1. Nhiệt kế là dụng cụ để đo nhiệt độ. Có nhiều loại nhiệt kế như nhiệt kế
thủy ngân, rượu, y tế,…Hoạt động của nhiệt kế biến đổi dựa theo sự nở vì nhiệt của chất lỏng. 2. 1oC=1k=1,8oF; 0o C=273k 3. -D là khối lượng riêng của chất cấu tạo nên vật, m là khối lượng của vật, V là thể tích, P là trọng lượng (N), d là trọng lượng của một đơn vị thể tích. -V tăng, m&P không đổi, D&d giảm. 4. C5 B18: Vì khi nung nóng, khâu dao nở ra vì nhiệt nên dễ gắn vào cán. Khi nguội, khâu dao co lại, thắt chặt vào cán. C5 B19: Vì khi đun, nước gặp nóng nở ra, tràn ra ngoài làm tắt bếp hoặc gây bỏng. C5 B21: Chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray đường tàu hoả có để một khe hở là vì khi trời nóng, đướng ray dài ra do đó nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường ray sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray. C6 B21: Một đầu được đặt gối lên các con lăn để tạo điều kiện cho cây cầu giãn nở vì nhiệt mà không bị cản trở. C4 B22: Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt lại. Cấu tạo như vậy để khi lấy nhiệt kế ra khỏi cơ thể, thuỷ ngân gặp lạnh co lại thì chỗ thắt đó ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu, nhờ đó mà ta có thể đọc được chính xác nhiệt độ của cơ thể. 5. Không tách được vì quả cầu bằng nhôm nở vì nhiệt nhiều hơn sắt nên khi bị hơ nóng càng bị siết chặt hơn vào vòng sắt.