You are on page 1of 60

1.

Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước đều là pháp luật.


=> Nhận định này Sai. Các quy tắc đó còn bao gồm quy phạm xã hội,…
2. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có giai cấp.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước mang bản chất giai cấp. Nó ra đời, tồn tại và phát
triển trong xã hội có giai cấp, là sản phẩm của đấu tranh giai cấp và do một hay một liên
minh giai cấp nắm giữ.
3. Tùy vào các kiểu nhà nước khác nhau mà bản chất nhà nước có thể là bản chất giai cấp
hoặc bản chất xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước nào cũng mang bản chất giai cấp.
4. Nhà nước mang bản chất giai cấp có nghĩa là nhà nước chỉ thuộc về một giai cấp hoặc
một liên minh giai cấp nhất định trong xã hội.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước mang bản chất giai cấp, nghĩa là nhà nước là một bộ
máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy
trì sự thống trị của giai cấp.
5. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thông trị tổ chức ra và sử dụng
để thể hiện sự thống trị đối với xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là một bộ máy trấn áp đặc biệt của giai cấp này đối
với giai cấp khác, là công cụ bạo lực để duy trì sự thống trị của giai cấp.
6. Không chỉ nhà nước mới có bộ máy chuyên chế làm nhiệm vụ cưỡng chế, điều đó đã tồn
tại từ xã hội cộng sản nguyên thủy.
=> Nhận định này Sai. Sự cưỡng chế trong xã hội cộng sản nguyên thủy không phải là
một bộ máy chuyên chế, mà do toàn bộ thị tộc bộ lạc tổ chức.
7. Nhà nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để trấn áp các giai cấp
đối kháng.
=> Nhận định này Đúng. Từ sự phân tích bản chất giai cấp của nhà nước cho thấy: nhà
nước là một bộ máy bạo lực do giai cấp thống trị tổ chức ra để chuyên chính các giai
cấp đối kháng .
8. Nhà nước trong xã hội có cấp quản lý dân cư theo sự khác biệt về chính trị, tôn giáo, địa
vị giai cấp.
=> Nhận định này Sai. Đặc điểm cơ bản của nhà nước là phân chia dân cư theo lãnh
thổ, tổ chức thành các đơn vị hành chính-lãnh thổ trong phạm vi biên giới quốc gia.
9. Trong ba loại quyền lực kinh tế, quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng thì quyền lực
chính trị đóng vai trò quan trọng nhất vì nó đảm bảo sức mạnh cưỡng chế của giai cấp
thống trị đối với giai cấp bị trị.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực kinh tế là quan trọng nhất, vì kinh tế quyết định chính
trị, từ đó đảm bảo quyền áp đặt tư tưởng.
10. Kiểu nhà nước là cách tổ chức quyền lực của nhà nước và những phương pháp để thực
hiện quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Sai. Kiểu nhà nước là tổng thể các đặc điểm cơ bản của nhà nước,
thể hiện bản chất giai cấp,vai trò xã hội, những điều kiên tồn tại và phát triển của nhà
nước trong một hình thái kinh tế xã hội nhất định.
11. Chức năng lập pháp của nhà nước là hoạt động xây dựng pháp luật và tổ chức thực
hiện pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Quyền lập pháp là quyền làm luật, xây dựng luật và ban hành
những văn bản luật trên tất cả các lĩnh vực của xã hội.
12. Chức năng hành pháp của nhà nước là mặt hoạt động nhằm đảm bảo cho pháp luật
được thực hiện nghiêm minh và bảo vệ pháp luật trước những hành vi vi phạm.
=> Nhận định này Sai. chức năng hành pháp bao gồm 2 quyền, quyền lập quy và
quyền hành chính:
+) Quyền lập quy là quyền ban hành những văn bản dưới luật nhắm cụ thể luật
pháp do cơ quan lập pháp ban hành
+) Quyền hành chính là quyền tổ chức tất cả các mặt các quan hệ xã hội bằng cách sử
dụng quyền lực nhà nước.
13. Chức năng tư pháp của nhà nước là mặt hoạt động bảo vệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chức năng tư pháp là chức năng của nhà nước có trách
nhiệm duy trì, bảo vệ công lý và trật tự pháp luật.
14. Giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình
thành hệ tư tưởng thống trị trong xã hội.
=> Nhận định này Đúng. Do nắm quyền lực kinh tế và chính trị bằng con đường nhà
nước, giai cấp thống trị đã xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình thành hệ tư tưởng
thống trị trong xã hội buộc các giai cấp khác bị lệ thuộc về tư tưởng.
15. Chức năng xã hội của nhà nước là giải quyết tất cả các vấn đề khác nảy sinh trong xã
hội.
=> Nhận định này Sai. Chức năng xã hội của nhà nước chỉ thực hiện quản lý những
hoạt động vì sự tồn tại của xã hội, thỏa mãn một số nhu cầu chung của cộng đồng.
16. Lãnh thổ, dân cư là những yếu tố cấu thành nên một quốc gia.
=> Nhận định này Sai. Các yếu tố cấu thành nên một quốc gia gồm có: Lãnh thổ xác
định, cộng đồng dân cư ổn định, Chính phủ với tư cách là người đại diện cho quốc gia
trong quan hệ quốc tế, Khả năng độc lập tham gia vào các quan hệ pháp luật quốc tế.
17. Nhà nước là chủ thể duy nhất có khả năng ban hành pháp luật và quản lý xã hội bằng
pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra
nhằm điều chính các mối quan hệ xã hội phát triển theo ý chí của nhà nước.
18. Nhà nước thu thuế của nhân dân với mục đích duy nhất nhằm đảm bảo công
bằng trong xã hội và tiền thuế nhằm đầu tư cho người nghèo.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước thu thuế của nhân dân nhằm:
– Tất cả mọi hoạt động của chính quyền cần phải có nguồn tài chính để chi (đầu tiên là
nuôi bộ máy nhà nước); nguồn đầu tiên đó là các khoản thu từ thuế.
– Thuế là công cụ rất quan trọng để chính quyền can thiệp vào sự hoạt động của nền
kinh tế bao gồm cả nội thương và ngoại thương.
– Chính quyền cung ứng các hàng hóa công cộng cho công dân, nên công dân phải
có nghĩa vụ ủng hộ tài chính cho chính quyền (vì thế ở Việt Nam và nhiều nước mới có
thuật ngữ “nghĩa vụ thuế”).
– Giữa các nhóm công dân có sự chênh lệch về thu nhập và do đó là chênh lệch về
mức sống, nên chính quyền sẽ đánh thuế để lấy một phần thu nhập của người giàu
hơn và chia cho người nghèo hơn (thông qua cung cấp hàng hóa công cộng).
– Chính quyền có thể muốn hạn chế một số hoạt động của công dân (ví dụ hạn chế vi
phạm luật giao thông hay hạn chế hút thuốc lá, hạn chế uống rượu) nên đánh thuế vào
các hoạt động này.
– Chính quyền cần khoản chi tiêu cho các khoản phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế.
– Rõ ràng rằng, tiền thuế không chỉ nhằm đầu tư cho người nghèo.
19. Thông qua hình thức nhà nước biết được ai là chủ thể nắm quyền lực nhà nước và việc
tổ chức thực thi quyền lực nhà nước như thế nào.
=> Nhận định này Sai. Quyền lực nhà nước được hiểu là sự phản ánh cách thức tổ
chức và phương pháp thực hiện quyền lực nhà nước của mỗi kiểu nhà nước trong một
hình thái kinh tế xã hội nhất định. Như vậy, để xác định những điều trên, ngoài hình
thức nhà nước, phải xác định xem hình thái kinh tế xã hội ở đây là gì.
20. Căn cứ chính thể của nhà nước, ta biết được nhà nước đó có dân chủ hay không.
=> Nhận định này Sai. nhà nước dân chủ hay không chỉ căn cứ chính thể của nhà
nước, mà còn căn cứ vào những điều được quy định trong hiến pháp và thực trạng của
nhà nước đó.
21. Chế độ chính trị là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền lực của nhà
nước.
=> Nhận định này Đúng. Chế độ chính trị là toàn bộ phương pháp, thủ đoạn, cách thức
mà giai cấp thống trị sử dụng để thực hiện quyền lực nhà nước của mình.
22. Chế độ chính trị thể hiện mức độ dân chủ của nhà nước
=> Nhận định này Sai. Chế độ chính trị chỉ quyết định một phần mức độ dân chủ của
nhà nước, ngoài ra mức độ đó còn phụ thuộc vào thực trạng của nhà nước đó.
23. Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có hình thức cấu trúc nhà nước đơn
nhất.
=> Nhận định này Đúng. Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN VN là nhà nước đơn
nhất, được Hiến pháp 2013 quy định tại điều 1: “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”
24. Cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và
được đảm bảo bởi nhà nước.
25. Bộ máy nhà nước là tập hợp các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.
=> Nhận định này Đúng. Bộ máy nhà nước là hệ thống các cơ quan nhà nước tử TW
đến địa phương được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc chung, thống nhất nhằm
thực hiện những nhiệm vụ và chức năng của nhà nước, vì lợi ích của giai cấp thống trị.
26. Cơ quan nhà nước làm việc theo chế độ tập thể trước khi quyết định phải thảo luận dân
chủ, quyết định theo đa số.
=> Nhận định này Sai. Cơ quan nhà nước hoạt động dựa trên các quy phạm pháp
luật và văn bản chỉ đạo của cơ quan cấp cao hơn.
27. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước cộng hòa xả hội chủ nghĩa Việt
Nam.
=> Nhận định này Sai. Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành của quốc hội.
28. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân.
=> Nhận định này Đúng. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, do dân
bầu ra và là cơ quan quyền lực nhất của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
29. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
=> Nhận định này Đúng. Theo hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, mà quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, do dân bầu ra nên đây là cơ quan quyền lực nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
30. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia trong lĩnh vực đối nội.
=> Nhận định này Sai. Chủ quyền quốc gia là quyền độc lập tự quyết của quốc gia cả
trong lĩnh vực đối nội và đối ngoại.
31. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.
=> Nhận định này Đúng. Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước do Quốc hội
bầu trong số các đại biểu quốc hội.
32. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
=> Nhận định này Sai. Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính phủ do Quốc
hội bầu trong số đại biểu quốc hội.
33. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.
=> Nhận định này Đúng. Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân
dân (2003) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện
cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu
ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
34. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết định.
=> Nhận định này Sai. Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do chính phủ ban hành.
35. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy nhất có chức năng xét
xử ở nước ta.
=> Nhận định này Sai. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
36. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
=> Nhận định này Sai. Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo Nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
37. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.
=> Nhận định này Sai. Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng mang tính quy
phạm.
38. Ngôn ngữ pháp lý rõ rang,chính xác thể hiên tính quy phạm phổ biến của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Tính quy phạm phổ biến của pháp luật thể hiện ở chỗ Pháp luật
là những quy tắc sử sự chung, được coi là khuôn mẫu chuẩn mực đối với hành vi của
một cá nhân hay tổ chức.
39. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, các cá nhân tổ chức ban hành.
=> Nhận định này Sai. Văn bản quy phạm nhà nước do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, các cá nhân có thẩm quyền ban hành.
40. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục
thuyết phục, khuyến khích và cưỡng chế.
=> Nhận định này Sai. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất biện pháp
cưỡng chế.
41. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của pháp
luật Việt Nam.
42. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản
quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp
luật còn bắt nguồn từ tiền lệ, tập quán, các quy tắc chung của quốc tế…
43. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời
khác.
=> Nhận định này Sai. Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán đó thừa nhận.
44. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.
=> Nhận định này Sai. Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc đã đc xét xử
trước đó, được nhà nước xem là khuôn mẫu. Các quy định hành chính được nhà nước
ban hành, không phải tiền lệ.
45. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền
và nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể
quan hệ pháp luật. Để trở thành chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng
để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự mình thực hiện các quyền và
nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
46. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.
=> Nhận định này Đúng. Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật,
do pháp luật do nhà nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật, thì những
quan hệ đó luôn luôn thể hiện ý chí của nhà nước.
47. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.
=> Nhận định này Đúng. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các
bên tham gia quan hệ trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
48. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có năng lực
pháp lý.
49. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó, cá nhân phải
có năng lực hành vi.
50. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác nhau, ví dụ người
dưới 18 tuổi so với ngưới từ 18 tuổi trở lên.
51. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.
=> Nhận định này Sai. Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật ở mức độ
khác nhau, dựa trên quy định của pháp luật.
52. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể
đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền
và nghĩa vụ do pháp luật quy định.
53. Năng lực pháp luật của chủ thể trong quan hệ pháp luật phụ thuộc vào pháp luật của
từng quốc gia.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực pháp luật của chủ thể do pháp luật quy định, mỗi
pháp luật lại phụ thuộc vào quốc gia ban hành.
54. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của
chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.
55. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham gia vào các
quan hệ pháp luật thông qua người ủy quyền, người giám hộ…
56. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.
=> Nhận định này Đúng. Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi người đó sinh
ra và chấm dứt khi người đó chết.
57. Khi cá nhân bị hạn chế về năng lực pháp luật thì đương nhiên cũng bị hạn chế về năng
lực hành vi.
=> Nhận định này Đúng. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân
bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 17 luật dân sự)
do đó khi bị chế năng lực pháp luật, thì đương nhiền cũng bị hạn chế về nưang lực
hành vi.
58. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi pháp luật.
59. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền
và nghĩa vụ pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên quan hệ pháp
luật phụ thuộc vào một số yêu tố khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)
60. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật quy định các cá
nhân, tổ chức có nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo
ý chí của con người( VD hành vi trộm cắp… )
61. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia
vào quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ
thể mong muốn đạt được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó.
62. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống
phù hợp với những điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp
luật từ đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một QHPL cụ thể
63. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.
=> Nhận định này Sai. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân, tuy nhiên
cũng phải trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.
64. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá nhân
đó tự quy định.
=> Nhận định này Sai. Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy định.
65. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng thời bị hạn
chế về năng lực hành vi.
66. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế
năng lực pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (VD: không
có năng lực pháp luật để ký kết hợp đồng kinh tế)
67. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế. 
=> Nhận định này Sai. Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa án tuyên
bố bị hạn chế năng lực hành vi.
68. Năng lực pháp luật có tính giai cấp, còn năng lực hành vi không có tính giai cấp.
=> Nhận định này Đúng.
– NLPL là khả năng của cá nhân (thể nhân), pháp nhân (tổ chức, cơ quan) hưởng
quyền và nghĩa vụ theo luật định. Do vậy, khả năng này chịu ảnh hưởng sâu sắc của
tính giai cấp, và do đặc trưng giai cấp quyết định. Mỗi giai cấp cầm quyền sẽ có đặc
trưng khác nhau, xây dựng một chế độ khác nhau nên sẽ trao cho công dân của mình
những quyền và nghĩa vụ khác nhau.
– Còn NLHV (hay còn gọi là năng lực hành vi dân sự của cá nhân) là khả năng của một
người, thông qua các hành vi của mình để xác lập hoặc/và thực hiện các quyền và
nghĩa vụ dân sự đối với người khác. Như vậy, có thể hiểu là năng lực hành vi dân sự
gắn với từng người, mang tính cá nhân, phát sinh khi cá nhân mỗi người bằng khả
năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình, xác lập quan hệ với người hay tổ chức
khác, nó không phụ thuộc vào đặc trưng giai cấp.
69. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có tư cách pháp
nhân.
70. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là các cá nhân có đầy
đủ năng lực, hoặc các tổ chức có tư cách pháp nhân.
71. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.
=> Nhận định này Sai. Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định trong văn bản
pháp lý. Hành vi pháp lý là những hành vi xảy ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có
thể phù hợp hoặc vi phạm văn bản pháp lý)
72. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.
=> Nhận định này Sai. các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý chủ
thể của hành vi pháp luật thì không.
73. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.
=> Nhận định này Sai. Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau, xuất hiện từ khi
ra đời (trừ khi bị hạn chế bởi pháp luật).
74. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản
pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…
75. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.
=> Nhận định này Đúng. Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy
định trong các quy phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội.
76. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng
chế nhà nước được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là
điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà
nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng…
77. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên
ngoài (mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không
phải quan điểm.
78. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.
=> Nhận định này Sai. Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về
mặt vật chất, tinh thần hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.
79. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.
80. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Đúng. Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể
phải ngồi tù, tùy theo loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.
81. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
=> Nhận định này Sai. Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành
vi của mình là nguy hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.
82. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội,
được quy định trong các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.
83. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là bất cứ cá nhân
tổ chức nào có năng lực trách nhiệm pháp lý.
84. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi
phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có thể là dấu hiệu
trong mặt khách quan của vi phạm pháp luật.
85. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm
pháp luật hành chính, nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi
phạm pháp luật hình sự
=> Nhận định này Sai. Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu thành tội
phạm, còn hành vi vi phạm luật hình sự thì chủ thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe
dọa gây nguy hại cho xã hội.
86. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo hướng tiêu cực.
Theo hướng tích cực, các biện pháp cưỡng chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh
không là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.
87. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý và ngược
lại.
=> Nhận định này Đúng. Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với biện pháp
cưỡng chế của nhà nước.
88. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật, nhưng trong đa số
trường hợp, nếu nạn nhân bác đơn hoặc không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu
trách nhiệm pháp lý.
89. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật.
Vì chỉ có hành vi trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý
mới có thể là hành vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi
vi phạm pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng
thái tâm lý của người thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi
được thưc hiện do những điều kiện và hoàn cảnh khách quan và chủ thể không thể ý
thức được, từ đó không thể lựa chọn được cách xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì
hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi phạm pháp luật. Bên cạnh đó hành
vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em (chưa đến độ tuổi theo quy
định của PL) cũng không được coi là VPPL vì họ không có khả năng nhận thức điều
khiển được hành vi của mình.
90. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài
của vi phạm pháp luật.
=> Nhận định này Sai. Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không
phải quan điểm.
91. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật chất.
=> Nhận định này Sai. Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh thần hoặc đe dọa tổn
hại.
92. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.
=> Nhận định này Sai. Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách nhiệm hành
chính, vừa gánh trách nhiệm dân sự.

1. Vi phạm pháp luật hình sự là hành vi chỉ có thể được thực hiện bởi cá nhân có năng lực trách
nhiệm hình sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo Bộ luật hình sự năm 2015 thì còn có cả pháp nhân.
2.Tòa án quân sự các cấp chỉ có thẩm quyền xét xử đối với những vụ án có đối tượng thực hiện
thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Lực lượng vũ trang bao gồm công an và quân đội, toà án quân sự chỉ có thể xét xử
các đối tượng liên quan đến quân nhân.

3.Lỗi cố ý bắt buộc chủ thể phải nhận thức được hành vi mình thực hiện là nguy hiểm và mong
muốn hậu quả xảy ra.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong lỗi cố ý có 2 loại là cố ý trực tiếp và cố ý gián tiếp. lỗi cố ý gián tiếp là Người
khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để
mặc cho hậu quả xảy ra.

4. Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử là cấp sơ thẩm và cấp giám đốc thẩm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì 2 cấp xét xử là cấp sơ thẩm và phúc
thẩm; giám đốc thẩm không phải là một cấp xét xử.

5. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước là quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ngoài quy phạm pháp luật thì quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước còn có
Các quy tắc xử sự khác là các tập quán pháp, tiền lệ pháp, hương ước,…là những quan điểm,
chuẩn mực đối với đời sống tinh thần, tinh thần, tình cảm của con người.

6. Án treo là một loại hình phạt.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không phải là một loại hình phạt; án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù
có điều kiện.

7. Ủy ban thường vụ Quốc hội có quyền công bố Hiến pháp, luật, Pháp lệnh.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ tịch nước mới có quyền công bố hiến pháp, luật và pháp lệnh

8. Giả định là bộ phận không thể thiếu trong mỗi một quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Có những quy phạm pháp luật không có giả định mà chỉ có mô tả hành vi vi phạm.

9. Mọi quan hệ xã hội đều được điều chỉnh bằng pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không phải mọi quan hệ xã hội đều có pháp luật điều chỉnh.

10. Người bị khiếm thính, khiếm thị là người hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Điều 24, Bộ luật dân sự 2015 quy định “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”

11. Người uống rượu bia say là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Điều 24, Bộ luật dân sự 2015 quy định “Người nghiện ma túy, nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án có thể ra quyết định tuyên bố người này là
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Tòa án quyết định người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.”

12. Người từ đủ 18 tuổi trở lên bị bệnh tâm thần là người không có năng lực hành vi dân sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người dưới 6 tuổi là người không có năng lực hành vi dân sự.

13. Tư cách pháp nhân là tư cách con người theo quy định pháp luật của mọi tổ chức được thành
lập trên lãnh thổ Việt Nam.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có tổ chức đủ 4 điều kiện theo quy định tại Điều 74, Bộ luật dân sự 2015 mới có
tư cách pháp nhân. Theo đó: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau
đây:

– Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
14. Tổ chức được thành lập hợp pháp là tổ chức có tư cách pháp nhân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có tổ chức đủ 4 điều kiện theo quy định tại Điều 74, Bộ luật dân sự 2015 mới có
tư cách pháp nhân. Theo đó: Một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau
đây:

– Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

– Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;

– Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;

– Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Trường hợp tổ chức thành lập hợp pháp nhưng không đáp ứng được 1 trong các điều kiện trên thì
không phải là pháp nhân.

15. Chỉ tổ chức có tư cách pháp nhân mới được tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các tổ chức khác cũng được tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập
(Doanh nghiệp tư nhân, Hộ gia đình, tổ hợp tác…)

16. Khi tham gia quan hệ pháp luật, Nhà nước bình đẳng với các chủ thể khác về quyền và nghĩa
vụ.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong quan hệ pháp luật hình sự, hành chính, nhà nước là một bên sử dụng quyền
lực nhà nước để quản lý xã hội bằng phương pháp quyền uy phục tùng.

17. Trong tất cả các quan hệ pháp luật mà Nhà nước tham gia, Nhà nước có địa vị pháp lý bình
đẳng với các chủ thể khác.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong quan hệ pháp luật hình sự, hành chính, nhà nước là một bên sử dụng quyền
lực nhà nước để quản lý xã hội bằng phương pháp quyền uy phục tùng.

18. Trong quan hệ pháp luật dân sự, Nhà nước và các chủ thể khác bình đẳng với nhau về quyền
và nghĩa vụ pháp lý.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Theo quy định tại Điều 97, Bộ luật dân sự 2015 thì: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương trong quan hệ dân sự Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cơ quan nhà nước ở Trung ương, ở địa phương khi tham gia
quan hệ dân sự thì bình đẳng với các chủ thể khác và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định tại
Điều 99 và Điều 100 của Bộ luật này.”

19. Ở nước ta, sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân là sự kiện đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức lễ cưới tại gia đình.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân là sự kiện đăng ký kết hôn tại cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình không làm phát sinh quan hệ hôn
nhân.

20. Ở nước ta, sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ hôn nhân là sự kiện Tòa án ra bản án, quyết
định chấp nhận cho hai bên ly hôn.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Bản án, quyết định phải có hiệu lực pháp luật (bản án sơ thẩm thì phải chờ 15 ngày
để kháng cáo, kháng nghị). Theo đó, quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly
hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

21. Anh A đốt nến, lửa bắt vào rèm cửa gây cháy nhà anh A và một số nhà hàng xóm là sự biến
pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Sự biến pháp lý là hiện tượng xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người.

22. Hỏa hoạn, lũ lụt là sự biến pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nếu hỏa hoạn, lũ lụt là sự việc do con người gây ra thì không phải là sự biến pháp
lý. Ví dụ: Chủ thể gây ra cháy rừng là con người, chỉ khi việc cháy rừng không do con người gây ra
thì mới là sự biến pháp lý.

23. Mưa, gió, sấm, chớp là sự biến pháp lý.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì sự biến pháp lý là hiện tượng xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của con người.

24. Cháy rừng là sự biến pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nếu cháy rừng do con người tạo ra thì không phải là sự biến pháp lý.

25. Hành vi trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.


Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hành vi vi phạm pháp luật phải có đủ các điều kiện: Vi phạm pháp luật là hành vi
(hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp
lý thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được nhà nước xác lập và bảo vệ. Trường hợp
hành vi trái pháp luật nhưng không có lỗi của chủ thể thì không phải là hành vi vi phạm pháp luật.

26. Hành vi vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ.

27. Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra phải là thiệt hại về vật chất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra phải là thiệt hại về vật chất và tinh
thần

28. Hành vi trái với đạo đức, chuẩn mực thông thường trong xã hội là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ.

29. Chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý mà thực hiện hành vi trái pháp luật thì vi phạm pháp
luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vi phạm pháp luật là hành vi (hành động hoặc không hành động) trái pháp luật và
có lỗi do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội
được nhà nước xác lập và bảo vệ.

30. Cấu thành của vi phạm pháp luật bao gồm mặt chủ thể, mặt chủ quan, chủ thể và khách thể của
vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Cấu thành vi phạm pháp luật gồm: chủ thể, mặt chủ quan, khách thể.

31. Không biết trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không được coi là có lỗi.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Không thấy trước hành vi có thể gây ra hậu quả mặc dù phải thấy trước và có thể
thấy trước (Lỗi vô ý vì cẩu thả)

32. A đánh B gây thương tích thì khách thể bị xâm hại là B.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Khách thể bị xâm phạm là sức khỏe của B.

33. A có hành vi trộm cắp máy laptop của B thì khách thể bị xâm hại là cái máy laptop.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Khách thể bị xâm hại là tài sản (laptop là đối tượng bị xâm hại).

34. C (tâm thần) dùng gậy đánh nhiều nhát vào người D là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì C không có năng lực trách nhiệm hình sự (bị mất năng lực hành vi) nên hành vi
của C không là hành vi vi phạm pháp luật.

35. N (13 tuổi) có hành vi trộm cắp tài sản (trị giá 250 triệu đồng) của gia đình ông P là hành vi vi
phạm pháp luật hình sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: N không thỏa điều kiện về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.

36. M (15 tuổi) có hành vi trộm cắp tài sản (trị giá 50 triệu đồng) của gia đình ông Q là hành vi vi
phạm pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì hành vi của M đã cấu thành tội phạm hình sự thỏa điều kiện về độ tuổi chịu trách
nhiệm hình sự và giá trị tài sản bị trộm cắp.

37. M (15 tuổi) có hành vi trộm cắp tài sản (trị giá 50 triệu đồng) của gia đình ông Q là hành vi vi
phạm pháp luật hình sự.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Bởi vì M thỏa mãn điều kiện về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và giá trị tài sản bị
trộm cắp.

38. Hành vi trộm cắp tài sản là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 quy định về tội Trộm cắp tài sản thì: “Người nào
trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

39. Hậu quả là yếu tố bắt buộc phải có đối với các hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đối với tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức thì không cần hậu quả.

40. A (15 tuổi) đánh B gây tổn hại 5% sức khỏe của B là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Xem xét vi phạm pháp luật hành chính.

41. A (13 tuổi) đánh B gây tổn hại Nhận định 50% sức khỏe của B là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: A không có năng lực trách nhiệm pháp lý (độ tuổi chưa đáp ứng điều kiện)

42. A (18 tuổi) đánh B gây tổn hại 5% sức khỏe của B là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Có thể bị xem xét hành vi vi phạm pháp luật hành chính.

43. A (18 tuổi) đánh B gây tổn hại 5% sức khỏe của B là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì: “Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc
dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Do đó cần phải đáp ứng thêm 1 số điều kiện nhất định thì hành vi gây tổn hại 5% sức khỏe của
người khác (dưới 11%) mới vi phạm pháp luật hình sự.

44. Hành vi cố ý đánh người gây thương tích là hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì: “Người nào cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc
dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm”.

Theo đó, người cố ý đánh người khác gây thương tích nhưng thương tích không đáng kể không đủ
định lượng truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi trên không vi phạm pháp luật hình sự.

45. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ phải chịu một loại trách nhiệm pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong một số trường hợp, một hành vi vi phạm pháp luật phải chịu 02 trách nhiệm
là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Ví dụ, A trộm cắp 01 chiếc xe mô tô trị giá 20 triệu
đồng của B nhưng A đã bán xe mô tô trộm cắp được và tiêu xài hết. Do đó, ngoài việc phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp tài sản thì A còn phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường
giá trị xe mô tô bị trộm cắp cho bị hại B.

46. Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước. Do đó, trách
nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất.

47. Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu đồng thời nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác
nhau.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Trong một số trường hợp, một hành vi vi phạm pháp luật phải chịu 02 trách nhiệm
là trách nhiệm hình sự và trách nhiệm dân sự. Ví dụ, A trộm cắp 01 chiếc xe mô tô trị giá 20 triệu
đồng của B nhưng A đã bán xe mô tô trộm cắp được và tiêu xài hết. Do đó, ngoài việc phải chịu
trách nhiệm hình sự về hành vi trộm cắp tài sản thì A còn phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường
giá trị xe mô tô bị trộm cắp cho bị hại B.

48. Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu đồng thời trách nhiệm pháp lý hình sự và hành
chính.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nếu hành vi vi phạm pháp luật không đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì chỉ bị xử
phạt vi phạm hành chính. Ví dụ: Nguyễn Văn A tham gia đánh bạc nhưng số tiền A sử dụng để đánh
bạc dưới 5.000.000 đồng nên hành vi của A không đủ định lượng cấu thành tội phạm. Do đó, A chỉ
bị xử phạt hành chính về hành vi đánh bạc.

Ngược lại, nếu hành vi đã cấu thành tội phạm thì người thực hiện hành vi không bị xử phạt vi phạm
hành chính nữa (một hành vi không bị xử lý 02 lần).

49. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Chỉ trường hợp chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thì mới phải chịu trách
nhiệm pháp lý.

50. Toà án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi
phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tòa án là cơ quan thực hiện quyền xét xử.

51. Hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý tối cao trên lãnh thổ mỗi quốc gia.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Hiến pháp là đạo luật gốc, đạo luật cơ bản của một nhà nước.

52. Người làm việc trong cơ quan nhà nước là cán bộ, công chức nhà nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ngoài cán bộ, công chức thì người làm việc trong cơ quan nhà nước còn có cả
người lao động.

53. Nếu xác định một hành vi vi phạm pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật hành chính thì không
được áp dụng hình phạt đối với người vi phạm.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Hình phạt chỉ áp dụng với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật hình sự.

54. Chỉ chủ sở hữu tài sản mới có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Những người được chủ sở hữu giao quyền/ủy quyền/chuyển nhượng quyền cũng
được quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.

55. Chỉ có cha, mẹ đẻ, con đẻ của người để lại di sản mới được hưởng thừa kế của người đó theo
quy định của pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Con nuôi, cha mẹ nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất.

56. Con được hưởng thừa kế của cha mẹ phải là con của người vợ, người chồng hợp pháp.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Con đẻ ở hàng thừa kế thứ nhất, không phân biệt con trong giá thú hay ngoài giá
thú, không phân biệt là con ruột hay con nuôi.
57. Cha, mẹ không được hưởng thừa kế của con nếu đã cho con làm con nuôi của người khác.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo di chúc thì được hưởng theo ý chí của con. Theo pháp luật thì cha mẹ đẻ là
người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất. Việc cho con đi làm con nuôi không đồng thời tước bỏ
quyền được hưởng thừa kế của cha mẹ ruột đối với di sản của con nuôi.

58. Đứa trẻ đã được người khác nhận làm con nuôi theo đúng quy định của pháp luật thì không
được hưởng thừa kế từ di sản do cha mẹ đẻ của mình để lại.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trường hợp đứa trẻ được cha mẹ ruột để lại tài sản theo di chúc thì vẫn được
hưởng theo ý chí của cha mẹ đẻ. Kể cả trường hợp theo pháp luật thì con đẻ là người thừa kế ở
hàng thừa kế thứ nhất.

59. Người thừa kế chỉ có thể là cá nhân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào theo ý chí của
người để lại thừa kế.

60. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm người để lại di sản chết.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tùy trường hợp mà thời hiệu khởi kiện về thừa kế có thể đến 10 năm.

61. Người có tài sản không được lập di chúc để lại tài sản của mình cho người không có mối quan
hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người thừa kế theo di chúc có thể là bất kỳ cá nhân, tổ chức nào theo ý chí của
người để lại thừa kế. Người không có mối quan hệ huyết thống hoặc quan hệ hôn nhân chỉ không
được nhận di sản thừa kế theo pháp luật.Tuy nhiên, người không mối quan hệ huyết thống hoặc
quan hệ hôn nhân (như quan hệ nuôi con nuôi) thì vẫn được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.

62. Ông A bị tai nạn giao thông ngày 01/4/2017. Ngày 02/5/2017, ông A có di chúc miệng hợp pháp
để lại toàn bộ tài sản cho bà B. Ngày 05/8/2017 ông A chết. Trong trường hợp này, di sản của ông
A được chia theo di chúc miệng ngày 02/5/2017.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Sau 03 tháng di chúc miệng người để lại di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì
di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di sản thừa kế trong trường hợp này sẽ chia theo Di chúc bằng
văn bản (nếu có) hoặc chia theo pháp luật (nếu không có di chúc).
63. Độ tuổi để được kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình 2014 là nam, nữ phải từ 18
tuổi trở lên.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Độ tuổi để được kết hôn của nữ là từ đủ 18, còn đối với nam là từ đủ 20 tuổi trở lên.

64. Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam cấm kết hôn giữa những người đồng giới.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 không thừa nhận hôn nhân giữa những người
đồng giới chứ không cấm kết hôn giữa những người đồng giới.

65. Tất cả các tài sản có được trong quá trình hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Những tài sản được xác định là tài sản riêng và các tài sản mà vợ chồng thỏa thuận
là tài sản riêng thì là tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng.

66. Nếu người vợ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi thì chồng không được quyền yêu cầu
ly hôn.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Chồng
không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới
12 tháng tuổi. Theo đó, trường hợp vợ đang nuôi con từ đủ 12 tháng tuổi đến dưới 36 tháng tuổi
vẫn có quyền yêu cầu ly hôn.

67. Khi vợ chồng ly hôn, việc giao nuôi dưỡng con chung sẽ được thực hiện theo nguyên tắc: con
dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng, con trên 7 tuổi trở lên phải theo ý nguyện của
con.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: Khi ly hôn,
vợ, chồng tự thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp
nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện
vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác
phù hợp với lợi ích của con.

Do đó, ý nguyện của con chỉ là một căn cứ để Tòa án xem xét quyết định giao con cho vợ hoặc
chồng.
68. Con được sinh ra sau khi hai vợ chồng đã ly hôn thì không được coi là con chung của vợ chồng.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì: “Con
được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người
vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân”.

69. Con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân mặc nhiên được thừa nhận là con chung của vợ
chồng.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Trong trường hợp cha mẹ không thừa nhận con thì theo xác định của Tòa án. Hoặc
trường hợp mang thai hộ thì con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của người mẹ là người nhận
mang thai hộ thì không phải là con chung của vợ chồng người nhận mang thai hộ mà là con của vợ
chồng – người nhờ mang thai hộ.

70. Mọi công dân đều có quyền bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người từ đủ 18 tuổi mới có quyền bầu cử.

71. Người từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ứng cử làm Đại biểu Quốc hội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người từ đủ 21 tuổi trở lên mới có thể ứng cử làm Đại biểu Quốc hội.

72. Tất cả mọi người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền đi bầu cử đại biểu Quốc hội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Những người bị tước một số quyền công dân không có quyền đi bầu cử.

73. Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam là các cơ quan nhà nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đảng Cộng sản Việt Nam là tổ chức chính trị, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh là tổ chức chính trị xã hội.

74. Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho ý chí và nguyện vọng của người
dân cả nước, nắm trong tay quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất nhưng chỉ nắm quyền lập hiến,
lập pháp, giám sát tối cao… Còn quyền hành pháp thuộc về Chính phủ, quyền tư pháp thuộc về Tòa
án nhân dân.

75. Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho
ý chí và nguyện vọng của người dân cả nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất. Còn Hội đồng nhân dân là cơ quan Quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí,
nguyện vọng của người dân địa phương

76. Quốc hội là cơ quan hành chính cao nhất của nước ta.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất.

77. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân
dân cả nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ
chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước

78. Người đứng đầu Chính phủ là người có quyền lực nhà nước cao nhất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

79. Chủ tịch Quốc hội là người có quyền lực nhà nước cao nhất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

80. Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo Điều 94, Hiến pháp 2013 thì “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp
hành của Quốc hội.Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.”
81. Các thành viên Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không phải mọi thành viên Chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm. Ví
dụ: Phó thủ tướng do Quốc hội phê chuẩn, Chủ tịch nước bổ nhiệm.

82. Chủ tịch nước phải là đại biểu Quốc hội.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Điều 87 Hiến pháp 2013 quy định: Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu
Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. Do đó, bắt buộc Chủ tịch nước phải là đại
biểu Quốc hội.

83. Các thành viên Chính phủ đều phải là đại biểu Quốc hội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Phó thủ tướng, bộ trưởng không cần phải là đại biểu Quốc hội

84. Chủ tịch nước là người có quyền lực nhà nước cao nhất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.

85. Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm

86. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được Chủ tịch
nước bổ nhiệm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
là do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

87. Theo quy định của Hiến pháp 2013, trong cơ cấu tổ chức của Chính phủ thì chỉ duy nhất Thủ
tướng chính phủ mới được là đại biểu Quốc hội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các phó thủ tướng cũng có thể là đại biểu Quốc hội.
88. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Điều 107, hiến pháp 2013 quy định: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Ngoài Viện kiểm sát, không có cơ quan khác giữ chức năng thực
hành quyền công tố tại Tòa án.

89. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố và xét xử
các vụ án hình sự.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố
nhưng không có chức năng xét xử. Chức năng xét xử thuộc Tòa án nhân dân.

90. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Căn cứ theo Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định chức năng của Tòa án thì: “Tòa án
nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”.

91. Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử và thi hành bản án, quyết định do
mình ban hành.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Đối với việc thi hành án hình
sự thì có Cơ quan thi hành án hình sự (trại giam,…) thi hành,… còn thi hành án dân sự thì có Cơ
quan thi hành án dân sự (Chi cục, cục thi hành án dân sự) thi hành.

92. Hội đồng nhân dân do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Bởi vì Hội đồng nhân dân là Cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương nên mang
đầy đủ các đặc điểm của cơ quan quyền lực nhà nước. Theo đó, các đại biểu của Hội đồng nhân
dân đều do nhân dân bầu ra.

93. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm
trước nhân dân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.

94. Ủy ban nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Uỷ ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương

95. Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có quyền quyết định mọi vấn đề quan trọng nảy sinh tại địa
phương cấp đó.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Thẩm quyền này thuộc về Hội đồng nhân dân.

96. Nguồn gốc ra đời của pháp luật và nhà nước là giống nhau.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Nguồn gốc ra đời của pháp luật và nhà nước đều là tư hữu và giai cấp. Pháp luật là
công cụ mà nhà nước tạo ra để bảo vệ nhà nước.

97. Pháp luật và nhà nước ra đời cùng một thời điểm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nhà nước hình thành trước, pháp luật là công cụ điều chỉnh xã hội của nhà nước.

98. Pháp luật chỉ ra đời khi xã hội có sự tư hữu, phân hóa giai cấp và đấu tranh giai cấp.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Cũng giống nguồn gốc ra đời của nhà nước thì nguồn gốc ra đời của pháp luật từ
tư hữu và phân chia giai cấp.

99. Pháp luật tồn tại song hành với sự tồn tại của nhà nước.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Pháp luật là công cụ quản lý xã hội của nhà nước và chỉ có nhà nước mới có thẩm
quyền ban hành pháp luật.

100. Chỉ pháp luật mới mang tính quy phạm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không chỉ pháp luật mà tôn giáo, đạo đức,… cũng có quy phạm. Các quy phạm này
được gọi là các quy phạm tôn giáo, quy phạm đạo đức,…

101. Chỉ pháp luật mới mang tính cưỡng chế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Pháp luật có tính cưỡng chế mang bản chất quyền lực chính trị.
102. Chỉ pháp luật mới mang tính cưỡng chế nhà nước.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Pháp luật do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước.

103. Tập quán pháp là những tập quán thông thường của người dân trong cuộc sống hàng ngày.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tập quán pháp là những tập quán thông thường của người dân trong cuộc sống
hàng ngày được nhà nước thừa nhận và áp dụng.

103. Tập quán pháp không được thừa nhận tại Việt Nam.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Bộ luật dân sự 2015 quy định về Tập quán thì “Tập quán là quy tắc xử sự có nội
dung rõ ràng để xác định quyền, nghĩa vụ của cá nhân, pháp nhân trong quan hệ dân sự cụ thể,
được hình thành và lặp đi lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài, được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư hoặc trong một lĩnh vực dân sự.

Trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không quy định thì có thể áp dụng tập quán
nhưng tập quán áp dụng không được trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định
tại Điều 3 của Bộ luật này”.

104. Tiền lệ pháp không được thừa nhận tại Việt Nam.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định “Án lệ
được Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.”

105. Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật duy nhất được thừa nhận tại Việt Nam.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Pháp luật Việt Nam thừa nhận tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm
pháp luật.

105. Mọi quy tắc xử sự tồn tại trong xã hội có nhà nước là quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa
nhận và được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước mới được coi là quy phạm
pháp luật.
106. Nhà nước ban hành pháp luật để điều chỉnh mọi quy tắc ứng xử của người dân trong cuộc
sống hằng ngày.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nhà nước chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội phổ biến.

107. Một quy phạm pháp luật bắt buộc phải có ba bộ phận là giả định, quy định, chế tài.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Có những quy phạm pháp luật chỉ có giả định và chế tài hoặc giả định và quy định.

108. Văn bản do cơ quan nhà nước ban hành là văn bản pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo trình tự thủ tục luật
định mới gọi là VBQPPL

109. Văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước, cá nhân, tổ chức ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản quy phạm pháp luật (legislative documents) là văn bản do Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự, hình thức luật định, trong đó có chứa các quy
tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.

110. Văn bản chứa đựng quy tắc xử sự chung cho mọi người là văn bản quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản quy phạm pháp luật (legislative documents) là văn bản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự, hình thức luật định, trong đó có chứa các quy
tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các
quan hệ xã hội.

111. Mọi cơ quan nhà nước đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

112. Chỉ có các cơ quan nhà nước mới có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Chỉ có cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

113. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm Hiến pháp và các văn bản dưới luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật bao gồm văn bản quy phạm pháp luật có giá
trị luật và văn bản quy phạm pháp luật có giá trị dưới luật (văn bản luật và văn bản dưới luật).

114. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ngoài Quốc hội còn có Chính phủ, VKSNDTC, TANDTC….

115. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Bởi vì Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp
luật có giá trị luật: Hiến pháp, Bộ luật, Luật, Nghị quyết của Quốc hội.

116. Văn bản dưới luật là những văn bản pháp luật do Quốc hội và các cơ quan nhà nước khác có
thẩm quyền ban hành.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản dưới luật và những văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước không
phải là Quốc hội có thẩm quyền ban hành. Ví dụ: Nghị định do Chính phủ ban hành.

117. Văn bản dưới luật có giá trị pháp lý thấp hơn văn bản luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì các văn bản dưới luật phải tuân thủ quy định của văn bản luật, không được quy
định trái với văn bản luật.

118. Các văn bản dưới luật có giá trị pháp lý tương đương nhau.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Thông tư của Bộ trưởng có giá trị pháp lý thấp hơn Nghị định của Chính phủ. Nếu
Thông tư trái với Nghị định thì phải sửa đổi hoặc bị hủy bỏ.

119. Việc ban hành Luật Thủ Đô thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có Quốc hội mới có thẩm quyền ban hành Luật.
120. Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính
phủ là những văn bản luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản luật chỉ bao gồm Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội.

121. Văn bản luật là văn bản chứa đựng các quy phạm pháp luật do các cơ quan, tổ chức cá nhân
có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của nhà nước.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Văn bản luật là văn bản do Quốc hội ban hành.

122. Chính phủ là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật là Nghị định.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành.

123. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật là Nghị quyết.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân cũng có thẩm quyền ban hành văn
bản pháp luật là Nghị Quyết.

124. Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành văn bản luật là Nghị quyết.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Quốc hội là cơ quan duy nhất có thẩm quyền ban hành Nghị quyết – văn bản luật.

125. Nghị quyết do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ban hành là văn bản luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các
cấp là văn bản dưới luật.

126. Các quan hệ nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày là quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ có những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh mới trở thành quan hệ
pháp luật

127. Mọi quan hệ nảy sinh trong cuộc sống hằng ngày đều chịu sự chi phối của pháp luật.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: có những quan hệ xã hội do đạo đức, tôn giáo điều chỉnh. Chỉ có quan hệ pháp luật
mới chịu sự chi phối của pháp luật.

128. Chỉ quan hệ pháp luật mới mang tính ý chí của chủ thể tham gia.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các quan hệ xã hội đều mang tính ý chí của chủ thể tham gia.

129. Nếu không có quy phạm pháp luật điều chỉnh thì không có quan hệ pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vì quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội do quy phạm pháp luật điều chỉnh.

130. Năng lực chủ thể của các cá nhân khi tham gia vào một quan hệ pháp luật là giống nhau.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì năng lực chủ thể gồm năng lực pháp luật (giống nhau) và năng lực hành vi (tùy
theo độ tuổi pháp luật quy định)

131. Năng lực pháp luật của các cá nhân khác nhau là không giống nhau.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Vì năng lực pháp luật là khả năng các nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật.

132. Năng lực hành vi của các cá nhân khác nhau là không giống nhau tùy thuộc vào độ tuổi của
họ.

Nhận định: Đúng.

Gợi ý giải thích: Tùy thuộc vào độ tuổi, cá nhân sẽ có năng lực hành vi khác nhau.

133. Năng lực hành vi có từ khi cá nhân được sinh ra và chỉ mất đi khi họ đã chết.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật có từ khi cá nhân được sinh ra và chỉ mất đi khi họ đã chết.

134. Năng lực hành vi của cá nhân có từ khi cá nhân đủ 18 tuổi.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Cá nhân từ 6 – 18 tuổi có năng lực hành vi một phần.

135. Người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có năng lực pháp luật đầy đủ.
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật là khả năng các nhân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật, xuất hiện khi cá nhân sinh ra và mất đi khi cá nhân chết.

136. Người từ đủ 18 tuổi trở lên là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; hạn chế năng lực hành vi dân sự thì mới có năng
lực hành vi đầy đủ.

137. Người dưới 18 tuổi là người có năng lực hành vi dân sự hạn chế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người dưới 6 tuổi là không có năng lực hành vi dân sự; từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi là
có năng lực hành vi dân sự một phần.

138. Người dưới 18 tuổi là người có năng lực hành vi dân sự một phần.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người từ đủ 6 tuổi đến 18 tuổi là có năng lực hành vi dân sự một phần. Còn người
dưới 6 tuổi không có năng lực hành vi dân sự.

139. Chủ tịch nước không bắt buộc là đại biểu quốc hội.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Căn cứ điều 87 hiến pháp 2013, chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại
biểu quốc hội.

140. Thủ tướng chính phủ do chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Căn cứ điều 98 hiến pháp 2013, thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu trong số đại
biểu quốc hội.

141. Hội đồng nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Theo điều 1 luật Tổ chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân (2003) Hội đồng
nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền
làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa
phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
142. Ủy ban nhân dân địa phương có quyền ban hành nghị định, quyết định.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nghị định là chủ trương đường lối chỉ do chính phủ ban hành.

143. Tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân là hai cơ quan duy nhất có chức năng xét xử ở
nước ta.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.

144. Đảng cộng sản Việt Nam là một cơ quan trong bộ máy nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích:  Đảng cộng sản Việt Nam là tổ chức lãnh đạo Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.

145. Chỉ có pháp luật mới mang tính quy phạm.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích:  Ngoài pháp luật, các quy phạm xã hội khác cũng mang tính quy phạm.

146. Nhà nước bảo đảm cho pháp luật được thực hiện bằng những biện pháp như giáo dục thuyết
phục, khuyến khích và cưỡng chế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nhà nước bảo đảm cho pháp luật bằng duy nhất biện pháp cưỡng chế.

147. Pháp luật việt nam thừa nhận tập quán, tiền lệ là nguồn chủ yếu của pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các văn bản quy phạm pháp luật là nguồn chủ yếu của pháp luật Việt Nam.

148. Pháp luật việt nam chỉ thừa nhận nguồn hình thành pháp luật duy nhất là các văn bản quy
phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ngoài các văn bản quy phạm pháp luật, nguồn của pháp luật còn bắt nguồn từ tiền
lệ, tập quán, các quy tắc chung của quốc tế…

149. Tập quán là những quy tắc xử sự được xã hội công nhận và truyền từ đời này sang đời khác.
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tập quán chỉ được cộng đồng nơi tồn tại tập quán đó thừa nhận.

150. Tiền lệ là những quy định hành chính và án lệ.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Tiền lệ bao gồm hệ thống các án lệ, những vụ việc đã đc xét xử trước đó, được nhà
nước xem là khuôn mẫu. Các quy định hành chính được nhà nước ban hành, không phải tiền lệ.

151. Chủ thể pháp luật chính là chủ thể quan hệ pháp luật và ngược lại.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể pháp luật là Cá nhân, tổ chức có khả năng có quyền và nghĩa vụ pháp lý
theo quy định của pháp luật. Chủ thể pháp luật khác với chủ thể quan hệ pháp luật. Để trở thành
chủ thể pháp luật chỉ cần có năng lực pháp luật, nhưng để trở thành chủ thể của một quan hệ pháp
luật cụ thể thì phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi pháp luật, tức là phải có khả năng tự
mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

152. Những quan hệ pháp luật mà nhà nước tham gia thì luôn thể hiện ý chỉ của nhà nước.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Nhà nước là chủ thể đặc biệt của những quan hệ pháp luật, do pháp luật do nhà
nước đặt ra. Khi tham gia những quan hệ pháp luật, thì những quan hệ đó luôn luôn thể hiện ý chí
của nhà nước.

153. Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của các bên tham gia quan hệ.

Nhận định: Đúng.

Gợi ý giải thích: Quan hệ pháp luật phản ánh ý chí của nhà nước và ý chí các bên tham gia quan hệ
trong khuôn khổ ý chí của nhà nước.

154. Công dân đương nhiên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể của pháp luật còn có thể là các tổ chức có năng lực pháp lý.

155. Cá nhân tham gia vào quan hệ pháp luật sẽ trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật đó, cá nhân phải có năng lực hành
vi.

156. Năng lực hành vi của mọi cá nhân là như nhau.


Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực hành vi của mỗi cá nhân có thể khác nhau, ví dụ người dưới 18 tuổi so
với ngưới từ 18 tuổi trở lên.

157. Năng lực pháp luật của mọi pháp nhân là như nhau.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các pháp nhân được quy định năng lực pháp luật ở mức độ khác nhau, dựa trên
quy định của pháp luật.

158. Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do chủ thể đó tự
quy định.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật của chủ thể là khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ do
pháp luật quy định.

159. “Năng lực hành vi của chủ thể” phụ tuộc vào độ tuổi, tình trạng sức khỏe, trình độ của chủ thể.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nó không phụ thuộc vào trình độ của chủ thể.

160. Chủ thể không có năng lực hành vi thì không thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể không có năng lực hành vi có thể tham gia vào các quan hệ pháp luật
thông qua người ủy quyền, người giám hộ…

161. Năng lực pháp luật phát sinh kể từ khi các cá nhân được sinh ra.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Chỉ có năng lực pháp luật của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết.

163. Năng lực pháp luật của nhà nước là không thể bị hạn chế.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật của nhà nước bị hạn chế bởi pháp luật.

164. Nội dung của quan hệ pháp luật đồng nhất với năng lực pháp luật vì nó bao gồm quyền và
nghĩa vụ pháp lý.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật xuất hiện từ lúc sinh, tuy nhiên quan hệ pháp luật phụ thuộc vào
một số yêu tố khác(ví dụ đủ 18 tuổi mới có thể kết hôn…)

165. Nghĩa vụ pháp lý của chủ thể chính là hành vi pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nghĩa vụ pháp lý là những hành vi mà pháp luật quy định các cá nhân, tổ chức có
nghĩa vụ phải thực hiện. Hành vi pháp lý là những sự kiện xảy ra theo ý chí của con người.

166. Khách thể của quan hệ pháp luật là những yếu tố thúc đẩy cá nhân, tổ chức tham gia vào quan
hệ pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt
được khi tham gia vào quan hệ pháp luật đó.

167. Sự kiện pháp lý là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Sự kiện pháp lý là những sự việc cụ thể xảy ra trong đời sống phù hợp với những
điều kiện, hoàn cảnh đã được dự liệu trong một quy phạm pháp luật từ đó làm phát sinh, thay đổi
hay chấm dứt một QHPL cụ thể

168. Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các quan hệ pháp luật xuất hiện do ý chí các cá nhân, tuy nhiên cũng phải trong
khuôn khổ ý chí của nhà nước.

169. Đối với cá nhân, năng lực hành vi gắn với sự phát triển của con người và do các cá nhân đó tự
quy định.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực hành vi của mỗi cá nhân là do pháp luật quy định.

170. Người bị hạn chế về năng lực hành vi thì không bị hạn chế về năng lực pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người bị hạn chế về năng lực pháp luật cũng đồng thời bị hạn chế về năng lực
hành vi.

171. Người bị kết án tù có thời hạn chỉ bị hạn chế về năng lực hành vi, không bị hạn chế năng lực
pháp luật.
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Những người này bị hạn chế về năng lực pháp luật (VD: không có năng lực pháp
luật để ký kết hợp đồng kinh tế)

172. Người say rượu là người có năng lực hành vi hạn chế. 

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Người có năng lực hành vi hạn chế là người được tòa án tuyên bố bị hạn chế năng
lực hành vi.

173. Người đủ từ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể của quan hệ pháp luật có thể là tổ chức có tư cách pháp nhân.

174. Nhà nước là chủ thể của mọi quan hệ pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể của các quan hệ pháp luật có thể là các cá nhân có đầy đủ năng lực, hoặc
các tổ chức có tư cách pháp nhân.

175. Nghĩa vụ pháp lý đồng nhất với hành vi pháp lý của chủ thể.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nghĩa vụ pháp lý là những điều được quy định trong văn bản pháp lý. Hành vi pháp
lý là những hành vi xảy ra phụ thuộc vào ý chí của cá nhân (có thể phù hợp hoặc vi phạm văn bản
pháp lý)

176. Chủ thể của hành vi pháp luật luôn là chủ thể của quan hệ pháp luật và ngược lại.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Các quan hệ pháp luật chỉ xuất hiện khi có sự kiện pháp lý chủ thể của hành vi
pháp luật thì không.

177. Năng lực pháp luật của người đã thành niên thì rộng hơn người chưa thành niên.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Năng lực pháp luật của mọi người là như nhau, xuất hiện từ khi ra đời (trừ khi bị
hạn chế bởi pháp luật).

178. Năng lực pháp luật của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.


Gợi ý giải thích: NLPL của các cá nhân chỉ được quy định trong các văn bản pháp luật mà nội dung
của nó phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội…

179. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều là những hành vi trái pháp luật.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, vi phạm những quy định trong các quy
phạm pháp luật, gây thiệt hại cho xã hội.

180. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được
quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là điểm khác biệt giữa trách nhiệm
pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt
bằng…

181. Những quan điểm tiêu cực của chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài
(mặt khách quan) của vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan điểm.

182. Hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải là sự thiệt hại về vật chất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hậu quả do hành vi trái pháp luật gây ra có thể là thiệt hại về mặt vật chất, tinh thần
hoặc những thiệt hại khác cho xã hội.

183. Sự thiệt hại về vật chất là dấu hiệu bắt buộc của vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nó còn có thể là thiệt hại về tinh thần.

184. Chủ thể của vi phạm pháp luật có thể chịu đồng thời nhiều trách nhiệm pháp lý.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Ví dụ một người phạm tội vừa có thể bị phạt tiền, vừa có thể phải ngồi tù, tùy theo
loại, mức độ vi phạm và các tình tiết tăng nặng.

185. Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.

Nhận định: SAI.


Gợi ý giải thích: Đây là lỗi vô ý do cẩu thả. Chủ thể không nhìn thấy trước hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội trong điều kiện mà đáng lẽ ra phải thấy trước.

186. Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hành vi mà gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho xã hội, được quy định trong
các văn bản pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật.

187. Phải là người đủ 18 tuổi trở lên thì mới được coi là chủ thể của vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chủ thể của hành vi vi phạm pháp luật có thể là bất cứ cá nhân tổ chức nào có
năng lực trách nhiệm pháp lý.

188. Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm
pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Chỉ cần đe dọa gây thiệt hại cho xã hội cũng có thể là dấu hiệu trong mặt khách
quan của vi phạm pháp luật.

189. Một hành vi vừa có thể đồng thời là vi phạm pháp luật hình sự vừa là vi phạm pháp luật hành
chính, nhưng không thể đồng thời là vi phạm pháp luật dân sự, vừa là vi phạm pháp luật hình sự

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Hành vi vi phạm hành chính thì chủ thể chưa cấu thành tội phạm, còn hành vi vi
phạm luật hình sự thì chủ thể là tội phạm, gây nguy hại hoặc đe dọa gây nguy hại cho xã hội.

190. Trách nhiệm pháp lý là bộ phận chế tài trong quy phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Đây chỉ là định nghĩa trách nhiệm pháp lý theo hướng tiêu cực. Theo hướng tích
cực, các biện pháp cưỡng chế hành chính nhắm ngăn chặn dịch bệnh không là bộ phận chế tài
trong quy phạm pháp luật.

191. Mọi biện pháp cưỡng chế của nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý và ngược lại.

Nhận định: ĐÚNG.

Gợi ý giải thích: Biện pháp trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với biện pháp cưỡng chế của nhà
nước.

192. Mọi hành vi vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Ví dụ: hành vi hiếp dâm là vi phạm pháp luật, nhưng trong đa số trường hợp, nếu
nạn nhân bác đơn hoặc không tố giác thì chủ thể sẽ không phải chịu trách nhiệm pháp lý.

193. Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Không phải tất cả hành vi trái pháp luật đều là vi phạm pháp luật. Vì chỉ có hành vi
trái pháp luật nào được chủ thể thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý mới có thể là hành vi vi phạm
pháp luật.

Dấu hiệu trái pháp luật mới chỉ là biểu hiện bên ngoài của hành vi. Để xác định hành vi vi phạm
pháp luật cần xem xét cả mặt chủ quan của hành vi Nghĩa là xác định trạng thái tâm lý của người
thực hiện hành vi đó, xác định lỗi của họ. Bởi vì nếu một hành vi được thưc hiện do những điều kiện
và hoàn cảnh khách quan và chủ thể không thể ý thức được, từ đó không thể lựa chọn được cách
xử sự theo yêu cầu của pháp luật thì hành vi đó không thể coi là có lỗi, không thể coi là vi phạm
pháp luật. Bên cạnh đó hành vi trái pháp luật của những người mất trí (tâm thần), trẻ em (chưa đến
độ tuổi theo quy định của PL) cũng không được coi là VPPL vì họ không có khả năng nhận thức
điều khiển được hành vi của mình.

194. Quan điểm tiêu cực của các chủ thể vi phạm pháp luật được xem là biểu hiện bên ngoài của vi
phạm pháp luật.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Biểu hiện của vi phạm pháp luật phải là những hành vi, không phải quan điểm.

195. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thực hiện dưới dạng vật chất.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Nó còn có thể hiện dưới dạng tổn hại tinh thần hoặc đe dọa tổn hại.

196. Một vi phạm pháp luật không thể đồng thời gánh chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý.

Nhận định: SAI.

Gợi ý giải thích: Một vi phạm pháp luật vẫn có thể vừa gánh trách nhiệm hành chính, vừa gánh trách
nhiệm dân sự.

Câu 1: Quy phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu trúc của quy phạm pháp luật. (lấy ví dụ minh
họa)
a. Quy phạm pháp luật:
- Là quy tắc chung do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí và
lợi ích của nhân dân lao động, nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội.
- Quy phạm pháp luật xã hội là một quy phạm pháp luật
- Quy phạm pháp luật luôn gắn liền với nhà nước.
- Quy phạm pháp luật được áp dụng nhiều lần trong cuộc sống có tính chất bắt buộc.
b. Cấu trúc của quy phạm pháp luật:
* Bộ phận giả định:
- Đây là bộ phận của quy phạm quy định địa điểm thời gian chủ thể, các hoàn cảnh, tình huống có
thể xảy ra trong thực tế mà nếu tồn tại chúng thì phải hành động theo quy tắc mà quy phạm đặt ra.
- Các loại giả định đơn giản hoặc phức tạp giả định xác định và giả định xác định tương đối, giả định
trừu tượng…sở dĩ có nhiều loại giả định như vậy vì đời sống thực tế rất phong phú và phức tạp.
- Nhưng để đảm bảo tính xác định chặt chẽ của pháp luật thì giả định dù phù hợp loại nào thì cũng
phải có tính xác định tới mức có thể được phù hợp với tính chất của loại giả định đó.
VD : “Người nào thấy người khác trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng , tuy có điều kiện mà
không cứu giúp, dẫn đến hậu quả người đó chết ” ( Điều 102 – Bộ luật hình sự năm 1999) là bộ
phận giả thiết của quy phạm
* Quy định:
- Là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật, vì chính đây là quy tắc xử sự thể hiện ý chí nhà
nước mà mọi người phải thi hành khi xuất hiện những điều kiện mà phần giả định đặt ra.
- Với ví dụ trên thì bộ phận quy định “ tuy có điều kiện mà không cứu giúp” có hàm ý là phải cứu
người bị nạn.
- Có nhiều các phân loại phần quy định, mỗi các phân loại cần dựa vào một tiêu chuẩn nhất định.
- Phụ thuộc vào vai trò của chúng trong điều chỉnh các quan hệ xã hội chúng ta có quy định điều
chỉnh bảo vệ quy định định nghĩa, phụ thuộc vào mức độ xác định của quy tắc hanh vi ta có quy
định xác định quy định tùy nghi, tùy thuộc vào tính phức tạp của nó mà người ta quy định đơn giản
và phức tạp. phụ thuộc vào phương thức thể hiện nội dung ra có hai hệ thống phân loại, .. Vì phần
quy định là bộ phận trung tâm của quy phạm pháp luật nên cách phân loại này có thể áp dụng để
phân loại quy phạm pháp luật nói chung.
* Chế tài:
- Chế tài là bộ phận của quy phạm pháp luật chỉ ra những biện pháp tác động mà nhà nước sẽ áp
dụng đối với chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu
trong phần quy định của quy phạm pháp luật.
- Có nhiều loại chế tài : Tùy theo mức độ xác định ta có chế tài xác định chế tài xác định tương đối,
chế tài lựa chọn, theo tính chất các biện pháp được áp dụng, ta cso thể có chế tài hình phạt, chế tài
khôi phục pháp luật hoặc chế tài đơn giản, chế tài phức tạp.
Ví dụ trên bộ phận này : “bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba
tháng đến hai năm”
Câu 2: Phân tích nguồn gốc, bản chất, vai trò của pháp luật.
- Pháp luật là một hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước đặt ra có tính quy phạm phổ biến, tính
xác định chặt chẽ về mặt hình thức và tính bắt buộc chung, thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền
lực của nhà nước và được nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội.
* Nguồn gốc của pháp luật:
- Trong xã hội cộng sản nguyên thủy không có pháp luật nhưng lại tồn tại những quy tắc ứng xử sự
chung thống nhất. đó là những tập quán và các tín điều tôn giáo.
- Các quy tắc tập quán có đặc điểm:
+ Các tập quán này hình thành một cách tự phát qua quá trình con người sống chung, lao động
chung. Dần dần các quy tắc này được xã hội chấp nhận và trở thành quy tắc xử sự chung.
+ Các quy tắc tập quán thể hiện ý chí chung của các thành viên trong xã hội, do đó được mọi người
tự giác tuân theo. Nếu có ai không tuân theo thì bị cả xã hội lên án, dư luận xã hội buộc họ phải
tuân theo.
-----> Chính vì thế tuy chưa có pháp luật nhưng trong xã hội cộng sản nguyên thủy, trật tự xã hội
vẫn được duy trì.
- Khi chế độ tư hữu xuất hiện xã hội phân chia thành giai cấp quy tắc tập quán không còn phù hợp
nữa thì tập quán thể hiện ý chí chung của mọi người. trong điều kiện xã hội có phân chia giai cấp và
mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được. Nhà nước ra đời. để duy trì trật tự thì nhà nước cần
có pháp luật để duy trì trật tự xã hội. Pháp luật ra đời cùng với nhà nước không tách rời nhà nước
và đều là sản phẩm của xã hội có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
* Bản chất của Pháp luật:
- Bản chất của giai cấp của pháp luật : pháp luật là những quy tắc thể hiện ý chí của giai cấp thống
trị. Giai cấp nào nắm quyền lực nhà nước thì trước hết ý chí của giai cấp đó được phản ánh trong
pháp luật.
- Ý chí của giai cấp thống trị thể hiện trong pháp luật không phải là sự phản ánh một cách tùy tiện.
Nội dung của ý chí này phải phù hợp với quan hệ kinh tế xã hội của nhà nước.
- Tính giai cấp của pháp luật còn thể hiện ở mục đích của nó. Mục đích của pháp luật là để điều
chỉnh các quan hệ xã hội tuân theo một cách trật tự phù hợp với ý chí và lợi ích của giai cấp nắm
quyền lực của nhà nước,
* Vai trò của pháp luật:
- Pháp luật là phương diện để nhà nước quản lý mọi mặt đời sống xã hội. Duy trì thiết lập củng cố
tăng cường quyền lực nhà nước.
- Pháp luật là phương tiện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mỗi công dân. Pháp luật
góp phần tạo dựng mối quan hệ mới tăng cường mối quan hệ bang giao giữa các quốc gia.
- Bảo vệ và quyền lợi ích hợp pháp của mọi người dân trong xã hội
- Pháp luật được xây dựng dựa trên hoàn cảnh lịch sử địa lý của dân tộc
- Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ các quyền của công dân, ngăn ngừa
những biểu hiện lộng quyền, thiếu trách nhiệm đối với công dân. Đồng thời đảm bảo cho mỗi công
dân thực hiện đầy đủ quyền và các nghĩa vụ đối với nhà nước và các công dân khác.
-----> Như vậy, bằng việc quy định trong pháp luật các quyền và nghĩa vụ của công dân mà pháp
luật trở thành phương tiện để:
Công dân thực hiện và bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình khỏi sự xâm hại của người
khác, kể cả từ phía nhà nước và các cá nhân có thẩm quyền trong bộ máy nhà nước.
Câu 3: Quan hệ pháp luật là gì? Phân tích thành phần của quan hệ pháp luật (Lấy ví dụ minh
họa).
* Quan hệ pháp luật:
- Là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội. Hình thức pháp lý này xuất hiện trên cơ sở điều
chỉnh của quy phạm pháp luật đối với quan hệ xã hội tương ứng và các bên tham gia quan hệ pháp
luật đó đều mang những quyền và nghĩa vụ pháp lý được quy phạm pháp luật nói trên quy định.
* Thành phần của quan hệ pháp luật:
- Chủ thể của quan hệ pháp luật
- Nội dung của quan hệ pháp luật
- Khách thể của quan hệ pháp luật
- Người là cá nhân có thể là công dân nước ta hoặc cũng có thể là người nước ngoài đang cư trú ở
nước ta muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật. Trong một số quan hệ pháp luật, còn đòi hỏi
một người trở thành chủ thể phải là người có trình độ văn hóa, chuyên môn nhất định,…
VD: Muốn trở thành chủ thể của quan hệ lao động trong việc sản xuất, dịch vụ về thực phẩm đòi hỏi
người đó không mắc bệnh truyền nhiễm.
- Đối với tổ chức, muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật về kinh tế đòi hỏi tổ chức đó phải
được thành lập một cách hợp pháp và có tài sản riêng để hưởng quyền và làm nghĩa vụ về tài sản
trong quan hệ pháp luật về kinh tế.
- Bao gồm quyền và nghĩa vụ của chủ thể :
+ Quyền của chủ thể là khả năng được hành động trong khuôn khổ do quy phạm pháp luật xác định
trước.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ của họ
VD: quyền của chủ thể bên kia trả tiền đúng ngày giờ theo quy định của hợp đồng cho vay.
+ Quyền của chủ thể là khả năng yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp
cưỡng chế đối với bên kia để họ thực hiện nghĩa vụ trong trường hợp quyền của mình bị chủ thể
bên kia vi phạm.
VD: như ví dụ trên, nếu bên vay không trả tiền đúng hạn, người cho vay có thể yêu cầu tòa án giải
quyết.
- Nghĩa vụ pháp lý là sự bắt buộc phải có những xử sự nhất định do quy phạm pháp luật quy định.
- Sự bắt buộc phải có xử sự bắt buộc nhằm thục hiện quyền cua chủ thể bên kia.
- Trong trường hợp này chủ thể không thực hiện nghĩa vụ pháp lý,nhà nước đảm bảo bằng sự
cưỡng chế.
VD : một công dân nào đó đến ngã tư gặp đèn đỏ mà vẫn qua đường thì bị công an phạt – nghĩa vụ
pháp lý trong trường hợp này là phải dừng lại không sang ngang nếu vẫn sang ngang thì sẽ bị xử lý
hành chính.
- Khách thể của quan hệ pháp luật là cái mà các chủ thể của quan hệ đó hướng tới để tác động.
- Các chủ thể trong quan hệ pháp luật thông qua hành vi của mình hướng tới các đối tượng vật
chất, tinh thần, hoặc thục hiện các chính trị như ứng cử bầu cử,…
- Đối tượng mà hình vi các chủ thể trong quan hệ pháp luật thường hướng tới để tác động có thé là
lợi ích vật chất, giá trị tinh thần hoặc lợi ích chính trị.
Câu 4: Phân tích nguồn gốc, bản chất, chức năng của Nhà nước.
a. Nguồn gốc:
- Theo quan điểm thần học: Thượng đế là người sáng tạo ra nhà nước quyền lực của nhà nước là
vĩnh cửu và bất biến.
- Thuyết gia trưởng: Nhà nước là kết quả của sự phát triển của gia đình, quyền lực của nhà nước
như quyền gia trưởng của gia đình.
- Thuyết bạo lực: Nhà nước ra đời là kết quả của việc bạo lực này với thị tộc khác
- Thuyết tâm lý : họ dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy tâm để giải thích của sự ra đời
nhà nước
-----> Họ giải thích không đúng về sự ra đời của nhà nước.
* Theo học thuyết Mác –Lênin:
- Nhà nước ra đời khi có sự phân hóa và đấu tranh giai cấp.
- Quyền lực của nhà nước không phải là vĩnh cửu.
- Nhà nước tồn tại và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự phát triển của nó không còn
nữa.
+ Lần 1: ngành chăn nuôi tách ra khỏi ngành trồng trọt thành một ngành kinh tế độc lập.
+ Lần 2: cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi và trồng trọt thủ công nghiệp cũng ra
đời và phát triển dẫn đến lần phân công lao động thứ 2 là thủ công nghiệp tách ra khỏi nông nghiệp.
+ Lần 3: sự ra đời của sản xuất hàng hóa làm cho thương nghiệp phát triển đã dẫn đến sự phân
công lao động xã hội lần thứ 3 đây là lần phân công lao động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa
quyết định dẫn đến sự tan dã của chế động cộng sản nguyên thủy.
b. Bản chất của nhà nước: Nhà nước là sản phẩm của giai cấp xã hội
- Quyền lực về kinh tế: Có vai trò rất quan trọng nó cho phép người nắm giữ kinh tế thuộc mình phải
chịu sự chi phối của họ về mọi mặt.
- Quyền lực về chính trị: Là bạo lực của các tổ chức này đối với giai cấp khác.
- Quyền lực về tư tưởng: Giai cấp thống trị trong xã hội đã lấy tư tưởng của mình thành hệ tư tưởng
trong xã hội .
* Bản chất của xã hội :
- Nhà nước còn bảo vệ lợi ích của người dân trong xã hội.
- Nhà nước là một tổ chức duy nhất có quyền lực chính trị một bộ máy chuyên làm cưỡng chế và
chức năng quản lý đặc biệt để duy trì trật tự xã hội.
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội.
c. Chức năng của nhà nước:
- Là các phương diện và những mặt hoạt động của nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ của nhà
nước.
- Chức năng đối nội: Là những mặt hoạt động chủ yếu của nhà nước diễn ra ở trong nước .
- Chức năng đối ngoại: Là những mặt hoạt động chủ yếu thể hiện với các nhà nước và dân tộc khác
.
----> Hai chức năng của nhà nước là đối nội và đối ngoại có quan hệ mật thiết với nhau. Việc xác
định từ tình hình thực hiện các chức nẳng đối ngoại phải xuất phát từ tình hình thực hiện các chức
năng đối nội và phải phục vụ cho việc thực hiện các chức năng đối nội. đồng thời việc thực hiện các
chức năng đối nội lại có tác dụng trở lại với việc thực hiện các chức năng đối ngoại. So với các
chức năng đối ngoại thì các chức năng đối nội giữ vai trò quyết định. Bởi vì việc thực hiện các chức
năng đối nội là việc giải quyết mối quan hệ bên trong. Thực hiện các chức năng đối ngoại là việc
giải quyết mối quan hệ bên ngoài. Giải quyết mối quan hệ bên trong bao giờ cũng giữ vai trò quan
trọng quyết định đối với việc giải quyết các mối quan hệ bên ngoài.
Câu 5: Văn bản quy phạm pháp luật là gì? Trình bày hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật ở nước ta hiện nay.
1. Văn bản quy phạm pháp luật:
- Là một loại văn bản pháp luật.
- Văn bản pháp luật được hiểu là một loại văn bản pháp luật.
- Văn bản pháp luật được hiểu là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc người có thẩm quyền ban
hành được thể hiện dưới hình thức văn bản nhằm thay đổi cơ chế điều chỉnh pháp luật và có hiệu
lực bắt buộc.
2. Hệ thống các quy phạm pháp luật ở nước ta hiện nay:
* Hiến pháp:
- Là một văn bản quy phạm pháp luật cao nhất của nhà nước.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản nhất trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật.
- Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản của đất nước như chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.
- Hiến pháp do Quốc hội ban hành hoặc sửa đổi với ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu tán thành.
* Các đạo luật:
- Là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến pháp.
- Đạo luật và bộ luật đều là những văn bản có giá trị pháp lý cao, chỉ đứng sau Hiến pháp
* Nghị quyết: Nghị quyết là quyết định làm một việc gì đó của một hội nghị.
- Nghị quyết của Quốc hội thường được ban hành để giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm
quyền của Quốc hội nhưng thường mang tính chất cụ thể.
- Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có giá trị pháp lý thấp hơn các văn bản quy
phạm pháp luật do Quốc hội ban hành.
- Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước : Theo hiến pháp năm 1992, Chủ tịch nước ban hành Lẹnh để
công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh ban hành quyết định để giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của mình như cho nhập quốc tịch Việt Nam,…
- Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định chỉ thị của Thủ tướng Chính Phủ: Nghị quyết,
Nghị định của Chính phủ do tập thể Chính Phủ ban hành theo đa số một nửa thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Chính phủ nhằm cụ thể hóa Hiến pháp, Luật, - Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, quyết định, chỉ thị, thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
- Nghị quyết, Thông tư liên tịch giữa các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, giữa cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền với tổ chức chính trị xã hội.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp: Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực Nhà nước ở
địa phương có quyền ra các nghi quyết để điều chỉnh các các quan hệ xã hội các lĩnh vực thẩm
quyền.
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải phù hợp và không được trái hoặc mâu thuẫn với văn bản
quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước trung ương, nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp
trên.
- Chỉ thị, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ là những văn bản do Thủ tướng ban hành để điều
hành công việc của Chính phủ thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
- Quyết định, chỉ thị, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ có giá trị pháp lý
thấp hơn các băn bản của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
- Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp: Trong phạm vi
thẩm quyền do luật quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp ban hành quyết định và chỉ thị văn
bản của các cơ quan nhà nước cấp trên.
Câu 6: Vi phạm pháp luật là gì? Phân tích cấu thành của vi phạm pháp luật (Lấy ví dụ minh
họa).
* Vi phạm pháp luật:
- Là hình vi trái pháp luật xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ dó các chủ thể có năng
lực hành vi thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý gây hậu quả thiệt hại cho xã hội.
VD : Một em bé 6 tuổi hoặc một người điên đốt cháy nhà người khác thì đó là hành vi trái pháp luật,
nhưng không phải là vi phạm pháp luật vì thiếu yếu tố năng lực trách nhiệm pháp lý.
* Cấu thành của vi phạm pháp luật:
- Yếu tố thứ nhất: là mặt khách quan của vi phạm pháp luật. Yếu tố này bao gồm các dấu hiệu :
hành vi trái pháp luật hậu quả, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm.
- Yếu tố thứ 2 : là khách thể của vi phạm pháp luật. Khách thể của vi phạm là quan hệ xã hội bị xâm
hại, tính chất của khách thể là một tiêu chí quan trọng đẻ xác định mức độ nguy hiểm của hành vi.
VD hành vi xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tính mạng con người nguy hiểm nhiều hơn hành vi gây
rối trật tự công cộng.
- Yếu tố thứ 3 là mặt chủ quan của vi phạm pháp luật. Mặt chủ quan gồm các dấu hiệu thể hiện
trạng thái tâm lý của chủ thể, khía cạnh bên trong của vi phạm đó là các dấu hiệu lỗi của vi phạm
thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý, động cơ, mục đích vi phạm có ý nghĩa vô cùng quan trọng
để định tội danh trong luật hình sự nhưng đối với nhiều loại hành vi hành chính thì nó không quan
trọng lắm.
- Yếu tố thứ 4 là chủ thể của vi phạm pháp luật. Chủ thể của vi phạm pháp luật phải có năng lực
hành vi. Đó có thể là cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân. Đã là cơ quan tổ chức thì luôn có năng lực
hành vi nhưng chủ thể cá nhân thì điều quan trọng là phải xác định họ có năng lực hành vi hay
không. Nếu là trẻ em dưới 14 tuổi thì không được coi là chủ thể vi phạm hành chính và tội phạm.
Dưới 16 tuổi nói chúng không được coi là chủ thể vi phạm kỷ luật lao động bởi vì họ được pháp luật
coi là chưa có năng lực hành vi trong lĩnh vực pháp luật tương ứng… người điên , tâm thần,… Cũng
được coi là không có năng lực hành vi.
Câu 7: Trình bày khái niệm, đặc điểm và các loại trách nhiệm pháp lý.
* Khái niệm:
- Trách nhiệm pháp lý là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà nước (thông qua các cơ quan
có thẩm quyền) với chủ thể vi phạm pháp luật, trong đó bên vi phạm pháp luật phải gánh chịu
những hậu quả bất lợi, những biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định ở chế tài các quy định
pháp luật.
* Đặc điểm:
- Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý và vi phạm pháp luật. Chỉ khi có vi phạm pháp luật mới áp
dụng trách nhiệm pháp lý.
- Cơ sở pháp lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định do cơ quan nhà nước hoặc
người có thẩm quyền ban hành trên cơ sở xem xét, giải quyết vụ việc vi phạm đã có hiệu lực pháp
luật.
- Các biện pháp trách nhiệm pháp lý là một loại biện pháp cưỡng chế nhà nước đặc thù : mang tính
chất trừng phạt hoặc khôi phục lại những quyền và lợi ích bị xâm hại và đồng thời được áp dụng chỉ
trên cơ sở những quyết định của cơ quan hoặc người có thẩm quyền.
* Phân loại: Có 4 loại trách nhiệm pháp lý:
- Trách nhiệm pháp lý hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do Tòa án nhân danh
Nhà nước áp dụng đối với những người có hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật hình sự.
- Trách nhiệm pháp lý hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do cơ quan quản lý nhà nước áp dụng
đối với mọi chủ thể khi họ vi phạm pháp luật hành chính.
- Trách nhiệm pháp lý dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do Tòa án áp dụng đối với mọi chủ thế khi
họ vi phạm pháp luật dân sự.
- Trách nhiệm pháp lý kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp,… áp
dụng đối với cán bộ, công nhân viên của cơ quan xí nghiệp mình khi họ vi phạm nội quy, quy chế
của nội bộ cơ quan.
Câu 8: Pháp chế xã hội chủ nghĩa là gì? Trình bày những yêu cầu cơ bản và vấn đề tăng
cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
* Pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung quan trọng của học thuyết Mác – Lenin và
nhà nước và pháp luật. Vì vậy, nghiên cứu các vấn đề về nhà nước và pháp luật xã hội chủ nghĩa
không thể tách rời vấn đề pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ
nghĩa .
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa là nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn
thể quần chúng.
- Nguyên tắc xử sự của công dân.
- Pháp chế xã hội chủ nghĩa có quan hệ mật thiết với chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa.
------> Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của cuộc sống chính trị xã hội, tổ chức xã
hội, và mọi công dân phải tôn trọng và thực hiện pháp luật một cách nghiêm chỉnh, triệt để và chính
xác.
* Những yêu cầu cơ bản pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Tôn trọng tối cao của Hiến pháp và luật: Đó là yêu cầu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nhằm bảo
đảm tính thống nhất của hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện cho hệ thống phát triển
ngày càng hoàn thiện, làm cơ sở để thiết lập trật pháp luật củng cố và tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa.
- Bảo đảm tính thống nhất của pháp chế trên quy mô toàn quốc: Thực hiện tốt yêu cầu này là điều
kiện quan trọng để thiết lập một trật tự kỷ cương trong đó cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan
cấp trên.
- Các cơ quan xây dựng pháp luật, cơ quan tổ chức thực hiện và bảo vệ pháp luật phải hoạt động
một các tích cực, chủ động và có hiệu quả: một trong những yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa
là phải có những biện pháp nhanh chóng và hữu hiệu để xử lý nghiêm minh và kịp thời các hành vi
vi phạm pháp luật. nhất là tội phạm.
- Không tách rời công tác pháp chế với văn hóa : trình độ văn hóa nói chung và trình độ pháp lý nói
riêng của viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức xã hội và công dân có ảnh hưởng rất lớn tới
quá trình củng cố pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trình độ văn hóa của công chungs càng cao thì pháp
chế càng được củng cố vưng mạnh. Vì vậy, phải gắn công tắc pháp chế với việc nâng cao trình độ
văn hóa nói chung và văn hóa pháp lý nói riêng của các viên chức nhà nước, nhân viên các tổ chức
xã hội và công dân.
* Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Để củng cố và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ trong
đó các biện pháp cơ bản như tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế, đẩy
mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa tăng cường công tác tổ
chức thực hiện và áp dụng pháp luật, tăng cường kiểm công tác kiểm tra giám sát, xử lý nghiêm
minh những hành vi vi phạm pháp luật.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác pháp chế
+ Là biện pháp cơ bản bao trùm xuyên suốt trong quá trình củng cố tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng thể hiện trước hết ở việc Đảng đề ra chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội.
+ Đẩy mạnh công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa.
- Pháp luật xã hội chủ nghĩa là tiền đề của pháp chế xã hội chủ nghĩa. Muốn tăng cường pháp chế
xã hội chủ nghĩa và quản lý xã hội bằng pháp luật thì phải có một hệ thống kịp thời thể chế hóa các
chủ trương, chính sách đường lối của Đảng.
- Thường xuyên tiến hành rà soát, hệ thống hóa pháp luật để phát hiện và loại bỏ những quy định
pháp luật trùng lặp
- Kịp thời thể chế hóa đường lối, chính sách của Đảng thành pháp luật.
- Có kế hoạch xây dựng pháp luật phù hợp với mỗi giai đoạn cụ thể…
- Tăng cường công tác tổ chức thực hiện pháp luật trong đời sống
- Đây là biện pháp gồm nhiều mặt:
+ Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học pháp lý .
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục pháp luật.
- Chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ pháp lý có đủ trình độ phẩm chất chính trị và khả năng
công tác để sắp xếp vào các cơ quan làm công tác pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật là biện pháp
nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp
luật.
Câu 9: Tội phạm là gì? Phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm (Lấy ví dụ minh họa).
* Tội phạm:
- Điều 8 bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999 có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/-7/2000 đã định nghĩa tội phạm như sau:
+ Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong bộ luật hình sự do người có trách
nhiệm, năng lực hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến chế độ chính trị chế độ
kinh tế nền văn hóa quốc phòng, an ninh trật tự an toàn xã hội quyền lợi ích hợp pháp của Tổ quốc
xâm hại tính mạng, sức khỏi danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền lợi ích hợp pháp của
công dân, xâm hại những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.
* Các yếu tố cấu thành tội phạm: gồm mặt khách quan, chủ quan, chủ thể, khách thể:
- Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế
giới khách quan. Những dấu hiệu thuộc về khách quan của tội phạm gồm những hành vi nguy hiểm
cho xã hội : tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối quan hệ của tội phạm
còn có các dâu hiệu khác nhau như: phương tiện, công cụ tội phạm, phương pháp thủ đoạn, thời
gian, địa điểm, thực hiện phạm tội.
- Mặt chủ quan của tội phạm là những diễn biến tâm lý bên trong của tội phạm bao gồm : lỗi, mục
đích, va động cơ phạm tội. Bất cư tội phạm cụ thể nào cũng phải là hành vi được thực hiện một
cách có lỗi. Lỗi có hai loại lỗi : lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý.
- Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hại cho xã hội, thấy được hậu quả của
hành vi đó và mong muốn cho hành vi đó xảy ra.
+ Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiềm cho xã hội, thấy trước hậu quả
của hành vi đó, tuy không mong muốn những vẫn có ý thức để mặc nó xảy ra.
- Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau:
+ Người phạm tội tuy thấy trước được hành vi của mình có thể gây nguy hại cho xã hội nhưng cho
rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.
+ Người phạm tội không thấy được hành vi của mình có thể gây ra nguy hại cho xã hội, mặc dù có
thể thấy trước và có thể thấy hậu quả đó.
- Khách thể của tội phạm là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức độ đáng kể.
- Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được luật
hình sự quy định là tội phạm, có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của luật
hình sự
- Năng lực chịu trách nhiệm là khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội. tuổi
chịu trách nhiệm hình sự : Người từ 14 tuổi đến 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự với những
tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng người từ 16 tuổi trở lên chịu trách nhiệm
hình sự với mọi loại tội phạm
-----> Vậy: Một hành vi được coi là phạm tội phải có đầy đủ 4 yếu tố trên. Khi đã được coi là tội
phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự quy định.
Câu 10: Hình phạt là gì? Trình bày hệ thống các loại hình phạt được quy định trong tại Bộ
luật hình sự.
* Hình phạt:
- Là biện pháp cưỡng chế nhà nước nghiêm khắc nhất được quy định trong luật hình sự do tòa án
nhân danh nhà nước áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo một trình tự riêng biệt, nhằm
trừng trị cải tạo giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm.
* Các loại hình phạt:
- Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình phạt do nhà nước quy định trong luật hình sự và được sắp
xếp theo một trình tự nhất định tùy thuộc và mức độ nghiêm khắc của mỗi hình phạt.
Điều 21 Bộ luật hình sự phân chia hệ thống hình phạt thành hai nhóm: Hình phạt chính và Hình phạt
bổ sung.
- Các hình phạt chính: Là hình phạt cơ bản được áp dụng cho một loại tội phạm và được tuyên độc
lập với mỗi tội phạm tòa án chỉ có thể tuyên án độc lập một hình phạt chính:
+ Cảnh cáo.
+ Phạt tiền.
+ Cải tạo không giam giữ
+ Trục xuất
+ Tù có thời hạn.
+ Tù chung thân.
+ Tử hình.
- Các hình phạt bổ sung : là hình phạt không được tuyên độc lập mà chỉ có thể tuyên kèm theo hình
phạt chính. Đối với mỗi loại tội phạm tòa án có thể tuyên một hoặc nhiều hình phạt bổ sung nếu điều
luật về tội phạm có quy định các hình phạt này.
+ Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định .
+ Cấm cư trú.
+ Quản chế.
+ Tước một số quyền công dân.
+ Tịch thu tài sản.
+ Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính.
+ Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.
- Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu là giáo dục giúp đỡ người đó sửa chữa sai lầm
triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Vì vậy, khi người chưa thành niên phạm tội
thì chủ yếu áp dụng những biện pháp giáo dục phòng ngừa, gia đình nhà trường và xã hội có trách
nhiệm tích cực tham gia vào việc thực hiện những biện pháp này.
- Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình người chưa thành niên phạm tội. Nếu phạt tù có thời
hạn thì mức án nhẹ hơn mức an áp dụng với người đã thành niên.
Câu 11: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng hình sự ?
phân tích các giai đoạn tố tụng hình sự.
* Khái niệm tống tụng hình sự:
- Là toàn bộ hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham
gia tố tụng các cá nhân, cơ quan nhà nước và tổ chức xã hội, góp phần vào giải quyết vụ án hình
sự theo quy định của bộ luật hình sự.
- Luật tố tụng hình sự là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát inh
trong quá trình khởi tố, điều tra, xét xử và thi hành án hình sự.
* Đối tượng:
- Đối tượng chính của luật tố tụng hình sự là các quan hệ xã hội phát sinh từ việc khởi tố truy tố, xét
sử và thi hành án hình sự:
Phương pháp điều chỉnh :
- Thực hiện quyền của nhà nước đối với những người tham gia tố tụng các cơ quan nhà nước các
tổ chức xã hội có liên quan đến việc đấu tranh chống tội phạm và thi hành án.
- Thực hiện sự phối hợp và chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố tụng. Mỗi cơ quan thực hiện tốt
chức năng của mình, cơ quan này có quyền phát hiện, sửa chữa, yêu cầu sửa chữa những vi phạm
pháp luật của những cơ quan khác.
* Các giai đoạn tố tụng hình sự:
- Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu của hoạt động tố tụng hình sự, các cơ quan có thẩm quyền
xác định sự việc xảy ra có hay không có dấu hiệu của tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không
khởi tố vụ án hình sự. có dấu hiệu của tội phạm hoặc dựa vào sự tố giác của quần chúng nhân dân
để ra quyết định khởi tố.
- Có thể bắt xong mới khởi tố đối với những tội nghiêm trọng.
- Cơ quan điều tra trong quân đội khởi tố vụ án hình sự với tội phạm thuộc quyền xét xử của tòa án
quân sự.
- Điều tra: Là giai đoạn thứ 2 của tố tụng hình sự, cơ quan điều tra được sử dụng mọi biện pháp mà
luật tố tụng hình sự quy định để thu thập thông các chứng cứ nhằm xác định sự việc phạm tội và
con người phạm tội làm cơ sở cho việc truy tố và xử lý tội phạm.Ke biên thu giữ tài sản và tạo điều
kiện cần thiết khác theo pháp luật để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại sau khi bản án có hiệu lực
pháp luật.
+ Trong điều kiện đặc biệt có thể bắt người : bắt bị can, bị cáo để tạm giam, bắt người trong trường
hợp khẩn cấp, bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã
Thời gian điều tra tối đa với cấp huyện là 8 tháng, cấp tỉnh là 12 tháng, tòa án nhân dân cấp cao là
16 tháng.
- Xét xử sơ thẩm: Giai đoạn này bắt đầu từ ngày tòa án nhận được hồ sơ do viện kiểm sát chuyển
sang. Sau khi nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa phải nghiên cứu hồ
sơ, giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của những người tham gia tố tụng, tiến hành các công việc
khác cần thiết cho việc mở phiên tòa và phải đưa ra một trong các quyết định sau :
+ Đưa vụ án ra xét xử.
+ Trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung.
+ Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án.
Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành qua các bước : khai mạc phiên tòa, xét hỏi, tranh luận, nghị án và
tuyên án.
* Giai đoạn xét xử phúc thẩm :
- Phúc thẩm: Là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét lại những bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa
có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Giai đoạn này có nhiệm vụ kiểm tra lại tính hợp
pháp, tính có căn cứ của bản án sơ thẩm, sửa chữa những sai lầm mà có thể tòa án sơ thẩm mắc
phải. Giai đoạn này là giai đoạn độc lập trong tố tụng hình sự. Tòa án phúc thẩm có quyền quyết
định:
+ Giữ nguyên bản án sơ thẩm
+ Sửa bàn án sơ thẩm
+ Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án
+ Thời hạn kháng cáo của bị cáo và đương sự là 15 ngày kể từ ngày tuyên án và thời hạn kháng
nghị của viện kiểm sát cung cấp 15 ngày, viện kiểm sát cấp trên là 30 ngày. Sau đó bản án có hiệu
lực.
- Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng của tố tụng hình sự nhằm thi hành các bản án, và quyết
định có hiệu lực pháp luật của tòa án.
+ Công an huyện , chính quyền, phường, thị trấn hoặc cơ quan tổ chức nơi người bị kết án cư trú
hoặc làm việc có nhiệm vụ thi hành án hoặc quyết định của tòa án, báo cáo cho chánh án tòa án đã
ra quyết định thi hành án
- Giám đốc thẩm : xem xét lại bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật trong việc xét xử vụ án.
+ Căn cứ kháng nghị là : việc điều tra xét hỏi ở phiên tòa bị phiến diện, không đầy đủ, kết luận của
bản án hoặc quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
+ Có sự vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng trong điều tra truy tố, xét xử hoặc có sai phạm
nghiêm trọng trong việc áp dụng bộ luật hình sự.
- Tái thẩm là thủ tục đặc biệt áp dụng đối với bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị, khi phát hiện những tình tiết mới có thể thay đổi cơ bản nội dung bản án
hoặc quyết định của tòa án không biết khi ra quyết định đó
- Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, chánh án tòa án nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị tất cả các bản án.
Câu 12: Quan hệ pháp luật dân sự là gì? Phân tích cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự (lấy
ví dụ minh họa).
* Quan hệ pháp luật dân sự: Là quan hệ xã hội được các quy phạm dân sự điều chỉnh trong đó các
bên tham gia độc lập về tổ chức và tài sản, bình đẳng về địa vị pháp lý quyền và nghĩa vụ các bền
được nhà nước bảo đảm thông qua các biện pháp cưỡng chế.
* Cơ cấu của quan hệ pháp luật dân sự: Quan hệ pháp luật dân sự có ba bộ phận cấu thành là
chủ thể, khách thể và nội dung.
- Chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự là những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự
mang quyền và nghĩa vụ trong quan hệ đó. Người nói ở đây bao gồm cá nhân pháp nhân, hộ gia
đình và tổ hợp tác trong đó hộ gia đình và tổ hợp tác là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật dân
sự.
- Tuy nhiên dó tính chất đặc điểm và nội dung của các loại qaun hệ xã hội mỗi chủ thể nói trên chỉ
có thể tham gia vào những quan hệ pháp luật dân sự nhất định có một số quan hệ pháp luật dân sự
chủ thể chỉ có cá nhân hoặc là pháp nhân hoặc hộ gia đình hoặc tổ hợp tác.
- Cá nhân: Là chủ thể phổ biên của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm: công dân Việt Nam, người
nước ngoài , người không có quốc tịch sống ở Việt Nam. Nhưng để trở thành chủ thể quan hệ pháp
luật dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật nghĩa vụ dân sự - khả năng trở thành người tham
gia vào các quan hệ pháp luật dân sự. Khả năng của cá nhân bằng hành vi cảu mình xác lập quyền
và nghĩa vụ dân sự theo pháp luật là năng lực hành vi dân sự cá nhân.
- Pháp nhân: Là khái niệm chỉ có những tổ chức như doanh nghiệp, công ty, nông lâm trường, hợp
tác xã, cá tổ chức xã hội … tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với tư cách là những chủ thể
độc lập, riêng biệt.
- Một tổ chức được công nhận là pháp nhân phải có đầy đủ điều kiện sau:
+ Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
+ Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
+ Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
+ Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
- Hộ gia đình và tổ chức hợp tác xã là hai chủ thể hạn chế chủ thể đặc biệt trong quan hệ pháp luật
dân sự. Sự tồn tại khách quan của kinh tế hộ gia đình tổ hợp tác quy định sự tồn tại của hai chủ thể
này trong quan hệ dân sự. Nhưng chúng không tham gia một cách rộng rãi vào các quan hệ dân sự
nên được gọi là những chủ thể hạn chế, chủ thể đặc biệt.
- Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là hành vi chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân
sự.
- Nội dung của quan hệ pháp luật dân sự:
+ Mọi quan hệ pháp luật đều là mối quan hệ pháp lý giữa các chủ thể tham gia vào các quan hệ đó
chủ thể của quyền và chủ thể nghĩa vụ.
+ Quyền dân sự là cách xử sự được phép của người có quyền năng.
+ Trong những quan hệ pháp luật dân sự khác nhau quyền dân sự của các chủ thể có nội dung
khác nhau.
- Chủ thể có quyền trong các quan hệ pháp luật dân sự có thể có quyền năng đó cụ thể:
+ Có quyền chiếm hữu sử dụng, định đoạt những vật thuộc sở hữu của mình trong khuôn khổ mà
pháp luật quy định thỏa mãn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
+ Có quyền yêu cầu người khác thực hiện hoặc không thực hiện những hành vi nhất định.
- Khi các quyền dân sự bị vi phạm chủ thể có quyền sử dụng các biện pháp bảo vệ mà pháp luật
như tự bảo vệ, áp dụng các biện pháp tác động khác….
+ Nghĩa vụ dân sự là cách xử sự bắt buộc của người có nghĩa vụ. Các cách xử sự cũng rất khác
nhau tùy theo từng quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.
VD : có quy định rằng hợp đồng dân sự được ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, không trái pháp
luật, và đạo đức xã hội, đây là nghĩa vụ do luật pháp quy định cho tất cả các chủ thể khi giao kết
hợp đồng dân sự, nghĩa vụ của họ đối với nhà nước đối với xã hội nói chung.
Câu 13: Quyền sở hữu là gì? Trình bày nội dung quyền sở hữu và các hình thức sở hữu
được quy định tại Bộ luật hình sự ( lấy ví dụ minh họa).
* Quyền sở hữu:
- Quyền sở hữu là một phạm trù gồm tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ
vế sở hữu đối với các quan hệ vật chất trong xã hội
- Quan hệ sở hữu là mối quan hệ giữa người với người về một tài sản nào đó.
- Khách quan: Quan hệ sở hữu là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước đặt ra nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản trong phạm vi luật
định.
- Như vậy quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt tài sản của
chủ sở hữu theo quy định của pháp luật. Chủ sở hữu có thể là người, phân nhân và chủ thể khác có
đủ 3 quyền trên.
- Quyền sở hữu là tổng thể một hệ thống quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành để điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các tư liệu sản xuất và tư
liệu tiêu dùng.
* Nội dung quyền sở hữu: Chiếm hữu hợp pháp và chiếm hữu không hợp pháp:
- Chiếm hữu hợp pháp có cơ sở pháp luật:
+ Làm chủ sở hữu: tài sản mang tên người đó, có hợp đồng mua bán trao tặng.
+ Thừa kế là quyền dịch chuyển quyền sở hữu tài sản của người đã chết cho người còn sống.
+ Thông qua 1 quyết định, mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Dựa vào các căn cứ, cơ sở khác của pháp luật:
+ Chiếm hữu bất hợp pháp không có những điều kiện trên
+ Chiếm hữu không hợp pháp là chiếm hữu không có cơ sở pháp luật chiếm hữu hợp pháp
- Bao gồm quyền chiếm hữu, quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
- Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát hoặc làm chủ 1 vật nào đó của chủ sở hữu, biểu hiện ở chỗ
: trong thực tế vật đang nằm trong sự chiếm giữ của ai đó hoặc họ đăng kiểm soát làm chủ và chi
phối vật theo ý mình VD: chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản, được
giao tài sản thông quan giao dịch dân sự, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên,…
- Quyền sử dụng: Là quyền chủ sở hữu khai thái công dụng, hoa lợi tức từ tài sản. Người không
phải là chủ sở hữu cũng có quyền sử dụng tài sản trong các trường hợp được chủ sở hữu chuyền
quyền hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Quyền định đoạt: là quyền của chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho người khác
hoặc cho người khác hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
- Chủ sở hữu có quyền tự mình bán, trao đổi, tặng, cho, cho, cho vay, từ bỏ hoặc thực hiện các hình
thức định đoạt khác.
* Các hình thức sở hữu được quy định trong Bộ luật hình sự :
- Sở hữu toàn dân : là sở hữu đối với những tài sản mà Nhà nước là đại diện chủ sở hữu. Chính
phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm các tài sản thuộc
sở hữu toàn dân.
- Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội : là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực
hiện mục đích chung quy định trong điều lệ. Theo quy định tại Điều 215 Bộ luật dân sự thì tài sản
thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là tài sản được hình thành từ nguồn
đóng gốp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù hợp với quy
định pháp luật.
- Sở hữu tập thể : là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá
nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích
chung được quy định trong điều lệ.
- Sở hữu tư nhân : là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Sở hữu tư nhân bao
gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiều chủ, sở hữu tư bản tư nhân, theo quy định tại các Điều 220, 221 Bộ
luật dân sự. Tài sản hợp pháp thuộc sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
- Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp : là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực
hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều lệ. Tài sản thuộc sở hữu của tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp được quy định tại Điều 224 Bộ luật dân sự.
- Sở hữu hỗn hợp : là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. Theo Điều 227 Bộ luật dân sự, tài sản được
hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất.
- Sở hữu chung : là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Sở hữu chung bao gồm sở hữu
chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất. Tài sản thuộc sở hữu chung là tài sản chung.
Câu 14: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy
định tại Bộ luật dân sự (lấy ví dụ minh họa).
* Thừa kế :
- Theo quy định tại bộ luật dan sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người
còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.
- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống
theo sự định đoạt của người đó khu còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo di chúc được quy định tại Bộ luật dân sự :
- Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhan nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi
chết.
- Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời điểm mở thừa kế. Di chúc muốn được coi là hợp pháp phải
có đủ các điều kiện sau đây:
+ Người lập di chúc phải có năng lực hành vi
+ Người lập di chúc phải thể hiện được ý chí tự nguyện
+ Nội dung di chúc phải hợp pháp
* Hình thức di chúc phải tuân theo pháp luật:
- Di chúc bằng văn bản phải có chứng thực xác nhận.
- Di chúc bằng miệng: Chỉ được lập khi người lập di chúc đang trong tình trạng nguy kịch, nguy hiểm
đến tính mạng và phải có hai người làm chứng thực. Sau ba tháng nếu người đó không chết thì bản
di chúc đó không có hiệu lực.
- Người lập di chúc là người mà thông qua việc lập di chúc để định đoạt khối tài sản của mình cho
những người khác sau khi mình chết với ý chí hoàn toàn tự nguyện. Người lập di chúc phải đạt
những độ tuổi về khả năng làm hành vi thì di chúc mới có hiệu lực pháp luật. Người lập di chúc chỉ
có thể là công dân và phải có tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu hợp pháp của mình.
* Người lập di chúc có những quyền sau:
- Chỉ định người thừa kế ( điều 651- của bộ luật dân sự ) và có quyền truất quyền hưởng di sản của
người được thừa kế.
- Có quyền phân định khối tài sản cho từng người.
- Có quyền dành một khối tài sản để thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ thừa kế trong phạm vi tài sản.
- Có quyền chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản và người phân chia tài sản.
- Có quyền sủa chữa, thay đổi, bổ sung, thay đổi di chúc.
- Người được hưởng thừa kế theo di chúc: Nếu là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm thừa kế,
chết trước và chết cùng không được hưởng. Nếu là tổ chức thì cũng phải tồn tại trong thời điểm mở
thừa kế và phân chia tài sản.
- Những người được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm: mẹ, vợ, chồng,
con chưa thành niên hoặc đã thành niên nhưng không có khái niệm hành vi và lao động, những
người ấy được hưởng 2/3 một suất được chia theo pháp luật.
Câu 15: Hợp đồng dân sự là gì? Phân tích chủ đề, hình thức, nội dung ký kết hợp đồng dân
sự.
* Hợp đồng dân sự:
- Là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự mua,
bán, thuê, mượn, tặng, cho, làm một việc hoặc không làm một việc, hay các thỏa thuận khác nhau
mà trong đó có một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng.
* Chủ thể của hợp đồng dân sự:
Theo pháp luật dân sự thì chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
- Cá nhân:
+ Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được phép tham gia tất cả các hợp đồng
dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.
+ Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, được ký kết các hợp đồng nếu tự mình có tài sản để thực hiện
hợp đồng đó.
+ Cá nhân dưới 16 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu tối thiểu của mình.
- Các pháp nhân là chủ thề của hợp đồng dân sự.
+ Một tổ chưc có tư cách pháp lý phải có đủ các điều kiện sau đây. Có tài sản riêng, tự chịu trách
nhiệm bằng tài sản của mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập
+ Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân thủ nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện.
Không bên nào ép buộc bên nào trong việc ký kết và trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Hình thức ký kết hợp đồng dân sự:
+ Hình thức miệng : Các điều khoản của hợp đồng được thỏa thuận bằng miệng. Sau khi các bên
đã thống nhất với nhau về nội dung của hợp đồng bằng miệng, các bên sẽ bắt đầu thực hiện hợp
đồng.
+ Hình thức viết: Khi ký hợp đồng, các bên thỏa thuận và thống nhất về nội dung chi tiết của hợp
đồng, sau đó lập văn bản viết tay hoặc đáng máy. Các bên cần phải ký tên mình hoặc đại diện hợp
pháp ký tên vào văn bản đã lập
+ Hình thức văn bản có chứng nhận: Đối với những hợp đồng mà pháp luật quy định phải có chứng
nhận của cơ quan công chứng Nhà nước như hợp đồng mua bán nhà ở, buộc các bên phải đến cơ
quan công chứng để chứng thực.
+ Các bên của hợp đồng có thể tự mình trực tiếp ký kết và thực hiện hợp đồng hoặc ủy quyền cho
người khác thay mặt mình ký kết và thực hiện hợp đồng.
- Nội dung ký kết hợp đồng dân sự:
+ Điều khoản cơ bản : gồm các thỏa thuận cần thiết phải có trong hợp đồng mà nếu thiếu nó thì hợp
đồng không được ký kết VD : đối tượng, giá trị của hợp đồng,..
+ Điều khoản thông thường : loại điều khoản này đã được quy định trong các văn bản pháp luật.
Các bên có thể thỏa thuận hoặc không thỏa thuận, nhưng bắt buộc phải thực hiện. VD : những
nghĩa vụ cụ thể của bên thuê nhà.
+ Điều khoản tùy nghi : Đối với một nghĩa vụ các bên có thể thỏa thuận hai hay nhiều cách thức để
thực hiện. Bên có nghĩa vụ có thể lựa chọn các dễ dàng, phù hợp với mình để thực hiện hợp đồng.
Ngoài ra, Luật đã quy định về một nghĩa vụ nào đó những các bên có thể thỏa thuận khác với quy
định đó, tuy nhiên không được ảnh hưởng đến lợi ích chung của xã hội.
- Khi ký kết hợp đồng, các bên cần phải thỏa thuận từng điều khoản của hợp đồng để cùng nhau
thống nhất về nội dung của hợp đồng. Các bên không được dùng quyên lực, địa vị xã hội, … để ép
bên kia ký kết hợp đồng. Các điều khoản mà các bên thỏa thuận phải phù hợp với phong tục tập
quán, pháp luật, đảm bảo lợi ích riêng và lợi ích chung của xã hội.
Câu 16: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật tố tụng dân sự và
trình tự thủ tục giải quyết vụ án dân sự.
* Khái niệm:
- Là ngành luật trong pháp luật trong hệ thống pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt
nam, bao gồm hệ thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ giữa tòa án, viện kiểm sát với
những người tham gia tố tụng phát sinh trong quá trình tòa án giải quyết vụ án dân sự.
* Đối tượng:
- Là những quan hệ xã hội giữa tòa án, viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng phát sinh
trong quá trình tòa án giải quyết vụ án dân sự. các quan hệ phát sinh phổ biến nhất ở tất cả các vụ
án dân sự là quan hệ giữa tòa án và dân sự. Quan hệ giữa viện kiểm soát với những người tham
gia tố tụng chỉ phát sinh ở những vụ án viện kiểm sát tham gia điều tra vụ án.
* Phương pháp điều chỉnh:
- Quyền uy và cưỡng chế, quyền uy và hòa giải .
* Thủ tục giải quyết vụ án dân sự :
* Khởi kiện và khởi tố vụ án dân sự:
- Khởi kiện, khởi tố vụ án là giai đoạn đầu của tố tụng dân sự thông qua việc khởi kiện khởi tố phát
sinh vụ án dân sự tại tòa án.
- Quyền khởi kiện vụ án dân sự thuộc về cá nhân pháp nhan hoặc chủ thể khác có quyền lợi bị xâm
phạm
- Quyền khởi tố vụ án dân sự thuộc về viện kiểm sát
- Lập hồ sơ vụ án: Lập hồ sơ thuộc trách nhiệm của thẩm phán được phân công giải quyết vụ án.
Để lập hồ sơ vụ án thẩm phán có thể tiến hành các biện pháp điều tra sau:
+ Lập lời khai của đương sự, người làm chứng về những vấn đề cần thiết.
+ Yêu cầu cơ quan nhà nước tổ chức xã hội hữu quan hoặc công dân cung cấp bằng chứng có ý
nghĩa cho việc giải quyết vụ án
+ Xem xét tại chỗ .
+ Trưng cầu giám định.
+ Yêu cầu cơ quan chuyên môn định giá hoặc lập hội đồng định giá tài sản có tranh chấp.
- Hòa giải vụ án: Là một thủ tục tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án tòa án tiến hành
hòa giải để giúp đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án trừ những việc sau:
+ Hủy việc kết hôn trái pháp luật.
+ Đòi bồi thường thiệt hại tài sản của nhà nước.
+ Những việc phát sinh từ giao dịch trái pháp luật.
+ Những việc xác định công dân mất tích hoặc đã chết.
+ Những việc khiếu nại về danh sách cử tri.
- Phiên tòa sơ thẩm:
+ Thủ tục bắt đầu phiên tòa.
+ Thủ tục xét hỏi tại phiên tòa.
+ Tranh luận tại phiên tòa.
+ Nghị án và tuyên án.
- Thủ tục phúc thẩm: Là thủ tục tố tụng dân sự trong đó có tòa án cấp trên xét lại vụ án mà bản án
hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật của tòa án cấp dưới bị kháng cáo kháng nghị:
+ Khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm tòa án phúc thẩm có quyền.
+ Giữ nguyên bản án, quyết định.
+ Sửa bản án, quyết định.
+ Hủy bản án quyết định để xét xử lại.
+ Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc giải quyết vụ án.
+ Bản án, quyết định phúc thẩm là chung thẩm có hiệu lực thi hành ngay.
- Thủ tục tái thẩm: Là thủ tục đặc biệt của tố tụng dân sự trong đó tòa án có thẩm quyền xét lại vụ
án mà bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp
luật trong quá trình giải quyết vụ án. Các bản án quyết định của tòa án đã có hiệu lực bị kháng nghị
khi có một trong những căn cứ sau:
+ Việc điều tra không đầy đủ.
+ Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án.
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
+ Có sai lầm nghiêm trọng việc áp dụng pháp luật.
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng
nghị đối với bản án quyết định của tòa án các cấp. Phó chánh án tòa án nhân dân tối cao, Phiên tòa
giám đốc thẩm không được mở công khai. Tại phiên tòa một thành viên của Hội đồng xét xử trình
bày nội dung cụ án nội dung kháng nghị kiểm sát viên trình bày ý kiến kháng nghị. Hội đồng xét xử
thảo luận và ra quyết định.
- Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền :
+ Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
+ Giữ nguyên bản án quyết định đúng pháp luật của tòa án cấp dưới đã bị hủy bỏ hoặc bị sửa
+ Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm
+ Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án
- Thi hành án dân sự: Là thủ tục của tố tụng dân sự, trong đó tòa án có thẩm quyền xét lại vụ án mà
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị vì mới phát hiện được những tình tiết
quan trọng làm thay đổi nội dung vụ án các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị khi có một trong những căn cứ sau:
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết đã xác định được
lời khai của người làm chứng kết luận giám định hoặc lời dịch của người phiên dịch rõ rang không
đúng sự thật hoặc đã có sự giả mạo bằng chứng thẩm phán hội thẩm nhân dân kiểm sát viên cố
tình làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc tình tiết kết luận.
Câu 17: Thừa kế là gì? Phân tích những nội dung chính của thừa kế theo pháp luật được quy
định tại Bộ luật dân sự (lấy ví dụ minh họa).
* Thừa kế :
- Theo quy định tại bộ luật dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người
còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.
- Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống
theo sự định đoạt của người đó khu còn sống.
* Những nội dung chính của thừa kế theo pháp luật được quy định tại Bộ luật dân sự:
- Là việc để lại tài sản của người chết cho những người thừa kế không phải theo di chúc, mà theo
quy định của pháp luật về thừa kế.
- Theo quy định Điều 678 Bộ luật dân sự thì việc thừa kế theo luật áp dụng trong các trường hợp
sau:
+ Không có di chúc.
+ Di chúc không hợp pháp.
- Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc,
không còn ai vào thời điểm mở thừa kế.
- Những người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc mà họ không có quyền hưởng di sản
hoặc tự họ từ chối quyền hưởng di sản.
- Phần di sản không được định đoạt trong di chúc phần đi sản liên quan đến phần của di chúc không
có hiệu lực pháp luật.
- Pháp luật thừa kế nước ta chia những người thuộc diện thừa kế theo luật làm 3 hàng sau:
+ Hàng thứ nhất: Vợ, chồng, bố, mẹ(đẻ nuôi), con(đẻ, nuôi)
+ Hàng thứ 2: Ông, bà( nội, ngoại), anh chị em ruột của người chết.
+ Hàng thứ 3: Các anh chị em ruột của bố, mẹ người chết, các con của anh chị em ruột của người
chết.
- Thừa kế thế vị : Theo nguyên tắc thì người thừa kế phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa
kế, những pháp luật về thừa kế của nước ta còn quy định trường hợp.
- Khi con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu của người đó được hưởng
phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng (nếu còn sống) nếu cháu cũng bị chết trước
người để lại di sản, thì chắt được hưởng phần di sản mà người cha hoặc mẹ của chắt được hưởng
nếu còn sống .
- Theo hướng dẫn của hội đông thẩm phán tòa án nhân dân tối cao thì cháu, chắt trở thành người
thừa kế thế vị của ông, bà, cụ phải còn sống vào thời điểm ông, bà, cụ của họ chết.
- Trường hợp cháu chắt sinh ra khi ông bà cụ chết nhưng đã thành thai trước khi ông, bà, cụ chết
thì cũng được coi là thừa kế thế vị của ông, bà, cụ của họ.
- Trước khi chia phần di sản thừa kế những người được thừa kế phải thanh toán những khoản theo
thứ tự sau:
+ Tiền chi phí mai táng cho người chết, tiền cấp dưỡng còn thiếu, tiền trợ cấp cho người sống
nương nhờ, tiền công lao động, tiền bồi thường thiệt hại, tiền thuế, tiền phạt, các món nợ Nhà nước,
các món nợ của công dân, pháp nhân, chi phí cho việc bảo quản di sản.
Câu 18: Doanh nghiệp và kinh doanh là gì ? Trình bày khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
nhà nước và doanh nghiệp tư nhân.
* Doanh nghiệp: Là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.
* Kinh doanh: Là việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến nơi tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm của doanh nghiệp nhà nước:
- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, do nhà nước thành lập và
quản lý và nhằm mục đích hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích thực hiện mục tiêu kinh tế
xã hội nhà nước giao.
* Đặc điểm của doanh nghiệp nhà nước:
- Quyền của các doanh nghiệp nhà nước sử dụng và quản lý tài sản được nhà nước cấp phát là
một vấn đề lý luận và thực tiễn hết sức phức tạp, liên quan đến các quyền năng xuất phát từ sở hữu
nhà nước trong chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Có khả năng hưởng các quyền và chịu các nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ các
hoạt động kinh doanh của mình giới hạn vi tài sản do doanh nghiệp quản lý.
- Doanh nghiệp nhà nước có quyền nâng nhất định đối với tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của
mình.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ sử dụng có hiệu quả bảo toàn và phát triển vốn dó nhà nước giao.
* Khái niệm của doanh nghiệp tư nhân:
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh doanh có số vốn lơn hơn hoặc bằng vốn pháp định do một cá
nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
* Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
- Mọi công dân Việt Nam đủ 18 tuổi đều có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân nếu có đủ các
điều kiện luật định .
- Quá trình thành lập đăng ký kinh doanh giải thể thay thế phá sản doanh nghiệp tư nhân tiến hành
theo một trình tự nhất định theo luật định.
- Trong các hoạt động kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân hành động nhân danh doanh nghiệp.
- Nhưng, khác với các loại hình doanh nghiệp khác doanh nghiệp tư nhân không có tài sản riêng
tách ra khỏi tài sản của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là nguyên đơn, bị đơn trước tòa án và
chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình cho những nợ nần của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân không phải là pháp nhân Việt Nam
Câu 19 : Doanh nghiệp và kinh doanh là gì ? Trình bày khái niệm, đặc điểm của hợp tác xã và
công ty.
* Doanh nghiệp:
- Là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng tài sản riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
- Kinh doanh là việc thực hiện số 1 các công đoạn của quá trình đầu tư sản xuất đến nơi tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
* Khái niệm hợp tác xã:
- Hợp tác xã là tổ chức kinh tế do những người lao động có lợi ích kinh tế chung tự nguyện cùng
góp vốn góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và từng xã
viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
* Đặc điểm hợp tác xã:
- Tự nguyện gia nhập và ra khỏi hợp tác xã : mọi công dân Việt Nam đủ điều kiện theo quy định của
luật này, tán thành điều lệ hợp tác xã đều có thể trở thành xã viên hợp tác xã, xã viên có quyền ra
khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
- Quản lý dân chủ và bình đẳng xã viên hợp tác xã có quyền tham gia, quản lý, kiểm tra, giám sát
hợp tác xã và có quyền ngang nhau trong biểu quyết.
- Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh dịch vụ tự quyết
định và phân phối thu nhập.
- Chia lãi đảm bảo kết hợp lợi ích xã hội và sự phát triển của hợp tác xã sau khi làm song nghĩa vụ
nộp thuế.
- Hợp tác xã và phát triển cộng đồng: Xã viên phát huy tinh thần tập thể, nâng cao ý thức trong việc
phát triển hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội hợp tác giữa các hợp tác xã với nhau ở trong nước
và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
* Khái niệm công ty:
- Khác với doanh nghiệp tư nhân khi mà hai hoặc nhiều nhà kinh doanh hợp vốn với nhau cùng kinh
doanh với một mục đích chung, công ty là một hình thức tổ chức kinh tế do hai hoặc nhiều cá thể
thành lập với nguyên tắc cùng góp vốn, cùng hương lợi và phân chia rủi ro.
* Đặc điểm công ty:
- Trong lịch sử phát triển của nền kinh tế hàng hóa, xuất hiện nhiều hình thức công ty với hình thức
khác nhau.
- Có hai hình thức công ty đó là công ty đối nhân và công ty đối vốn:
+ Trong công ty đối nhân, yếu tố “hợp sức ”của các thành viên là quan trọng.
+ Các thành viên do có sự quen biết tín nhiệm nên liên kết kinh doanh với nhau liên đới chịu trách
nhiệm vô hạn về các hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Sự tồn tại của công ty vì thế phụ thuộc vào nhan thân các thành viên, do đó công ty đối nhân
thường không có tư cách pháp nhân.
+ Các công ty đối nhân thường gặp là các công ty được lập theo dân luật, công ty hợp danh và
công ty hợp vốn đơn giản.
- Luật Việt nam hiện hành ghi nhận sự tồn tại của công ty đối nhân dưới hai dạng: nhóm kinh doanh
và tổ hợp tác.
- Khác với công ty đối nhân, công ty đối vốn là loại hình mà sự quen biết tín nhiệm giữa các thành
viên không là yếu tố quyết định mà phần vốn góp và sự phân chia lời lãi tương ứng với vốn góp trờ
thành một đặc điểm đặc trưng.
- Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi nhân thân của các thành viên. Một số tổ
chức kinh tế mới được hình thành độc lập với các thành viên sáng lập ra nó.
- Công ty đối vốn có tài sản riêng có cơ quan đại diện riêng trong quan hệ với những bên thứ 3 chịu
trách nhiệm bằng tài sản riêng của mình… Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn
đã góp vào thành lập công ty.
Câu 20: Trình bày khái niệm, đối tượng, phương pháp điều chỉnh của luật hôn nhân và gia
đình. Phân tích những điều kiện kết hôn được quy định tại luật hôn nhân và gia đình.
* Khái niệm:
- Luật hôn nhân và gia đình là ngành luật trong hệ thống pháp luật tổng hợp các quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình về nhân than và tài sản
* Đối tượng: Quan hệ hôn nhân và gia đình, quan hệ nhân thân và tài sản.
* Phương pháp điều chỉnh:
- Là những cách thức, biện pháp mà các quy phạm pháp luật hôn nhân gia đình tác động lên các
quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của nó, phù hợp ý chí của nhà nước
- Thỏa thuận, cưỡng chế giáo dục.
* Những điều kiện kết hôn được theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:
- Kết hôn là việc nam và nữ lấy nhau thành vợ chồng theo quy định của pháp luật.
- Quan hệ vợ chồng được xác lập dựa trên sự tự nguyện của nam nữ được pháp luật thừa nhận.
- Các điều kiện của nam và nữ : tuổi của nam từ 20 trở lên, tuổi của nữ từ 18 tuổi trở lên có sự tự
nguyện của hai bên khi kết hôn, tuân thủ nguyên tắc một vợ một chồng. Không mắc một số bệnh
theo luật định như tâm thần hoa liễu, sida (Điều 7 Luật hôn nhân và gia đình và Pháp lệnh về quan
hệ hôn nhân – gia đình của công dân Việt Nam với người nước ngoài), không có quan hệ nhân thân
thuộc mà luật cấm(những người cùng dòng máu về trực hệ, những người khác có họ tròn phạm vi
ba đời, cha mẹ nuôi và con nuôi).
- Việc kết hôn phải được ủy ban nhân dân cơ sở nơi thường trú của một trong hai người kết hôn
công nhận.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài do cơ quan đại diện ngoại giao của
nước ta ở nước ngoài công nhận.
- Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài có quy định riêng.
- Hủy hôn trái pháp luật. Nếu hôn nhân được thực hiện vi phạm các quy định của pháp luật thì theo
đúng trình tự luật hôn nhân sẽ không được nhà nước thừa nhận, tòa án sẽ giải quyết các vấn đề
pháp lý khác phát inh như vấn đề phân chia tài sản, cấp dưỡng về con cái. Nếu việc kết hôn trái
pháp luật có các dấu hiệu cấu thành tội phạm thì còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

You might also like