You are on page 1of 2

CHƯƠNG 6: CHUẨN ĐỘ COMPLEXON

1. Nồng độ dung dịch EDTA được chuẩn độ ngược với dung dịch Ca2+ được pha từ
CaCO3 rắn. Lượng CaCO3 cân được chính xác là 0,4071 gam hòa tan bằng lượng nhỏ
HCl 6M và định mức thành 500 ml dung dịch. Lấy 50 ml này cho vào bình tam giác và
điều chỉnh pH 10 bằng đệm amoni có chứa lượng nhỏ Mg2+-EDTA. Sau khi thêm chỉ
thị calmagit và chuẩn hết 42,63 ml EDTA để đạt điểm tương đương. Tính nồng độ mol
của dung dịch EDTA?

2. Hợp kim crom chứa Ni, Fe, Cr được phân tích bởi chuẩn độ complexon. 0,7176 gam
mẫu hợp kim được hòa tan bằng HNO3 và định mức thành 250 ml. Lần thứ nhất, lấy 50
ml mẫu, thêm pyrophotphát để che Fe và Cr, và chuẩn độ hết 26,14 ml EDTA 0,05831
M để đạt ĐTĐ với chỉ thị murexit. Lần thứ 2, lấy 50 ml mẫu, che Cr bằng
hexametylenetetramin và chuẩn độ hết 35,43 ml EDTA 0,05831 M để đạt ĐTĐ với chỉ
thị murexit. Lấn thứ 3, lấy 50 ml mẫu thêm 50 ml EDTA 0,05831M và chuẩn độ ngược
hết 6,21 ml Cu2+ 0,06316 M với chỉ thị murexit. Tính % khối lượng Ni, Fe, Cr trong
mẫu hợp kim?

3. Tính và vẽ đường cong chuẩn độ 25 ml Cu2+ 0,05 M bằng EDTA 0,025 M tại pH 10
với sự có mặt của NH3 nồng độ 10-3 M và 10-1 M. Xác định ĐTĐ trong mỗi đường cong
chuẩn độ.

4. Có thể xác định canxi trong mẫu sinh lý bằng chuẩn độ EDTA. Lấy 0,1 ml huyết
thanh thêm 2 giọt NaOH và chuẩn hết 0,268 ml EDTA 0,00119 M. Tính nồng độ canxi
trong mẫu theo mg/100 ml.

5. Vỏ quả trứng sau khi bỏ lớp màng được làm khô cân nặng 5,613 gam, hòa tan bằng
25 ml HCl 6 M và định mức thành 250 ml. Lấy 10 ml dung dịch này cho vào bình tam
giác, điều chỉnh pH 10 bằng dung dịch đệm và chuẩn độ hết 44,11 ml EDTA 0,04988
M. Xác định % CaCO3 trong mẫu.
6. Dung dịch chứa 2 ion: Fe3+ và Al3+ có thể phân tích Fe3+ ở pH 2bằng EDTA. pH của
dung dịch sau đó được nâng lên pH 5 và thêm EDTA thừa vào, kết quả là phức Al 3+-
EDTA được hình thành. Lượng EDTA thừa được chuẩn độ ngược dùng dung dịch
chuẩn Fe3+ và phân tích gián tiếp Al3+ .Cho thấy rằng ở pH 2 hình thành phức Fe3+ -
EDTA là thuận lợi còn Al3+ -EDTA là không thuận lợi.
Lấy 50 ml mẫu chứa 2 ion trên cho vào bình tam giác và dùng dung dịch đệm
chỉnh về pH 2. Thêm lượng nhỏ axit salicylic sẽ hình thành phức Fe3+ -salicylic (màu
đỏ). Dung dịch được chuẩn độ hết 24,82 ml EDTA 0,05002 M để đạt ĐTĐ với dấu hiệu
là mất màu đỏ của phức Fe3+ -salicylic. Dùng dung dịch đệm để điều chỉnh đến pH 5 và
thêm 50 ml EDTA 0,05002 M. Sau khi phức Al3+ -EDTA hình thành xong, lượng
EDTA thừa được chuẩn độ ngược hết 17,84 ml Fe3+ 0,04109 M để đạt ĐTĐ với dấu
hiệu là xuất hiện lại phức Fe3+ -salicylic màu đỏ. Tính nồng độ mol của Fe3+ và Al3+
trong mẫu.

7. Cân 1,325 gam CaCO3 tinh khiết, hòa tan với môi trường axit thành 250 ml dung
dịch chuẩn Ca2+ để chuẩn hóa dung dịch EDTA. Biết rằng 26,47 ml dung dịch EDTA
này đã được dùng để chuẩn độ 25 ml dung dịch Ca2+ ở điều kiện thích hợp. Tính nồng
độ EDTA.

8. Hòa tan 0,16 gam đá vôi trong HCl. Sau đó kết tủa Ca2+ dưới dạng CaC2O4 rồi hòa
tan kết tủa đã được rửa sạch trong dung dịch H2SO4 loãng và định phân dung dịch thu
được bằng dung dịch KMnO4 0,12N. Tính % CaCO3 biết rằng lượng KMnO4 tiêu tốn
cho quá trình định phân là 20,75 ml.

9. Cân 2,0250 gam mẫu đolimit (CaO, MgO) pha thành 500 ml (MT axit). Biết rằng 25
ml dung dịch này đã được chuẩn độ bằng 20,20 ml dung dịch EDTA 0,1025 M ở pH
10. Dùng 100 ml dung dịch mẫu loại bỏ Ca2+ ở dạng kết tủa, dung dịch sau khi lọc
được chuẩn độ bằng 38,5 ml EDTA 0,1025 M ở pH 10. Tính % CaO, MgO trong mẫu.

You might also like