You are on page 1of 7

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020 – 2021


(Phần dành cho sinh viên/ học viên)
Bài thi học phần: Luật kinh tế 1 Số báo danh: 26
Mã số đề thi: 02
Ngày thi: 04/06/2021. Số trang: 0 Lớp: 2115PLAW0321
Họ và tên: Hoàng Thị Khánh Huyền

Điểm kết luận:


GV chấm thi 1: …….………………………......

GV chấm thi 2: …….………………………......

Câu 1:
1. Khái niệm Công ty cổ phần
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty cổ
phần như sau: Công ty cổ phần là pháp nhân có trách nhiệm hữu hạn, được thành lập và
tồn tại độc lập so với những chủ thể sở hữu nó. Vốn điều lệ của công ty được chia thành
những phần bằng nhau gọi là cổ phần và có thể phát hành cổ phiếu để huy động vốn tham
gia của các nhà đầu tư. Công ty cổ phần là một tổ chức kinh tế; được đặt tên riêng, có tài
sản và trụ sở giao dịch; được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh.
2. Ưu điểm của Công ty Cổ phần và ví dụ minh hoạ
- Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ
chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp
nên mức độ rủi do của các cổ đông không cao. Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
111 LDN năm 2020 quy định “Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp”.
- Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực,
ngành nghề (thực tế hiện nay thì ưu điểm này không phải là tuyệt đối vì các loại hình
công ty đều có quyền kinh doanh ngành nghề, lĩnh vực gần như nhau, thậm chí công ty

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 1/7
TNHH còn có nhiều lợi thế hơn trong việc kinh doanh các ngành nghề có tính chất đối
nhân - không đối vốn như dịch vụ kế toán, tư vấn Luật ...).
- Công ty cổ phần có khả năng phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng
khoán khác, đây là đặc điểm riêng có của công ty cổ phần. Vì thế mà các công ty này có
thể huy động vốn góp một cách dễ dàng. Bên cạnh đó, vốn điều lệ cũng thường tăng
nhanh theo thời gian. Do đó, cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều
kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty. Theo quy định tại khoản 3 Điều 111 LDN
năm 2020 quy định “Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại
chứng khoán khác của công ty”
- Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công
chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần (đối với công ty Đại chúng, công
ty niêm yết trên Sàn chứng khoán thì chỉ có công ty cổ phần mới có quyền này). Theo quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 111 LDN năm 2020 quy định: “Cổ đông có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này”.
3. Nhược điểm của Công ty Cổ phần và ví dụ minh hoạ
Bên cạnh những lợi thế nêu trên, loại hình công ty cổ phần cũng có những hạn chế
nhất định như:
- Việc quản lý và điều hành Công ty cổ phần rất phức tạp do số lượng các cổ đông
có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa
thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích.
- Việc thành lập và quản lý Công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công
ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài
chính, kế toán.
Ví dụ: Điểm b khoản 1 Điều 111 LDN năm 2020 quy định “Cổ đông có thể là tổ
chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa”. Theo
đó, việc không quy định giới hạn số lượng cổ đông tối đa nên việc quản lý và điều hành
Công ty cổ phần rất phức tạp.
KẾT LUẬN
Như vậy, công ty cổ phần vừa có những ưu điểm, vừa có những nhược điểm, phụ
thuộc vào nhu cầu của chủ thể thành lập doanh nghiệp mà chủ thể có thể lựa chọn hoặc
không lựa chọn thành lập loại hình công ty cổ phần.

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 2/7
Câu 2:
2.1. Tư vấn thủ tục pháp lý cần thiết để thành lập công ty Y
Thứ nhất, thủ tục góp vốn vào Công ty TNHH Y của các thành viên:
- A góp vốn bằng tiền mặt 250 triệu VNĐ: tài sản góp vốn này là phù hợp với quy
định của pháp luật. Vì khoản 1 Điều 34 LDN năm 2020 quy định Tài sản góp vốn là
Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,…. Theo đó, tài sản
mà A góp vốn là Đồng Việt Nam. Do đó, tài sản góp vốn này là hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 35 LDN năm 2020 quy định về Chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn thì Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: Đối với tài sản không đăng ký quyền sở
hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Như vậy, A cần phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với
số tiền nói trên thông qua biên bản giao nhận tài sản hoặc thực hiện thông qua tài khoản.
- B góp vốn bằng đồng điện tử Coin được định giá 150 triệu VNĐ: tài sản góp vốn
này là phù hợp với quy định của pháp luật vì khoản 1 Điều 34 LDN năm 2020 quy định
Tài sản góp vốn là …, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Theo đó,
tài sản là đồng điện tử Coin được định giá 150 triệu VNĐ có thể định giá được bằng đồng
Việt Nam (150 triệu đồng). Do đó, tài sản góp vốn này là hợp pháp.
Theo quy định tại Điều 35 LDN năm 2020 quy định về Chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn thì Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn phải chuyển quyền sở hữu tài
sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: Đối với tài sản không đăng ký quyền sở
hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận
bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Như vậy, B cần phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn đối với
số đồng điện tử Coin nói trên thông qua biên bản giao nhận tài sản.
- C góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất định giá 100 triệu đồng: tài sản góp vốn
này là phù hợp với quy định của pháp luật. Vì khoản 1 Điều 34 LDN năm 2020 quy định
Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất,
…. Theo đó, tài sản mà C góp vốn là quyền sử dụng đất. Do đó, tài sản góp vốn này là
hợp pháp. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy
định về Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn thì: Thành viên công ty trách nhiệm hữu

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 3/7
hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp
vốn cho công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn
phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo
quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài
sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ… Như vậy, do C góp vốn vào Công ty
TNHH Y nên C là thành viên của Công ty và phải thực hiện chuyển quyền sở hữu tài sản
góp vốn là quyền sử dụng đất cho Công ty TNHH Y theo quy định của pháp luật.
Thứ hai, thủ tục thành lập Công ty TNHH 2 thành viên Y sẽ được thực hiện
theo các bước sau:
Theo quy định tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về công ty
TNHH 2 thành viên trở lên, trong đó, Công ty TNHH 2 thành viên là loại hình doanh
nghiệp có ít nhất 2 thành viên và tối đa không quá 50 thành viên là cá nhân hoặc pháp
nhân tham gia góp vốn, thành viên công ty TNHH 2 thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi vốn góp hoặc cam kết góp. Công ty TNHH 2 thành viên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo
đó, Công ty TNHH 2 thành viên Y mà A, B, C dự định thành lập là loại hình Công ty
TNHH 2 thành viên trở lên.
Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành, việc thành lập
Công ty TNHH 2 thành viên Y được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Soạn thảo hồ sơ thành lập công ty TNHH 2 thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục I-3 Thông tư
số 02/2019/TT-BKHĐT;
2. Điều lệ công ty (có họ, tên và chữ ký của thành viên là cá nhân và người đại
diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức);
3. Danh sách thành viên theo mẫu quy định tại Phụ lục I-6 Thông tư số
02/2019/TT-BKHĐT;
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a. Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định số
78/2015/NĐ-CP đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b. Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 4/7
định số 78/2015/NĐ-CP của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương
ứng đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Bước 2: Nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Doanh nghiệp sẽ có 03 cách để tiến hành nộp hồ sơ thành lập công ty tnhh 2 thành
viên trở lên.
- Cách 1: Nộp trực tiếp tại Phòng đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và đầu
tư.
Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền tiến hành nộp hồ sơ và lệ
phí trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty.
Nếu toàn bộ giấy tờ hợp lệ, trong thời gian 3 ngày kể từ khi tiếp nhận, bạn sẽ nhận
được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp do phòng đăng ký kinh doanh cấp.
Ngược lại, sai sót bị từ chối, thông báo sẽ được gửi tới người thành lập bởi phòng
ĐKKD.
- Cách 2: Nộp qua mạng điện tử sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh
Doanh nghiệp tiến hành nộp thông qua mạng điện tử
https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn. Trong trường hợp này, người nộp phải có tài khoản
đăng ký kinh doanh được chấp nhận của Sở kế hoạch đầu tư để thực hiện nộp qua mạng
(đăng ký tài khoản qua mạng điện tử).
Sau khi nộp xong, công ty sẽ nhận được giấy biên nhận về việc tiếp nhận. Phòng
đăng ký kinh doanh sẽ xem xét và gửi thông báo hợp lệ (nếu giấy tờ đầy đủ và chính xác).
Lúc này, công ty sẽ nộp hồ sơ bằng bản giấy kèm theo thông báo hợp lệ và giấy biên nhận
trực tiếp tại phòng đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính.
- Cách 3: Nộp hồ sơ qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng:
Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử, ký số vào hồ
sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cũng giống như cáchthứ 2, khi doanh nghiệp nộp hồ sơ thành lập công ty TNHH 2
thành viên sẽ nhận được giấy biên nhận về việc đã tiếp nhận. Phòng ĐKKD sẽ phê duyệt
và ra thông báo hợp lệ. Lúc này, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ bằng bản giấy kèm theo

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 5/7
thông báo hợp lệ và giấy biên nhận trực tiếp tại bộ phận 1 cửa phòng đăng ký kinh doanh
nơi công ty đặt trụ sở chính.
Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho công ty
Nếu hồ sơ hợp lệ, có nghĩa sẽ được cấp giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, các chủ thể phải sửa lại hồ sơ theo nội dung thông báo.
Bước 4: Khắc dấu cho công ty TNHH 2 thành viên
Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ liên lệ
công ty khắc dấu để tiến hành khắc dấu và công bố mẫu dấu trên công thông tin quốc gia
trước khi sử dụng dấu.
Bước 5: Mua chữ ký số sau khi thành lập công ty TNHH
Sử dụng chữ ký số để kê khai thuế là điều kiện bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp
sau khi đi vào hoạt động. Do đó, doanh nghiệp phải liên hệ công ty cung cấp chữ ký số để
chọn gói chữ ký số.
Bước 6: Nộp thuế môn bài, đăng ký hóa đơn điện tử sau khi thành lập
Trong thời gian 10 ngày sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp sẽ tiến hành kê khai và nộp thuế môn bài cho doanh nghiệp, đăng ký và
phát hành hóa đơn điện tử
2.2. Công ty Y không thể tuyên bố giải thể được.
Giải thích:
Giải thể công ty là một thủ tục nhằm tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt hoạt động của
công ty. Tuy nhiên, khi chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp cần đảm bảo quyền lợi đối với
những người có liên quan tại công ty đó: người lao động, chủ nợ, đối tác kinh doanh, cơ
quan nhà nước …
Theo đó, theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy
định về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp chỉ
được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không
trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Theo đó, pháp luật hiện
hành quy định, chỉ khi doanh nghiệp hoàn thành mọi nghĩa vụ tài sản và thanh toán hết
các khoản nợ thì mới đủ điều kiện giải thể. Ngoài ra, doanh nghiệp đó phải không trong
quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hay là bất cứ cơ quan trọng tài nào khác (không
trong quá trình giải quyết tranh chấp).
Đối chiếu với tình huống này, Công ty TNHH 2 thành viên Y làm ăn không có lãi
trong nhiều năm, không trả được các khoản nợ đến hạn nghĩa là không thanh toán hết các

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 6/7
khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác nên Công ty TNHH 2 thành viên Y không đáp ứng các
điều kiện giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Luật Doanh nghiệp
năm 2020. Do đó, Công ty TNHH 2 thành viên Y không thể tuyên bố giải thể được.

---Hết---

Họ tên SV/HV: Hoàng Thị Khánh Huyền - Mã LHP: 2115PLAW0321 Trang 7/7

You might also like