Professional Documents
Culture Documents
Chuong 3 - 4
Chuong 3 - 4
Định nghĩa:
Về mặt kỹ thuật, máy khởi động mềm là bất kỳ thiết bị nào làm giảm mô-men xoắn áp dụng cho
động cơ điện
Giảm năng lượng làm giảm các cú sốc điện và cơ có khả năng gây hại cho hệ thống.
73
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
74
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
75
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
Phương pháp chia nhỏ cuộn dây yêu cầu chia các cuộn dây động cơ thành hai hoặc nhiều bộ
riêng biệt. Những bộ cuộn dây giống hệt nhau được dành cho hoạt động song song. Khi khởi
động, năng lượng chỉ được áp dụng cho một bộ cuộn dây.
Khi động cơ đạt tốc độ, năng lượng được cung cấp cho các cuộn dây khác để chạy bình
thường. Khi cuộn dây được cấp năng lượng theo cách này, chúng tạo ra dòng khởi động giảm
và mô-men xoắn khởi động giảm.
76
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
Đấu hình sao lúc khởi động, và đấu hình tam giác khi tốc độ đạt gần đến giá trị làm việc
77
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
Phương pháp khởi động mềm mới nhất là loại trạng thái rắn. Nó thay thế các thành phần cơ
khí bằng các thành phần điện. Phần tử chính là Bộ chỉnh lưu điều khiển Silicon - SCR. Trong quá
trình tăng tốc động cơ, thiết bị này điều khiển điện áp, dòng điện và mô-men xoắn của động cơ.
Điều này cho phép bộ khởi động mềm cung cấp khả năng tăng tốc vô cấp - mượt mà nhất trong
số các phương pháp khởi động mềm.
78
Tại sao trong các nhà máy xí nghiệp hiện nay thường sử dụng khởi động
mềm cho các động cơ máy móc công suất lớn?
79
Hạn chế chính của hệ thống khởi động mềm động cơ không đồng bộ sử
dụng máy biến áp tự ngẫu là:
80
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.1. Khởi động mềm động cơ không đồng bộ
81
Để thực hiện khởi động mềm đối với động cơ 1 chiều kích từ độc
lập bằng cách sử dụng điện trở phụ mắc nối tiếp phần ứng động cơ,
cần:
A. Tăng điện áp phần ứng, giữ nguyên giá trị điện trở phụ
B. Giảm điện áp phần ứng, giữ nguyên giá trị điện trở phụ
C. Giữ điện áp phần ứng, giảm dần giá trị điện trở phụ từ cực đại
về 0 Ω.
D. Giữ điện áp phần ứng, tăng dần giá trị điện trở phụ từ 0 Ω đến
cực đại.
82
Để thực hiện khởi động mềm đối với động cơ không đồng bộ
ro-to lồng sóc bằng cách sử dụng máy biến áp (MBA), cần:
Amp = amplifier
Định nghĩa:
Động cơ bước là động
cơ DC di chuyển trong
các bước riêng biệt.
Chúng có nhiều cuộn
dây được tổ chức theo
nhóm gọi là "pha". Bằng
cách cung cấp năng
lượng cho từng pha
theo trình tự, động cơ
sẽ quay từng bước một.
84
85
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
Điều khiển động cơ bước:
Một động cơ bước thực hiện việc chuyển
đổi các xung logic bằng cách giải mã
công suất cho cuộn dây của động cơ
bước; nói chung, một xung được cung
cấp sẽ mang lại một bước quay của
động cơ. Điều khiển chính xác này được
cung cấp bởi một trình điều khiển bước
điều khiển tốc độ và định vị của động cơ.
Động cơ bước thay đổi một lượng chính
xác với mỗi xung điều khiển, chuyển đổi
thông tin kỹ thuật số thành xoay vòng
chính xác mà không cần thiết bị phản
hồi, chẳng hạn như máy đo tốc độ hoặc
bộ mã hóa.
Vì động cơ bước và trình điều khiển là
một hệ thống vòng hở, nên các vấn đề
về dịch chuyển pha vòng phản hồi và
mất ổn định, phổ biến với các hệ thống
mô tơ servo, được loại bỏ.
86
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
Phân loại: Hiện tại có ba loại động cơ bước.
3) Động cơ bước lai kết hợp động cơ bước nam châm từ nam châm
vĩnh cửu và động cơ bước từ trở biến đổi. Nam châm có nghĩa là từ tính
theo trục trong biểu đồ ở bên phải nửa trên là cực bắc và nửa dưới là
cực nam.
87
Trong cấu trúc động cơ bước, bản thân mỗi cực từ mang cuộn dây gắn trên
stato có vai trò gì?
88
Đặc điểm roto nam châm vĩnh cữu của động cơ bước là:
A. Roto được chế tạo từ nam châm vĩnh cữu có từ trường biến thiên.
B. Roto được chế tạo từ thép từ kỹ thuật có cuộn dây được cấp dòng
điện sinh ra từ trường biến thiên.
C. Roto được chế tạo từ nam châm vĩnh cữu và không có dạng bánh
răng.
D. Roto của động cơ được chế tạo khung nhôm dạng lồng sóc.
89
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
Có bốn phương pháp truyền động khác nhau cho động cơ bước:
• Điều khiển dạng sóng (Bước đầy đủ)
• 2 pha bật (Bước đầy đủ)
• 1-2 pha bật (nửa bước)
• Vi bước
2 pha bật
Trong phương pháp "2 Điều khiển dạng sóng
pha bật", hai pha luôn Trong phương pháp điều khiển
được cấp năng lượng. dạng truyền sóng (còn gọi là
phương pháp BẬT 1 pha), mỗi lần
chỉ bật một pha.
90
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
91
Giả sử động cơ bước có 4 cuộn dây pha A, B, C, D. Điều khiển cấp
nguồn cho các cuộn dây pha được thực hiện theo thứ tự A, A+B, B,
B+C, C, C+D, D, D+A thuộc dạng điều khiển nào dưới đây:
A. Nửa bước
B. Cả bước
C. Vi bước
D. Không phải dạng điều khiển động cơ bước
92
Giả sử động cơ bước có 4 cuộn dây pha A, B, C, D. Điều khiển 2 pha
thực hiện việc cấp nguồn cho các cuộn dây pha theo thứ tự như sau:
93
Giả sử động cơ bước có 4 cuộn dây pha A, B, C, D. Nếu cấp nguồn
cho các cuộn dây pha theo thứ tự A, A+B, B, B+C, C, C+D, D thì
roto động cơ sẽ thực hiện các bước quay với góc:
A. 15 độ
B. 45 độ
C. 90 độ
D. 60 độ
94
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
95
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.2. Điều khiển động cơ bước
96
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.3. Điều khiển máy hàn
Bộ nguồn hàn là một thiết bị cung cấp dòng điện để thực hiện hàn. Hàn thường đòi hỏi
dòng điện cao (trên 80 A) và nó có thể cần trên 12.000 A trong hàn điểm. Một nguồn
cung cấp năng lượng hàn có thể đơn giản như pin xe hơi và tinh vi như một biến tần
tần số cao sử dụng công nghệ IGBT, với điều khiển máy tính để hỗ trợ quá trình hàn.
Máy hàn nên được vận hành trong phạm vi cường độ và điện áp được nhà sản xuất
khuyến nghị cho từng kích cỡ và loại điện cực.
97
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.3. Điều khiển máy hàn
98
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.3. Điều khiển máy hàn
3) Biến tần. Do sự ra đời của các chất bán dẫn công suất cao
như bóng bán dẫn lưỡng cực cổng cách điện (IGBT), giờ đây
có thể xây dựng một nguồn cung cấp năng lượng chuyển đổi
có khả năng làm việc với tải hàn cao.
Mạch biến tần cũng có thể cung cấp các tính năng như điều khiển công suất và bảo vệ
quá tải. Các máy hàn dựa trên biến tần tần số cao thường hiệu quả hơn và cung cấp khả
năng kiểm soát tốt hơn các thông số chức năng thay đổi so với máy hàn không biến tần.
99
Nhiệt độ vị trí khoanh đỏ rất cao.
Giải thích nguyên nhân và đề xuất
giải pháp khắc phục.
100
Chỉ ra các lỗi an toàn trong
bức hình.
101
Máy biến áp hạ áp được sử dụng trong hệ thống hàn có tác dụng gì?
A. Là thiết bị biến đổi điện năng từ lưới thành nguồn điện có điện áp
thấp và dòng lớn, sinh ra nhiệt lượng lớn làm nóng chảy các phần
tử dẫn điện tại điểm hàn và đảm bảo an toàn cho người vận hành.
B. Là thiết bị đo lường, kiểm soát thông số điện áp của nguồn điện
cấp cho đầu hàn.
C. Là thiết bị đo lường, kiểm soát thông số dòng điện của nguồn
điện cấp cho đầu hàn.
D. Là thiết bị giảm điện áp lưới xuống mức an toàn cho người vận
hành
102
Chương 3: Điều khiển một số thiết bị điện
3.4. Sạc ắc-quy tự động
Dưới đây là bộ sạc pin tự
động axit chì 12 V, tắt
quá trình sạc sau khi pin
được sạc đầy. Điều này
ngăn việc sạc pin quá
mức (quá nạp), do đó, bộ
sạc có thể tự làm việc
không cần theo dõi.
Dòng sạc cũng như nguồn điện cho mạch được lấy từ máy biến áp bước xuống 0-18 V, 2 A. Nguồn điện AC điện áp
thấp được chỉnh lưu bằng bộ chỉnh lưu cầu gồm D1 đến D4 và làm phẳng bởi tụ điện làm mịn C1. Đối với mục đích
sạc, DC 18 V được sử dụng trong khi để cấp nguồn cho mạch, DC được điều chỉnh 9 V từ IC1.
103
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
Các chức năng chính của bộ điều
khiển tuabin thủy lực như sau:
104
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
105
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
106
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
107
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
108
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
109
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
110
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
Epư – sức điện động do phản ứng của phần ứng với phụ tải
Phản ứng của phần ứng
Khi tải mang tính điện cảm (động cơ xoay chiều, máy biến áp, cảm ứng), phản ứng phần ứng có sự khử từ (thành phần Epu mang dấu
trừ) và sẽ tăng khi dòng tải tăng. Điều này có thể được coi là tương đương với thông lượng điện giảm. do đó, ngoài hiện tượng sụt áp
bên trong cuộn dây stato, điện áp máy phát cũng giảm do giảm thông lượng máy phát.
Khi tải là điện dung, phản ứng phần ứng có thành phần từ tính giúp tăng cường từ thông và lực điện động của máy (thành phần Epu
mang dấu cộng). Điện áp máy phát sẽ tăng khi dòng tải tăng.
Kết luận: Do đó, cần ổn định điện áp đầu ra của máy phát khi tải thay đổi tự động để điều chỉnh lực điện động E có nghĩa là từ thông
hoặc dòng kích từ cần phải được điều chỉnh tự động.
111
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
Limitation and
protection unit
Measuring
elements Electric
Reference power
value system
Controller Exciter Generator
Power system
stabilizer
Hệ thống kích từ
Các loại hệ thống kích từ
Hệ thống kích từ cho máy phát đồng bộ có thể được phân loại theo ý
nghĩa của việc xây dựng theo hai loại: hệ thống kích thích từ và quay.
Hệ thống kích từ tĩnh bao gồm thyristor hoặc cầu bán dẫn và biến áp.
Năng lượng cần thiết để kích từ được đưa đến cuộn dây của máy phát
điện thông qua các vòng trượt với chổi than từ diode, thyristor hoặc cầu
bán dẫn và máy biến áp. 112
113
114
115
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
Một cách phân loại khác của các hệ thống kích thích được
thực hiện bằng nguồn năng lượng kích từ:
• hệ thống kích từ độc lập
• hệ thống tự kích từ.
Cấu trúc: Hệ thống không chổi than bao gồm bộ kích từ AC, cầu diode xoay và bộ tạo AC phụ trợ được
thực hiện với sự kích từ của nam châm vĩnh cửu. Nỗ lực xây dựng hệ thống không chổi than với cầu
thyristor không thành công vì các vấn đề với độ tin cậy điều khiển thyristor.
Nhược điểm đáng kể của các hệ thống này là không có khả năng khử kích từ máy phát. Một nhược
điểm khác là phản ứng của hệ thống chậm hơn, đặc biệt trong trường hợp kích từ thấp.
117
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.1. Ổn định tần số và điện áp máy phát
Voltage Feedback
Current Feedback
118
Đặc điểm của hệ thống kích từ không chổi than sử dụng bộ chỉnh lưu
diode là gì?
A.Không phát sinh tia lửa điện khi làm việc ; bộ chỉnh lưu diode là
chỉnh lưu không điều khiển.
B.Hoạt động kém tin cậy, dễ phát sinh tia lửa điện khi làm việc.
C.Hoạt động tin cậy, dễ phát sinh tia lửa điện khi làm việc.
D.Hoạt động tin cậy, có thể điều chỉnh được dòng kích từ.
119
Khi điện áp đầu ra máy phát giảm, có thể tăng tốc độ quay của
tua-bin để duy trì điện áp máy phát không?
120
Tại sao trong các máy phát điện đồng bộ công suất lớn không sử
dụng nam châm vĩnh cửu?
121
Đặc điểm của hệ thống kích từ không chổi than sử dụng bộ chỉnh lưu
diode là gì?
A. Không phát sinh tia lửa điện khi làm việc ; bộ chỉnh lưu diode là
chỉnh lưu không điều khiển.
B. Hoạt động kém tin cậy, dễ phát sinh tia lửa điện khi làm việc.
C. Hoạt động tin cậy, dễ phát sinh tia lửa điện khi làm việc.
D. Hoạt động tin cậy, có thể điều chỉnh được dòng kích từ.
122
Chương 4: Ổn định nguồn cấp
4.2. Thiết bị cấp nguồn liên tục UPS
Chức năng: Cung cấp điện khẩn cấp cho tải khi nguồn điện chính bị sự cố.
UPS khác với hệ thống điện phụ trợ hoặc khẩn cấp hoặc máy phát dự phòng ở chỗ nó sẽ bảo vệ gần như tức
thời khỏi sự gián đoạn nguồn điện đầu vào.
Thời gian chạy trên pin của hầu hết các nguồn điện liên tục tương đối ngắn (chỉ vài phút) nhưng đủ để bắt đầu
nguồn điện dự phòng hoặc tắt thiết bị được bảo vệ đúng cách.
Một UPS thường được sử dụng để bảo vệ phần cứng như máy tính, trung tâm dữ liệu, thiết bị viễn thông hoặc
thiết bị điện khác khi sự cố mất điện đột xuất có thể gây thương tích, tử vong, gián đoạn kinh doanh nghiêm
trọng hoặc mất dữ liệu.
Các đơn vị UPS có kích thước từ các đơn vị được thiết kế để bảo vệ một máy tính không có màn hình video
(khoảng 200 VA ) đến các đơn vị lớn cung cấp năng lượng cho toàn bộ trung tâm dữ liệu hoặc tòa nhà. UPS lớn
nhất thế giới, hệ thống lưu trữ điện pin 46 MW (BESS), tại Fairbanks, Alaska, cung cấp năng lượng cho toàn
thành phố và các cộng đồng nông thôn lân cận trong thời gian mất điện
Trong bộ UPS có công suất bé, khối chuyển mạch là rơ-le điện cơ
Trong bộ UPS có công suất lớn, khối chuyển mạch là van bán dẫn
Phân loại
1. UPS tĩnh
Hệ thống UPS tĩnh là hệ thống UPS được sử dụng phổ biến nhất. Họ có rất nhiều ứng dụng từ máy
tính cá nhân và hệ thống viễn thông năng lượng thấp, hệ thống y tế công suất trung bình, đến hệ thống
tiện ích công suất lớn.
Ưu điểm: hiệu quả cao, độ tin cậy cao và tổng méo hài (THD) thấp.
Hạn chế: hiệu suất kém với tải phi tuyến và không cân bằng và chi phí cao để đạt được độ tin cậy cao.
Các loại chính của hệ thống UPS tĩnh là:
• Trực tuyến,
• Ngoại tuyến,
• Tương tác tuyến
2. UPS động
Nó bao gồm một động cơ điện xoay chiều, máy DC, máy phát điện xoay chiều và bộ pin lưu trữ.
Ưu điểm:
1. Dung sai rất rộng đối với sự
thay đổi điện áp đầu vào và
các quy định rất chính xác về
điện áp đầu ra.
2. Không có thời gian chuyển
trong quá trình chuyển từ
chế độ năng lượng bình
thường sang lưu trữ.
3. Có thể điều chỉnh hoặc thay
đổi tần số đầu ra.
Nhược điểm:
1. Hệ số công suất thấp,
2. Tổng méo sóng hài cao ở đầu vào
3. Hiệu suất sử dụng thấp.
Nguyên lý hoạt động: Trong chế độ hoạt động bình thường, dòng AC cung cấp cho động cơ AC, điều khiển máy DC.
Máy DC điều khiển máy phát điện xoay chiều, cung cấp tải.
Trong chế độ lưu trữ năng lượng, bộ ắc-quy cung cấp cho máy DC, do đó, điều khiển máy phát điện xoay chiều. Máy
phát điện xoay chiều cung cấp năng lượng cho phụ tải.
Ưu điểm: Các hệ thống UPS quay có độ tin cậy cao hơn nhiều so với các hệ thống UPS tĩnh.
Nhược điểm: Chi phí bảo trì và kích thước và trọng lượng lớn hơn nhiều.
Ưu điểm:
1. Trở kháng đầu ra thấp
2. Độ tin cậy cao
3. Độ ổn định tần số cao
4. Yêu cầu bảo trì thấp.
Conditioning Mode
136
Đặc điểm của UPS động (Rotary Uninterruptible Power Supplies)
là:
A. Khối lượng và kích thước cồng kềnh, độ ồn lớn khi hoạt động.
B. Khối lượng và kích thước gọn nhẹ, không ồn khi vận hành.
C. Sử dụng các bộ biến đổi điện tử công suất
D. Sử dụng các bình ắc-quy dung lượng lớn.
137
Với yêu cầu chất lượng điện áp và độ tin cậy cao, thời gian
chuyển mạch ngắn, khả năng duy trì cấp điện liên tục trong thời
gian dài sau khi lưới gặp sự cố, nên chọn:
A. UPS tĩnh trực tuyến (Online)
B. UPS tĩnh ngoại tuyến (Off-line)
C. UPS động (Rotary)
D. UPS lai (Hybrid)
138
Với yêu cầu chi phí đầu tư thấp, chất lượng điện năng ở mức vừa phải,
thời gian cấp điện sau khi lưới gặp sự cố không dài, nên sử dụng hệ
thống:
A. UPS tĩnh trực tuyến (Online)
B. UPS tĩnh ngoại tuyến (Off-line)
C. UPS động (Rotary)
D. UPS lai (Hybrid)
139
Để ổn định điện áp tại cho phụ tải mức ưu tiên cao (như bệnh viện),
thường sử dụng UPS trực tuyến (Online) vì:
A.Chất lượng điện áp cao, duy trì liên tục thời gian dài sau khi lưới gặp sự
cố.
B.Chi phí đầu tư thấp.
C.Tính thẩm mỹ trong thiết kế.
D.Thời gian chuyển chế độ làm việc ngắn khi xảy ra sự cố ở lưới
140