You are on page 1of 17

CÔNG ĐOÀN VIÊN CHỨC TỈNH GIA LAI

CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG CAO ĐẲNG GIA LAI

BÀI DỰ THI
“TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
VÀ VĂN HÓA CÔNG SỞ” NĂM 2021

Họ và tên: Nguyễn Văn Toàn


Ngày tháng năm sinh: 01/04/1980
Công đoàn: Trường Cao đẳng Gia Lai
Số điện thoại: 0988424247

Năm 2021
Câu 1: Đồng chí hãy cho biết Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021
của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2021-2030 đề ra bao nhiêu nội dung trọng tâm? Nêu 01 nội dung mà
đồng chí cho là quan trọng nhất và giải thích vì sao?
Trả lời:

- 06 nội dung cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 – 2030: Cải
cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài chính công và xây dựng, phát
triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
- 03 nội dung trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2021 – 2030: Cải
cách thể chế; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp,
có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước
(cải cách chế độ công vụ); xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số.
1. Phân tích các mục tiêu chính của 03 nội dung trọng tâm
1.1. Cải cách thể chế
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước,
đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực; nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng bộ, hiện đại, hội nhập, trọng tâm là thị
trường các yếu tố sản xuất, nhất là thị trường quyền sử dụng đất, khoa học,
công nghệ; tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước; tổ chức thi hành pháp luật
nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ
chức và toàn xã hội.
- Đến năm 2025:
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng
tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
+ Tiếp tục hoàn thiện thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường;
tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ
thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo.
+ Hoàn thiện thể chế và các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính phủ số, nền
kinh tế số và xã hội số.
- Đến năm 2030: Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả
thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển đất nước.
- Trong đó:
+ Nêu được: xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính
nhà nước và tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao ý

1
thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức và toàn xã hội là nội dung cần
ưu tiên tập trung triển khai thực hiện, hoàn thiện trong giai đoạn này.
+ Trên cơ sở các mục tiêu cụ thể đến năm 2025 và 2030 của Nghị quyết
76/NQ-CP, phân tích thêm về 02 nội dung cần ưu tiên thực hiện nói trên.
1.2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển đất nước
- Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực
tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch
trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút
người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà
nước.
- Đến năm 2025: Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
- Đến năm 2030:
+ Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp
chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 50% - 60%
số lãnh đạo, quản lý cấp phòng, vụ, cục, tổng cục và tương đương ở Trung
ương, 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và tương đương, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở,
ngành, Ủy ban nhân dân câp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý
doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
+ 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và được
chuẩn hoá về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Trong đó:
+ Phân tích vai trò của việc cải cách chính sách tiền lương đối với việc
thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan hành chính
nhà nước.
+ Phân tích, so sánh, đối chiếu một số mục tiêu của Nghị quyết 76/NQ-CP
với Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 28/6/2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI.
1.3. Xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ thúc đẩy hoàn thành xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số, góp phần đổi mới phương thức làm việc,
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các
cấp có đủ năng lực vận hành nền kinh tế số, xã hội số đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội, Quốc phòng, An ninh và hội nhập quốc tế; nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
- Đến năm 2025:
+ 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc.
+ 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia.

2
+ 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được
cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ
thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
+ 80% các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương có liên quan đến
người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên
thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các
cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
+ 100% hệ thống báo cáo của các bộ, ngành, địa phương được kết nối liên
thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
+ Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc
của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 100% cấp tỉnh, 80%
cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của Ủy
ban nhân dân.
+ 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
+ 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ 100% bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận
hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
+ Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
- Đến năm 2030:
+ 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, được cung cấp trên nhiều
phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
+ 100% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 90% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng
(không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
+ 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
+ Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
+ Việt Nam thuộc nhóm 50 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Trong đó: Phân tích các chỉ tiêu liên quan đến địa phương phải triển khai thực
hiện mà Nghị quyết 76/NQ-CP đề ra. Qua đó, so sánh, đánh giá và nhận định
về những mục tiêu của Nghị quyết mà tỉnh có khả năng triển khai thực hiện
hoàn thành và những mục tiêu khó đạt được.

3
Câu 2: Đồng chí hãy cho biết theo Kế hoạch Triển khai đề án đổi mới
việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai (ban hành kèm theo Quyết định số 258/QĐ-
UBND ngày 29/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai) xác định đến năm
2025 phải đạt những mục tiêu nào?
Trả lời:
Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính,
gắn với số hóa và sử dụng kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ
tục hành chính nhằm nâng cao chất lượng phục vụ, tăng năng suất lao động, góp
phần hình thành công dân số, doanh nghiệp số trong xây dựng Chính phủ số,
nền kinh tế số, xã hội số. Xác định mục tiêu đến năm 2025 phải đạt được một số
kết quả, cụ thể như:
1.1. Đối với người dân, doanh nghiệp
a) Được định danh số thống nhất trên môi trường điện tử trong các hoạt
động giao tiếp với cơ quan nhà nước trên cơ sở mã số định danh của cá nhân,
doanh nghiệp.
b) Được tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa
giới hành chính, trừ trường hợp thủ tục hành chính yêu cầu phải kiểm tra thực
địa, đánh giá, kiểm tra, thẩm định tại cơ sở.
c) Được tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo nhiều
phương thức cá thể hóa phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng thực hiện.
d) Không phải thực hiện các thủ tục kiểm tra, xác nhận hoặc cung cấp lại hồ
sơ, giấy tờ, thông tin, kết quả giải quyết đã được số hóa.
đ) Được trả và công nhận tính pháp lý của kết quả giải quyết thủ tục hành
chính ký số trong tất cả các giao dịch với cơ quan nhà nước.
e) Được giám sát, đánh giá, phản hồi trực tuyến quá trình tiếp nhận, giải
quyết, trả kết quả thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước.
1.2. Đối với cơ quan nhà nước
a) Việc số hóa, xây dựng, duy trì, phát triển các Cơ sở dữ liệu là nhiệm vụ
của các cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong quá trình tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
b) Bộ phận Một cửa các cấp:
- Bộ phận Một cửa các cấp trở thành điểm đầu vào của quy trình số hóa và
là nơi sử dụng kết quả số hóa để cắt giảm, đơn giản hóa hồ sơ, giấy tờ, trình tự
thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
- Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh (trên cơ sở hợp
nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh) được
kết nối, chia sẻ, liên thông dữ liệu với Cổng Dịch vụ công Quốc gia, các Cơ sở
dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ giải
quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo sự điều phối, tổ chức theo
mô hình thống nhất, thông suốt, hiệu quả.
4
- Việc liên thông giữa Bộ phận Một cửa và các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện hoàn toàn trên
môi trường điện tử bảo đảm tối thiểu từ 80% trở lên hồ sơ giải quyết thủ tục
hành chính được luân chuyển trong nội bộ bằng phương thức điện tử để người
sử dụng chỉ cần nhập dữ liệu tối đa một lần.
- 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực được số
hóa và kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng năng suất lao động trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
- Giảm thời gian chờ đợi của người dân, doanh nghiệp xuống còn tối đa
15 phút/01 lượt giao dịch và thời gian tiếp nhận, xử lý hồ sơ tối đa 30 phút/01 hồ
sơ vào năm 2025.
- Các Bộ phận Một cửa và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành
chính được thiết kế thống nhất, bảo đảm kết nối, liên thông từ trung ương đến
địa phương, từ tỉnh đến xã.
c) Các nền tảng dùng chung (như: Thanh toán trực tuyến; xác thực, định
danh; dữ liệu thủ tục hành chính; phản ánh, kiến nghị;...) được xây dựng và sử
dụng trên cơ sở chuẩn hóa thống nhất các bước, công đoạn của quá trình tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu số hóa, kết nối, chia sẻ dữ
liệu và đảm bảo tiết kiệm, tránh lãng phí trong phát triển các hệ thống thông tin.
d) Tạo cơ chế để người đứng đầu địa phương chủ động tổ chức triển khai
giải pháp, mô hình, sáng kiến cải cách, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động,
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính.
đ) Triển khai thực hiện cơ chế giao doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích đảm nhận một số công đoạn trong quá trình tiếp nhận, số hóa hồ
sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại một số địa phương trên cơ sở
đánh giá khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất, nhân lực của cơ quan hành chính
nhà nước và khả năng đảm nhận các nhiệm vụ của doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
e) Việc đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện
theo thời gian thực trên cơ sở ứng dụng công nghệ mới cho phép điều hành
chất lượng giải quyết thủ tục hành chính kịp thời và hiệu quả.
Câu 3: Để đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số; Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 942/QĐ-TTg
ngày 15/6/2021 về phê duyệt Chiến lược phát triển Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Đồng chí hãy
cho biết nhiệm vụ trọng tâm của địa phương trong việc Phát triển ứng dụng,
dịch vụ số là gì ?
Trả lời:
Theo quy định tại phần V, khoản 5 của Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày
15/6/2021, thì nhiệm vụ trọng tâm của địa phương trong việc Phát triển ứng
dụng, dịch vụ số là:
5
a) Phát triển Hệ thống tích hợp Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin
một cửa điện tử với các hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành để cung cấp
dịch vụ số, kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng
dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; ứng dụng
công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch
vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các
dịch vụ công trực tuyến.
b) Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân và
theo các sự kiện trong cuộc đời, người dân chỉ cung cấp thông tin một lần, tận
dụng sức mạnh của công nghệ để phát triển các dịch vụ số mới, đồng thời cắt
giảm một số dịch vụ không cần thiết. Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ trí tuệ nhân
tạo trong cung cấp dịch vụ như trợ lý ảo, trả lời tự động. Triển khai các nội dung
khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, trước hết xem xét để
giảm chi phí và thời gian cho người dân khi thực hiện thủ tục hành chính trực
tuyến.
c) Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, giám
sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ
quan nhà nước.
d) Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo; từng bước tự động hóa công tác
báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra
quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ
thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
đ) Triển khai các hệ thống làm việc từ xa theo hướng thuê dịch vụ nhằm
đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng, hoàn cảnh khác
nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với các hệ thống thông tin của quốc gia, của bộ,
ngành, địa phương đã được xây dựng.
e) Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù,
nhu cầu thực tế; ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức
thiết của xã hội tại các đô thị như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường,
phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và
phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí. Gắn kết các dịch vụ đô thị
thông minh với các dịch vụ chính quyền số. Triển khai đô thị thông minh tuân
thủ Khung tham chiếu ICT, Kiến trúc ICT phát triển đô thị thông minh.

6
g) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết
nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài bộ, ngành, địa
phương theo nhu cầu.
h) Các bộ, ngành lựa chọn phát triển ứng dụng, dịch vụ quy mô quốc gia
một cách phù hợp cho toàn ngành từ trung ương đến địa phương để tiết kiệm chi
phí, thời gian triển khai. Dữ liệu được hình thành từ các ứng dụng, dịch vụ dùng
chung được chia sẻ khi có nhu cầu.
i) Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám
mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động (Mobility), Internet
vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội,...
trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ số tại bộ, ngành, địa
phương để tiết kiệm thời gian, chi phí xây dựng, vận hành các hệ thống thông tin
và tự động hóa, thông minh hóa, tối ưu hóa các quy trình xử lý công việc.
Câu 4: Đồng chí hãy nêu nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục
hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật? Văn bản quy phạm pháp luật của
địa phương được quy định thủ tục hành chính khi nào? Trình bày quy trình đánh
giá tác động thủ tục hành chính theo quy định hiện hành?
Trả lời:

1. Nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính trong
văn bản quy phạm pháp luật
a) Nguyên tắc quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm
pháp luật
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2021
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, thủ tục hành chính được quy
định phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành
chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của
các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ
tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp
lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn
chỉnh.
b) Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính trong văn bản quy
phạm pháp luật

7
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2021
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 01/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
Điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính thì việc quy
định thủ tục hành chính phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp
luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy
đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Thành phần, số lượng hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
h) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì
mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu,
điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
3. Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy
đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của địa phương được quy định thủ
tục hành chính khi
Căn cứ khoản 4 Điều 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
22 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020), nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân
quy định thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc
hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Quy trình đánh giá tác động thủ tục hành chính theo quy định hiện
hành
Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính thực hiện theo quy
định tại Điều 5 Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính như sau:
“Điều 5. Quy trình đánh giá tác động của thủ tục hành chính
1. Thời điểm đánh giá tác động

8
Việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính được tiến hành trong giai
đoạn dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Cơ
quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về
thủ tục hành chính thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các
bước sau:
a) Tiến hành đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Cơ quan chủ trì soạn thảo sử dụng các biểu mẫu và nội dung quy định tại
các Điều 6, 7, 8, 9 của Thông tư này để đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, tính
hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính;
b) Hoàn thiện các quy định về thủ tục hành chính
Trong quá trình đánh giá tác động, nếu thủ tục hành chính được xác định
là không cần thiết thì cơ quan chủ trì soạn thảo ngừng việc đánh giá và không
quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản.
Nếu thủ tục hành chính được xác định là cần thiết thì tiếp tục đánh giá và
căn cứ kết quả đánh giá, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh sửa, hoàn thiện quy
định về thủ tục hành chính nhằm bảo đảm thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo
văn bản thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả;
c) Tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính
Sau khi đánh giá tác động của thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn
thảo tổng hợp kết quả đánh giá vào nội dung Báo cáo đánh giá tác động của dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với dự thảo Thông tư, Thông tư liên tịch, dự thảo Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn
thảo tổng hợp kết quả đánh giá tác động của thủ tục hành chính thành báo cáo
riêng.”

Câu 5: Đồng chí hãy cho biết theo Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật thì trên địa bàn tỉnh cơ quan nào có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật? Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật?
Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật?
Trả lời:
1. Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh gồm:
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có thẩm quyền ban hành
Nghị quyết quy phạm pháp luật. (Quy định tại Điều 27, 29, 30 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có thẩm quyền ban hành
quyết định quy phạm pháp luật. (Quy định tại Điều 28, 29, 30 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
2. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
Theo quy định tại Điều 151 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, được sửa đổi tại khoản 48 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020, quy định thời điểm
có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật như sau:
9
“Điều 151. Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm
pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc
ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút
gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời
phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc
ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung
ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.”.
* Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội,
thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị
quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới
được quy định hiệu lực trở về trước.
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt không
được quy định hiệu lực trở về trước. (Khoản 1, khoản 3 Điều 152 Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2015)
3. Nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 quy định
nguyên tắc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật như sau:
Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu
lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời
điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác
nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định
của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản
trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều

10
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ
Hiến pháp.
Câu 6: Một trong những mục tiêu, nội dung, nhiệm vụ của cải cách hành
chính giai đoạn 2021-2030 là xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử, Chính
phủ số; đồng chí hãy cho biết mục tiêu đến năm 2025 của nội dung xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số là gì?
Trả lời:
Theo Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
mục tiêu đến năm 2025 của nội dung xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử,
Chính phủ số là:
a) 100% cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử
được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc.
b) 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ,
cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
c) 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được
cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống
tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
d) 80% các hệ thống thông tin của bộ, ngành, địa phương có liên quan đến
người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên
thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
đ) 100% hệ thống báo cáo của các bộ, ngành, địa phương được kết nối
liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
e) Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công
việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện: 100% cấp tỉnh,
80% cấp huyện thực hiện họp thông qua Hệ thống này đối với các cuộc họp của
Ủy ban nhân dân.
g) 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh; 80% hồ sơ công việc tại cấp
huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (trừ
hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
h) 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện
thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
i) 100% bộ, ngành, địa phương hoàn thành việc xây dựng và đưa vào vận
hành Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh giao, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
k) Việt Nam thuộc nhóm 70 nước dẫn đầu về Chính phủ điện tử (EGDI).
Câu 7: Đồng chí hãy cho biết tiêu chuẩn thi đua đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong thực hiện phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi

11
đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 do tỉnh Gia Lai phát động
được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo Kế hoạch số 1603/KH-UBND ngày 22/7/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Gia Lai Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Gia Lai thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn 2019 – 2025
quy định tiêu chuẩn thi đua đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
1. Thực hiện chấp hành nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính
- Nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước, nội quy chế của cơ quan, đơn vị; đeo, cài tên, phù
hiệu, thẻ chức danh đúng quy định khi thực hiện nhiệm vụ;
- Có ý thức tổ chức tổ chức kỷ luật, sắp xếp, sử dụng thời gian làm việc
khoa học và hiệu quả;
- Nghiêm túc nhận lỗi, nhận khuyết điểm, thành khẩn tự phê bình, rút kinh
nghiệm, có biện pháp và có quyết tâm sửa chữa, khắc phụ khi để xãy ra sai sót
trong thực hiện nhiệm vụ;
- Giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ
cương, cộng tác, giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Thực hiện chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ
- Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
- Chủ động phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ, đảm bảo tính chuyên
nghiệp làm tròn chức trách, nhiệm vụ được giao;
- Trung thực, thẳng thắng, khách quan trong báo cáo, đề xuất, tham gia
đóng góp với cấp trên.
3. Tinh thần, thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc, trách nhiệm
- Có tinh thần cầu thị, lắng nghe; tâm huyết, tận tụy, gương mẫu, nghiêm
túc, trách nhiệm trong công việc; sẵn sàng nhận và nỗ lực hoàn thành mọi nhiệm
vụ được phân công; không kén chọn vị trí công tác, chọn việc dễ, bỏ việc khó;
- Có tinh thần đấu tranh tránh hiện tượng trung bình chủ nghĩa, làm việc
qua loa, đại khai, kém hiệu quả;
- Không gây khó khăn, phiền hà, vòi vĩnh, kéo dài thời gian xử lý công
việc của cơ quan, tổ chức và người dân; không thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm
trước những khó khăn, bức xúc của người dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý phải công tâm, khách
quan trong sử dụng, đánh giá cán bộ thuộc quyền quản lý; không lợi dụng vị trí
công tác để bộ nhiệm người thân, quen; chủ động thôi xin giữ chức vụ khi nhận
thấy bản thân còn hạn chế về năng lực và uy tín hoặc để xãy ra hậu quả nhiêm
trọng trong lĩnh vực thuộc trách nhiệm được giao.
4. Thực hiện chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử
- Trong giao tiếp, ứng xử với người dân phải tôn trọng, lắng nghe, tận tình
hướng dẫn các quy trình xử lý công việc và giải thích cặn kẽ những thắc mắc
của nhân dân. Thực hiện “4 xin, 4 luôn”: xin chào, xin lỗi, xin cảm ơn, xin
phép; luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn lắng nghe, luôn giúp đỡ;

12
- Cán bộ, công chức, viên chức phải tuân thủ thứ bậc hành chính, phục
tùng sự chỉ đạo, điều hành, phân công nhiệm vụ của cấp trên; không trốn tránh,
thoái thác nhiệm vụ; không nịnh bợ lấy lòng vì động cơ không trong sáng;
- Cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không được
duy ý chí, áp đặt, bảo thủ; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của cấp dưới; gương
mẫu trong giao tiếp, ứng xử; không nâng đỡ cấp dưới vì động cơ, mục đích
không trong sáng;
- Đối với đồng nghiệp phải có tinh thần hợp tác, tương trợ trong thực hiện
nhiệm vụ; không bè phái gây mất đoàn kết trong nội bộ cơ quan, đơn vị.
5. Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực về đạo đức, lối sống
- Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực về đạo đức, lối sống theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; trung thực, thẳng thắn, chân thành;
- Thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; công
tâm, khách quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Thực hiện chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; không đánh bạc, sa vào các
tệ nạn xã hội; không sử dụng đồ uống có cồn trong giờ gian làm việc và giờ nghỉ
trưa; hút thuốc lá đúng nơi quy định; nơi là, việc gọn gàng, sạch sẽ;
- Tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng mạng xã hội để khai thác,
tuyên truyền thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện một chiều ảnh hưởng
đến thực thi nhiệm vụ;
- Tuân thủ chuẩn mực đạo đức xã hội và gia đình, truyền thống văn hóa
tốt đẹp của dân tộc; không lãng phí trong việc tổ chức liên hoan, sinh nhật, tân
gia, mừng thọ, cưới hỏi, tang lễ ...; không mê tín dị đoan và có hành vi phản cảm
khi tham gia lễ hội;
- Tích cực tham gia xây dựng, giữ gìn không gian xanh, sạch, đẹp; môi
trường văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở;
- Cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện nhiệm vụ, phải mặc trang
phục gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai hậu; đối với ngành, cơ quan,
đơn vị có trang phục riêng, phải thực hiện theo quy định của ngành, cơ quan,
đơn vị.
6. Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, phù hợp với tính chất công
việc
- Khi thực hiện nhiệm vụ trang phục phải gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, đi
giầy hoặc dép có quai hậu.
- Trang phục phải phù hợp với tính chất công việc, đặc thù trang phục
của ngành và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
7. Tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước do cơ quan,
đơn vị và địa phương phát động, góp phần hoàn thành tốt các nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị
Câu 8: Phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn
hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 do tỉnh Gia Lai phát động gồm những nội
dung nào? Theo đồng chí, để thực hiện tốt những nội dung đó thì tổ chức Công
đoàn cần có những giải pháp gì?

13
Trả lời:
* Phong trào “Cán bộ, công chức, viên chức thi đua thực hiện văn
hóa công sở” giai đoạn 2019 - 2025 do tỉnh Gia Lai phát động gồm những
nội dung nào?
Theo Kế hoạch số 1603/KH-UBND ngày 22/7/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Gia Lai Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cán bộ, công
chức, viên chức tỉnh Gia Lai thi đua thực hiện văn hóa công sở” giai đoạn
2019 – 2025 gồm những nội dung thi đua sau:
1. Đối với tập thể: “Thi đua xây dựng cơ quan đơn vị văn minh, hiện
đại, xanh, sạch, đẹp”
- Xây dựng, ban hành các chính sách, quy định, nội quy, quy chế của cơ
quan, đơn vị về văn hóa công sở.
- Thực hiện đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, công khai, minh
bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết công việc
tại cơ quan, đơn vị.
- Xây dựng và giữ gìn cơ quan đơn vị văn minh, hiện đại, xanh, sạch,
đẹp.
- Tổ chức các phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình
thức phong phú, đa dạng, bám sát các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị
để thu hút, tập hợp sự tham gia của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp
phần hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức: “Thi đua thực hiện kỷ
cương, trách nhiệm, tận tụy, chuyên nghiệp”
- Thực hiện, chấp hành nghiêm túc kỷ cương, kỷ luật hành chính.
- Thực hiện chuyên nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tinh thần, thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc, trách nhiệm.
- Thực hiện chuẩn mực trong giao tiếp, ứng xử.
- Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực về đạo đức, lối sống.
- Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự, phù hợp với tính chất công việc.
- Tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước do cơ quan, đơn vị
phát động, tổ chức.
* Để thực hiện tốt những nội dung đó thì tổ chức Công đoàn cần có
những giải pháp sau:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của CBCCVCLĐ trong thực thi công
vụ, ý thức gắn bó với nhân dân.
- Nâng cao chất lượng tham gia xây dựng cơ chế, chính sách pháp luật.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của CBCCVCLĐ.

14
- Phát huy dân chủ, nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình
-Tiếp tục đẩy mạnh các phong trào, các cuộc vận động trong
CBCCVCLĐ.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của CBCCVCLĐ.
Câu 9: Đồng chí hãy đề xuất sáng kiến, giải pháp mới để thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị đồng chí công tác hoặc trên địa
bàn tỉnh Gia Lai trong thời gian tới?
Trả lời:
Để thực hiện tốt công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
trong thời gian tới, tôi xin đề xuất một số sáng kiến, giải pháp sau:
Tăng cường công tác chỉ đạo, nâng cao trách nhiệm vai trò của người
đứng đầu
Công tác CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên
của đơn vị. Theo đó, Lãnh đạo Sở chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ về CCHC được giao tại chương trình, kế hoạch hàng năm của
UBND tỉnh. Việc xây dựng kế hoạch phải đảm bảo chất lượng, cần được đầu tư
nghiên cứu có tầm chiến lược; xác định rõ kết quả đối với từng nhiệm vụ cụ thể
gắn với trách nhiệm của từng phòng, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức
được giao nhiệm vụ; trên cơ sở đó thường xuyên đôn đốc, kiểm tra đánh giá kết
quả thực hiện để chấn chỉnh kịp thời hạn chế, thiếu sót.
Phát huy tính sáng tạo, nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, chính sách, công tác dự báo, phân
tích xu hướng và yêu cầu cải cách để tham mưu, đề xuất xây dựng, sửa đổi các
chính sách pháp luật thuộc lĩnh vực của ngành tư pháp và địa phương, đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đặt ra. Công tác hoàn thiện thể chế, chính sách tài chính phải
gắn với nhiệm vụ cải cách nhằm phát huy mọi nguồn lực, tạo môi trường kinh
doanh bình đẳng, minh bạch. Cải cách thể chế hướng tới tạo thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp đồng thời cũng phải đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Cải cách TTHC cần lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm
Tiếp tục triển khai, đẩy mạnh công tác cải cách TTHC để tạo thuận lợi
cho người dân và doanh nghiệp góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Kiểm soát, cập nhật, bổ sung kịp thời việc ban
hành các TTHC mới. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các
tục hành chính, trên cơ sở đó kiến nghị sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực hiện tốt việc công bố, công khai các quy trình, TTHC trong lĩnh vực tư
pháp. Nâng cao tỷ lệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các tổ
chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính của Sở.
Thứ tư, xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn hiệu lực, hiệu quả 

15
Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị
của Sở Tư pháp đảm bảo sự thống nhất trong triển khai các chức năng, nhiệm vụ
theo hướng tinh gọn bộ máy, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu
cầu cải cách
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành Tài chính đủ phẩm chất,
năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ
Tập trung kiện toàn đội ngũ cán bộ đủ đức, đủ tài, đủ về số lượng, có cơ
cấu hợp lý, đảm bảo trình độ chuyên môn cao, nâng cao chất lượng, năng lực
cho cán bộ, công chức, viên chức, nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách, theo đó tập
trung thực hiện các nhiệm vụ đổi mới mạnh mẽ, hiệu quả công tác cán bộ. Đổi
mới công tác đánh giá cán bộ theo quá trình, đảm bảo tính liên tục, đa chiều,
theo nhiều tiêu chí và mức độ hoàn thành công việc được giao. Thực hiện
nghiêm các quy định trong công tác cán bộ về quản lý công chức, viên chức;
Công tác luân phiên, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác.
Chủ động triển khai, tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu của cuộc cách mạng 4.0
Giải pháp nâng cao hiệu quả giao dịch trực tuyến thủ tục hành chính mức
độ 3, 4 trên địa bàn nhằm giúp tổ chức, cá nhân dễ dàng thực hiện thủ tục hành
chính, có thể giao dịch 24/24 giờ trong ngày tại bất cứ đâu có kết nối mạng
internet. Thay thế dần phương thức giao dịch thủ công, truyền thống theo các
trực tiếp (phải tốn kém thời gian, chờ đợi thực hiện quy trình do phải đi đến nơi,
chờ phiếu lấy số thứ tự, chờ cán bộ tiếp nhận thẩm định hồ sơ..) bằng phương
thức trực tuyến mức độ 3, 4 hết sức linh hoạt, dễ dàng theo dõi, giám sát được
tình trạng giải quyết hồ sơ. Từ đó, nhằm góp phần tạo sự thuận lợi trong tương
tác giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan nhà nước thông qua các giao dịch trực
tuyến”. Điều này đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là thời
điểm dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, có thể xử lý công việc mọi lúc,
mọi nơi. Từ đó, góp phần nâng cao tỷ lệ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính.
Công tác cải cách hành chính nên được triển khai sâu rộng và cụ thể, từ
đó mang lại hiệu quả trong toàn bộ hoạt động của nền hành chính, tạo ra chuyển
biến tích cực về tinh thần thái độ ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức trong
thực hiện nhiệm vụ. Từ đó đóng góp thiết thực vào mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, góp phần xây dựng địa phương thân thiện vì nhân dân phục
vụ.

16

You might also like