You are on page 1of 79

Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

MÔN HỌC: LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

I. GIỚI THIỆU CHUNG


1.Tên học phần: LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ
(HISTORY ECONOMIC THEORY)
2. Hệ đào tạo: Đại học 
3. Bộ môn: Kinh tế chính trị
4. Khoa: Lý luận chính trị
5. Trường: Học viện Tài chính
- Số tiết giảng: 33 tiết
- Số tiết giảng trên lớp: 30 tiết
- Số tiết tự học: 3 tiết
6.Yêu cầu kiến thức : Triết học Mác – Lênin, Kinh tế chính trị Mác – Lênin… 
7. Giới thiệu học phần : Gồm 09 chương, cung cấp cho người học những kiến
thức về quá trình hình thành, phát sinh, phát triển, đấu tranh và thay thế lẫn nhau của
các học thuyết kinh tế của các giai cấp cơ bản nối tiếp nhau trong các hình thái kinh tế
- xã hội.
Cung cấp cho sinh viên những nét cơ bản nhất về những lý luận kinh tế, học
thuyết kinh tế chính qua các giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội.
Trang bị cho sinh viên hiểu biết về phương pháp luận của các đại biểu, các
trường phái được giới thiệu trong chương trình.
Giúp sinh viên hiểu được bản chất của các học thuyết kinh tế, từ đó có thái độ
và nhận thức đúng đắn đối với học thuyết.

II. ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT


Chương 1: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của môn lịch sử các
học thuyết kinh tế
1. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử các học thuyết kinh tế
2. Phương pháp nghiên cứu, mục đích và ý nghĩa của việc nghiên cứu môn lịch
sử các học thuyết kinh tế
Chương 2: Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời kỳ nô lệ và phong kiến

1
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

1.Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời kỳ nô lệ


2. Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời đại phong kiến
Chương 3: Học thuyết kinh tế tư sản cổ điển
1. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông
2. Học thuyết kinh tế của các đại biểu tư sản cổ điển
3. Học thuyết kinh tế của kinh tế chính trị tầm thường
Chương 4: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa xã hội không tưởng
1. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm của học thuyết kinh tế của CNXH không tưởng
2. Nội dung học thuyết kinh tế chủ CNXH không tưởng
Chương 5: Học thuyết kinh tế của Mác - Lênin
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm của học thuyết kinh tế Mác-Lênin
2. Các nhà sáng lập chủ nghĩa K.Marx
3. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế chính trị học Marx xít
4. Những phát minh khoa học của K.Marx trong bộ “Tư bản”
5. Lênin bảo vệ và phát triển học thuyết kinh tế của chủ nghĩa Marx xit
Chương 6: Học thuyết kinh tế cổ điển mới
1. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm của các học thuyết kinh tế cổ điển mới
2. Nội dung các học thuyết kinh tế cổ điển mới
Chương 7: Học thuyết kinh tế của John Maynad Keynes
1. Hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm học thuyết kinh tế của Keynes
2. Những nội dung chủ yếu trong học thuyết kinh tế của J.Keynes
3. Sự phát triển học thuyết kinh tế của J.Keynes và những hạn chế trong lý
thuyết của J.Keynes
Chương 8: Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới và trường phái
chính hiện đại
1. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới
2. Học thuyết kinh tế của P.A.Samuelson
3. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế ở các nước đang phát triển
Chương 9: Các học thuyết về thương mại quốc tế
1. Cơ sở hình thành các học thuyết về thương mại quốc tế
2. Một số học thuyết về thương mại quốc tế

2
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

NỘI DUNG BÀI GIẢNG


Chương 1
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CỦA MÔN LỊCH SỬ CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ

1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN LỊCH SỬ CÁC HỌC


THUYẾT KINH TẾ
1.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hệ thống các quan điểm kinh tế của các trường phái khác nhau gắn với các
giai đoạn lịch sử nhất định.
Là môn học nghiên cứu quá trình hình thành, phát sinh, phát triển, đấu tranh và
thay thế lẫn nhau của hệ thống các quan điểm kinh tế của các giai cấp cơ bản trong
các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau trong lịch sử xã hội loài người.
Đối tượng nghiên cứu của lịch sử các học thuyết kinh tế là các quan điểm kinh
tế đã được hình thành trong một hệ thống nhất định, những quan điểm kinh tế chưa
trở thành hệ thống nhưng có ý nghĩa lịch sử thì thuộc môn lịch sử tư tưởng kinh tế.
Tư tưởng kinh tế khác nhau tương ứng với từng trình độ phát triển lịch sử của
xã hội loài người. Tư tưởng kinh tế khi nó phát triển đến giai đoạn cao và có tính hệ
thống thì trở thành học thuyết kinh tế.
1.2. Quá trình hình thành, phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế
Thế kỷ XV, nền sản xuất hàng hóa nhỏ vận mình chuyển sang nền sản xuất
hàng hóa lớnchủ nghĩa Tư bản ra đời dẫn tới các học thuyết kinh tế cũng ra đời.
Bước đầu bằng những học thuyết kinh tế đầu tiên của chủ nghĩa Trọng thương,
chủ nghĩa trọng nông; các học thuyết kinh tế của các đại biểu tư sản cổ điển, kinh tế
chính trị tầm thường, học thuyết kinh tế Mác, học thuyết kinh tế cổ điển mới, học
thuyết kinh tế của J.M.Keynes rồi học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới và
trường phái chính hiện đại lần lượt ra đời, kế thừa, phủ định và thay thế nhau trong
lịch sử.
2. Phương pháp, mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu môn LSHTKT
2.1. Phương pháp nghiên cứu

3
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Phương pháp biện chứng duy vật: Là phương pháp nhận thức khoa học,
nhằm nghiên cứu một cách sâu sắc, vạch rõ bản chất của các hiện tượng kinh tế-xã
hội trong những giai đoạn nhất định của lịch sử.
- Phương pháp lịch sử: Phương pháp này đòi hỏi khi nghiên cứu các quan điểm
kinh tế phải gắn với lịch sử, phải phân chia thành các giai đoạn phát triển của chúng,
không dùng tiêu chuẩn hiện tại để đánh giá ý nghĩa của các quan điểm kinh tế đó.
- Một số phương pháp cụ thể khác: phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh,…
2.2. Mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế
Môn LSHTKT nhằm vạch rõ quy luật phát sinh, phát triển và thay thế lẫn nhau
giữa các quan điểm kinh tế của các trường phái kinh tế trong lịch sử. Từ đó giúp
chúng ta hiểu sâu sắc và cặn kẽ về thành tựu lý luận kinh tế của loài người, nâng cao
trình độ tư duy kinh tế, từ đó vận dụng vào hoạt động thực tiễn cảu đời sống kinh tế -
xã hội.
Lịch sử các học thuyết kinh tế có 4 chức năng là:
- Chức năng nhận thức
- Chức năng thực tiễn
- Chức năng tư tưởng
- Chức năng phương pháp luận
- Ý nghĩa: Qua nghiên cứu đối tượng, phương pháo và mục đích của môn học
Lschtkt chúng ta khẳng định rằng: Nghiên cứu lịch sử các học thuyết kinh tế là một bộ
phận không thể tách rời nghiên cứu các khoa học kinh tế trong điều kiện phát triển
nền kinh tế thị trường hiện đại. Nhằm giúp cho người học hiểu sâu, rộng, có nguồn
gốc về những vấn đề kinh tế nói chung và kinh tế chính trị Mác - Lênin nói riêng. Mặt
khác còn giúp cho việc nghiên cứu các vấn đề kinh tế hiện đại.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP
1. Phân biệt tư tưởng kinh tế và học thuyết kinh tế, lịch sử tư tưởng kinh tế và
lịch sử học thuyết kinh tế.
2. Đối tượng nghiên cứu của lịch sử các học thuyết kinh tế là gì?
3. Chức năng của môn lịch sử các học thuyết kinh tế và ý nghĩa của việc
nghiên cứu môn học này?

4
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 2
NHỮNG TƯ TƯỞNG KINH TẾ CƠ BẢN CỦA
THỜI KỲ NÔ LỆ VÀ PHONG KIẾN
1. Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời kỳ nô lệ
1.1. Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời kỳ Cổ Hy Lạp
1.1.1.Hoàn cảnh lịch sử của xã hội Cổ Hy Lạp
Chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp hình thành và tan rã sớm so với lịch sử phát
triển loài người.
Ngay từ buổi đầu, đất nước Hy Lạp đã hình thành hai giai cấp cơ bản là chủ nô
và nông dân, nhưng nông dân cũng có nguy cơ biến thành nô lệ.
Khi quan hệ sản xuất của chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hy Lạp được xác định và
trở thành thống trị thì các mâu thuẫn vốn có của xã hội cũng bắt đầu phát sinh, phát
triển, biểu hiện:
+ Mâu thuẫn chủ nô và nô lệ ngày một gia tăng
+ Kinh tế hàng hóa mâu thuẫn với kinh tế tự nhiên
+ Chiến tranh thường xuyên xảy ra, bắt bớ tù binh thành nô lệ.
+ Thời kỳ tan rã, các chính sách kinh tế của xã hội đã tập trung hướng vào việc
tăng cường bóc lột nô lệ để làm ra nhiều sản phẩm thặng dư cho giai cấp chủ nô.
1.1.2. Các tư tưởng kinh tế cơ bản của xã hội Cổ Hy lạp
1.1.2.1. Chế độ chiếm hữu nô lệ của Hy Lạp tồn tại là tất yếu và duy nhất
- Các nhà kinh tế cổ Hy Lạp coi nô lệ như công cụ sống. Xác định được: nô lệ
là bộ phận cơ bản của lực lượng sản xuất để làm ra của cải cho xã hội. Cụ thể:
+ Platon – nhà triết học cho rằng: một xã hội lý tưởng là được xây dựng trên
cơ sở của chế độ nô lệ.
+ Aristot – nhà triết học cho rằng: chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại là tất yếu và
duy nhất. Trong xã hội có hai loại người: chủ nô (người quản lý) và nô lệ (người lao
động nặng nhọc).
1.1.2.2. Tư tưởng coi khinh lao động chân tay của Xenophone
- Lao động chân tay là nhục nhã, hổ thẹn, làm hư hỏng con người.
- Đề cao việc quản lý kinh tế, coi công việc quản lý kinh tế ngang với hoạt
động của nhà nước.

5
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

1.1.2.3. Tư tưởng phủ nhận tư sản thương nghiệp, tư bản cho vay nặng lãi và
tầng lớp quý tộc tài chính
- Coi thương nghiệp là giả dối, lừa đảo nên cấm buôn bán gian dối.
- Các đại biểu Hy Lạp không muốn xã hội có kẻ giàu người nghèo, tức không
ủng hộ cho tầng lớp quý tộc, tầng lớp giàu có.
- Đã bắt đầu có sự phân tích một số các phạm trù kinh tế như: giá trị trao đổi,
giá trị sử dụng, một số chức năng của tiền tệ.
- Thực chất các tư tưởng kinh tế của cổ Hy Lạp là hệ tư tưởng của giai cấp chủ
nô thống trị xã hội.
1.1.3. Tư tưởng kinh tế của các nhà kinh tế Cổ Hy Lạp
1.1.3.1. Tư tưởng kinh tế của Platon (427-347 TCN)
Platon (tiếng Hy Lạp: Πλάτων, Platōn, "Vai Rộng"), khoảng 427-347 TCN, là
một nhà triết học cổ đại Hy Lạp được xem là thiên tài trên nhiều lĩnh vực, có nhiều
người coi ông là triết gia vĩ đại nhất mọi thời đại cùng với Socrates (Σωκράτης) là
thầy ông.
Tư tưởng kinh tế chủ yếu của ông như sau:
- Phân công xã hội: “Mỗi người chúng ta sinh ra đều có bản tính khác nhau,
đều nhằm mục đích làm một số công việc nhất định”. Từ đó ông rút ra kết luận: Sự
phận chia giai cấp là hiện tượng tự nhiên của xã hội.
-Tư tưởng phân chia giai cấp: Platon chia xã hội thành 3 giai cấp:
+ Thứ 1, tầng lớp các nhà triết học: Làm chức năng quản lý nhà nước.
+Thứ 2, tầng lớp các chiến sĩ bảo vệ Nhà nước: Chức năng bảo vệ bộ
máy Nhà nước.
+ Thứ 3, tầng lớp “dân đen”gồm: những người làm ruộng, làm nghề thủ
công…Chức năng là đảm bảo cung cấp vật phẩm nuôi 2 tầng lớp trên.
Ngoài ra còn có một bộ phận nô lệ chịu sự sở hữu của chủ nô, không được gọi là
giai cấp.
- Tư tưởng coi trọng việc phân phối ruộng đất: Giảm mâu thuẫn xã hội, cần sử
dụng một phần ruộng đất của chủ nô đem chia cho người lao động, thúc đẩy chế độ lệ
nông ra đời.

6
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Đề cập đến mâu thuẫn giữa giá trị sử dụng với giá trị trao đổi: Đây là tư
tưởng tiến bộ. Ông cho rằng vàng có giá trị sử dụng nhưng nó cũng chẳng có ích gì
nếu không biết sử dụng nó.
- Quan điểm về tiền: Ông thừa nhận trao đổi là cần thiết đối với mọi công dân
và trong trao đổi phải có tiền. Ông thừa nhận chức năng lưu thông của tiền tệ bằng
việc đề nghị cần phải đúc tiền bằng kim loại để dùng chung cho cả nước.
1.1.3.2. Tư tưởng kinh tế của Aristot (354-322 TCN)
Aristot sinh năm 384 TCN. tại Stagia miền bắc Hy Lạp. Aristot quan niệm về
tư tưởng kinh tế gồm nội dung như sau:
- Phân biệt giá trị sử dụng và giá trị trao đổi: Ông là người đầu tiên đưa ra
quan điểm này. Ông cho rằng phải có cái chung làm cơ sở cho trao đổi. Ông chỉ ra cái
tất nhiên và cái ngẫu nhiên.
- Tư tưởng về thương nghiệp: ông nêu ra 3 loại thương nghiệp:
+ Thương nghiệp trao đổi (H-H), là sự trao đổi đầu tiên, là mầm mống của trao
đổi hàng hóa sau này.
+ Thương nghiệp hàng hóa: (H-T-H): trao đổi này thông qua tiền tệ.
+ Đại thương nghiệp (T-H-T’): thương nghệp trao đổi với mục đích làm giàu.
- Tư tưởng về tiền: Theo ông, tiền tệ không chứa giá trị lao động, mà giá trị
của tiền tệ là do Nhà nước quy định. Đây là yếu tố sai lầm.
- Tư tưởng về kinh doanh (Học thuyết kinh doanh). Ông nêu ra hai loại kinh
doanh:
+ Kinh doanh “kinh tế”: lấy gí trị sử dụng làm mục đích, trao đổi làm phương
tiện thực hiện giá trị sử dụng. Loại kinh doanh này hợp quy luật nào vệ xã hội nên
ông ủng hộ.
+ Kinh doanh việc sản xuất ra của cải. Đây là loại kinh doanh nhằm mục đích
làm giàu, làm lượng tiền tệ tăng lên tạo ra sự giàu có. Ông rất phê phán loại kinh
doanh này. Aristot là người luôn bảo vệ xã hội nô lệ, phủ nhận tư bản.
1.1.3.3. Tư tưởng kinh tế của Xenophone (430-354 TCN)
- Tư tưởng phân công lao động: theo quan điểm giá trị sử dụng, lấy phân công
làm cơ sở kinh tế.

7
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Tư tưởng về giá trị sử dụng và giá trị trao đổi: Ông đã phát hiện ra tính hai
mặt của vật thể vừa là đem lại lợi ích vừa có khả năng trao đổi với vật thể khác, nên
đã vượt lên trên Platon và Aristot.
- Tư tưởng giá cả phụ thuộc cung – cầu: Là người đầu tiên nêu lên được giá cả
hàng hóa phụ thuộc quan hệ cung-cầu (đây là quan điểm khoa học).
- Quan điểm về tiền tệ: Xenophone cho rằng: Bạc là tiền nên nhu cầu là vô
hạn. (khác với thái độ phủ nhận tiền bạc của Platon và Aristot). Ông cũng không ngần
ngại khuyên nên sử dụng nhiều nô lệ khai thác bạc để làm tiền.
- Tư tưởng về sản xuất nông nghiệp: Ông cho rằng: nông nghiệp là người mẹ
và là vú nuôi của tất cả các ngành nghề khác.
1.2. Những tư tưởng kinh tế của thời kỳ Cổ La Mã
1.2.1. Hoàn cảnh lịch sử của xã hội La Mã cổ đại
- Là nơi phát triển cao nhất của chế độ chiếm hữu nô lệ
- Là thời kỳ khủng hoảng và suy yếu của chế độ này. Có nhiều cuộc khởi
nghĩa chống lại giai cấp chủ nô.
1.2.2. Nội dung các tư tưởng kinh tế của các nhà kinh tế La Mã cổ đại
1.2.2.1. Dự luật cải cách ruộng đất
- Đại biểu là những thủ lĩnh của nhân dân : Grarky Tibery (160 -133 TCN),
Gai (154-121 TCN).
- Các ông nêu lên dự luật cải cách ruộng đất có nội dung: Đòi chuyển một
phần ruộng đất của các chủ nô lệ lớn thành tài sản của Nhà nước, rồi đem chia cho
những người nghèo trong xã hội để họ có ruộng cày cấy làm ăn sinh sống. Dự luật
này phù hợp với lợi ích của dân nghèo và mang tính chất tiến bộ, nhưng nó không
được thực hiện vì chính quyền nằm trong tay giai cấp chủ nô.
1.2.2.2. Bênh vực chế độ lệ nông
- Đại biểu là: Colymele (thể kỷ I TCN).
- Ông cho rằng: sở dĩ năng xuất lao động của nô lệ rất thấp do họ “cày rất tồi”
và “chăm nuôi súc vật kém”. Muốn năng suất lao động cao phải đối xử tốt với nô lệ,
chuyển nô lệ thành lệ nông.

8
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Lệ nông là chế độ canh tác trên ruộng đất do nông nô làm. Nông nô một mặt
có ruộng đất của chủ giao cho để tự làm ăn sinh sống, chủ nô không nuôi nô lệ ở
trong nhà nữa. Về mặt kinh tế, đây là biểu hiện rõ nét về phạm trù lao động thặng dư.
- Chế độ lệ nông là một loại hình canh tác ruộng đất mang tính chất quá độ từ
phương thức sản xuất chiếm hữu sang phương thức sản xuất phong kiến.
1.2.2.3. Tư tưởng bình đẳng đối với nô lệ
- Đại biểu là Seneque (thế kỷ I TCN).
- Ông cho rằng mọi người đều bình đẳng về bản chất, ông gọi những người nô
lệ là “đồng chí”.
2. Những tư tưởng kinh tế cơ bản của thời đại phong kiến
2.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của tư tưởng kinh tế thời đại phong kiến
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Tư tưởng thời phong kiến nghèo nàn và ít phát triển hơn so với thời cổ đại,
nhưng nền kinh tế phát triển ở trình độ cao hơn.
- Thời đại phong kiến Tây Âu là đại diện cho thời đại phong kiến bấy giờ, nó
chia làm 3 giai đoạn sau:
+ Giai đoạn đầu thời Trung cổ (thế kỷ V - XI)
+ Giai đoạn cuối thời Trung cổ (thế kỷ XII - XV)
+ Giai đoạn tích lũy nguyên thủy của tư bản (thế kỷ XVI - XVII), đây là thời
kỳ tan rã của chế độ phong kiến và ra đời của CNTB.
2.1.2. Đặc điểm tư tưởng kinh tế của thời đại phong kiến
2.1.2.1. Những tư tưởng kinh tế giống với thời đại nô lệ
- Bênh vực bạo lực, chiến tranh, đồng tình với hình thức cưỡng bức siêu kinh
tế.
- Chú trọng phân tích giá trị sử dụng, ít quan tâm đến giá trị, do đó nền kinh tế
còn mang tính chất tự túc, tự cấp.
2.1.2.1. Những tư tưởng kinh tế khác với thời đại nô lệ
- Đánh giá vai trò của nông dân đúng đắn hơn.
- Các đại biểu phong kiến cho rằng, lao động chân tay cũng vinh sự như lao
động trí óc.
- Họ có tư tưởng nhà thờ phải nắm ruộng đất.

9
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Thái độ đối với tư bản thương nghiệp và cho vay nặng lãi thực tế hơn, đó là
những hoạt động kinh tế cần cho xã hội.
2.2. Nội dung tư tưởng kinh tế của thời đại phong kiến
2.2.1. Tư tưởng kinh tế của Saint Augustin (354-430)
Augustinus (còn được gọi Augustine thành Hippo hoặc Thánh Augustine; 13
tháng 11 năm 354 – 28 tháng 8 năm 430) là một trong những nhân vật quan trọng nhất
góp phần vào sự phát triển của Cơ Đốc giáo phương Tây. Augustin có những nghiên
cứ về kinh tế học, nội dung cơ bản như sau:
- Tư tưởng coi trọng lao động chân tay: “Ai không làm thì không ăn”. Ông
kêu gọi mọi người phải lao động, lao động chân tay cũng vinh dự như lao động trí óc.
- Tư tưởng giá cả công bằng: Ông là người đầu tiên đưa ra danh từ “giá cả
công bằng”, nhưng đến giai đoạn cuối thời kỳ Trung Cổ, để bảo vệ lợi ích của đẳng
cấp, các giáo sĩ giải thích “giá cả công bằng” mang tính chất 2 mặt như sau:
+ Một mặt, “giá cả công bằng” là muốn nói giá cả trung bình phù hợp với hao
phí lao động trung bình.
+ Mặt khác, “giá cả công bằng” là giá cả phù hợp với lợi ích của mỗi đẳng cấp.
Theo họ mỗi đẳng cấp có một giá cả công bằng khác nhau. Nên giá cả công bằng có
thể phù hợp với hao phí lao động hay không phù hợp thì cũng là giá cả công bằng.
Thực chất tư tưởng này đã che đậy sự trao đổi không ngang giá một cách có ý thức.
-Tư tưởng phủ nhận đại thương nghiệp và cho vay nặng lãi: Augustin kịch liệt
lên án đại thương nghiệp và cho vay nặng lãi. Ông so sánh kẻ cho vay nặng lãi như kẻ
cướp và đều không có lương tri. Nhưng đến giai đoạn cuối Trung cổ thì đại thương
nghiệp và cho vay nặng lãi được nhìn nhận bằng quan điểm khác hơn.
2.2.2. Tư tưởng kinh tế của giáo sĩ Thomasd’ Aquin (1225-1274)
Thomasd’ Von Aquin (1225-1274) sinh ra tại lâu đài của cha mình, thuộc lãnh
thổ Napoli. Thomasd’ Aquin là một nhà duy tâm, có uy tín trong nhà thờ. Bên cạnh
những nghiên cứu về tôn giáo, ông còn có những tư tưởng về kinh tế, cụ thể những tư
tưởng kinh tế của ông như sau:
- Tư tưởng bảo vệ chế độ tư hữu ruộng đất (của phong kiến): Để bảo vệ sự
thống trị của nhà thờ.

10
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Tư tưởng nhượng bộ đối với tư bản thương nghiệp và tư bản cho vay nặng
lãi. Ban đầu ông chê trách, phê phán đại thương nghiệp làm giàu (T-H-T’) nhưng sau
đó ông lập luận: Đại thương nghiệp có thể theo đuổi một mục đích chân lý cần thiết,
như thế này việc thu lợi nhuận không mâu thuẫn với lòng từ thiện, nó là thu nhập có
lao động, đại thương gia là nhân dân lao động.
Đối với tư bản cho vay nặng lãi: Thomasd Quin giải quyết như sau:
+ Một là: Tiền cho vay sử dụng vào mục đích tiêu dùng thì không phải trả lợi
tức. Nhưng được phép lấy một tặng vật làm tiền công.
+ Hai là: Tiền cho vay mua vật phẩm sử dụng vào mục đích kinh doanh thì
cần có lợi tức.
- Quan điểm về giá cả công bằng: Theo Thomasd Aquin, “giá cả công bằng”
có cơ sở chung là hao phí lao động.Ông là người đầu tiên đưa ra khái niệm giá trị lao
động.
- Về địa tô: Tiền công là số tiền trả công lao động gắn liền với quản lý tài sản
ruộng đât.
- Quan điểm về tiền:
+ Tiền đúc là đặc ân của nhà cầm quyền, họ có quyền quy định giá trị tiền đúc.
+ Ông coi giá trị của tiền tệ là đặc tính tự nhiên, tức là do giá trị sử dụng của
vật làm ra tiền quyết định.
+ Sự ra đời của tiền tệ là do ý chí của con người quyết định, chứ không phải là
do nhu cầu phát triển của quan hệ hàng hóa tiền tệ.

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Nêu tư tưởng kinh tế cơ bản của các đại biểu thời kỳ nô lệ.
2. Nêu tư tưởng kinh tế cơ bản của các đại biểu thời kỳ phong kiến.
3. Chỉ rõ những điểm giống và khác nhau cơ bản trong tư tưởng kinh tế của các
đại biểu thời kỳ nô lệ và thời kỳ phong kiến.

11
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 3
HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN

I. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TRỌNG THƯƠNG,


CHỦ NGHĨA TRỌNG NÔNG
1. Học thuyết kinh tế củ chủ nghĩa Trọng thương
1.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng
thương
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa trọng thương
Chủ nghĩa trọng thương là tư tưởng kinh tế đầu tiên của giai cấp tư sản, ra đời
trước hết ở Anh vào khoảng những năm 1450, phát triển tới giữa thế kỷ thứ XVII và
sau đó bị suy đồi
+ Về mặt lịch sử: Đây là thời kỳ tích luỹ nguyên thuỷ của chủ nghĩa tư bản
ngày càng tăng.
+ Về kinh tế: Kinh tế hàng hoá phát triển, thương nghiệp có ưu thế hơn sản
xuất, tầng lớp thương nhân tăng cường thế.
+ Về mặt chính trị: Giai cấp tư sản lúc này mới ra đời, đang lên, là giai cấp
tiên tiến có cơ sở kinh tế tương đối mạnh nhưng chưa nắm được chính quyền.
+ Về phương diện khoa học tự nhiên: Những phát kiến lớn về mặt địa lý như:
Crixtốp Côlông tìm ra Châu Mỹ, Vancôđơ Gama tìm ra đường sang Ấn Độ Dương…
đã mở ra khả năng làm giàu nhanh chóng cho các nước phương Tây.
+ Về mặt tư tưởng, triết học: Là thời kỳ phục hưng, trong xã hội đề cao tư
tưởng tư sản, chống lại tư tưởng đen tối của thời kỳ trung cổ, chủ nghĩa duy vật chống
lại những thuyết giáo duy tâm của nhà thờ…
1.1.2. Đặc điểm và những quan điểm kinh tế của chủ nghĩa trọng thương
Có 3 đặc điểm chính là:
+ Thứ nhất: Coi tiền (tiền vàng) là của cải, tài sản, là tiêu chuẩn đánh giá sự
giàu có của một quốc gia.
+ Thứ hai: khối lượng tiền chỉ có thể phát triển lên bằng con đường ngoại
thương nên phải xuất nhiều, nhập ít.

12
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Thứ ba: Đề cao vai trò của nhà nước, coi nhà nước có vai trò vạn năng, vai
trò siêu kinh tế có thể điều khiển mọi sinh hoạt kinh tế - xã hội.
1.2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương Anh
C.Mác chia chủ nghĩa trọng thương Anh làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: - Tên gọi: Hệ thống tiền tệ
- Nội dung: Bảng cân đối tiền tệ
Giai đoạn 2: - Tên gọi: Hệ thống trọng thương
-Nội dung: Bảng cân đối thương nghiệp hoặc thương mại.
* Giai đoạn 1: Học thuyết tiền (Bảng cân đối tiền tệ).
Thời gian: Thế kỷ 15 - 16
Tác giả là W.Staford (1554 - 1612)
Nội dung Gđ1: Ông nhận thấy tiền đúc loại tồi không đủ giá xen lẫn tiền
đúc loại tốt đủ giá gây khó khăn cho trao đổi nên ông kiến nghị với chính phủ 3 kiến
nghị:
+ Đình chỉ đúc tiền giả dối (không đúc điêu, phải đúc đủ).
+ Quy định tỷ giá hối đoái (tỷ lệ đồng tiền giữa các quốc gia).
+ Cấm xuất khẩu tiền: tiền không được lưu hành ra ngoài biên giới quốc
gia.
* Giai đoạn 2: Học thuyết trọng thương (Bảng cân đối thương mại)
Thời gian: thế kỷ 16 – 17, khi nền kinh tế Anh tương đối phát triển.
Tác giả: Thomas Mun (1571 - 1641)
Nội dung:
+ Chống lại quan điểm chống xuất khẩu tiền ở giai đoạn 1
+ Nghiên cứu mối quan hệ lưu thông hàng hóa, lưu thông tiền tệ, từ đó
đề ra hai phương thức thực hiện thương nghiệp xuất siêu:
Phương thức 1: Xuất khẩu hàng hóa theo công thức: H1 – T – H2
Nhưng H1 > H2  Xuất > Nhập  Xuất siêu  thừa một lượng tiền làm giàu
cho quốc gia.
Phương thức 2: T1 – H – T2  T2 > T1  chọn thị trường hàng hóa rẻ
để mua, hàng hóa đắt để bán.
1.2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng thương Pháp

13
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Đại biểu: A.Monckretien và J.Colbert.


* A.Monchretien (1575 - 1622):
- Ông là người đầu tiên đưa ra danh từ kinh tế - chính trị học trong cuốn Luận
văn về chính trị kinh tế học xuất bản năm 1615.
- Những quan điểm của ông phản ánh thời kỳ quá độ từ học thuyết tiền tệ đến
chủ nghĩa trọng thương phát triển.
- Ông đánh giá cao vai trò của nông dân, coi nông dân có vai trò cốt yếu
- Ông cho rằng: Tài sản của đất nước không chỉ là tiền mà còn là dân số nông
nghiệp.
Ngoại thương là nguồn tài sản chủ yếu. Ông ví nội thương như ống dẫn, ngoại
thương như máy bơm.
*Jean Baptiste Colbert (29/8/1619 – 6/9/1683)
Ông đã đề ra chính sách kinh tế của Pháp trong vòng 100 năm, người ta gọi là
“Chủ nghĩa Colbert”
Nội dung cơ bản của đường lối kinh tế của J.Colbert như sau:
+ Ông chủ trương phát triển công nghiệp, trợ cấp tiền cho công nghiệp nhằm
vực nước Pháp thành nước công nghiệp mạnh lên.
+ Ông thi hành hàng loạt biện pháp, chính sách bắt nông nghiệp phục vụ cho
công nghiệp.
-> Chính sách kinh tế của Colbert mang nặng tư tưởng trọng thương.
1.4. Quá trình tan rã của chủ nghĩa trọng thương
Các nguyên lý phê phán chủ nghĩa trọng thương:
- Đánh đổ bản cân đối thương nghiệp xuất siêu và cho rằng nhập siêu cũng có
lợi như xuất siêu.
- Thương nghiệp là trao đổi giữa các giá trị sử dụng nên có lợi cho cả hai bên
chứ không phải “chiến tranh”.
- Ủng hộ tư tưởng kinh tế thị trường tự do (tự điều tiết) và cho rằng nhà nước
không can thiệp sâu vào kinh tế (trái với trọng thương)
- Về tỷ suất lợi tức (Z’): Mức Z’ phụ thuộc vào sự phát triển của thương
nghiệp, nông nghiệp không can thiệp sâu vào mức Z’ mà để tự thương nghiệp điều
chỉnh mức Z’. Đây là một tư tưởng tiến bộ.

14
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

2. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông


2.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của học thuyết kinh tế trọng nông
2.1.1.Hoàn cảnh ra đời của chủ nghĩa trọng nông
- Do chính sách kinh tế cuả Collbert dẫn đến khủng hoảng kinh tế nông
nghiệp, phá sản kinh tế nông dân
- Do đặc điểm của nông dân Pháp đại đa số là tá điền phải thuê ruộng đất của
địa chủ với mức địa tô rất cao.
Tóm lại, giữa thế kỷ 18, hoàn cảnh nước Pháp là một hoàn cảnh rất đặc biệt,
buộc phải tìm con đường giải phóng lực lượng sản xuất từ trong nông nghiệp, do đó
chủ nghĩa trọng nông ra đời là một tất yếu lịch sử.
2.1.2.Đặc điểm
Chủ nghĩa trọng nông là tư tưởng giải phóng kinh tế nông nghiệp, giải phóng
nông dân khỏi quan hệ phong kiến, là một trong những cơ sở cho cuộc cách mạng dân
chủ tư sản Pháp (1789).
Đề ra các chính sách có lợi cho nông nghiệp, nông dân, bao gồm:
- Chuyển đối tượng nghiên cứu sang lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đánh giá
cao vai trò của nông nghiệp. Coi nông nghiệp là nguồn gốc duy nhất tạo ra của cải.
- Phê phán chủ nghĩa trọng thương đã đánh giá cao vai trò của tiền và khẳng định
tiền chỉ là phương tiện di chuyển của cải.
- Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế (mậu dịch tự do).
Những đại biểu tiêu biểu của trường phái: Francois Quesney (1694 - 1774),
Turgot (1727 - 1781), Boisguillebert (1646 - 1714).
2.2. Cơ sở lý luận của phái trọng nông
Học thuyết trọng nông chủ yếu được xây dựng trên những tư tưởng kinh tế của
F. Quesnay qua những tác phẩm của ông:
Về chính trị: F.Quesnay ủng hộ chế độ quân chủ chuyên chế Pháp. Quesnay là
một trong những quan lại triều đình trung thành với chế độ này.
Về thế giới quan của phái trọng nông: Theo tư tưởng “tự nhiên thần luận” –
một học thuyết triết học tôn giáo ra đời vào thế kỷ 17.
2.3. Nội dung học thuyết kinh tế của chủ nghĩa trọng nông: (2 tác giả)
2.3.1. Học thuyết kinh tế của Frangois Quesnay:

15
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

François Quesnay (4/6/1694 - 16/12/1774) là một người Pháp, đứng đầu


khuynh hướng  trọng nông – khuynh hướng đặc biệt trong trường phái Kinh tế học
cổ điển.
* Lý thuyết “luật tự nhiên”
Nội dung chủ yếu như sau:
- Thừa nhận vai trò tự do cá nhân, coi đó là quy luật tự nhiên của con người.
- Đòi hỏi tự do cạnh tranh của những người sản xuất hàng hóa (chủ nghĩa tư
bản) nhằm chống lại sự cản trở của phường hội.
- Yêu cầu phải thừa nhận quyền bất khả xâm phạm đối với chế độ tư hữu. Sự
thừa nhận đó cũng là yêu cầu của giai cấp tư sản.
Để dung hòa giữa sở hữu tư bản và sở hữu phong kiến về ruộng đất,
F.Quesnay đưa ra 2 loại sở hữu:
+ Sở hữu động sản: hoàn toàn được tự do liên kết, tự do sử dụng như tư bản.
+ Sở hữu bất động sản: chủ yếu là sở hữu ruộng đất.
- Lý thuyết “luật tự nhiên” cho rằng công nghiệp không đáng được bảo vệ mà
cần chú ý tới nông nghiệp, vì của cải được tạo ra trong nông nghiệp.
* Lý thuyết tiền
- Họ coi tiền là phương tiện lưu thông, là môi giới giữa mua và bán. Họ bài
xích việc đề cao đồng tiền và làm lay chuyển lý luận về tiền tệ của trường phái trọng
thương.
* Học thuyết về trao đổi ngang giá (lý thuyết giá trị lao động)
- Là trao đổi theo giá trị với giá cả ngang bằng (hoặc cân bằng). Sự trao đổi
được cân bằng ở cả hai bên gọi là hành động chung. Giá trị đem trao đổi có trước khi
trao đổi. Và trong trao đổi không làm phát triển thêm giá trị (hoặc giá trị không tăng
lên).
* Lý thuyết “sản phẩm ròng” hay sản phẩm thuần túy - Là lý thuyết trọng
tâm trong hệ thống lý thuyết của chủ nghĩa trọng nông.
Công lao lớn nhất của chủ nghĩa trọng nông là thấy được: Thu nhập thuần túy
chỉ được tạo ra trong sản xuất nông nghiệp đồn điền nên nông nghiệp là ngành sản
xuất vật chất duy nhất của xã hội. Còn các lĩnh vực khác không tạo ra của cải vật chất.
(trừ khai thác vàng, bạc). Vì:

16
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Trong công nghiệp và thương nghiệp, những người liên quan đều đã nhận
thu nhập từ chủ (công nhân nhận tiền lương từ chủ và nhà tư bản tự trả lương cho
chính mình) nên giá bán hàng hóa = ∑cpsx, không có giá trị thặng dư.
+ Giá trị sản phẩm công nghiệp được phân làm ba loại:
 Giá cơ bản ( c + v hay K) = chi phí sản xuất
 Giá bán của tư bản công nghiệp (TBCN) = Giá cơ bản + tiền lương của TBCN
(lợi nhuận công nghiệp)
 Giá bán của tư bản thương nghiệp (TBTN) = c + v + Pcn + Ptn
m P  P gồm có: Pcn, Ptn, Z, Pnh
tổng giá bán = tổng cpsx, không có m
Trong đó:
C: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu.
V: tiền lương công nhân
Pcn: Lợi nhuận công nghiệp
Ptn: Lợi nhuận thương nghiệp
Pnh: Lợi nhuận ngân hàng
P’: Tỷ suất lợi nhuận
+ Giá trị sản phẩm nông nghiệp hình thành độc lập so với CPSX. Trong giá bán
có địa tô. Nếu chi phí sản xuất giảm, giá trị nông sản phẩm không giảm mà địa tô tăng
do độc quyền nông nghiệp (cầu > cung).
Từ đó: F.Quesnay chia xã hội thành các ngành:
 Sản xuất vật chất: Nông nghiệp
 Sản xuất phi vật chất: các ngành khác
Ông chia xã hội thành 3 giai cấp như sau:
 Giai cấp sản xuất: Gồm những người liên quan đến nông nghiệp như chủ đồn
điền và công nhân làm thuê cho chủ đồn điền đó.
 Giai cấp phi sản xuất vật chất: Những người làm việc trong lĩnh vực công
nghiệp và thương nghiệp như nhà tư bản công nghiệp, nhà tư bản thương nghiệp và
công nhân.
 Giai cấp sở hữu: chủ đồn điền.
2.3.1.5. Biểu kinh tế - Sơ đồ đại cương đầu tiên về tái sản xuất tư bản xã hội
17
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Giả định nghiên cứu: 5 giả định sau:


+ Chỉ nghiên cứu tái sản xuất giản đơn.
+ Không tính đến ngoại.
+ Không xét đến sự biến động của giá cả (coi giá cả là ổn định)
+ Xã hội chỉ có 3 giai cấp: sở hữu, sản xuất và phi sản xuất. Trong đó:
 Giai cấp sở hữu (địa chủ): nắm sở hữu đất đai nhưng không kinh doanh, cho
thuê đất đai, hưởng địa tô.
 Giai cấp sản xuất: tư bản nông nghiệp, công nhân nông nghiệp.
 Giai cấp phi sản xuất: TBCN, TBTN, công nhân thương nghiệp, công nhân
công nghiệp.
+ ∑SPXH (c + v + m) giả định: 7 tỷ tiền Pháp. Trong đó: Nông nghiệp: 5 tỷ,
Công nghiệp: 2 tỷ. (cấu tạo hữu cơ: C/V, quan hệ giữa NN/CN theo tỷ lệ 5/2).
 Nông nghiệp có 5 tỷ trên tổng spxh là 7 tỷ được phân bổ như sau:
1 tỷ: bù đắp (khấu hao) tiền ứng trước đầu tiên (sau này gọi là TBCĐ (máy móc,
thiết bị): C1).
2 tỷ: bù đắp nguyên liệu đã hao phí (tiền ứng hàng năm sau này gọi là TBLĐ
(tiền lương, giống, nguyên liệu đầu vào): C2 + V).
2 tỷ: sản phẩm thuần túy (sản phẩm ròng) để nuôi công nhân và nhà tư bản.
2 tỷ sản phẩm công nghiệp được phân bổ như sau: 1 tỷ bù đắp tư liệu sinh hoạt
để nuôi công nhân và nhà tư bản công nghiệp. 1 tỷ bù đắp nguyên liệu hao phí.
 Để lưu thông 7 tỷ sản phẩm, cần 2 tỷ tiền (tiền này nằm trong tay giai
cấp địa chủ).
 Quá trình thực hiện trao đổi sản phẩm diễn ra như sau:
* Trình bày biểu: Quá trình thực hiện trao đổi sản phẩm diễn ra qua 5 hành vi
hoặc 5 giai đoạn:
+ Gđ1: Địa chủ (giai cấp sở hữu) dùng 1 tỷ tiền mua sản phẩm của TBNN (chủ
đồn điền) (mua lương thực thực phẩm, tư liệu sinh hoạt).
+Gđ2: Địa chủ dùng 1 tỷ tiền còn lại mua sản phẩm của TBCN (mua tư liệu sinh
hoạt: vải, quần áo, nồi niêu…)
+ Gđ3: TBCN dùng 1 tỷ tiền vừa bán hàng thu về mua sản phẩm của TBNN.

18
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Gđ4: TBNN dùng 1 tỷ tiền mua sản phẩm của TBCN (mua máy móc, công cụ
sản xuất…)
+ Gđ5: TBCN dùng 1 tỷ tiền vừa thu về mua sản phẩm của TBNN (mua nguyên
liệu cho sản xuất công nghiệp).
(biểu kinh tế)
- Kết quả (phân tích biểu): Sau 5 hành vi, sự trao đổi có thể tiếp tục tái sản
xuất xã hội cho những chu trình mới.
+ Địa chủ đã có đủ 2 tỷ tư liệu sinh hoạt và nó đủ sống trong 1năm và có trong
tay 2 tỷ tiền. (do thu địa tô).
+ TBCN đã bán hết 2 tỷ sản phẩm và có trong tay 1 tỷ tư liệu sinh hoạt, 1 tỷ
nguyên liệu.
+ TBNN đã bán 3 tỷ sản phẩm, còn 2 tỷ sản phẩm thuần túy (dùng nuôi công
nhân và nhà tư bản nông nghiệp) và có trong tay 2 tỷ tiền dùng để nộp địa tô cho chủ
đất.
 Như vậy mỗi giai cấp đã hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Biểu kinh tế của Quesnay trình bày tuy còn quá đơn giản nhưng lại chứa đựng
một tư tưởng mới mẻ và quan trọng. Đó là sự lưu thông hàng hóa với vai trò là trung
gian của tiền tệ. Với biểu này, ông là người đầu tiên đã nêu lên vấn đề lưu thông của
cải để tái sản xuất trong phạm vi toàn xã hội.
Ông đánh giá sai vai trò của sản xuất công nghiệp, trong khu vực công nghiệp
không chia tư bản thành TBCĐ và TBLĐ. Công nghiệp không để lại sản phẩm tiêu
dùng cho riêng mình và công nghiệp thì không tạo ra sản phẩm ròng.
III.2. Học thuyết kinh tế của Anne Roberrt Jaucques Turgot (1727- 1781)
III.2.1. Tiểu sử
III.2.2. Nội dung học thuyết kinh tế của A.Turgot
III.2.2.1. Lý thuyết phân chia giai cấp xã hội thành giai cấp
Ông phân chia xã hội thành 5 giai cấp:
- Giai cấp sở hữu (địa chủ)
- Trong nông nghiệp có: tư bản nông nghiệp (TBNN) và công nhân nông nghiệp
(CNNN).

19
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Trong công nghiệp có: tư bản công nghiệp (TBCN) và công nhân công nghiệp
(CNCN).
III.2.2.2. Lý thuyết thu nhập, tư bản, phân chia tư bản cố định và tư
bản lưu động
- Là người đầu tiên biết dùng từ ứng trước để chỉ TBƯT (c + v)
- Đã phân tích đúng đắn khái niệm người vô sản, lao động làm thuê, phân biệt
được sự khác nhau giữa chủ xí nghiệp và công nhân.
- Là người đầu tiên chia tư bản thành tư bản cố định (khoản ứng trước ban đầu)
và tư bản lưu động (khoản ứng trước hàng năm).
- Ông phân biệt được sự khác nhau giữa thu nhập của công nhân gọi là tiền
lương và thu nhập của tư bản là lợi nhuận. Từ đó đưa ra “quy luật sắt về tiền lương”.
III.2.2.3. Lý thuyết giá trị thặng dư, lợi nhuận
- Sản phẩm thặng dư là sản phẩm dôi ra ngoài sản phẩm cần thiết của người làm
ruộng, đó là phần sản phẩm dùng để nộp tô.
- Là người có tư tưởng bình quân hóa lợi nhuận trong các ngành sản xuất khác
nhau và phát hiện ra tỷ suất lợi nhuận có xu hướng giảm sút.
- C.Mác đánh giá cao Turgot: Turgot đã làm cho phái trọng nông có một hình
thức phát triển rộng rãi hơn.
Kết luận: Dù còn chứ những hạn chế nhưng phái trọng nông đã có những đóng
gốp quý báu cho khoa học kinh tế. Những quan điểm về vai trò lao động sản xuất
nông nghiệp tạo ra sự giàu có, sự phân chia tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu
động, “luật tự nhiên”, “biểu kinh tế” đã đặt nền móng cho nghiên cứu tư tưởng tự do
kinh tế và tái sản cuất sản phẩm xã hội sau này.

20
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 3 (Tiếp)
II. CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ TƯ SẢN CỔ ĐIỂN1 (TSCĐ)

1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của học thuyết kinh tế TSCĐ
1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Ra đời trong điều kiện tích lũy nguyên thủy của CNTB đã kết thúc, lý luận của
chủ nghĩa trọng thương suy yếu, đòi hỏi thay thế bằng một lý thuyết kinh tế mới.
- Thời kỳ công trường thủ công ra đời, phát triển, vai trò của lao động làm thuê
trở thành nguồn gốc làm giàu của giai cấp tư sản, xã hội tư sản.
- Phương thức sản xuất phong kiến tan rã, chuyển sang.
1.2. Đặc điểm của các học thuyết kinh tế TSCĐ
- Về thời gian: Ra đời nửa cuối thế kỷ 17 và tồn tại đến giữa thế kỷ 19.
- Về nhà tư tưởng: Sáng lập là W. Petty, được phát triển qua A.Smith,
D.Ricardo và kết thúc ở Símonde.
- Về thế giới quan: Đi theo chủ nghĩa duy vật siêu hình.
- Về đối tượng nghiên cứu:
+ Chuyển nghiên cứu kinh tế từ lưu thông sang lĩnh vực sản xuất.
+ Áp dụng phương pháp trừu tượng hóa trong nghiên cứu kinh tế nên phát hiện
ra tính quy luật kinh tế, đồng thời áp dụng phương pháp phân tích vi mô.
+ Đề cao tư tưởng tự do kinh tế, nhấn mạnh vai trò của quy luật kinh tế và nhận
thấy vai trò cảu thị trường.
- Về phương pháp nghiên cứu: thống kê, phân tích và đặc biệt là trừu tượng hóa.
- Họ ủng hộ chế độ mậu dịch tự do hay tự do kinh tế.
2. Nội dung các học thuyết kinh tế TSCĐ.
2.1. Học thuyết kinh tế của William Petty (1623 - 1687)
2.1.1. Sơ lược tiểu sử của W.Petty
2.1.2. Nội dung học thuyết kinh tế của W.Petty
2.1.2.1. Lý thuyết giá trị lao động (giá trị):

1
Là trường phái trước Mác vì sau Mác còn một trường phái TSCĐ nữa.
21
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Ông dùng khái niệm giá trị để nêu tư tưởng về giá trị . Ông chia giá cả thành
hai loại:
+ Giá cả chính trị: Chính là khái niệm giá trị thị trường (kết quả của sự cạnh
tranh trong nội bộ ngành thì giá trị trở thành giá cả thị trường).
+ Giá cả tự nhiên: Do hao phí lao động quyết định, và cách xác định giá cả thị
trường là căn cứ vào lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa.
- Lao động sản xuất là nguồn gốc hình thành giá trị. Do đó ông nêu ra nguyên lý
nổi tiếng: “lao động là cha, đất đai hay tự nhiên là mẹ của của cải vật chất”
2.1.2.2. Lý thuyết tiền
Theo ông, tiền không phải lúc nào cũng là tiêu chuẩn đánh giá sự giàu có của
một quốc gia nên phải đánh giá tiền đúng mức.
Ông nghiên cứu hai loại kim loại đóng vai trò tiền, đó là Vàng và Bạc.
- Là người đầu tiên nghiên cứu số lượng tiền cần thiết trong lưu thông. Cụ thể:
nếu trong lưu thông, khối lượng hàng hóa tăng, tốc độc chu chuyển của tiền chậm thì
số lượng tiền cần trong lưu thông sẽ lớn và ngược lại. Do đó, lượng tiền trong lưu
thông phụ thuộc số lượng hàng hóa và tốc độ chu chuyển của tiền.
- Ông nghiên cứu ảnh hưởng của kì hạn thanh toán đến lượng tiền cần trong lưu
thông. Nếu thời hạn thanh toán dài, lượng tiền trong lưu thông sẽ lớn và ngược lại.
2.1.2.3. Lý thuyết tiền lương
- Petty coi lao động là hàng hóa và tiền lương là giá cả của lao động.
- Ông cho rằng tiền lương chỉ là giá cả của tư liệu sinh hoạt tối thiểu về sinh
tồn. Vì theo ông, tiền lương phụ thuộc giá cả lúa mì, không nên trả tiền lương quá cao
cho công nhân.
- Nếu tiền lương cao  thừa sau khi sử dụng TLSX sinh ra tệ nạn xã hội.
- Ông thấy được mối quan hệ giữa tiền lương và lợi nhuận, cho nên trả lương
trực tiếp làm thiệt hại cho nhà tư bản.
2.1.2.4. Lý thuyết địa tô và lợi tức
- Được ông nghiên cứu dưới hai hình thái: Địa tô và lợi tức cho vay bằng tiền.
- Nội dung: Địa tô là khoản chênh lệch giữa thu nhập và hao phí. Hao phí bao
gồm: Tiền lương và giá trị giống má nhưng chủ yếu là ở tiền lương. Phải quy đổi các
khoản thu nhập và hao phí ra cùng đơn vị hiện vật, lấy thu nhập trừ đi hao phí. Công

22
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

nhân nhận mức lương tối thiểu, phần còn lại là thu nhập của chủ đất dưới hình thái địa
tô.
- Theo ông, giá cả ruộng đất do địa tô quyết định. Ông đưa ra công thức: Giá cả
ruộng đất = Địa tô x 20 năm
Ông lý giải: nếu có một lượng đất đai: C1: bán rồi gửi tiền vào ngân hàng. C2:
cho thuê đất, thời đó do tuổi thọ trung bình thấp. Khoảng 20 năm là khoảng 3 thế hệ
cùng chung sống.
Giá cả ruộng đất = Địa tô (hàng năm) / Z’ tiền gửi ngân hàng
- Lợi tức cho vay bằng tiền:
Có hai cách sử dụng tiền tốt nhất:
+ thứ 1: Dùng tiền mua đất, cho thuê đất, thu địa tô.
+ thứ 2: Dùng tiền cho vay.
2.2. Học thuyết kinh tế của Adam Smith (1723 - 1790)
2.2.1. Sơ lược về tiểu sử của Adam Smith
2.2.2. Nội dung các học thuyết kinh tế của Adam Smith
2.2.2.1. Lý thuyết trật tự tự nhiên
(Học thuyết về kinh tế thị trường tự do hoặc lý thuyết bàn tay vô hình).
Nội dung:
- Dựa vào mậu dịch tự do để phát triển kinh tế, sản xuất và lưu thông hàng hóa
dựa trên cơ sở cạnh tranh tự do, trên cơ sở các quy luật kinh tế thị trường.
- Dựa vào nhân tố “con người kinh tế” làm xuất phát điểm nghiên cứu kinh tế.
- Lợi ích kinh tế đóng vai trò quyết định. Lợi ích kinh tế bao gồm lợi ích cá
nhân, cộng đồng, xã hội. Nhưng lợi ích xã hội chỉ đạt được khi lợi ích cá nhân được
thỏa mãn.
- Ủng hộ tư tưởng tự do kinh tế nên ông cho rằng quy luật kinh tế là vô định
(khách quan).
- Khi đề cao vai trò của quản lý kinh tế, ông vẫn nhận thấy nhà nước có ba chức
năng:
+ Chống kẻ thù bên ngoài (chống xâm lăng)
+ Chống những phần tử phạm tội hình sự

23
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Chức năng kinh tế ở những lĩnh vực vượt quá khả năng của tư nhân và doanh
nghiệp.
2.2.2.2. Lý thuyết phân công lao động
- Là phân công lao động, gồm 2 loại: Phân công lao động xã hội và phân công
lao động theo công trường thủ công.
- Ông nghiên cứu phân công công trường thủ công và cho rằng lao động là
nguồn gốc của của cải, tài sản của xã hội phụ thuộc hai yếu tố: thứ nhất: trình độ phân
công, thứ 2: số người làm việc trực tiếp trong ngành sản xuất vật chất.
Phân công có ba ưu điểm:
+ Người sản xuất không muốn thời gian di chuyển chỗ này sang chỗ khác, việc
này sang việc khác nên tiết kiệm thời gian lao động.
+ Tạo điều kiện nâng cao trình độ nghề nghiệp.
+ Dễ áp dụng máy móc.
2.2.2.3.Lý thuyết tiền
- Phê phán lý thuyết tiền tệ của những người trọng thương và cho rằng tiền chỉ là
phương tiện, kỹ thuật trong trao đổi và coi đó là bánh xe vĩ đại của lưu thông. Nên
ông ví tiền như con đường trở đầy có khô và lúa mì.
- Cũng nhận thấy về quy luật lưu thông tiền tệ và có tư tưởng về lượng tiền cần
thiết trong lưu thông.
- Tiền giấy có thể thay thế cho tiền vàng, nó rẻ hơn mà ích lợi vẫn thế. Mặt
khác, tiền tín dụng cũng là tiền giấy.
2.2.2.4. Lý thuyết giá trị
- Phân biệt được giá trị sử dụng với giá trị trao đổi, cái quy luật với cái ngẫu
nhiên. Bác bỏ lý thuyết lợi ích quyết định giá trị trao đổi.
- Ông nêu ra hai định nghĩa giá trị:
+ Định nghĩa thứ nhất: Giá trị hàng hóa do lao động hao phí sản xuất hàng hóa
quyết định. Lao động là thước đo thực tế của giá trị.
+ Định nghĩa thứ hai: Giá trị hàng hóa do hao phí lao động quyết định. Lao động
ấy có thể mua bán hoặc đổi lấy các hàng hóa khác.
Giá trị hàng hóa = tiền lương + lợi nhuận + Địa tô = v + m
- Nêu ra 2 quy luật giá trị hàng hóa:

24
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Thứ nhất: trong sản xuất hàng hóa giản đơn, giá trị do lao động quyết định.
Còn trong sản xuất TBCN, giá trị do các nguồn thu nhập quyết định.
+ Thứ 2: Ông chia làm 2 loại giá cả: Một là giá cả tự nhiên, nó là biểu hiện bằng
tiền của giá trị. Hai là giá cả thị trường, là giá bán.
2.2.2.5. Lý thuyết tiền lương
- Theo A.Smith, trước CNTB, tiền lương là sản phẩm của lao động. Trong
CNTB, tiền lương là thu nhập của công nhân làm thuê, nó không ngang bằng với giá
trị sản phẩm mà họ tạo ra.
- Ông nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương: trình độ phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, điều kiện làm việc, trình độ chuyên môn, tính chất ngành nghề.
- Ông chỉ ra mâu thuẫn giữa các nhà tư bản và công nhân. Ông tán thành trả
lương cao cho công nhân.
2.2.2.6. Lý thuyết lợi nhuận, lợi tức, địa tô
■ Về lợi nhuận, lợi tức
- Lợi nhuận và lợi tức đều là 2 hình thức biểu hiện bề ngoài của giá trị thặng dư.
Lợi nhuận là kinh doanh để thu lãi, lợi tức là cho vay tiền thu lãi.
- Lợi nhuận: Giá trị sản phẩm do công nhân tạo ra được chia làm 2 phần: thứ
nhất là tiền lương,thứ hai là lợi nhuận của người kinh doanh.
- Chỉ ra nhân tố ảnh hưởng đến quy mô lợi nhuận, đó là tư bản đầu tư và cạnh
tranh giữa các nhà tư bản.
- Là người đầu tiên phát hiện ra xu hương bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận.
P’ = ∑ m / ∑ (C + V)  P = P’ x K
- Lợi tức: là một bộ phận của lợi nhuận, sinh ra từ lợi nhuận.
- Ông nhận thấy xu hướng giảm sút của tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất lợi tức, đồng
thời chỉ ra nguyên nhân: tỷ suất lợi nhuận giảm do đầu tư tư bản tăng.
■ Học thuyết địa tô
- Địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm của lao động.
- Địa tô là kết quả tác động của giới tự nhiên. Mức địa tô do thu nhập của các
thửa ruộng mang lại. Mà thu nhập của ruộng phụ thuộc độ màu mỡ và vị trí của đất
đai.
- Địa tô trên đất trồng những loại cây chủ yếu.

25
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Ông phân biệt được tiền tô và địa tô. Trong đó tiền tô lớn hơn địa tô.
- Tiền tô = địa tô + lợi tức của tư bản chi phí cải tạo đất đai
2.2.2.7. Lý thuyết tư bản
- Ông chia tư bản thành TBCĐ và TBLĐ.
Đồng thời chỉ rõ các yếu tố cấu thành tư bản.
TBLĐ là tư bản có khả năng mang lại thu nhập cho chủ nó do kết quả của thực
hiện tiêu thụ hay trao đổi sản phẩm.
 TBLĐ gồm 4 bộ phận:
+ Tiền : nằm trong lưu thông .
+ Lương thực dự trữ trong tay thương nhân và nhà tư bản là tư bản thương
nghiệp, không phải tư bản lưu động.
+ Hàng hóa dự trữ trong kho tàng, cửa hàng.
+ Dự trữ nguyên liệu và bán thành phẩm
- TBCĐ là bộ phận TB có khả năng mang lại thu nhập cho chủ ngay cả khi nằm
trong tay người có tư bản.
- TBCĐ theo A.Smith gồm 4 bộ phận:
+ Máy móc, công cụ sản xuất
+ nhà xưởng dùng cho sản xuất
+ mọi cải biến đất đai làm tăng mức thu hẹp của đất đai
+ khả năng có ích của mọi thành viên trong xã hội và sự khéo léo của người công
nhân
2.2.2.8. Lý thuyết thuế khóa
- Ông nêu ra 4 nguyên tắc thu thuế:
+ Thần dân phải có nghĩa vụ nuôi chính phủ tùy theo khả năng và sức lực.
+ Thuế phải được quy định mức chính xác.
+ Thời gian thu thuế phải thuận lợi, phương thức thu phải thích hợp.
+ Nhà nước chi phí ít nhất cho việc thu thuế
Các loại thuế: có hai loại chủ yếu:
+ thuế trực thu: là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập, đánh vào tiền lương, lợi
nhuận, lợi tức, địa tô, tài sản thừa kế…

26
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ thuế gián thu: đánh vào các mặt hàng xa xỉ để điều tiết thu nhập của những
người có thu nhập cao.
- Theo Smith, thuế phải phù hợp với khả năng của công dân và đảm bảo nguồn
thu cho ngân sách nhà nước. Để thực hiện điều đó, ông nêu lên các nguyên tắc thu
thuế cụ thể.
2.2.2.9. Lý thuyết tái sản xuất
- A.Smith trình bày khái niệm tổng thu nhập và thu nhập thuần túy.Theo ông:
+ Tổng thu nhập là toàn bộ sản phẩm hàng năm của ruộng đất và lao động.
+ Thu nhập thuần túy là thu nhập trực tiếp chỉ cho tiêu dùng như tiền lương, lợi
nhuận và địa tô.
- Smith nghiên cứu cả tái sản xuất mở rộng, vấn đề tích lũy tư bản và sự khác
nhau giữa sản xuất Tư liệu sản xuất và sản xuất Tư liệu tiêu dùng.
2.3. Học thuyết kinh tế của David Ricardo (1772 - 1823)
2.3.1. Sơ lược tiểu sử của D.Ricardo
2.3.2. Nội dung các học thuyết kinh tế của D.Ricardo
2.3.2.1. Lý thuyết giá trị (hoặc giá trị lao động)
- Ông nhất quán trong định nghĩa giá trị, khẳng định lao động là yếu tố duy nhất
hình thành giá trị hàng hóa.
-Phân biệt được giá trị sử dụng với giá trị trao đổi. Thước đo giá trị trao đổi là
lao động hao phí sản xuất hàng hóa.
- Cơ cấu giá trị: lượng giá trị được quyết định bởi lao động trực tiếp (lao động
sống. Trong c + v + m thì c + v là lao động sống) và lao động quá khứ trước đó đã hao
phí vào công cụ lao động. (trong C1 + V + m thì C1 là lao động quá khứ).
- Giá trị hàng hóa được quy định bởi lao động đồng nhất của con người (lao
động xã hội) và giá trị được xác định bởi hao phí lao động trong điều kiện xấu nhất.
(tức giá trị cá biệt).
- Giá trị hàng hóa và năng xuất lao động tỷ lệ nghịch.
2.3.2.2. Lý thuyết Tiền
- Ông nghiên cứu lưu thông tiền tệ và hoạt động của ngân hàng.
- Giá trị của tiền do giá trị vật liệu làm ra tiền quyết định. Nó được đo bằng lao
động hao phí sản xuất ra vàng, bạc.

27
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Giá trị của tiền do số lượng tiền quyết định.


- Tiền giấy không có giá trị nội tại mà giá trị tiền giấy được quy định bởi số
lượng vàng chúng đại diện.
- Ông nghiên cứu quy luật lưu thông tiền vàng áp dụng cho cả lưu thông tiền
giấy nên chưa phân biệt được giữa lưu thông tiền vàng với lưu thông tiền giấy, nên
ông đề nghị thu hẹp khai thác vàng hoặc đưa bớt một lượng vàng ra nước ngoài để
khôi phục thị giá tiền giấy, đồng thời coi cất trữ tiền là hiện tượng ngẫu nhiên của
tiền.
2.3.2.3. Lý thuyết tiền lương
- D.Ricardo cho rằng tiền lương là giá cả lao động. Ông phân biệt giá cả lao
động bao gồm giá cả tự nhiên và giá cả thị trường của hàng hóa lao động.
- Giá cả tự nhiên của lao động ngang bằng với giá trị của các tư liệu sinh hoạt
cần thiết cho công nhân và gia đình.
- Giá cả thị trường của lao động phụ thuộc quan hệ cung cầu về lao động. Từ đó
ông suy ra rằng: tiền lương phụ thuộc vào hai nhân tố: giá cả các tư liệu sinh hoạt và
cung cầu của hàng hóa lao động.
2.3.2.4. Lý thuyết tư bản
- Ông chia Tư bản thành tư bản cố định, tư bản lưu động căn cứ vào thuộc tính tự
nhiên của Tư bản.
Cụ thể: tư bản cố định là tư bản tồn tại lâu dài, vĩnh viễn, hao mòn chậm chạp,
hình thái ít biến đổi. Còn tư bản lưu động chính là tiền lương của công nhân (hoặc tư
liệu sinh hoạt của con người). Ông không xếp nguyên, nhiên vật liệu vào trong C2.
2.3.2.4. Lý thuyết lợi nhuận và địa tô
■ Lý thuyết lợi nhuận
- Không trực tiếp trình bày nguồn gốc của lợi nhuận, nhưng theo ông giá trị do
công nhân tạo ra lớn hơn tiền lương mà họ nhận được
- Lợi nhuận có khuynh hướng giảm xuống là do tiền công tăng lên.
- Đã nhận thấy xu hướng bình quân hóa lợi nhuận.
■ Lý thuyết địa tô
- Dựa vào lý thuyết giá trị lao động để phân tích địa tô.
- Địa tô là một phần khấu trừ vào sản phẩm lao động của công nhân.

28
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Đất đai canh tác hạn chế, độ màu mỡ đất đai giảm sút, trong khi dân số tăng
nhanh làm cho tư lệu sinh hoạt khan hiếm.
- Đã phân biệt được địa tô với tô tiền.
+ Địa tô là khoản trả công cho những khả năng thuần túy tự nhiên.
+ Tô tiền bao gồm địa tô và lợi nhuận của tư bản đầu tư vào nông nghiệp.
Như vậy, tiền tô lớn hơn địa tô.
2.3.2.6. Lý thuyết thuế khóa
- Khẳng định thuế có tác dụng tăng nguồn thu và đảm bảo chi tiêu của chính phủ.
Mặt khác, nếu đánh thuế vào tư bản sẽ làm giảm quỹ hoạt động sản xuất và thuế
đánh vào thu nhập sẽ hạn chế tích lũy và tiêu dùng.
- Ricardo tán thành những nguyên tắc đánh thuế mà Smith đã nêu lên 4 nguyên tắc.
- Ông nghiên cứu nhiều loại thuế như:
+ Thuế đánh vào thu nhập: lợi nhuận, lợi tức, địa tô, tiền lương, tài sản thừa kế…
Đó là thuế trực thu.
+ Thuế đánh vào hàng hóa: đặc biệt với hàng hóa là lương thực và hàng hóa có
điều kiện sản xuất thuận lợi.
2.3.2.7. Lý thuyết khủng hoảng kinh tế
Ông cho rằng: Phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa là phương thức có lợi nhất
để tạo ra của cải. Ông phủ nhận khủng hoảng kinh tế trong CNTB và khẳng định sự
tiến bộ của CNTB là tuyệt đối. Ông coi khủng hoảng kinh tế là tạm thời, cục bộ.
1. Học thuyết kinh tế cuả Sismonde (1773 - 1842)
2.1.1. Sơ lược tiểu sử của Sismonde
2.1.2. Nội dung học thuyết kinh tế Sismonde
2.1.2.1. Lý thuyết giá trị
- Lao động là nguồn gốc của mọi của cải. Ông thấy mâu thuẫn giữa giá trị sử
dụng và giá trị hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa gồm hai phần:
+ Tiền lương của công nhân
+ Lợi nhuận địa tô của tư bản và địa chủ.
- Giá trị hàng hóa không phải được xác định bằng thời gian lao động cá biệt mà
bằng thời gian lao động xã hội cần thiết.

29
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần để sản xuất ra một hàng
hóa trong điều kiện trung bình của xã hội. sau này Mác kế thừa.
2.1.2.2. Lý thuyết tiền công, lợi nhuận và địa tô
■ Lý thuyết tiền công
- CNTB càng phát triển thì lương công nhân giảm xuống và thất nghiệp gia tăng.
- Sản phẩm do công nhân tạo ra gồm hai bộ phận:
+ Tiền lương là thu nhập có lao động của công nhân.
+ Phần siêu giá trị hình thành lợi nhuận cho nhà tư bản và địa tô cho địa chủ.
- Quan niệm tiền công là giá cả lao động. Tiền lương phụ thuộc vào tích lũy tư
bản và phụ thuộc vào cung cầu về lao động.
■ Lý thuyết về lợi nhuận và địa tô
- Đã thấy được nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận và địa tô.
- Ông cho rằng, đất xấu cũng phải nộp tô.
■ 2.4.2.3. Lý thuyết khủng hoảng kinh tế
- Khủng hoảng kinh tế là tất yếu trong CNTB.
- Khủng hoảng kinh tế có thể khắc phục được bằng cách phát triển ngoại thương.
- CNTB phát triển thì nhiều nước tham gia thị trường thế giới.
2.4.2.4. Lý thuyết vai trò kinh tế nhà nước
- Phản đối tư tưởng thị trường tự điều tiết của A.Smith. Ông muốn có sự can
thiệp của NN vào kinh tế.
- NN can thiệp vào kinh tế nhằm bảo đảm trật tự xã hội, bảo vệ lợi ích của những
người sản xuất nhỏ và hạn chế quá trình tập trung sản xuất trong CNTB.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của kinh tế chính trị tư sản cổ điển
Anh?
2. Phân tích lý thuyết giá trị - lao động của W.Petty?
3. Trình bày nội dung tư tưởng tự do kinh tế của A.Smith? Ảnh hưởng của tư
tưởng này trong thực tế phát triển của CNTB?
4. Trình bày nội dung lý luận giá trị của A.Smith. Những thành tựu và hạn chế
của lý luận này?

30
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 3 (Tiếp)
III. HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CÁC ĐẠI BIỂU
KINH TẾ CHÍNH TRỊ TẦM THƯỜNG
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của kinh tế chính trị tầm thương
I.1. Sự hình thành của trường phái kinh tế chính trị tầm thường
- Ra đời vào thế kỷ 18
- Có thể xem cách phân chia giai đoạn phát triển của trường phái này như sau:
+ Giai đoạn mầm mống: Lý luận tầm thường thể hiện rõ nhất qua lý luận giá trị
của A.Smith trong định nghĩa giá trị thứ hai.
+ Giai đoạn phát triển: Sau A.Smith, kinh tế chính trị tư sản chia 2 nhánh: Một
nhánh tiếp tục kế thừa, phát triển những nhân tố khoa học trong học thuyết kinh tế của
A.Smith, đưa kinh tế chính trị phát triển đến đỉnh cao với Ricardo. Một hướng lợi
dụng yếu tố tầm thường trong lý luận của A.Smith đưa nhằm biện hộ cho chế độ xã
hội tư sản đương thời, bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị. Đại biểu là J.B.Say và
T.R.Malthus.
I.2. Đặc điểm của kinh tế chính trị Tầm thường
- Kinh tế chính trị tầm thường có hai đặc điểm cơ bản:
+ Thứ nhất: Không lấy hiện thực khách quan làm đối tương nghiên cứu để rút ra
các kết luận khoa học.
+ Thứ 2: Chỉ xem xét các hiện tượng kinh tế bề ngoài, không đi sâu nghiên cứu
bản chất bên trong, không quan tâm đến mối quan hệ nội tại để tìm ra cơ sở khách
quan của các hiện tượng, quá trình kinh tế.
- Phương pháp nghiên cứu: duy tâm chủ quan.
2.Nội dung học thuyết kinh tế của các nhà kinh tế chính trị tầm thường
Đại biểu: Jean Baptites Say (Pháp), Thomas Rober Malthus (Anh).
2.1. Học thuyết kinh tế của Jean Baptites Say (1767-1832)
2.1.1. Tiểu sử và đặc điểm phương pháp luận của J.B.Say
■ Tiểu sử
■ Đặc điểm phương pháp luận
- Áp dụng phương pháp chủ quan trong phân tích, đánh giá các vấn đề kinh tế.

31
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Ông phân loại một cách tầm thường kinh tế chính trị học thành 4 phần: sản xuất
– phân phối – trao đổi – tiêu dùng.
2.1.2. Nội dung các học thuyết kinh tế của J.B.Say
2.1.2.1. Lý thuyết giá trị - Lý thuyết về tính hữu dụng
- Ông xây dựng học thuyết giá trị nhằm vào 2 yếu tố:
+ nhằm thay thế học thuyết giá trị của trường phái cổ điển.
+ muốn khẳng định rằng giai cấp tư sản không bóc lột giai cấp công nhân.
Học thuyết giá trị của ông tên là: thuyết về tính hữu dụng.
Theo ông:
- Giá cả là thước đo của giá trị, giá cả là thước đo của tính hữu ích, do đó tính
hữu ích càng lớn, giá trị càng nhiều.
- Giá trị sử dụng là cái quyết định giá trị, điều này ngược lại với quan điểm của
trường phái cổ điển.
- Đối với việc xác định nguồn gốc giá trị, Say đưa ra 3 nhân tố tham gia sản xuất
giá trị, gọi tắt là thuyết 3 nhân tố (lao động, tư bản, tư nhân).
- 2.1.2.2. Lý thuyết phân phối thu nhập
- Từ thuyết 3 nhân tố, ông xây dựng thuyết phân phối thu nhập. Ông viết, lao
động có vai trò tạo ta tiền lương, mà lao động là của công nhân.
- Trong phân phối thu nhập, mỗi nhân tố tham gia vào quá trình sản xuất có một
vai trò nhất định trong việc hình thành giá trị nên được hưởng một hình thức thu nhập
thích ứng: người công nhân nhận được tiền lương, vốn của nhà tư bản có vai trò tạo ra
lợi nhuận, tự nhiên mang lại thu nhập cho chủ đất là địa tô.
- Xuất phát từ quan điểm sai lầm của A.Smith, Say đưa ra công thức “tam vị
nhất thể”cho rằng thu nhập có ba nguồn gốc: tiền lương, lợi nhuận, địa tô.
2.1.2.3. Thuyết bù trừ
Ông cho rằng, khi đưa máy móc vào sản xuất, ban đầu người công nhân thiệt,
nhưng sau đó họ lại lợi nhất, công nhân được “bù trừ” nên sẽ hòa hợp lợi ích giữa tư
bản và lao động, hai giai cấp không hề có mâu thuẫn.
2.1.2.4. Lý thuyết thực hiện – thuyết tiêu dụng
- Nền sản xuất TBCN luôn phát triển nhịp nhàng, vì người sản xuất đồng thời là
người tiêu dùng, người bán đồng thời là người mua. Do đó, tổng cung bằng tổng cầu,

32
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

tổng khối lượng hàng hóa mua bằng tổng khối lượng hàng hóa bán ra, tiền chỉ là môi
giới trung gian nhờ đó trao đổi được thực hiện. (H-T-H)
- Xã hội chỉ có hiện tượng sản xuất thừa bộ phận chứ không có sản xuất thừa
toàn bộ. Sản xuất thừa nếu có chỉ xảy ra trong 2 trường hợp:
+ Thứ nhất: sản xuất thừa vượt quá khả năng tuyệt đối của nhu cầu.
+ Thứ 2, sản xuất thừa ở một loại hàng hóa nào đó mà sức mua không đủ, nếu
ngành đó có sản xuất tăng, sản phẩm tăng, sức mua tăng sẽ cải thiện triển vọng thực
hiện hàng hóa.
2.1.2.5. Lý thuyết lợi nhuận doanh nghiệp
- Theo Say, trong xí nhiệp tư bản gồm có: chủ xí nghiệp, cán bộ khoa học kỹ
thuật và công nhân. Trong đó, công nhân có mức lương thấp nhất, chủ doanh nghiệp
có mức lương cao nhất và đó là lợi nhuận doanh nghiệp.
- Ông phản đối việc tăng lương cho công nhân vì theo ông nếu tăng lương cho
công nhân thì giá cả hàng hóa cũng sẽ tăng. Trong khi trên thực tế; nếu tăng lương
cho công nhân thì lợi nhuận của nhà tư bản sẽ giảm.
- Lợi nhuận doanh nghiệp chính là tiền công trả cho lao động giám sát và quản
lý, là phần thưởng cho năng lực kinh doanh.
2.2. Học thuyết kinh tế của Thomas Robert Malthus (1766-1834)
2.2.1. Tiểu sử và phương pháp luận của Thomas Robert Malthus
2.2.2. Nội dung các học thuyết kinh tế của T.R.Malthus
2.2.2.1. Lý thuyết nhân khẩu
- Là lý thuyết trung tâm của Malthus
- Ông chống lại “Đạo luật về người nghèo”. Ông chứng minh nghèo khổ và các
tệ nạn xã hội là do chính con người gây ra chứ không phải do chế độ xã hội.
- Ông nêu các biện pháp điều tiết nhân khẩu được thực hiện bằng các lực lượng
có tính chất phá hoại như: lao động quá sức, bệnh dịch, chiến tranh, bần cùng hóa…
Biện pháp này làm rút ngắn tuổi thọ, giảm nhân khẩu hoặc hạn chế tốc độ tăng nhân
khẩu để khôi phục lại sự cân bằng giữa dân số và của cải.
2.2.2.2. Lý thuyết giá trị và lợi nhuận

33
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Lao động có thể mua được bằng chi phí để sản xuất ra nó quyết định. Các chi
phí này bao gồm: chi phí về lao động sống, lao động vật hóa (lao động quá khứ) cộng
với lao động của tư bản ứng trước.
- Lợi nhuận là khoản cộng thêm vào giá cả, lưu thông là lĩnh vực lợi nhuận xuất
hiện khi bán hàng hóa đắt hơn giá mua.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Trình bày hoàn cảnh ra đời của kinh tế tiểu tư sản? Những đặc điểm kinh tế
tiểu tư sản?
2. Phân tích những quan điểm kinh tế chủ yếu của Sismondi?
3. Phân tích những mặt tích cực, hạn chế của kinh tế tiểu tư sản?
4. Phân tích để chỉ rõ hạn chế trong mô hình xã hội tương lai mà Sismondi và
DierreProudon đưa ra?

34
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 4
HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG TƯỞNG
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm học thuyết kinh tế của chủ nghĩa xã hội
không tưởng
I.1. Hoàn cảnh ra đời
Tiền đề về tư tưởng kinh tế:
- Năm 1848 cách mạng tư sản Pháp thành công; cuộc cách mạng công nghiệp
phát triển mạnh mẽ ở các nước Tây Âu vào thế kỷ XVIII đã thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển.
- Máy móc công nghiệp được cải tiến và chế tạo ngày một tăng lên và hoàn thiện
hơn, làm cho năng suất lao động tăng nhanh chưa từng có. Lao động thủ công được
thay thế dần bằng máy móc.
Tiền đề về chính trị - xã hội
- Khi lực lượng sản xuất phát triển làm cho xã hội phân chia thành giai cấp rõ
rệt: Bao gồm giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Do đó xuất hiện đấu tranh giai cấp, và
nó được chuyển dần từ đấu tranh tự phát sang đấu tranh tự giác.
- Những đại biểu đầu tiên có tư tưởng về CNXH không tưởng là:
+ Thomas More (1475-1535)
+ Campanella (1568-1639)
I.2. Đặc điểm học thuyết kinh tế của CNXH không thưởng
- Vạch rõ tính tạm thời trong lịch sử của CNTB, chống lại quan điểm cho rằng
CNTB là vĩnh viễn.
- Đưa ra những phỏng đoán về CNXH trong tương lai. Nhưng không thể vạch rõ
con đường tiến lên CNXH vì không hiểu được vai trò lịch sử của giai cấp vô sản,vai
trò của quần chúng nhân dân vầ vai trò của đấu tranh chính trị lật đổ CNTB.
- Chủ trương xây dựng xã hội mới bằng con đường không tưởng là tuyên truyền
giáo dục, chờ mong vào lòng từ thiện của các nhà tư bản có lương tâm và sự giúp đỡ
của Nhà nước tư sản.
- Bắt đầu xây dựng CNXH từ những xí nghiệp nhỏ, lập nên công xã trong môi
trường của CNTB.

35
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

2.Nội dung học thuyết kinh tế của CNXH không tưởng


2.1. Học thuyết kinh tế của Saint Simon (1762-1825)
2.1.1. Tiểu sử và tác phẩm của Saint Simon
Simon sinh ra trong một gia đình quý tộc, là người được hưởng hệ thống giáo
dục đầy đủ và có hệ thống.
Năm 17 tuổi, ông sang Mỹ tham gia chiến tranh giành độc lập và được thưởng
nhiều huân chương. Năm 1789, cách mạng Pháp bùng nổ, ông lại trở về Pháp.
Simon ngưỡng mộ chủ nghĩa lãng mạn cách mạng và say sưa cổ vũ cho những lý
tưởng tự do, bình đẳng, bác ái.
Simon đã viết nhiều tác phẩm: Khái niệm về khoa học và con người (1813),
Những bức thư gửi một người Pháp (1817), Quan điểm về sở hữu và pháp chế (1818),
Bàn về hệ thống công nghiệp (1821), Cẩm nang của các nhà công nghiệp.
Các tác phẩm của ông có tính hai mặt: Một mặt ông phê phán chủ nghĩa tư bản,
một mặt ông phê phán những nguyên tắc cơ bản của xã hội phong kiến nhưng sự phê
phán không rõ ràng, quan điểm giai cấp cũng không rõ ràng.
2.1.2. Những lý thuyết kinh tế cơ bản của Saint Simon
2.1.2.1. Phê phán chủ nghĩa tư bản
- Là điểm cơ bản trong các tác phẩm khoa học của ông.
- Xã hội tư bản dưới sự thống trị của giai cấp tư sản đã tạo ra một tầng lớp người
giàu có và một tầng lớp người nghèo khổ trong xã hội.
- Tổ chức xã hội tư bản là không hoàn thiện vì sự bóc lột diễn ra quá bạo lực và
lừa bịp lẫn nhau. Chính phủ tư sản không chăm lo việc cải thiện đời sống người lao
động.
- Phê phán mạnh mẽ tình trạng sản xuất vô chính phủ của CNTB dẫn đến cạnh
tranh gay gắt. Tuy nhiên ông không dùng hình thức đấu tranh mà sử dụng biện pháp
kêu gọi đòi thủ tiêu chế độ sở hữu của kẻ ăn không ngồi rồi để mọi người đều làm
việc như công nhân.
2.1.2.2. Dự báo mô hình chủ nghĩa xã hội của Saint Simon
- Qua các tác phẩm của mình, ông mong muốn xây dựng một xã hội tương lai -
xã hội xã hội chủ nghĩa. Ở đó đời sống của nhân dân sã được cải thiện hoàn toàn,

36
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

những tệ nạn của xã hội tư sản không còn nữa, chế độ dựa trên nền sản xuất tập thể -
hiệp hội sản xuất.
- Cơ sở để xây dựng xã hội mới là nền đại sản xuất. Nhưng ông lại coi nông
nghiệp là cơ sở của nền sản xuất xã hội, còn công nghiệp dù quan trọng đến đâu cũng
là thứ 2, giữ vai trò bổ sung cho nông nghiệp.
- Theo ông, về bình đẳng để xây dựng chính quyền mới, ông cho rằng: nâng cao
năng suất lao động là sự hăng say lao động của con người mới trong xã hội mới.
2.3. Học thuyết kinh tế của Charles Fourier (1772-1837)
I.2.1. Tiểu sử và tác phẩm của Charles Fourier
Francois Marie Charles Fourier, nhà triết học và nhà xã hội chủ nghĩa không
tưởng Pháp. Ông sinh ra ở Thành phố Besancon (Bơdăngxông). Ông là con út và cũng
là con trai độc nhất của một gia đình buôn bán vải.
Suốt cuộc đời là viên chức thương gia, Fourier hiểu rõ cơ chế và mánh lới của
nghề buôn bán. Hệ thống kiến thức do học tập nghiên cứu và những quan sát về đời
sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa của Pháp và các nước khác đã giúp Fourier có
sự hiểu biết sâu sắc trên một số lĩnh vực. Ông cũng đã từng tham gia vào cuộc khởi
nghĩa của những người công nhân ở Lyon năm 1831 và 1834. Học thuyết của Fourier
được hình thành từ những cơ sở đó và nó được bổ sung điều chỉnh về sau.
Ông có nhiều tác phẩm lớn: Lý thuyết về 4 giai đoạn vận động và những vận
mệnh chung (1808), Lý thuyết về sự thống nhất phổ biến, Thế giới kinh tế mới hay là
Phương thức hoạt động xã hội chủ nghĩa hợp với tự nhiên (Paris, 1829),…
Fourier mất ngày 10-10-1837, hưởng thọ 65 tuổi. Marx đã đánh giá Fourier là
"thủy tổ của chủ nghĩa xã hội" và Engels đã coi ông là người đầu tiên chỉ rõ tính tất
yếu và tính ưu việt của các tổ chức hiệp hội. Học thuyết Fourier, cùng với Saint
Simon và Robert Owen, là nguồn gốc lý luận của chủ nghĩa cộng sản khoa học ngày
nay.
Học thuyết của Fourier về một xã hội mới là hệ thống công nghiệp mới hay chủ
nghĩa công nghiệp mới theo cách gọi của ông. Đơn vị cơ sở của xã hội mới ấy bắt đầu
từ các phalanges (phalănggiơ - một kiểu công xã). Trong mỗi phalanges có nhiều
ngành sản xuất và có sự kết hợp chặt chẽ giữa công nghiệp và nông nghiệp. Dân cư ở
phalanges sống trong các nhà công cộng, lao động chung. Nhưng người tài năng và có

37
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

năng lực tổ chức thì được thưởng đặc biệt. Quan điểm này khá mới và không có trong
quan điểm các nhà xã hội chủ nghĩa trước Fourier. Tất cả các phalanges được tổ chức
tự nguyện và không do Nhà nước kiểm soát. Với sự hình thành và củng cố của các
phalanges tất cả các nước, xã hội sẽ thay đổi và vươn tới xã hội mới mà ông gọi là xã
hội hài hoà. Trong xã hội ấy, mọi người đều vui vẻ, tự do và có sự công bằng bình
đẳng. Ông viết rằng: “Trong một xã hội nhất định, trình độ giải phóng phụ nữ là
thước đo tự nhiên của sự giải phóng chung”.
Tin vào học thuyết về một xã hội mới công bằng, bình đẳng, bác ái, Fourier gửi
kế hoạch vào xây dựng các phalanges tới các nhà tư bản với hy vọng chỉ cần 4000
người bỏ tiền ra xây dựng thì xã hội mới sẽ thành hiện thực, nhưng không một nhà tư
bản nào hay chính khách nào ủng hộ ông cả.
Học thuyết của Fourier còn nhiều mâu thuẫn. Xã hội mới mà ông vạch ra còn
mang tính chất bảo thủ về quyền tư hữu về tư liệu sản xuất và tình trạng phân chia
giai cấp. Ông chống lại phương pháp đấu tranh cách mạng, mơ hồ về bản chất của
giai cấp vô sản. Vì thế, học thuyết xã hội của ông mang tính chất không tưởng. Tuy
nhiên, mục tiêu mà ông đặt ra phản ánh nhu cầu về sự phát triển xã hội. Một số đường
nét của xã hội tương lai đã được phác thảo.
Học thuyết của Fourier được Karl Marx và Friedrich Engels đánh giá cao. Hai
ông đã tiếp thu có phê phán học thuyết ấy cùng với các học thuyết khác về xã hội
mới, coi đó là một trong những tiền đề lý luận quan trọng để xây dựng học thuyết về
chủ nghĩa cộng sản khoa học sau này.
Học thuyết của Charles Fourier cũng có ảnh hưởng trong quần chúng nhân dân
Pháp, trong phong trào công nhân nửa đầu Thế kỷ XIX).
I.2.2. Những lý thuyết kinh tế cơ bản của Charles Fourier
I.2.2.1. Phê phán chủ nghĩa tư bản
- CNTB là giai đoạn cuối cùng của giai đoạn văn minh, tức là nó đã qua thời kỳ
thịnh vượng và đang bước vào suy vong.
Phê phán gay gắt và toàn diện nền sản xuất tư bản, ông cho rằng thương nghiệp
là nguyên nhân của tất cả bệnh hoạn trong CNTB.
I.2.2.2. Dự báo về CNXH của C.Fourrier

38
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Cơ sở của chế độ sở hữu công cộng trong xã hội tương lai là “tiền lao động” và
“trao đổi công bằng”; và điều kiện cho việc thực hiện chế độ này là sự dồi dào về sản
phẩm. Theo ông, việc trao đổi công bằng các sản phẩm được sản xuất ra đem trao đổi
tại cửa hàng trao đổi công bằng, ở đây đồng tiền không còn làm chức năng thước đo
giá trị nữa mà thay thế cho nó là “lao động chi phí”. Đồng tiền đã bị loại bỏ khỏi lưu
thông, trao đổi và “tiền lao động” xuất hiện. Thực chất của “tiền lao động” cũng là
một thứ phiếu chứng nhận lao động chi phí vào việc sản xuất hàng hóa, từ đó mà
người lao động nhận được những thứ hàng hóa mà họ cần cho tiêu dùng.
- Ông chia con đường đi lên CNXH thành 3 giai đoạn:
+ “chủ nghĩa bảo đảm hiệp hội”
+ “chủ nghĩa xã hội, hiệp hội giản đơn”
+ “sự hòa hợp, hiệp hội phức tạp”
Trong đó, giai đoạn 3 là giai đoạn phát triển cao nhất. (…)
- Ông coi nông nghiệp là hoạt động cơ bản của nền đại sản xuất. Trong xã hội
tương lai, không có sự đối lập giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động chân tay và
lao động trí óc.
- Theo ông, việc chuyển lên “một tương lai sán lạn, hấp dẫn , có tổ chức và hạnh
phúc”, không phải bằng những biện pháp bạo lực mà bằng “phương pháp hòa bình và
hợp lý”.
1.3.Học thuyết kinh tế của Robert Owen (1781-1858)
I.2.3. Tiểu sử và tác phẩm của R. Owen
Owen sinh ra trong một gia đình thợ thủ công ở nước Anh. Năm 1799, ông mua
một xưởng kéo sợi. Năm 1800, ông làm việc với tư cách giám đốc một cơ sở sản xuất.
Từ đây ông bắt đàu sự nghiệp của một nhà cải cách xã hội chủ nghĩa không tưởng.
Ông dự định xây dựng hội liên hiệp công nhân với hy vọng thơ ngây rằng hội này sẽ
dẫn tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Owen phủ nhận đấu tranh giai cấp và đấu tranh bằng bạo lực, thay thế vào đó
bằng hình thức tuyên truyền, thuyết phục và nêu gương.
Những tác phẩm có giá trị của Owen như: Những nhận xét về ảnh hưởng của hệ
thống công nghiệp, báo cáo về giảm nhẹ tình cảnh của công nhân công nghiệp và

39
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

nông nghiệp, Báo cáo về kế hoạch giảm bớt tai họa xã hội, Lời kêu gọi của đại hội
các hợp tác xã của nước Anh, Thế giới đạo đức mới.
I.2.4. Những lý thuyết kinh tế cơ bản của R.Owen
I.2.4.1. Phê phán chủ nghĩa Tư bản
- Phê phán một cách gay gắt chế độ tư hữu, coi đó là nguyên nhân của mọi tai
họa trong xã hội tư bản.
- Coi CNTB coi đồng tiền là mục đích cao nhất, nên ông đã lên án đồng tiền
không thương tiếc và dự định một kế hoạch thủ tiêu tiền như thủ tiêu một công việc
bẩn thỉu trong tay nhà tư bản.
- Phê phán mạnh mẽ sự phân phối trong CNTB.Ông cho rằng phân phối qua
đồng tiền và thương nghiệp là có hại cho xã hội.
I.2.4.2. Dự đoán về CNXH của R.Owen
- Xây dựng dự án về “tiền lao động” và “trao đổi công bằng” trên cơ sở xã hội
sở hữu công cộng trong tương lai trong điều kiện là sự dồi dào về sản phẩm.
- Xây dựng dự án “thị trấn cộng đồng” với hy vọng chế độ cộng đồng sẽ làm
cho con người xa rời bản chất tư hữu, tạo điều kiện giáo dục họ trở thành những con
người lành mạnh, có tài năng và những đức tính tốt.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1.Trình bày hoàn cảnh ra đời của CNXH không tưởng? Những đặc điểm chung
của CNXH không tưởng thế kỷ thứ XIX?
2. Phân tích những quan điểm kinh tế chủ yếu của Saint Simon?
3. Phân tích những mặt tích cực, hạn chế của CNXH không tưởng thế kỷ XIX?
4. Phân tích để chỉ rõ hạn chế trong mô hình xã hội tương lai mà Saint
Simon,Charles Fourier, Robert Owen đưa ra?

40
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 5
HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA MÁC - LÊNIN
I. Điều kiện lịch sử hình thành chủ nghĩa Mác
I.1. Hoàn cảnh lịch sử hình thành chủ nghĩa Mác
■ Điều kiện kinh tế-xã hội
Chủ nghĩa Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX ở Tây Âu. Đó cũng là
thời kỳ Chủ nghĩa Tư bản đã bước sang giai đoạn mới nhờ tác động của cách mạng
công nghiệp. Sự phát triển của CNTB làm cho những mâu thuẫn xã hội vốn có của nó
bộc lộ ngày càng gay gắt. CNTB phát triển có nghĩa là kinh tế TBCN phát triển - đây
là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện những lý tưởng cao đẹp của con người,
trong đó có lý tưởng xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan
phải có lý luận mới, khoa học dẫn đường. Trong khi ấy, có một loạt những lý luận
không khoa học đang tìm cách len lỏi vào phong trào công nhân. Chẳng hạn như “chủ
nghĩa xã hội tiểu tư sản” - chống CNTB, nhưng đòi thực hiện sở hữu nhỏ, tức là đi
ngược lại lịch sử ; “chủ nghĩa xã hội phong kiến” - chống CNTB nhưng đòi quay trở
về chủ nghĩa phong kiến ; “chủ nghĩa xã hội tư sản” - cho rằng không cần phải đập
tan nhà nước tư sản, chỉ cần sửa chữa nó. Trước tình hình đó đòi hỏi phải có lý luận
mới khoa học ra đời để dẫn đường cho phong trào công nhân. Sự ra đời của Chủ
nghĩa Mác là sự giải đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đặt ra trên lập trường
của giai cấp vô sản cách mạng.
■ Nguồn gốc lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên
- Nguồn gốc lý luận
Mác và Ăngghen kế thừa toàn bộ những tinh hoa lý luận của nhân loại từ cổ đại
đến thời đại các ông nhưng trực tiếp là kinh tế - chính trị cổ điển Anh; CNXH không
tưởng Pháp và triết học cổ điển Đức. Với kinh tế - chính trị cổ điển Anh, Mác và
Ăngghen đã kế thừa học thuyết giá trị của A.Xmít và Đ.Ricácđô và vận dụng vào
phân tích kinh tế TBCN, chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư. Mác và Ăngghen cũng
kế thừa Xanh Ximông, Phuriê ở những luận điểm: cần và có thể đập tan nhà nước tư
sản. Với triết học cổ điển Đức, Mác, Ăngghen khắc phục vỏ duy tâm, thần bí của triết
học Hêghen kế thừa phương pháp biện chứng của ông ta, đặt phương pháp biện chứng

41
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

này trên nền thế giới quan duy vật. Đồng thời khắc phục tính siêu hình trong triết học
Phoiơbắc, kế thừa CNDV nhân bản của ông và làm giàu chủ nghĩa duy vật này bằng
phương pháp biện chứng. Đồng thời cả chủ nghĩa duy vật, cả phương pháp biện
chứng đều được các ông nâng lên về chất. Trên cớ sở đó, Mác và Ăngghen đã sáng
tạo nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
-Tiền đề khoa học tự nhiên
Đó là những phát minh khoa học như định luật bảo toàn vật chất và vận động;
định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng. Hai phát minh khoa học này đã chứng
minh tính thống nhất vật chất của thế giới, đồng thời chỉ ra rằng, mọi sự vật và hiện
tượng trong thế giới luôn nằm trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Thuyết tế
bào; thuyết tiến hoá đã chứng minh sự thống nhất về mặt kết cấu sinh học của thế giới
hữu sinh; chỉ ra rằng, sự sống và sự đa dạng phong phú của các loài sinh, động vật là
kết quả tiến hoá tự nhiên, lâu dài của chính giới tự nhiên. Những phát minh này tạo ra
điều kiện, tiền đề cho thế giới quan duy vật và phương pháp biện chứng ra đời.
Như vậy triết học Mác ra đời là tất yếu lịch sử, tất nhiên phải có những điều kiện
chủ quan như sự thông minh, lòng yêu thương những người lao động của chính Mác
và Ăngghen.
I.2. Tiểu sử của C.Mác và chủ nghĩa Mác
■ Các Mác
C. Mác sinh ngày 5 tháng 5 năm 1818 ở thành phố Tơriơ trong gia đình luật sư
Heinrich Marx. Năm mười hai tuổi (1830) C. Mác vào học trường trung học ở Tơriơ.
Sức học của C. Mác thuộc loại giỏi, đặc biệt C. Mác nổi bật ở những lĩnh vực đòi hỏi
tính độc lập sáng tạo. C. Mác cũng tỏ ra có năng lực về toán học. Mùa thu 1835, C.
Mác tốt nghiệp trường trung học, sau đó không lâu, tháng mười 1835, C. Mác vào
trường đại học tổng hợp Bonn để học luật. Hai tháng sau theo lời khuyên của bố C.
Mác tiếp tục học ở trường Đại học Tổng hợp Berlin. ở trường Đại học, năm 1836,
ngoài luật học, sử học và ngoại ngữ C. Mác bắt đầu đi sâu nghiên cứu triết học. Mùa
xuân 1837, C. Mác bắt đầu nghiên cứu kỹ những tác phẩm của Hê-ghen, sang năm
1839 thì vùi đầu vào nghiên cứu triết học, suốt cả năm 1939 và một phần của năm
1840 C. Mác tập trung nghiên cứu những vấn đề lịch sử triết học Cổ đại. Ngày 15
Tháng Tư 1841, khi mới 23 tuổi, C. Mác nhận được bằng Tiến sĩ triết học với luận án

42
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Về sự khác nhau giữa triết học tự nhiên của Démocrite, và triết học tự nhiên của
épicure tại trường Iêna. 
Tháng Năm 1843, C. Mác đến Kroisnak, một thành phố nhỏ vùng Rhein và ông
đã chính thức làm lễ thành hôn với Jenny vôn Vestphalen. 
Lần đầu tiên, C. Mác gặp Ph. Ăng-ghen vào cuối tháng Mười Một 1842, khi Ph.
Ăng-ghen trên đường sang Anh và ghé thăm ban biên tập tờ Rheinische Zeitung (Nhật
báo tỉnh Ranh). Mùa hè năm 1844, Ph. ăng-ghen đến thăm C. Mác ở Pa-ri. Hai ông đã
trở thành những người bạn cùng chung lý tưởng và quan điểm trong tất cả mọi vấn đề
lý luận và thực tiễn. Theo yêu cầu của Chính phủ Vương quốc Phổ, Chính phủ Pháp
đã trục xuất C. Mác. Ngày 3 tháng Hai 1845, C. Mác rời Pa-ri đến Brussel, ít lâu sau
Ph. Ăng-ghen cũng đến đây và hai ông lại tiếp tục cộng tác chặt chẽ với nhau. Sau khi
cách mạng năm 1848, ở Pháp nổ ra Chính phủ Bỉ trục xuất C. Mác. Ông lại đến Pa-ri,
Tháng tư 1848, C. Mác cùng với Ph. Ăng-ghen đến Kioln, tại đây Mác trở thành Tổng
biên tập tờ Nhật báo tỉnh Ranh, cơ quan của phái dân chủ. Năm 1849 Chính phủ Phổ
đóng cửa tờ báo và trục xuất C. Mác. Ông lại đến Pa-ri, nhưng lần này ông chỉ lưu lại
ba tháng. Tháng Tám 1849, từ Pa-ri C. Mác đi Luân-đôn và sống đến cuối đời (1883).
C. Mác qua đời ngày 14 Tháng Ba 1883 ở Luân-đôn. 
Hoạt động cách mạng sôi nổi và con đường tìm ra quy luật lịch sử C. Mác 
Công tác thực tiễn ở báo Rheinische Zeitung đã làm thay đổi cơ bản thế giới
quan của C. Mác chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật và từ chủ nghĩa
dân chủ - cách mạng sang chủ nghĩa cộng sản. Tháng Hai 1844, trên tờ tạp chí Niên
giám Pháp - Đức C. Mác đăng bài Góp phần phê phán triết học pháp luật của Hê-
ghen. Từ tháng Tư - tháng Tám 1844, C. Mác viết Bản thảo kinh tế - triết học năm
1844, thực chất là những phôi thai của những tư tưởng hết sức quan trọng mà sau này
C. Mác phát triển một cách khoa học trong bộ Tư bản. Tháng hai 1845, cuốn sách Gia
đình thần thánh của C. Mác và Ph. Ăng- ghen viết chung ra đời phê phán mạnh mẽ
chủ nghĩa duy tâm chủ quan của phái Hê-ghen trẻ, thực chất là phê phán toàn bộ chủ
nghĩa duy tâm , đồng thời nêu ra vai trò quyết định của quần chúng nhân dân trong
lịch sử. Thời kỳ hoạt động của C. Mác ở Pa-ri kết thúc (tháng Hai 1845), một thời kỳ
mới sau đó mở ra với mục đích rõ ràng mà C. Mác tự đặt ra cho mình: đề xuất một
học thuyết cách mạng mới. C. Mác cùng với Ph. Ăng- ghen hợp sức viết Hệ tư tưởng

43
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Đức (1845-1846) tiếp tục phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hê-ghen và phái Hê-ghen
trẻ đồng thời phê phán chủ nghĩa duy tâm không nhất quán của Ludvich Phoiơbach.
Trong cuốn Sự bần cùng của triết học (1847) C. Mác đã chống lại triết học tiểu tư sản
của P.J. Pruđông và trình bày những cơ sở của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chính trị
kinh tế học vô sản. Năm 1848 được sự uỷ nhiệm của Đại hội II Liên đoàn những
người cộng sản C. Mác và Ph. Ăng- ghen viết Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản- một
văn kiện mang tính chất cương lĩnh của chủ nghĩa C. Mác và đảng vô sản. Tháng Sáu
năm 1859, công trình thiên tài của C. Mác Góp phần phê phán môn chính trị kinh tế
học ra đời viết về tiền tệ và lưu thông tiền tệ; nhưng điều đặc biệt quan trọng là lần
đầu tiên tác phẩm đã trình bày học thuyết Mác-xít về giá trị , cơ sở của học thuyết
kinh tế của C. Mác. 
C. Mác là người tổ chức và là lãnh đạo của Quốc tế cộng sản I thành lập ngày 28
tháng 9 1864, ở Luân- đôn. Năm 1867 bộ Tư bản (tập I)- tác phẩm chủ yếu của C.
Mác ra đời. Tập II và III C. Mác không kịp hoàn tất, Ph. Ăng-ghen đảm nhận việc
chuẩn bị xuất bản hai tập này. Trong bộ Tư bản C. Mác đã vạch rõ quy luật giá trị
thặng dư dưới hình thái giá trị thặng dư tuyệt đối và giá trị thặng dư tương đối; và quy
luật giá trị với tư cách là quy luật chung của nền sản xuất hàng hóa được phát triển
trong quy luật cung và cầu, trong những quy luật của lưu thông tiền tệ. 
Trong tác phẩm những năm cuối đời C. Mác nêu lên hình thức hợp lý nhất của chuyên
chính vô sản là kiểu tổ chức chính trị như công xã Pa-ri (Cuộc nội chiến ở Pháp-
1871). 
Trong cuốn Phê phán cương lĩnh Gôta (1875) C. Mác đã kịch liệt phê phán
những sai lầm cơ hội chủ nghĩa của những người lãnh đạo đảng xã hội dân chủ Đức,
đề ra một vấn đề hết sức quan trọng về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ
nghĩa cộng sản và hai giai đoạn của chủ nghĩa cộng sản, nghĩa là bản thân xã hội cộng
sản phải phát triển qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp- chủ nghĩa xã hội, giai đoạn cao-
chủ nghĩa cộng sản. Năm 1876 sau khi Quốc tế cộng sản đệ nhất giải tán, C. Mác nêu
lên ý kiến thành lập các đảng vô sản ở các nước là nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong
phong trào công nhân.
■ Chủ nghĩa Mác

44
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Tóm lại, C.Mác đã sáng lập ra chủ nghĩa Mác nói chung và kinh tế chính trị Mác
nói riêng trên cơ sở kế thừa và phát triển một cách khoa học những thanhg tựu quan
trọng nhất của các nước Tây Âu, đó là: triết học cổ điển Đức, kinh tế chính trị cổ điển
Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp. Đây là ba nguồn gốc lý luận của chủ
nghĩa Mác và từ đó chủ nghĩa Mác cũng gồm ba bộ phận cấu thành là: Triết học, kinh
tế chính trị và chủ nghĩa xã hội.
- Triết học Mác là triết học duy vật biện chứng, được Mác- Awngghen xây dựng
trên cơ sở kế thừa những hạt nhân hợp lý của triết học duy vật Phoiơbắc và triết học
biện chứng Hêghen với tri thức hiện đại và sử dugnj nó như công cụ để xem xét các
sự vận động kinh tế - xã hội.
- Kinh tế chính trị Mác là sự kế thừa và phát triển những thành tựu của khoa
kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh mà tiêu biểu là Adam Smith và David Ricardo về
hệ thống các phạm trù và quy luật của nền kinh tế TBCN, đồng thời cũng đưa ra
những luận chứng kinh tế về tính tất yếu của cách mạng XHCN để chuyển sang
phương thức cộng sản chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa xã hội khoa học Mác là sự chỉnh lý và sáng tạo đối với lý luận chủ
nghĩa xã hội không tưởng Pháp, từ đó chỉ ra con đường đúng đắc để cải tạo thế giới
bằng cách mạng, quá độ sang CNXH, lực lượng để sáng tạo xã hội mới là giai cấp
công nhân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
II. Quá trình xây dựng và phát triển kinh tế chính trị Mác
Quá trình phát triển chủ nghĩa Mác nói chung và kinh tế chính trị Mác nói riêng
được chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn trước 1848: Xây dựng các cơ sở lý luận
- Giai đoạn 1848-1867: Hoàn chỉnh các quan điểm lý luận
- Giai đoạn từ 1867: Tiếp tuc phát triển chủ nghĩa Mác
II.1. Giai đoạn hình thành cơ sở triết học và phương pháp luận của kinh
tế chính trị Mác (trước 1848)
C.Mác và Ph.Ăngghen và quá trình chuyển biến tư tưởng của các ông từ CNDT
và dân chủ cách mạng sang CNDV và cộng sản chủ nghĩa.
C.Mác (5/5/1818 - 14/3/1883), năm 1841 C.Mác nhận bằng tiến sỹ và từ đầu
5/1842 – 3/1843 ông làm ở báo Sông Ranh. Chính thời kỳ làm ở báo Sông Ranh đấu

45
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

tranh cho dân chủ đã giúp ông chuyển biến bước đầu từ chủ nghĩa duy tâm và tinh
thần dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và cộng sản chủ nghĩa.
Khi báo Sông Ranh bị cấm (từ 1/4/1843) Mác đặt ra cho mình nhiệm vụ xem xét
có phê phán triết học Hêghen về xã hội và nhà nước. Trong thời gian Mác ở Croixnăc
(từ tháng 5 - 10/1843) Mác đã tiến hành phê phán triết học pháp quyền của Hêghen,
qua đó phê phán chủ nghĩa duy tâm của Hêghen nói chung.
Cuối tháng 10/1843 Mác sang Pari. Tại đây được tiếp xúc với không khí cách
mạng Pháp và các đại biểu tiêu biểu của phong trào công nhân đã giúp Mác chuyển
biến dứt khoát sang chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa cộng sản. Các bài báo: Bàn về
vấn đề Do Thái; Góp phần phê phán triết học pháp quyền của Hêghen. Lời nói đầu
đăng trên tạp chí Niên giám Pháp - Đức tháng 2/1844 đánh dấu quá trình chuyển biến
này.
Năm 1845 ông và Angghen xuất bản cuốn Gia đình thần thánh tập trung thể hiện
những quan điểm sai trái của Proudhon thể hiện trong tác phẩm Sở hữu là gì. Hai ông
cũng phân tích khái niệm lao động tha hóa, chỉ ra tính chất đối lập của sự vận động
của tiền lương và lợi nhuận và nêu tư tưởng về giá trị lao động.
Ph.Ăngghen (28/11/1820 - 5/8/1895) trong khoảng thời gian 1842 - 1843 có điều
kiện tiếp xúc đời sống và phong trào công nhân ở Anh nên đã có sự chuyển biến về
lập trường và thế giới quan. Điều này thể hiện rõ ở những bài báo cũng đăng trên tạp
chí Niên giám Pháp - Đức: Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị - đứng trên lập
trường duy vật phê phán A.Xmít và đ.Ricácđô; Tình cảnh nước Anh; Tômát Cáclây -
vạch trần quan điểm phản động của Cáclây vì đã phê phán chủ nghĩa tư bản trên lập
trường của chủ nghĩa phong kiến..
Từ 1844 - 1848 là giai đoạn C.Mác và Ph.Ănghen chuyển biến dứt khoát và từng
bước hình hành tư tưởng của mình. Điều này thể hiện ở một loạt tác phẩm như Bản
thảo kinh tế - triết học 1844 - phê phán triết học duy tâm Hêghen, phê phán khoa kinh
tế chính trị cổ điển Anh, tìm nguyên nhân tha hoá con người ở sở hữu tư nhân; coi tư
hữu là vĩnh viễn, nghiên cứu quan hệ giữa lao động làm thuê và tư bản phân tích tiền
lương. Từ đó ông đưa ra khẳng định: “sản xuất của cải vật chất là cơ sở của đời sống
xã hội”, “sự phát triển của tư bản công nghiệp sẽ dẫn đến sự thủ tiêu nó và thiết lập
nên chủ nghĩa cộng sản”. Gia đình thần thánh - phê phán phái Hêghen trẻ, đề xuất

46
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

một số nguyên lý triết học duy vật của mình; Hệ tư tưởng Đức - phê phán các hệ tư
tưởng Đức bấy giờ, trình bày quan niệm duy vật về lịch sử; Tuyên ngôn của Đảng
Cộng sản - đánh dấu sự hình thành chủ nghĩa Mác trên tất cả các bộ phận cấu thành
(triết học, chủ nghĩa cộng sản khoa học và kinh tế chính trị học).
Tóm lại, đây là thời kỳ hình thành cơ sở triết học duy vật và chuyển từ lập trường
dân chủ cách mạng sang lập trường cộng sản.
II.2. Giai đoạn xây dựng hệ thống các phạm trù (1848 - 1867)
Giai đoạn này Mác và Ăngghen bổ sung, phát triển lý luận triết học
Mác và Ăngghen luôn tổng kết thực tiễn phong trào cách mạng và bổ sung lý luận
triết học của mình. Các tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp ; Ngày mười tám tháng
sương mù của Luis Bônapáctơ; Nội chiến ở Pháp, v.v đã được Mác phát triển nhiều
nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử, như đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai
cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp đối kháng; tính tất
yếu của chuyên chính vô sản, về thái độ phải đập tan nhà nước tư sản, v.v. Phê phán
Cương lĩnh Gôta phát triển lý luận về hình thái kinh tế - xã hội, trình bày tư tưởng về
hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa cộng sản. Chống Đuy-rinh, Biện chứng của tự
nhiên, Tư bản, v.v phát triển cụ thể nhiều vấn đề về phép biện chứng, quan hệ giữa
triết học với khoa học tự nhiên, phê phán các quan điểm sai trái; phân tích xã hội tư
bản chỉ ra tính tất yếu của sự ra đời nhà nước vô sản, v.v sau khi Mác mất Ăngghen
đã biên tập xuất bản tập 2, 3 của bộ Tư bản, hoàn thành những tác phẩm triết học
quan trọng như: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước; Lútvích
Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức.
Cuối thập niên 60 của thế kỷ 19, với những thất bại và tan rã liên tục của các
cuộc cách mạng và phong trào công nhân, Marx cũng tìm cách tìm hiểu chủ nghĩa tư
bản, và giành rất nhiều thời gian trong Thư viện Anh nghiên cứu và phê bình các tác
phẩm của các nhà kinh tế chính trị và dữ liệu kinh tế. Tới năm 1857 ông đã có hơn
800 trang ghi chú và tiểu luận ngắn về tư bản, đất đai, lương lao động, nhà nước,
thương mại nước ngoài và thị trường thế giới, mãi tới năm 1941 tác phẩm này mới
được xuất bản, dưới tựa đề Grundrisse. Năm 1859, Marx xuất bản Đóng góp vào phê
bình kinh tế chính trị, tác phẩm kinh tế nghiêm túc đầu tiên của ông. Đầu những năm
1860 ông làm việc để soạn ra ba tập lớn, Các lý thuyết giá trị thặng dư, bàn về các

47
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

nhà lý thuyết kinh tế chính trị, đặc biệt là Adam Smith và David Ricardo. Tác phẩm
này được xuất bản sau khi ông mất với sự biên tập của Karl Kautsky và thường được
coi là tập thứ tư của cuốn Tư bản, và tạo nên một trong những chuyên luận đầy đủ đầu
tiên về lịch sử tư tưởng kinh tế. Năm 1867, khá lâu sau dự định, tập đầu của Tư bản
được ấn hành, một tác phẩm phân tích các quá trình sản xuất tư bản. Trong tác phẩm
này, Marx trình bày chi tiết lý thuyết giá trị lao động của mình và ý tưởng về giá trị
thặng dưvà bóc lột mà ông cho là sẽ chắc chắn dẫn tới sự sụt giảm trong tỷ lệ lợi
nhuận và sự sụp đổ của chủ nghĩa tư bản công nghiệp. Các Tập II và II vẫn chỉ ở dạng
bản thảo và Marx tiếp tục làm việc với chúng trong suốt cả cuộc đời và chỉ được
Engels xuất bản sau khi ông mất.
II.3. Giai đoạn hoàn thiên kinh tế chính trị Mác (1867 - 1895)
Giai đoạn này Mác và Ăngghen công bố nhiều tác phẩm như: Phê phán cương
lĩnh Gô ta, Chống Đuy – rinh, Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà
nước, Vấn đề nông dân Pháp Đức…Trong các tác phẩm này, Chống Đuy –rinh chiếm
một vị trí quan trọng, nó là sự tập hợp những kết quả nghiên cứu quan trọng nhất của
C.Mác và Awnghen về cả ba phương diện:triết học, kinh tế chính trị và CNXHKH.
Sau khi Mác qua đời, Ăngghen có công lao to lớn để hoàn thiện kinh tế chính trị
Mác. Ông đã viết nhiều bài báo giới thiệu về Bộ tư bản và trực tiếp bổ xung, sửa đổi,
xuất bản tiếp Bộ Tư bản quyển 2 năm 1885 và quyển 3 năm 1894.
III. Công lao của Mác đóng góp cho khoa kinh tế chính trị
III.1. Đưa ra quan điểm mới mẻ và khoa học về đối tượng và phương pháp
nghiên cứu của kinh tế chính trị
- Đứng trên quan điểm duy vật lịch sử, lần đầu tiên Mác đã quy định chính xác
và khoa học đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị,đó là quan hệ xã hội giữa
người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Từ đó
vạch rõ quy luật vận động, phát triển của quan hệ sản xuất.
- Mác là người đầu tiên phân tích một cách tổng thể các quy luật kinh tế của
CNTB và vạch ra các quy luật kinh tế chung, quy luật kinh tế đặc thù và đặc biệt là
quy luật kinh tế cơ bản.

48
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Mác và các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác thừa nhận: ở mọi thời đại, mỗi
quốc gia đều có kinh tế chính trị riền và không bao giờ coi hệ thống kinh tế chính trị
là bất biến, điều đó thể hiện quan điểm duy vật bieenjchwnsg hết sức điển hình.
- Về phương pháp luận: Đến Mác, với thế giới quan duy vật, khoa kinh tế chính
trị đã thoát khỏi thế giới quan duy taamc ủa chủ nghĩa siêu hình, chủ nghĩa kinh
nghiệm.
III.2. Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra và phân tích tính chất hai
mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Trước Mác, các nhà kinh tế học mới thấy được hai thuộc tính có mâu thuãn là
giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. Đến Mác, ông khẳng định: Hàng hóa là sự thống
nhất biện chứng của hai thuộc tính giá trị và giá trị sử dụng.
- Tiếp tục đi sâu nghiên cứu ông đã phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hóa là lao động cụ thể và lao động trừu tượng và khẳng định: Lao động trừu
tượng tạo ra giá trị. Nhờ phát hiện này mà ông đã hiểu được chính xác chất và lượng
giá trị hàng hóa, nguồn gốc giá trị và giá trị sử dụng, cấu trúc giá trị.
- Từ phát hiện trên, Mác đi vào giải quyết hàng loạt vấn đề của kinh tế chính trị
sau này như: Lý luận hàng hóa sức lao động, phân chia tư bản thành tư bản bất biến
và tư bản khả biến.
Chính nhờ những phát hiện này mà học thuyết giá trị lao động trở nên hoàn
chỉnh nhất trong lịch sử và giúp mác làm nên cuộc cách mạng của khoa kinh tế chính
trị.
III.3. Phát kiến học thuyết giá trị thặng dư
- “Học thuyết giá trị thặng dư là viên đá tảng trong các học thuyết kinh tế Mác”
(Lênin). Vì nó đã vượt lên trên những phát kiến của những nhà kinh tế chính trị cổ
điển Anh.
- Mác đã phát hiện ra nguồn gốc, bản chất đích thực của giá trị thặng dư, đánh
giá hết sức khoa học vai trò của lao động, của sản xuất trong việc tạo giá trị thặng dư,
chỉ rõ bản chất của tư bản và phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến.
Từ đó khẳng định sức lao động của công nhân làm thuê là nguồn gốc duy nhất tạo ra
giá trị thặng dư.

49
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Trong Bộ tư bản, Mác đã tìm ra quy luật giá trị thặng dư - quy luật chi phối
toàn bộ sự ra đời, phát sinh, phát triển và diệt vong của tất yếu của chủ nghĩa tư bản.
III.4. Từ học thuyết giá trị thặng dư Mác đã đi xây dựng nhiều học thuyết
kinh tế khác
Từ học thuyết giá trị thặng dư Mác đã xây dựng nhiều học thuyết kinh tế khác
như:
- Lý luận tiền lương, ông đưa ra: bản chất của tiền lương là giá cả sức lao động
chứ không phải là giá cả của lao động.
- Lý luận các hình thái tư bản và các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư:
Mác đã chỉ ra cơ cấu chuyển hóa của giá trị thặng dư thành lợi nhuận, sự hình thành
lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất trong điều
kiện tự do cạnh tranh. Từ đó vạch ra: toàn thể giai cấp tư sản tham gia bóc lột giai cấp
vô sản, vì vậy giai cấp vô sản muốn thoát khỏi ách áp bức bóc lột phải đoàn kết lại
đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản để tự giải phóng mình.
Theo Mác, giá trị thặng dư là cái chung, cái bản chất có nguồn gốc là lao động
không được trả công của công nhân làm thuê, nhưng trong thực tế xã hội nó được
biểu hiện dưới dạng cụ thể là lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thương nghiệp, lợi tức,
địa tô.
So với các nhà kinh tế tư sản cổ điển Mác đã có những tiến bộ vượt trội như: chỉ
ra được quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân, đã phân tích được sự hình thành địa tô
chênh lệch II, địa tô tuyệt đối trong nông nghiệp TBCN. Lý thuyết này đã vạch trần
bản chất của quan hệ sản xuất TBCN và nguyên nhân sâu sắc nhất của sự đối lập giai
cấp giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong xã hội tư bản.
IV. V.I.Lênin bảo vệ và phát tiển kinh tế chính trị Mác
Lênin đã tiếp tục kế thừa, phát triển và nâng cao kinh tế chính trị Mác lên một
tầm cao mới trong điều kiện kinh tế chính trị mới, khi mà chủ nghĩa tư bản chuyển
sang giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền với nhiều vấn đề kinh tế mới phát sinh.
IV.1. V.I.Lênin phân tích quá trình ra đời và phát triển của CNTB
- Lênin phê phán quan điểm của Sismonde và bọn dân túy: không thể thực hiện
được giá trị thặng dư nếu không có người sản xuất nhỏ và thị trường nước ngoài.

50
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Leenin đã chứng minh: thị trường của CNTB hình thành ngay trong quá trình phát
triển của CNTB.
- Lênin tiếp tục nghiên cứu tái sản xuất mở rộng tư bản của Mác trong điều kiện
có tính đến sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó rút ra quy luật ưu tiên phát triển
sản xuất tư liệu sản xuất.
- Lênin cũng chỉ ra sự tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản là nhân tố bần cùng hóa
giai cấp vô sản, khẳng định khủng hoảng sản xuất thừa chu kỳ là điều không tránh
khỏi trong nền kinh tế TBCN.
IV.2. Học thuyết V.I.Lênin về chủ nghĩa Đế quốc
* Nguyên nhân hình thành và bản chất của chủ nghĩa đế quốc: 4 nguyên nhân
 - Một là: Sự phát triển của lục lượng sản xuất dưới tác dụng của tiến bộ
KHKT, làm xuất hiện những ngành sản xuất mới. Ngay từ đầu nó đã là những ngành
có trình độ tích tụ cao, đó là những xí nghiệp lớn đòi hỏi những hình thức kinh tế tổ
chức mới.
 - Hai là: Cạnh tranh tự do. Một mặt buộc các nhà TB phải cải tiến kỹ thuật,
tăng qui mô tích lũy. Mặt khác, đã dẫn đến nhiều doanh nghiệp nhỏ, trình độ kỹ thuật
kém, hoặc bị các đối thủ mạnh thôn tính, hoặc phải liên kết với nhau để đứng vững
trong cạnh tranh. Vì vậy xuất hiện một số xí nghiệp tư bản lớn nắm địa vị thống trị
một ngành hay trong một số ngành công nghiệp.
 - Ba là: Khủng hoảng kinh tế làm cho nhiều xí nghiệp nhỏ và vừa bị phả sản.
Một số sống sót phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng, do đó thúc đẩy quá
trình tập trung sản xuất. Tín dụng TBCN mở rộng trở thành đòn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất.
 - Bốn là: Những xí nghiệp và công ty lớn có tiềm lực kinh tế mạnh mẽ lại tiếp
tục cạnh tranh với nhau ngày càng khốc liệt, khó phân thắng bại, vì thế nảy sinh xu
hướng thỏa hiệp, từ đó hình thành các tổ chức độc quyền.
Từ những nguyên nhân này, Lênin đã phân tích toàn bộ CNĐQ và coi đây là
giai đoạn tột cùng của CNTB. Lênin khẳng định: tự do cạnh tranh đẻ ra sự tập trung
sản xuất và khi sự tập trung sản xuất này phát triển đến mức độ nhất định lại dẫn đến
độc quyền.Đây là quy luật của sự chuyển biến từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai
đoạn độc quyền.
51
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

* Đặc trưng kinh tế cơ bản của chủ nghĩa đế quốc: 5 đặc điểm
 - Sự tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền.
 - Tư bản tài chính và bọn đầu sỏ tài chính.
 - Xuất khẩu tư bản.
 - Sự phân chia thế giới về mặt kinh tế giữa các liên minh độc quyền quốc tế.
 - Sự phân chia thế giới về mặt lãnh thổ giữa các cường quốc đế quốc.  
Từ những đặc trưng trên, đặc trưng tập trung sản xuất dẫn đến sự ra đời các tổ
chức độc quyền là nguyên nhân cơ bản nhất.
Lênin cũng khẳng định: Chủ nghĩa đế quốc là sự phát triển kế tục các thuộc tính
cơ bản của CNTB, nó không xóa bỏ được các quy luật kinh tế của CNTB và những
mâu thuẫn vốn có của CNTB. Lênin đã vạch rõ địa vị lịch sử của chủ nghĩa đế quốc là
CNTB độc quyền, ăn bắm, thối nát và đang hấp hối, chỉ ra quy luật phát triển không
đều về kinh tế và chính trị của CNTB trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và khuynh
hướng tất yếu của sự chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản độc quyền thành chủ nghĩa tư
bản độc quyền nhà nước.
IV.3. Học thuyết của Lênin về phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa
và thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ cải biến cách mạng sâu sắc,
triệt để, toàn diện từ xã hội cũ sang xã hội mới – xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc điểm
xuyên suốt,, bao trùm của thời kỳ quá độ là nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần, xã
hội tồn tại nhiều giai cấp. Mâu thuẫn cơ bản của thời kỳ quá độ là mâu thuẫn giữa
CNXH và CNTB.
- Lênin chỉ ra có hai loại quá độ là quá độ tuần tự và quá độ nhảy vọt.
- Để xây dựng thành công CNXH, Lênin đã vạch ra kế hoạch xây dựng CNXH
với các nội dung cơ bản:
+ Một là, những nguyên lý về nền kinh tế XHCN.
+ Hai là, quốc hữu hóa XHCN.
+ Ba là, hợp tác hóa.
+ Bốn là, công nghiệp hóa.
+ Năm là, cách mạng văn hóa, tư tưởng.

52
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Sau nội chiến, nước Nga tiếp tục công cuộc xay dựng CNXH trong điều kiện
mới. Lênin đã thay chính sách cộng sản thời chiến bằng chính sách kinh tế mới (NEP)
với nội dung như sau:
+ Thay chính sách trưng thu lương thực bằng thuế lương thực.
+ Tổ chức lại thị trường, thương nghiệp, thiết lập quan hệ hàng hóa – tiền tệ giữa
nhà nước với nông dân, giữa thành thị với nông dân, công nghiệp với nông nghiệp.
+ Phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, sử dụng rộng rãi các hình thức
kinh tế quá độ, đảy mạnh quan hệ với các nước tư bản phương tây.
+ Chính sách kinh tế mới có ý nghĩa to lớn để khôi phục và phát triển kinh tế - xã
hội nước Nga, đưa nước Nga ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, biến nước Nga đói
thành nước Nga dồi dào lương thực, củng cố lòng tin của nhân dân đối với thành quả
cách mạng và chính quyền Xô Viết. Chính sách kinh tế mới còn có ý nghĩa quốc tế
đối với các nước lựa chọn con đường phát triển theo định hướng XHCN, nó khẳng
định vai trò của kinh tế nhiều thành phần, hạch toán kinh tế, quan tâm đến lợi ích kinh
tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích sự hình thành chủ nghĩa Mác
2. Phân tích công lao của C. Mác đối với khoa kinh tế chính trị.
3. Lênin phát triển kinh tế chính trị của Mác ở những điểm nào?

53
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

54
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 6
CÁC HỌC THUYẾT KINH TẾ CỔ ĐIỂN MỚI
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của hình thái kinh tế cổ điển mới
1. Hoàn cảnh ra đời
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang TB độc quyển (CNĐQ).
+ Sự kết hợp giữa kinh tế tư nhân và kinh tế nhà nước.
+ Sự phát triển đan xen giữa cạnh tranh (tự do) và độc quyền.
+ Là thời kỳ các mâu thuẫn trong lòng XHTB đang bộc lộ rất rõ.
+ Học thuyết kinh tế Mác trở thành đối tượng phê phán của kinh tế tư sản.
+ Cùng với thời gian, học thuyết cổ điển đang đi vào lạc hậu, cần một lý thuyết
mới thay thế cho lý thuyết cổ điển.
2. Đặc điểm của học thuyết kinh tế cổ điển mới
- Chuyển sự nghiên cứu kinh tế sang lĩnh vực lưu thông trao đổi nhu cầu, lấy
đơn vị kinh tế độc lập làm đối tượng nghiên cứu.
- Dựa vào yếu tố tâm lý chủ quan để giải thích, đánh giá các hiện tượng kinh tế
xã hội, sau này đó chính là lý luận giá trị chủ quan.
- Khai thác tối đa các công cụ toán học trong phân tích kinh tế như công thức,
mô hình, sơ đồ, đồ thị…
II. Nội dung các học thuyết kinh tế cổ điển mới
1. Lý thuyết ích lợi giới hạn và giá trị giới hạn – Herman Gosen
Lý thuyết này bắt nguồn từ trường phái thành viên Áo ở nước Áo.
* Ích lợi giới hạn
- Ích lợi giới hạn là đặc tính của vật có thể thỏa mãn nhu cầu gồm: ích lợi cụ thể
và ích lợi trừu tượng, ích lợi chủ quan và ích lợi khách quan.
- Nếu với số lượng sản phẩm nhất định (không xác định) thì sản phẩm sau cùng
được gọi là vật phẩm giới hạn, ích lợi của nó là nhỏ nhất so với tất cả nwhngx vật
phẩm khác gọi là ích lợi giới hạn.
Khi số lượng vật phẩm tăng, ích lợi giới hạn sẽ giảm dần, nếu số lượng sản phẩm
tăng đến +∞, ích lợi giới hạn sẽ giảm dần và tiến đến 0.
* Giá trị giới hạn

55
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Giá trị giới hạn được xây dựng trên cơ sở ích lợi giới hạn, đó là giá trị của vật
phẩm giới hạn được xây dựng trên cơ sở ích lợi giới hạn (nên nó là giá trị bé nhất).
Nó quyêt định giá trị chung của tất cả các sản phẩm khác.
Khi số lượng sản phẩm tăng, giá trị giới hạn giảm dần, nếu số lượng sản phẩm
tăng lên đến +∞, giá trị giới hạn sẽ giảm và tiến đến 0. Tổng giá trị giới hạn cũng
giảm dần và tiến đến 0.
2. Lý thuyết năng suất giới hạn, phân phối giới hạn – John Bater Clork
* Năng suất giới hạn
- Được xây dựng trên cơ sở năng suất bất tương xứng của D.Ricardo. Cụ thể:
với sự phát triển thêm của 1 nhân tố sản xuất nào đó trong điều kiên các nhân tố sản
xuất khác không đổi thì năng suất cảu nhân tố tăng thêm giảm sút.
- Nếu quy mô tư bản (Vốn) không đổi mà số lượng công nhân tăng thêm thì mỗi
công nhân mới bổ xung (mới tuyển thêm) sẽ làm cho năng suất chung của công nhân
bị giảm sút  nên người công nhân thuê sau cùng được gọi là người công nhân giới
hạn, năng suất của họ so với các công nhân khác là nhỏ nhất, gọi là năng suất giới
hạn. Nó quyết định năng suất chung của tất cả các công nhân khác, vì ích lợi của lao
động được thể hiện ở năng suất của lao động.
- Năng suất giới hạn là cơ sở xây dựng lượng công nhân dựa trên khối lượng
công việc và căn cứ vào ăng suất giới hạn đển xác định mức tiền lương trả cho công
nhân.
* Phân phối giới hạn
- Được xây dựng trên cơ sở năng suất giới hạn nên ông đưa ra khái niệm mới là
năng lực chịu trách nhiệm của mỗi nhân tố sản xuất làm cơ sở cho phân phối.
- Công nhân nhận thu nhập tiền lương ngang bằng sản phẩm giới hạn của lao
động dựa trên cơ sở năng suất giới hạn nên con người đã nhận đủ sản phẩm từ lao
động, tương ứng với thu nhập chịu trách nhiệm từ lao động. Còn nhà Tư bản nhận thu
nhập bằng sản phẩm giới hạn của tư bản dưới hình thức lợi nhuận và địa chủ nhận thu
nhập ngang bằng với sản phẩm giới hạn của đât đai dưới hình thức địa tô nên quan hệ
giữa các giai cấp song phẳng không có bóc lột.
3. Lý thuyết giá cả và cân bằng tổng quát (ở trường phái giới hạn Thụy Sỹ)
– Tác giả: Leon Wabras

56
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

* Giá cả:
- Trao đổi được thực hiện trên thị trường nên muốn phân tích trao đổi phải phân
tích thị trường.
- Ông nghiên cứu thị trường tự do cạnh tranh,trong đó các bên tự do trao đổi sản
phẩm của mình và ông nhận thấy: mỗi bên (bên bán và bên mua) luôn đổi sản phẩm
mình có lấy sản phẩm mình cần nên cung của A (bên bán) sẽ bằng cung của B (bên
mua), đường cong cung chính là đường cong cầu. Từ đó ông đưa ra định luật: Giá cả
hoặc tương quan trao đổi ngang bằng với tương quan nghịch đảo của số hàng hóa đem
trao đổi.
* Lý thuyết cân bằng tổng quát nền kinh tế.
- Nền kinh tế thị trường có ba loại thị trường cơ bản:
+ Thứ 1: thị trường Tư bản là nơi diễn ra quan hệ người cho vay và đi vay. Lãi
suất là giá cả trên thị trường và là nhân tố quyết định quy mô của thị trường TB.
+ Thứ 2: Thị trường dịch vụ: thị trường sức lao động. Là nơi thuê mướn nhân
công, tiền công hay tiền lương chính là giá cả trên thị trường này và là nhân tố quyết
định quy mô thị trường.
+ Thứ 3: thị trường sản phẩm - nơi mua bán hàng hóa, giá cả hàng hóa là nhân tố
quyết định trên thị trường này
Về bản chất, mỗi thị trường tồn tại độc nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau thông
qua vai trò của doanh nhân. Để tiến hành sản xuất, doanh nghiệp phải đi vay tư bản,
thuê nhân công nên trong thị trường này doanh nghiệp đóng vai trò cầu, khối lượng
hàng hóa doanh nghiệp mua gọi là sức cầu (mức cầu). Nhưng khi sản xuất ra sản
phẩm doanh nghiệp đem bán trên thị trường sản phẩm lúc đó doanh nghiệp đóng vai
trò cung. Khối lượng hàng hóa doanh nghiệp cung cấp gọi là mức cung (sức cung).
- Khi vay tư bản, doanh nhân phải trả lãi (= lãi suất x tổng vốn vay)
- Khi thuê công nhân, doanh nhân phải trả tiền công.
 Lãi + tiền công = CPSX của doanh nhân.
Khi doanh thu (giá bán hàng hóa) > cpsx thì doanh nhân có lãi. Nên tiếp thu cho
vay tư bản, thuê thêm công nhân để mở rông quy mô sản xuất, làm cho sức cầu thứ 2
thị trường này tăng, giá cả hàng hóa tăng (tức giá cả của lương tăng và lãi suất tăng)
và khối lượng hàng hóa tăng (vì quy mô mở rộng) nên giá bán hàng hóa …

57
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Khi Doanh thu chính bằng CPSX khi đó doanh nhân không có lợi (hòa). Nên
không vay thêm tư bản, không thuê thêm nhân công làm cho trên hai thị trường này
(thị trường tư bản và thị trường dịch vụ) đạt mức cung = cầu, giá cả = giá trị. Khi đó
nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng gọi là cân bằng tổng quát nền kinh tế. Điều kiện để
nền kinh tế đạt đến cân bằng tổng quát:
Doanh thu = CPSX
Doanh thu > CPSX  lãi nhiều  Nhà nước sẽ tăng thuế
Doanh thu < CPSX  Nhà nước giảm thuế
Trong nền kinh tế thị trường, trạng thái cân bằng tổng quát nền kinh tế nhằm đề
cao sức mạnh của kinh tế thị trường và vai trò của các quy luật kinh tế.
4. Lý thuyết giá cả và phân phối ở Anh – A.Marshall
Δ Lý thuyết giá cả
- Thị trường là tổng thể những người, những nhân tố có quan hệ kinh doanh, đó
là nơi gặp gỡ của cung - cầu, giá cả, hình thành nên giá cả thị trường.
- Giá cả là biểu hiện quan hệ vè mặt số lượng, trong đó, hàng hóa, tiền tệ được
trao đổi với nhau, hình thành nên giá cả thị trường, đó là kết quả va chạm (tác động)
giữa giá của người bán và giá của người mua.
Giá của người bán gọi là giá cung, giá cung được xây dựng trên cơ sở CPSX
Giá cả của người mua được gọi là giá cầu. Được xác định trên cơ sở ích lợi giới
hạn (là ích lợi bé).
Trong nền kinh tế thị trường, giá cả thị trường là giá thỏa thuận giữa giá của
người bán và giá của người mua hình thành nên giá cả cân bằng và sản lượng cân
bằng. Trong thực tế kinh tế thị trường, giá cả thị trường là giá cả thật.
 Giá cả thị trường (giá cả hàng hóa) phụ thuộc sức mua, giá cả, thị trường,
phong tục tập quán, thói quen tiêu dùng…
 Từ nghiên cứu giá cả, ông đưa ra độ co giãn của cầu nhằm chỉ sự biến
động của cầu vào mức giá. Cụ thể: Khối lượng cầu có thể tăng hoặc giảm khi mức giá
giảm hoặc tăng và ngược lại.Cụ thể: độ co giãn của cầu được tác giả ký hiệu là K. K
= biến động của cầu/ biến động của giá.
Trong đó: Cầu ông ký hiệu là d  gia tăng cầu là Δd  biến động của cầu =
Δd/d

58
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Giá ký hiệu là P gia tăng giá ΔPbiến động của giá = ΔP/P
 Có công thức: K = ( Δd/d ) / (ΔP/P) = Δd/d . P/ΔP = ΔdP/ΔPd
- Trên thực tế có 3 trường hợp xảy ra:
+ Thứ nhất: K>1 Cầu co giãn, một sự thay đổi rất nhỏ của cầu làm giá thay đổi
rất lớn và ngược lại. (cũng như: giá chỉ thay đổi ít nhưng cầu thay đổi rất nhiều; cầu
chỉ thay đổi ít nhưng giá thay đổi rất nhiều).
+ Thứ hai: K<1 cầu không co giãn: một sự thay đổi rất lớn của giá làm cầu ít
hoặc không biến đổi và ngược lại. (mặt hàng gì: Xăng và Điện)
+ Thứ ba: K=1  Cầu co giãn bằng 1. Là tốc độ biến đổi của cầu và giá theo
cùng tỷ lệ.
Δ Lý thuyết phân phối
Ông sử dụng khái niệm chi phí giới hạn để chỉ tổng thu nhập của các chủ sở hữu
khác nhau, bao gồm: tiền lương, lợi nhuận, địa tô. Trong đó, tiền lương phụ thuộc
năng suất giới hạn. Lợi tức phụ thuộc cung – cầu TB cho vay.
Lợi nhuận là thù lao cho chi phí sử dụng TB của nhà TB. Trong lợi nhuận còn có
khoản chi phí trả cho sự mạo hiểm của chủ doanh nghiệp tham gia thị trường và địa tô
thì hưởng thu nhập từ tự nhiên.
- Lý thuyết phân phối nhằm chống lại hoặc phủ nhận lý thuyết giá trị của Mác,
từ đó khẳng định trong XHTB, phân phối cân bằng không có bóc lột.
Trong XHTB Đức: ngoài trả bằng lương người ta còn trả bằng cổ phiếu  công
nhân từ vô sản trở thành sở hữu  công nhân sẽ trở thành bạn của nhà TB.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày lý luận giá trị của trường phái thành Viên (Áo) và so sánh với quan
điểm của phái cổ điển và của C.Mác?
2. Lý thuyết năng suất giới hạn và phân phối của J.B.Clark, từ đó rút ra những
nhận xét gì về các lý thuyết này?
3. Nội dung cơ bản của lý thuyết cân bằng tổng quát của L. Walras. Tại sao
nói lý thuyết này là sự tiếp tục tư tưởng tự do kinh tế của phái cổ điển mới?
4. Nội dung cơ bản của lý thuyết cung cầu và giá cả cân bằng của
A.Marshall. Ý nghĩa của việc nghiên cứu lý thuyết này trong kinh tế học hiện đại.
5. Công lao và hạn chế của các học thuyết kinh tế trường phái cổ điển mới?

59
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 7
HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA JOHN MAYNAD KEYNES
I. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm học thuyết kinh tế của Keynes
I.1. Hoàn cảnh ra đời
- Những năm 30 của thế kỷ 20, cùng với sự phát triển của LLSX, độc quyền
xuất hiện bành trướng thế lực và tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội gây mất ổn
định kinh tế vĩ mô trong các nước tư bản nên đòi hỏi nhà nước phải can thiệp vào kinh
tế.
- Khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933 làm phá sản kinh tế thị trường tự
điều tiết dẫn đến khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát gia tăng trong các nước tư bản.
Do đó, đòi hỏi có lý thuyết kinh tế mới ổn định kinh tế vĩ mô.
I.2. Đặc điểm học thuyết kinh tế của Keynes: có 2 đặc điểm.
I.2.1. J.Keynes chỉ thừa nhận lý thuyết thị trường tự điều tiết nền kinh tế ở
mức độ nhất định
Theo Keynes, khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát là do chính sách kinh tế lỗi
thời, lạc hậu, bảo thủ. Do thiếu sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế nên mất cân
bằng kinh tế vĩ mô. Nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế nhằm duy trì, thiết lập ổn
định kinh tế vĩ mô thông qua hệ thống chính sách kinh tế nhất định, bao gồm: chính
sách đầu tư, chính sách tài chính tiền tệ…
I.2.1. Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Keynes nhấn mạnh vai trò nhà nước can thiệp, điều tiết kinh tế. Cụ thể: Họ đưa
ra mô hình phân tích kinh tế vĩ mô gồm có ba đại lượng:
+ Đại lượng xuất phát: gồm những nhân tố ít hoặc không biến đổi. Đó là các
nguồn lực vật chất kinh tế như: TLSX, SLĐ, lượng vốn đầu tư, kỹ thuật…
+ Đại lượng khả biến (thay đổi) độc lập (mang tính cá biệt): bao gồm những
nhân tố phản ánh khuynh hướng, tâm lý của nền kinh tế (khuynh hướng tiêu dùng,
khuynh hướng tiết kiệm,, đầu tư…).
+ Đại lượng khả biến phụ thuộc: phản ánh tình trạng cụ thể của một nền kinh tế
bao gồm: Khối lượng việc làm, kết quả sản xuất KD, sản lượng, thu nhập…của 1 DN
hoạc cả nền kinh tế.

60
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Giảm đại lượng khả biến độc lập và đại lượng khả biến phụ thuộc quan hệ chặt
chẽ với nhau thông qua các biến số của kinh tế vĩ mô. Cụ thể:
Nếu gọi Q là sản lượng của nền kinh tế
R là thu nhập
C là tiêu dùng
I là đầu tư
E là tiết kiệm
Ta có: SL = TD + ĐT (Q = C + I)
TN = TD + TK (R = C + E)
Nhưng trong một nền kinh tế, sản lương luôn bằng thu nhập (tức Q = R)
 I và E bằng nhau I = E
I, E là hai đại lượng được chính phủ sử dụng trong điều tiết kinh tế vĩ mô để
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, từ đó thiết lập ổn định kinh tế vĩ mô.
Phân biệt chính sách tài chính – chính sách tài khóa
muốn biến E thành I , mà E là tiền trong túi mình
nhà nước muốn lấy E thì I = lãi suất /công cụ điều tiết.
II. Những nội dung cơ bản trong học thuyết kinh tế của Keynes
Các học thuyết kinh tế của Keynes có 2 lý thuyết cơ bản:
II.1. Lý thuyết chung về việc làm (gọi tắt là lý thuyết việc làm)
Tác phẩm: Lý thuyết việc làm
Nội dung cụ thể: Việc làm xác định: + tình trạng cụ thể của nền kinh tế
+ mức độ tiêu dùng
+ sự vận động của thất nghiệp
II.1.1. Lý thuyết tiêu dùng và tiết kiệm
- Tiêu dùng và tiết kiệm là những khuynh hướng tâm lý của nền kinh tế.
Khuynh hướng tiêu dùng là một bộ phận được viết ra từ thu nhập nên mức độ tiêu
dùng thay đổi, phụ thuộc vào thu nhập và ngược lại
Trong một nền kinh tế, tiêu dùng phụ thuộc thu nhập nhưng tiêu dùng còn phụ
thuộc hai yếu tố:
+ Nhân tố khách quan: Đó là mức thu nhập, tiền lương, đặc biệt là thu nhập ròng
(gia tăng).

61
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Nhân tố chủ quan: Đó là yếu tố tâm lý, phong tục tập quán, thói quen tiêu
dùng, thiết chế xã hội…Những điều kiện này cũng tác động đến tổng cung, tổng cầu.
- Khuynh hướng tiêu dùng là quan hệ tỷ lệ giữa tiêu dùng và thu nhập, còn
khuynh hướng tiết kiệm là quan hệ tỷ lệ giữa tiết kiệm và thu nhập.
- Trong xã hội có khuynh hướng chung phổ biến là mỗi cá nhân, gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ đều phân chia phần thu nhập gia tăng (tức thu nhập ròng) cho tiêu
dùng có xu hướng giảm, cho tiết kiệm có xu hướng tăng. Dẫn đến khoảng cách chênh
lệch giữa thu nhập, tiêu dùng, tiết kiệm ngày càng dãn cách. Trong đó, tiết kiệm tăng
tuyệt đối, tăng cả tương đối, hình thành khuynh hướng tiết kiệm ngày càng phát triển.
Còn tiêu dùng tăng tuyệt đối, giảm tương đối, hình thành nên khuynh hướng tiêu dùng
giảm dần.
2.1.2. Lãi suất tư bản cho vay
- Keynes cho rằng : Lãi suất là số tiền trả công cho việc không sử dụng tiền mặt
trong một khoảng thời gian nào đó.
Cụ thể: Tiền cất trữ là an toàn, tiền cho vay là mạo hiểm, nên được trả công là lãi
suất. Do đó, lãi suất là sự trả công cho số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất
định.
Lãi suất phụ thuộc 2 nhân tố:
+ lượng tiền tệ trong lưu thông hay còn gọi là cầu tiền tệ.
+ Phụ thuộc sự ưu chuộng tiền mặt của dân chúng.
2.1.3.Hiệu quả giới hạn của tư bản đầu tư
Keynes chia nhà tư bản thành: Nhà tư bản cho vay và nhà tư bản kinh doanh
(doanh nhân).
- Nhà tư bản cho vay là người có tư bản cho vay, lợi ích họ theo đuổi là lãi suất.
- Doanh nhân (có thể có vốn hoặc không có vốn) khác nhà tư bản (có vốn). Để
có sản xuất, doanh nhân phải vay tư bản để đầu tư nên tư bản đầu tư vào doanh nhân
mang lại hiệu quả gọi là hiệu quả tư bản đầu tư. Nhưng tư bản đầu tư của doah nhân
phải chấp nhận rủi ro, mạo hiểm. Đồng thời doanh nhân phải chịu trách nhiệm về số
TB đi vay.

62
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Theo đà tăng lên của vốn đầu tư, khi quy mô vốn đầu tư tăng, cung hàng hóa
sẽ tăng và giá bán hàng hóa sẽ giảm, lợi nhuận trên 1 hàng hóa cũng giảm, tỷ suất lợi
nhuận giảm, hiệu quả đầu tư tư bản giảm.
- Hiệu quả giới hạn tư bản đầu tư là: Quan hệ tỷ lệ giữa phần lời hay lãi triển
vọng được đảm bảo bằng đơn vị bổ sung của tư bản và tổng cpsx ra đơn vị đó.
Công thức:
Hiệu quả giới hạn của tư bản = thu nhập tương lai / chi phí tư bản bổ sung (phí
tổn thay thế)
- Trong điều kiên tiến bộ kỹ thuật và tích lũy tư bản tăng nhanh thì hiệu quả giới
hạn của tư bản có thể bằng 0.
II.1.4. Đầu tư và mô hình số nhân đầu tư
- Số nhân là quan hệ tỷ lệ giữa gia tăng thu nhập, gia tăng đầu tư. Số nhân ký
hiệu là K. Thu nhập ký hiệu là R.
K = dR/dI = dR/dE = dR/dR – dC = 1/ [1- (dC/dR)]
Ý nghĩa của số nhân đầu tư:
- Số nhân từ chỗ phản ánh mối quan hệ giữa thu nhập đầu tư chuyển sang phản
ánh mối quan hệ giữa tiêu dùng và thu nhập. Mỗi gia tăng đầu tư, tức mỗi đồng vốn
của đầu tư kéo theo gia tăng cầu bổ sung tư liệu sản xuất SLĐ, làm cho giá hàng tăng,
việc làm tăng, thu nhập tăng, tạo tiền đề gia tăng đầu tư mới. Do đó, số nhân có khả
năng khuếch đại thu nhập (từ ít thành nhiều).
- Quá trình phát triển số nhân hình thành nguyên lý số nhân gia tốc nhằm phản ánh
tốc độ gia tăng thu nhập giữa các lớp người kế tiếp nhau thông qua gia tăng dầu tư.
II.1.5. Khái quát lý thuyết việc làm
- Trong nền KTTT, khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát là do tác động của
khuynh hướng tâm lý trong nền kinh tế. Đó là khuynh hướng tiêu dùng giới hạn giảm
làm cho tốc độ tăng lên của cầu tiêu dùng nhỏ hơn tốc độ tăng lên của sản xuất. Dẫn
đến cầu tiêu dùng thực tế (cầu có hiệu quả) giảm tương đối.
- Doanh nghiệp chỉ đầu tư khi hiệu quả giới hạn của TB > lãi suất, vì mục đích
đầu tư của doanh nghiệp là tỷ suất lợi nhuận, mà tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc tỷ suất
lợi tức (P’ € Z’), khi tỷ suất lợi tức tăng, tỷ suất lợi nhuận giảm làm thu nhập tương lai
của DN giảm nên Dn không hứng thú đầu tư, dẫn đến nền kinh tế trì trệ và gây ra thất

63
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

nghiệp, khủng hoảng, lạm phát. Nên buộc NN phải can thiệp vào kinh tế để duy trì sự
tăng lên liên tục của tổng cầu đầu tư. Từ đó, sử dụng số TB thừa, lao động thừa của
DN nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, chống khủng hoảng, thất nghiệp, lạm phát.
- Mục tiêu của KD là lãi phải tối ưu hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa lợi nhuận.
II.2. Lý thuyết vai trò Nhà nước điều tiết kinh tế của J.Keynes
Theo K, để cân bằng ổn định kinh tế vĩ mô, NN phải can thiệp, điều tiết kinh tế
bằng hệ thống chính sách kinh tế kết hợp nhằm duy trì tổng cầu đầu tư, tổng cầu tiêu
dùng.
Cụ thể vai trò diều tiết của Nhà nước được thể hiện như sau:
■ Thứ nhất: NN can thiệp vào kinh tế bằng chính sách đầu tư.
Cụ thể:
- NN đóng vai trò đầu tư trực tiếp (chủ đầu tư), có nghĩa NN duy trì tổng cầu
đầu tư thông qua khu vực kinh tế NN.
- NN đóng vai trò đầu tư gián tiếp nhằm hỗ trợ, thu hút, kích thích đầu tư tư
nhân.
■ Hai là: Nhà nước sử dụng hệ thống tài chính, tín dụng và lưu thông tiền tệ làm
công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Công cụ tài chính: quan trọng nhất là công cụ thuế. Mục tiêu của Keynes là
tăng nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế nên ông chủ trương đánh thuế vào
tất cả các đối tượng trong nền kinh tế. Nhưng tăng thuế cao vào những hàng tiêu dùng
cao cấp. Còn với hàng tiêu dùng thiết yếu, chinh sách thuế phải chú ý chính sách tiền
lương ướp lạnh (tiền lương…) nhằm chuyển một phần thu nhập tiết kiệm của họ vào
ngân sách nhà nước.
Công cụ tiền tệ: In thêm tiền giấy đưa vào lưu thông, thực hiện lạm phát có mức độ.
Công cụ tín dụng: làm cung Tư bản cho vay bằng cách tăng thêm hoặc đưa thêm
cung tư bản hoặc lượng tư bản vào lưu thông, giảm lãi suất.
■ Ba là: Mục tiêu chính sách điều tiết kinh tế của Keynes là tổng cầu tiêu dùng.
Nên ông chủ trương khuyến khích tất cả các ngạch “ăn bám” nền kinh tế bao gồm:
sản xuất vũ khí đạn dược chạy đua vũ trang, quân chủ hóa nền kinh tế, khuyến khích
sản xuất và tiêu dùng sa sỉ phẩm…nhằm khuyến khích người có thu nhập cao tiêu
dùng sản phẩm cao cấp và người thu nhập thấp thì tiêu dùng sản phẩm thiết yếu.

64
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

III. Sự phát triển học thuyết kinh tế J.Keynes và những hạn chế trong lý
thuyết của Keynes
3.1. Sự phát triển của học thuyết Keynes
- Học thuyết Keynes đã được các nhà kinh tế, các trường phái sau đó tiếp thu và
phát triển gắn liền với điều kiện cụ thể của mỗi nước.
- Lý thuyết Keynes ra đời có tác dụng lịch sử nhất định đối với nền kinh tế các
nước tư bản chủ nghĩa.
- Các nhà kinh tế học Phương tây đã tiếp tục kế thừa có phê phán lý thuyết của
Keynes, bổ sung và phát triển nó, sự phát triển đó có thể khái quát như sau:
+ Học thuyết Keynes được phát triển về các khía cạnh lý thuyết như: tiêu dùng,
lãi suất, giá cả…Nguyên lý số nhân cũng được các nhà kinh tế sau Keynes bổ sung
thêm nguyên tắc gia tốc.
+ Lý thuyết vai trò nhà nước và cơ chế thị trường của Keynes được bổ sung theo
hướng làm rõ hơn vai trò quan trọng của cơ chế thị trường và khả năng tự điều chỉnh
của thị trường trong ngắn hạn. Đồng thời khắc phục tính giản đơn trong phân tích cơ
chế điều tiết của Nhà nước trong lý thuyết của Keynes.
+ Các nhà kinh tế sau Keynes đã áp dụng các quan điểm hệ thống kinh tế - xã
hội vào nghiên cứu kinh tế, đặt vị trí trung tâm của lý thuyết là phân phối thu nhập
quốc dân, thu nhập và tiết kiệm chứ không phải là vấn đề việc làm như trước.
3.2. Những hạn chế của học thuyết Keynes
- Phân tích mâu thuẫn của xã hội tư bản còn phiến diện, bề ngoài, chưa đi sâu
được vào bản chất vấn đề.
- Phương pháp phân tích đại lượng trong nền kinh tế vĩ mô còn đơn giản
- Lý thuyết kinh tế của Keynes về lạm phát có mức độ của Keynes được vận
dụng trong nhiều nước TBCN nhưng không kiềm chế nổi lạm phát mà trái lại đã đưa
đến lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích hoàn cảnh ra đời và những đặc điểm cơ bản của học thuyết kinh tế
của Keynes?
2. Trình bày nội dung lý thuyết việc làm của Keynes?
3. Trình bày lý thuyết Nhà nước điều tiết kinh tế của Keynes?

65
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 8
HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TỰ DO MỚI
VÀ TRƯỜNG PHÁI CHÍNH HIỆN ĐẠI
I. Học thuyết kinh tế của chủ nghĩa tự do mới
1.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của chủ nghĩa tự do mới
1.1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Từ giữa những năm 70 của thế kỷ XX, hệ thống kinh tế tư bản chủ nghĩa lại
lâm vào cuộc khủng hoảng lớn do đó bộc lộ sự bất lực của các chính sách kinh tế của
Nhà nước tư sản dựa trên học thuyết của trường phái Keynes.
- Xuất hiện khuynh hướng phê phán học thuyết Keynes và do đó phục hồi tư
tưởng tự do kinh tế nhưng có sửa đổi để thích ứng với tình hình mới.
- Nguồn gốc: Tư tưởng tự do kinh tế của các nhà cổ điển (cuối thế kỷ XVIII đầu
thế kỷ XIX) được phát triển ở các nhà cổ điển mới (cuối thế kỷ XIX đến thập kỉ 30
của thế kỷ XX) . Sau đó tư tưởng chủ nghĩa tư bản có điều tiết (Keynes) thống trị, đến
những năm 70 của thế kỷ XX thì tư tưởng tự do kinh tế được phục hồi dẫn đến sự
xuất hiện “chủ nghĩa tự do mới” hay “chủ nghĩa bảo thủ mới”.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa tự do mới
- Chủ nghĩa tự do mới là một trong những trào lưu tư tưởng tư sản hiện đại.
- Trường phái này đã kết hợp tư tưởng tự do kinh tế của trường phái tự do cũ
với tư tưởng nhờ sự can thiệp của nhà nước trong học thuyết kinh tế của Keynes.
- Tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do mới là cơ chế thị trường có sự điều tiết
của Nhà nước ở một mức độ nhất định.
1.2. Chủ nghĩa tự do mới ở cộng hòa liên bang Đức
Tư tưởng chung (tư bản cơ bản) là kết hợp tự do canh tranh với công bằng xã hội
trong mọi mục tiêu chính sách của chính phủ nhằm đảm bảo lợi ích của nền kinh tế,
đảm bảo quyền tự do cá nhân về kinh tế.
Chính sách tăng trưởng kinh tế: Để đảm bảo nền kinh tế tăng trưởng ổn đinh, nhà
nước phải xây dựng hệ thống luật pháp,đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, áp dụng khoa
học kỹ thuật…
Đại biểu cho tư tưởng chủ nghĩa tự do ở Đức: W.Euskens, W.Ropke, Ar mack…
1.2.1. Quan điểm về kinh tế thị trường xã hội

66
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Để đảm bảo hoàn thành cơ cấu kinh tế hợp lý, hiệu quả, năng động, nhà nước
phân bổ nguồn lực để đảm bảo chính sách nguồn lực hiện có, để hình thành cơ cấu
kinh tế.
Đảm bảo tính phù hợp của thị trường: Cạnh tranh và chính sách kinh tế có tác
động nhân quả thông qua cạnh tranh để điều chỉnh chính sách kinh tế.
Nền kinh tế thị trường xã hội ở cộng hòa Liên bang Đức đề cao quyền tự do các
nhân về kinh tế, trong khi đó nhà nước can thiệp tối thiểu, thị trường được tôn trọng
tối ưu, hình thành cơ chế thị trường tự điều tiết.
1.2.2. Những nguyên tắc cơ bản của nền kinh tế thị trường xã hội
Thứ nhất, tuyệt đối đảm bảo quyền tự do cá nhân.
Thứ hai, đảm bảo công bằng xã hội.
Thứ ba, chính sách kinh doanh theo chu kỳ.
Thứ tư, chính sách tăng trưởng kinh tế.
Thứ năm, chính sách cơ cấu kinh tế.
Thứ sáu, đảm bảo tính phù hợp của thị trường.
Sáu tiêu chuẩn này bổ sung cho nhau, kết hợp với nhau tạo nên đặc trưng của
kinh tế thị trường xã hội.
1.3.Trường phái trọng tiền – chủ nghĩa trọng tiền ở Mỹ - Mittol Fred Man
Cung tiền là nhân tố có tính chất quyết định việc tăng sản lượng quốc gia.
Cung tiền ký hiệu là M.
Tốc độ chu chuyển tư bản (vòng quay tư bản) của tiền trong năm, kí hiệu là V.
Khối lượng hàng hóa dịch vụ được đưa vào lưu thông trong 1 năm là Q.
Giá cả trung bình của hàng hóa và dịch vụ là P.
Q.P là sản lượng quốc gia hoặc là tổng giá cả.
công thức: M.V = Q.P
Nếu V ổn định, giá cả, sản lượng, việc làm đều phụ thuộc cung tiền. Nên khi M
tăng thì tác động đến giá cả sản lượng việc làm. Trong nền kinh tế quốc dân, cung tiền
và thu nhập bao giờ cũng có quan hệ chặt chẽ. Trong đó cầu tiền là nhân tố ổn định,
nó phụ thuộc các biến số của kinh tế vĩ mô và liên quan đến sự vận động của các chỉ
tiêu chính. Trước hết là thu nhập quốc dân, do đó cầu tiền được coi là nhân tố ngoại
sinh của nền kinh tế, từ đó ông đưa ra hàm cầu về tiền, ông kí hiệu: Md = f (YnI)

67
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Trong đó: Y là thu nhập


I là lãi suất danh nghĩa (lãi suất quy định # lãi suất phụ thuộc thị
trường)
Vì vậy, tiền và cầu tiền là nhân tố quyết định ngoại sinh đến nền kinh tế. Nếu
mức cầu tiền thích hợp được xem không phải là nhân tố tác động tích cực đến sản
xuất kinh doanh mà chỉ là một bộ phận của của cải. Mức cầu tiền phụ thuộc loại tiền
(vàng, ngoại tệ) lựa chọn.
Còn cung tiền là nhân tố không ổn định, nó phụ thuộc quyết định chủ quan của
cơ quan quản lý tiền tệ. Cụ thể: khi nền kinh tế khủng hoảng tăng cung tiền (bằng đưa
tiền vào lưu thông = tăng M); khi nền kinh tế ổn định giảm cung tiền (giảm M).
Theo ông, tốc độ tăng cung tiền từ 3-4% GDP/năm (hiện nay vẫn được áp dụng)
Ổn định giá cả, chống lạm phát
Giải thích: Lạm phát
Phân loại lạm phát: 3 loại: Siêu lạm phát, vừa phải (lạm phát lành mạnh), lạm
phát phi mã.
Công thức: P = (M.V)/Q
Nếu V, Q ổn định thì M và P phụ thuộc nhau theo tương quan tỷ lệ thuận. Khi M
tăng, P tăng và ngược lại mà cung tiền phụ thuộc quyết định chủ quan của cơ quan
quản lý tiền tệ (chính phủ) vì vậy lạm phát là căn bệnh nan giải của mọi nền kinh tế
thị trường, là nhân tố (nguyên nhân) gây bất ổn định kinh tế vĩ mô. Từ đó dẫn đến thất
nghiệp, vì vậy phải ổn định giá cả để chống lạm phát.
Giải thích: Căn bệnh nan giải của mọi nền kinh tế thị trường.
Phái trọng tiền hiện đại ủng hộ, bảo vệ quan điểm tự do kinh doanh và chế độ tư
hữu. Vì vậy, nhà nước không nên can thiệp sâu vào kinh tế mà điều tiết thông qua
chính sách tiền tệ, đặc biệt công cụ cung tiền và lãi suất.
II. Học thuyết kinh tế của trường phái chính hiện đại – P.A.Samuelson
2.1. Hoàn cảnh ra đời và đặc điểm của trường phái chính hiện đại
2.1.1. Hoàn cảnh ra đời
- Ra đời cuối thể kỷ XX ở Mỹ.
Bối cảnh:

68
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Là thời kỳ: Các lí thuyết kinh tế của trường phái cổ điển mới đều tập trung đề
cao vai trò của cơ chế thị trường tự do cạnh tranh.
- Trường phái Keynes và Keynes mới lại đề cao vai trò điều tiết vĩ mô kinh tế
của Nhà nước và phê phán những khuyết tật của thị trường.
Đại biểu nổi bật của trường phái này là P.A.Samuelson (Mỹ) với tác phẩm “Kinh
tế học” được dịch ra tiếng Việt năm 1989 là cơ sở cho nhiều giáo trình kinh tế vi mô
và vĩ mô.
2.1.2. Đặc điểm của trường phái chính hiện đại
- Họ sử dụng một cách tổng hợp các quan điểm và phương pháp kinh tế của các
trường phái kinh tế trong lịch sử làm cơ sở để đưa ra các lý thuyết kinh tế của mình.
- Họ sử dụng phương pháp phân tích kinh tế vĩ mô và vi mô dể trình bày các
vấn đề kinh tế học.
- Kinh tế học gồm hai nội dung: Kinh tế học vi mô, kinh tế học vĩ mô và nền
kinh tế hỗ hợp.
- Lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp là lý thuyết trung tâm trong học thuyết kinh tế.
2.2. Lý thuyết nền kinh tế hỗn hợp của P.A.Samuelson – Lý thuyết hai
bàn tay của P.A.Samuelson
2.2.1. Cơ chế thị trường
- Nội dung cơ bản: P.A.Samuelson chủ trương điều tiết nền kinh tế dựa vào 2 cơ
chế (2 nhân tố):
+ Thứ nhất: Cơ chế thị trường – Bàn tay vô hình
+ Thứ hai: Vai trò nhà nước – Bàn tay hữu hình
- Cơ chế thị trường: Là hình thức tổ chức kinh tế tuân theo các quy luật thị
trường, trong đó, cá nhân người tiêu dùn,, doanh nghiệp, chính phủ tác động qua lại
lẫn nhau để xây dựng những vấn đề cơ bản, trung tâm của thị trường.
- Nền kinh tế thị trường là cơ chế tinh vi, phân phối tự giác mọi hoạt động của
các chủ thể thông qua giá cả và thị trường, biểu hiện bằng tiền. Đó là kết hợp giữa giá
cung và giá cầu hình thành nên giá cả thị trường.
- Nền kinh tế thị trường tác động bởi hai 2 nhân tố quyết định nhất:
+ Thứ nhất: Người tiêu dùng
+ Thứ hai: Kỹ thuật

69
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Trong đó, người tiêu dùng đặt ra cung cho sản xuất và doanh nghiệp căn cứ vào
cầu người tiêu dùng để điều chỉnh mặt hàng, số lượng, chất lượng, chủng loại, giá cả.
Còn kỹ thuật chi phối người tiêu dùng và thị trường thông qua công nghệ và chất
lượng sản xuất hàng hóa.
- Thị trường bao giờ cũng có những khuyết tật (mặt trái) dẫn đến độc quyền và
cạnh tranh gây ô nhiễm môi trường, phá hủy tài nguyên, thất nghiệp, lạm phát nên
buộc chính phủ phải can thiệp, điều tiết kinh tế để hạn chế, sửa chữa thất bại của thị
trường.
2.2.2. Vai trò kinh tế của chính phủ
Nhà nước có 4 chức năng:
- Thứ nhất: Nhà nước thiết lập khuôn khổ cho nền kinh tế thị trường.
- Thứ hai: Nhà nước hạn chế, sửa chữa thất bại của kinh tế thị trường.
- Thứ ba: Nhà nước đảm bảo công bằng trong nền kinh tế thị trường.
- Thứ tư: Nhà nước thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô.
2.3. Lý thuyết giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn
Do điều kiện hạn hẹp (được xác định) của tài nguyên, nguồn lực, kỹ thuật,… nên
mỗi quốc gia, doanh nghiệp phải lựa chọn trong số hàng hóa mình có khả năng sản
xuất, từ đó xây dựng phương án sản xuất. Đồng thời đưa ra mô hình số lượng cho
người tiêu dùng lựa chọn trong điều kiện kinh tế thị trường, từ đó dự đoán cung cầu
và biến đổi của nhu cầu xã hội. phương án sản xuất doanh nghiệp hoặc chính phủ lựa
chọn chỉ có thể là những điểm nhằm phát triển đường cong giới hạn khả năng sản
xuất…còn những điểm nằm trong đường cong là phản ánh sản xuất mà nguồn lực …
còn nhưng điểm nằm ngoài đường cong là phản ánh sản xuất không thể có.
2.4. Lý thuyết thất nghiệp
2.4.1. Ảnh hưởng của thất nghiệp
- Thất nghiệp tác động tới cả kinh tế và xã hội.
- Tác động đến kinh tế: Khi tỷ lệ thất nghiệp tăng lên, trên thực tế nền kinh tế sẽ
phải từ bỏ những hàng hóa dịch vụ mà những người thất nghiệp đáng nhẽ sản xuất ra.
- Tác động đến xã hội: Thất nghiệp gây ra những thiệt hại về người và tâm lý xã
hội nặng nề, dẫn đến những sự suy sụp cả về sức khỏe và tinh thần
2.4.2. Các loại thất nghiệp

70
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

- Thất nghiệp là những người không có việc làm, đang chờ để được đi làm hoặc
đang đi tìm việc làm.
- Có ba loại thất nghiệp khác nhau:
+ Thất nghiệp cơ học: Xuất hiện do sự di chuyển không ngừng của mọi người
đến các vùng, giữa các công việc hoặc giữa các giai đoạn khác nhau của cuộc đời.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là sự bất cập giữa cùng và cầu về lao động
+ Thất nghiệp chu kỳ: Tồn tại khi nhu cầu chung về lao động thấp. Khi tổng chi
tiêu và sản lượng giảm, thất nghiệp tăng ở hầu khắp mọi nơi.
- Ngoài ra, thất nghiệp còn có thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự
nguyện.
+ Thất nghiệp tự nguyện là tình trạng thất nghiệp mà ở đó công nhân không đi
làm ở mức lương thị trường.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là những người đang muốn làm việc với mức
lương hiện tại trên thị trường nhưng không tìm được việc làm.
2.4.3. Tỷ lệ thất nghiệp
- Tỷ lệ thất nghiệp là số người thất nghiệp trên tổng lực lượng lao động (tính
theo tỷ lệ %).
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên biến đổi cùng chiều với khủng hoảng và mức độ lạm
pháp trong nền kinh tế.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên phản ánh mức lạm pháp do giá cả và tiền lương gây ra.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên luôn lớn hơn 0.
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có xu hướng ngày càng tăng.
2.5. Lý thuyết lạm phát
2.5.1. Bản chất lạm phát
- Lạm phát biểu hiện một sự tăng lên trong mức giá chung.
- Tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ thay đổi của mực giá chung.
- Lạm phát bao gồm: lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
+ Lạm phát vừa phải xảy ra khi giá cả tăng chậm, là lạm phát hàng năm một con số.
+ Lạm phát phi mã là lạm phát 2 hoặc 3 chữ số trong một năm.
+ Siêu lạm phát diễn ra khi các nhà máy in tuôn ra tiền và giá cả bắt đầu tăng lên
gấp nhiều lần mỗi tháng.

71
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

2.5.2. Tác động của lạm phát


- Lạm phát tác động tới kinh tế bằng cách phân phối lại thu nhập và của cải, và
bằng cách làm giảm tính hiệu quả kinh tế.
- Tác động đến phân phối lại thu nhập và của cải xảy ra thông qua ảnh hưởng
của nó đến giá trị thực tế trên của cải của mọi người.
- Những tác động đến tính hiệu quả kinh tế. Lạm phát làm sai lệch tín hiệu giá
cả, sai lệch việc sử dụng đồng tiền, thuế suất và lãi suất thực tế.
2.5.3. Nguồn gốc của lạm phát
- Lạm phát do cầu kéo diễn ra khi nền kinh tế tới hoặc vượt qua mức sản xuất
tiềm năng, việc tăng mức cầu lúc này dẫn tới lạm phát.
- Khi chi phí đẩy giá lên ngay cả khi tài nguyên chưa được sử dụng hết, khủng
hoảng diễn ra gọi là lạm phát co chi phí đẩy.
2.5.4. Những biện pháp kiểm soát lạm phát
- Chấp nhận mức lạm phát và suy thoái kinh tế. Giữa lạm phát và thất nghiệp có
mối quan hệ trao đổi, để giảm lạm phát phải tăng thất nghiệp và ngược lại.
- Dùng “chỉ số hóa” và những kỹ thuật thích ứng. Chỉ số hóa là một cơ chế, theo
đó người ta miễn dịch một phần hoặc toàn bộ thay đổi ở trong mức giá nói chung.
- Kiểm soát giá cả và tiền lương hay hướng dẫn tự nguyện.
- Dựa vào kỷ luật của thị trường cạnh tranh để hạn chế việc tăng giá cả và tiền lương.
- Sử dụng chính sách thu nhập dựa trên thuế, như trợ cấp cho những người mà
tiền lương và giá cả tăng chậm, đánh thuế vào những người làm tăng lạm phát.
3. Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế ở những nước đang phát triển
3.1. Lý thuyết cất cánh: W.Rostop
- Một nước đang phát triển muốn tăng trưởng kinh tế phải trải qua 5 giai đoạn:
+ Thứ nhất: Giai đoạn xã hội truyền thống, gắn với văn minh nông
+ Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: chủ xí nghiệp nhỏ có khả năng đầu tư, đổi mới
kết cấu hạ tầng, xuất hiện nhân tố tăng trưởng.
+ Giai đoạn cất cánh: Nền kinh tế bắt đầu tăng trưởng với tốc độ nhanh, có hiệu quả.
+ Giai đoạn chín muồi kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ rất nhanh.
+ Giai đoạn kỷ nguyên tiêu dùng hàng loạt: Cụ thể quốc gia hưng thịnh, trình độ
xã hội hóa và năng suất cao nhưng xuất hiện nhân tố kìm hãm tăng trưởng kinh tế.

72
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

3.2. Lý thuyết cái vòng luẩn quẩn và cú hích từ bên ngoài của S
- Các nước đang phát triển muốn tăng trưởng kinh tế cần phải có 4 nhân tố cơ bản:
+ Nhân lực: Các nước đang phát triển chất lượng nhân lực thấp,nếu muốn tăng
trưởng kinh tế và phải nâng cao chất lượng nguồn nhân
+ Tài nguyên thiên nhiên: Những nước đang phát triển tài nguyên không giàu, tài
nguyên nhiều nhát là đất canh tác. Do đó phải có kế hoạch khai thác, bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên hướng tới tăng trưởng bền vững.
+ Vốn (tư bản): Các nước đang phát triển đều thiếu vốn, vì vậy phải thu hút, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn.
+ Kỹ thuật: Các nước đang phát triển đều lạc hậu về kỹ thuật, do đó các nước
phải chuyển giao công nghệ và tăng cường đầu tư cho khoa học công nghệ.

Tiết kiệm

đầu tư thấp

Thu nhập Vòng luẩn quẩn Tích lũy


đang phát triển
thấp thấp

NSLĐ thấp

3.3.Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ở châu Á gió mùa


- Tác giả là nhà kinh tế Nhật Bản Hary Tôshima đưa ra cho các nước có nền
nông nghiệp lúa nước, trong đỉnh cao thời vụ vẫn thiếu lao động.
- Nội dung chủ yếu của lý thuyết này là:
+ Giữ nguyên lao động nông nghiệp, song phải tạo nhiều việc là trong những
tháng nhàn rỗi.

73
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Thực hiện CNH nông nghiệp: xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất (, phát triển
công nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng xã hội cho nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, cơ cấu lao động, thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc năng suất lao
động cao...
- Kết luận về các lý thuyết:
+ Đã chú ý phân tích, đánh giá đặc điểm, điều kiện và các nguồn lực để phát
triển kinh tế ở các nước đang phát triển để đưa ra lời khuyên và những giải pháp cho
các nước hay mỗi nhóm nước.
+ Đã có nước khai thác vận dụng thành công (NICs) nhưng là số ít. Thực chất
đều nhằm phục vụ lợi ích các nước tư bản trong điều kiện mới (thống trị, bóc lột, nô
dịch các nước kém phát triển).
+ Đòi hỏi sự thận trọng, sáng suốt của Chính phủ các nước kém phát triển để
đạt tăng trưởng kinh tế, phát triển kinh tế và độc lập tự chủ.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Hoàn cảnh lịch sử ra đời và đặc điểm của học thuyết kinh tế trường phái chính
hiện đại?
2. Nội dung cơ bản của lý thuyết về nền kinh tế hỗn hợp của trường phái chính
hiện đại. Sự vận dụng lý thuyết này ở Việt nam?
3. Lý thuyết giới hạn khả năng sản xuất và sự lựa chọn?
4. Các lý thuyết tăng trưởng và phát triển đối với các nước đang phát triển và sự
vận dụng các lý thuyết này ở nước ta?
5. Những đóng góp và hạn chế của các học thuyết kinh tế trường phái chính hiện đại.

74
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Chương 9
CÁC HỌC THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI TẾ
I. Cơ sở hình thành các học thuyết thương mại quốc tế
1. Khái niệm, vai trò và cơ sở hình thành thương mại quốc tế
*Khái niệm: Thương mại quốc tế là mở rộng hoạt động thương mại ra khỏi
phạm vi lãnh thổ quốc gia. Đó là lĩnh vực trao đỏi hàng hóa và các dịch vụ phát triển
thị trường thế giứi nhằm mục đích thu lợi nhuận.
*Cơ sở hình thành thương mại quốc tế: 2 cơ sở:
- Cơ sở lợi thế tuyệt đối: mà người đầu tiên đề ra là A.Smith.
- Cơ sở lợi thế tương đối (lợi thế so sánh): người đầu tiên là D.Ricardo .
*Vai trò của thương mại quốc tế: 2 vai trò nổi bật:
Thương mại quốc tế cho phép mỗi quốc gia mở rộng biên giới mềm (thị trường,
công nghệ thông tin, tâm sinh lý…) cho phép một quốc gia có thể tiêu thụ lớn hơn sản
lượng hàng hóa sản xuất trong nước hay không sản xuất được.
Thương mại quốc tế vai trò quan trọng đối với tăng trưởng phát triển kinh tế ở
mỗi quốc gia. Nên ở mỗi nước có nền ngoại thương vững mạnh, năng động sẽ có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao và ngược lại.
*Công cụ sử dụng của thương mại quốc tế
Thứ nhất: Tỷ giá hối đoái là so sánh giá trị đòng tiền giữa các quốc gia hoặc so
sánh sức mua giữa các đồng tiền của một quốc gia.
- Tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ một nước được biểu hiện bằng đơn vị
tiền tệ của một nước khác tại một thời điểm ở một thị trường nhất định.
Thứ hai: Cán cân thanh toán quốc tế
- Cán cân thanh toán quốc tế là biểu tổng hợp phản ánh tất cả các quan hệ giao
dịch ngoại tệ của một quốc gia với phần còn lại của thế giới.
Thứ ba: Thuế quan (thuế quan xuất nhập khẩu)
- Là thuế đánh vào hàng nhập khẩu làm mang lại nguồn thu cho chính phủ ở
nước sở tại.
- Thuế quan chính là một công cụ bảo hộ mậu dịch, bảo vệ sản xuất ở một quốc
gia. Đồng thời nó còn bảo vệ vị thế của một quốc gia.
Hàng rào thuế quan

75
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

Hàng rào thuế quan bao gồm những hạn mức (hạn chế) hoặc quyết định hoặc chính
thức khiến cho các nước gặp khó khăn khi bán hàng hóa của mình ra nước ngoài.
Hàng rào thuế quan cũng là một công cụ mang lại lợi ích cho nước sở tại, nên là
một công cụ bảo vệ và được biểu hiện ra bên ngoài qua thuế xuất nhập khẩu.
Thứ tư, Hạn ngạch (qouta)
Hạn ngạch là hạn mức đối với hàng nhập khẩu nhằm bảo vệ sản xuất thương mại
của một quốc gia, ngăn chặn không cho lợi thế so sánh của các nước khác có thể
quyết định giá cả sản lượng hàng hóa trên thị trường thế giới.
1.2.Các nguyên lý cơ bản của thương mại quốc tế
1.2.1. Nguyên lý (nguyên tắc) lợi thế tương đối (lợi thế so sánh)
- Mỗi nước có điều kiện khác nhau về tài nguyên, đât đai, khí hậu nên NSLĐ
khác nhau và có lợi thế tuyệt đối khác nhau về sản xuất những mặt hàng nhất định.
Nhưng trong điều kiện thương mại quốc tế, mỗi nước đều phải lựa chọn những mặt
hàng chuyên môn hóa sản xuất, từ đó đem trao đổi với các nước khác dựa trên nguyên
tắc sau:
1.2.2. Nguyên lý thuế quan bảo hộ
Thuế quan là loại thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu. Hạn mức là mức giới hạn
khối lượng hàng hóa nhập khẩu. nên đây chính là hai công cụ hiệu lực của thương mại
quốc tế.
Có hai loại thuế quan:
+ Thuế quan có tính chất câm đoán: là mức thuế rất cao, làm cho người ta không
dám nhập khẩu hàng hóa.  Mục tiêu bảo vệ sản xuất và thị trường, cấm đoán việc
buôn bán hàng hóa.
+ Thuế quan không có tính chất cấm đoán: là mức thuế cao vừa phải nhằm bảo
hộ sản xuất và thương mại. Nó làm giảm sút thương mại chứ không xóa bỏ thương
mại. Từ đó giảm khối lượng hàng hóa nhập khẩu, tăng khả năng sản xuất trong nước.
+ Thuế quan và hạn mức đều là những hàng rào thương mại quốc tế, đều làm
tăng giá cả hàng hóa, giảm khối lượng hàng hóa tiêu thụ, giảm khối lượng hàng hóa
nhập khẩu, tăng khả năng sản xuất trong nước, tăng thu nhập cho chính phủ.
+Thuế quan có thể làm thay đổi điều kiện thương mại theo hướng có lợi cho một
nước lớn, đồng thời làm thiệt hại cho các bạn hàng của nước đó.

76
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Thuế quan làm giảm lượng nhập khẩu và tiêu dùng, làm tăng sản xuất trong
nước và giá cả hàng hóa.
2. Một số học thuyết về thương mại quốc tế
2.1. Lý thuyết thương mại quốc tế trước C.Mác
2.1.1. Lý thuyết thương mại quốc tế của chủ nghĩa trong thương, chủ nghĩa
trọng nông
- Các nhà kinh tế trọng nông chủ trương tích lũy vàng, cấm xuất khẩu vàng và
thực hiện cán cân thương mại xuất siêu để làm giàu cho quốc gia.
- Các nhà kinh tế thuộc trường phái trọng nông cũng có tư tưởng thừa nhận xuất
khẩu hàng hóa và vai trò của phát triển thương mại quốc tế. Quesnay ủng hộ tư tưởng
mậu dịch tự do cả trong và ngoài nước. Theo ông, bất cứ bộ phận nào của thu nhập
cũng chỉ được xuất khẩu ra nước ngoài để đổi lấy tiền hay hàng hóa làm việc bình
thường.
2.1.2. Học thuyết thương mại quốc tế của David Ricardo
D.Ricardo cho rằng:
- Một nền kinh tế muốn đạt hiệu quả cao cần phải gắn liền mình với phần còn lại
của thế giới để lựa chọn chính sản phẩm mà nước mình có lợi thế để so sánh. Đây
chính là tư tưởng quan trọng đặt nền móng cho lý thuyết nền kinh tế mở, hội nhập vào
nền kinh tế thế giới. Trong cương lĩnh kinh tế của D.Ricardo, học thuyết thương mại
quốc tế gồm các nội dung sau:
- Thứ nhất, Ricardo tán thành mậu dịch tự do.
- Hai là, không thể có nhập khẩu lâu dài một loại hàng hóa mà lại không có xuất
khẩu hàng hóa khác và ngược lại.
- Ba là: Món thường xuất khẩu hay lợi nhuận xuất khẩu, không phải là việc nâng
cao hay hạ thấp giá cả hàng hóa trong thị trường nội địa mà là hạ thấp giá cả đó đối
với người tiêu thụ hàng hóa ở nước ngoài.
- Bốn là: Chỉ có thể điều tiết ngoại thương bằng cách thay đổi giá cả tự nhiên
chứ không phải thay đổi giá trị tự nhiên do có sự thay đổi trong việc phân phối của
kim loại quý gây lên.
- Năm là: Ông ủng hộ tư tưởng bảo vệ mậu dịch tự do. Ông cho rằng, thương
mại là sự trao đổi lẫn nhau những tiện nghi và những vật xa xỉ. Việc mở rộng buôn

77
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

bán sẽ đem lại cho nhân dân mỗi nước khả năng xác lập được một sự phân công lao
động đúng đắn nhất, sử dụng TLSX có lợi nhất để có được hàng hóa rẻ nhất, tốt nhất.
- Sáu là: Thương mại quốc tế đòi hỏi phân công lao động quốc tế, thực hiện
chuyên môn hóa sản xuất ngày càng cao.
- Bảy là: Hiệu quả tương đói quyết định việc sản xuất chuyên môn hóa. Ricardo
lấy nguyên tắc năng suất tương đối, chi phí tương đối làm cơ sở để lựa chọn xem ai
nên sản xuất mặt hàng nào, lĩnh vực nào để được đặt vào một cách tương đối nhất.
- Tám là: Tự do trao đỏi làm giàu cho một nước bằng cách với tay tới sự giàu có
của nước khác.
2.1.3. Học thuyết thương mại quốc tế của John Stuart Mill
Mill có quan niệm, trao đổi quốc tế phải được điều tiết bởi những chi phí tương
đối và mức cầu tương đối. Cầu tương đối lại phụ thuộc vào mực thu nhập ở mỗi nước
và chi phí tương đối phụ thuộc hai nhân tố: trình độ phát triển khoa học – kỹ thuật và
những nguồn lực sẵn có của từng quốc gia.
2.2. Học thuyết thương mại quốc tế của chủ nghĩa Mác – Lênin
2.2.1. Học thuyết thương mại quốc tế của Mác
- Một là: Thị trường quốc tế, thương mại quốc tế là đòn bảy mạnh nhất để phát
triển nền kinh tế hàng hóa TBCN.
- Hai là: bàn về kim loại quý và thị giá hối đoái phát sinh trên cơ sở thương mại
quốc tế phát triển (Bộ Tư bản). Thương mại quốc tế xuất – nhập khẩu cả kim loại quý,
kim loại quý chạy ra nước ngoài và đều trở về theo quy luật nhất định. Bất cứ lúc nào
giữa các quốc gia cũng có xuất – nhập khẩu kim loại quý.
- Ba là: Mác tìm ra mối liên hệ giữa biến động tỷ giá hối đoái với khủng hoảng
kinh tế. Khủng hoảng kinh tế bao giờ cũng nổ ra sau khi tỷ giá hối đoái bị đảo lộn,
nghĩa là khi xuất khẩu kim loại quý nhỏ hơn nhập khẩu. Những kim loại quý bị chạy
ra nước ngoài thì đa phần đều biểu hiện của triệu chứng ngoại thương bị thay đổi.
- Bốn là: Mác khẳng định tỷ giá hối đoái chính là phong vũ biểu cho sự vận
động của vật liệu tiền tệ trên quy mô quốc tế.
- Năm là: Theo bảng cân đối thương mại của nước Anh, tỷ giá hối đoái biến đổi
do các nguyên nhân sau:
+ Chênh lệch lúc đó cần phải thanh toán, bất kể do nguyên nhân gì.

78
Đề cương môn Lịch sử các học thuyết kinh tế

+ Đồng tiền của nước đó bị mất giá, dù là tiền gì.


+ Tùy thuộc vào sự biến động về giá trị so sánh giữa bạc và vàng nếu hai nước
cùng dùng hai kim loại quý đó là làm tiền.
2.2.2. Sự phát triển, bổ sung của V.I.Lênin đối với học thuyết thương mại
quốc tế của Mác – Ăngghen
- Một là: Thị trường là do phân công lao động xã hội tạo ra. Phân công lao động
quốc tế là cơ sở hình thành thị trường quốc tế, thương mại quốc tế.
+ Ở trình độ phân công lao động nhỏ hẹp thì có thị trường địa phương hạn hẹp,
thị trường thờ đại phong kiến.
+ Ở trình độ phân công lao động quốc giá có thị trường quốc gia.
+ Ở trình độ phân công lao động quốc tế có thị trường quốc tế.
- Hai là: Tròn điều kiện thương mại quốc tế không ngang sức, muốn bảo vệ độc
lập, tự chủ phải thực hiện độc quyền ngoại thương trong đó có độc quyền ngoại tệ.
- Ba là: Đặc trưng của thương mại quốc tế thời kỳ độc quyền là xuất khẩu tư
bản, đi liền với thương mại quốc tế.
- Bốn là: Thương mại quốc tế phát triển trong quy luật phát triển không đều
buộc CNTB gây ra các cuộc chiến tranh thương mại đi đến phân chia thị trường thế
gới về lãnh thổ, thực chất chính là phân chia thị trường quốc tế.
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày cơ sở hình thành các nguyên lý cơ bản về thương mại quốc tế?
2. Trình bày lý thuyết thương mại quốc tế của David Ricardo?
3. Trình bày lý thuyết thương mại quốc tế của Heckscher?
4. Trình bày lý thuyết thương mại quốc tế của P.Samuelson?

79

You might also like