Professional Documents
Culture Documents
CHNG II Can BNG Axit Baz
CHNG II Can BNG Axit Baz
↔ k H 2 0 = (H3O+).(OH-) Kw
- Kw được gọi là tích số ion của nước. kw có giá trị 10-14 ở 22oC
- Nếu là nước nguyên chất [H+] = [OH-] = 10-7
- pH = - lg [H+]
pH < 7 => môi trường axit
pH > 7 mt bazơ
pH =7 mt trung tính
Ví dụ
Thêm 300ml H20 vào 200ml HCl 0,1M tính pH sau phản ứng
H 2O H+ OH-
HCl H+ Cl-
ĐKP : [H+] = [OH-] + [Cl-]
Vd3: Trộn 15,00 ml H2SO4 0,20 M với 25,00 ml NaOH 0,04M. Xác định thành phần của
hỗn hợp và viết biểu thức ĐKP.
0,075 0,025
0,050 _
III. CÂN BẰNG TRONG DUNG DỊCH ĐƠN AXIT VÀ ĐƠN BAZƠ
OH C
XOH 1,0.10 4
Kw 10 14
H
OH
1.10 4
1,0.10 10
pH=-lg(1,0.10-10)=10,0
VD2: Tính số gam NaOH phải cho vào hỗn hợp thu được khi thêm 8,00 ml HNO3
0,0100 M vào nước rồi pha loãng thành 500 ml để pH của dung dịch thu được bằng 7,50
(coi thể tích không thay đổi trong quá trình hòa tan).
Gọi m là số gam của NaOH cần tìm: CNaOH = 103.m / 40.500 = m/20.
C0 1,6.10-4 m/20
C _ m/20 – 1,6.10-4
H2 O ↔ H+ + OH-
→ m = 0,0032 (gam)
b) Độ điện li thay đổi thế nào nếu pha loãng dung dịch HA gấp 10 lần ? Kết luận.
C 0,10
H+ OH- (1,31.10-3)2
Ka = = = 1,739.10-5 = 10-4,76
HA 0,1 - 1,31.10-3
Kiểm tra giả thiết gần đúng: Ka.CHA = 10-4,76 >> Kw, do đó việc bỏ qua sự phân li của
nước ở trên là chấp nhận được. Vậy: pKa= 4,76.
HA ↔ H+ + A- Ka = 10-4,76
[] 0,01-x x x
x2
= 10-4,76 x2 + 1,739.10-5x - 1,739.10-7 = 0 x = 4,08.10-4
0,01 - x
→ α = 4,08%
III.4 Dung dịch đơn bazơ yếu
- Thường gặp: NH3, anion của axit yếu, cation CaOH+,
- Cân bằng:
H2O ↔ H+ + OH kw
Kw
A- + H2O ↔ HA + OH- Kb =
Ka
- ĐKP:
[H+ ] = [OH- ] - [HA]
TH1: Nếu CA ≥ 10-7 thì bỏ cân bằng H2O. Tính theo định luật tác dụng khối lượng.
TH2: CA ≈ 10-7 thì tính theo ĐKP
Kw
h= = Ka-1 [A-].h
h
h2 = Kw - Ka-1 [A-].h2
Kw
h
1 Ka 1.[A]
HA ↔ H+ + A- ka
C C2 C1
[] (C2 – x) (C1 + x) x
[H ].[A ] x.(C1 1)
Ka =
[HA] C2 x
TH1:
x C1 C
thì x ka . 2
x C 2 C1
x C1
TH2: thì giải phương trình bậc 2
x C 2
VD1: Tính pH và cân bằng trong dung dịch thu được khi trộn 50,00 ml NH3 2,00.10-3M
với 50,00 ml H2SO4 2,00.10-3M.
10-3 10-3
C0 10-3 10-3
C _ _ 10-3
H2 O ↔ H+ + OH- Kw
C 10-3
[] 10-3 – h h h
h2
-3
= 10-2 h = 9,16.10-4 H+ = SO42- = h = 9,16.10-4 M
10 - h
Rõ ràng [SO42-] >> [NH3] >> [OH-] nên việc tính toán gần đúng theo (1) là hoàn toàn hợp
lí. Vậy pH = 3,04.
XOH ↔ X+ OH-
C1 C1
Kw
A- + H2O ↔ HA + OH- Kb =
Ka
Hỗn hợp bazơ nên bỏ qua phân li của nước. Tính theo định luật tác dụng khối lượng.
A- + H2O ↔ HA + OH-
C C2 C1
[] (C2 – x) x (C1 + x)
x.(C1 1)
Kb =
C2 x
x C1 C
TH1: thì x= Kb. 2
x C 2 C1
x C1
TH2: thì giải phương trình bậc 2.
x C 2
=>[HA]= HA .CHA
[A]= A .C HA
Theo định luật bảo toàn nồng độ, CHA =[HA] + [A-]
CHA =[HA] + [HA].Ka.h-1 = [HA].(1+ Ka.h-)
h
[HA]= CHA.
h Ka
h.[A ] - -1
CHA = [A ] = [A ] .(h.Ka +1)
CA
C HA Ka
[A-]= = CHA.
h.K a 1
1
h Ka
HA2 H+ A2 K a2
HA3 H A3 K a3
- Nếu Ka1.C1 > > Ka2 >> Ka3 >> Kw thì hỗn hợp thành đơn axit HA1 → tính
theo tác dụng khối lượng
- Nếu Ka1.C1 ≈ Ka2 ≈ Ka3 ≈ Kw thì tính theo ĐKP
ĐKP : [H+] = [OH-] + [A1-] + [A-2] + [A-3]
H 2O H + OH- Kw
-1
A 1 + H 2O HA1 OH- K w .K a1
-1
A2 + H 2O HA2 OH- K w K a2
-1
HA OH - K w K a3
A3 + H 2O 3
- Nếu C1.Kb1>> C2Kb2 >> C3.Kb3 thì tính theo định luật tác dụng khối lượng
- Nếu C1.Kb1≈ C2Kb2 ≈ C3.Kb3 thì tính theo điều kiện proton
ĐKP : [H+] = [OH-] + [HA1] + [HA2] + [HA3]
-1 -1 -1
h Kw K a1. [A 1 -1 ].h K a2.[A 2 -1 ].h K a3. [A 3 -1 ].h
=
h
h = K w
-1 -1 -1 -1 -1 -1
1 K a1 .[A 1 ] K a2 .[A 2 ] K a3 .[A 3 ]
HA1 H+ A- Ka (1 )
A - + H 2O HA + OH- Kb (2 )
[ H +] = K a [H A ] = C a
[ A -] Cb
- Nếu h > 10-7 , môi trường axit thì tính theo cân bằng 1 (áp dụng ĐLBTKL)
- Nếu h < 10-7, môi trường bazơ thì tin hs theo cân bằng 2
- Nếu h ≈ 10-7 thì áp dụng ĐKP
IV ĐA AXIT VÀ ĐA BAZƠ
IV.1 Đa axit (HnA)
- Trong dung dịch, đa axit có khả năng phân li theo từng nấc:
Hn A H+ + Hn-1A- K a1
Hn-1A- H+ + Hn-2A2- K a2
....... ..... ........ ......
(n-1) + n-
HA H +A K an
Có thể coi đa axit như một hỗn hợp gồm nhiều đơn axit.
* Nếu K a K a K a ..... K a thì có thể coi sự phân li của đa axit xảy ra chủ yếu
1 2 3 n
ở nấc 1 và có thể tính cân bằng theo ĐLTDKL áp dụng cho nấc phân li thứ nhất của axit:
Hn A H+ + Hn-1A- K a1
[] C-x x x
x2
K a1 → [H+] =x, từ đó tính được nồng độ các cấu tử khác
Cx
Chú ý:
- Những axit có nhóm – OH đính trực tiếp vào nguyên tử trung tâm (H2CO3,
H3PO4...) thì có pKa1 < pKa2.
- Những axit có 2 proton đính trực tiếp vào nguyên tử trung tâm (H2S..) thì pKa1 <<
2pKa2.
Dạng 1: Dung dịch chứa một đa axit.
Ví dụ 1: Tính pH và nồng độ cân bằng của các cấu tử trong dung dịch H2S 0,1 M.Biết
H2S có Ka1= 10-7; Ka2=10-12,92.
Giải: Đối với bài toán này yêu cầu học sinh phải biết phân tích và tìm được cân bằng chủ
yếu:
H2 S H+ + HS- Ka1=10-7 (1)
- + 2- -12,92
HS H + S Ka2=10 (2)
H2 O H+ + OH- Kw= 10-14 (3)
Ta có: Ka1>>Ka2>>Kw.nên bỏ qua cân bằng(2), (3), tính toán dựa vào cân bằng (1).
H2 S H+ + HS- Ka1=10-7
C0 0,1
[] 0,1-x x x
x2
10 7
0,1 x
x 10 4 H HS pH 4 nên [OH-] = 10-10M.
[H2S]=0,1-10-4 ≈10-1M.
Ví dụ 2: Dung dịch axit H3PO4 có pH= 1,5. Xác định nồng độ mol/l ban đầu của dung
dịch H3PO4. Biết H3PO4 có Ka1=10-2,15; Ka2=10-7,26;Ka3=10-12,32.
Giải: Các cân bằng xảy ra trong dung dịch:
H3PO4 H+ + H2PO4-Ka1 = 10-2,23 (1)
H2PO4- H+ + HPO42- Ka2 = 10-7,26 (2)
HPO42- H+ + PO43- Ka3 = 10-12,32 (3)
H2 O H+ + OH- Kw = 10-14 (4)
So sánh: pH = 1,5 < pKa1 = 2,23; trong dung dịch cân bằng (1) xảy ra là chủ yếu:
H3PO4 H+ + H2PO4-Ka1 = 10-2,23
C0 x
[] x-10-1,5 10-1,5 10-1,5
2 , 23 (10 1,5 ) 2
10 x 0,2014 .
x 10 1,5
Vậy nồng độ ban đầu của H3PO4 là 0,2014 M.
Dạng 2: Hỗn hợp đa axit và axit mạnh.
Ví dụ 3: Tính pH và nồng độ cân bằng của các cấu tử trong hệ gồm HCl 0,010 M và H2S
0,10 M. Biết H2S có Ka1= 10-7; Ka2=10-12,9.
Giải: Vì đây là môi trường axit nên sự phân li của nước là không đáng kể..
Các cân bằng xảy ra trong hệ:
HCl → H+ + Cl-
0,010 0,010
H2 S H+ + HS- Ka1 = 10-7 (1)
- + 2- -12,9
HS H + S Ka2 = 10 (2)
Vì Ka1 >> Ka2 nên cân bằng (1) là chủ yếu.
H2 S H+ + HS- Ka1 = 10-7
C0 0,10 0,010
[] 0,10-x 0,010+x x
x(0,01 x)
10 7. Giả sử x<< 0,01→ x= 9,55.10-7 << 0,01(thoả mãn)
0,1 x
Vậy [HS-]=x= 9,55.10-7 ; [H2S]= 0,10 -x ≈ 0,10 M
[H+] = 0,010+x ≈ 0,010 M → pH = 2,00;
10 12 ,9.9,55.10 7
10 7 1,2.10 17 M
0,01
[S2-]<< [HS-] , vậy cách giải trên hoàn toàn thoả mãn.
Ví dụ 4: Tính pH trong hỗn hợp gồm H3PO4 0,010 M và NaHSO4 0,010 M.
Biết H3PO4 có Ka1=10-2,23; Ka2=10-7,26; Ka3=10-12,32; HSO4- có Ka=10-1,99.
Giải: Các cân bằng xảy ra trong dung dịch là:
HSO4- H+ + SO42- Ka= 10-1,99 (1)
H3PO4 H+ + H2PO4-Ka1= 10-2,15 (2)
H2PO4- H+ + HPO42-Ka2= 10-7,21 (3)
HPO42- H+ + PO43- Ka3= 10-12,32 (4)
Do Ka1>>Ka2>>Ka3 và Ka≈ Ka1 và 2 axit cùng nồng độ nên phải tính theo cả cân bằng (1)
và (2).
Nếu chọn mức không là H3PO4 và HSO4- thì ĐKP là:
h H H
PO SO 2
K a1 .H 3 PO4
K a . HSO4
2 4 4
h h
h K a1 .H 3 PO4 K a HSO4 (5)
- Bước 1: vì C= 0,010 ≈ Ka ≈ Ka1
→ Chọn [H3PO4]0 = [HSO4-]0 = C/2=0,005 M và thay vào (5) để tính h1:
h1 10 2,15 .0,0050 10 1, 99 .0,0050 9,3.10 3
Thay giá trị h1 vào biểu thức tính [H3PO4] và [HSO4-] :
h 9,3.10 3
[H3PO4]1 = C. 0,01. 3 2 ,15
5,68.10 3 M
K a1 h 9,3.10 10
- h 9,3.10 3
[HSO4 ]1 = C. 0,01. 3 1,99
4,67.10 3M
Ka h 9,3.10 10
- Bước 2: Thay giá trị [H3PO4]1và [HSO4-]1 vào (5) để tính h2:
h2 10 2 ,15.5,68.10 3 10 1,99 .4,76.10 3 9,4.10 3 h1
Vậy kết quả tính lặp gần đúng. Vậy pH = -lgh2 = 2,03.
IV.2 Đa bazơ
- Trong dung dịch, đa bazơ có khả năng thu proton từng nấc của nước. Quá trình
proton hoá của đa bazơ xảy ra ngược với quá trình phân li của đa axit tương ứng:
An- + H2O HA(n-1)- + OH- K b K w .K a1 1 n
*Nếu K b K b K b ..... K b , nghĩa là quá trình proton hoá nấc 1 chiếm ưu thế,
1 2 3 n
khi đó có thể đánh giá thành phần cân bằng của đa bazơ như một đơn bazơ :
An- + H2O HA(n-1)- + OH- Kb 1
[] C-x x x
x2
Ta có : K b → x=[OH-], từ đó đánh giá được thành phần cân bằng của hệ.
1
Cx
* Lưu ý: Đối với các đa axit và đa bazơ có các hằng số phân li kế tiếp gần nhau thì phải
áp dụng ĐKP để tính lặp nồng độ [H+] cho đến hội tụ.
Dạng 1: Dung dịch chứa một đa bazơ
Ví dụ 1: Tính pH của dung dịch Na2S 0,010 M. Biết H2S có Ka1= 10-7; Ka2=10-12,92.
Các quá trình xảy ra trong dung dịch:
Na2S → 2Na+ + S2-
S2- + H2O HS- + OH- Kb1 = 10-14/10-12,92= 10-1,08 (1)
HS- + H2O H2S + OH- Kb2 = 10-14/10-7= 10-7 (2)
H2 O H+ + OH- Kw= 10-14 (3)
Vì Kb1>>Kb2>>Kw nên trong dung dịch cân bằng (1) xảy ra là chủ yếu.
S2- + H2O HS- + OH- Kb1= 10-1,08
C0 10-2
[] 10-2-x x x
x2
áp dụng ĐLTDKL ta có: 10 1,08 x 2 10 1, 08 x 10 3, 08 0
10 2 x
x= 9.10-3 = [HS-] = [OH-]
→ [H+] = 1,1.10-12 → pH = 11,95.
Ví dụ 2: Tính khối lượng muối Na2S phải cho vào 1 lít nước để được dung dịch có pH =
11,5. Biết H2S có Ka1= 10-7; Ka2=10-12,92.
Giải : Các cân bằng xảy ra trong dung dịch là:
Na2S → 2Na+ + S2-
a a
2-
S + H2 O HS + OH-
-
Kb1 = 10-14/10-12,92= 10-1,08 (1)
HS- + H2O H2S + OH- Kb2 = 10-14/10-7= 10-7 (2)
+ - -14
H2 O H + OH Kw= 10 (3)
Vì Kb1>>Kb2>>Kw nên trong dung dịch cân bằng (1) xảy ra là chủ yếu.
S2- + H2O HS- + OH- Kb1= 10-1,08
C0 a
[] a-x x x
x2
10 1, 08 trong đó x= [OH-] =10-14/ 10-11,5 = 10-2,5
ax
→ a = 3,28.10-3 = C Na S → m Na S 3, 28.10 3.78 0,256 g
2 2
Trong đa số truờng hợp HA- phân li yếu nên có thể coi gần đúng
[HA-] CNaHA = C, vì vậy biểu thức (5*) trở thành :
K w K a2 .C
h = 1
(6*)
1 K a 1 .C
- Nếu Kw << Ka2.C ; Ka1 C >> 1 hay Ka1 << C thì biểu thức (6*) trở thành biểu thức đơn
1
pK a1 pK a2
giản: h= K a .K a hay pH = (7*)
1 2
2
- Nếu Kw Ka2. C; Ka1 C thì khi tính toán cân bằng cần áp dụng biểu thức (5*)
Ví dụ 1: Tính pH của dung dịch NaHCO3 1 M.
Biết H2CO3 có Ka1=10-6,35; Ka2=10-10,33.
Giải: Các cân bằng xảy ra trong dung dịch:
NaHCO3 → Na+ + HCO3-
HCO3- H+ + CO32- Ka2= 10-10,33 (1)
HCO3- + H2O H2CO3 + OH- Kb2= 10-7,65 (2)
H2 O H+ + OH- Kw= 10-14 (3)
Vì Kb2>Ka2 nên dung dịch có phản ứng bazơ.
Kiểm tra các điều kiện gần đúng ta có:
Kw << Ka2.C(10-10,33); Ka1(10-6,35) << C(1M)
pK a1 pK a2 6,35 10,33
Vì vậy có thể áp dụng công thức: pH 8,34
2 2
-3
Ví dụ 2: Tính pH của dung dịch NaHSO3 10 M .
Biết H2SO3 có Ka1=10-1,76; Ka2=10-7,21.
Giải: Các cân bằng xảy ra trong dung dịch:
NaHSO3 → Na+ + HSO3-
HSO3- H+ + SO32- Ka2= 10-7,21 (1)
HSO3- + H2O H2SO3 + OH- Kb2=10-12,24 (2)
H2 O H+ + OH- Kw= 10-14 (3)
Vì Kb2<< Ka2 nên dung dịch có phản ứng axit.
Ví dụ này không thể sử dụng công thức tính gần đúng như ví dụ 41 để tìm pH vì C không
nhỏ hơn nhiều so với Ka1. Trong trường hợp này phải sử dụng công thức sau: [H+]
K w K a2 .C
= 1
, nhưng vì Kw<< Ka2.C( 10-10,21)
1 K a 1 .C
K a2 .C K a1 .K a2 .C
nên [H+] = 1
7,64.10 6 pH 5,12
1 K a 1 .C K a1 C
Nếu áp dụng công thức tính gần đúng thì pH= 4,49 ,sai khác nhau quá nhiều
VI. DUNG DỊCH ĐỆM
Ví dụ 1: Đánh giá sự thay đổi pH của hỗn hợp đệm A gồm có CH3COOH 0,1M và
CH3COONa 0,1M
a) Khi thêm 0,0010 mol HCl vào 1,000 lít dung dịch A
b) Khi thêm 0,0010 mol NaOH vào 1,000 lít dung dịch A
Bài làm:
Trong dung dịch A có các cân bằng:
CH3COONa
Na+ + CH3COO-
H2 O
H+ + OH- Kw (1)
CH3COOH
H+ + CH3COO- Ka (2)
Vì Ka.Ca / Cb= 10-4,76 >>10-7 nên có thể coi quá trình (2) là chủ yếu và có thể áp dụng sơ
đồ Kamar để tính cân bằng.
CH3COOH H+ + CH3COO-
Ka= 10-4,76
C 0,1 0,1
ΔC -x x
[] 0,1-x x 0,1+x
- Đối với hệ đệm gồm axit yếu HA(Ca) và bazơ liên hợp A-(Cb) có các cân bằng:
HA H+ + A - Ka
+ -
H2 O H + OH Kw
+ -
Nếu [H ], [OH ] <<Ca, Cb và Kw<<Ka.Ca thì công thức tính gần đúng của dung
dịch đệm là:
H K . HA
a
K .C
A
C
a
a
Cb
pH pK a lg
Ca
VI.2 Đệm năng
-Khái niệm: Là số mol bazo mạnh (hoặc axit mạnh) cần cho vào 1 lít dung dịch
đệm để làm tăng (hoặc giảm) pH 1 đơn vị.
db da
β=
dpH dpH
β là đệm năng, db là số mol bazo mạnh, da là số mol axit mạnh thêm vào để làm
biến đổi dpH đơn vị pH, dấu (-) chỉ pH giảm khi thêm axit.
Nhận xét: Khi β càng lớn thì hệ có khả năng đệm càng lớn. Giá trị đệm năng phụ
thuộc vào nồng độ các axit và bazo liên hợp dùng để pha chế dung dịch đệm, và phụ
thuộc tỉ lệ nồng độ giữa chúng.
Đối với dung dịch đệm gồm đơn axit yếu và bazo liên hợp có thể tính β theo biểu
thức tổng quát:ừng nhau và có giá trị bằng:
CK a H Kw
β =2,3.
2
(K a H )
H
H
Khi [H+], [OH-] << C thì có thể tính β theo biểu thức gần đúng:
C a Cb
β = 2,3.
C
Đệm năng sẽ cực đại khi nồng độ của axit và bazo liên hợp bằng nhau và có giá trị
bằng:
β max= 0,576C ( C= Ca+ Cb)
pH = pKa + lg + lg
Số hạng thứ ba trong phương trình trên là tỉ số hoạt độ dạng bazơ và hệ số hoạt
độ dạng axit. Các đại lượng này biến đổi khi pha loãng.
- Độ pha loãng ∆pH1/2 là độ tăng kèm theo sự pha loãng dung dịch đầu có nồng độ
đương lượng Ci bằng một thể tích bằng nhau của nước nguyên chất:
∆pH1/2 = pHCi/2 – (pH)Cì
Nếu pha loãng pH tăng thì ∆pH1/2 > 0, còn khi giảm thì ∆pH1/2 < 0.
Bảng: Độ pha loãng ∆pH1/2 (theo đơn vị pH) đối với hai loại dung dịch đệm ở pH
= 4,5 – 9,5 ở các nồng độ C khác nhau.
Hệ đệm
C mol/l
HA + A- HA+ + A
0,1 0,028 -0,028
0,05 0,025 -0,025
0,025 0,019 -0,019
0,02 0,017 -0,017
0,01 0,013 -0,013
0,005 0,010 -0,010
0,0025 0,007 -0,007
Mn+.mH2O
[M(OH)2.(m-4) H2O](n-2)+ + 2H3O+
*β2
Hoặc viết dưới dạng đơn giản hơn:
Mn+ + H2O
MOH(n-1)+ + H+
*β1
Mn+ + 2H2O
M(OH)2(n-2)+ + 2H+
*β2
Ở đây, *β1 = Kwβ1 ; *β2= Kwβ2:
β1=
MOH
M OH
n
β2 =
M (OH ) 2
M OH
n 2
Ví dụ:trong nước ion Cu2+ tạo thành các phức hidroxo như sau:
Cu2+ + H2O
CuOH+ + H+
lg*β1= -8,0
Cu2+ + 2H2O
Cu(OH)2 + 2H+
lg*β2= -6,8
Cu2+ + 3H2O
Cu(OH)3- + 3H+
lg*β3= -27,2
Cu2+ + 4H2O
Cu(OH)4- + 4H+
lg*β4= -40,3
-Khi kiềm hóa dung dịch chứa các ion kim loại thì xuất hiện các phức hidroxo bậc cao
cùng với kết tủa hidroxit kim loại.
-Nhiều ion kim loại đa hóa trị tạo được các phức hidroxo nhiều nhân:
Ví dụ:
2Fe2+ + 2H2O
Fe2(OH)24+ + 2H+
lg*β22= -2,85
2Al3+ + 2H2O
Al2(OH)24+ + 2H+
lg*β22= -14,56
- Việc đánh giá thành phần cân bằng tạo phức hidroxo nói chung là khá phức tạp. Trong
trường hợp đơn giản khi dung dịch có môi trường axit rõ và có thể bỏ qua sự tạo thành
của các phức hidroxo bậc cao thì có thể tính gần đúng cân bằng theo ĐLTDKL như đối
với các hệ đơn axit thông thường
Áp dụng:
Trong trường hợp đơn giản, khi dung dịch có môi trường axit rõ và có thể bỏ qua sự
tạo thành các phức hidroxo bậc cao thì có thể tính gần đúng cân bằng theo định luật
tác dụng khối lượng như đối với các hệ đơn axit thông thường.
(H+) = Ka. .
Và
In- fIN-
HIn f
pH= -lg(H+) = pKa + + lg HIN (1)
- Trong trường hợp có thể coi fIn- = fHIn = 1 thì biểu thức (1) trở thành
In-
HIn
pH = pKa + lg (2)
In-
HIn
- Màu của chất chỉ phụ thuộc tỉ số mà tỉ số này theo (2) lại phụ thuộc pH. Ở
-
pH cao thì [In ] >> [HIn], chất chi thị tồn tại chủ yếu ở dạng bazơ ở pH thấp thì
[Hin] >> [In-], dạng axit chiếm ưu thế.
- Thông thường mắt ta không thể phân biệt sự tồn tại của cả 2 dạng có màu nếu nồng
độ của một trong hai dạng vượt quá 10 lần nồng độ của dạng kia.
+ Nếu [HIn] > 10[In-] thì mắt ta chỉ nhìn thấy màu của dạng HIn. Ở đây pH < pKa
– 1.
+ Nếu [In-] > 10[HIn] thì mắt ta chỉ nhìn thấy dạng In: Ở đây pH > pKa + 1
Như vậy chất chỉ thị chỉ thay đổi màu trong khoảng:
pKa -1 < pH < pKa + 1
- Khoảng pH này được gọi là khoảng pH chuyển màu của chất chỉ thị.
Ví dụ: khoảng chuyển màu của quỳ là 5 < pH < 8 có nghĩa là:
+ Ở pH < 5 quỳ tồn tại ở dạng Hin (màu đỏ)
+ Ở pH > 8 ở dạng In- (xanh)
+ Từ 6 đến 8 chất chỉ thị có màu từ đỏ tím sang xanh tím.
Trong bảng 2.3 (giáo trình trang 96) có giới thiệu các chất chỉ thị phổ biến, khoảng
chuyển màu và các dạng axit, bazơ của chúng.
Bảng 2.3. Đặc trưng một số chất chỉ thị axit – bazơ
Chất chỉ thị Khối lượng pKa Khoảng pH Màu
mol (M) chuyển màu Dạng axit Dạng bazơ
(HIn) (In)
Thymol xanh 466,27 1,65 1,2 – 2,8 Đỏ Vàng
Metyl da cam 327,2 3,52 3,1 – 4,4 Đỏ Vàng
Bromphenol xanh 669,8 4,10 3,0 – 4,6 Vàng Tía
Metyl đỏ 269,14 5,0 4,2 – 6,3 Đỏ Vàng
Bromcrezol tía 540,02 5,40 5,2 – 6,8 Đỏ Tía
Quỳ 215,21 6,6 5,0 – 8,0 Đỏ Xanh
Đỏ trung tính 288,65 6,85 6,8 – 8,0 Đỏ Da cam
Bromthymol xanh 642,09 7,3 6,0 – 7,6 Vàng Xanh
Phenol đỏ 322 8,08 6,4 – 8,2 Vàng Đỏ
o – Crezol đỏ 386,5 8,46 7,2 – 8,8 Vàng Tía
- Naphtolphtalein 422,26 8,4 7,0 – 9,0 Vàng Lục
Phenolphtalein 318,11 9,77 8,2 – 10,0 Không màu Đỏ
Thymol xanh 466,27 9,20 8,0 – 9,6 Vàng Xanh
Thymolphtalein 741,23 9,7 9,3 – 10,5 Không màu Xanh
Chất chỉ thị Chỉ thị hỗn hợp Chỉ thị hỗn hợp Chỉ thị hỗn hợp
thành phần N0 1 N0 2 N0 3
2HS H2S+ + S-
Ví dụ: phản ứng tự nhân proton của một số dung môi lưỡng tính:
Nước: 2H2O H3O+ + OH- Ki = 1,00.10-14
Rượu etilic: 2C2H5OH C2H5OH2+ + C2H5O- Ki = 1,00.10-19
Axit fomic: 2HCOOH HCOOH2+ + HCOO- Ki = 1,00.10-6
Cũng như nước, trong dung môi HS ta có
pH = -lg[H2S+]; pS = - lg[S-]
Và pKi = pH + pS
1
Trong dung môi nguyên chất pH = pS = 2 .pKi
Dung dịch sẽ có phản ứng axit khi [H2S+] > [S-] hoặc pH < pS, sẽ có phản ứng bazơ khi
[H2S+] < [S-] hoặc pH > pS.
Thang pH được xác định trong phạm vi pH = 0 cho đến pH = pKiHS.
Trong bảng 2.5 (giáo trình trang 99) có cho đặc tính axit – bazơ của một số dung môi
lưỡng tính.
Bảng 2.5. Đặc tính của axit – bazơ của một số dung môi lưỡng tính
Khi cho axit HA vào trong dung môi HS thì xảy ra các quá trình:
HA p+ + A- KA
p+ + HS H2S+ K -1
H2S+
Ka = =
Nghĩa là coi tổng nồng độ dạng phân tử và nồng độ cặp ion bằng nồng độ axit không
phân li.
- Hằng số phân li của axit Ka phụ thuộc vào hằng số điện môi của dung môi, phụ
thuộc điện tích và kích thước các ion.
Từ (**) ta có hằng số bazơ:
Kb = KHSKa-1
tương tự như nước.
- Trong bảng 2.6 (giáo trình trang 101) cung cấp chỉ số hằng số axit và chỉ số hằng
số bazơ của một số cặp axit – bazơ trong etanol và trong axit axetic băng.
Bảng 2.6. Chỉ số hằng số phân li axit pKa và chỉ số hằng số phân li bazơ pKb của
một số cặp axit – bazơ trong các dung môi etanol và CH3COOH băng.