- Vùng đồng bằng sông Hồng bao gồm: đồng bằng châu thổ, dải đất rìa Trung Du và vịnh Bắc Bộ. - Giáp với: TDMNBB, BTB, biển Đông. - Thuận lợi giao lưu kinh tế - xã hội với các vùng trong nước và các quốc gia trên thế giới bằng đường biển. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN: - Địa hình bằng phẳng, được phù sa sông Hồng bồi đắp. Điều kiện khí hậu và thủy văn thuận lợi cho việc thâm canh tăng vụ. - Có mùa đông lạnh thuận lợi phát triển vụ đông. - Tài nguyên khoáng sản có giá trị đáng kể: mỏ đá, sét cao lanh, than nâu, khí tự nhiên… - Giáp Vịnh Bắc Bộ thuận lợi nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản, du lịch… I. ĐẶC ĐIỂM DÂN CƯ – XÃ HỘI: - Mật độ dân số cao nhất cả nước (gấp khoảng 5 lần) - Là vùng đông dân nhất cả nước nhưng có trình độ phát triển dân cư – xã hội khá cao. Thuận lợi Khó khăn - Có nguồn LĐ dồi dào với trình độ thâm canh - Bình quân đất NN trên đầu người cao, tỉ lệ LĐ được đào tạo tương đối cao, đội ở mức thấp so với cả nước. ngũ tri thức, kĩ thuật và công nghệ đông… - Gây sức ép về việc làm và nâng - Là thị trường tiêu thụ rộng lớn kích thích sản cao chất lượng cuộc sống. xuất phát triển. - Kết cấu hạ tầng nông thôn hoàn thiện nhất trong cả nước. - Có một số đô thị hình thành từ lâu đời. kinh thành Thăng Long (năm 1010) nay là thủ đô Hà Nội. II. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ: 1. Công nghiệp: chiếm 21% GDP CN của cả nước (2002) - Phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm của vùng: CN chế biến lương thực - thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, sản xuất VLXD, cơ khí… - Đang có xu hướng tăng tỉ trọng (1995 – 2002: 26,6% - 36,0%) - Phần lớn giá trị sản xuất CN tập trung chủ yếu ở Hà Nội và Hải Phòng. 2. Nông nghiệp: - Phát triển theo hướng thâm canh, tăng vụ – có năng suất lúa đạt cao nhất cả nước. - Là vùng sản xuất lương thực lớn thứ hai sau đồng bằng sông Cửu Long. - Vụ đông trở thành vụ sản xuất chính. - Ngành chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản đang phát triển. Đàn lợn chiếm 27.2% cả nước (2002). 3. Dịch vụ: - GTVT (đường ôtô, đường sắt, đường biển), bưu chính viễn thông, du lịch (sinh thái, nhân văn) đang phát triển mạnh. III. CÁC TRUNG TÂM KINH TẾ: - Trung tâm kinh tế: Hà Nội, Hải Phòng - Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc: gồm 7 tỉnh (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc) thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả 2 vùng ĐBSH và TDMNBB