Professional Documents
Culture Documents
TỔNG QUÁT:
- Nhiễm khuẩn lan theo đường máu hoặc lan trực tiếp do tiếp cận từ xương, mô mềm,
áp-xe, xoang.
- Tác nhân gây bệnh: virus, nấm, vi khuẩn.
- Vị trí nhiễm khuẩn: ( ở khoa ngoại tk thường gặp : VMN mủ , áp-xe , tụ mủ dưới màng
cứng ).
1. Vòm sọ;
2. Ngoài màng cứng;
3. Dưới màng cứng;
4. Màng não;
5. Não: - Áp xe não; - Viêm não.
Bảng I.1 cho thấy những nguyên nhân thường gặp nhất của VMN do vi khuẩn liên
hệ đến tuổi.
Bảng I.1: Các vi khuẩn thường gây VMN nguyên phát liên hệ đến tuổi
Tuổi Vi khuẩn
Trẻ sơ sinh ( 0- 4 tuần lễ) Group B streptococcus, Escherichia coli
1
Vi khuẩn đến màng não và dịch não tủy (DNT) theo 3 đường chính:
1) Lan theo đường máu từ ổ nhiễm khuẩn ngoài sọ.
2) Lan từ ổ nhiễm khuẩn bên cạnh hệ thần kinh trung ương theo các tĩnh mạch, ví dụ
viêm xoang, viêm tai hoặc viêm xương chũm.
3) Lan trực tiếp vào khoang dưới nhện, ví dụ từ viêm xương-tủy xương (Osteomyelitis)
của xương sọ, nhiễm khuẩn từ các xoang cạnh mũi.
Bệnh cấp tính, diễn tiến nhanh, nhiều trường hợp lúc đầu có các triệu chứng nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên. Các triệu chứng chính:
- Sốt cao
- Phản ứng màng não (meningismus) gồm nhức đầu, cứng gáy, sợ ánh sáng, ói.
- Lúc đầu người bệnh tỉnh, khi bệnh nặng dần thì tri giác lơ mơ, lú lẩn. Nếu không
điều trị đúng cách ngay thì tình trạng tri giác xấu đi do nhiễm khuẩn ở não, nhiễm
khuẩn tắc các động mạch và tĩnh mạch não, hoặc do tràn dịch não thất
(Hydrocephalus).
- Có thể có dấu hiệu thần kinh khu trú do nhồi máu vỏ não thứ phát sau tắc mạch máu
não.
- Tìm các dấu vết ở da như ngoại ban với những đốm xuất huyết ở nhiễm khuẩn do
“ Neisseria meningitides”.
- Tìm nguồn nhiễm khuẩn: viêm xoang, viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, viêm tai giữa,
viêm xương chũm, viêm họng, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên.
Ở trẻ em, trẻ sơ sinh, người cao tuổi và những người bị suy giảm miễn dịch, dấu
hiệu biểu hiện viêm màng não do vi khuẩn có thể thay đổi: Trẻ không thấy sốt, cứng
gáy nhưng rất vật vã, kích động. Người cao tuổi, AIDS thì lơ mơ, lú lẩn.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán nhờ vào xét nghiệm dịch não tủy (DNT). Nếu người bệnh lơ mơ, có dấu
hiệu tăng áp lực trong sọ hoặc dấu hiệu thần kinh khu trú thì cần làm CT não khẩn
trước để loại trừ khối choán chỗ trong sọ.
DNT:
- DNT đục.
- Bạch cầu trong DNT tăng, thường > 500/ mm3, phần lớn là tế bào đa nhân trung
tính.
- Protein > 0,8 g/ l;
- Glucose < 2 mmol/ l; tỉ số glucose ở DNT: serum < 0,4 trong VMN do vi
khuẩn.
- Nhuộm Gram dương tính ở > 70% số người bệnh bị các vi khuẩn gây bệnh
thường gặp , và độ 50% số người bệnh bị trực trùng Gram (-).
- Các test khác có thể thực hiện ở DNT:
o Nhuộm mực tàu tìm nấm Cryptococcus neoformans.
o Tìm vi khuẩn lao ( nhuộm Ziehl-Neelsen tìm Mycobacterium tuberculosis) và
tìm amibe.
Chẩn đoán khó khăn ở VMN đã điều trị vì cấy DNT thường âm tính.
Các xét nghiệm khác:
- Cấy máu,
- X-quang ngực, CT-scan hoặc X-quang sọ ( để chẩn đoán viêm xoang).
*
Ít khi dùng
Bệnh cảnh lâm sàng bán cấp hay mạn tính: sốt nhẹ trước khi có biểu hiện các dấu hiệu
VMN. Thường có kèm theo viêm não thất.
Chẩn đoán: Xét nghiệm DNT lấy từ bầu chứa của shunt hoặc qua chọc dò cột sống thắt lưng.
Phần lớn các vi khuẩn sau các phẫu thuật thần kinh là Staph. Aureus,
Staph. Epidermidis và trực khuẩn Gram (-) ái khí.
Bệnh cảnh VMN bị che lấp bởi bệnh về Ngoại Thần kinh và bởi phẫu thuật.
Phải nghi ngờ VMN nếu sau mổ người bệnh bị sốt không giải thích được, rối loạn về tri
giác và cổ cứng.
Khó định được vi khuẩn gây bệnh vì đã dùng kháng sinh phòng ngừa sau mổ.
II. ÁP XE NGOÀI MÀNG CỨNG (Tụ mủ ngoài màng cứng):( Epidural abscess )
Áp xe ngoài màng cứng sọ xảy ra sau:
Chấn thương
Phẫu thuật: mở sọ hoặc đặt móc vào sọ để kéo cột sống cổ
Viêm xoang cạnh mũi hay viêm xương chũm
Bệnh cảnh thường kèm theo viêm xương -tủy xương ở vòm sọ (Osteomyelitis): đau cấp
tính tại chỗ + sưng phù da đầu.
Thường cũng có dấu hiệu nhiễm khuẩn toàn thân.
Khi khối tụ mủ lớn thì người bệnh bắt đầu có triệu chứng tăng áp lực trong sọ và có dấu
hiệu thần kinh khi khối choán chỗ đủ lớn.
Vi khuẩn gây bệnh thường gặp: Streptococcus hiếu khí và kỵ khí, Staphylococcus
aureus.
Chẩn đoán nhờ CT hay MRI sọ não.
H.3 H.4
H.3: Viêm xoang trán lan ra tụ mủ ngoài màng cứng. Thùy trán bên dưới cũng bị
viêm. H.4: MRI có tiêm thuốc thuận từ cho thấy viêm xoang trán với biến chứng áp xe
ngoài màng cứng nhỏ
( mũi tên đen) và mô mềm trán sưng nề cùng với “ phlegmon “ dưới galea ( mũi tên trắng).
III. ÁP XE DƯỚI MÀNG CỨNG (Tụ mủ dưới màng cứng: Subdural abscess)
Ít gặp nhưng rất nặng, nếu người bệnh sống sót cũng có những di chứng thần kinh
nặng.
Sau nhiễm khuẩn xoang cạnh mũi, đặc biệt là viêm xoang trán, kế đến là nhiễm khuẩn
tế bào xương chũm. Nhiễm khuẩn dưới màng cứng là do lan rộng của viêm xoang qua
các tĩnh mạch nối và viêm tắc tĩnh mạch.
Tụ mủ dưới màng cứng cũng có thể do vết thương sọ não hoặc sau phẫu thuật sọ não.
Ở trẻ em, có thể xảy ra sau khi bị viêm màng não.
Vi khuẩn:
- Thường gặp nhất là Strep. milleri.
- Các loại vi khuẩn khác: các Streptococci hiếu khí và kỵ khí, Staph.aureus.
Triệu chứng lâm sàng:
- Bệnh nặng, yếu, sốt, có dấu hiệu kích thích màng não.
- Diễn tiến nhanh đến các dấu hiệu thần kinh: suy giảm tri giác, yếu nửa người, nói khó.
Hầu hết đều có các cơn động kinh.
- Thí dụ: Bệnh sử viêm xoang trán cấp tính, nhức đầu dữ dội, sốt cao, suy sụp về dấu hiệu
thần kinh rất nhanh và động kinh.
Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm não do siêu vi (virus)
- Viêm màng não do vi khuẩn
- Áp xe não
- Viêm tắc nhiễm khuẩn xoang tĩnh mạch hang
H.5: MRI ( có tiêm thuốc thuận từ) cho thấy tụ mủ dưới màng cứng trán phải có tạo vách
và bắt thuốc
Chẩn đoán (+) khi cấy (+) trên môi trường để tìm Mycobacterium tuberculosis,
thường cần đến 6 tuần lễ.
Nếu nghi VMN lao cần điều trị với thuốc kháng lao ngay.
Nếu bị biến chứng tràn dịch não thất ( Hydrocephalus) cần mổ đặt chuyển lưu não
thất - ổ bụng (Ventriculo-peritoneal shunt) để điều trị tăng áp lực trong sọ (ALTS).
Steroid đã được dùng để bớt nguy cơ bị viêm dính màng nhện và viêm động mạch
nhưng ít có kết quả. Tuy vậy, có thể dùng thuốc nầy điều trị ngắn hạn ở người bệnh bị
tăng ALTS.
Triệu chứng lâm sàng giống như u não: Tăng ALTS, dấu hiệu thần kinh khu trú và
động kinh. Các triệu chứng toàn thân của lao như sốt, đổ mồ hôi nhiều, mệt mõi chỉ gặp
ở < 50% số trường hợp.
CT não: u lao thường có hình ảnh 1 vùng giảm đậm độ có vỏ bắt cản quang, có phù não
xung quanh và có nhiều thương tổn, đôi khi có hóa vôi.
Cần tìm các tổn thương lao ở các nơi khác trong cơ thể.
Điều trị: mổ cắt bỏ u lao nếu ở vị trí mổ được + hóa trị liệu lao.
Hình 6,7 : Lao màng não ở sàn sọ và u lao
Phân nửa số người bệnh bị nhiễm nấm ở hệ thần kinh có bị các bệnh khác như
Sarcoidosis, Lymphoma hoặc điều trị steroid quá lâu.
Một số người bệnh bị nhiễm nấm Cryptococus ở phổi.
Bệnh biểu hiện qua các thể :
- VMN bán cấp tính : nhức đầu kèm nôn ói, động kinh và rối loạn về tri giác, có thể có
liệt các dây thần kinh sọ. Phân nửa số người bệnh có phù gai thị.
- VMN- Viêm não (Meningo-encephalitis ) : do nhiễm trùng màng não lan tỏa.
- U hạt trong não (Intracerebral granuloma ): có thể kèm với VMN hoặc không.
Áp lực tăng. Tế bào tăng, đa số là lympho. Protein tăng. Glucose giảm trong 50% số ca.
Nhuộm mực tàu DNT thấy nấm.
Làm “ Latex cryptococcal agglutination test” thấy có “ Cryptococcal capsular antigen”
trong DNT.
Điều trị:
- Thuốc: Amphotericin B, 5- fluorocytosine hoặc fluconazole.
- Với u hạt trong não: cần mổ cắt bỏ. Mở lồng ngực nếu có u hạt ( granuloma) ở phổi.
- Biến chứng thường gặp là tràn dịch não thất (Hydrocephalus). Có thể phải mổ đặt
chuyển lưu DNT từ não thất ổ bụng (VP shunt: ventriculo-peritoneal shunt).
Hình 8: Cryptococcus ở nhân nền
Các biểu hiện tổn thương hệ thần kinh trung ương do:
Nhiễm khuẩn thứ phát:
- Thường nhất là do Toxoplasma gondii, tạo thành khối choán chỗ khó phân
biệt với u. Thương tổn đơn độc hoặc nhiều, trên CT và MRI có dạng bắt cản quang hình
vòng nhẫn.
- Kế đến là nhiễm Cryptococcus neoformans, lao, nấm Candida albicans, viêm não
do Herpes simplex, và bệnh chất trắng của não đa ổ tiệm tiến.
- Các bệnh ác tính của não: Lymphoma nguyên phát ở hệ thần kinh, lymphoma thứ
phát sau 1 bệnh hệ thống và bệnh sarcoma ( Kaposi).
- AIDS virus có thể xâm nhập trực tiếp hệ thần kinh, gây ra phức hợp lú lẫn do AIDS
trong hơn 90% số người bệnh, giống như các rối loạn về thay đổi hành vi, cư xử ở
người bị lú lẫn tuổi già.
Hình 9 Hình 10
Hình 9: Áp xe do Toxoplasma gondii ở 1 người bệnh HIV(+). Thường gặp ở hạch nến
sọ
Hình 10: MRI cho thấy thương tổn có bờ giảm đậm độ và phù não xung quanh, do áp
xe gây bởi Toxoplasma.
VII. BỆNH KÉN SÁN NÃO (Neurocysticercosis ): Bệnh ấu trùng sán dải heo
Tổng quát :
Nang ấu trùng (Cysticercus cellulosae) : thường có nhiều ở bắp thịt, mô dưới da mà
không có triệu chứng gì cả. Bắp thịt chứa nang nầy có những chấm lớn bằng hạt gạo nên
gọi là “heo gạo”.
Ở não ( Neurocysticercosis) : gồm những nang nhỏ nằm trong nhu mô não, ở khoang
dưới nhện hay trong não thất. Do ăn thịt heo có chứa nang ấu trùng chưa nấu chín
→ruột non→ mắt, não hoặc ở các cơ quan khác→ ký sinh trùng chết, gây phản ứng
viêm mạnh. Ấu trùng chết, khối nầy hóa vôi ( đơn độc hoặc nhiều ).
Ở mắt : Nang ấu trùng nằm trong pha lê dịch, võng mô, tiền phòng, bệnh nhân có thể bị
mù.
Ở tim : nang ấu trùng làm nhịp tim đập nhanh, tiếng động tim biến đổi, BN bị mệt, khó
thở, ngất xỉu, dễ đưa đến nhồi máu cơ tim.
H1: CT có cản quang: Thương tổn ở vùng trán. Thương tổn ở não thất không thấy rõ.
H2: MRI thấy thương tổn ở vùng trán và nang trong não thất có scolex.
NEUROCYSTICERCOSIS
Triệu chứng :
Nang hóa vôi thường không có triệu chứng hoặc chỉ gây động kinh (cơn khu trú hay cơn
toàn thể).
Nhức đầu, dấu màng não nhiều trong thời gian nang ấu trùng chết gây phản ứng màng
não (ít khi kéo dài quá 2 tuần lễ ).
Nếu có tràn dịch não thất do tắc DNT : BN nhức đầu, lơ mơ.
Nang lớn có thể gây hiệu ứng choán chỗ.
Xét nghiệm cận lâm sàng :
Phản ứng huyết thanh ELISA tin cậy được.
Nếu có VMN : DNT có bạch cầu ái toan ( eosinophile); đường và protein bình thường.
∆: Hình ảnh học + tiền sử có đến thăm hoặc sống ở vùng có bệnh nầy lưu hành.
∆≠ :
- U não (đặc biệt là Oligodendroglioma);
- Các loại nhiễm khuẩn khác;
- Nang màng nhện.
(Bệnh kén sán não thường gặp nhất trong số các bệnh do ký sinh trùng gây tổn thương ở
hệ thần kinh trung ương. Bệnh do ấu trùng sán lợn (sán dải heo) ( Cysticercus
cellulosae ) cư trú và gây tổn thương ở não. Bệnh thường xảy ra ở Phi châu, Đông Âu,
Indonesia, một phần châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc) và nhiều xứ ở châu Mỹ La Tinh , nhưng
cũng lưu hành ở các vùng khác trên thế giới. Tất cả các nghiên cứu về bệnh này đều ghi
nhận là bệnh thường xảy ra ở những nơi mà việc kiểm soát y tế các nguồn nước, hệ thống
nông nghiệp và thực phẩm chưa chặt chẽ, điều kiện vệ sinh môi trường còn kém, đồng thời
khí hậu nhiệt đới cũng làm ký sinh trùng phát triển dễ dàng.
Tại Việt Nam, bệnh không thành dịch nhưng cũng xảy ra ở nhiều nơi trong cả nước,
đặc biệt trong dân chúng vẫn còn thói quen dùng thức ăn có thịt lợn chưa nấu chín như
nem chua, tiết canh lợn, nên số người mắc bệnh nầy còn nhiều.
Người là ký chủ trung gian của sán lợn (Taenia solium). Bệnh do thức ăn nhiễm
trứng Taenia solium, có chứa 1 phôi thai hoạt động (oncosphère ). Phôi thai nầy được
phóng thích bởi dịch tiêu hóa, vào thành ruột non rồi vào mạch máu, từ đó nó được đưa
đi xa hơn đến nhiều nơi trong cơ thể (cơ, da, não, mắt) . Khi phôi thai vào não, nó qua
nhiều giai đoạn sinh lý khác nhau :
Giai đoạn viêm não (Encephalitic stage ): gây ra 1 phản ứng viêm khu trú, phù não
khu trú làm người bệnh bị nhức đầu, có thể gây động kinh cục bộ.
Giai đoạn nang (Cystic stage ): là giai đoạn hoạt động: nang (vesicular) được bao
bọc xung quanh bởi 1 màng mỏng chứa đầy dịch trong, không màu, có đầu sán nằm lệch ở
1 bên với các ống hút và các móc. Nếu ký sinh trùng không bị tiêu bởi phản ứng miễn dịch
thì nó sẽ lớn, phát triển thành ấu trùng (larvae) trong 60 -70 ngày, gọi là “ cysticerci”.
Thể nầy thường gặp nhất. Nang có thể sống trong mô một thời gian dài, thường nằm trong
não
và các bắp cơ. Ấu trùng có kích thước từ 5 mm – 5 cm. Ở não, ấu trùng nằm ở nhu mô
não (60%), khoang dưới nhện ( 40%), hệ thống não thất (10%), cột sống (1%).
Giai đoạn nang keo (colloidal vesicular): ấu trùng đã chết, nang sán bắt đầu thoái
hóa, co nhỏ lại, vỏ nang dầy hơn do các mô sợi lien kết tăng sinh.
Giai đoạn nốt hạt (granular nodular stage ): nang co nhỏ lại, vỏ nang dầy hơn, đầu
sán hóa vôi, hiện tượng phù nề tổ chức xung quanh giảm nhiều.
Giai đoạn nốt vôi (Nodular calcified stage ): kén sán được hóa vôi toàn bộ, không
còn phù nề tổ chức xung quanh.
Kén sán lợn có thể gây viêm mạch máu não, nếu kén sán nằm trong hệ thống não thất thì
có thể làm nghẽn đường lưu thông dịch não tủy gây ra tràn dịch não thất. Vì vậy, bệnh
cảnh lâm sàng rất đa dạng, 30-92% số người bệnh có thể bị động kinh (động kinh cục bộ,
cơn Jackson hay cơn lớn toàn thể ).
Chẩn đoán: dựa vào bệnh sử, diễn tiến bệnh, hình ảnh học (CT,MRI)
1) Kén sán não hóa vôi, không có triệu chứng: không điều trị gì cả.
2) Kén sán não hóa vôi, có triệu chứng: điều trị chống động kinh.
3) Kén sán não gây tăng áp lực trong sọ: phẫu thuật đặt chuyển lưu DNT từ não thất ổ
bụng + mổ lấy nang, giải ép. Các chuyển lưu nầy (VP shunt) rất dễ tắc vì lượng protein
trong DNT thường cao.
Các nang lớn, đơn độc, gây triệu chứng thì nên mổ. Cần dùng vi phẫu tách nang ra khỏi
các tổ chức xung quanh, lấy toàn bộ nang. Thành nang mỏng, rất dễ vỡ lúc phẫu tích. Gặp
sự cố nầy ta cần dùng thêm steroid trong và sau mổ.
4) Nang > 2 cm ở vùng não chức năng: mổ lấy nang.
5) Nang giảm đậm độ nằm trong nhu mô não ( CT, MRI ), có hoặc không có đầu
sán ( scolex): dùng thuốc diệt ký sinh trùng ( Praziquantel, Albendazole).
6) Trường hợp phản ứng viêm mô não nặng hoặc viêm mạch máu: dùng steroid trong một
số trường hợp kết hợp với phẫu thuật giải áp và dùng thuốc như trên.
7) Kén sán nằm ở tủy sống: mổ cắt mảnh sống ( laminectomy) , lấy kén sán, giải ép.
Hình 11: Sơ đồ cho thấy các nang dưới màng Hình 12: CT não có cản quang cho
thấy 1 nang
nhện, trong não thất. Các nang ở vòm sọ có keo, có phù xung quanh. Đầu sán
nằm lệch sang
1 đầu sán ( scolex) và viêm xung quanh. một bên ( mũi tên → ).