What is a Competency Model?- Mô hình Năng lực là gì?
Competency is the behaviour that employees must have or acquire as
input for a situation in order to achieve high levels of performance, whereas competence relates to a system of minimum standards of an organization or is demonstrated by its performance and outputs. Năng lực là hành vi mà nhân viên phải có hoặc lấy làm đầu vào cho một tình huống để đạt được mức hiệu suất cao, trong khi năng lực liên quan đến hệ thống các tiêu chuẩn tối thiểu của một tổ chức hoặc được thể hiện bằng hiệu suất và kết quả đầu ra của tổ chức. A competency model is a guideline developed by a Human Resource department that sets out the specific skills, knowledge and behavioral requirements that enable an employee to perform their job successfully. Mô hình năng lực là một hướng dẫn được phát triển bởi bộ phận Nhân sự nhằm đưa ra các yêu cầu về kỹ năng, kiến thức và hành vi cụ thể để cho phép một nhân viên thực hiện thành công công việc của họ. Competency models define what performance success should look like within the organization for each individual job. The model is applied to recruitment practices, talent management, training and performance assessment. Các mô hình năng lực xác định thành công về hiệu suất trong tổ chức đối với từng công việc riêng lẻ. Mô hình được áp dụng vào thực tiễn tuyển dụng, quản lý nhân tài, đào tạo và đánh giá hiệu quả công việc. The difference is that a job description is a general summary of the skills required for a job, whereas a competency model provides specific behaviors that an employee must do on the job in order to be successful. Sự khác biệt là mô tả công việc là một bản tóm tắt chung về các kỹ năng cần thiết cho một công việc, trong khi mô hình năng lực cung cấp các hành vi cụ thể mà một nhân viên phải làm trong công việc để thành công. Benefits of Competency Model Sets a concrete direction for workforce performance that aligns with organizational goals and strategies. Đặt ra một hướng cụ thể cho hiệu suất của lực lượng lao động phù hợp với các mục tiêu và chiến lược của tổ chức. Enables HR to have a concrete understanding of all employee abilities and skills. Cho phép nhân sự hiểu biết cụ thể về tất cả các khả năng và kỹ năng của nhân viên. Enables HR and Training to more accurately identify learning & development (L&D) needs. Cho phép Nhân sự và Đào tạo xác định chính xác hơn nhu cầu học tập và phát triển (L&D) Allows employees to take ownership of the skills and behaviors required of them in their roles. Cho phép nhân viên nắm quyền sở hữu các kỹ năng và hành vi cần thiết của họ trong vai trò của họ. Empowers organizations to keep track of what skills employees have so that strategy and planning can work towards that future skills may be needed. Trao quyền cho các tổ chức theo dõi những kỹ năng mà nhân viên có để chiến lược và lập kế hoạch có thể hướng tới những kỹ năng cần thiết trong tương lai. Provides a consistent and fair system of measurement for performance evaluation. Cung cấp một hệ thống đo lường nhất quán và công bằng để đánh giá hiệu suất. Why do we need Globalisation? - State some Examples of Modern Globalisation for the below; 1. Economic 2. Political 3. Technology Basic Types of Competencies 1. Core competencies - . Năng lực cốt lõi Basic competencies that a person should possess in order to be qualified to be considered for recruitment. Các năng lực cơ bản mà một người cần phải có để đủ điều kiện được xem xét tuyển dụng. Core competencies include the baseline skills required by the organization for all employees; these are the basic things that employees must fulfill. This will vary from company to company, as it depends on the values, philosophy and goals of each organization, but can include basic requirements like communication skills or teamwork. Most jobs require a basic element of being able to work with other people to some degree. Năng lực cốt lõi bao gồm các kỹ năng cơ bản mà tổ chức yêu cầu đối với tất cả nhân viên; đây là những điều cơ bản mà người lao động phải thực hiện. Điều này sẽ khác nhau giữa các công ty, vì nó phụ thuộc vào các giá trị, triết lý và mục tiêu của mỗi tổ chức, nhưng có thể bao gồm các yêu cầu cơ bản như kỹ năng giao tiếp hoặc làm việc nhóm. Hầu hết các công việc đòi hỏi một yếu tố cơ bản là có thể làm việc với những người khác ở một mức độ nào đó. For a company that specializes in international parcel delivery, the core competency would be logistics. Drilling down to an employee’s job within this type of organization, a core competency for an employee could be on-time delivery of customer parcels. Các mục tiêu của tổ chức được phản ánh trong các năng lực rộng lớn phản ánh sức mạnh và tính duy nhất của tổ chức. Đối với một công ty chuyên về chuyển phát bưu kiện quốc tế, năng lực cốt lõi sẽ là hậu cần. Đi sâu vào công việc của một nhân viên trong loại tổ chức này, năng lực cốt lõi của một nhân viên có thể là giao hàng đúng hạn của khách hàng.
2. Functional competencies - Năng lực chức năng
Very job specific competencies- Năng lực rất cụ thể của công việc Functional competencies are job-specific skills and behaviors that are unique for each role. For example, a competency for a restaurant waiter may be the ability to effectively handle customer complaints, where a competency for an accountant may be the ability to analyze a specific type of financial data in order to prepare reports. Năng lực chức năng là các kỹ năng và hành vi cụ thể của công việc, đặc trưng cho từng vai trò. Ví dụ, năng lực đối với nhân viên phục vụ nhà hàng có thể là khả năng xử lý hiệu quả các khiếu nại của khách hàng, trong đó năng lực đối với nhân viên kế toán có thể là khả năng phân tích một loại dữ liệu tài chính cụ thể để lập báo cáo. Functional competencies should describe what behaviors or skills need to be performed in order for the employee to be a top-performer in their position. Năng lực chức năng phải mô tả những hành vi hoặc kỹ năng nào cần được thực hiện để nhân viên trở thành người có thành tích cao nhất ở vị trí của họ. 3. Leadership competencies - Năng lực lãnh đạo Competencies related to leadership/ supervisory roles- Các năng lực liên quan đến vai trò lãnh đạo / giám sát Leadership competencies are often used for supervisory and management related roles, although can be applied to any job position that requires an employee to lead others. They include leadership skills and behaviors like decision-making abilities. Năng lực lãnh đạo thường được sử dụng cho các vai trò liên quan đến giám sát và quản lý, mặc dù có thể được áp dụng cho bất kỳ vị trí công việc nào yêu cầu một nhân viên lãnh đạo những người khác. Chúng bao gồm các kỹ năng và hành vi lãnh đạo như khả năng ra quyết định. 4. Interpersonal Competencies- Năng lực giữa các cá nhân Coaching Skills, Feedback Skill, Presentation Skill, Negontiation Skill, Relationship building. How are competency models used?- Các mô hình năng lực được sử dụng như thế nào? Competency models are used for a variety of HR practices: Các mô hình năng lực được sử dụng cho nhiều hoạt động nhân sự khác nhau: Recruitment - Fully developed competency models are often used for the development of job postings. When they are well-defined and clear, organizations have a better chance of finding more closely matched candidates. Tuyển dụng - Các mô hình năng lực được phát triển đầy đủ thường được sử dụng để phát triển các tin tuyển dụng. Khi chúng được xác định rõ ràng và rõ ràng, các tổ chức có cơ hội tốt hơn để tìm kiếm các ứng viên phù hợp hơn. Talent/Performance Management - Defining what success should look like within the organization boils down to the performance of the workforce; a competency model can define what performance success should look like for each role within an organization. This benchmark helps HR to connect the function of each job with organizational goals and also ensure that the talent of employees is developed. Quản lý Tài năng / Hiệu suất - Xác định thành công trong tổ chức phụ thuộc vào hiệu suất của lực lượng lao động; một mô hình năng lực có thể xác định thành công về hiệu suất sẽ như thế nào đối với từng vai trò trong tổ chức. Tiêu chuẩn này giúp HR kết nối chức năng của từng công việc với các mục tiêu của tổ chức và cũng đảm bảo rằng tài năng của nhân viên được phát triển. Performance Appraisal - Competency models provide the framework needed to properly assess employees during a performance review; both the employee and employer have a clearly defined list of behaviors and skills to work from. Đánh giá Hiệu suất - Các mô hình năng lực cung cấp khuôn khổ cần thiết để đánh giá đúng nhân viên trong quá trình đánh giá hiệu suất; cả người lao động và người sử dụng lao động đều có một danh sách được xác định rõ ràng về các hành vi và kỹ năng để làm việc. Top Ten Qualities and Skills Needed for Global Consideration- Mười phẩm chất và kỹ năng hàng đầu cần thiết để toàn cầu xem xét - Communication Skills- Kĩ năng giao tiếp - Honesty- Trung thực - Technical Competence- Năng lực kỹ thuật - Work Ethics- Đạo đức nghề nghiệp - Flexibility- Uyển chuyển - Determination and Persistence- Quyết tâm và kiên trì - Ability to work in Harmony with Co-workers- Khả năng làm việc Hòa đồng với Đồng nghiệp - Sharpen Your Saw- Làm sắc nét cưa của bạn - Problem Solving Skills- Kỹ năng giải quyết vấn đề - Loyalty- Lòng trung thành Personality Personality is defined as the characteristic sets of behaviors, cognitions, and emotional patterns that evolve from biological and environmental factors. While there is no generally agreed upon definition of personality, most theories focus on motivation and psychological interactions with one’s environment. Nhân cách được định nghĩa là những tập hợp đặc trưng của các hành vi, nhận thức và mô hình cảm xúc phát triển từ các yếu tố sinh học và môi trường. Mặc dù không có định nghĩa chung được thống nhất về nhân cách, nhưng hầu hết các lý thuyết đều tập trung vào động lực và các tương tác tâm lý với môi trường của một người. Different types of Personalities Personality is classified into many types/traits. In order to understand a individual’s personality you will need to understand the Five Factor Personality Model Tính cách được phân thành nhiều loại / đặc điểm. Để hiểu tính cách của một cá nhân, bạn cần hiểu Mô hình tính cách năm yếu tố Physiologists developed Five Factor Personality Model based on 5 personality Traits. Các nhà sinh lý học đã phát triển Mô hình Tính cách Năm Yếu tố dựa trên 5 Đặc điểm tính cách. Five factor Model of Personality The five-factor model of personality is a hierarchical organization of personality traits in terms of five basic dimensions: Extraversion, Agreeableness, Conscientiousness, Neuroticism, and Openness to Experience. Mô hình năm yếu tố của nhân cách là một tổ chức có thứ bậc của các đặc điểm tính cách theo năm khía cạnh cơ bản: Hướng ngoại, Dễ đồng ý, Lương tâm, Chủ nghĩa thần kinh và Cởi mở trải nghiệm. The five-factor model of personality (FFM) is a set of five broad trait dimensions or domains, often referred to as the “Big Five”: Extraversion, Agreeableness, Conscientiousness, Neuroticism (sometimes named by its polar opposite, Emotional Stability), and Openness to Experience (sometimes named Intellect). Mô hình năm yếu tố về tính cách (FFM) là một tập hợp năm chiều kích hoặc lĩnh vực đặc điểm rộng, thường được gọi là “Năm yếu tố lớn”: Tính hướng ngoại, Tính dễ chịu, Sự tận tâm, Chủ nghĩa thần kinh (đôi khi được đặt tên theo cực đối lập của nó, Tính ổn định về cảm xúc), và Cởi mở để Trải nghiệm (đôi khi được đặt tên là Trí tuệ) Five factors of Personality Highly extraverted individuals are assertive and sociable, rather than quiet and reserved. Những người có tính hướng ngoại cao thường quyết đoán và hòa đồng, thay vì trầm lặng và dè dặt. Agreeable individuals are cooperative and polite, rather than antagonistic and rude. Những cá nhân hợp ý là những người hợp tác và lịch sự, thay vì đối nghịch và thô lỗ. Conscientious individuals are task-focused and orderly, rather than distractible and disorganized. Những cá nhân tận tâm thường tập trung vào công việc và có trật tự, thay vì lơ là và vô tổ chức. Neurotic individuals are prone to experiencing negative emotions, such as anxiety, depression, and irritation, rather than being emotionally resilient. Những người bị rối loạn thần kinh có xu hướng trải qua những cảm xúc tiêu cực, chẳng hạn như lo lắng, trầm cảm và kích thích, thay vì kiên cường về mặt cảm xúc. Finally, highly open individuals have a broad rather than narrow range of interests, are sensitive rather than indifferent to art and beauty, and prefer novelty to routine Cuối cùng, những cá nhân cởi mở cao có nhiều mối quan tâm hơn là hẹp, nhạy cảm hơn là thờ ơ với nghệ thuật và cái đẹp, và thích sự mới lạ hơn là thói quen.