Professional Documents
Culture Documents
Tín Dụng Quốc Tế
Tín Dụng Quốc Tế
– Khái niệm:
Tín dụng trong tiếng Anh gọi là Credit. Theo ngôn ngữ
dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn.
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người cho
vay va người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.
– Bản chất: Định nghĩa tín dụng thể hiện ở ba nội dung cơ
bản:
(3) Người đi vay phải hoàn trả đúng hạn cho người cho
vay cả gốc và lãi.
* Tín dụng quốc tế là vay và cho vay có sự tham gia của
Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, tổ chức nước
ngoài, doanh nghiệp nước ngoài.
Đây là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa chủ thể
của 1 nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ
chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những
nguyên tắc chung của tín dụng. Hay có thể hiểu đó là
quan hệ vay mượn, sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước
được thực hiện qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ
chức tài chính quốc tế,…
+ Vốn vay chủ yếu dưới dạng tiền tệ, dễ chuyển thành các
phương tiện đầu tư khác.
+ Nhiều nước chủ đầu tư thông qua hình thức này đã trói
buộc các nước tiếp nhận đầu tư vào vòng ảnh hưởng của
mình
– Nhược điểm:
+ Là 1 hình thức tín dụng nên cũng chịu các rủi ro nói
chung của tín dụng.
Nguyên tắc hoạt động cơ bản của tín dụng quốc tế:
– Bảo đảm lợi ích của các bên: Tín dụng quốc tế là quan
hệ vay và cho vay sao cho hai bên đều có lợi nên phải
tuân theo nguyên tắc bảo đảm lợi ích cho cả hai bên. Cụ
thể là bên cho vay phải cấp tín dụng đầy đủ, đúng thời
hạn, thuận lợi nhất cho bên đi vay. Bên vay phải trả nợ
đầy đủ, đúng hạn theo cam kết. Các thỏa thuận tín dụng
phải được thể hiện băng những văn bản và chứng từ mang
tính pháp lý, bất cứ bên nào vi phạm phải bồi thường thiệt
hại cho bên kia. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích của các bên
còn đòi hỏi bên đi vay phải tạo điều kiện để bên cho vay
giám sát khoản tín dụng và thu hồi vốn, lãi trong trường
hợp cần thiết. Ngược lại, bên cho vay cung cần tạo ra điều
kiện để bên vay sử dụng vốn có hiệu quả, tạo ra lợi nhuận
lớn nhất.
– San sẻ và giảm thiểu rủi ro: Tín dụng quốc tế phải dựa
trên cơ sở chia sẻ rủi ro cho cả hai bên vạy và cho vay.
Các nghiệp vụ tín dụng quốc tế có thể làm cho các rủi ro
tín dụng rơi vào bên cho vay hay bên đi vay nhưng trong
quá trình thỏa thuận, các bên sẽ cố gắng điều hòa để san
sẻ rủi ro cho đối tác. Hơn nữa, tín dụng quốc tế chỉ đi đến
thỏa thuận nếu hai bên vay và cho vay cố gắng chia đều
rủi ro. Đông thời với san sẻ rủi ro, hai bên cũng phải tuân
thủ các qui định để đảm bảo giảm thiểu rủi ro. Cách thức
đơn giản nhất là áp dụng tín dụng có bảo đảm
– Đặc điểm:
+ Ngân hàng là người cung cấp vốn, không tham gia vào
các hoạt động kinh doanh, nhưng vẫn có các biện pháp
nhằm hạn chế rủi ro.
+ Chủ đầu tư nước ngoài hưởng lợi nhuận thông qua lãi
suất ngân hàng cố định theo khế ước vay độc lập với kết
quả sử dụng vốn vay.
+ Tuy có ràng buộc nhưng vẫn có rủi ro rất lớn đối với
các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ hoặc phá sản.
+ Viện trợ vì các khoản vay này thường không có lãi hoặc
lãi suất thấp và cho vay với thời hạn kéo dài.
+ Phát triển vì mục tiêu danh nghĩa của khoản đầu tư này
là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nước được đầu
tư.
– Đặc điểm:
+ Đa số các nước khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi
ích và chiến lược như mở rộng thị trường, mở rộng hợp
tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an ninh, quốc
phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị,… Về kinh tế dỡ
bỏ các hàng rào thuế quan, mở cửa cho hàng hóa từ các
nước ngoài, chính sách ưu đãi cho các nhà đầu tư nước
họ.
* Ngoài ra, tùy theo các căn cứ, tín dụng quốc tế có thể
phân chia như sau:
– Căn cứ vào đối tượng tín dụng, tín dụng quốc tế có thể
chia thành hai loại:
+ Tín dụng hàng hóa: là loại hình tín dụng mà nhà xuất
khẩu cấp cho nhà nhập khẩu dưới hình thức mua bán chịu
hàng hóa giữa hai bên.
+ Tín dụng tiền tệ: là lại tín dụng mà các ngân hàng
thương mại cấp cho các doanh nghiệp dưới hình thức cho
vay bằng tiền.
– Căn cứ vào chủ thể tín dụng, tín dụng quốc tế có ba loại
+ Tín dụng thương mại: là tín dụng giữa các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và không có sự tham gia của ngân hàng
+ Tín dụng ngân hàng: là tín dụng của ngân hàng cấp cho
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu dưới hình thức tiền tệ.
NĂM VỐN ( TỶ
USD)
2012 2.197
2011 2.348
2010 2.940
2009 3.732
2008 2.552
2007 2.511
2006 1.844
2005 1.913
2004 1.846
2003 1.772
*Nhật Bản :
Nhật Bản là quốc gia tài trợ ODA lớn nhất cho Việt
Nam, chiếm đến hơn 40% tổng số vốn đầu tư. Trong năm
2011, Nhật Bản đã cam kết hơn 1,9 tỷ USD cho Việt
Nam.
*Hàn Quốc :
Hàn Quốc tuyên bố trong giai đoạn từ 2012 đến 2015,
nước này sẽ cung cấp khoản tài trợ 1,2 tỷ USD cho Việt
Nam, bên cạnh các dự án hợp tác hàng năm từ Cơ quan
Hợp tác Quốc tế Hàn Quốc (KOICA).