Professional Documents
Culture Documents
KIEMTRASIEUAM
KIEMTRASIEUAM
MỤC LỤC
Kiểm tra không phá huỷ là phương pháp kiểm tra vật liệu hoặc các thành phần
để phát hiện các bất liện tục mà không làm ảnh hưởng tới giá trị của chúng.
0
Những phương pháp kiểm tra không phá huỷ thường dùng là:
Trong tất cả các phương pháp NDT, việc đánh giá kết qủa đều có giới hạn. Độ
15
chính xác trong việc đánh giá kết quả phụ thuộc nhiều vào khả năng, kinh
nghiệm của các kỹ thuật viên. Các phương pháp NDT có vai trò củng cố lẫn
nhau trong việc phát hiện khuyết tật trong vật kiểm tra.
25
30
35
40
Bản chất của sóng âm: là dao động cơ học lan truyền trong vật chất, như chất rắn,
lỏng, khí ở dạng sóng. Nếu trong một môi trường có sóng âm lan truyền là yên tĩnh
45 và đồng nhất thì các sóng sẽ truyền theo đường thẳng. Tốc độ lan truyền là hằng
số cho một vật liệu cho trước với nhiệt độ không đổi.
Sóng âm sẽ bị phản xạ, khúc xạ khi lan truyền tới bề mặt phân cách giữa hai vật
liệu khác nhau. Định luật vật lý áp dụng cho sự phản xạ và khúc xạ của ánh sáng
cũng sẽ được áp dụng cho sóng âm.
- Hệ thống PCN
0 - Hệ thống CSWIP
- Hệ thống ACCP
II. SÓNG ÂM
a) Sóng dọc
15 Các hạt dịch chuyển song song với hướng lan truyền ở dạng tiến và lùi,
chính vì vậy mà nó tạo ra các vùng nén dãn khác nhau nên nó còn được
gọi là sóng nén.
20
Sóng dọc/sóng nén có thể lan truyền trong môi trường rắn, lỏng, không khí,
với bước sóng lớn và có thể truyền xa trong vật liệu. Chúng được dùng
trong kiểm tra NDE để kiểm tra các sản phẩm kim loại, gốm, thậm trí cả bê
30 tông
b) Sóng ngang
Dịch chuyển các phần tử sóng ngang vuông góc với hướng lan truyền và
có dạng lên và xuống, vì vậy mà nó còn được gọi là sóng trượt.
35
40
Hướng lan truyền
Khi nhiệt độ trong vật liệu thay đổi thì tốc độ dao động các phân tử trong cấu
trúc vật liệu thay đổi, chính điều này là nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi vận tốc
trong vật liệu khi có sóng âm lan truyền. Tuy vậy, khi sóng âm lan truyền trong
0 chất rắn vận tốc của sóng âm sẽ thay đổi không đáng kể trong dải nhiệt độ 10o–
80o.
Nhưng khi sóng âm lan truyền trong chất các chất dẻo, lỏng, khí thì vận tốc sẽ
thay đổi đáng kể khi nhiệt độ thay đổi.
10 3. Mối liên hệ giữa vận tốc, tần số và bước sóng
Tất cả các dạng sóng đều được mô tả qua các đại lượng: vận tốc, tần số, bước
sóng và dạng lan truyền của nó.
a) Vận tốc
15
Là khoảng cách mà các mặt sóng lan truyền trong môi trường trên một đơn
vị thời gian. Tốc độ là đặc trưng của vật liệu được xác định bởi mật độ và
hằng số đàn hồi
Ký hiệu vận tốc là v
v =λ× f
35 4. Âm trở
Khi sóng siêu âm truyền vào bề mặt phân cách theo một góc thẳng thì một
phần năng lượng truyền qua và một phần năng lượng phản xạ. Hiện tương này
là nguyên nhân bởi sự khác nhau giữa âm trở của 2 môi trường. Tính chất này
là cơ sở để phát hiện khuyết tật trong vật liệu.
40
Âm trở ký hiệu là Z, nó được biểu diễn qua biểu thức dưới đây:
Z = ρ ×v
45
Trong đó:
NOTES Ta có thể tính toán năng lượng âm truyền qua và phản xạ tại bề mặt phân cách
giữa hai môi trường cho trước theo công thức sau:
0
2
⎡ − ⎤
T = ⎢ Z 1 Z 2 ⎥ × 100
⎣⎢ Z 1 + Z 2 ⎦⎥
10
Trong đó:
4Z1 Z 2
R = 1−T =
(Z 1 + Z 2 )2
20
25 Tương tự như ánh sáng, sóng âm truyền theo đường thẳng, khi đi qua bề mặt
phân cách một phần năng lượng sóng âm truyền qua và một phần sẽ bị phản
xạ ngược lại. Phần năng lượng này có thể tính được theo cách tính của mục 4.
30 Sóng phản xạ
Khi sóng tới truyền qua bề mặt phân cách với một góc khác không thì ngoài
hiện tượng truyền qua, phản xạ nó còn xảy ra hiện tượng khúc xạ - tuân theo
định luật ánh sáng.
45 Góc phản xạ bằng góc tới và góc khúc xạ phụ thuộc vào góc tới theo định luật
Snell.
Hình ảnh trang kế tiếp cho ta hình dung tổng quát về phản xạ, khúc xạ và
chuyển đổi dạng sóng
10
Sóng trượt khúc xạ
Hình 5. Hình ảnh tổng quát cho trường hợp phản xạ, khúc xạ
α là góc tới
25 sin θ1 sin θ 2
=
VL1 VL2
θ2 là góc khúc xạ
Khi sóng âm đi vào bề mặt phân cách, góc tới hạn thứ nhất xuất hiện khi
góc tới tương ứng với góc khúc xạ của sóng dọc là 90o. (Hình 7)
sin α v1 sin α v1
= ⇔ =
sin β L vL 2 sin 90 vL2
20
25
Hình 7. Trường hợp góc tới hạn thứ nhất
30 Góc tới hạn thứ hai xảy ra khi góc tới tương ứng với góc khúc xạ của sóng
ngang bằng 90o. (Hình 8)
40 Sóng bề mặt
45
Khi góc tới hạn thứ 2 xảy ra thì toàn sóng khúc xạ sẽ lan truyền song song
với bề mặt. Đây chính là sóng bề mặt.
Tính toán ta thu được góc tới hạn thứ 2 là: 56,71o.
Alpha Co., ltd AL.1020.04 Rev. 01V 8
KIỂM TRA KHÔNG PHÁ HUỶ- PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SIÊU ÂM
a) Trường gần
0 Là vùng song song với chùm âm ngay sau khi đi ra khỏi đầu dò. Tại đây
các mặt sóng chịu ảnh hưởng chiệt tiêu hoặc tăng cường lẫn nhau. Đó
chính là nguyên nhân làm thay đổi cường độ trong vùng trường gần.
Trong vùng trường gần tín hiệu không xác định vì vậy các kết quả nhận
được trong vùng trường gần là không chính xác.
10
Ta có thể tính trường gần theo công thức dưới đây:
D2
N=
4λ
15
Trong đó:
20 λ là bước sóng liên hệ với tần số và vận tốc theo công thức
v
λ=
f
v là vận tốc vật liệu
25
f là tần số
Ví dụ 1: Tính trường gần cho đầu dò sóng dọc: tần số 5MHz, đường kính
tinh thể 10mm.
30 Ví dụ 2: Tính trường gần cho đầu dò sóng ngang: tần số 2MHz, đường kính
biến tử 10mm, perspex dày 10mm.
35
40
45
NOTES b) Trường xa
Khi khuyết tật to nằm trong vùng trường xa thì cường độ phản xạ sẽ tỷ lệ
nghịch với khoảng cách (1/R)
10
2. Độ phân kỳ của chùm tia
Chùm tia phân kỳ sau khi đi ra khỏi đầu dò phụ thuộc vào đường kính tinh thể
và bước sóng theo công thức:
15 ⎛θ ⎞ K × λ
sin ⎜ ⎟ =
⎝2⎠ D
Trong đó
λ là bước sóng
θ/2
30
K=1.22
N K=1.08
40
K=0.56
θ/2
Trục chính
D
45
Chùm tia phân kỳ
Hình 10. Sự phục thuộc mức độ phân kỳ của chùm tia vào khoảng cách
Khi một điện tích đặt lên một tinh thể áp điện. Tinh thể co, dãn phụ thuộc vào
điện tích tác dụng là âm hay dương. Nếu tác động một điện tích thay đổi thì tinh
thể dao động.
0
____
++++
10 Lực t/động Lực t/động
a) b) ____
++++
15
Tuỳ thuộc vào kích thước vật lý - chiều dài tinh thể mà nó có tần số cộng
20 hưởng xác định. Ngược lại khi tinh thể áp điện chịu tác động cơ học nó sẽ sinh
ra một dòng điện xoay chiều nhỏ. Điện áp của dòng xoay chiều tỷ lệ thuận với
độ lớn của dao động nhận được.
25 Có các loại đầu dò thẳng, đầu dò góc, đầu dò bánh xe, hoặc ta cũng có thể
phân biệt dựa trên vật liệu làm biến tử áp điện
NOTES
• Hấp thụ các xung phản xạ nội tại, giảm số lượng xung này
quay lại đầu dò
• Trong đầu dò đơn tinh thể làm 2 nhiệm vụ: phát và thu, đó
là nguyên nhân gây nên vùng chết lớn. Nhưng nó lại có
khả năng xuyên thấu tốt.
0
- Trong đầu dò tinh thể đôi hạn chế vùng chết bằng cách cách ly đầu phát và
đầu thụ bằng một hàng rào cách âm. Do đó chúng được dùng để kiểm tra
vùng gần bề mặt
5. Đầu dò thẳng và đầu dò góc
10 a) Đầu dò thẳng
15
20
25
30
35
40
45
Hình 12. Đầu dò thẳng
Tác dụng của đầu dò thẳng là dùng để kiểm tra tách lớp, kiểm tra khuyết tật
bằng phương pháp truyền qua, kiểm tra chiều dầy, kiểm tra độ ăn mòn của
thành phần.
10
15
20
Do đặc trưng của đầu dò góc là phát ra theo một góc xác định nên nó thuận
25
tiện cho việc kiểm tra siêu âm các mới hàn.
Bộ phận chính của đầu dò là biến tử vì đặc tính và chức năng của nó. Tác dụng
của đầu dò là thu và phát sóng siêu âm qua biến tử, vì vậy tuỳ theo chức năng
30
mà người ta tạo đầu dò với biến tử đơn hoặc biến tử đôi.
Đầu dò biến tử đơn hoạt động thu và phát sóng siêu trên cùng một biến tử,
thể hiện trên hình 12 và hình 13
35
b) Đầu dò biến tử đôi
Là loại đầu dò phát sóng siêu âm trên một biến tử và thu sóng siêu âm trên
một biến tử khác và ngăn cách giữa chúng bởi rào cách âm.
40
45
a) Độ phân giải
Độ phân giải được định nghĩa là khả năng phân giải của tổ hợp thiết bị, đầu
dò có khả năng phân biệt giữa hai xung vọng từ từ các mặt phản xạ gần
0
nhau. Đầu dò có độ phân giải tốt phải thể hiện được hai xung trên mà hình
tách biệt nhau và ngược lại đầu dò có độ phân giải kém thì hai xung sẽ
chập lại thành một xung trên màn hình.
b) Độ nhậy
10
Độ nhậy là khả năng phát hiện khuyết tật nhỏ nhất của đầu dò, nó phụ
thuộc vào bước sóng của đầu dò. Kích thước khuyết tật nhỏ nhất có thể
phát hiện bằng một nửa bước sóng.
c) Nhụt âm
15
Vì sau khi phát một xung, biến tử tiếp tục dao động và tiếp tục phát những
xung không mong muốn, quá trình dao động không mong muốn này gây
cản trở việc kiểm soát xung phát và không nhận được xung phản hồi. Khắc
phục nhược điểm này người ta gắn thêm chất làm nhụt âm váo sau biến tử
20 nhằm giảm chấn để kiểm soát được quá trình thu phát sóng siêu âm.
Máy siêu âm với nhều chức năng khác nhau tuỳ theo từng ứng dụng cụ thể, nó
25
có thể áp dụng cho các vật tiếp xúc từ 2 phía hoặc 1 phía của vật kiểm tra. Như
các ứng dụng dưới đây:
Màn hình A scan là màn hình biểu diễn trên hai trục: trục hoành là trục thời
gian/khoảng cách lan truyền và trục tung là trục biểu diễn biên độ của tín
hiệu, tức là biểu diễn cường độ năng lượng phản xạ, như hình 17, 18.
45 b) Màn hình B Scan
Màn hình B scan là màn hình hiển thị mặt cắt ngang của của thành phần
kiểm tra, nó cho hình ảnh tương tự thiết bị siêu âm trong y tế. Hình ảnh thu
được theo chiều y-z (Hình 16).
Màn hình C Scan biểu diễn hình chiếu phẳng của vật kiểm tra. Hình ảnh thu
được theo chiều x-y. (Hình 19)
Chiều sâu
Chiều sâu
15
Hình 15. Hình ảnh thu được trên màn hình B scan
20
25
Hình 16. Hình ảnh thu được trên màn hình C scan
Trong các kết cấu, ngay cả khi qua nhiều công đoạn cán thì cấu trúc tinh thể
30 không hẳn đã đồng nhất, chúng tạo thành các vùng có các hạt kích thước khác
nhau. Những khu vục như thế sẽ ảnh hưởng tới quá trinh siêu âm, chúng sẽ bị
tán xạ, nhiễu xạ và bị hấp thụ làm tổn hao năng lượng âm.
40
45
NOTES V. TIẾP ÂM
Là chất lỏng, mỡ, bột dẻo, nước, hoặc chất rắn dùng để làm lớp trung gian giữa
đầu dò và vật kiểm tra nhằm cho phép truyền năng lượng siêu âm đi qua nó.
Phương pháp này chỉ áp dụng cho vật dang tấm có hai bề mặt song song
với nhau và hai đầu dò luôn chuẩn trực, một phát và một thu (Hình 17 a).
15
20
25
a)
b)
30
35
40
45 Sử dụng nguyên lý xung vọng khi sóng siêu âm đập vào bề mặt phản xạ và
phản xạ lại đầu dò và được ghi nhận bởi thiết bị đo (Hình 17 b).
Phương pháp này thường được ứng dụng cho việc kiểm tra tách lớp trong
công nghiệp, với những tấm lớn
NOTES
10
Dùng đầu dò thẳng với phương pháp đo tiếp xúc để xác định chiều dày, kiểm
tra độ ăn mòn. Chúng ta có thể dùng máy đo chiều dày để đo trên cơ sở biết
vận tốc của vật liệu và có mẫu chuẩn bậc thang tương ứng. Ta cũng có thể
20
dùng máy siêu âm - thiết bị phát hiện khuyết tật bằng cách hiệu chỉnh nó trên
dải nhất định tương ứng chứa chiều dày của thành phần kiểm tra bằng cách
dùng mẫu chuẩn có thành phần tương tự như vật liệu kiểm tra và có chiều dầy
xác đinh, như mẫu V1, V2..
25
30
35
Kiểm tra tách lớp sử dụng thiết bị phát hiện khuyết tật. Ta hiệu chỉnh thiết bị
như trường hợp kiểm tra chiều dầy nhưng khi ta tiến hành kiểm tra ta thay đổi
khuếch đại sao cho xung thứ 2 phản xạ từ đáy cao khoảng 80% chiều cao màn
45 hình.
Quá trình kiểm tra tách lớp thường được thực hiện với các sản phẩm trước khi
xuất xưởng. Nó cũng thường được sử dụng quét quanh khu vực mối hàn sau
khi hàn để chuản bị cho việc kiêm tra siêu âm mối hàn.
Khác với các đầu dò thẳng, các đầu dò góc sử dụng các nêm có góc xác định
để tạo ra các góc khúc xạ xác định: 45o, 60o, 70o, dùng để kiểm tra mối hàn.
10
15
20
30
35
40
45
10
15
20
25
30
35
40
45