Professional Documents
Culture Documents
1639651885012-MiraeAsset Daily 20211216 VN
1639651885012-MiraeAsset Daily 20211216 VN
6
Dec 11 Dec 13 Dec 15 Dec 17 Dec 19 Dec 21
(*) Đánh giá các chỉ số hoặc mã bằng điểm kỹ thuật từ -7 đến +7 điểm theo hệ thống đánh giá kỹ thuật từ Mirae Asset, tương ứng các mức: TIÊU CỰC (-7 đến -4 điểm), TRUNG
TÍNH (-3 đến +3 điểm), & TÍCH CỰC (+4 đến +7 điểm).
VN-Index tiếp tục đi ngang và vũng giữ được trên ngưỡng 1,470 điểm
Nguồn: Fdata
2
CẬP NHẬT PHÁI SINH
Chỉ số Điểm số kỹ thuật ngắn hạn Mirae Asset (*) Trạng thái
Hợp đồng phái sinh VN30F2112 được đáo hạn trong phiên hôm nay và có biến
động mạnh khi mà có lúc trong phiên ghi nhận với mức giảm hơn 60 điểm
Nguồn: Fdata
3
TOP CỔ PHIẾU ĐẠT TIÊU CHÍ SỨC MẠNH GIÁ – MIRAE ASSET
(*) Điểm sức mạnh giá được Mirae Asset Research tính toán dựa trên các tiêu chí: 1) tăng trưởng giá cổ phiếu trong 1 & 4 & 12 tuần; 2) khối lượng
giao dịch được cải thiện tích cực; 3) điểm kỹ thuật ngắn hạn từ 4 điểm trở lên.
(**) Mirae Asset tính toán 1-5 nhóm ngành lọt top sức mạnh ngành dựa trên các tiêu chí: 1) Điểm kỹ thuật ngắn hạn trung bình ngành phải từ 0
điểm (TRUNG TÍNH) đến 7 điểm (TÍCH CỰC); 2) điểm sức mạnh giá trung bình ngành nằm trong top 5 ngành tốt nhất.
Nhóm cổ phiếu nằm trong top sức mạnh giá kỳ vọng sẽ có diễn biến giá tích cực hơn VN-Index trong ít nhất 1 đến
2 tuần tới.
ĐIỂM SỐ KỸ THUẬT NGẮN HẠN - TOP 100 MÃ GIÁ TRỊ GIAO DỊCH CAO NHẤT 1 THÁNG
HAG 13.05 32,344,930 5 KHẢ QUAN 12,103 #N/A N/A 2.5 422
4
HPG 47.5 21,108,580 4 KHẢ QUAN 212,464 6.7 2.5 1,003
BSR 22.1 9,911,600 4 KHẢ QUAN 68,521 #N/A N/A 2.2 219
CEO 49.7 6,373,405 3 TRUNG TÍNH 12,790 #N/A N/A 4.6 317
TTF 12.05 9,264,945 3 TRUNG TÍNH 3,750 #N/A N/A #N/A N/A 112
5
DBC 76.5 2,327,055 -4 TIÊU CỰC 8,816 9.0 1.8 178
ORS 26.6 4,222,300 -6 TIÊU CỰC 5,320 #N/A N/A 2.5 112
(*) Đánh giá các chỉ số hoặc mã bằng điểm kỹ thuật từ -7 đến +7 điểm theo hệ thống đánh giá kỹ thuật từ Mirae Asset, tương ứng các mức: TIÊU CỰC
(-7 đến -4 điểm), TRUNG TÍNH (-3 đến +3 điểm), & TÍCH CỰC (+4 đến +7 điểm).
6
Bản tin thị trường Thông tin cập nhật
Fed tăng tốc siết hỗ trợ, có thể nâng lãi suất 3 lần trong năm 2022
Kết thúc cuộc họp chính sách trong hai ngày 14 - 15/12, Ủy ban Thị trường Mở
Liên bang (FOMC), cơ quan lập chính sách của Fed, thông báo giữ nguyên lãi
suất ở 0 - 0,25% như dự đoán trên thị trường. Fed giảm lãi suất về 0 - 0,25% từ
giữa tháng 3/2020. Lãi suất này được dùng để quyết định lãi cho vay mua nhà,
thẻ tín dụng và nhiều khoản vay khác tại Mỹ. Fed ám chỉ mục tiêu lạm phát đã
thỏa mãn, sẽ kết thúc chương trình mua trái phiếu thời đại dịch trong tháng
3/2022. Trong dự báo kinh tế công bố sau cuộc họp, các quan chức Fed ước tính
lạm phát năm 2022 là 2,6%, cao hơn so với con số 2,2% đưa ra hồi tháng 9, và
tỷ lệ thất nghiệp giảm còn 3,5%.Hệ quả, các quan chức Fed cho rằng lãi suất
trung bình cần tăng lên 0,9% vào cuối năm 2022, 1,6% vào cuối năm 2023 và
2,1% vào cuối năm 2024 để đưa lạm phát về mục tiêu 2%. Điều này đồng nghĩa
có thể có 3 lần tăng lãi suất, mỗi lần tăng 0,25 điểm phần trăm, trong năm 2022,
3 lần tăng trong năm 2023 và 2 lần tăng trong năm 2024. Quyết định tăng lãi
suất, theo Fed, hiện chỉ còn phụ thuộc vào diễn biến trên thị trường việc làm.
“Với lạm phát đã vượt 2% được một thời gian, FOMC cho rằng sẽ phù hợp để
duy trì” chính sách lãi suất cận 0 hiện tại cho đến khi thị trường lao động tối đa
hóa việc làm, Fed cho biết trong thông báo sau cuộc họp. Thông báo cũng nêu
cụ thể hơn về quá trình "bình thường hóa" chính sách tiền tệ sau gần hai năm
nới lỏng mạnh tay để hỗ trợ kinh tế Mỹ vượt qua ảnh hưởng từ Covid-19.
Tại hội nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách
nhà nước, biên chế hành chính, sự nghiệp và phát động phong trào thi đua năm
2022, Chánh Văn phòng UBND thành phố Nguyễn Anh Dũng đã công bố quyết
định của UBND thành phố về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và dự toán ngân sách năm 2022. Trong đó, GRDP tăng trưởng 7-7,5%; thu nhập
bình quân đầu người 139-141 triệu đồng; chỉ số giá tiêu dùng dưới 4%. Báo cáo
một số nội dung triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư
công năm 2022, Giám đốc Sở Kế hoạch & Đầu tư Đỗ Anh Tuấn đề nghị tập trung
khắc phục 5 nhóm tồn tại, hạn chế, trong đó có việc hoàn thành chỉ tiêu chưa
đạt của năm 2021 về tỷ lệ lao động qua đào tạo; tỷ lệ hộ dân khu vực nông thôn
được cung cấp nước sạch; tỷ lệ cụm công nghiệp đang hoạt động có trạm xử lý
nước thải… Để hoàn thành mục tiêu tăng trưởng 7-7,5%, Sở Kế hoạch & Đầu tư
đề nghị đẩy nhanh phục hồi và phát triển kinh tế để lấy lại đà tăng trưởng trong
năm sau. Trong đó phấn đấu ngành dịch vụ tăng từ 7,1% trở lên; công nghiệp
tăng từ 8,4% trở lên; xây dựng tăng từ 10,2% trở lên; nông nghiệp tăng từ 2,5%
trở lên.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu về Việt Nam trong
tháng 10 đạt 483.753 tấn, tăng 64,2% so với tháng trước đó. Giá nhập khẩu
trung bình 670,5 USD/tấn, tăng 95% so với tháng 9. Tính chung trong 10 tháng
7
đầu năm, lượng xăng dầu nhập khẩu đạt 5,76 triệu tấn, giảm 16,1% về lượng so
với cùng kỳ năm ngoái. Giá trung bình 569 USD/tấn, tăng 175 USD/tấn so với giá
nhập khẩu cùng kỳ. Malaysia là thị trường mà Việt Nam nhập khẩu xăng dầu
nhiều nhất, chiếm 33,5% về lượng và 31,8% về tổng kim ngạch, đạt 1.936.851
tấn, trị giá 1,04 tỷ USD. Thị trường lớn thứ hai là Hàn Quốc, chiếm 23,7% về
lượng và 24,5% về tổng kim ngạch, đạt 1.368.759 tấn, trị giá 805,5 triệu USD.
FPT: lãi ròng 460 tỷ đồng tháng 11, tăng 27% so với cùng kỳ
Theo thông tin từ CTCP FPT (HoSE: FPT), doanh thu và lợi nhuận trước thuế trong
11 tháng đầu năm đạt 31.800 tỷ đồng và 5.850 tỷ đồng, tăng 20,6% và 19,7% so
với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế cho cổ đông công ty mẹ và EPS lần lượt đạt
3.942 tỷ đồng và 4.351 đồng, tăng 19,9% và 19,3%. Năm 2021, công ty đặt kế
hoạch 34.720 tỷ đồng doanh thu và 6.210 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Như vậy
sau 11 tháng, FPT đã hoàn thành 91,6% kế hoạch doanh thu và 94,2% kế hoạch
lợi nhuận cả năm. Sau 11 tháng, doanh thu ký mới của mảng công nghệ đạt
20.894 tỷ đồng, tăng 27%. Trong đó, doanh thu ký mới của thị trường nước
ngoài đạt 15.001 tỷ đồng, tăng 30%. Doanh thu và lợi nhuận trước thuế dịch vụ
CNTT nước ngoài tiếp tục tăng tốc lần lượt đạt 13.076 tỷ đồng và 2.226 tỷ đồng,
tăng trưởng 21,0% và 22,8%. Trong đó, thị trường Mỹ và APAC tiếp tục dẫn đầu
với tăng trưởng doanh thu lần lượt 45% và 40%, nhờ vào các hợp đồng lớn thắng
thầu tại các thị trường này.
Theo tài liệu lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản, Tổng công ty Bia Rượu Nước giải
khát Hà Nội (Habeco, HoSE: BHN) trình cổ đông trả cổ tức năm 2020 tỷ lệ 23,8%.
Với 231,8 triệu cổ phiếu đang lưu hành, Habeco dự chi 552 tỷ đồng để thanh
toán cổ tức 2020, riêng Bộ Công Thương nhận về 451,5 tỷ đồng. Vào đầu năm,
doanh nghiệp vừa tiến hành chia cổ tức năm 2018 và 2019 với tổng tỷ lệ 28,3%.
Cuối năm trước, Habeco cũng phải lấy ý kiến cổ đông việc chia cổ tức năm 2018
và 2019. Nguyên nhân vấn đề cổ tức chưa được quyết định tại kỳ họp ĐHĐCĐ
thường niên 2020 là do Bộ Công Thương – cổ đông chiếm tỷ lệ chi phối 81,79%
phải làm việc với Bộ Tài Chính. Thực tế thì phương án phân phối lợi nhuận năm
2020 cũng không được HĐQT trình tại kỳ họp ĐHĐCĐ thường niên diễn ra cuối
tháng 4. Ngoài ra, HĐQT trình cổ đông thông qua giao dịch mua bán hằng năm
với Công ty TNHH MTV Thương mại Habeco có giá trị trên 35% tổng tài sản ghi
trong BCTC của Habeoc gần nhất đã được kiểm toán.
HVN: đạt thỏa thuận giảm 1 tỷ USD chi phí tàu bay
Chiều 15/12, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã chứng kiến Vietnam Airlines
(HoSE: HVN) và Air Lease Corporation (ALC) ký thỏa thuận tái cơ cấu toàn diện
liên quan đến việc thuê 18 tàu bay, gồm 12 tàu Airbus A321neo và 6 tàu Boeing
B787-10 trong toàn bộ thời hạn còn lại của hợp đồng, cũng như xem xét lại các
điều khoản thuê tàu bay dựa trên diễn biến phục hồi kinh tế và hàng không ở
Việt Nam và Đông Nam Á. Theo đề nghị của Thủ tướng, ALC sẽ giảm giá trực
tiếp tiền thuê tàu bay trong toàn bộ thời hạn còn lại của hợp đồng hiện tại
(khoảng 420 triệu USD) và cắt giảm nghĩa vụ thanh toán tiền thuê thông qua
8
việc hủy, lùi lịch nhận các tàu bay mới (hơn 600 triệu USD) cho Vietnam Airlines.
Tổng chi phí mà Vietnam Airlilnes tích kiệm được là hơn 1 tỷ USD. Tại kỳ họp bất
thường ngày 14/12 vừa qua, Tổng giám đốc Lê Hồng Hà cho biết hãng vừa bán
được 2 tàu A321, đội bay còn 104 chiếc, trong đó 29 thân rộng. Tháng 12,
Vietnam Airlines có kế hoạch bán tiếp 9 máy bay A321 và 6 máy bay ATR72.
9
Bản tin thị trường Chỉ báo tham khảo
Biểu đồ 2. VN Index và MSCI Emerging Markets Biểu đồ 3. VN-Index và USD/VND
(D-12M=100) VN-INDEX MSCI Emerging markets
150 (points) VN-INDEX US$/VND (R) (VND)
1,600 23,200
140 23,100
1,500
23,000
130 1,400
22,900
1,300 22,800
120
1,200 22,700
110 22,600
1,100
22,500
100 1,000
22,400
900 22,300
90 Dec-20 Mar-21 Jun-21 Sep-21 Dec-21
Dec-20 Mar-21 Jun-21 Sep-21 Dec-21
Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset
Biểu đồ 4. Hoạt động nhà đầu tư nước ngoài Biểu đồ 5. Tỷ giá USD/VND
1 Day 5 Day (US$mn) Official rate (SBV) Unofficial rate
(VND)
Commercial banks
Vietnam -7.88 24,200
-55.62
24,000
Phillipines 4.7
183.6
23,800
Malaysia -14.7
-84.4 23,600
-34.4 23,400
Thailand
54.3
23,200
Taiwan -247.3
-1,001.6 23,000
Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset
Biểu đồ 6. Lợi suất trái phiếu chính phủ Biểu đồ 7. Lãi suất liên ngân hàng
(%) 1Y 2Y 3Y 5Y 7Y 10Y
3.0 (%)
ON 1W 2W
4.0
2.5
3.5
3.0
2.0
2.5
1.5 2.0
1.5
1.0
1.0
0.5 0.5
0.0
0.0
Dec 20 Mar 21 Jun 21 Sep 21 Dec 21
Dec-20 Mar-21 Jun-21 Sep-21 Dec-21
Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset Nguồn: Bloomberg, Bộ phận phân tích Mirae Asset
10
Bảng 1: Chỉ số định giá chính của VN30
Giá Vốn hóa Sở hữu khối ngoại Biến động giá (%) P/E (x)* P/B (x)* Tăng trưởng EPS (%)* ROE (%)*
Tên công ty Mã
(VND) (VND bn) (%) 1D 1W 1M 1Y 2021 2022 2021 2022 2021 2022 2021 2022
VN30 Index VN30 Index 1,510.17 3,958,566 -0.6 -1.3 -0.5 46.7 14.1 12.3 2.6 2.2 39.5 14.7 22.8 19.9
Asia Commercial Bank ACB VN 33,000 89,164 30.0 -1.2 -0.9 -0.5 46.0 9.2 7.2 2.0 1.6 27.0 28.4 23.9 24.1
BIDV BID VN 44,900 180,589 16.7 0.0 2.0 4.9 -5.3 19.7 14.8 2.1 1.9 57.9 32.4 13.2 15.5
Bao Viet Holdings BVH VN 58,000 43,055 26.4 -0.3 0.3 -10.2 -1.0 23.3 19.6 2.0 1.9 15.6 19.0 9.1 10.1
VietinBank CTG VN 32,500 156,187 25.3 0.8 -3.7 0.3 18.5 12.0 8.6 1.6 1.4 -4.6 38.4 16.3 19.6
FPT Corp FPT VN 95,500 86,663 49.0 -0.4 -1.5 -2.8 92.3 20.4 16.9 4.4 4.0 31.0 20.4 23.9 25.3
PetroVietnam Gas JSC GAS VN 98,600 188,715 2.7 0.9 -0.1 -15.5 14.9 19.4 16.0 3.8 3.4 25.8 21.6 19.7 22.3
Vietnam Rubber Group GVR VN 37,850 151,400 0.6 0.3 1.3 -3.8 62.4 33.1 30.0 NA NA 125.3 10.2 9.4 9.9
HDBank HDB VN 29,700 59,169 17.0 -1.2 -3.4 6.5 65.7 10.3 9.3 2.0 1.7 36.9 11.3 20.9 19.9
Hoa Phat Group JSC HPG VN 47,500 212,464 24.1 -0.6 0.8 -8.7 65.3 5.7 6.7 2.1 1.6 192.7 -14.9 45.2 28.5
Khang Dien House Trading and Investment KDH VN 48,400 31,118 31.9 0.4 0.6 0.3 88.8 27.6 20.4 3.4 2.9 -6.4 35.3 14.1 16.0
MBBank MBB VN 28,250 106,738 23.2 -0.9 -1.1 -1.4 73.0 8.9 7.5 1.7 1.4 44.6 19.5 21.7 21.7
Masan Group Corp MSN VN 160,000 188,886 32.1 -0.6 3.9 5.3 89.3 41.0 29.3 8.6 6.7 28,449.3 39.9 31.6 23.1
Mobile World Investment Corp MWG VN 133,600 95,235 49.0 -1.7 -0.3 -3.1 73.5 20.7 15.0 4.8 3.8 11.7 38.0 26.6 28.3
No Va Land Investment Group Corp NVL VN 115,000 169,465 7.9 0.0 0.0 11.5 135.2 41.0 29.9 5.5 4.9 -523.3 37.4 13.8 13.9
Phat Dat Real Estate Development Corp PDR VN 97,700 48,144 3.3 3.9 -1.1 8.0 169.8 NA NA NA NA NA NA NA NA
Vietnam National Petroleum Group PLX VN 54,900 69,756 17.1 0.5 1.5 -6.6 2.2 25.4 17.5 3.0 3.0 240.4 44.6 14.7 16.3
Phu Nhuan Jewelry JSC PNJ VN 93,700 21,304 47.2 -2.4 -4.9 -13.2 20.7 22.9 15.7 3.8 3.2 -5.0 45.9 18.4 22.9
PetroVietnam Power Corp POW VN 17,200 40,280 2.8 6.8 11.3 22.4 47.0 22.2 17.5 1.3 1.2 -22.3 27.0 7.3 7.7
Saigon Beer - Alcohol - Beverage Corp SAB VN 151,000 96,833 62.6 -1.0 -1.0 -11.5 -24.2 27.8 22.4 4.3 3.8 -23.8 24.2 17.6 19.4
SSI Securities Corp SSI VN 50,900 50,002 38.6 -1.5 -5.4 13.7 207.6 21.2 24.3 NA NA 85.3 -12.7 16.9 13.7
Sacombank STB VN 28,600 53,917 17.4 0.9 -0.9 2.0 72.3 17.4 13.0 1.6 1.4 37.1 33.2 10.0 11.4
Techcombank TCB VN 49,850 175,019 22.5 -0.7 -1.1 -4.1 78.4 10.2 8.6 1.9 1.6 38.8 18.6 20.8 19.8
Tien Phong Bank TPB VN 51,200 59,990 29.5 -1.5 0.0 17.2 125.6 12.7 10.4 2.3 1.9 18.9 22.2 21.2 20.2
Vietcombank VCB VN 99,100 367,550 23.6 -0.8 -0.1 2.0 -0.8 17.7 14.6 3.2 2.6 25.2 21.1 20.3 20.6
Vinhomes JSC VHM VN 82,300 358,364 23.2 -0.4 0.9 -0.8 24.1 9.8 8.8 2.9 2.3 145.0 11.4 31.5 27.5
Vingroup JSC VIC VN 100,000 380,521 13.6 0.0 -6.5 5.5 5.1 125.6 142.0 4.0 4.0 -116.6 -11.6 3.4 3.0
Vietjet Aviation JSC VJC VN 122,800 66,510 16.5 -1.0 -0.6 -4.0 -4.1 NA 34.4 NA NA -27.1 -495.1 0.4 16.2
Vietnam Dairy Products JSC VNM VN 86,600 180,990 54.5 0.3 -0.5 -2.3 -22.4 18.5 17.4 5.4 5.2 -2.3 6.7 32.9 33.2
VPBank VPB VN 33,700 149,812 15.2 -2.7 -5.3 -6.8 107.0 11.9 10.1 1.7 1.5 19.6 17.8 17.8 15.9
Vincom Retail JSC VRE VN 30,100 68,397 29.8 -1.0 -1.1 0.2 -1.3 37.1 23.9 2.2 2.0 -22.5 55.2 6.1 9.0
Nguồn: Bloomberg, Mirae Asset Research. Số liệu dự phóng (*) được tổng hợp từ nguồn Bloomberg.
11
Bảng 2: Biến động ngành
Điểm tác động Vốn hóa Biến động giá (%) P/E (X)* P/B (X)* Tăng trưởng EPS (%)* ROE (%)*
Nhóm ngành (Chuẩn GICS)
(VN-Index 1D) (VND bn) 1D 1W 1M 1Y 2021 2022 2021 2022 2021 2022 2021 2022
VN-Index 1.11 5,746,519 0.1 0.6 0.7 38.4 17.2 13.8 2.7 2.3 34.0 24.4 19.0 19.1
Automobiles & Components -0.01 9,709 -0.5 0.6 -5.5 47.3 7.6 6.2 1.4 1.2 20.8 22.4 10.6 11.6
Banks -2.68 1,719,323 -0.6 -1.2 1.4 40.8 12.5 10.1 2.0 1.7 32.1 23.0 17.8 18.0
Capital Goods 2.34 324,795 3.1 8.2 12.9 157.6 12.6 10.3 0.6 0.5 29.2 35.5 8.3 8.8
Commercial & Professional Services 0.00 5,599 -0.2 1.5 -0.3 23.1 11.5 7.9 NA NA -7.8 45.5 8.0 11.1
Consumer Durables & Apparel 0.01 49,277 0.2 -1.4 -7.1 70.4 15.0 11.1 2.3 2.0 19.7 35.0 14.0 16.4
Consumer Services 0.04 9,345 1.5 1.2 -3.3 30.7 NA 20.5 NA NA NA NA -8.8 2.6
Diversified Financials -0.78 185,878 -1.6 -2.1 4.2 236.7 6.0 6.9 NA NA 85.3 -12.7 15.8 12.8
Energy 0.12 93,925 0.5 2.3 -7.6 22.5 42.9 17.2 2.5 2.5 NA NA 12.3 14.1
Food, Beverage & Tobacco -0.01 603,014 0.0 2.1 0.8 27.1 24.5 19.0 5.2 4.3 NA 11.1 23.5 21.1
Health Care Equipment & Services -0.02 4,127 -1.5 -3.5 11.3 34.5 10.1 13.2 NA NA 40.4 -23.7 11.8 9.9
Household & Personal Products 0.00 1,652 0.8 2.0 -5.4 -6.1 NA NA NA NA NA NA NA NA
Insurance -0.05 53,893 -0.4 -1.1 -9.9 10.6 20.6 17.3 1.8 1.6 19.9 18.7 8.2 9.2
Materials -0.59 557,888 -0.4 1.4 -5.3 89.9 14.3 13.3 1.4 1.1 NA 0.6 26.7 19.6
Media & Entertainment 0.01 1,590 2.9 3.5 8.6 -21.8 NA NA NA NA NA NA NA NA
Pharmaceuticals -0.20 36,170 1.8 10.2 -1.5 62.7 NA NA NA NA NA NA NA NA
Real Estate 3.10 1,360,456 -2.0 3.0 13.9 31.1 14.4 12.7 2.5 2.3 5.7 13.8 11.6 11.8
Retailing -0.43 110,507 0.9 2.3 6.5 61.4 47.2 48.9 2.9 2.6 -5.1 4.9 12.8 12.0
Software & Services -0.08 94,167 -1.5 0.5 1.6 79.3 20.1 15.0 4.4 3.5 50.4 37.3 23.7 25.3
Technology Hardware & Equipment -0.02 10,847 -0.3 -0.3 -2.8 94.8 18.8 15.6 4.1 3.7 31.5 20.7 22.0 23.2
Telecommunication Services 0.00 2,220 -0.7 -4.9 -2.2 210.2 20.2 14.8 6.7 4.9 95.3 36.8 29.7 29.3
Transportation -0.75 200,104 0.7 4.0 -5.5 440.5 NA NA NA NA NA NA NA NA
Utilities 1.05 297,860 -1.3 0.9 -4.1 37.2 84.8 78.3 0.5 0.5 24.8 NA -274.3 33.3
Nguồn: Bloomberg, Mirae Asset Research. Số liệu dự phóng (*) được tổng hợp từ nguồn Bloomberg.
12
Top 10 tác động VN-Index: Chiều tăng điểm Top 10 tác động VN-Index: Chiều giảm điểm
BCM VN 67,300 6.8 1,352,600 1.2 VPB VN 33,700 -2.7 37,476,500 -1.1
DIG VN 87,200 7.0 6,229,700 0.7 VCB VN 99,100 -0.8 1,047,100 -0.8
POW VN 17,200 6.8 41,619,500 0.7 HVN VN 23,350 -3.9 5,399,700 -0.5
PDR VN 97,700 3.9 5,716,400 0.5 MWG VN 133,600 -1.7 809,500 -0.4
VGC VN 59,900 7.0 3,903,600 0.5 HPG VN 47,500 -0.6 11,030,000 -0.3
GAS VN 98,600 0.9 956,600 0.4 VHM VN 82,300 -0.4 3,290,500 -0.3
NLG VN 65,100 6.7 9,945,400 0.4 TCB VN 49,850 -0.7 6,325,600 -0.3
DXG VN 36,200 6.5 13,632,300 0.3 MSN VN 160,000 -0.6 957,300 -0.3
CTG VN 32,500 0.8 6,675,900 0.3 ACB VN 33,000 -1.2 2,305,800 -0.3
ITA VN 17,300 6.8 23,896,300 0.3 SAB VN 151,000 -1.0 90,400 -0.2
Nguồn: Bloomberg
Disclaimers
This report is published by Mirae Asset Securities (Vietnam) JSC (MAS), a broker-dealer registered in the Socialist Republic of Vietnam and a member of
the Vietnam Stock Exchanges. Information and opinions contained herein have been compiled in good faith and from sources believed to be reliable,
but such information has not been independently verified and MAS makes no guarantee, representation or warranty, express or implied, as to the
fairness, accuracy, completeness or correctness of the information and opinions contained herein or of any translation into English from the
Vietnamese language. In case of an English translation of a report prepared in the Vietnamese language, the original Vietnamese language report may
have been made available to investors in advance of this report.
The intended recipients of this report are sophisticated institutional investors who have substantial knowledge of the local business environment, its
common practices, laws and accounting principles and no person whose receipt or use of this report would violate any laws and regulations or subject
MAS and its affiliates to registration or licensing requirements in any jurisdiction shall receive or make any use hereof.
This report is for general information purposes only and it is not and shall not be construed as an offer or a solicitation of an offer to effect transactions
in any securities or other financial instruments. The report does not constitute investment advice to any person and such person shall not be treated
as a client of MAS by virtue of receiving this report. This report does not take into account the particular investment objectives, financial situations, or
needs of individual clients. The report is not to be relied upon in substitution for the exercise of independent judgment. Information and opinions
contained herein are as of the date hereof and are subject to change without notice. The price and value of the investments referred to in this report
and the income from them may depreciate or appreciate, and investors may incur losses on investments. Past performance is not a guide to future
performance. Future returns are not guaranteed, and a loss of original capital may occur. MAS, its affiliates and their directors, officers, employees and
agents do not accept any liability for any loss arising out of the use hereof.
MAS may have issued other reports that are inconsistent with, and reach different conclusions from, the opinions presented in this report. The reports
may reflect different assumptions, views and analytical methods of the analysts who prepared them. MAS may make investment decisions that are
inconsistent with the opinions and views expressed in this research report. MAS, its affiliates and their directors, officers, employees and agents may
have long or short positions in any of the subject securities at any time and may make a purchase or sale, or offer to make a purchase or sale, of any
such securities or other financial instruments from time to time in the open market or otherwise, in each case either as principals or agents. MAS and
its affiliates may have had, or may be expecting to enter into, business relationships with the subject companies to provide investment banking, market-
making or other financial services as are permitted under applicable laws and regulations.
No part of this document may be copied or reproduced in any manner or form or redistributed or published, in whole or in part, without the prior
written consent of MAS.
13