hoạt động giáo dục.
Về quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục theo hướng cởi mở và dân chủ, thích
ứng với vai trò mới của GV và có chiến lược tập huấn, bồi dưỡng GV mang tính
hiệu quả và phù hợp với thực tế.
Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề
nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học
tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc
giảng dạy một cách hệ thống.
Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học
- Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội
- Năng lực dạy học các môn học

9
- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và
giá trị sống cho học sinh Tiểu học
- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm
- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học
- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
- Năng lực chủ nhiệm lớp
- Năng lực giao tiếp
- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực
nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải
pháp phát triển năng lực sau:
- Thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên
phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.
- Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn
để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của
giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
- Khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động
nghề nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để
giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu
trong trường Tiểu học.
Vấn đề của giáo dục và đào tạo là phải sớm phát hiện, nhận dạng ra được
các tài năng tự nhiên đó để bối dưỡng đào tạo thành tài năng hiện thực phục vụ
cho xã hội.
Nhận dạng tài năng tự nhiên của HS: Bước đầu tiên của đào tạo nhân tài
là tìm cách phát hiện ra những em sau này có thể chứng tỏ những thành tích
vượt trội, tức là có tài năng trên một lĩnh vực nào đó. Tiêu chí đối với tài năng
của học sinh không phải là thành tích cao trường học, mà là chất lượng của sự
đóng góp mà một con người – với tư cách là người trưởng thành, sẽ đóng góp
cho lĩnh vực đó. Do đó chúng ta phải có kế hoạch nhận dạng những học sinh có
năng khiếu cao về một lĩnh vực nào đó.
Kế hoạch nhận dạng học sinh có năng khiếu: Kế hoạch nhận dạng những
học sinh tiềm năng có năng khiếu cao cần tuân thủ theo quy trình sau:

10
- Xác định lĩnh vực mà học sinh có năng khiếu cao tiềm năng cần được
nhận dạng ở trườnghọc
- Xây dựng tiêu chí để đo đạc, đánh giá và quyết định.
- Xác định nguồn thông tin cho mỗi tiêu chí.
- Lựa chọn những công cụ đặc biệt chuyên dụng để nhận dạng học sinh có
năng khiếu cao.
- Xác định các tiêu chuẩn mà dựa theo đó, các thông tin khác nhau được
cân nhắc và kết hợp với nhau.
a. Các tiêu chí của năng khiếu cao
- Thành tích học tập.
- Tính sáng tạo
- Động cơ thành tích
- Năng lực xã hội và trí tuệ cảm xúc
b. Các bước nhận dạng năng khiếu cao
Bao gồm tối thiểu hai bước lớn: Sàng lọc ban đầu và lựa chọn cuối cùng.
Sàng lọc ban đầu thường là sự tiến cử của giáo viên dạy lĩnh vực đó lớp đó,
bước lựa chọn cuối cùng thường được tiến hành với sự hỗ trợ của các phương
pháp kỹ thuật có tính chính xác cao.
Phương pháp chọn lọc ban đầu để đảm bảo độ tin cậy cao, chúng ta cần
tìm hiểu các nguồn thông tin sau:
- Quan sát hoạt động của học sinh ở trường
- Dựa vào điểm số học tập.
- Lấy ý kiến đề cử của giáo viên dạy lớp đó.
- Nhận dạng thông qua điểm số cao ở kỳ thi đầu vào.
- Nhận dạng thông qua kỳ thi Olympic.
- Nhận dạng thông qua các sản phẩm hoạt động của học sinh.
- Nguồn thông tin từ phụ huynh, mọi người lớn xung quanh.
- Từ chính bản thân học sinh.
Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường Tiểu học.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học
phải đảm bảo trang bị cho học sinh hệ thống tri thức cơ bản ban đầu, cần thiết về
tự nhiên, xã hội và con người; có kĩ năng cơ bản nền tảng về nghe nói đọc viết
và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.

11
* Đánh giá chất lượng giáo dục
- Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và
đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục.
Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;
Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Tiêu chuẩn 4:Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục
Minh chứng đánh giá.
* Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
Đánh giá ngoài;
Thông báo kết quả;
Xử lý kết quả đánh giá.
Chuyên đề 9: Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm (KHSP)
ứng dụng ở trường Tiểu học.
Xu hướng hiện nay trên TG, NCKHSPUD là một phần trong phát triển
chuyên môn của GV trong thế kỉ XXI. Khi thực hiện NCKHSPUD, GV sẽ lĩnh
hội các kỉ năng mới về tìm hiểu thông tin, GQVĐ, nhìn lại quá trình, giao tiếp
và hợp tác.
- Trong quá trình nghiên cứu tác động (NCKHSPUD), các nhà GD NC
khả năng học tập của HS trong mối liên hệ với PPDH. Quá trình này cho phép
những người làm giáo dục hiểu hơn về PPSP của mình và tiếp tục giám sát quá
trình tiến bộ của HS.
- NCKHSPUD khi được ứng dụng đúng cách trong các trường học sẽ đem
lại rất nhiều lợi ích, vì:
- Tạo ra hệ thống tư duy của GV với những cách GQVĐ mang tính chuyên
nghiệp để hướng tới sự phát triển của nhà trường.
- Tăng cường NL GQVĐ và đưa ra những quyết định mang tính chuyên môn.
- Hỗ trợ nguyên tắc nhìn lại quá trình và tự ĐG trong cộng đồng GV
- Hình thành, phát huy ý thức tiến bộ nghề nghiệp của mỗi GV và CBQL.
Đồng thời giúp họ vững tin để cam kết sự tiến bộ trong suốt quá trình thực hiện
công việc nghề nghiệp của mình.
- Tác động trực tiếp lên việc giảng dạy, học tập và quản lí.

12
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của GV. GV NCKHSPUD
sẽ tự tin khi tiếp nhận các lí thuyết mới, luôn có ý thức sáng tạo và đảm bảo
việc dạy học theo chương trình và thái độ tích cực.
Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà
trường và liên kết, hợp tác quốc tế.
Văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển
trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia
vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội. Văn hóa
được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn
hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của
con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu
hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người
cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra
Văn hóa nhà trường được tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở,
dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ vai trò, trách
nhiệm của mình trong giảng dạy. Đối với học sinh thì văn hóa nhà trường có tác
động tích cực tạo ra bầu không khí học tập liên tục, học sinh có điều kiện phát
huy tính sáng tạo, được thể hiện mình, là chính mình.
Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công lập.
Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được
học trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình
dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ
lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó theo đúng với xu thế
toàn cầu hóa hiện nay, việc phối hợp liên kết hợp tác quốc tế rất là quan trọng vì nó sẽ
giúp cho chúng ta đi theo kịp thời đại, giúp cho công tác giảng dạy của giáo viên và
việc học tập của học sinh ngày càng tốt hơn và xã hội sẽ ngày càng phát triển hơn.
1.2. Kết quả thu hoạch về thực tiễn, lý.
1.2.1. Cơ sở thực tiễn về vấn đề trong đề tài đã lựa chọn.
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của
xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang
đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát
triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến
những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên
các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.
Hiện nay giáo viên áp dụng những phương pháp mới, giúp cho học sinh
hiểu bài, nắm sâu về kiến thức và học tập một cách có hứng thú, say mê hình
thức thi đua học tập để đạt kết quả tốt nhất.
1.2.2. Cơ sở lí luận.

13
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục.Nghị
định số 404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .
Vấn đề đổi mới GDPT Việt Nam đã được đặt ra từ Đại hội Đảng CSVN lần
thứ XI năm 2011. Sau đó được cụ thể hóa bằng Nghị quyết 29/TW8 ( 2013)
mang tên:“Về đổi mới cản bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội hập quốc tế”. Tiếp theo là Nghị quyết 88/2014/QH13 về
Đổi mới CT và SGK giáo dục phổ thông của Quốc Hội 13 ( 2014) và Quyết định
404/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ( 2015).
1.2.3. Đề xuất giải pháp.
Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải
pháp phát triển năng lực sau:
Một là, Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Chấp hành pháp
luật, chính sách của nhà nước. Chấp hành quy chế của ngành, quy định của
trường, kỉ luật lao động. Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng
của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu
vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân
dân và HS.
Hai là, Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt
chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những
khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.
Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong
hoạt động nghề nghiệp.
Bốn là, Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà
giáo để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức
nghề nghiệp.
1.3. Kết quả thu hoạch về phương diện kỹ năng.
Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề
nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học
tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc
giảng dạy một cách hệ thống.
Các năm học vừa qua bản thân suy nghỉ và luôn trao đổi, học hỏi bạn
đồng nghiệp để nâng cao hiệu quả trong công tác giảng dạy của mình trong các
môn học, để truyền thụ kiến thức tốt cho học sinh, tiếp thu bài một cách khoa
học, nâng cao hiệu quả và chất lượng. Từ đó, bản thân đã áp dụng bằng nhiều
biện pháp khác nhau để giúp cho học sinh học tốt, có chất lượng và thu hút sự
đam mê, hứng thú, tránh sự nhàm chán.

14
Chính vì thế, bản thân tôi tự hoàn thiện phẩm chất, nhân cách của người
thầy giáo, trao dồi lòng yêu nghề, yêu thương học sinh, quan tâm học sinh. Vì
thế, người giáo viên trước tiên phải tự rèn luyện, suy nghỉ quyết tâm tìm tòi ra những hạn
chế và các giải pháp, biện pháp mới khắc phục.
1.4. Đánh giá về ý nghĩa/giá trị của hệ thống tri thức, kỹ năng thu
nhận được.
Những kiến thức thu nhận được là rất quan trọng và cần thiết với tôi trong
quá trình nâng cao trình độ bản thân đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp đổi mới nền
giáo dục.

Nắm vững những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên
quan đến hoạt động nghề nghiệp.
PHẦN 2
KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG CỦA BẢN THÂN SAU KHÓA BỒI DƯỠNG
2.1. Yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân
+ Giới thiệu sơ lược về bản thân:
Tôi tên là Nguyễn Thị Phúc sinh ngày 30/01/1969 hiện đang là giáo viên
trường TH Nghi Thu. Nhiệm vụ chính của tôi là giảng dạy bậc tiểu học và làm
công tác chủ nhiệm lớp.
+ Các yêu cầu của hoạt động nghề nghiệp đối với bản thân.
Thực hiện công tác giảng dạy theo phân công.
Thực hiện công tác chủ nhiệm lớp.
Soan giảng, lên lịch báo giảng, chuẩn bị đồ dùng dạy học đầy đủ.
Thực hiện kiển tra đánh giá học sinh.
Chuẩn bị đầy đủ các đầu sổ theo quy định….
2.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động nghề nghiệp của cá nhân trước
khi tham gia khóa bồi dưỡng
* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.
- Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu
học.
- Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề, tích cực nhiệt tình trong mọi
công việc.
* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân
- Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.
- Khả năng sử dụng công nghệ thông tin chưa linh hoạt.
2.3. Kế hoạch hoạt động cá nhân sau khi tham gia khóa bồi dưỡng
nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp.
Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những kiến thức thu lượm được
vào hoạt động công tác của bản thân.
Thường xuyên chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình công tác.
15
D. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền
đạt của các thầy, cô giáo trường Đại học Vinh, tôi sẽ áp dụng thực tế và đánh giá
được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào
thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Nắm vững
những kiến thức lí luận từ các chuyên đề bồi dưỡng có liên quan đến hoạt động
nghề nghiệp, truyền tải những nội dung mình nắm bắt được đến những giáo viên
chưa được tham gia lớp học. Tích cực vận dụng một cách thường xuyên những
kiến thức thu lượm được vào hoạt động công tác của bản thân. Thường xuyên
chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
PHẦN 3
KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT
Nội dung kiến nghị:
1. Nội dung của các chuyên đề
Những nội dung phù hợp cần tiếp tục trang bị cho người học. vì có nội
dung phù hợp với xu thế hiện nay trong đổi mới giáo dục Việt Nam, phù hợp với
nhu cầu trong công việc của giáo viên.
2. Hình thức tổ chức lớp học:
+ Việc bố trí thứ tự của các chuyên đề rất hợp lý, áp dụng được các phương
pháp dạy học mới giúp học viên có điều kiện để vận dụng, thực hành những kỹ
năng mới, kích thức khả năng tư duy và tự giác tích cực của người học. Hình
thức tổ chức dạy học phù hợp, học liệu đầy đủ và đảm bảo
3. Đề xuất.
Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng giáo dục, lãnh đạo nhà trường tiếp tục tạo
điều kiện thuận lợi để giáo viên được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ. Tăng cường đầu tư, trang bị tốt hơn về
cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.

Nghệ An ngày 3 tháng 12 năm 2021.


Người viết:

Nguyễn Thị Phúc

16
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công
lập.
2. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định
mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công
lập.
3. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo
dục.
4. Tài liệu” Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên
tiểu học hạng II.

17

You might also like