You are on page 1of 14

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

VIỆN CHIẾN LƯỢC, CHÍNH SÁCH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG




CHUYÊN ĐỀ
Dự báo xu hướng phát triển các sản phẩm thân thiện
môi trường ở thế giới đến năm 2025 đối với nhóm
sản phẩm sau khi sử dụng dễ phân hủy trong tự
nhiên.

Người thực hiện: TS. Lại Văn Mạnh


Viện Chiến lược, Chính sách TN&MT

HÀ NỘI, 2017
Nội dung
I. Lời mở đầu.........................................................................................................3
II. Xu hướng trên thế giới...................................................................................3
1. Giới thiệu chung.................................................................................................3
2. Xu hướng phát triển..........................................................................................4
III. Kết luận..........................................................................................................13
IV. Tài liệu tham khảo........................................................................................13
I. Lời mở đầu

Sản phẩm thân thiện vơi môi trường đang ngày càng hiện hữu trong đời sống của
chúng ta, đặc biệt ở các nước phát triển. Với xu hướng phát triển như hiện nay, các
sản phẩm thân thiện với môi trường sẽ là một xu hướng tất yếu. Trong đó, nhóm
các sản phẩm sau khi sử dụng dễ phân hủy trong tự nhiên thuộc lĩnh vực sản phẩm
thân thiện với môi trường đang càng ngày càng nhận được sự quan tâm của không
chỉ ở Việt Nam mà còn cả ở thế giới.

II. Xu hướng trên thế giới


1. Giới thiệu chung
Ở khía cạnh toàn cầu, các sản phẩm dễ phân hủy trong tự nhiên đang ngày càng
được sử dụng rộng rãi ở khắp mọi nơi bởi lí do con người gần đay đã bắt đầu quan
tâm đến các vấn đề môi trường nhiều hơn, biến đổi khí hậu đang ngày mội rõ ràng
hơn. Trong báo cáo dưới đây chúng ta sẽ đi nghiên cứu rõ hơn về một ứng dụng
của sản phẩm dễ phân hủy trong tự nhiên được ứng dụng rỗng rãi nhất cho đến bây
giờ đó chính là chất dẻo sinh học.
Nhiều vật liệu khác nhau được sử dụng cho bao bì bao gồm kim loại, thủy tinh, gỗ,
giấy hoặc bột giấy, plastic hoặc kết hợp nhiều chất liệu làm vật liệu composite. Hầu
hết các chất thải này đổ vào dòng rác thải đô thị khi kết thúc thời gian sử dụng.
Hàng năm, hơn 67 triệu tấn chất thải đóng gói được sản xuất tại EU, bao gồm
khoảng một phần ba lượng rác thải đô thị (MSW) (Klingbeil 2000). Nhựa đóng góp
18% trong số 10,4 triệu tấn chất thải đóng gói được sản xuất hàng năm ở Anh
(DEFRA 2007). Vứt bỏ bao bì cũng hiển nhiên là một nguồn rác, đặt ra một thách
thức quản lý chất thải lớn (xem Barnes và cộng sự 2009, Gregory 2009, Oehlmann
và cộng sự, 2009, Ryan và cộng sự, 2009, Teuten và cộng sự, 2009. Thompson et
al. 2009a, b).
Trong những năm gần đây, việc tái chế các vật liệu đóng gói đã tăng lên nhưng tỷ
lệ tái chế cho hầu hết bao bì nhựa vẫn còn thấp (Davis & Song 2006; Hopewell và
cộng sự, 2009). Một số lượng lớn các loại polyme, mỗi loại có thể chứa các chất
phụ gia chế biến khác nhau như chất độn, chất màu và chất làm dẻo, được sử dụng
cho các ứng dụng đóng gói (Andrady & Neal 2009, Thompson và cộng sự, 2009a).
Những phức tạp về thành phần này cùng với sự ô nhiễm trong quá trình sử dụng
thường làm cho việc tái chế trở nên không hiệu quả so với xử lý ở bãi chôn lấp.
Điều này thể hiện mối quan tâm về môi trường, dẫn đến việc tăng cường các quy
định về chất thải (ví dụ như Chỉ thị về Bao bì và phế phẩm Bao bì (94/62 / EEC) và
Quy định về Đóng gói của Anh (1998).
Nhựa dẻo phân hủy có chức năng và tính xử lý cao (Bioplastics 07/08) so với nhựa
dẻo hóa học truyền thống đã được phát triển cho các ứng dụng đóng gói (ví dụ
www.european-bioplastics.org). Thông thường, chúng được làm từ nguyên liệu tái
tạo như tinh bột hoặc xenlulô. Sự quan tâm đến bao bì nhựa phân hủy sinh học phát
sinh chủ yếu từ việc sử dụng các nguyên liệu tái tạo (cây trồng thay vì dầu thô) và
quản lý chất thải cuối cùng bằng cách ủ phân hoặc xử lí kị khí nhằm giảm bớt bãi
chôn lấp (Murphy & Bartle 2004). Việc vứt bỏ vật liệu bao bì đặc biệt cần thiết khi
xem xét việc tạo ra chất thải và quản lý như các khía cạnh môi trường quan trọng
của xã hội ngày nay (DEFRA 2004, Thompson và cộng sự, 2009b).Ngoài hiệu suất
và giá cả, chất dẻo phân hủy sinh học còn mang lại lợi ích cho các hệ thống quản lý
chất thải nhằm giúp đạt được lợi ích tổng thể.
2. Xu hướng phát triển
Nhu cầu bao bì nhựa sinh học toàn cầu dự báo sẽ đạt 884.000 tấn vào năm 2025.
Theo một nghiên cứu mới của Smithers Pira, một loại nhựa sinh học mới sẽ là
những động lực chính khi nhu cầu thị trường bao bì thay đổi dần dần từ các loại
polyme phân huỷ sinh học và phân huỷ sinh học đối với việc đóng gói sử dụng vật
liệu tái tạo và bền vững.
Dựa trên nghiên cứu chính và phân tích chuyên gia, Tương lai của chất dẻo sinh
học cho ngành bao bì đến năm 2025: Các dự báo thị trường toàn cầu phân tích các
cơ hội và xu hướng trong tương lai trong việc hình thành ngành công nghiệp, trong
điều kiện có nhà cung cấp nguyên liệu thô, các nhà chế biến và các nhà cung cấp
thiết bị với 10 năm dự báo. Báo cáo xác định khoảng 50 nhà cung cấp biopolyme
cho bao bì, và trình bày công nghệ và dự báo thị trường đến năm 2020 cho bao bì
nhựa sinh học theo loại sản phẩm, ngành sử dụng cuối, loại bao bì và khu vực địa
lý.
Vật liệu sinh học được định nghĩa trong báo cáo là các vật liệu có khả năng phân
hủy sinh học hoặc phân huỷ thường và có nguồn gốc từ cả hai nguồn tái tạo và
không tái tạo hoặc các vật liệu không phân huỷ sinh học và có nguồn gốc từ các
nguồn tái tạo.
Từ năm 2010, công nghệ sinh học đã thay đổi với việc thương mại hoá chất dẻo
sinh học được sản xuất trực tiếp bởi các sinh vật biến đổi gen tự nhiên và sự ra đời
của polyetylen sinh học không phân huỷ sinh học. Smithers Pira dự kiến rằng các
vật liệu này sẽ chiếm 1/4 tổng nhu cầu của thị trường bao bì nhựa sinh học vào năm
2020. Polyhydroxyalkanoate (PHA) được dự báo đạt được một tốc độ tăng trưởng
hàng năm kép là 41% và Polyetylen sinh học có 1 tốc độ đáng kinh ngạc là 83%
trong giai đoạn này.
Các công nghệ bao bì nhựa sinh học truyền thống dựa trên tinh bột, xenlulo và
polyester đều dự báo sẽ giảm thị phần xuống còn 2025.
Bao bì nhựa sinh học là một thị trường tập trung cao với năm nhà cung cấp hàng
đầu hiện chiếm hơn 50% nhu cầu thị trường bao bì nhựa sinh học. Smithers Pira dự
đoán những thay đổi lớn trong số các nhà cung cấp bao bì nhựa sinh học hàng đầu
trong 5 đến 10 năm tới. Các công ty hóa dầu lớn bao gồm Braskem, Dow
Chemicals và Solvay dự kiến bắt đầu sản xuất PE sinh học vào năm 2012 tại các cơ
sở công nghiệp ở Braxin. Các công ty này dự kiến sẽ đứng đầu trong các nhà sản
xuất nhựa sinh học trong năm năm tới. Telles, nhà sản xuất PHA liên doanh cũng
dự kiến sẽ trở thành một hãng lớn trên thế giới. Một số công ty Trung Quốc được
biết là sẽ đầu tư vào các chương trình mở rộng năng lực để nhằm đưa họ lên các vị
trí hàng đầu trên thị trường.
Theo nghiên cứu, các công nghệ mới sẽ xuất hiện trong 10 năm tới. Ví dụ, nhà sản
xuất nhựa sinh học của Mỹ Cereplast đang có kế hoạch tung ra một loạt các loại
nhựa tổng hợp tảo tự nhiên vào cuối năm. Ngoài ra, một số công ty đang nghiên
cứu sự phát triển của nhựa sinh học sử dụng CO2 làm nguyên liệu thô. Tiềm năng
của một quá trình chuyển đổi khí thải carbon dioxide thành một sản phẩm hữu ích
là rất lớn, nhưng liệu các vật liệu được tạo ra bằng cách sử dụng kỹ thuật này có
chứng minh được tính khả thi về mặt thương mại cuối cùng sẽ phụ thuộc vào việc
các polyme mới này có tạo ra hiệu quả về chi phí hay không. Một loại nhựa sinh
học đường mới có thể có nguồn gốc từ các loại cây trồng phi lương thực và sản
xuất thông qua một quá trình năng tiêu thụ lượng thấp cũng sẽ được đưa ra thị
trường trong vòng 5 năm năm tới.
Bao bì nhựa cứng có tỷ lệ dự kiến là 52,0% thị trường bao bì nhựa sinh học trong
năm 2010 theo Smithers Pira, với bao bì linh hoạt chiếm 48,0% còn lại. Khay đựng
và thùng chứa phục vụ cho ngành bán lẻ và dịch vụ ăn uống là loại bao bì nhựa lớn
nhất của bao bì nhựa sinh học, sau đó là cuộn phim. Smithers Pira hy vọng bao bì
linh hoạt sẽ chiếm một phần lớn trong thị trường bao bì nhựa sinh học trong vòng
năm đến mười năm tới. Adam Page, Giám đốc Thông tin tại Smithers Pira, giải
thích: "Nhu cầu sẽ được thúc đẩy bởi việc thương mại hóa PE và PHA có nguồn
gốc sinh học, và sự sẵn có rộng rãi hơn và các tính năng được cải thiện cho cuộn
phim PLA (BOPLA) định hướng theo trục.

Châu Âu là thị trường đóng gói bao bì sinh học lớn nhất khu vực với hơn một nửa
trọng tải thế giới trong năm 2010. Nó được lợi từ thái độ tiêu dùng cũng như hỗ trợ
bán lẻ 1 cách thuận tiện đối với việc sử dụng bao bì bền vững, chính sách hỗ trợ
của chính phủ đối với tái chế chất thải bao bì và cơ sở hạ tầng phân ủ. Trong khi
Bắc Mỹ hiện đang tiếp bước châu Âu về việc tiêu thụ bao bì nhựa sinh học, thái độ
của chính phủ và người tiêu dùng đang dần dần thay đổi. Smithers Pira hy vọng
Bắc Mỹ và Châu Á sẽ có tỷ lệ tăng trưởng cao hơn Châu Âu đối với bao bì nhựa
sinh học trong thời gian tới. Nhật Bản chiếm thị phần lớn của việc sử dụng bao bì
sinh học ở châu Á, chủ yếu là do khả năng phán đoán tốt của chính phủ nhằm hỗ
trợ phát triển thị trường chất dẻo.

Ta có đồ thị về sản lượng xuất khẩu túi đựng sinh học trên toàn thế giới năm một
vài năm trở lại đây như sau:

Xuất khẩu bao bì sinh học trên thế giới


60000000

50000000

40000000

30000000

20000000

10000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Từ đồ thị ta có thể thấy được một xu hướng tăng lên rõ ràng của sản lượng xuất
khẩu qua các năm. Điều này chứng tỏ một nhu cầu ngày càng tăng cho các mặt
hàng sản phẩm thân thiện với môi trường nói chung hay bao bì sinh học nói riêng.
Trong vòng 16 năm trở lại đây giá trị xuất khẩu ước tính đã tặng hơn gấp đôi từ
dưới 20 triệu USD lên tới gần 50 tỷ USD trong năm 2016. Trong đó, sản lượng đã
từng đạt ngưỡng cực đại với hơn 50 tỷ USD tổng giá trị xuất khẩu toàn thế giới.
Xét về khía cạnh cơ cấu xuất khẩu của từng nước, dựa trên số liệu có sẵn của
trademap t có 1 biểu đồ sau:

Cơ cấu xuất khẩu của các nước trên thế giới

60000000

50000000

40000000

30000000

20000000

10000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

United States of America Germany France


Mexico United Kingdom Canada
Japan Netherlands Others

Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy nhìn chung điểm rõ rệt nhất là giữa các nước giá trị
xuất khẩu đều có xu hướng tăng. Mỹ là nước xuất khẩu nhiều nhất các sản phẩm
bao bì sinh học với giá trị xuất khẩu đạt hơn 7,3 tỷ USD trong năm 2016. Theo sau
đó là Đức với kim ngạch ước tính gần 3,3 tỷ USD. Tuy có sản lượng đứng hàng
đầu thế giới, xong châu Âu lại mới là nơi xuất khẩu nhiều nhất với 7 trong số 10
quốc gia đạt giá trị xuất khẩu nhiều nhất thế giới.

Cụ thể hơn ta có hình dưới đây:


Có thể thấy rõ ràng nơi nơi cung ứng chủ yếu đến từ khu vực bắc Mỹ và châu Âu.
Ngoài ra, khu vực đông nam Á trong đó có Việt Nam và Trung Quốc cũng là
những nơi cung cáp tiềm năng với rất nhiều nước có sản lượng xuất khẩu đạt được
ngưỡng thứ 3 trong hình. Điều nay cho thấy rằng, mặc dù phần lớn các nước đều
đang trong quá trình phát triển những cũng đã có sự đầu tư lớn cho việc bảo vệ môi
trường. Đây là một tín hiệu khả quan cho thị trường chung của khu vực châu Á và
cũng mang lại những tín hiệu tích cực vào sứ mệnh phát triển bền vững của cả khu
vực.

Nhìn vào những dữ liệu trên ta có thể thấy rằng, giá trị xuất khẩu của thế giới sẽ
còn tăng nữa trong tương lai. Cụ thể, ta có biểu đồ dự báo giá trị xuất khẩu của thế
giới cho mặt hàng bao bì sinh học đến năm 2025 như sau:
Dự báo sản lượng xuất khẩu của thế giới
80000000

70000000

60000000

50000000

40000000

30000000

20000000

10000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

World Dự báo

Nhìn vào đồ thị ta có thể thấy rõ ràng rằng giá trị xuất khẩu qua các năm đều tăng
dần lên được thị bằng một đường da cam đi lên. Ước lượng rằng vào năm 2025 thì
thị trường thế giới sẽ được cung cấp 1 sản lượng bao bì sinh học đạt giá trị gần 75 tỉ
USD. Đây là một con số khổng lồ cho một ngành công nghiệp còn mới, tuy nhiên
dự đoán này mới chỉ dựa trên những số liệu sẵn có cho trước và vẫn chưa xét đến
những điều kiện thực tế có thể xảy ra trong tương lai. Hay nói cách khác, giá trị này
vẫn còn có thể tăng do xu hướng tiêu dùng thân thiện với môi trường của con người
ngày càng tăng cũng như nhận thức ngày càng rõ ràng hơn về biến đổi khí hậu.

Tương tự như xuất khẩu, giá trị nhập khẩu trên thế giới cũng có xu hướng tăng dần
lên.
Xuất khẩu bao bì sinh học thế giới
6000000

5000000

4000000

3000000

2000000

1000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

Điểm đáng chú ý ở đây là nếu như xuát khẩu đạt giá trị gần 50 tỷ USD vào năm
2016 thì con số này của nhập khẩu chỉ rơi vào khoảng 45 tỷ USD. Nhưng nhìn
chung chênh lệch này là không đáng kể.

Tuy vậy, cơ cấu nhập khẩu giữa các nước so với xuất khẩu lại có sự khác biệt khá
rõ ràng. Cụ thể như:

Cơ cấu nhập khẩu bao bì sinh học


6000000

5000000

4000000

3000000

2000000

1000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16

China India United States of America Italy


Germany Malaysia Other
Trung Quốc nhập khẩu hàng đầu thế giới mặt hàng bao bì sinh học, chiếm 23%
tổng giá trị nhập khẩu toàn thế giới so với 6% của nước đứng thứ 2. Đây là một
chênh lệch có sự khác biệt rất rõ ràng. Cho thấy thị trường tiêu thụ chính của mặt
hàng này lại không phải là nơi có nguồn cung ứng cao ra ngoài.

Hình dưới đây sẽ cho ta thấy rõ ràng hơn mức tiêu thụ loại mặt hàng này:

Từ hình trên ta thấy, chỉ có Trung Quốc đạt mức nhập khẩu trên 500 triệu USD.
Nhìn chung, các nước tiêu thụ vẫn còn ít sản phẩm bao bì sinh học. Nguồn cầu chủ
yếu đến từ các nước phát triển.

Dự báo xu hướng của giá trị nhập khẩu, ta có biểu đồ dưới đây:
Dự báo xu hướng nhập khẩu bao bì sinh học trên thế giới
8000000

7000000

6000000

5000000

4000000

3000000

2000000

1000000

0
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

World Dự báo

Tương tự như với xuất khẩu, dự báo về nhập khẩu cũng tăng cao và dự kiến đạt
ngưỡng gần 70 tỉ USD trong năm 2025.

III. Kết luận


Mặc dù còn rất nhiều mặt hàng khác được coi như sản phẩm dễ phân hủy trong tự
nhiên, song, bao bì sinh học luôn luôn chiếm 1 tỷ trọng rất lớn, lấn áp gần như hoàn
toàn các mặt hàng còn lại ở góc độ thế giới. Cũng bởi vì lí do này mà tôi chọn bao
bì sinh học để đại diện cho các sản phẩm dễ bị phân hủy trong tự nhiên để nghiên
cứu. Thị trường về bao bì sinh học vẫn còn đang ở trong giai đoạn đầu và dự kiến
sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai. Nhu cầu của các quốc gia là rất lớn, đặc biệt
ở các quốc gia phát triển. Điều này là rất cần thiết và đem đến những tín hiệu khả
quan trong bối cảnh mà môi trường hiện nay đã bị tàn phá nghiêm trọng trước
những tác động mà con người mang lại.
IV. Tài liệu tham khảo
1. www.trademap.org
2. Marketsandmarkets (2015), Biodegradable Plastics Market by Type (PLA,
PHA, PBS, Starch-Based Plastics, Regenerated Cellulose, PCL), by Application
(Packaging, Fibers, Agriculture, Injection Molding, and Others) - Global Trends
& Forecasts to 2020.
3. Smithers Pira (2017), Bioplastics share of packaging sector to grow from 0.2%
in 2013 to 2.4% by 2023

You might also like