You are on page 1of 7

BẢNG PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC

STT Họ và tên MSSV Công việc


1 Bùi Thị Thanh Tuyền 2005190773 Thử nghiệm 1 - 5
2 Vương Thị Phước Ngoan 2005190386 Thử nghiệm 6 – 10
3 Hoàng Xuân Tân 2005191617 Thử nghiệm 11 - 15
4 Đỗ Thị Huế Trân 2005190703 Thử nghiệm 16 - 20

1. Thử nghiệm khả năng lên men

Nguyên tắc: Nhằm xác định khả năng của một số vi sinh vật lên men (phân giải) một
carbohydrate đặc hiệu có trong môi trường cơ bản tạo acid (hoặc acid và hơi).
Môi trường: môi trường phenol red base
Đọc kết quả: Khả năng lên men được đánh giá dựa vào sự sinh acid và sinh hơi
- Sinh aicd là (+) khi môi trường chuyển từ đỏ sang vàng, ngược lại môi trường màu
đỏ là (-).
- Sinh hơi là (+) khi có bọt khí trong ống Durham và nếu không có bọt khí trong ống
Durham, cần phải thực hiện lại thử nghiệm với ống nghi ngờ.
2. Thử nghiệm khả năng oxy hóa – lên men

Nguyên tắc: Xác định khả năng của vi sinh vật sử dụng nguồn carbonhydrate làm
nguồn năng lượng thông qua phương thức lên men hoặc hô hấp.
Môi trường: môi trường Hugh-Leifson
Đọc kết quả: Phương thức biến dưỡng carbohydrate là lên men khi cả 2 ống đều bị
acid hóa đều ở trên bề mặt và phần sâu của môi trường. Ngược lại, khi ống kỵ khí bị
acid hóa khắp thạch sâu, trong khi đó ống hiếu khí không bị acid hóa trên mặt mà chỉ
bị acid hóa ở phần đáy ống thì kết luận vi sinh vật biến dưỡng carbohydrate theo
phương thức oxi hóa.
3. Thử nghiệm Bile Esculin

Nguyên tắc: Thử nghiệm này phân biệt vi sinh vật dựa trên khả năng thủy phân liên
kết glucoside trong esculi thành esculetin và glucose khi có sự hiện diện của muối
mật. Trong phản ứng này, liên kết β-glucoside trong esculin bị thủy phân, phóng thích
glucose và esculetin. Esculetin phản ứng với muối sắt trong môi trường tạo thành
phức hợp màu đen hay màu nâu đen.
Môi trường: môi trường Aesculin hay Edwards
Đọc kết quả:
- Môi trường chuyển thành đen hay nâu đen (+)
- Môi trường không đổi màu (-)
4. Thử nghiệm khả năng biến dưỡng citrate

Nguyên tắc: Nhằm xác định khả năng của một vi sinh vật sử dụng citrate như nguồn
carbon duy nhất cho hoạt động trao đổi chất và làm kiềm hóa môi trường
Môi trường: môi trường Simmon citrate
Đọc kết quả:
- Môi trường chuyển từ xanh lục sang xanh dương (+)
- Môi trường không đổi màu (-).
5. Thử nghiệm khả năng biến dưỡng malonate

Nguyên tắc: Nhằm xác định khả năng của một vi sinh vật sử dụng malonate như
nguồn carbon duy nhất cho hoạt động trao đổi chất và làm kiềm hóa môi trường
Môi trường: môi trường lỏng malonate
Đọc kết quả:
- Môi trường chuyển từ xanh lục sang xanh dương (+)
- Môi trường không đổi màu (-).
6. Thử nghiệm catalase
-Nguyên tắc: Nhằm xác định sự có mặt của enzyme catalase
-Môi trường: Thử trên lam kính, thử trong ống thạch nghiêng.
-Kết quả: Sủi bọt khí xung quanh sinh khối (+). Không sủi bọt (-).
7. Thử nghiệm decarboxylase
-Nguyên tắc: Đánh giá hoạt tính enzyme của vi sinh vật khử nhóm carboxyl của acid
amin sinh một amin tạo tính kiềm
- Môi trường: môi trường decarboxylase basal chứa chỉ thị bromocresol tím
-Đọc kết quả: Môi trường trở nên đục và có màu tím (+). Môi trường trong có màu
vàng (-).
8. Thử nghiệm coagulase
- Nguyên tắc: Kiểm tra khả năng của một vi sinh vật làm đông huyết tương thỏ hoặc
người do tác dụng của enzyme coagulase
- Môi trường: huyết tương thỏ hay người đông khô dạng thương phẩm
- Đọc kết quả: Huyết tương thỏ đông lại từ giờ thứ 4, thứ 8, thứ 12 hoặc 24 giờ (+).
Huyết tương vẫn lỏng sau 24 giờ nuôi cấy (-).
9. Thử nghiệm urease
-Nguyên tắc: Xác định khả năng của vi sinh vật phân giải urea tạo hai phân tử
ammonia do tác dụng của enzyme urease làm kiềm hóa môi trường.m urease
-Môi trường: Môi trường urea lỏng, chứa chỉ thị đỏ phenol, chuyển màu từ vàng sang
đỏ (vùng chuyển màu là pH 6,8 – 8,4). Môi trường urea rắn, chứa chỉ thị đỏ phenol,
rót môi trường vào ống nghiệm làm ống nghiệm thạch nghiêng, phần đáy ngắn, phần
nghiêng dài
- Đọc kết quả: Đỏ phenol chuyển từ vàng sang đỏ cánh sen (+). Môi trường không đổi
màu (-).
10. Thử nghiệm gelatinase
- Nguyên tắc: Xác định khả năng phân giải gelatin của vi sinh vật
- Môi trường: môi trường canh NB bổ sung 10% gelatin
- Đọc kết quả: sau khi ủ lấy ra cho vào ngăn dưới tủ lạnh 1 giờ. Nếu môi trường hóa
lỏng (+).Môi trường đông đặc (-).
11. Thử nghiệm khả năng sinh H2S
Nguyên tắc: Một số vi sinh vật tổng hợp được enzyme desulfohydrase xúc tác sự
chuyển hóa trong điều kiện kỵ khí các acid amin chứa lưu huỳnh như cysteine, cystin,
methione và phóng thích H2S. Thành viên quan trọng nhất của nhóm enzyme này là
cysteine desulfohydrase. Các acid amin này là sản phẩm của quá trình thủy phân
protein thành aicd amin. Khí H2S sinh ra sẽ tạo tủa màu đen với chỉ thị sulfide chứa
trong môi trường nuôi cấy.
Môi trường: các loại môi trường có thể được sử dụng cho thử nghiệm sinh H 2S là
KIA, TSI, BSA
Chỉ thị sulfide chứa trong môi trường nuôi cấy.
Đọc kết quả:
- Môi trường chuyển màu đen (+)
- Môi trường không chuyển màu (-).
12 Thử nghiệm indol
Nguyên tắc: Xác định khả năng sinh indol từ tryptophan
Tryptophan là một acid amin có thể bị oxi hóa bởi một số vi sinh vật có hệ enzyme
tryptophanase tạo nên các sản phẩm chứa gốc indol. Sản phẩm trung gian chính của
phản ứng oxi hóa tryptophan là indolpyruvic acid IPA. Tryptophanase xúc tác phản
ứng loại nhóm amin để tạo thành indol. Việc phát hiện indol được thực hiện bằng
phản ứng của phân tử này với các thuốc thử chứa p-Dimethylaminobenzaldehyde (p-
DMABA). Nhân pyrrol của indol chứa nhóm CH 2 sẽ kết hợp với nhân benzen của p-
DMABA tạo nên một phức chất dạng quinone có màu đỏ.
Môi trường và thuốc thử: môi trường Trypton water, thuốc thử Kowac’s
Chỉ thị: không
Đọc kết quả:
- Bề mặt môi trường xuất hiện vòng đỏ cánh sen (+)
- Môi trường có màu vàng chanh (-).
13 Thử nghiệm KIA/ TSI
Nguyên tắc: xác định khả năng sử dụng các nguồn carbon khác nhau (glucose,
lactose) và khả năng sinh H2S của vi sinh vật.
Khả năng sử dụng cả hai nguồn đường là glucose và lactose hay chỉ sử dụng glucose
để thu lấy năng lượng cần cho tăng trưởng là tùy thuộc vào di truyền của chủng vi
sinh vật. Khi cấy chủng lên môi trường này, có ba trường hợp có thể xảy ra đối với sự
tăng trưởng của chủng vi sinh vật thử nghiệm: chỉ sử dụng glucose, sử dụng các
glucose và lactose, không sử dụng cả hai loại đường này. Khả năng của vi sinh vật có
thể được xác định thông qua sự đổi màu của chất chỉ thị pH trong môi trường ở trên
bề mặt và bên trong môi trường trong ống thạch nghiêng.
Môi trường: môi trường KIA hoặc TSI.
Chỉ thị: không
Đọc kết quả:
Đáy ống nghiệm 
- Màu vàng: glucose dương tính (lên men glucose)
- Màu đỏ/không đổi màu: glucose âm tính (không lên men glucose)
- Màu đen: sinh H S
2
- Vỡ thạch: sinh hơi từ glucose
Mặt nghiêng:
- Màu vàng: lactose và/hoặc sucrose dương tính (lactose và/hoặc sucrose được sử
dụng)
- Màu đỏ/không đổi màu: lactose và sucrose âm tính (lactose và sucrose không được
sử dụng).
14 Thử nghiệm nitratase
Nguyên tắc: Xác định khả năng sử dụng nitrat (khử NO3-) của vi sinh vật
Một số vi khuẩn có khả năng sử dụng nitrat làm nguồn nhận hydro cơ chất trong quá
trình hô hấp kỵ khí đồng thới sử dụng nitrat làm nguồn nito do có khả năng tổng hợp
enzyme nitratreductase. Nitrat bị khử thành nitrit và rồi có thể bị khử tiếp thành NH 3
hoặc N2.
Môi trường và thuốc thử: môi trường nitrat và thuốc thử Gress A (acid sulfanilic) và
Gress B (α-naphthylamin).
Chỉ thị: không
Đọc kết quả:
- Môi trường có màu hồng đỏ (+)
Trong trường hợp không có màu đỏ hồng xuất hiện, tiếp tục thêm bột kẽm:
- Môi trường không chuyển màu (+)
- Môi trường có màu hồng đỏ (-).
15 Thử nghiệm oxidase
Nguyên tắc: Xác định sự hiện diện của hệ enzyme oxidase ở vi sinh vật
Thành viên quan trọng nhất của hệ thống này là cytochrome oxidase trong chuỗi
truyền điện tử của hô hấp hiếu khí với O2 là chất nhận điện tử sau cùng nên chỉ hiện
diện trong các loài vi sinh vật hiếu khí hay kỵ khí tùy nghi. Hoạt tính cytochrome
oxidase được phát hiện nhờ thuốc thử p-phenylenediamine. Trong điều kiện có sự
hiện diện của cytochrome c khử trong tế bào, thuốc thử này bị oxi hóa thành một hợp
chất indolphenol có màu xanh dương.
Thuốc thử: Giấy tẩm N-dimethyl-para phenylenediamine hoặc dung dịch 1%
tetramethyl-p-phenylenediamine.
Đọc kết quả:
- Giấy tẩm hoặc giọt thuốc thử chuyển sang màu xanh dương đậm (+)
- Giấy tẩm không chuyển màu hoặc thuốc thử vẫn màu hồng (-).
16 Thử nghiệm ONPG
Nguyên tắc: Xác định sự hiện diện của enzyme β-galactosidase ở vi sinh vật.
Môi trường: môi trường lỏng ONPG.
Đọc kết quả:
‒ Môi trường chuyển sang vàng (+)
‒ Môi trường không chuyển màu (-).
17 Thử nghiệm MR (Methyl Red)
Nguyên tắc: Kiểm tra khả năng của vi sinh vật lên men glucose tạo các sản phẩm cuối
mang tính acid.
Môi trường và thuốc thử: môi trường lỏng MR-VP, thuốc thử methyl red.
Đọc kết quả:
‒ Môi trường giữ nguyên màu đỏ (+)
‒ Môi trường từ đỏ chuyển sang vàng (-)
18. Thử nghiệm VP (Voges- Proskauer)
Nguyên tắc: Xác định khả năng của một số vi sinh vật tạo sản phẩm cuối mang tính
trung tính là acetoin (acetylmethylcarbinol-AMC) do lên men glucose.
Môi trường và thuốc thử: môi trường MR-VP, thuốc thử có ba công thức khác nhau:
1) Công thức Barritt: dung dịch A là 5% α-naphtol trong cồn và dung dịch B là NaOH
40% (KOH 40%).
2) Công thức Koblentz: dung dịch A là 5% α-naphtol trong cồn và dung dịch
B là 0,3% creatin trong dung dịch NaOH 40% (KOH 40%).
3) Công thức O’Meara (cải tiến): dung dịch đơn 0,3% creatin trong NaOH 40% (KOH
40%).
Đọc kết quả:
‒ Môi trường chuyển sang màu đỏ cam (+)
‒ Môi trường có màu vàng hoặc nâu đất (-).
19. Thử nghiệm CAMP
Nguyên tắc:
‒ Nhằm xác định khả năng của vi sinh vật tạo ra nhân tố CAMP có khả năng
phối hợp
với β-hemolysin của Staphylococcus tác động lên hồng cầu bò hoặc cừu sinh ra
hiện tượng tan huyết tại vùng tiếp giáp của hai vi sinh vật.
‒ Nhằm xác định cũng hiện tượng tan huyết do phối hợp như trên giữa nhân tố
CAMP
và α-hemolysin của Clostridium perfringens.
Môi trường: môi trường thạch máu
Đọc kết quả:
‒ Có sự hình thành vùng tan huyết trong rõ hình mũi tên tại vùng tiếp giáp giữa
đường cấy của chủng kiểm nghiệm và S. aureus (+)
‒ Không có vùng tan huyết tại vùng tiếp giáp như trên (-).
20 Thử nghiệm tính di động
Nguyên tắc: xác định khả năng di động của vi sinh vật.
Môi trường: môi trường bán lỏng NA, để đứng.
Đọc kết quả:
‒ Vi khuẩn mọc lan ra khỏi đường cấy, xa hay gần tùy theo khả năng di động của
vi
khuẩn mạnh hay yếu (+)
‒ Vi khuẩn chỉ mọc trên đường cấy (-).

You might also like