Professional Documents
Culture Documents
THNN1 Mar-Mix
THNN1 Mar-Mix
Lớp: 14DMA4
Đề tài:
Lớp: 14DMA4
Đề tài:
Để hoàn thành được đề tài “ Chiến lược marketing – mix cho sản phẩm nước
rửa chén của Công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo” không phải chỉ nhờ sự nỗ lực
tìm hiểu của bản thân em mà còn nhờ vào những kiến thức từ phía quý thầy cô khoa
Marketing đã truyền đạt. Chính vì lẽ đó, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
quý thầy cô. Đặc biệt là đến thầy Nguyễn Xuân Trường, người đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thành đề tài này. Thầy đã chỉ ra cho em những hướng đi cụ thể,
phương pháp làm bài hiệu quả cũng như cách trình bày thật rõ ràng để đề tài được tốt
hơn.
Với kiến thức còn hạn hẹp, nên đề tài của em không tránh khỏi những sai sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, chỉ dạy của thầy để em có thể làm tốt hơn
cho những lần sau.
Cuối cùng, em xin chúc thầy có thật nhiều sức khỏe, tràn đầy nhiệt huyết và có
thật nhiều thành công trong sự nghiệp bản thân.
Sin
h viên
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
....................................................................................
Giảng viên
MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................6
CHƯƠNG 1................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................9
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu kinh doanh, cơ cấu tổ chức.........................10
1.2.2. Sứ mệnh................................................................................................11
1.3.1. PEST.....................................................................................................11
1.7. ANSOFF....................................................................................................20
1.8. BCG...........................................................................................................20
CHƯƠNG 2............................................................................................................... 21
CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX CHO SẢN PHẨM NƯỚC RỬA CHÉN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA MỸ PHẨM MỸ HẢO............................................................21
2.1. Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm và thị trường nước rửa chén ở Việt Nam 21
2.2.1. Lịch sử hình thành của công ty và thành tựu đạt được..........................24
2.2.3. Sứ mệnh................................................................................................25
2.3.1. PEST.....................................................................................................28
2.4. Chọn thị trường mục tiêu cho sản phẩm nước rửa chén Mỹ Hảo...............33
2.5. Các chiến lược marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén của Công ty
cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo.........................................................................................36
CHƯƠNG 3............................................................................................................... 50
3.1. Nhận xét chung về chiến lược marketing của sản phẩm nước rửa chén Mỹ
Hảo ................................................................................................................... 50
3.2. Dự báo sự phát triển ngành hóa mỹ phẩm giai đoạn 2016-2020................51
3.3. Xây dựng mục tiêu cho doanh nghiệp trong thời gian 2016-2020.............52
3.4.5. Đẩy mạnh các chiến lược quảng cáo và PR cho công ty.......................62
3.4.6. Nâng cao đội ngũ nghiên cứu thị trường và marketing cho công ty......63
Hình 1.1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter (marketingbox.vn).......14
Hình 2.1: Mức độ phổ biến thương hiệu nước rửa chén ở Việt Nam.........................23
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo..........26
Hình 2.4: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2011-2015............................28
Hình 3.2: Bản đồ định vị sản phẩm của Mỹ Hảo trên thị trường..............................57
Hình 3.3: Ma trận BCG của công ty Cổ phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo......................58
1. Lý do chọn đề tài
Từ hơn 2 thập kỷ trước, Việt Nam đã là điểm đến hấp dẫn của nhiều tập đoàn đa
quốc gia như Unilever, P&G (hàng tiêu dùng), CocaCola, PepsiCo (nước giải khát)...
Theo thời gian, những tập đoàn này ngày càng uy lực. Báo cáo gần đây của hãng
nghiên cứu thị trường Kantar Worldpanel cho thấy, Unilever là một trong ba thương
hiệu được người tiêu dùng Việt Nam lựa chọn mua nhiều nhất. Bên cạnh đó, CocaCola
và PepsiCo vẫn đang thượng phong trong thị trường đồ uống.
Trước uy lực của những gã khổng lồ này, doanh nghiệp Việt Nam liên tục gặp
khó khăn. Và trong thế trận không ngang tài ngang sức ấy, một số doanh nghiệp đã
phải bán mình. Song, vẫn tồn tại những doanh nghiệp kiên nhẫn bám thị trường, tìm
cách vượt lên, trực tiếp “nghênh chiến”. Tiêu biểu có thể kể đến ở đây là công ty Cổ
phần hóa mỹ phẩm Mỹ Hảo.
Vậy Mỹ Hảo đã làm như thế nào để giữ vững được thương hiệu của mình khi mà
các sản phẩm của Unilever đang tràn ngập khắp thị trường cùng các chiến lược quảng
cáo, PR,… hết sức rầm rộ?
Được biết, khi mới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Unilever đã khiến cho
nước rửa chén Mỹ Hảo từ chỗ chiếm trên 50% thị phần, chỉ còn lại trên 40%, những
đại lý lớn của Mỹ Hảo dần rơi vào tay Unilever. Không những thế Unilever còn tiến
hành đưa hàng hóa đến những nơi hẻo lánh, tổ chức lực lượng bán hàng hơn 100.000
người phân bố khắp cả nước. Theo một báo cáo của Viện Quản lý Kinh tế Trung
Ương, Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư, trung bình ở mỗi tỉnh thành có khoảng 34 điểm bán lẻ
của Unilever. Với sự xuất hiện bao phủ mọi thị trường của Unilever như vậy, tưởng
chừng như Mỹ Hảo sẽ sụp đổ thế nhưng họ vẫn tồn tại cho đến ngày hôm nay và vẫn
có một chỗ đứng khá vững chắc, khẳng định được thương hiệu của mình trong lòng
người tiêu dùng. Chính vì lẽ đó mà người viết muốn phân tích “CHIẾN LƯỢC
MARKETING – MIX CHO SẢN PHẨM NƯỚC RỬA CHÉN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN HÓA MỸ PHẨM MỸ HẢO” để tìm hiểu cách mà Mỹ Hảo “ chống
chọi” với Unilever cũng như đề xuất ra những phương án giúp Mỹ Hảo lớn mạnh và
phát triển hơn.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Phân tích chiến lược Marketing – mix cho sản phẩm nước rửa chén
Mỹ Hảo
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
“ Marketing là một tiến trình trong đó các doanh nghiệp sáng tạo ra các giá trị
cho khách hàng và xây dựng cho mình những mối quan hệ mật thiết với khách hàng để
từ đó thu lại lợi nhuận.
“ Marketing là quá trình lên kế hoạch và tạo dựng mô hình sản phẩm, hệ thống
phân phối, giá cả và các chiến dịch promotion nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch
vụ có khả năng thỏa mãn nhu cầu các cá nhân hoặc tổ chức nhất định.
Sự khác nhau giữa các định nghĩa này cũng như nhiều định nghĩa khác
về Marketing chỉ là ở quan điểm, góc độ nhìn nhận vấn đề nhưng đều nhấn mạnh đến
tầm quan trọng của sự trao đổi nhằm thỏa mãn nhu cầu của người bán, người mua dù
họ là một cá nhân hay một tổ chức.
1.1.2. Quá trình marketing
Marketing lấy khách hàng làm trung gian, bản chất của marketing là thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng, muốn thực hiện điều này quá trình marketing trong doanh
nghiệp phải thực hiện năm bước cơ bản sau:
R → STP → MM → I → C
Trong đó:
1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu kinh doanh, cơ cấu tổ chức
Tầm nhìn thương hiệu là một thông điệp ngắn gọn và xuyên suốt định hướng
hoạt động đường dài cho một thương hiệu. Vai trò của tầm nhìn giống như một thấu
kính hội tụ tất cả sức mạnh của một thương hiệu vào một điểm chung. Doanh nghiệp
thông qua tầm nhìn sẽ định hướng được việc cần và không cần làm của một thương
hiệu.
1.2.2. Sứ mệnh
Là lý do để tổ chức tồn tại. Các tổ chức thường thể hiện sứ mệnh của mình bằng
một "tuyên bố sứ mệnh” xúc tích, ngắn gọn, giải thích tổ chức đó tồn tại để làm gì và
sẽ làm gì để tồn tại
Là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong
một khoảng thời gian nhất định.
Cơ cấu tổ chức là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập, vừa
phụ thuộc trong tổ chức, thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên
kết với các nhiệm vụ khác trong tổ chức như thế nào nhằm tạo ra một sự hợp tác nhịp
nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
1.3.1. PEST
Chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn tới các hoạt động Marketing của
doanh nghiệp.
Hệ thống pháp luật điều tiết các hoạt động của doanh nghiệp ở Việt Nam như:
Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật hải quan, Luật chống độc quyền,
Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Bưu chính, Luật Viễn thông, Nghị định về quản lý
Internet, Nghị định về quảng cáo. Các văn bản pháp luật này nêu rõ lĩnh vực mà doanh
nghiệp được phép kinh doanh và lĩnh vực cấm không được kinh doanh cũng như nghĩa
vụ và quyền lợi đối với doanh nghiệp. Các nhà quản trị Marketing cần nắm vững luật
pháp để tránh vi phạm sai lầm.
Kinh doanh trong một môi trường pháp luật hoàn chỉnh giúp cho doanh nghiệp
hoạt động an toàn, bình đẳng. Hội nhập quốc tế, tham gia kinh doanh trên thị trường
toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu biết luật pháp quốc tế để tránh
xảy ra những sai lầm đáng tiếc.
- E (Economics): Kinh tế
Đó là tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc dân, là lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ngân
hàng. Các yếu tố kinh tế này ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua của người dân, của
Chính phủ và của các doanh nghiệp, và do vậy cũng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
Marketing của doanh nghiệp.
Trong hơn mười năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng nhanh. Năm
2001 mức tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc. Thu nhập của
dân chúng tăng, đầu tư trong và ngoài nước vẫn ở mức cao, lạm phát thất nghiệp thấp,
nhà nước cũng có chính sách kích cầu. Đây chính là các điều kiện kinh tế vĩ mô thuận
lợi cho các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, Việt Nam đang chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường, đồng thời
từng bước chủ động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Việt Nam đã ký hiệp định
thương mại Việt - Mỹ, là thành viên ASEAN, APEC và đã trở thành thành viên thứ
150 của WTO vào cuối năm 2006. Trong điều kiện đó, cạnh tranh sẽ ngày càng gia
tăng cả về quy mô và mức độ. Nhà nước buộc các ngành phải xây dựng lộ trình hội
nhập để thích nghi với môi trường cạnh tranh trên phạm vi quốc tế. Trong điều kiện
đó, các doanh nghiệp phải tái cấu trúc, đổi mới công nghệ, sản phẩm dịch vụ, thay đổi
tư duy kinh doanh, hướng tới khách hàng thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Văn hoá là một hệ thống giá trị, quan niệm, niềm tin, truyền thống và các chuẩn
mực hành vi được một tập thể giữ gìn, được hình thành trong những điều kiện nhất
định về vật chất, môi trường tự nhiên, lịch sử của cộng đồng và dưới tác động của các
nền văn hoá khác. Hành vi tiêu dùng của khách hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc nền văn
hoá của dân tộc họ.
Xu hướng toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế sẽ dẫn tới sự giao thoa giữa các nền văn
hoá khác nhau, nhưng cũng có thể tạo ra các xung đột. Muốn cho sản phẩm của mình
được chấp nhận tại Việt Nam và vươn ra toàn cầu, các doanh nghiệp phải hiểu biết
môi trường văn hoá nơi mình đang kinh doanh để lựa chọn các chiến lược Marketing
phù hợp. Mặt khác, khi đời sống vật chất được nâng cao, văn hoá tiêu dùng cũng thay
đổi theo. Từ tâm lý ăn tiêu tiết kiệm, ăn chắc mặc bền chuyển sang tiêu pha thoải mái
và chú trọng tới mẫu mã và chất lượng hơn.
Các giá trị văn hoá chủ yếu trong xã hội được thể hiện qua thái độ, quan điểm
của mỗi con người về bản thân, về những người xung quanh, về các thể chế xã hội, về
xã hội và thiên nhiên. Xuất hiện ngày càng nhiều các tổ chức bảo vệ thiên nhiên, môi
trường. Do vậy, Marketing cũng phải chuyển sang hướng tới xã hội (Marketing đạo
đức xã hội). Khách hàng sẽ có thiện cảm và lựa chọn các công ty đảm bảo hài hoà cả
ba lợi ích: lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của khách hàng và lợi ích của xã hội.
Các tiêu thức phân khúc thị trường: theo khu vực địa lý, khu vực nhân khẩu học,
đặc điểm tâm lý, và hành vi tiêu dùng.
Phân tích tình hình→ Lập sơ đồ định vị→ Lựa chọn chiến lược định vị→ Nỗ lực
marketing- mix để thực hiện chiến lược định vị.
Marketing – mix là sự phối hợp hoạt động của những thành phần marketing cho
phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế nhằm củng cố vị trí của xí nghiệp hoặc
Công ty trên thương trường. Nếu phối hợp tốt sẽ hạn chế rủi ro, kinh doanh thuận lợi,
có cơ hội phát triển, lợi nhuận tối đa.
- Có vai trò cực kỳ quan trọng, là nền tảng, xương sống của 4P
- Giúp doanh nghiệp xác định phương hướng đầu tư, hạn chế rủi ro, thất bại.
- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả các P còn lại trong marketing – mix.
- Giúp thực hiện mục tiêu chung: lợi nhuận, thế lực, uy tín, an toàn và hiệu quả.
- Là công cụ cạnh tranh bền bỉ của doanh nghiệp.
1.5.1.2 Nội dung chiến lược sản phẩm
- Đối với khách hàng, giá cả là cơ sở để quyết định mua sản phẩm này hay sản
phẩm khác, là đòn bẩy kích thích tiêu dùng
- Đối với doanh nghiệp, giá cả là vũ khí để cạnh tranh trên thị trường, quyết
định doanh số, lợi nhuận, gián tiếp thể hiện chất lượng và ảnh hưởng đến chương trình
marketing chung.
1.5.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược và các quyết định về giá của
doanh nghiệp
- Các yếu tố nội vi: các mục tiêu marketing; các biến số của marketing mix; chi
phí sản xuất
- Các yếu tố ngoại vi: thị trường và nhu cầu; sản phẩm, giá cả và chi phí sản
xuất của đối thủ cạnh tranh; chu kỳ sống của sản phẩm; luật pháp;…
Phân phối là quá trình chuyển đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng
cuối cùng, thể hiện qua nhiều phương thức và hoạt động khác nhau.
Kênh phân phối là tập hợp các tổ chức, cá nhân làm nhiệm vụ phân phối sản
phẩm. Một kênh phân phối đầy đủ gồm có: nhà sản xuất, thành viên trung gian tham
gia phân phối( đại lý, buôn sỉ, buôn lẻ) và người tiêu dùng.
- Là cầu nối giúp doanh nghiệp cung cấp sản phẩm cho khách hàng đúng số
lượng, thời gian, đúng địa điểm, đúng kênh, luồng hàng.
- Tập trung sản phẩm, điều hòa phân phối sản phẩm.
- Làm tăng giá trị sản phẩm.
- Tổ chức điều hành vận chuyển, tiết kiệm chi phí, hạn chế rủi ro thiệt hại.
- Là biện pháp nhằm đẩy mạnh và xúc tiến bán hàng làm cho hàng hóa tiêu thụ
nhanh hơn, khách hàng thỏa mãn hơn, củng cố và phát triển doanh nghiệp, tạo uy tín
trên thị trường.
- Tạo điều kiện tốt cho cung cầu gặp nhau.
- Làm thay đổi vị trí và hình dạng đường cầu.
Chiêu thị bao gồm 5 công cụ chính: quảng cáo, khuyến mãi, giao tế, chào hàng
cá nhân.
- Quảng cáo: là hoạt động truyền thông phi cá nhân để đưa thông tin về sản
phẩm/ thương hiệu tới thị trường mục tiêu thông qua các phương tiện truyền thông.
- Khuyến mại: là những khích lệ có tính ngắn hạn nhằm khuyến khích người
tiêu dùng hoặc trung gian mua sản phẩm.
- Giao tế: các hoạt động truyền thông xây dựng hình ảnh tốt đẹp về doanh
nghiệp hay thương hiệu
- Chào hàng cá nhân: là hoạt động truyền thông trực tiếp nhằm giới thiệu,
thuyết phục khách hàng qua tiếp xúc trực tiếp giữa đội ngũ bán hàng và khách hàng
mục tiêu.
- Marketing trực tiếp: là hình thức truyền thông trực tiếp đến các đối tượng đã
xác định thông qua phương tiện như thư tín, e-mail, fax… với mong muốn nhận được
sự đáp ứng tức thời.
Mô hình SWOT là một công cụ hữu dụng được sử dụng nhằm hiểu rõ Điểm
mạnh ( Strengths), Điểm yếu ( Weaknesses), Cơ hội ( Opportunities) và Thách thức
( Threats) trong một dự án hoặc tổ chức kinh doanh. Thông qua phân tích SWOT,
doanh nghiệp sẽ nhìn rõ mục tiêu của mình cũng như các yếu tố trong và ngoài tổ chức
có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực tới mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Trong
quá trình xây dựng kế hoạch chiến lược, phân tích SWOT đóng vai trò là một công cụ
căn bản nhất, hiệu quả cao giúp ta có cái nhìn tổng thể không chỉ về chính doanh
nghiệp mà còn là những yếu tố ảnh hưởng và quyết định tới sự thành công của doanh
nghiệp.
1.7. ANSOFF
Ansoff xác định bốn khả năng của doanh nghiệp có thể xem xét để xác định mục
tiêu thị trường. Bốn khả năng đó là:
- Thâm nhập thị trường.
- Mở rộng thị trường.
- Phát triển sản phẩm.
- Đa dạng hóa sản phẩm.
1.8. BCG
Ma trận BCG còn được gọi là ma trận quan hệ tăng trưởng và thị phần. Vấn đề
mà BCG đưa ra đó là khả năng tạo ra lợi nhuận thông qua việc phân tích danh mục
SBU (Strategic business unit) của một công ty và do vậy nó cho phép đánh giá được vị
thế cạnh tranh tổng thể của tổ hợp kinh doanh (Tổ hợp các SBU).
Ma trận BCG thể hiện tình thế của các SBU trên cùng một mặt phẳng và gồm có
bốn phần của ma trận là: Ngôi sao, Dấu hỏi, Bò sữa và Chó.
CHƯƠNG 2
CHIẾN LƯỢC MARKETING - MIX CHO SẢN PHẨM NƯỚC RỬA CHÉN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA MỸ PHẨM MỸ HẢO
2.1. Tổng quan ngành hóa mỹ phẩm và thị trường nước rửa chén ở
Việt Nam
Thị trường hóa mỹ phẩm Việt Nam hiện đang được đánh giá có rất nhiều tiềm
năng, nhu cầu lớn với doanh thu ước tính bình quân giai đoạn 2009 - 2011 là gần 130 -
150 triệu USD/năm, tốc độ doanh số bán ra tăng bình quân hơn 30%.
Chiếm thị phần ngày càng lớn trong chi tiêu hàng ngày của người dân. Tuy nhiên,
sự có mặt của các loại hóa mỹ phẩm mang thương hiệu thuần Việt vẫn còn quá hạn hẹp.
Theo Hội Hóa mỹ phẩm TP Hồ Chí Minh, cả nước hiện có khoảng 430 doanh
nghiệp và cơ sở hoạt động trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm, tập trung nhiều nhất ở hai đô
thị lớn là Hà Nội và TP Hồ Chí Minh, nhưng thị phần lại chủ yếu nằm trong tay một số
hãng nước ngoài như LOreál, Shiseido, Clarins... Hiện có khoảng 100 nhãn hiệu mỹ
phẩm tại Việt Nam, tuy nhiên 90% là nhập khẩu.
Các doanh nghiệp thuộc Hội Hóa- mỹ phẩm Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn
do giá xăng dầu, điện, nước, phí vận chuyển tăng cao, lạm phát kéo dài. Một hiện
tượng khá phổ biến là hàng mỹ phẩm xách tay được bày bán tràn lan tại các chợ,
không hề được cơ quan chức năng kiểm soát. Một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài nhập hàng lậu, trốn thuế làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp trong nước.
Trước tình trạng này, Hội Hóa – mỹ phẩm Việt Nam đã đề nghị các cơ quan chức năng
hỗ trợ cho các doanh nghiệp vay vốn, kiểm soát thị trường nhằm hạn chế tình trạng
doanh nghiệp trốn thuế và vi phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thế nhưng, không phải tất cả những sản phẩm nước rửa chén đều là có chất
lượng. Các sản phẩm nước rửa chén không rõ nguồn gốc, sử dụng bừa bãi các chất phụ
gia không kiểm định, không được phép lưu hành để tạo màu, tạo mùi, tăng độ kết dính,
tạo bọt… đã và đang trôi nổi trên thị trường. Một điều nguy hiểm nữa là do không
được nghiên cứu đầy đủ, pha chế theo công thức tùy tiện nên trong quá trình sản xuất,
các loại nước rửa chén này sẽ gây ra nhiều phản ứng hóa học phát sinh độc tố mới, gây
nguy hại vô cùng cho người sử dụng và còn ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
Theo nguồn của Công ty Nghiên Cứu Thị Trường W&S, dựa trên phương thức
xác định chỉ số phổ biến thương hiệu tức PBI (Popular Brand Index), trong tháng 3,
2015, W&S công bố kết quả thống kê thương hiệu sản phẩm nước rửa chén
[Dishwashing Liquid]: Sunlight, Mỹ Hảo, Amway, Lix, Gift. Chi tiết như sau: