Professional Documents
Culture Documents
thoại
Khái niệm
hội thoại
Cấu trúc hội tổ chức các hoạt động ở lời trong hội thoại
thoại
Chức năng của các đơn vị hội thoại
Các yếu tố
kèm lời và
Lý phi lời
Nguyên tắc luân phiên lượt lời
Thuyết Các quy tắc
Hội Nguyên tắc liên kết hội thoại
hội thoại
thoại Các nguyên tắc hội thoại
Trao lời
Các vận động
hội thoại Trao đáp
Tương tác
Ngữ pháp
hội thoại
I.Khái niệm hội thoại
Hội thoại là hình thức giao tiếp thường
xuyên,căn bản,phổ biến của ngôn ngữ và cũng là
hình thức cơ sở của mọi hoạt động ngôn ngữ
khác. Các hình thức hành chức khác của ngôn
ngữ đều được giải thích dựa vào hình thức hoạt
động căn bản này.
Cặp
Cặp Cặp Cặp
thoại
thoại chủ phụ
tối
hẫng hướng thuộc
thiểu
II.1.Tổ chức các hành động ở lời trong hội thoại.
b. Đoạn thoại.
-Đoạn thoại là một đoạn của cuộc thoại do một hoặc
một số cặp thoại liên kết với nhau về đề tài và về đích
có tính hoàn chỉnh bộ phận để có thể cùng các đoạn
thoại khác làm cho cuộc thoại thành công (đạt được
đích). Cũng có thể nói một đoạn thoại là một lập luận
bộ phận (có kết luận tường minh hoặc hàm ẩn) góp
phần vào lập luận chung của cuộc thoại.
-Trong một cuộc thoại có cấu trúc tổng quát: đoạn mở
thoại-thân thoại-kết thoại.
-Đoạn mở và kết thoại có cấu trúc tương đối ổn định,dễ
nhận ra hơn các đoạn thoại tạo nên thân thoại.
c.Cặp thoại.
-Định nghĩa:cặp thoại là đơn vị lưỡng thoại nhỏ nhất tạo nên
đoạn thoại và qua đoạn thoại mà góp phần tổ chức nên
cuộc thoại.
-Các loại cặp thoại:+Cặp thoại tối thiểu.
+Cặp thoại một tham thoại.
+Cặp thoại chủ hướng.
+Cặp thoại phụ thuộc.
• Cặp thoại tối thiểu tương đương với sự kiện lời nói tối thiểu,
tức là tối thiểu cặp thoại phải là một cặp kế cận với hành
động dẫn nhập và hành động hồi đáp.
VD:-Này,cậu làm bài tập chưa?
-Tớ làm xong rồi!
-Cậu lúc nào cũng chăm chỉ!
• Cặp thoại một tham thoại xảy ra khi:
-Người nghe thực hiện một hành động vật lý (gật đầu, lắc
đầu,xua tay…) thay cho hành động ngôn ngữ
-Người nghe im lặng,không có hành động gì cả (cặp thoại
hẫng).
VD:-Cậu làm bài tập chưa?
-(gật đầu)
d.Tham thoại.
-Tham thoại là phần đóng góp của một thoại nhân vào một
cặp thoại. Tham thoại do hành động ở lời tạo nên.
-Về tổ chức nội tại, tham thoại do một hoặc một số hành vi
ngôn ngữ tạo nên. Một tham thoại có một hành vi chủ
hướng (hành động quyết định đích của tham thoại, cùng
với hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp
thoại lập thành một cặp kế cận) và có thể có hành vi phụ
thuộc (làm rõ lý do hoặc bổ sung nghĩa cho hành động
chủ hướng).
-Hành động chủ hướng của một tham thoại hoặc đòi hỏi
hành động chủ hướng của tham thoại kia trong cặp thoại
hồi đáp hoặc hồi đáp cho hành động chủ hướng của tham
thoại ấy. Không nên đồng nhất lượt lời và tham thoại.Lượt
lời có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn một tham thoại.
VD:-Chào!
-Chào!
-Thế nào? Dạo này vẫn khoẻ chứ?
- Cảm ơn! Tớ vẫn khoẻ! Thế còn cậu?
-Cảm ơn! Tớ cũng thế! Đi đâu mà ăn mặc chỉn chu thế?
-Tớ đi họp lớp.
II.2.Chức năng của các đơn vị hội thoại
Chức năng
Chức Chức gây chú
năng năng ý hoặc
củng sửa chuyển
cố chữa hướng
đề tài
II.2.1.Chức năng dẫn nhập và hồi đáp.
Giữa các tham thoại trong cặp thoại có chức
năng dẫn nhập và hồi đáp. Cần chú ý, trong cặp
thoại ba tham thoại, chỉ tham thoại thứ nhất mới
duy nhất có chức năng dẫn nhập và tham thoại
thứ ba kết thúc mới duy nhất có chức năng hồi
đáp.
VD:-Thưa bác, bé Trang có nhà không ạ?
-Trang đi mẫu giáo rồi cháu ạ!
-Thế ạ? Thảo nào dạo này không thấy bé sang
nhà cháu chơi.
Lý
Nguyên thuyết
tắc quan
Phép
cộng yếu
lịch
tác của
sự
hội Wilson
thoại và
Sperber
IV.1.Nguyên tắc luân phiên lượt lời
-Nguyên tắc liên kết hội thoại không chỉ tri phối
các diễn ngôn đơn thoại mà tri phối cả các lời
tạo thành một cuộc thoại.
-Tính liên kết hội thoại thể hiện trong lòng một
phát ngôn,giữa các phát ngôn,giữa các hành
động ở lời,giữa các đơn vị hội thoại.
-Tính liên kết hội thoại không chỉ thuộc lĩnh vực
nội dung và thể hiện bằng các dấu hiệu ngữ
pháp hiểu theo nghĩa truyền thống mà nó còn
thuộc các lĩnh vực hành động ở lời,còn thể
hiện trong quan hệ lập luận.
IV.3.Các nguyên tắc hội thoại
Hội thoại một cách chân thực đòi hỏi người
tham gia phải tôn trọng một số nguyên
tắc.Những nguyên tắc này không chặt chẽ
như những nguyên tắc ngôn ngữ học thuần
tuý.
Các nguyên tắc hội thoại:
Phép lịch sự
IV.3.1.Nguyên tắc cộng tác hội thoại.
-Nguyên tắc cộng tác hội thoại do Grice đề ra năm
1967.Nguyên tắc được phát biểu tổng quát như sau:
“ Hãy làm cho phần đóng góp của anh (vào cuộc
thoại) đúng như nó được đòi hỏi ở giai đoạn (của cuộc
hội thoại) mà nó xuất hiện phù hợp đích hay phương
hướng của cuộc hội thoại mà anh đã chấp nhận tham
gia vào.”
-Nguyên tắc cộng tác hội thoại bao gồm:
Phương
Phươngchâm
châmvề
vềlượng
lượng
Phương
Phươngchâm
châmvề
vềchất
chất
Phương
Phươngchâm
châmquan
quanhệ
hệ
Phương
Phươngchâm
châmcách
cáchthứac
thứac
• Phương châm về lượng:
Phương châm này được chia làm hai vế:
-Hãy làm cho phần đóng góp của anh có lượng tin
đúng như đòi hỏi của đích của hội thoại.
-Đừng làm cho lượng tin của anh lớn hơn yêu cầu
mà nó được đòi hỏi.
• Phương châm về chất:
Phương châm này được phát biểu tổng quát như
sau: “Hãy cố gắng làm cho phần đóng góp của
anh là đúng, đặc biệt là:
-Đừng nói điều gì mà anh tin rằng không đúng.
-Đừng nói điều gì mà anh không có đủ bằng
chứng.”
• Phương châm quan hệ(phương châm quan yếu).
Hãy làm cho phần đóng góp của anh quan
yếu(pertinent) tức có dính líu đến câu chuyện đang
diễn ra.
• Phương châm cách thức.
Dạng tổng quát của phương châm này là hãy
nói cho rõ ràng, đặc biệt là:
-Hãy tránh lối nói tối nghĩa.
-Hãy tránh lối nói mập mờ,mơ hồ về nghĩa.
-Hãy nói ngắn gọn.
-Hãy nói có trật tự.
Nguyên tắc cộng tác hội thoại và phương châm
của Grice đúng cho những cuộc hội thoại chân
thực nhưng nó cũng có những hạn chế nhất định.
IV.3.2.Lý thuyết quan yếu của Wilson và Sperber.
Lý
lich
và vị
Các Kết
Hình Cấu thế Nội Thời Thể
yếu cục
Thức Trúc giao dung gian thức
tố của
Hội Hội Tiếp Hội thương thương
Ngôn hội
thoại thoại của thoại lượng lượng
ngữ thoại
Đối
tác
VI.1. Đối tượng thương lượng.
• Hình thức hội thoại:
-Các nhân vật phải thoả thuận về ngôn ngữ được
dùng.
• Cấu trúc hội thoại:
-Thương lượng về đoạn mở đầu,kết thúc,sự phân bố
lượt lời.
• Lý lịch và vị thế giao tiếp của các đối tác:
-Quan hệ liên cá nhân tác động mạnh mẽ đến hội
thoại.
-Trong hội thoại có vị thế giao tiếp.Ai làngười chủ
động điều khiển cuộc thoại, nếu vấn đề,ai là người
bị chế ngự trong cuộc thoại tất cả những điều này
đều qua thương lượng về vị thế giao tiếp mà xác
lập và qua lực lượng trong diễn tiến hội thoại mà
biễn đổi.
• Các yếu tố ngôn ngữ:
-Các nhân vật hội thoại phải thương lượng về từ
ngữ được dùng, ý nghĩa của chúng và về câu cú.
• Nội dung hội thoại:
-Các nhân vật hội thoại phải thương lượng với nhau
về các vấn đề được đưa ra trò chuyện với nhau.
-Đề tài và chủ đề hội thoại không phải do một đối
tác nêu ra. Bằng một hành vi ngôn ngữ người nói
có thể đưa ra một vấn đề. Đó là đề của lời của lời
nói của người nói. Đề của lời nếu được các đối
tác kia chấp nhận thì mới thành đề tài diễn ngôn
(đề tài của cuộc hội thoại) và ngược lại.
VD:-Cậu có biết chơi đàn không?
-Đàn gì?
-Đàn Violin ý!
VI.2.Phương thức thương lượng.
• Thời gian thương lượng:
-Thương lượng có thể xuất hiện ngay ở đầu cuộc hội
thoại sau một thời gian dò dẫm mở thoại, dò dẫm để
xác định quan hệ hội thoại một cách trực tiếp hay
gián tiếp vừa trò chuyện vừa thương lượng.
-Thương lượng diễn ra liên tục trong hội thoại cho nên
không thể xác định thời gian cố định cho thương
lượng.
• Thể thức thương lượng:
-Thể thức thương lượng trực tiếp (nêu đề tài một cách
trực tiếp): không thích hợp với hội thoại đời thường.
-Thể thức thương lượng ngầm, gián tiếp, theo kiểu dò
dẫm thường gặp trong hội thoại đời thường.
-Trong thể thức thương lượng thì phương thức thương
lượng để dẫn nhập đề tài diễn ngôn là đáng chú ý
nhất.
• Kết cục hội thoại:
Mỗi
Tự người Liên
Thoả nguyện giữ vững kết
thuận liên lập miễn
kết trường cưỡng
riêng
-Thoả thuận là kết cục lý tưởng nhất,trong đó hai phía hội
thoại tác động lẫn nhau một cách hài hoà mà đạt được.
-Liên kết tự nguyện kém hơn,trong đó một phía phải chấp
nhận lập trường của phía bên kia.
-Liên kết miễn cưỡng phải dựa vào áp lực của một phía và
sự thành công của cuộc hội thoại chỉ là ở bên ngoài
VII.Ngữ pháp hội thoại.
VII.1.Phân loại và cấu trúc nội tại của những
cuộc hội thoại đơn giản.
-Gotz Hinderlang vận dụng quan điểm của Franke và
Hundsnurcher phân loại các cuộc hội thoại đơn giản theo
tiêu chí kết hợp đích và lợi ích. Ở bậc phân loại thứ nhất
ta phân biệt hội thoại hài hoà và hội thoại bất hoà.
Hội thoại có ích
Tính liên kết Liên kết hai tham thoại trong một cặp thoại
Hình thức
Liên kết các cặp thoại thành sự kiện lời nói