You are on page 1of 31

LỜI NÓI ĐẦU

Môn học Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin được đưa vào giảng dạy trong các
trường Đại học, Cao đẳng cả nước từ năm 2008 đến nay. Nhằm trang bị thế giới quan, phương pháp
luận và nhân sinh quan Cộng sản cho sinh viên, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của
đất nước, giúp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Để giúp các em sinh viên học tốt môn những Nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin học
phần 2, Bộ môn biên soạn cuốn hướng dẫn ôn tập Những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin
gồm: nội dung cơ bản về phạm trù và các quy luật kinh tế trong từng học thuyết kinh tế, câu hỏi ôn
tập và phần bài tập ứng dụng, giúp sinh viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội nắm được đề cương
định hướng của từng câu hỏi, cũng như phần bài tập ứng dụng về các học thuyết kinh tế.
Mặc dù tập thể tác giả đã rất cố gắng, song không thể tránh khỏi những hạn chế. Tập thể tác giả
mong nhận được những ý kiến đóng góp để cuốn hướng dẫn ôn tập môn học Những nguyên lý cơ bản
của Chủ nghĩa Mác Lênin (học phần 2) ngày một hoàn chỉnh hơn.
Trân trọng giới thiệu với sinh viên và bạn đọc.
Tập thể tác giả
1. PGS. TS. Trần Thị Lan Hương (Chủ biên)
2. ThS. Ngô Quế Lân
3. ThS. Nguyễn Thị Ánh Nga
4. ThS. Ngô Thanh Vân

MỤC LỤC
NỘI DUNG TRANG
Chương 4 HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ 3
I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HOÁ
II. HÀNG HOÁ
III. TIỀN TỆ
IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ
Chương 5 HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
I. SỰ CHUYỂN HOÁ CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN
II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
III. TÍCH LUỸ TƯ BẢN
IV. QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
V. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN GTTD
Chương 6 HỌC THUYẾT VỀ CNTBĐQ VÀ CNTBĐQNN
I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CNTB
IV. THÀNH TỰU, HẠN CHẾ VÀ XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CNTB
Chương 7 SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GCCN VÀ CMXHCN
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

1
III. HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI CSCN
Chương 8 NHỮNG VẤN ĐỀ CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG
TIẾN TRÌNH CÁCH MẠNG XHCN
I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XHCN VÀ NHÀ NƯỚC XHCN
II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO

Chương 4: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ


Đối tượng nghiên cứu NLMLN phần 2:
- Quan điểm khác nhau về đối tượng nghiên cứu học thuyết kinh tế của CNMLN về phương
thức sản xuất Tư bản chủ nghĩa.
- Quan điểm Mác-xít: Học phần 2 nghiên cứu “quan hệ sản xuất” tồn tại và vận động trong sự
tác động qua lại với lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng”. Làm rõ đối tượng nghiên cứu là
các quan hệ sản xuất trong những giai đoạn phát triển khác nhau của lịch sử xã hội loài người.
Mục đích nghiên cứu là tìm ra các phạm trù kinh tế và các quy luật kinh tế chi phối sự vận
động của nền kinh tế trong các phương thức sản xuất khác nhau.
Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, tìm ra các quy luật kinh tế chi phối sự vận động
của Chủ nghĩa tư bản .
I. ĐIỀU KIỆN RA ĐỜI, ĐẶC TRƯNG VÀ ƯU THẾ CỦA SẢN XUẤT HÀNG HOÁ:
1.1. Điều kiện ra đời, tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá:
- Sản xuất tự nhiên (kinh tế tự nhiên): là kiểu tổ chức kinh tế mà sản phẩm sản xuất ra nhằm
thoả mãn nhu cầu của chính mình. → Bản chất và đặc điểm KT tự nhiên?
- Sản xuất hàng hoá (kinh tế hàng hoá): Là kiểu tổ chức kinh tế, mà ở đó sản phẩm sản xuất ra
nhằm đem bán hoặc trao đổi trên thị trường. → Bản chất và đặc điểm KT hàng hoá?
Sản xuất hàng hoá ra đời khi có đủ hai điều kiện :
1.2.1. Phân công lao động xã hội
- Là sự chuyên môn hoá về sản xuất, nền kinh tế phân thành nhiều ngành nghề khác nhau. Như
vậy, PCLĐXH làm nảy sinh quan hệ “trao đổi” do đó, sản xuất hàng hoá ra đời.
- Các loại phân công lao động: PCLĐXH, PCLĐ đặc thù và PCLĐ cá biệt.
- Lịch sử phát triển của PCLĐXH gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hoá. Đã có 3
cuộc cách mạng lớn trong phân công lao động → thúc đẩy kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển.
1.2.2. Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế giữa những người sản xuất.
- Sự tách biệt về mặt kinh tế làm cho các chủ thể kinh tế có tính độc lập tương đối với nhau và
có quyền khác nhau về sản xuất, chi phối sản phẩm làm ra.
Chính sự tách biệt về mặt kinh tế làm cho các sản phẩm đứng đối diện nhau như là hàng hoá, là
điều kiện để quan hệ “trao đổi” sản phẩm trở thành hiện thực (mua - bán) và Kinh tế hàng hoá ra đời.
- Nguyên nhân là do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định, mà trước hết là
Chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX, làm tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng.
1.2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hoá:
Một là, mục đích sản xuất hàng hoá là để bán, hướng vào nhu cầu rộng lớn của xã hội, là động
lực mạnh mẽ để phát triển sản xuất. Phát huy lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, xã hội, kỹ thuật
của từng vùng, từng người.
Hai là, sản xuất hàng hoá có điều kiện để chuyên môn hoá, tạo cơ hội thúc đẩy cải tiến kỹ
thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy sản xuất phát triển, phá vỡ kinh tế tự nhiên.

2
Ba là, sản xuất hàng hoá trong môi trường cạnh tranh gay gắt, quy mô sản xuất ngày càng lớn,
nguồn lực sản xuất ngày càng khan hiếm, buộc các nhà sản xuất phải luôn năng động, nhạy bén và
sáng tạo để cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động.
Bốn là, sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu của toàn xã hội với tính chất “mở”, là động lực để
mở rộng giao lưu kinh tế, văn hoá giữa các vùng miền, tạo điều kiện phát triển người lao động được tự
do và toàn diện.
Kinh tế hàng hoá đối lập với kinh tế tự nhiên và sự ra đời của kinh tế hàng hoá là một bước tiến
của lịch sử, góp phần xoá bỏ tính bảo thủ trì trệ của kinh tế tự nhiên.
Sự phát triển của sản xuất hàng hoá từ thấp đến cao, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn.
- Sản xuất hàng hoá quy mô nhỏ (hay là sản xuất hàng hoá giản đơn) đặc trưng bởi kỹ thuật sản
xuất thấp kém, lao động thủ công lạc hậu, năng suất lao động chưa cao, số lượng hàng hoá ít.
- Sản xuất hàng hoá quy mô lớn (hay là nền sản xuất hiện đại) đặc trưng bởi trình độ kỹ thuật
của sản xuất ngày càng tiến bộ, lao động sử dụng máy móc, năng suất lao động cao, số lượng hàng
hoá ngày càng nhiều.
II. HÀNG HOÁ
2.1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá:
2.1.1. Khái niệm: Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn nhu cầu nhất định
nào đó của con người và trước khi tiêu dùng phải qua mua bán hoặc trao đổi trên thị trường.
- Hàng hoá là một phạm trù lịch sử.
- Hàng hoá có hai loại: hàng hoá vật thể (hữu hình) và hàng hoá phi vật thể (hàng hoá dịch vụ).
- Hàng hoá phi vật thể có đặc điểm riêng, và có vai trò to lớn đối với sự phát triển sản xuất và
đời sống. Hàng hoá dịch vụ cũng làm tăng quy mô và giá trị của tổng sản phẩm xã hội.
2.1.2. Hai thuộc tính của hàng hoá:
- Thuộc tính giá trị sử dụng:
+ Là công dụng của vật hay tính có ích của vật, nó có thể thoả mãn nhu cầu nhất định của con
người. Nhu cầu tiêu dùng chia làm 2 loại: tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân gồm: vật
chất và tinh thần.
+ Giá trị sử dụng do thuộc tính tự nhiên của vật quy định. Một vật có thể có nhiều công dụng
khác nhau, song việc phát hiện ra công dụng là nhờ tiến bộ của khoa học.
+ Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn, là nội dung vật chất và thuộc tính tự nhiên của vật.
+ Trong nền kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng đồng thời là vật mang giá trị trao đổi.
- Thuộc tính giá trị:
+ Mác phân tích giá trị trao đổi để đi đến phạm trù giá trị: Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện, còn giá trị là nội dung bên trong của giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa các giá trị sử dụng khác nhau.
Ví dụ: 20 kg thóc đổi lấy 3 cái rìu → 20 kg thóc = 3 cái rìu
Cơ sở của trao đổi là do hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá kết tinh trong hàng hoá.
+ Giá trị là hao phí lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hoá.
+ Giá trị là phạm trù phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất.
+ Giá trị là phạm trù lịch sử, là thuộc tính xã hội của hàng hoá.
- Mối quan hệ giữa hai thuộc tính: thống nhất biện chứng; thống nhất của 2 mặt đối lập.
2.2. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá:
2.2.1. Lao động cụ thể: Là hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá dưới một hình thức
cụ thể của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Gồm 4 đặc trưng riêng: mục đích riêng, đối tượng
lao động riêng, phương pháp thao tác riêng và kết quả riêng.
- Lao động cụ thể là cơ sở của phân công lao động xã hội, nhiều lao động cụ thể họp thành hệ

3
thống phân công lao động xã hội. Lao động cụ thể phụ thuộc vào sự phát triển của khoa học kỹ thuật.
- Mỗi lao động cụ thể tạo ra một giá trị sử dụng nhất định.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
2.2.2. Lao động trừu tượng: Là hao phí sức lực nói chung của người sản xuất hàng hoá trong
quá trình lao động. Đó là sự tiêu hao sức lực của con người về thần kinh, bắp thịt và trí não.
- Lao động trừu tượng là hao phí lao động đồng nhất về chất, là cơ sở để so sánh các hao phí
lao động cụ thể vốn khác nhau về chất không thể so sánh được với nhau.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hoá.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử.
- Lao động trừu tượng phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất.
- Phạm trù tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá có ý nghĩa to lớn, nhờ đó C.
Mác xây dựng lý luận giá trị lao động một cách khoa học thực sự. Nó giải thích được những hiện
tượng kinh tế phức tạp diễn ra trong nền sản xuất xã hội.
2.2.3. Mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá giản đơn:
- Mâu thuẫn giữa tính chất tư nhân với tính chất xã hội của lao động sản xuất ra hàng hoá. Lao
động cụ thể trực tiếp mang tính chất tư nhân; lao động trừu tượng gián tiếp mang tính chất xã hội.
- Mâu thuẫn thể hiện:
Sản phẩm do người sản xuất hàng hoá tạo ra có thể phù hợp hoặc không phù hợp với nhu cầu
và khả năng thanh toán của xã hội. Sự không phù hợp làm cho những hàng hoá có thể không bán
được, và các nhà sản xuất buộc phải cải tiến kỹ thuật để hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình cho
phù hợp với hao phí lao động xã hội. Cạnh tranh và sự phân hoá xã hội tất yếu xảy ra trong nền sản
xuất hàng hoá giản đơn.
- Mâu thuẫn giữa LĐTN và LĐXH là động lực của sự phát triển nền sản xuất hàng hoá.
2.3. Lượng giá trị của hàng hoá:
2.3.1. Sự hình thành lượng giá trị của hàng hoá.
- Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng lượng hao phí lao động của người sản xuất ra hàng
hoá. Thước đo là thời gian lao động. Thời gian hao phí lao động cá biệt của từng người sản xuất là
khác nhau. Do đó, lượng giá trị phải được tính bằng: thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Khái niệm: thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết một mặt, là thời gian cần, đủ để sản
xuất ra một hàng hoá nào đó trong những điều kiện sản xuất bình thường với một trình độ thành thạo
trung bình và một cường độ lao động trung bình. Mặt khác, thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết
thường phù hợp với thời gian hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá cung cấp đại bộ
phận loại hàng hoá đó trên thị trường.
Khi trao đổi hàng hoá phải căn cứ vào lượng giá trị xã hội của hàng hoá.
2.3.2. Thời gian hao phí lao động xã hội cần thiết là một đại lượng biến thiên, nó thay đổi phụ
thuộc các nhân tố sau: Năng suất lao động (cường độ lao động) và mức độ hao phí lao động.
Thứ 1: Năng suất lao động là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của lao động sống.
- Đo lường bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị thời gian hoặc được đo bằng
thời gian tiêu hao để làm ra một đơn vị sản phẩm. Lượng giá trị của hàng hoá tỷ lệ thuận với lượng
lao động hao phí, tỷ lệ nghịch với sức sản xuất của lao động. Khi tăng năng suất lao động:
Tổng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian tăng lên → tổng giá trị tạo ra không đổi.
Lượng lao động hao phí để làm ra một đơn vị sản phẩm giảm → giá trị một sản phẩm giảm.
- Năng suất lao động phụ thuộc vào các yếu tố:
• Trình độ thành thạo trung bình của lao động.
• Sự phát triển của khoa học công nghệ và mức độ ứng dụng thành tựu vào sản xuất.
• Năng lực tổ chức quản lý sản xuất.

4
• Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất.
• Điều kiện tự nhiên.
Phân biệt năng suất lao động với cường độ lao động:
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, nặng nhọc của lao động. Nó phản ánh mức độ hao
phí lao động trên một đơn vị thời gian. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao
động. Khi tăng cường độ lao động:
Lượng hao phí lao động trên một đơn vị thời gian tăng → tổng giá trị tăng lên tương ứng.
Số lượng sản phẩm tăng lên, còn giá trị của đơn vị sản phẩm không đổi.
- Cường độ lao động phụ thuộc vào các yếu tố:
• Năng lực lao động của con người.
• Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất.
• Quy mô và hiệu suất của lao động.
Thứ 2: Mức độ hao phí lao động: Có hai mức độ hao phí lao động.
Lao động giản đơn: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá, chỉ cần có sức lao động
bình thường là có thể tạo ra sản phẩm. Lao động không thành thạo.
Lao động phức tạp: là hao phí lao động của người sản xuất hàng hoá nhất thiết phải trải qua
quá trình đào tạo, rèn luyện, tích luỹ kinh nghiệm. Lao động thành thạo.
Lao động phức tạp là bội số của lao động giản đơn. Mọi loại hao phí lao động đều quy về hao
phí lao động xã hội giản đơn trung bình cần thiết. Do đó: Lượng giá trị của hàng hoá được đo bằng
hao phí lao động xã hội giản đơn trung bình cần thiết.
2.3.3. Cơ cấu lượng giá trị của hàng hoá:
Giá trị hàng hoá = giá trị cũ (C) + giá trị mới (V+M) = C + (V + M)
- Lượng giá trị cũ , là giá trị của các tư liệu sản xuất đã hao phí và chuyển dịch vào sản phẩm.
- Lượng giá trị mới, do lao động sống của người công nhân đã hao phí trong quá trình sản xuất.
III. TIỀN TỆ
3.1. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền:
Giá trị của hàng hoá chỉ được nhận biết qua giá trị trao đổi. Phân tích sự phát triển các hình thái
giá trị giúp Mác tìm ra nguồn gốc và bản chất của tiền. Lịch sử ra đời và phát triển của tiền trải qua 4
hình thái giá trị:
- Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên:
Sự trao đổi trực tiếp vật - vật, theo tỷ lệ ngẫu nhiên. Hàng hoá A biểu thị giá trị một cách tương
đối qua so sánh với hàng hoá B. Còn hàng hoá B là hình thái ngang giá của giá trị hàng hoá A. Hình
thái vật ngang giá là cơ sở của hình thái tiền về sau.
1 hàng hoá A = 5 hàng hoá B
- Hình thái giá trị mở rộng hay đầy đủ:
Hình thái vật ngang giá được mở rộng trên nhiều hàng hoá khác nhau, tuy nhiên, vẫn là trao đổi
trực tiếp giữa các hàng hoá, tỷ lệ trao đổi chưa cố định.
5 hàng hoá B
1 hàng hoá A = 10 hàng hoá C
3 hàng hoá D
....................
- Hình thái giá trị chung:
Tất cả các hàng hoá được biểu hiện giá trị trên một thứ hàng hoá đóng vai trò là vật ngang giá
chung, tuy nhiên vật ngang giá chung chưa ổn định ở một hàng hoá nào và chưa thống nhất giữa các
địa phương.

5
5 hàng hoá B
10 hàng hoá C = 1 hàng hoá A
3 hàng hoá D
....................
- Hình thái tiền:
Hình thái vật ngang giá chung được cố định ở một hàng hoá duy nhất đóng vai trò độc tôn và
phổ biến gọi là hình thái tiền. Hàng hoá vàng có đặc tính tự nhiên thuận lợi dùng làm vật ngang giá.
1 hàng hoá A
5 hàng hoá B = 0,001 gr vàng. (hàng hoá vàng = vật ngang giá)
10 hàng hoá C
3 hàng hoá D
..................
Khi hình thái vật ngang giá được cố định ở hình thái tự nhiên của kim loại vàng thì vàng trở
thành tiền. Vàng có một số đặc điểm thích hợp để chọn làm vật ngang giá chung (là tiền).
Tiền xuất hiện là kết quả của qúa trình phát triển lâu dài của sản xuất và trao đổi hàng hoá; nó
liên tục giải quyết mâu thuẫn của trao đổi.
Bản chất của tiền: là một hàng hoá đặc biệt tách ra khỏi thế giới hàng hoá, trở thành vật
ngang giá chung đo lường giá trị các hàng hoá khác. Tiền là biểu hiện trực tiếp của hao phí lao động
xã hội và phản ánh quan hệ xã hội giữa những người sản xuất hàng hoá.
3.2. Chức năng của tiền: Bản chất của tiền được thể hiện qua 5 chức năng.
- Thước đo giá trị.
Tiền được dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hoá. Giá trị của hàng hoá được
biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hoá - giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị.
Giá cả chịu tác động của các nhân tố: tỷ lệ thuận giá trị của hàng hoá, tỷ lệ nghịch với giá trị
của tiền, và phụ thuộc quan hệ cung - cầu về hàng hoá.
Tiêu chuẩn giá cả là đo hàm lượng vàng chứa trong một đơn vị tiền, do các Quốc gia quy định.
Đơn vị tiền ở các nước khác nhau là khác nhau và là cơ sở quy dịnh tỷ giá hối đoái giữa các đồng tiền
của các nước khác nhau.
- Phương tiện lưu thông. Tiền là môi giới cho trao đổi, và tiền xuất hiện dưới hình thức vàng,
bạc, gây khó khăn cho trao đổi như: tiền phải chia nhỏ, xác định số lượng và độ nguyên chất... và bị
hao mòn dần, do đó tiền không còn đủ giá trị ban đầu làm tách rời giá trị thật với giá trị danh nghĩa.
Tiền giấy ra đời thay thế tiền vàng. Tiền giấy do nhà nước phát hành và buộc xã hội công nhận.
P.Q
M =
Số lượng tiền giấy phát hành phụ thuộc: v
- Giá trị tiền vàng và giá cả hàng hoá.
- Tổng số hàng hoá lưu hành trên thị trường.
- Tốc độ quay của đơn vị tiền.
- Phương tiện cất trữ. Tiền tạm thời nhàn rỗi, ra khỏi lưu thông được đem cất trữ. Tiền cất trữ
phải là tiền vàng có đủ giá trị.
- Phương tiện thanh toán. Kinh tế hàng hoá phát triển dẫn đến khả năng mua bán chịu, khi đó
tiền làm phương tiện thanh toán, tiền dùng để chi trả khi giao dịch mua bán đã hoàn thành như trả
lương, trả nợ, nộp thuế... Thanh toán gắn liền với chế độ tín dụng thương mại. Khả năng khủng hoảng
kinh tế có thể xảy ra. Khi làm phương tiện thanh toán số lượng tiền cần thiết trong lưu thông có thể
thay đổi và xác định:

6
a − (b + c ) + d
M=
v
- Tiền thế giới. Tiền dùng làm phương tiện thanh toán Quốc tế, di chuyển của cải từ nước này
sang nước khác. Tiền phải là tiền vàng hoặc tiền tín dụng mà các nước công nhận làm phương tiện
thanh toán Quốc tế.
IV. QUY LUẬT GIÁ TRỊ.
4.1. Tính tất yếu khách quan và nội dung của quy luật.
- Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Nó bao hàm cả
bản chất và các nhân tố cấu thành cơ chế tác động.
- Nội dung quy luật giá trị: Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tiến hành trên cơ sở lượng giá trị
của hàng hoá, tức là trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hoá.
• Trong sản xuất: hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần thiết -
tức là hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được - khối lượng sản phẩm làm ra phải phù hợp
với nhu cầu và khả năng thanh toán của xã hội.
• Trong trao đổi, hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau phải được trao đổi theo nguyên tắc
ngang giá, tức là giá cả = giá trị. Nhưng quy luật giá trị là trừu tượng, nó được biểu hiện thông qua sự
vận động của giá cả. Mặt khác, giá cả vận động trên thị trường chịu sự chi phối của các nhân tố khác
như: quan hệ cung - cầu, tình trạng thị trường....
Ví dụ: cung > cầu → giá cả < giá trị; cung < cầu → giá cả > giá trị; cung = cầu → giá cả = giá trị.
Do đó giá cả vận động thường khác với giá trị, nhưng không thể tách rời giá trị. Đối với mỗi
trường hợp riêng biệt giá cả có thể khác giá trị nhưng xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả luôn
bằng tổng giá trị.
4.2. Tác động của quy luật giá trị:
- Điều tiết sản xuất và lưu thông:
Điều tiết sản xuất: thông qua hiện tượng giá cả thường xuyên biến động, sự lên, xuống của giá
cả trên thị trường, quy luật giá trị có tác động làm phân phối nguồn lực của sản xuất (TLSX và SLĐ)
vào trong các ngành sản xuất, các lĩnh vực của nền kinh tế. Dẫn đến quy mô sản xuất của các ngành
khi thì bị thu hẹp, khi thì được mở rộng.
Điều tiết lưu thông: Giá cả biến động thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
Tuy nhiên, tác động của quy luật giá trị thông qua biến động của giá cả là mang tính tự phát
thường gây nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, phát triển lực lượng sản xuất:
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các chủ thể kinh tế độc lập nhau, tự quyết định sản
xuất kinh doanh nên hao phí lao động cá biệt của mỗi chủ thể là khác nhau. Nhưng các hàng hoá được
bán theo giá trị xã hội (hao phí lao động xã hội). Để có lợi và đứng vững trong cạnh tranh, người sản
xuất phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, cải tiến tổ chức quản lý lao động, tăng năng suất lao động.
Kết quả lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
Tuy nhiên, không nên quá cường điệu tác động tích cực này của quy luật giá trị.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, phân hoá giai cấp:
Cạnh tranh tất yếu dẫn đến xu hướng là người có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn sẽ có hao phí
lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã hội, họ sẽ có lợi và trở nên phát tài, giàu có. Ngược lại,
sẽ bị thua lỗ, phá sản và trở thành người nghèo.
Quy luật giá trị, một mặt làm phân hoá giàu - nghèo bất bình đẳng thu nhập trong xã hội, mặt
khác nó chi phối sự lựa chọn tự nhiên, kích thích các nhân tố tích cực và đào thải các yếu kém.
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích điều kiện ra đời, tồn tại và ưu thế của sản xuất hàng hoá?

7
2. Trình bày khái niệm hàng hóa và phân tích hai thuộc tính của hàng hóa ?
3. Phân tích tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá. Ý nghĩa của phạm trù này?
4. Phân tích lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa?
5. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tiền?
6. Phân tích các chức năng của tiền?
7. Trình bày nội dung và phân tích các tác động của quy luật giá trị?
8. Trình bày nguồn gốc và bản chất của tiền. Vì sao nói “tiền là một hàng hóa đặc biệt”?
8/ Quan hệ cung cầu và giá trị, yếu tố nào có vai trò quyết định đến giá cả hàng hoá? Vì sao?
8/ Phân tích mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hoá. Mâu thuẫn được giải quyết khi nào?
8/ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá? Nhân tố nào giữ vai trò quyết định?
8/ Trình bày mối quan hệ giữa giá trị trao đổi và giá trị? Liên hệ với thực tiễn kinh doanh?
8/ Quy luật giá trị có làm phát sinh quan hệ sản xuất TBCN không? Vì sao?

Chương 5: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ


I. SỰ CHUYỂN HOÁ CỦA TIỀN THÀNH TƯ BẢN:
1.1. Công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó.
1.1.1. Công thức chung:
Tiền là sản phẩm của lưu thông hàng hoá đồng thời cũng là hình thức biểu hiện đầu tiên của tư
bản. Tiền, bản thân nó không phải lúc nào cũng là tư bản, song tư bản được biểu hiện trước hết bằng
một số tiền nhất định.
+ Với tư cách là tiền trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức: H - T - H (1)
+ Còn với tư cách là tư bản, tiền vận động theo công thức: T - H - T (2)
So sánh sự vận động của hai công thức trên:
- Giống nhau:
• Bao gồm 2 nhân tố vật chất là tiền và hàng (T - H)
• Bao gồm 2 hành vi mua – bán vừa thống nhất, vừa đối lập
- Khác nhau:
• Trình tự của hành vi mua- bán: (1) bán trước - mua sau
(2) mua trước - bán sau
• Điểm xuất phát và điểm kết thúc: (1) H1 – H2 Giống nhau về giá trị; khác nhau về giá trị sử dụng
(2) T1 – T2 → sự vận động chỉ có ý nghĩa khi T2 > T1 do
đó, công thức lưu thông tư bản viết lại đầy đủ là: T – H – T’ và khi ấy tiền ở điểm xuất phát mang
hình thái tư bản.
Vậy: tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư, tiền bỏ vào lưu thông mang hình thái tư bản.
• Mục đích của sự vận động: (1) là nhằm vào gía trị sử dụng khác với giá trị sử dụng ban đầu.
(2) nhằm vào giá trị tăng thêm.
• Giới hạn của sự vận động: (1) sự vận động có giới hạn.
(2) sự vận động là vô tận.
1.1.2. Mâu thuẫn của công thức chung.
Giá trị thặng dư vừa tăng lên trong lưu thông, lại vừa không phải sinh ra ở trong lưu thông.
“Vậy, tư bản không thể xuất hiện từ trong lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông đồng thời không phải trong lưu thông”. Mác là người đầu
tiên phân tích và giải quyết mâu thuẫn đó bằng lý luận khoa học.
Vậy, lưu thông có thực sự tạo ra giá trị và giá trị tăng thêm?

8
Lưu thông có hai trường hợp:
Trao đổi ngang giá, lưu thông không hề tạo ra giá trị.
Trao đổi không ngang giá, có 3 trường hợp:
- Bán cao hơn giá trị, được lợi khi bán và bị thiệt khi mua.
- Mua thấp hơn giá trị, được lợi khi mua và bị thiệt khi bán.
- Vừa mua rẻ, vừa bán đắt, tổng giá trị trong lưu thông không hề tăng lên. Vậy, lưu thông và
bản thân tiền trong lưu thông không tạo ra giá trị và giá trị thặng dư.
Theo Mác, phải lấy quy luật nội tại của công thức chung làm cơ sở để giải thích sự chuyển hoá
của tiền thành tư bản, lấy việc trao đổi ngang giá để phân tích lưu thông.
Mác xem xét sự chuyển hoá của tiền thành tư bản vừa ở trong lưu thông, vừa không ở trong lưu
thông. Vậy, hàng hóa mà nhà tư bản mua được chỉ có thể là một hàng hoá đặc biệt - hàng hoá sức lao động.
TLSX
T-H ... SX ... H' - T'
SLĐ
1.2. Hàng hoá sức lao động:
1.2.1. Điều kiện để biến sức lao động thành hàng hoá.
Sức lao động là toàn bộ năng lực (bao gồm thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người và
được sử dụng vào việc sản xuất hàng hoá. Sức lao động là khả năng lao động của một con người. Sức
lao động biến thành hàng hoá khi có 2 điều kiện:
+ Người lao động phải được tự do chi phối sức lao động, là người có quyền sở hữu năng lực
lao động của mình, có quyền bán sức lao động (chỉ trong một thời gian nhất định).
+ Người lao động bị tước đoạt hết hoặc không có tư liệu sản xuất, không có điều kiện để tự
sinh sống, muốn lao động để có thu nhập, họ buộc phải bán sức lao động của mình cho người khác sử
dụng - tức là đi làm thuê.
Sức lao động trở thành hàng hoá đã đánh dấu một bước ngoặt trong phương thức kết hợp giữa
tư liệu sản xuất và sức lao động, một bước tiến lịch sử so với lao động trước đó.
1.2.2. Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
- Giá trị của hàng hoá sức lao động: là số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất ra hàng hoá sức lao động quyết định. Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống của con người.
+ Vậy, giá trị hàng hoá sức lao động đo bằng toàn bộ giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để
sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động.
+ Lượng giá trị giá trị sức lao động đo bằng lượng các tư liệu sinh hoạt cần thiết bao gồm:
• Giá trị các tư liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì và thay thế sức lao động của con người (tức
đủ nuôi sống công nhân và gia đình công nhân).
• Chi phí đào tạo công nhân tuỳ theo tính chất phức tạp của lao động.
Hàng hoá sức lao động có tính chất đặc biệt, lượng giá trị hàng hoá sức lao động bao hàm cả
yếu tố lịch sử và tinh thần; nhu cầu về giá trị tư liệu sinh hoạt thay đổi theo điều kiện tự nhiên và khí
hậu. Quy mô nhu cầu thiết yếu và phương thức thoả mãn nhu cầu đó phản ánh quá trình phát triển lâu
dài của lịch sử, phụ thuộc vào trình độ văn minh đạt được, thói quen, tập quán của mỗi vùng, mỗi
Quốc gia.
+ Giá trị sức lao động biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả sức lao động - hay gọi là tiền lương. Hai xu
hướng đối lập của tiền lương ảnh hưởng đến giá trị hàng hoá sức lao động: vừa tăng lên, vừa giảm xuống.
- Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: Giống hàng hoá thông thường, hàng hoá sức lao
động thoả mãn nhu cầu người mua. Công dụng của nó biểu hiện qua tiêu dùng hàng hoá sức lao động,
chính là tiến hành quá trình lao động. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sản xuất ra hàng hoá,
sức lao động tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó. Phần giá trị lớn hơn được gọi là giá

9
trị thặng dư bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Hàng hoá sức lao động có đặc điểm riêng biệt, là nguồn gốc trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư,
chìa khoá để giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản.
Hàng hoá sức lao động là điều kiện của sự bóc lột chứ không phải là cái quyết định có hay
không có bóc lột.
1.2.3. Tiền công dưới chủ nghĩa tư bản:
- Bản chất tiền công dưới CNTB: Phân biệt phạm trù sức lao động và lao động.
- Hình thức trả tiền công cơ bản: trả công theo thời gian và trả công theo sản phẩm
Ưu việt của tiền công theo sản phẩm:(1) Giúp cho các nhà quản lý giám sát LĐ của CN.
(2) Kích thích công nhân tích cực lao động.
- Phân biệt tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
II. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
2.1. Quá trình sản xuất giá trị thặng dư:
2.1.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa do bản chất của quan hệ sản xuất chi phối:
- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động,
- Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa là quá trình lao động mà nhà tư bản tiêu dùng hàng hoá
sức lao động, đặc điểm tiêu dùng hàng hoá sức lao động:
+ Người công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản (coi công nhân là một yếu tố
như mọi yếu tố khác của quá trình sản xuất).
+ Sản phẩm mà công nhân làm ra thuộc sở hữu của nhà tư bản.
2.1.2. Ví dụ về quá trình sản xuất trong ngành kéo sợi:
Đầu vào gồm: Đầu ra
- 10kg bông giá trị 10$ giá trị của bông chuyển vào gía trị sản phẩm là 10$
- Hao mòn máy 2$ gia nhập vào giá trị của sản phẩm 2$
- Tiền công/1 ngày 3$ được chi cho tiêu dùng cá nhân không gia nhập vào sản phẩm.
Nhưng giả sử kéo 10kg bông thành sợi mất 5 giờ và mỗi giờ công nhân tạo ra 1 giá trị mới 0,6
đô la. Bằng lao động trừu tượng, công nhân kéo hết 10kg bông thành sợi, đồng thời tạo ra một giá trị
mới: 0,6$ x 5 = 3$, tương đương với 3$ tiền lương và được tính vào giá trị sản phẩm là 3$. Nửa ngày
sau, quá trình sản xuất lại tiếp tục như trên:
- 10 kg bông giá 10$ giá trị của bông chuyển vào giá trị sản phẩm 10$
- Hao mòn máy 2$ gia nhập vào giá trị của sản phẩm 2$
- Lao động làm việc vẫn tạo ra một giá trị mới kết tinh trong sản phẩm 3$
Tiền công trả 1 ngày là 10h00, nhà tư bản thu được kết quả lao động trong ngày là:
Chi phí sản xuất Giá trị của sản phẩm sợi
- Tiền mua bông 20 kg là: 20$ - Giá trị của bông chuyển vào sản phẩm sợi là 20$
- Tiền hao mòn máy móc là: 4$ - Tiền hao mòn máy móc chuyển vào sản phẩm là 4$
- Tiền thuê lao động 1 ngày là: 3$ - Giá trị mới do lao động của công nhân tạo ra là: 6$
Cộng chi phí (TLSX + SLĐ) là 27$ Cộng giá trị = giá trị cũ 24$ + giá trị mới 6$ = 30$
Giá trị thặng dư = giá trị hàng hoá - chi phí sản xuất => 30$ - 27$ = 3$ (m)
Như vậy khi bán sản phẩm sau khi trừ đi chi phí, nhà tư bản thu được 3$ giá trị thặng dư.
Kết luận:
1. Giá trị thặng dư là một phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân làm
thuê sáng tạo và bị nhà tư bản chiếm đoạt. Ký hiệu là m.
2. Ngày lao động của công nhân chia thành 2 phần:

10
Thời gian lao động cần thiết: phần thời gian lao động mà công nhân tái tạo ra 1 lượng giá trị
mới tương đương giá trị sức lao động (tiền lương) của mình. Ký hiệu là t v .
Thời gian lao động thặng dư: Phần còn lại của ngày lao động dôi ra ngoài thời gian lao động tất
yếu, tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. Ký hiệu là t m .
3. Giá trị của hàng hoá gồm: giá trị cũ (giá trị của tư liệu sản xuất hao phí và chuyển dịch vào
sản phẩm) và giá trị mới (do lao động sống của công nhân làm thuê sáng tạo ra).
4. Giá trị mới là phần giá trị hàng hoá gồm giá trị sức lao động và giá trị thặng dư.
2.2. Bản chất của tư bản, sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến.
2.2.1. Khái niệm:
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê. Như vậy, tư
bản là một sự vận động và phản ánh quan hệ bóc lột giữa tư bản với lao động làm thuê.
- Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản dùng để mua tư liệu sản xuất mà giá trị của chúng được bảo
tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là không biến đổi về đại lượng giá trị, Mác
gọi là tư bản bất biến. Ký hiệu là C.
Tư bản bất biến tồn tại dưới dạng: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên, nhiên, vật liệu.
Đặc điểm của TBBB: Giá trị của TLSX được bảo tồn và chuyển nguyên vện vào giá trị sản
phẩm dưới hình thức giá trị Cũ.
- Tư bản khả biến: Bộ phận tư bản dùng để thuê sức lao động không tái hiện ra, nhưng nhờ lao
động trừu tượng người công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là có sự biến đổi về số lượng, Mác gọi là
tư bản khả biến, ký hiệu là V. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
Đặc điểm TBKB là giá trị của nó không gia nhập vào giá trị sản phẩm, nó tạo ra giá trị Mới.
2.2.2. Cơ sở của sự phân chia là nhờ tính chất hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá.
- LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị của TLSX vào trong giá trị sản phẩm.
- LĐTT: tạo ra giá trị mới là kết tinh hao phí lao động sống của công nhân.
2.2.3. Ý nghĩa của sự phân chia:
- Nhờ phát hiện tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá mà Mác xác định sự khác nhau
giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến.
- Sự phân chia vạch rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư: chỉ có TBKB mới trực tiếp tạo ra m,
TBBB chỉ là điều kiện cần thiết để sản xuất. Xác định vai trò của từng yếu tố tư bản trong việc sáng
tạo ra giá trị thặng dư .
- Vạch trần bản chất của giá trị thặng dư là phạm trù phản ánh quan hệ bóc lột của CNTB.
C+V → C + (V + M)
2.3. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
2.3.1. Tỷ suất giá trị thặng dư:
Là tỷ lệ tính theo % giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến, ký hiệu là m’.
m
m' = x 100%
v
2.3.2. Khối lượng giá trị thặng dư:
Là quy mô khối lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản thu được trong một thời gian sản xuất nhất định.
m
M = .V
Công thức: M = m’.V trong đó: V = tổng v v
Trong đó: M: khối lượng giá trị thặng dư
V: Tổng khối lượng tư bản khả biến được sử dụng.
2.4. Giá trị thặng dư tuyệt đối, giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch.
2.4.1. Giá trị thặng dư tuyệt đối: Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo

11
dài thời gian lao động vượt quá thời gian lao động tất yếu (trong khi năng suất lao động, giá trị sử
dụng lao động và thời gian lao động tất yếu không thay đổi).
Sơ đồ ví dụ:
A LĐTY C LĐm B m’=100%
5 giờ 5 giờ
A LĐTY C LĐm B B’ m’=140%
5 giờ 5 giờ 2 giờ
Do kéo dài thêm giờ, thời gian LĐ thặng dư tăng lên tuyệt đối. Nhờ đó giá trị thặng dư tăng lên
một cách tuyệt đối. Tăng cường độ lao động cũng có nghĩa là kéo dài ngày lao động. Tuy nhiên, việc
kéo dài ngày lao động vấp phải những hạn chế:
- Ngày lao động không thể vượt quá ngày tự nhiên 24 giờ.
- Không thể kéo dài ngày lao động vượt quá giới hạn sinh lý của công nhân (thể chất và tinh
thần). Họ phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi thể lực.
- Kéo dài ngày lao động gặp phải sự phản kháng của giai cấp công nhân: giai cấp tư sản muốn
kéo dài ngày lao động, công nhân thì muốn rút ngắn ngày lao động. Do đó, độ dài ngày lao động còn
co dãn và tuỳ thuộc vào tương quan so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh giữa 2 giai cấp nói trên.
2.4.2. Giá trị thặng dư tương đối:
Là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách hạ thấp giá trị sức
lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên trong điều kiện độ dài ngày lao động không
thay đổi.
Sơ đồ ví dụ:
A LĐTY C LĐm B
4 giờ 4 giờ
m’=100%

A LĐTY C LĐm B
3 giờ C’ 5 giờ m’=167%

Tglđty giảm giảm gtSLĐ giảm gt TLSH giảm hao phí lao
động kết tinh, do đó phải cải tiến kỹ thuật, tăng NSLĐ.
Muốn rút ngắn thời gian lao động tất yếu để hạ thấp giá trị sức lao động cần phải giảm giá trị tư
liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động cho người công nhân. Do đó, phải
tăng năng suất lao động xã hội trong các ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tức là phải cải tiến kỹ thuật,
đổi mới công nghệ sản xuất.
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư thu được dôi ra ngoài giá trị thặng dư
bình thường do giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội của hàng hoá. Mác gọi là giá trị thặng dư siêu
ngạch. Biện pháp thu giá trị thặng dư siêu ngạch: do áp dụng công nghệ mới nên năng suất lao động
cá biệt cao hơn năng suất lao động xã hội.
Khi kỹ thuật trở thành phổ biến, năng suất lao động cá biệt trở thành năng suất lao động xã hội
và giá trị thặng dư siêu ngạch trở thành giá trị thặng dư tương đối. Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình
thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
So sánh giá trị thặng dư tương đối và giá trị thặng dư siêu ngạch:
- Giống nhau: về Bản chất đều dựa trên tăng năng suất lao động.
- Khác nhau:
Giá trị thặng dư tương đối Giá trị thặng dư siêu ngạch
- Tăng năng suất lao động xã hội - Tăng năng suất lao động cá biệt
- Toàn bộ các nhà tư bản thu được - Từng nhà tư bản thu được

12
- Biểu hiện quan hệ giữa Tư bản và Lao động - Biểu hiện quan hệ giữa tư bản với tư bản, che
đậy quan hệ giữa tư bản với lao động
Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy từng nhà tư bản cải tiến kỹ thuật,
hoàn thiện sản xuất và tổ chức lao động, làm tăng năng suất lao động cá biệt, giảm giá trị cá biệt, phản
ánh quan hệ sản xuất giữa tư bản với tư bản, che đậy quan hệ bóc lột giữa tư bản với lao động.
2.5. Sản xuất ra giá trị thặng dư - quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản.
Quy luật kinh tế cơ bản phản ánh mặt bản chất nhất của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống các quy luật kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
2.5.1. Nội dung quy luật: Sản xuất ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư cho nhà tư bản bằng
cách tăng cường bóc lột lao động làm thuê trên cơ sở tăng năng suất lao động và cường độ lao động.
Sản xuất ra giá trị thặng là quy luật kinh tế cơ bản, vì sao?
2.5.2. Nội dung của quy luật phản ánh:
• Mục đích và phương tiện đạt mục đích:
+ Mục đích của quy luật mang tính khách quan vì tư liệu sản xuất thuộc về nhà tư bản, cho nên
nó phục vụ cho lợi ích của nhà tư bản.
Sản xuất ra giá trị thặng dư phản ánh quan hệ giữa tư bản và lao động là quan hệ bóc lột; giá trị
thặng dư do công nhân lao động làm ra, nhưng thuộc sở hữu của nhà tư bản làm nảy sinh mâu thuẫn
giai cấp trong xã hội tư bản.
Quy luật kinh tế cơ bản quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển và xu hướng vận động tất yếu
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
+ Phương tiện đạt mục đích:
Tăng cường bóc lột công nhân làm thuê trên cơ sở cải tiến kỹ thuật, quản lý kinh tế. Đặc điểm
của bóc lột là:
(1) Sự bóc lột dựa trên sự lệ thuộc về mặt kinh tế, công nhân lệ thuộc vào nhà tư bản, phục tùng
sự quản lý của nhà tư bản, bóc lột bằng biện pháp kinh tế (khác xã hội trước là phi kinh tế).
(2) Trình độ bóc lột ngày càng tinh vi và xảo quyệt bị che lấp bởi nhiều quan hệ bề ngoài
dường như là thuận mua vừa bán. Thực chất của việc cải tiến kỹ thuật là nâng cao trình độ bóc lột.
Bóc lột của chủ nghĩa tư bản có quy mô ngày càng rộng mở.
• Vai trò quy luật giá trị thặng dư và hậu quả của nó.
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Làm tăng cường và sâu sắc mâu thuẫn vốn có của CNTB: mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX.
- Trong điều kiện hiện nay, sản xuất giá trị thặng dư có những đặc điểm mới như sau:
+ Gía trị thặng dư thu được chủ yếu nhờ tăng năng suất lao động.
+ Cơ cấu lao động xã hội ở các nước tư bản phát triển có sự biến đổi lớn như lao động phức
tạp, lao động trí tuệ tăng lên thay thế lao động giản đơn, lao động cơ bắp.
+ Sự bóc lột của các nước tư bản phát triển trên phạm vi quốc tế ngày càng được mở rộng dưới
nhiều hình thức: Xuất khẩu tư bản và hàng hóa, thông qua độc quyền, trao đổi không ngang giá.
IV. SỰ CHUYỂN HOÁ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ THÀNH TƯ BẢN - TÍCH LUỸ TƯ BẢN
4.1. Bản chất của tích luỹ tư bản.
Sản xuất và tái sản xuất là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Đặc trưng của
chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng, do quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản và sự cạnh
tranh khốc liệt của các nhà tư bản quyết định. Muốn tái sản xuất mở rộng cần tăng thêm số tư bản ứng
trước để mua thêm tư liệu sản xuất và sức lao động để tạo ra ngày càng nhiều giá trị thặng dư.
Tích luỹ tư bản: Sự chuyển hoá 1 phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm gọi là tích luỹ tư
bản. Hoặc, Tích luỹ tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư.
Nguồn gốc của tích luỹ tư bản lấy từ kết quả bóc lột lao động.

13
Bản chất tích luỹ tư bản phản ánh quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là quan hệ bóc lột.
Tích luỹ tư bản và tái sản xuất mở rộng là hai mặt của quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Tích luỹ tư bản làm biến quyền sở hữu trong kinh tế hàng hoá thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa.
Động cơ tích luỹ do quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản chi phối.
Tỷ suất tích luỹ: Tỷ lệ tính theo % giữa số lượng gía trị thặng dư biến thành tư bản phụ thêm
với tổng giá trị thặng dư thu được.
4.2. Nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ:
• Mức độ bóc lột sức lao động: m’ (tỉ suất giá trị thặng dư).
• Trình độ năng suất lao động xã hội.
• Sự chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng.
• Quy mô của tư bản ứng trước: (c+v) tăng lên tạo ra m nhiều.
4.3. Tích tụ và tập trung tư bản - cấu tạo hữu cơ của tư bản.
4.3.1. Tích tụ và tập trung tư bản: Là quy luật phát triển của nền sản xuất lớn TBCN.
- Tích tụ tư bản: là tăng quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tích luỹ tư bản của từng nhà TB.
- Tập trung tư bản: là sự hợp nhất nhiều tư bản nhỏ thành một tư bản lớn.
Tích tụ tư bản, nguồn gốc là giá trị thặng dư, biểu hiện mối quan hệ giữa tư bản và lao động.
Tập trung tư bản, nguồn gốc từ tư bản cá biệt đã hình thành trong xã hội, Tập trung tư bản biểu
hiện mối quan hệ: giữa tư bản với tư bản và giữa tư bản với lao động làm thuê.
Tập trung tư bản có vai trò to lớn trong quá trình đưa sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn tư bản chủ
nghĩa và trở thành đòn bầy mạnh mẽ của tích luỹ tư bản.

4.3.2. Cấu tạo hữu cơ của tư bản: C/V


- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và số lượng sức lao
động để sử dụng số tư liệu sản xuất nói trên. Quan hệ tỷ lệ về kỹ thuật do trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất quy định.
- Cấu tạo giá trị của tư bản là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị các tư liệu sản xuất và giá trị
sức lao động để tiến hành sản xuất.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản quyết
định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật, ký hiệu là C/V.
Tích tụ và tập trung tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản ngày càng tăng.
4.3.3. Quy luật chung của tích luỹ tư bản và hậu quả của nó.
Chủ nghĩa tư bản ra đời trên cơ sở bạo lực để tước đoạt tư liệu sản xuất của người nông dân
biến tư hữu nhỏ dựa trên lao động của bản thân người tư hữu thành chế độ tư hữu lớn tư bản chủ
nghĩa dựa trên sự bóc lột lao động làm thuê. Chủ nghĩa tư bản đã bắt đầu phát triển và thực sự phát
triển trên cơ sở của chính nó thì quá trình tích luỹ và tập trung sản xuất càng lớn dẫn tới mâu thuẫn
vốn có ngày càng trở nên gay gắt: mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hoá của sản xuất với chiếm hữu tư
nhân về tư liệu sản xuất: LLSX > < QHSX.
Quá trình tích luỹ tư bản cũng là quá trình làm tăng tỷ lệ cấu tạo hữu cơ của tư bản tức là tích
luỹ sự giàu có về phía các nhà tư bản và tích luỹ sự nghèo khổ về phía những người lao động.
Xu hướng lịch sử của tích luỹ tư bản là đồng nghĩa với sự bần cùng, nghèo khổ và thất nghiệp
về phía người lao động. Làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giai cấp. CNTB tất yếu bị thay thế
bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn.
IV. QUÁ TRÌNH LƯU THÔNG CỦA TƯ BẢN VÀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
4.1. Tuần hoàn và chu chuyển tư bản:
4.1.1. Tuần hoàn của tư bản.
- Khái niệm: Sự vận động của tư bản từ hình thái ban đầu, trải qua 3 giai đoạn, thực hiện 3

14
chức năng, biến hoá qua 3 hình thái rồi trở về hình thái ban đầu với một lượng tăng lên gọi là tuần
hoàn của tư bản.

TLSX
T - H … SX … H’ - T’
SLĐ
Giai đoạn: Mua T-H
- Tư bản xuất hiện dưới hình thái đầu tiên là tiền. Tiền được sử dụng mua hai nhóm hàng hoá:
tư liệu sản xuất và sức lao động (theo một tỷ lệ nhất định, do đặc trưng công nghệ quy định).
- Đặc trưng của hình vi mua là T - H (sức lao động), do đó T được mang hình thái là tư bản tiền.
- Hành vi mua kết thúc, toàn bộ tiền biến thành các yếu tố sản xuất. Tư bản thực hiện chức
năng biến hoá hình thái từ tư bản tiền thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn: Sản xuất H … SX … H’
TLSX
H … SX … H’
SLĐ
- Hai yếu tố tư bản ( TLSX và SLĐ) kết hợp với nhau tạo thành quá trình sản xuất.
- Đặc trưng của giai đoạn sản xuất là tạo ra một giá trị sử dụng gắn liền với tạo ra giá trị thặng
dư. Hành vi sản xuất kết thúc, tư liệu sản xuất và sức lao động đã tạo ra được một hàng hoá (H’) có
chứa giá trị thặng dư. Tư bản thực hiện biến hoá hình thái từ tư bản sản xuất thành tư bản hàng hoá.
Giai đoạn : Bán H’ - T’
- Tư bản thực hiện chức năng bán hàng hoá (H’) nhằm thu về T’ (có chứa giá trị thặng dư).
- Hành vi bán kết thúc, tư bản thực hiện biến hoá hình thái từ tư bản hàng hoá thành tư bản tiền,
nhưng khác với hình thái tư bản tiền ban đầu là đại lượng đã lớn lên.
Tổng hợp cả 3 giai đoạn:
TLSX
T - H … SX … H’ - T’
SLĐ
- Điều kiện để vòng tuần hoàn được thường xuyên và liên tục:
+ Tư bản đồng thời được tồn tại ở cả 3 hình thái.
+ Mỗi hình thái tư bản thường xuyên và liên tục biến hoá qua các hình thái kế tiếp.
4.1.2. Chu chuyển của tư bản:
- Thời gian chu chuyển của tư bản:
Thời gian chu chuyển của tư bản là thời gian mà tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn của nó.
Là thời gian mà tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định cho đến khi thu về cũng dưới hình
thái ban đầu, có giá trị thặng dư.
Thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
• Thời gian sản xuất là thời gian mà tư bản nằm lại trong lĩnh vực sản xuất gồm:
(1) Thời gian lao động là thời gian mà lao động tác động trực tiếp vào đối tượng lao động để
tạo ra sản phẩm. Thời gian sản xuất chiếm nhiều hay ít phụ thuộc vào năng suất lao động.
(2) Thời gian gián đoạn lao động là thời gian mà đối tượng lao động chịu sự tác động của quy
luật tự nhiên. Thời gian gián đoạn lao động có thể xen kẽ với thời gian lao động hoặc tách rời riêng
biệt. Phụ thuộc vào quy luật khách quan chi phối từng ngành sản xuất.
(3) Thời gian dự trữ sản xuất là thời gian mà các yếu tố sản xuất sẵn sàng tham gia vào sản
xuất. Nó đảm bảo tính liên tục của quá trình sản xuất. Quy mô dự trữ sản xuất phụ thuộc vào: đặc

15
điểm của ngành, tình hình thị trường và năng lực tổ chức, quản lý sản xuất…
• Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm lại trong lĩnh vực lưu thông gồm: thời gian mua,
thời gian bán, cả thời gian vận chuyển. Thời gian lưu thông phụ thuộc nhiều yếu tố như:
Tình hình thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả.
Khoảng cách thị trường
Trình độ phát triển của giao thông vận tải…
- Tốc độ chu chuyển của tư bản:
+ Thời gian chu chuyển của tư bản phụ thuộc vào thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Nếu rút ngắn thời gian sản xuất sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản. Nếu rút ngắn thời gian lưu
thông, làm cho quá trình sản xuất được lặp lại nhanh hơn, tăng hiệu quả của tư bản.
+ Tốc độ chu chuyển của tư bản: Là số vòng tuần hoàn tư bản thực hiện được trong một năm.
CH TBCĐ + TBLĐ
n= n0 =
Công thức Chu chuyển: ch và TBUT
Trong đó: n: Tốc độ chu chuyển của 1 loại tư bản
CH: Thời gian 1 năm
Ch: Thời hạn chu chuyển của 1 loại tư bản.
n0 là tốc độ chu chuyển trung bình của mọi loại TB
- Tư bản cố định, tư bản lưu động:
Cơ sở phân chia: Căn cứ vào phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận tư bản, tư
bản sản xuất được phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động.
Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất,
nhưng giá trị của nó chỉ chuyển từng phần vào trong giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao. Giá trị
của tư bản cố định không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản phẩm. Đó là
thời gian khấu hao toàn bộ giá trị của tư bản cố định. Tư bản cố định tồn tại dưới hình thái hiện vật là
máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…
Trong quá trình hoạt động, tư bản cố định bị hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn:
+ Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng (hoặc phá huỷ của tự nhiên gây ra) làm cho tư bản
cố định bị mất giá trị và giá trị sử dụng.
Muốn chống hao mòn hữu hình, trong quá trình hoạt động, tư bản cố định cần được bảo quản,
bảo dưỡng, sửa chữa đúng chế độ kỹ thuật… Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thay thế có thể thực
hiện định kỳ hay đột xuất, được bổ sung vào tư bản hoạt động và được phân bổ theo tỷ lệ vào giá trị
sản phẩm được sản xuất ra gắn với toàn bộ cuộc đời hoạt động của tư bản cố định.
+ Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về giá trị do tiền bộ khoa học kỹ thuật gây ra.
Tư bản cố định cũ bị giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó còn nguyên vẹn (hoặc suy
giảm một phần), do tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động.
Muốn chống hao mòn vô hình, hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, các nhà tư bản tìm cách kéo
dài ngày lao động, tăng thời gian sử dụng máy, hoạt động tối đa công suất của máy.
Trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, quy mô của tư bản rất lớn. Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa,
thay thế cũng rất lớn, vì vậy cần thu hồi vốn nhanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong cạnh tranh.
Thực tế, tỷ lệ khấu hao được tính rất cao ngay từ những năm đầu hoạt động, tránh tổn thất vô hình.
Tư bản lưu động: Là bộ phận của tư bản sản xuất, chúng tham gia toàn bộ vào quá trình sản
xuất và chuyển hết một lần giá trị vào trong sản phẩm. Tư bản lưu động tồn tại dưới hình thái hiện vật
là nguyên nhiên vật liệu, vật rẻ tiền mau hỏng và tiền lương.
Việc phân chia tư bản thành TBCĐ và TBLĐ có ý nghĩa thực tiễn đối với sản xuất kinh doanh,
cho phép các chủ thể kinh tế lựa chọn quy mô và lĩnh vực đầu tư phù hợp với năng lực kinh doanh.
- Ý nghĩa nghiên cứu tăng tốc độ chu chuyển của tư bản.

16
+ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, tránh hao
mòn. Có thể dùng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ, mở rộng sản xuất mà không cần đầu tư thêm tư bản.
+ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ tiết kiệm được tư bản ứng trước khi quy mô sản
xuất có thể mở rộng mà không cần tư bản phụ thêm.
+ Tăng tốc độ chu chuyển tư bản khả biến có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất giá trị
thặng dư, theo đó là khối lượng giá trị thặng dư tăng lên.
→ Tuy nhiên, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, gây ra ảo tưởng rằng, lưu thông cũng tạo ra
giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
4.2. Tái sản xuất tư bản xã hội và điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội:
4.2.1. Một số khái niệm.
Tái sản xuất tư bản xã hội là tái sản xuất tư bản cá biệt đan xen lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau,
tư bản xã hội là tổng số tư bản cá biệt hoạt động đan xen lẫn nhau…
Tái sản xuất tư bản xã hội có hai loại: Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
- Để phân tích tái sản xuất tư bản xã hội, Mác nêu các giả định:
+ Nền sản xuất xã hội được phân chia thành 2 khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất;
Khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng.
+ Hàng hoá luôn được bán đúng giá trị: giá cả bằng giá trị; giá trị không thay đổi trong khi
nghiên cứu. Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí hết và chuyển dịch vào giá trị tổng sản phẩm.
+ Giả sử chỉ có 2 giai cấp cơ bản và m’=100% không thay đổi.
+ Cấu tạo c/v không thay đổi.
+ Không xét đến ngoại thương.
4.2.2. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội.
4.2.2.1. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn.
+ Sơ đồ ví dụ: KV I 4000c + 1000v + 1000m = 6000
KV II 2000c + 500v + 500m = 3000
Vậy, điều kiện để thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất đơn giản là:
(1) I (V + M) = IIC
(2) I (C + V + M) = IIC + IC
(3) I (V +M) + II (V+ M) = II (C + V + M)
4.2.2.2. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng.
Mác đưa ra sơ đồ tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội:
(I) 4000c + 1000v + 1000m = 6000 giả sử KV I tỷ lệ TL là 50% 1000 m = 500m TL + 500mTD .
(II) 1500c + 750v + 750m = 3000
Quy mô và cơ cấu tích luỹ KV I qquyết định quy mô và cơ cấu tích luỹ KV II.
Vậy, có thể đưa ra điều kiện thực hiện tổng sản phẩm như sau:
(1) I(V + M) > II C → có thể biểu diễn: I(V + v1 + mtd) = II C + c2
(2) I (C + V + M) > II C +I C → I (C + V +v1 + mtd) = II C + c2 + I C
(3) I (V + M) + II (V + M) > II (C + V + M)
→ I (V + v1 + mtd ) + II (V + v2 + mtd ) = II (C +V + M)
- Sự phát triển của Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C. Mác.
4.3. Khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản:
- Bản chất và nguyên nhân khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản.
Hình thức khủng hoảng phổ biến trong kinh tế tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất thừa.
- Chu kỳ kinh tế.
V. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CÚA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ

17
5.1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận:
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: K = C + V
+ Đối với xã hội để tiến hành sản xuất hàng hoá, cần một lượng hao phí lao động nhất định bao gồm:
• Hao phí về lao động quá khứ (C) kết tinh trong giá trị của tư liệu sản xuất hao phí và chuyển
dịch vào sản phẩm.
• Hao phí về lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới (V+M). Đó là toàn bộ chi phí thực
tế để sản xuất ra hàng hoá và tạo thành giá trị hàng hoá. Do đó, giá trị = C + (V + M)
+ Đối với nhà tư bản để tiến hành sản xuất hàng hoá, họ không phải hao phí lao động mà chỉ
cần ứng một lượng tư bản đủ để mua tư liệu sản xuất (C) và sức lao động (V). Đó là chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là: K. Do đó: K=C+V
Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hoá để bù lại giá cả của những
tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản.
+ So sánh 2 phạm trù: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa K= (C+V) và giá trị G = (C+V)+M
Việc hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cho thấy dường như nó không liên quan đến
việc hình thành giá trị và quá trình làm tăng giá trị của tư bản, đã che đậy quan hệ bóc lột của chủ
nghĩa tư bản.
- Lợi nhuận:
Do có sự chênh lệch về lượng giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất, nên khi bán hàng đúng
giá trị nhà tư bản không những bù đủ số hao phí tư bản bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với
m) và được gọi là lợi nhuận.
Vậy: Giá trị thặng dư một khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, được so
sánh với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận. Ký hiệu là P.
Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Là phần giá trị dôi ra của giá
trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó.
+ So sánh giá trị thặng dư (m) và lợi nhuận (p):
Công thức giá trị hàng hoá W = C + (V + M) có thể viết thành W=(C+V)+M → W = K + P.
+ Nguyên nhân của sự chuyển hoá:
(1) Sự hình thành K = (C + V) đã xoá nhoà vai trò khác biệt giữa C và V, làm cho M được sinh
ra dường như là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước (C + V).
(2) Thực tế là khi bán hàng hoá (nếu không bán đúng giá trị) chỉ cần giá cả lớn hơn K một chút
là đã thu lời.
- Tỷ suất lợi nhuận:
Là tỷ lệ tính theo (%) giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng trước để sản xuất kinh doanh.
m
p' = .100%
c+v
- So sánh hai phạm trù tỷ suất lợi nhuận (p’) và tỷ suất giá trị thặng dư (m’).
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
(1) m’; P’ tỷ lệ thuận với m’, những biện pháp tăng m’ chính là biện pháp tăng P’.
(2) Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ thuận với P’
(3) Cấu tạo hữu cơ của tư bản tỷ lệ nghịch với P’.
(4) Tiết kiệm c.
Trong nền kinh tế TBCN, P’ luôn luôn giảm sút là xu hướng có tính quy luật.
5.2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất.
5.2.1. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường.
- Khái niệm: Đó là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành sản xuất kinh

18
doanh cùng một loại hàng hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất, thu
nhiều lợi nhuận siêu ngạch.
- Biện pháp cạnh tranh là hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội
bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ c/v.
- Kết quả cạnh tranh là hình thành giá trị thị trường: giá trị thị trường một mặt, là giá trị trung
bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó, mặt khác là giá trị cá
biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm
khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này quyết định.
5.2.2. Cạnh tranh giữa các ngành - Sự hình thành lợi nhuận bình quân:
- Khái niệm: Đó là sự cạnh tranh của các nhà tư bản trong các ngành sản xuất khác nhau
nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi nhất, thu tỷ suất lợi nhuận cao.
- Biện pháp để cạnh tranh là tự do di chuyển tư bản vào các ngành khác nhau của xã hội.
- Kết quả là hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân ký hiệu (P’).
Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ lệ tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư thu được với tổng tư
bản ứng trước có trong xã hội.

P' =
 m 100%
 (c + v )
Ví dụ:
Ngành Tư bản (c/v) Chênh
M P’ P’ Giá cả sản xuất
sản xuất =100 lệch
Cơ khí 80c + 20v 20m 20% 30% + 10% 80c + 20c + 30m = 130

Dệt may 70c + 30v 30m 30% 30% - 70c + 30v + 30m = 130

Da giày 60c + 40v 40m 40% 30% - 10% 60c + 40v + 30m = 130

Cạnh tranh luôn làm cho các nhà tư bản di chuyển tư bản của mình vào nơi có P’ cao, làm thay
đổi P’ cá biệt vốn có của từng ngành và hình thành P’ tự phát.
Lợi nhuận bình quân: là một lượng nhất định của một lượng tư bản thu được theo tỷ xuất lợi
nhuận bình quân - không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào - gọi là lợi nhuận trung bình hay
lợi nhuận bình quân.
Quá trình hình thành P là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong điều kiện
chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh.
5.3. Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất:
- Khi P chuyển hoá thành P thì giá trị của hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất.
Giá trị hàng hoá: W = (C + V) + M → W = K + P gọi là giá cả sản xuất.
- Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân, là hình thái chuyển hoá
của giá trị hàng hoá. Xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả sản xuất bằng tổng giá trị của chúng.
Điều kiện để chuyển hoá giá trị thành giá cả sản xuất:
Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển.
Tư bản giữa các ngành liên hệ rộng rãi, quan hệ tín dụng phát triển.
Tự do di chuyển tư bản giữa các ngành.
- Quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất. Nếu trong kinh tế hàng hoá giản
đơn, giá cả xoay quanh giá trị, thì trong nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa giai đoạn tự do cạnh
tranh, giá cả xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả = tổng giá cả sản xuất.
5.4. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản:

19
5.4.1. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp:
Tư bản thương nghiệp: là một bộ phận của tư bản công nghiệp, tách ra khỏi vòng tuần hoàn
của tư bản công nghiệp và trở thành tư bản kinh doanh hàng hoá (tư bản thương nghiệp hiện đại).
Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp.
T - H (TLSX+SLĐ) … sx … H’ - T’ → TTN - H’CN - T’TD TBTN là tư bản kinh doanh
hàng hoá.
Lợi nhuận thương nghiệp: là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong sản xuất do
nhà tư bản công nghiệp “nhượng” lại cho nhà tư bản thương nghiệp vì đã thực hiện bán hàng hoá.
5.4.2. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay:
- Tư bản cho vay:
Lợi tức cho vay và tỷ suất lợi tức.
- Tỷ xuất lợi tức: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được và số tiền tư bản cho vay trong
một thời gian.

Tỷ xuất lợi tức vận động trong giới hạn: 0 < z' < P '
5.4.3. Tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng.
- Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là một xí nghiệp TBCN kinh doanh tư bản tiền và làm môi
giới giữa người cho vay và người đi vay.
- Lợi nhuận ngân hàng; Tỷ suất lợi tức ngân hàng; Các loại ngân hàng.
5.4.4. Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán:
- Công ty cổ phần: Là xí nghiệp Tư bản chủ nghĩa mà vốn của nó do nhiều người tham gia
đóng góp thông qua việc phát hành cổ phiếu.
+ Cổ phiếu là một loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho cổ đông được quyền lĩnh một phần
thu nhập từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thu nhập từ cổ phiếu gọi là lợi tức cổ phiếu.
Lợi tức cổ phiếu thường cao hơn lợi tức ngân hàng.
+ Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào:
• Mức cổ tức mà cổ phiếu mang lại.
• Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng.
- Tư bản giả và Thị trường chứng khoán:
5.4.5. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Địa tô: Số tiền mà nhà tư bản phải trả cho địa chủ - kẻ sở hữu ruộng đất theo hợp đồng - để
được sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định là địa tô tư bản chủ nghĩa. Ký hiệu là R.
Đặc điểm địa tô tư bản chủ nghĩa khác với địa tô phong kiến.
- Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa: Địa tô là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư siêu ngạch.
- Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa:
+ Địa tô chênh lệch. Là mức địa tô thu được trên những thửa ruộng có điều kiện canh tác thuận
lợi, gồm 2 lọại: Địa tô chênh lệch 1 và Địa tô chênh lệch 2. Địa tô chênh lệch là do độc quyền kinh doanh
ruộng đất theo kiểu tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô chênh lệch 1.
+ Địa tô tuyệt đối. Là phần giá trị thặng dư siêu ngạch mà địa chủ thu được nhờ dựa vào sự độc
quyền tư hữu ruộng đất. Đó là giá trị dôi ra so với giá cả sản xuất xã hội của nông phẩm.
- Giá cả ruộng đất:
Là phạm trù phi lý nhưng được đem mua-bán (không do lao động tạo ra mà vẫn có giá trị).
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Phân tích công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó? Nêu điều kiện để tiền biến thành
tư bản?
2. Phân tích hàng hoá sức lao động? Vì sao nói: sức lao động là hàng hoá “đặc biệt”?

20
3. Trình bày bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng dư?
4. Phân tích hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư?
5. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; so sánh với sự phân
chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động?
6. Trình bày khái niệm giá trị thặng dư và vì sao quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế
tuyệt đối của CNTB ?
6/ Giải thích vì sao tiền lương vừa có xu hướng tăng lên, vừa có xu hướng giảm?
6/ Nêu cơ sở lý luận của việc trả lương cho lao động là gì? Nêu cơ sở thực tiễn của việc trả
lương cho lao động là gì?
6/ Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư?
6/ Các kết luận rút ra khi nghiên cứu ví dụ về quá trình sản xuất TBCN có ý nghĩa gì?
7. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tích luỹ tư bản? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ?
8. Trình bày tích tụ tư bản và tập trung tư bản ? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu?
9. Trình bày mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trò của chúng đối với quá trình
phát triển của CNTB?
10. Phân tích luận điểm: “Thất nghiệp là bạn đường của CNTB”?
11. Trình bày tư bản cố định và tư bản lưu động. Phân biệt hao mòn hữu hình với hao mòn vô
hình tư bản cố định, các giải pháp khắc phục chúng?
12. Trình bày về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận?
13. Trình bày cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường của hàng hóa. Ý
nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
14. Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả SX. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn
đề này trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
15. Phân tích, so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí SX TBCN; lợi nhuận với giá trị thặng dư;
tỉ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. Nhận xét và rút ra ý nghĩa.
16. Phân tích sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong các giai đoạn tư bản cạnh tranh tự do?
17. Phân tích sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong các giai đoạn cạnh tranh tự do?

Chương 6: HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN


VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN
1.1. Nguyên nhân của chủ nghĩa tư bản từ cạnh tranh tự do chuyển sang độc quyền:
Nguyên nhân:
1. Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2. Cạnh tranh khốc liệt làm cho quá trình tích tụ và tập trung tư bản tăng nhanh.
3. Khủng hoảng kinh tế (năm 1873) dẫn đến phá sản các xí nghiệp vừa và nhỏ, công ty lớn phải
đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất.
4. Tín dụng tư bản chủ nghĩa hình thành các công ty cổ phần tạo tiền đề cho sự ra đời của
CNTBĐQNN.
Lênin cho rằng: “… cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi
phát triển tới một mức nhất định, lại dẫn tới độc quyền”.
Xét về quá trình, CNTB phát triển qua 2 giai đoạn: cạnh tranh tự do và độc quyền. Hai giai
đoạn có chung bản chất đều dựa trên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là quan hệ bóc lột giữa tư bản
và lao động làm thuê, nhưng có biểu hiện khác nhau về quy mô và hình thức vận động.
1.2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền:

21
1.2.1. Tập trung sản xuất và sự hình thành các tổ chức độc quyền.
- Nguyên nhân:
+ Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới thường gắn với sự ra đời
của độc quyền.
+ Cạnh tranh có hai khuynh hướng: một là cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn thường dẫn
đến khuynh hướng thoả hiệp, liên minh với nhau của các nhà tư bản; hai là, các tư bản nhỏ muốn cạnh
tranh với các tư bản lớn thường dễ liên minh, thoả hiệp với nhau.
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự liên minh, cấu kết giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay
một phần lớn (thậm trí toàn bộ) sản xuất và tiêu thụ của một ngành, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Bản chất tổ chức độc quyền:
+ Liên minh các nhà tư bản dưới nhiều hình thức khác nhau.
+ Nắm giữ phần lớn việc sản xuất kinh doanh một hoặc một số ngành hàng.
+ Có khả năng thao túng thị trường đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao.
- Các hình thức tổ chức độc quyền:
Cácten (cartel), là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cáctel là sự liên
minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên thoả thuận, quy định: giá cả, khối lượng
hàng hoá, phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền không bền.
Xanđica (cyndicate), là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông, cao
hơn Cáctel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở khâu sản xuất. Điều
hành Xanđica là Ban Quản trị.
Tơ-rớt (trust), là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cáctel và Xanđica. Tơ-rơt thống nhất cả
sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các thành viên là cổ đông. Tơ-rớt đánh dấu
bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Conxoocxiom, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả cáctel, xanhdica và tơ rớt,
tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng cùng nhau chi phối các nghiệp vụ
tài chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là một ngân hàng độc quyền lớn.
- Biểu hiện mới của CNTBĐQ: Từ giữa thế kỷ 20, bên cạnh các mối liên kết dọc và liên kết
ngang còn phát triển các liên kết mới - liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành những conglômêrat hay
conxơn khổng lồ.
+ Về hình thức: Conxơn (concern) là tổ chức độc quyền đa ngành (liên kết dọc, các ngành hàng
có liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa ngành và có
nhiều chi nhánh trên thế giới. Conglomerate là tổ chức độc quyền kết hợp với các hãng vừa và nhỏ có
thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ (liên kết ngang, các ngành hàng không có liên hệ với
nhau). Lợi nhuận thu được từ hoạt động chứng khoán.
+ Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia công,
đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô lớn diễn ra đồng
thời với quá trình phi tập trung sản xuất, ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ.
1.2.2. Tư bản tài chính và bọn trùm tài chính.
- Sự hình thành Tư bản tài chính:
Vậy tư bản tài chính là sự dung hợp vào nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư bản độc quyền
trong công nghiệp với tư bản độc quyền trong ngân hàng.
- Thực chất của tư bản tài chính
+ Sự thâm nhập, dung hợp lẫn nhau giữa tư bản độc quyền công nghiệp với tư bản độc quyền
ngân hàng để lũng đoạn nền kinh tế.
+ Tư bản độc quyền công nghiệp đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn chi phối ngân
hàng có sức mạnh độc quyền. Theo chiều ngược lại, tư bản độc quyền ngân hàng đầu tư nắm giữ cổ
phần, trở thành cổ đông lớn chi phối các tập đoàn công nghiệp có sức mạnh độc quyền.

22
- Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn
bộ đời sống kinh tế xã hội và sự thống trị của tư bản tài chính. Sự xuất hiện của tư bản tài chính làm
tách rời cao độ tư bản sở hữu và tư bản chức năng. Là cơ sở cho ra đời các sản phẩm chứng khoán và
mở rộng thị trường tiền.
- Cơ chế thống trị của tư bản tài chính:
+ Cơ chế tham dự: Nhà tư bản tài chính tham dự vốn, đầu tư nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối
trong nhiều tổ chức độc quyền (không nhất thiết nắm giữ đa số cổ phần). Từ đó chi phối luôn hệ thống
các công ty con của mỗi tổ chức độc quyền này. Nhờ vậy, tư bản tài chính đã bành trướng ảnh hưởng
trong nhiều lĩnh vực.
+ Cơ chế ủy thác: Để có vốn lớn đầu tư vào nhiều tổ chức độc quyền trong “cơ chế tham dự”,
tư bản tài chính lại có thể lập Quỹ đầu tư, nhận ủy thác vốn từ nhiều nhà đầu tư khác. Do vậy, phạm vi
ảnh hưởng của tư bản tài chính càng được nhân rộng. Tư bản tài chính mở rộng sự thống trị bằng “chế
độ uỷ nhiệm”.
- Biểu hiện mới của tư bản tài chính:
+ Về kinh tế: tư bản tài chính nắm giữ, chi phối nền kinh tế TBCN, thậm chí chi phối nền kinh
tế thế giới.
+ Về chính trị: tư bản tài chính chi phối đường lối đối nội và đối ngoại của Nhà nước tư sản.
+ Sự hoạt động của tư bản tài chính trên thế giới tạo nên các trào lưu đầu cơ, lũng đoạn và nguy
cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ tại nhiều quốc gia, nhất là các nền kinh tế đang phát triển.
1.2.3. Xuất khẩu tư bản.
- Khái niệm: Là xuất khẩu giá trị nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập khẩu.
Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hoá.
- Tất yếu khách quan của xuất khẩu tư bản:
Trong các nước tư bản đã tích luỹ được lượng tư bản lớn, xuất hiện hiện tượng “thừa tư bản”.
Các nước lạc hậu rất cần vốn để phát triển. Chủ nghĩa tư bản phát triển với nhiều mâu thuẫn
gay gắt, xuất khẩu tư bản là biện pháp giảm bớt gay gắt của các mâu thuẫn.
- Hình thức xuất khẩu:
Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp.
Xét theo Chủ thể xuất khẩu: Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu kinh tế, chính trị,
quân sự. Hoặc xuất khẩu tư bản tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận.
Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài chính, tín
dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ.
- Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản:
+ Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản.
Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển. Vì KHKT đã phát triển nhiều
lĩnh vực mới, mà tại nước nhỏ, chưa đủ điều kiện để tiếp nhận sản xuất. Hoặc để tránh rào cản chính
sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà tư bản phải đầu tư vòng qua nước thứ ba.
Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ. Ban đầu là chi
phối về kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường …), tiếp đến là chi phối về chính trị XH.
+ Chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to
lớn; và sự xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước đang phát triển như ở châu Á.
+ Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hoá.
+ Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là nguyên tắc
cùng có lợi được tôn trọng.
- Tác động 2 mặt của xuất khẩu tư bản:
+ Tích cực: QHSX TBCN được mở rộng trên địa bàn quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình Phân

23
công lao động và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ở nhiều nước.
Các nước nhập khẩu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH...
+ Hạn chế: Nền kinh tế các nước nhập khẩu bị lệ thuộc và mất cân đối, nợ chồng chất do chính
sách bóc lột nặng nề của các nước xuất khẩu.
1.2.4. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt kinh tế.
- Nguyên nhân:
- Thực chất của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh tư bản độc quyền
- Biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay:
+ Xuất hiện thêm xu thế khu vực hóa (tức là các thỏa hiệp trong phạm vi một khu vực các quốc
gia) bên cạnh xu thế quốc tế hóa (tức là các thỏa hiệp phân chia thị trường toàn cầu).
+ Các tổ chức độc quyền tăng cường khai thác sự can thiệp của Nhà nước tư sản để hỗ trợ việc
mở rộng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế giới. Sự phân chia hình thành nên các tổ chức độc
quyền quốc gia, các nhà nước tư bản phát triển và đang phát triển. Hình thành các liên minh và các
khối liên kết kinh tế khu vực.
1.2.5. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt lãnh thổ.
- Nguyên nhân
- Thực chất sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc
- Biểu hiện mới
+ Về phạm vi: sự phân chia thế giới không chỉ về lãnh thổ, mà còn về biển, không gian, Bắc Cực.
+ Về phương thức: Nước lớn tăng cường dùng kinh tế để chi phối nước nhỏ, mở rộng biên giới
mềm, thay cho chế độ thực dân kiểu cũ và chế độ thực dân kiểu mới.
+ Về cục diện: Sự phân chia thế giới hai cực (sau Thế chiến II) chuyển sang thế giới đơn cực
(cuối thế kỷ XX), rồi hướng tới thế giới đa cực (từ đầu thế kỷ XXI).
1.3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn ĐQ:
- Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh.
Độc quyền ra đời không thủ tiêu cạnh tranh tự do mà làm cho cạnh tranh còn gay gắt hơn, phức
tạp hơn. Cạnh tranh tự do sinh ra độc quyền và ngược lại độc quyền thúc đẩy cạnh tranh ngày càng
quyết liệt hơn. Các loại cạnh tranh:
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với xí nghiệp ngoài độc quyền.
+ Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền.
- Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền:
Do có vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt giá cả độc quyền: giá cả độc quyền
cao khi bán và giá cả độc quyền thấp khi mua. Tuy nhiên, giá cả độc quyền không phủ định và thoát
lý giá trị, tổng giá cả độc quyền ngang bằng tổng giá trị. Mặc dù quy luật giá trị biểu hiện thành quy
luật giá cả độc quyền, xét trong tổng thể, quy luật giá trị vẫn điều tiết mặt bằng giá cả thị trường. Quy
luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền.
- Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền:
Quy luật giá trị thặng dư chuyển hoá thành quy luật lợi nhuận độc quyền và thông qua sự hoạt
động của giá cả độc quyền. Lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư, có được nhờ chênh lệch giá
độc quyền cao (khi bán) và giá độc quyền thấp (khi mua) → PĐQ = P + nguồn lợi khác.
+ Nguồn lợi khác có được là nhờ địa vị độc quyền: TBĐQ không chỉ bóc lột công nhân làm
thuê, mà còn bóc lột các nhà tư bản nhỏ (vì phải bán với giá cả thấp hơn giá trị) và người tiêu dùng
trong toàn xã hội (vì phải mua với giá cả cao hơn giá trị).
+ Xét tổng thể xã hội: Tư bản độc quyền chiếm được lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng
dư, còn tư bản nhỏ và người tiêu dùng bị chiếm đoạt kết quả lao động, nên đó là sự phân phối lại giá

24
trị thặng dư và thu nhập.
=> Như vậy, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền, phản ánh
mức độ bóc lột ngày càng nặng nề và mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt.
Trong giai đoạn tự do cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận
bình quân, còn trong giai đoạn độc quyền nó biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao.
II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC
2.1. Nguyên nhân ra đời của CNTBĐQNN:
- Tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết kinh tế - xã hội từ
một trung tâm chỉ huy thống nhất đối với quá trình kinh tế.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện các ngành kinh tế mới mà các độc
quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh.
- Sự thống trị của độc quyền tư bản tư nhân đã bộc lộ những hạn chế trong khuôn khổ của
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, buộc Nhà nước tư sản phải can thiệp vào các quá trình kinh tế.
- Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, mở rộng các quan hệ kinh tế cần có Nhà nước tư sản
đứng ra bảo hộ, tạo môi trường quốc tế hỗ trợ cho các tư bản độc quyền tư nhân.
2.2. Bản chất:
- Khái niệm:
- Thực chất của CNTB độc quyền Nhà nước
+ Hình thái vận động mới của CNTB trong giai đoạn độc quyền. Đó là sự dung hợp giữa hai
sức mạnh: độc quyền và Nhà nước tư sản thành một cơ chế gắn bó lợi ích cả về kinh tế lẫn chính trị.
+ Kết hợp sức mạnh của Nhà nước tư sản với sức mạnh của các tổ chức độc quyền thành một
thiết chế thống nhất, để can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội.
+ Mục đích là bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và điều tiết các vấn đề xã hội của Chủ
nghĩa tư bản.
Nguyên nhân là do sự phát triển của LLSX khiến cho sở hữu tư nhân tập thể tư bản thích nghi
bằng sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân và nhà nước tư sản.
2.3. Hình thức chủ yếu của CNTBĐQNN.
- Hình thức kết hợp về nhân sự giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản
+ Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị là đại diện của các đảng phái chính trị như Đảng Dân
chủ, Đảng Cộng hoà.
+ Các quan chức Nhà nước tham gia vào quản lý doanh nghiệp, trở thành nhà tư bản, về kinh tế
thường xuất hiện là “liên minh giới chủ” lớn.
- Hình thức kết hợp về sở hữu giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản
- Hình thức kết hợp về cơ chế điều tiết nền kinh tế
Sự dung hợp cả ba cơ chế: điều tiết bởi sự thống trị của các tổ chức độc quyền, sự can thiệp của
Nhà nước tư sản và sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan.
- Biểu hiện mới của CNTBĐQNN:
III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CNTB.
IV. THÀNH TỰU, GIỚI HẠN, XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN
NGÀY NAY.
4.1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển nền sản xuất xã hội:
- Chủ nghĩa tư bản đánh dấu bước ngoặt về sự phát triển lực lượng sản xuất: tạo ra bước ngoặt
về năng suất lao động, tạo ra đống của cải vật chất khổng lồ các hàng hoá, xã hội hoá sản xuất.
- Chủ nghĩa tư bản được xây dựng thông qua sử dụng mô hình kinh tế thị trường.
- Chủ nghĩa tư bản đã thiết lập nền dân chủ tư sản, tuy chưa hoàn thiện song vẫn là thể chế
chính trị tiến bộ hơn hẳn so với các chế độ Nô lệ và Phong kiến trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân

25
thể của cá nhân con người.
4.2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản:
- Trên cơ sở của quan hệ bóc lột lao động của giai cấp tư sản đối với công nhân làm thuê,
CNTB đã làm gay gắt thêm mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản: LLSX và QHSX.
- CNTB đã tạo ra sự chênh lệch giàu - nghèo ngày càng lớn giữa các nhóm dân cư và giữa các quốc gia.
4.3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản:
Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ngày càng sâu sắc, tất yếu
sẽ dẫn đến xu hướng phủ định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và thay thế bằng một phương
thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Mặc dù, chủ nghĩa tư bản luôn điều chỉnh để thích ứng với những biến
động ở trong nước và quốc tế và tạo nên 2 xu hướng chính:
• Xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế.
• Xu thế trì trệ của nền kinh tế.
Chủ nghĩa tư bản không tự thủ tiêu và phương thức sản xuất mới cũng không tự hình thành mà
phải được thực hiện thông qua cách mạng xã hội và do giai cấp công nhân thực hiện.
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền ?
2. Trình bày nguyên nhân, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản ?
3. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền ?
4. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền ?

Chương 7: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN


VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
1.1. Khái niệm giái cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của nó:
- Giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản
xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là
lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp
công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại, đại biểu của phương thức sản xuất mới.
Giai cấp công nhân có 2 đặc trưng cơ bản:
+ Về phương thức lao động của giai cấp công nhân:
+ Về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Lênin đã phát triển khái niệm giai cấp công nhân trong thời đại mới, khi có CMXHCN giai cấp
công nhân hiện đại có một số thay đổi nhất định:
Thay đổi phương thức lao động, công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao.
Phương diện đời sống, cùng với sự phát triển của CNTB một bộ phận công nhân đã có sở hữu
TLSX, có sở hữu cổ phần trong các công ty nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đại bộ phận vẫn không có
TLSX, vẫn bán sức lao động.
Ở những nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX và hợp tác
lao động vì lợi ích chung của xã hội và lợi ích chính đáng của họ.
- Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến
của phương thức sản xuất tương lai. GCCN có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới, xã hội xã
hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần qua

26
hai bước:
Bước 1: giành lấy CQNN và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu Nhà nước.
Bước 2: Lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của mình tiến hành xây dựng xã hội mới.
Điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử là tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh
mình, đấu tranh cách mạng xoá bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới.
1.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa:
+ Gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, “lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là giai
cấp công nhân”.
+ Lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX của CNTB.
+ Là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng PTSX mới cao hơn.
+ Là giai cấp bị bóc lột có lợi ích đối lập với giai cấp tư sản.
+ Có điều kiện sống và làm việc tạo cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ trong cuộc đấu giai cấp.
+ Là giai cấp có khả năng liên mính với các tầng lớp lao động trong xã hội do lợi ích cơ bản là
thống nhất.
- Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân:
+ Là giai cấp tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay ( đại diện cho PTSX mới, trang bị LLCM,
đi đầu trong phong trào cách mạng).
+ Là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng nhất (Chỉ có thể giải phóng giai cấp khi giải
phóng xã hội, kiên định trong cuộc đấu tranh xoá bỏ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu).
+ Là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao (Điều kiện sống và lao động tạo cho giai cấp có ý
thức kỷ luật cao, có Đảng lãnh đạo).
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế (xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá về kinh tế có sự gắn bó
giai cấp công nhân các nước, giai cấp công nhân bị bóc lột toàn thế giới).
=> Duy nhất giai cấp công nhân có điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử là giải
phóng xã hội.
1.3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân:
Tính tất yếu khách quan và quy luật hình thành chính đảng của giai cấp công nhân.
Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân.
II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
2.1. CMXHCN và nguyên nhân của CMXHCN:
Khái niệm:
Nghĩa hẹp: CMXHCN là cuộc cáh mạng chính trị: giành CQ về tay giai cấp công nhân, thiết
lập Nhà nước CCVS, Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.
Nghĩa rộng: CMXHCN bao gồm hai thời kỳ: CMCT với nội dung chính là thiết lập NNCCVS
và tiếp theo là thời kỳ giai cấp công nhân sử dụng Nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và xây
dựng xã hội mới về mọi mặt.
Nguyên nhân của CMXHCN:
Khách quan: do sự phát triển của PTSX TBCN làm gay gắt mâu thuẫn vốn có giữa LLSX và
QHSX, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS.
Chủ quan: khi giai cấp công nhân phát triển đủ cả về số lượng và chất lượng.
2.2. Mục tiêu, động lực và nội dung của CMXHCN:
- Mục tiêu: giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức bóc lột.
Giai đoạn 1; giành CQ về tay GCCN và NDLĐ

27
Giai đoạn 2: Xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, giải phóng loài người, xây dựng cuộc
sống ấm no, hp.
- Động lực: Liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Công nhân là động lực quyết định, động lực chủ yếu và lãnh đạo
cách mạng; Nông dân là động lực quan trọng.
Các động lực khác của CMXHCN: Khối đại đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hoá dân tộc và
đường lối cách mạng đúng đắn.
- Nội dung của CMXHCN:
+ Trên lĩnh vực chính trị: đập tan Nhà nước của giai cấp bóc lột, đưa nhân dân lao động từ địa
vị nô lệ, làm thuê lên địa vị làm chủ, thu hút đông dảo quần chúng lao động tham gia xây dựng chính
quyền Nhà nước CCVS, tạo điều kiện sâu, rộng về nền dân chủ XHCN, tham gia vào quản lý xã hội,
quản lý Nhà nước.
+ Trên lĩnh vực kinh tế: Về thực chất CMXHCN có tính chất kinh tế. Nhiệm vụ trọng tâm và
có ý nghĩa quyết định thắng lợi CMXHCN là không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao
động và cải thiện đời sống của nhân dân. Thay đổi vị trí người lao động đối với TLSX, xoá bỏ chế độ
tư hữu với tư cách là quan hệ thống trị bằng chế độ công hữu về TLSX, xây dựng quan hệ sản xuất
mới XHCN và cải tạo quan hệ sản xuất cũ. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, phát triển
lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động.
+ Trên lĩnh vực văn hoá: Giai cấp thống trị về kinh tế cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt
tinh thần. GCCN cùng nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần, văn hoá của xã
hội. Xây dựng thế giới quan mới, nhân sinh quan mới, xây dựng con người mới với văn hoá và đạo
đức mới. Giáo dục hệ tư tưởng của giai cấp công nhân.
Các nội dung trên có quan hệ biện chứng với nhau.
2.3. Liên minh giữa GCCN với GCND trong CMXHCN:
- Tính tất yếu khách quan và cơ sở của liên minh giữa GCCN với GCND:
+ Về mặt chính trị - xã hội: Liên minh công - nông là nguyên tắc cao nhất của CCVS, tập hợp
lực lượng và thực hiện vai trò lãnh đạocách mạng. Thực hiện mục tiêu của CCVS là vì lợi ích của
toàn xã hội.
+ Về mặt kinh tế: xây dựng và phát triển kinh tế để có cuộc sống ấm no cho toàn thể nhân dân lao động.
- Cơ sở khách quan: GCCN và GCND đều bị áp bức bóc lột, có chung kẻ thù là giai cấp bóc lột.
Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính, có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Là lực lượng to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết.
Lênin nói: “GCND là bạn đồng minh tự nhiên, tất yếu của GCCN”.
- Nội dung và nguyên tắc của Liên minh công - nông:
+ Liên minh chính trị: Giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động; tham gia xây
dựng và bảo vệ CQ thành quả của CMXHCN.
+ Liên minh kinh tế: Kết hợp đúng đắn lợi ích của hai giai cấp, từng bước đưa ND đi theo con
đường XHCN. Thực hiện liên minh để xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
+ Liên minh văn hoá: Nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động để phát triển sản xuất lớn;
giáo dục CNMLN, khắc phục tư tưởng tiểu nông, lạc hậu.
- Nguyên tắc LMCN: Đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN trong Liên minh; Đảm bảo nguyên
tắc tự nguyện để liên minh bền vững, lâu dài; Kết hợp đúng đắn lợi ích của GCCN và GCND.
Phải thường xuyên phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh, chú ý lợi ích của nông dân.
III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA
3.1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN
3.2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN

28
- Thời kỳ quá độ lên CNCS, tất yếu và hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội và CNCS.
- Chủ nghĩa xã hội → đặc trưng cơ bản
- Chủ nghĩa cộng sản → đặc trưng cơ bản
CÂU HỎI ÔN TẬP:
1. Giai cấp công nhân là gì? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
2. Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
3. Nguyên nhân và những điều kiện khách quan của cách mạng XHCN?
4. Trình bày nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa?

Chương 8: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI


CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CMXHCN
I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
- Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ:
Dân chủ được hiểu là quyền lực của nhân dân, thuộc về nhân dân.
+ Khái lược lịch sử vấn đề dân chủ: V.I. Lênin: con đường biện chứng của quá trình phát triển
dân chủ là "Từ chuyên chế đến dân chủ tư sản; từ dân chủ tư sản đến dân chủ vô sản; từ dân chủ vô
sản đến không còn dân chủ nữa". Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm cơ bản về dân chủ:
+ Khái niệm: dân chủ là hình thức tổ chức Nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính
trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số.
+ Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con người, là sự phản ánh
các giá trị nhân văn và là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột.
+ Dân chủ với tư cách là phạm trù chính trị luôn gắn với nhà nước và giai cấp. Mỗi chế độ dân
chủ gắn với nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị.
+ Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong quá
trình giải phóng xã hội chống áp bức bóc lột tiến tới tự do, bình đẳng.
- Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa:
Cách mạng XHCN đã tạo ra những tiền đề làm hình thành dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của tiến trình cách mạng XHCN, gồm những đặc trưng:
• Đặc trưng chính trị: dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng
rãi và tính dân tộc sâu sắc.
• Đặc trưng kinh tế: dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, phù
hợp sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm
thoả mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động.
• Trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích các nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, nền
dân chủ XHCN thu hút mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệm xây dựng xã hội mới.
• Dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vần là nền dân chủ mang
tính giai cấp.
- Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN:
+ Xây dựng nền dân chủ là quá trình tất yếu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
+ Dân chủ phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong
quản lý và phát triển xã hội
+ Thực hành dân chủ rộng rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ đảm bảo cho sự thành
công của CNXH

29
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN là cuộc các mạng thực hiện việc chuyển giao quyền lực thực
sự về tay nhân dân.
+ Xây dựng nền dân chủ XHCN là tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân lao động.
1.2. Xây dựng Nhà nước XHCN:
- Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa”.
- Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa.
- Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN.
II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XHCN
2.1. Khái niệm văn hóa, nền văn hóa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
2.2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa:
2.3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN:
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO
3.1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa MLN trong giải quyết vấn đề dân tộc.
3.2. Tôn giáo và những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo.

BÀI TẬP VỀ HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC-LÊNIN


Bài 1
Công nhân làm thuê tạo nên khối lượng giá trị mới là 12.000 USD/mỗi ngày, tỷ suất giá trị
thặng dư 300%. Sau đó, nhà tư bản kéo dài thời gian làm việc từ 8h/ngày lên thành 9h/ngày, mà
không trả thêm lương.
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD trong ngày ?
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Bài 2
Ban đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 200%, thuê công nhân làm việc 7,5h/ngày. Sau đó, nhà
tư bản kéo dài thời gian làm việc lên thành 8,5h/ngày mà không trả thêm lương. Kết quả, thu được
khối lượng giá trị mới là 340.000 USD.
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD trong ngày ?
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Bài 3
Ban đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 200% và thuê 500 công nhân làm việc, mỗi công nhân
tạo nên giá trị mới là 900 USD. Sau đó, 80% giá trị thặng dư được dùng để tích lũy tư bản, làm cho
cấu tạo hữu cơ tư bản tăng từ 5/1 lên thành 17/2, trong khi tiền lương công nhân giữ nguyên. Kết quả
là tỷ suất lợi nhuận không đổi.
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD và xác định số lượng công
nhân bị sa thải rồi thất nghiệp ?
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Bài 4
Nhà tư bản có trình độ bóc lột 300%, thuê 360 công nhân làm việc, mỗi công nhân tạo nên giá
trị mới là 6.000$. Sau đó, toàn bộ giá trị thặng dư ban đầu được tích lũy tư bản, làm cho cấu tạo tư
bản tăng từ 13/1 lên 19/1. Kết quả về sau trình độ bóc lột đạt 396%.
a/ Hãy xác định sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận, khối lượng GTTD và số lượng công nhân bị sa
thải thất nghiệp ? Biết rằng tiền công của mỗi công nhân bằng nhau và không đổi.
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Bài 5

30
Năm đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 250%, tổng khối lượng giá trị mới là 700.000 USD.
Nhà tư bản lấy 80% giá trị thặng dư của năm đầu để tích luỹ cho năm sau nhằm cắt giảm 10% chi phí
nhân công. Kết quả, cấu tạo hữu cơ tư bản tăng đạt 9/1 và tỷ suất lợi nhuận đạt 30%,
a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD và tỷ suất lợi nhuận ?
b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ?
Bài 6
Nhà tư bản đầu tư xây nhà xưởng trị giá 600.000 USD, mua thiết bị công nghệ trị giá 2.400.000
USD, với thời gian khai thác dự kiến lần lượt là 10 năm và 8 năm. Hợp đồng thuê đất trọn gói 50 năm
trị giá 2.000.000 USD. Chi phí nguyên vật liệu trả theo từng quý là 210.000 USD, chi phí lương trả
từng tháng là 30.000 USD.
a/ Giả định toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu và lương, từ lần trả thứ hai đều lấy từ doanh thu
bán hàng để quay vòng, hãy tính thời gian chu chuyển trung bình của Tư bản cố định, tư bản lưu động
và Tư bản ứng trước (1đ)
b/ Nếu sau 03 năm khai thác, trên thị trường xuất hiện thiết bị công nghệ mới ưu việt hơn, nên
thiết bị công nghệ của nhà tư bản sẽ mất giá 30%. Hãy xác định hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình
và tổng hao mòn thực tế của tư bản cố định (1đ)

Tài liệu tham khảo


1. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển I, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985.
2. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển 2, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985.
3. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển 3, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2009.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2011.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2012.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin,
NXB Chính trị Quốc gia, năm 2013.
8. Cao Thị Toàn, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB Khoa học Kỹ thuật, năm 2008.
9. TS. Trần Thị Lan Hương, Kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB Lao động Xã hội, năm 2008.
10. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các môn khoa học Mác Lênin,
Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB CTQG, Hà Nội, năm 1999.
11. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. C. Mác – Ph. Ăngghen toàn tập: tập IV, Nxb ST, HN 1995.
12. Chống Đuy rinh. C. Mác – Ph. Ăngghen tuyển tập: tập 5, Nxb ST, HN 1983.
13. Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về vấn đề tôn giáo.
14. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX.
15. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, HN 2004.

31

You might also like