You are on page 1of 32

CHAP 3

ĐÁNH THUẾ TRÙNG


TRÁNH ĐÁNH THUẾ TRÙNG

Giảng viên: Dang Thi Bach Van(MA)


Email: bachvan@ueh.edu.vn

1 Dang Thi Bach Van 03/09/19


MỤC TIÊU
Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả
năng:
(i) Nhận định các tình huống đánh thuế trùng
(ii) Phân biệt các cơ chế tránh đánh thuế trùng
(iii) Vận dụng các biện pháp tránh đánh thuế trùng
xác định nghĩa vụ thuế thực tế

2 Dang Thi Bach Van 03/09/19


NỘI DUNG

1. Định nghĩa đánh thuế trùng – các trường hợp đánh thuế
trùng
2. Cơ chế tránh đánh thuế trùng
— Khấu trừ chi phí
— Miễn thuế
— Khấu trừ thuế

3 Dang Thi Bach Van 03/09/19


GIỚI THIỆU

Hai cách tiếp cận:


• Góc độ kinh tế
• Góc độ pháp lý
GIỚI THIỆU

• Góc độ kinh tế:


- Tiếp cận theo nghĩa rộng;
- Bất kỳ tình huống nào mà một khoản thu nhập bị đánh
thuế hai lần
Ví dụ:
(1) Thu nhập công ty cổ phần è thuế thu nhập
Cổ tức è thuế thu nhập
(2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động
è thuế thu nhập
Thu nhập còn lại è tiêu dùng è thuế hàng hóa, dịch vụ
Lưu ý: cách tiếp cận này không được sử dụng trong thuế quốc tế
GIỚI THIỆU

• Góc độ pháp lý: nhiều hơn một quốc gia đánh


thuế lên cùng một khoản thu nhập của người
nộp thuế
• Tình huống này thường phát sinh do việc áp
dụng nguyên tắc cư trú và nguyên tắc nguồn.
• Được sử dụng trong thuế quốc tế
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐÁNH THUẾ TRÙNG

Đánh trùng thuế xuất phát từ việc các quốc gia


tuyên bố chồng lắp quyền thu thuế vì các lý do
sau:
• Nguồn – Nguồn
• Cư trú - Cư trú
• Cư trú – Nguồn
TH1: Không phân định nguồn phát sinh thu nhập

• Hai quốc gia khẳng định quyền đánh thuế trên


thu nhập của người nộp thuế vì cả hai đều cho
rằng thu nhập có nguồn gốc ở nước họ
TH2: Cư trú kép

• Hai quốc gia khẳng định quyền đánh thuế trên


thu nhập của người nộp thuế vì cả hai đều
tuyên bố người nộp thuế là đối tượng cư trú
thuế của họ.
• Một người nộp thuế là đối tượng cư trú của
hai quốc gia thường được gọi là người nộp
thuế cư trú kép
TH3: Cư trú – Nguồn

• Một quốc gia khẳng định quyền đánh thuế


trên thu nhập có nguồn nước ngoài của người
nộp thuế vì người nộp thuế là cư trú của quốc
gia đó và một quốc gia khác khẳng định
quyền đánh thuế thu nhập tương tự vì nguồn
thu nhập là ở quốc gia đó.
TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

• Quốc gia nguồn được ưu tiên thu thuế trên


phần thu nhập có nguồn từ nước của họ
• Quốc gia cư trú đưa ra các cơ chế tránh đánh
thuế hai lần để giảm bớt gánh nặng thuế cho
người nộp thuế cư trú của họ.
ĐỊNH NGHĨA ĐÁNH THUẾ TRÙNG

— Đánh thuế trùng quốc tế được định nghĩa là


việc nhiều hơn một quốc gia điều tiết các
khoản thuế thu nhập mang tính tương tự nhau
trên cùng một khoản thu nhập (hoặc lợi tức)
của cùng một người nộp thuế trong cùng một
kỳ tính thuế
Lưu ý

Cần phân biệt đánh thuế trùng được sử dụng


trong các chủ đề về thuế quốc tế với đánh thuế
trùng nội địa:
— Thuế thu nhập công ty cổ phần è thuế trên cổ
tức
— Thuế thu nhập do cách phân cấp tài khóa: thuế
trung ương, thuế địa phương (thuế bang, liên
bang)
CƠ CHẾ TRÁNH ĐÁNH THUẾ TRÙNG

• Quốc gia cư trú thực hiện các biện pháp tránh đánh
thuế trùng để giảm thiểu gánh nặng thuế cho đối
tượng cư trú của họ
• Thường được quy định trong các hiệp ước thuế; hoặc
các giải pháp đơn phương trong luật thuế của mỗi
nước.
CƠ CHẾ TRÁNH ĐÁNH THUẾ TRÙNG

• Khấu trừ chi phí


• Miễn thuế
• Khấu trừ thuế
è Các quốc gia có thể lựa chọn từng biện pháp đơn lẻ,
hoặc sử dụng kết hợp nhau.
è Không có sự đồng thuận quốc tế về việc biện pháp
nào là thích hợp nhất.
KHẤU TRỪ CHI PHÍ

— Quốc gia cư trú cho phép người nộp thuế kê khai một
khoản giảm trừ khi xác định thu nhập tính thuế, bao
gồm các khoản thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài đối
với phần thu nhập có nguồn nước ngoài.
Khấu trừ chi phí

— Các quốc gia đánh thuế trên thu nhập toàn cầu của đối
tượng cư trú và cho phép người nộp thuế kê khai một
khoản giảm trừ phần thuế thu nhập đã nộp ở nước
ngoài khi tính toán thu nhập tính thuế trong nước.
— Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài được xử lý như
chi phí hiện hành của hoạt động SXKD hoặc thu nhập
tạo ra ở nước ngoài
— è Đây là phương pháp giảm trừ ít phóng khoáng
nhất.
— Từ góc độ của tổng gánh nặng thuế (kết hợp trong
nước và nước ngoài) đối với thu nhập của người nộp
thuế trên toàn thế giới, phương pháp khấu trừ
không đạt được sự đối xử bình đẳng của người nộp
thuế; không trung lập về mặt phân bổ nguồn thu
giữa các quốc gia.

18 Đặng thị bạch vân 03/09/19


PHƯƠNG PHÁP MIỄN THUẾ

— Quốc gia cư trú đánh thuế người nộp thuế cư


trú trên phần thu nhập có nguồn trong nước và
miễn thuế đối với thu nhập có nguồn nước
ngoài của họ.
— Loại bỏ hoàn toàn đánh thuế trùng quốc tế vì
chỉ có một khu vực tài phán, quốc gia nguồn, là
thu thuế.
Miễn thuế lũy tiến

— Thu nhập từ nguồn nước ngoài, mặc dù được miễn


thuế, vẫn có thể được tính đến khi xác định mức thuế
áp dụng.
— Thu nhập từ nguồn nước ngoài được bao gồm trong
tổng thu nhập với mục đích xác định mức thuế trung
bình mà người nộp thuế sẽ phải trả nếu thu nhập nước
ngoài phải chịu thuế (trường hợp của Hà Lan).
Miễn thuế lũy tiến

— Ví dụ: giả sử rằng quốc gia A đánh thuế ở mức 20% trên
10.000 thu nhập đầu tiên và 40% đối với thu nhập vượt
quá 10.000. T, một người nộp thuế cư trú ở nước A, có
10.000 thu nhập từ nguồn trong nước và 10.000 thu nhập
từ nguồn nước ngoài được miễn. T sẽ nộp thuế 2.000
(20% của 10.000) theo hệ thống miễn thuế thông thường.
— Theo hệ thống miễn thuế lũy tiến, T phải xác định mức
thuế trung bình sẽ áp dụng nếu toàn bộ thu nhập 20.000
của anh ta là thu nhập từ nguồn trong nước. Trong trường
hợp này, tỷ lệ trung bình sẽ là 30% ((10.000 * 20% +
10.000 * 40%) chia cho 20.000).
Participation Exemption

— Một số quốc gia sử dụng phương pháp miễn trừ cho thu nhập
kinh doanh tích cực kiếm được thông qua chi nhánh nước
ngoài hoặc cơ sở thường trú.
— Một số quốc gia cũng miễn một số cổ tức nhất định nhận được
từ các tập đoàn nước ngoài, trong đó các tập đoàn thường trú
có quyền sở hữu tối thiểu, thường là 5% hoặc 10%.
— Miễn trừ cổ tức này thường được gọi là participation
exemption
PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ
— Thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài của người nộp thuế cư trú
sẽ làm giảm số thuế còn phải nộp trong nước.
— Không hoàn thuế khi người nộp thuế nộp thuế thu nhập nước
ngoài ở mức cao hơn mức thuế suất trong nước. Họ cũng
không cho phép thuế nước ngoài không được khấu trừ được bù
vào thuế đánh trên thu nhập trong nước.
è Thường được giới hạn ở mức thuế nội địa phải nộp trên thu
nhập từ nguồn nước ngoài.
PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ

— Phương thức này thường được công nhận là phương


pháp tốt nhất để loại bỏ thuế trùng quốc tế.
PHƯƠNG PHÁP KHẤU TRỪ THUẾ

Các vấn đề quan trọng của phương thức này:


— Phần thuế nước ngoài nào đáng được khấu trừ?
— Làm thế nào để hạn chế phần thuế được khấu trừ?
Trên cơ sở từng nguồn hoặc từng loại thu nhập? Trên
cơ sở từng quốc gia? Hoặc trên cơ sở tổng thể, với các
quy tắc đặc biệt khác nhau áp dụng cho các loại thu
nhập nhất định? Hoặc một số kết hợp của các phương
pháp này?
— Những quy tắc nào nên được thông qua để xác định
nguồn thu nhập và các khoản khấu trừ?
GIỚI HẠN KHẤU TRỪ
(i) Giới hạn tổng thể: toàn bộ thuế đã nộp ở nước ngoài
được tổng gộp lại è Số thuế được khấu trừ là số nhỏ
hơn giữa tổng số thuế đã nộp ở nước ngoài và số thuế
phải nộp nội địa xét trên tổng thu nhập có nguồn nước
ngoài.

26 Đặng thị bạch vân 03/09/19


GIỚI HẠN KHẤU TRỪ
(ii) Giới hạn theo từng quốc gia, số thuế được khấu trừ được giới
hạn ở mức thấp hơn các khoản thuế phải trả cho mỗi quốc gia
nước ngoài;
(iii) Giới hạn theo từng khoản mục, số thuế được khấu trừ được
giới hạn ở mức thấp hơn thuế nước ngoài cho từng khoản thu
nhập cụ thể và thuế nội địa phải nộp cho khoản thu nhập đó (loại
thu nhập).
Types of limitations - example
— ACo, a resident of country A, earns foreign source income and pays
foreign taxes on such income, as shown in the following table

Foreign income Foreign tax


Business income from country X 100,000 45,000
Dividends from country X 20,000 1,000
Business income from country Y 50,000 10,000
Interest from country Z 10,000 1,500
— The corporate tax rate in country A is 30%.
— ACo earns 200,000 domestic source income from its business carried
on in country A.
— Determine the amount of tax credit in case of: the overall, per-country, and
item-by-item limitation
28 Đặng thị bạch vân 03/09/19
KHẤU TRỪ GIÁN TIẾP

— Khấu trừ gián tiếp là khoản khấu trừ được cấp cho
một công ty thường trú đối với phần thuế thu nhập
nước ngoài được thanh toán bởi một công ty liên kết
nước ngoài khi công ty thường trú nhận được phân
phối cổ tức từ chi nhánh nước ngoài
KHẤU TRỪ GIÁN TIẾP
— ACo, cư trú tại quốc gia A, có công ty con thuộc sở
hữu hoàn toàn BCo, cư trú tại quốc gia B.
— Thu nhập của BCo trong năm là 800 và quốc gia B
đánh thuế 40% è thuế 320 đối với thu nhập đó.
— BCo phân phối tất cả lợi nhuận sau thuế 480 (800-
320) cho ACo dưới dạng cổ tức. ACo sẽ bị đánh thuế ở
quốc gia A trên thu nhập 800.
— Giả sử rằng quốc gia A đánh thuế ở mức 50% và
không áp dụng quy tắc giới hạn khấu trừ nào, thuế
phải nộp là 400, trừ đi khoản tín dụng thuế nước
ngoài là 320 cho các khoản thuế nước ngoài được
BCo trả cho thu nhập.
KHẤU TRỪ THUẾ KHOÁN
— Khấu trừ thuế khoán là khoản khấu trừ được cấp bởi
quốc gia cư trú cho thuế nước ngoài, vì một số lý do,
thực tế không được trả cho quốc gia nguồn nhưng
sẽ được thanh toán theo quy tắc thuế bình thường
của quốc gia nguồn.

31 Đặng thị bạch vân 03/09/19


TỰ NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH ĐÁNH THUẾ

HAI LẦN ĐƯỢC ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM

32 Đặng thị bạch vân 03/09/19

You might also like