You are on page 1of 209

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TUYÊN QUANG

TÀI LIỆU ÔN TẬP THI THPT QUỐC GIA NĂM 2018


MÔN NGỮ VĂN
(LƯU HÀNH NỘI BỘ)

Nhằm nâng cao chất lượng công tác ôn tập cho học sinh dự thi kỳ thi THPT quốc gia năm
2018 và các năm tiếp theo, Sở GDĐT đã tổ chức hội thảo xây dựng chương trình và tài liệu ôn
tập dành cho giáo viên và học sinh lớp 12. Để đảm bảo hiệu quả công tác ôn tập, cán bộ quản lý,
giáo viên và học sinh cần lưu ý một số nội dung sau:
1. Đối với cán bộ quản lý
- Tổ chức rà soát chất lượng thực của học sinh lớp 12 để phân loại đối tượng học sinh theo
trình độ nhận thức, bàn giao chất lượng cho giáo viên phụ trách, chỉ đạo tổ/nhóm bộ môn và giáo
viên trực tiếp ôn tập xây dựng xây dựng chương trình và nội dung dạy học phù hợp với từng đối
tượng, phối hợp với cha mẹ học sinh tổ chức tốt công tác ôn tập.
- Xem xét và phê duyệt kế hoạch, nội dung giảng dạy của bộ môn trên cơ sở đề xuất của
tổ/nhóm chuyên môn.
- Quản lý chặt chẽ công tác dạy ôn tập của giáo viên và học sinh: hồ sơ sổ sách, kế hoạch
dạy ôn tập của nhà trường, nội dung, chương trình ôn tập, bài soạn của giáo viên (có phê duyệt
của tổ trưởng/trưởng nhóm bộ môn theo từng chuyên đề), tài liệu ôn tập của học sinh, tỷ lệ
chuyên cần của học sinh, công tác thu chi và việc thực hiện kế hoạch ôn tập đã đề ra.
- Sắp xếp thời khóa biểu đảm bảo hợp lý, không gây quá tải đối với học sinh.
- Chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn và giáo viên trực tiếp ôn tập thường xuyên kiểm tra sự tiến
bộ của học sinh sau mỗi nội dung hoặc chuyên đề. Việc ra đề kiểm tra đánh giá sự tiến bộ của
học sinh phải được thực hiện theo nguyên tắc giáo viên trực tiếp giảng dạy không ra đề và chấm
bài của học sinh mình giảng dạy. Căn cứ kết quả khảo sát, hiệu trưởng tư vấn, đề nghị giáo viên
kịp thời điều chỉnh PPDH, nội dung giảng dạy cho phù hợp, cùng giáo viên tháo gỡ khó khăn
nảy sinh trong quá trình ôn tập.
- Khuyến khích các trường định kỳ tổ chức lấy ý kiến của học sinh đối với các giáo viên
trực tiếp giảng dạy, nội dung, chương trình, tài liệu ôn tập, PPDH, … để kịp thời có các điều
chỉnh cần thiết, đảm bảo hiệu quả ôn tập.
- Triển khai tài liệu ôn tập do tổ/nhóm bộ môn xây dựng dựa trên tài liệu này đến 100%
học sinh lớp 12; khuyến khích gửi hoặc copy bản mềm (file) cho học sinh.
2. Đối với giáo viên
- Căn cứ kết quả khảo sát chất lượng của học sinh, cùng tổ/nhóm bộ môn xây dựng khung
chương trình, nội dung ôn tập chi tiết (bao gồm thời lượng, nội dung, tài liệu ôn tập) phù hợp với
từng nhóm đối tượng học sinh, trình hiệu trưởng phê duyệt. Chỉ nên lựa chọn các nội dung cần
thiết để ôn tập, bổ sung thêm kiến thức cho học sinh; các nội dung học sinh có thể tự học thì
hướng dẫn học sinh tự đọc và tham khảo tài liệu.
- Tổ chức ôn tập theo đúng nội dung, chương trình đã xây dựng và được hiệu trưởng phê
duyệt.
- Trước khi lên lớp phải có bài soạn. Bài soạn phải thể hiện rõ các nội dung: yêu cầu cần
đạt về chuẩn kiến thức, kỹ năng; phương pháp dạy học (tiến trình lên lớp của giáo viên và hình
thức tổ chức hoạt động học của học sinh; dự kiến chia nội dung của từng chuyên đề theo từng tiết

1
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
dạy trong đó có nội dung dạy trên lớp, có nội dung giao cho học sinh làm ở nhà; bài soạn có thể
soạn theo từng chủ đề hoặc theo từng buổi dạy hoặc theo từng tiết học.
- Thường xuyên trao đổi, học tập kinh nghiệm của đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường
để nâng cao năng lực chuyên môn và kinh nghiệm trong công tác ôn tập học sinh dự thi THPT
quốc gia.
- Phô tô nội dung, tài liệu ôn tập đến 100% học sinh tham gia ôn tập, khuyến khích các học
sinh không tham gia ôn tập phô tô tài liệu để tham khảo và tự học (Không phô tô đáp án).
- Ngoài ra, giáo viên trực tiếp giảng dạy cần tích cực tư vấn cho học sinh trong việc chọn
môn thi tự chọn, lựa chọn cụm thi tại các trường cao đẳng, đại học hay cụm thi tại địa phương
đảm bào phù hợp với năng lực thực của học sinh.
3. Về phương pháp giảng dạy
- Giáo viên phải sử dụng PPDH phù hợp với từng đối tượng học sinh, sử dụng linh hoạt
các kỹ thuật dạy học và hình thức tổ chức các hoạt động học của học sinh tránh nhàm chán, nặng
nề về tâm lý cho học sinh. Cần có các biện pháp động viên, khích lệ sự cố gắng và tiến bộ của
học sinh.
- Giáo viên giao bài tập về nhà cụ thể cho học sinh, đồng thời yêu cầu học sinh đọc trước
tài liệu của buổi học tiếp theo; chỉ giải thích các vấn đề trọng tâm hoặc các nội dung mà học sinh
chưa hiểu rõ. Giáo viên không nên cung cấp đáp án cho học sinh khi giao bài tập về nhà hoặc in
đáp án vào tài liệu dành cho học sinh.
4. Về việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học
Ngoài giáo án ôn tập, giáo viên nên sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học phù hợp với từng
kiểu bài như: máy chiếu đa năng (projector), máy chiếu ghi vật thể (object presenter), bảng phụ,
phiếu học tập, … để hạn chế thời gian ghi bảng, tiết kiệm thời gian cho các nội dung chính của
bài học và tăng thời lượng luyện tập của học sinh. Hạn chế tối đa tình trạng lên lớp không sử
dụng đồ dùng, TBDH.
5. Đối với học sinh
- Tích cực tự học tập, tự nghiên cứu tài liệu trên cơ sở định hướng của giáo viên.
- Trên cơ sở tư vấn của các giáo viên trực tiếp giảng dạy và năng lực của mình, lựa chọn
môn thi tự chọn, lựa chọn cụm thi tại các trường đại học hoặc cụm thi tại địa phương cho phù
hợp.
- Bố trí thời gian học tập hợp lý có tập trung đối với các môn thi THPT quốc gia.
- Phương châm ôn tập là tự học tập, nghiên cứu là chính. Học sinh phải xem trước bài học
trước khi đến lớp theo yêu cầu của giáo viên.

2
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ÔN TẬP

TT Chuyên đề Nội dung kiến thức, kĩ năng Thời lượng

PHẦN I: ĐỌC HIỂU

1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ

1 Kĩ năng đọc hiểu 2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học

3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản

1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...

2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...

3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ


thuật khác
2 Nội dung kiến thức 4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong
cách ngôn ngữ.

5. Những phương thức biểu đạt trong văn nghị


luận.

6. Các thao tác lập luận trong văn nghị luận

PHẦN II. LÀM VĂN


A. KĨ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO NHỮNG YÊU
CẦU KHÁC NHAU

1. Đoạn văn có cấu trúc diễn dịch

2. Đoạn văn có cấu trúc quy nạp

1 Nội dung kiến thức 3. Đoạn văn có cấu trúc tổng phân hợp

4. Đoạn văn có cấu trúc song hành

5. Đoạn văn có cấu trúc móc xích

6. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc diễn


dịch

7. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc quy


Rèn kĩ năng viết nạp
2
đoạn 8. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc
tổng phân hợp

9. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc


song hành

3
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
10. Rèn kĩ năng viết đoạn văn có cấu trúc móc
xích

B. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về bài thơ, đoạn thơ

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Bài


thơ, đoạn thơ trong chương trình THPT (11, 12)
- Lớp 11: Tự tình – Hồ Xuân Hương; Câu cá
mùa thu – Nguyễn Khuyến; Thương vợ - Trần Tế
Xương; Bài ca ngất ngưởng – Nguyễn Công Trứ;
Nghị luận về bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát – Cao Bá Quát; Văn tế
1 nghĩa sĩ Cần Giuộc – Nguyễn Đình Chiểu; Lưu
thơ, đoạn thơ
biệt khi xuất dương – Phan Bội Châu; Vội vàng –
Xuân Diệu; Tràng giang – Huy Cận, Đây Thôn
Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử; Chiều tối – Hồ Chí Minh,
Từ ấy – Tố Hữu.
- Lớp 12: Tây Tiến – Quang Dũng; Việt Bắc –
Tố Hữu; Đất nước – Nguyễn Khoa Điểm; Sóng –
Xuân Quỳnh.

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm,


đoạn trích văn xuôi

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác


phẩm, đoạn trích trong chương trình THPT
(11,12)
Nghị luận về một - Lớp 11: Vào phủ chúa Trịnh – Lê Hữu Trác;
2 tác phẩm, đoạn trích Hai đứa trẻ - Thạch Lam; Chữ người tử tù –
văn xuôi Nguyễn Tuân; Hạnh phúc của một tang gia – Vũ
Trọng Phụng; Chí phèo – Nam Cao.
- Lớp 12: Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh;
Vợ chồng A Phủ- Tô Hoài; Vợ nhặt – Kim Lân;
Rừng xà nu – Nguyễn Trung thành; Chiếc thuyền
ngoài xa – Nguyễn Minh Châu.

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về một tác phẩm


kịch, kí; đoạn trích kịch, kí

2. Hướng dẫn luyện tập làm bài nghị luận về Tác


phẩm, đoạn trích Kịch, kí trong chương trình
Nghị luận về một THPT (11,12)
3 tác phẩm kịch, kí; - Lớp 11: Kịch: Vĩnh biệt cửu trùng đài -
đoạn trích kịch, kí Nguyễn Huy Tưởng.
- Lớp 12: Kịch: Hồn Trương Ba, da hàng thịt –
Lưu Quang Vũ.
- Lớp 12: Tùy bút, bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng
sông – Hoàng Phủ Ngọc Tường; Người lái đó

4
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
sông Đà – Nguyễn Tuân.

1. Kĩ năng làm bài nghị luận về ý kiến bàn về văn


Nghị luận về ý kiến học
4
bàn về văn học 2. Luyện tập làm bài nghị luận ý kiến bàn về văn
học

Kiểu bài so sánh 1. Kĩ năng làm bài nghị luận so sánh văn học
5
văn học 2. Những vấn đề so sánh trong văn học

PHẦN IV:

NỘI DUNG CỤ THỂ


PHẦN I: ĐỌC HIỂU
I. Kĩ năng đọc hiểu
1. Kĩ năng đọc hiểu theo các cấp độ
QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP KIẾM TRA, ĐÁNH GIÁ
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
+ Bước 1: Lựa chọn chủ đề: Đọc hiểu văn bản, Làm văn, Tiếng Việt căn cứ vào
chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học. Mỗi chủ đề lớn có thể chia thành những chủ đề
nhỏ để xây dựng câu hỏi/ bài tập.
+ Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra, yêu cầu của kiến thức, nội dung đạt được
trong bài làm của học sinh: Chuẩn kiến thức- kỹ năng theo yêu cầu của môn học. Chú ý
kĩ năng cần hướng đến những năng lực có thể hình thành và phát triển sau mỗi bài tập.
+ Bước 3: Lập bảng mô tả mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Bảng mô
tả mức độ đánh giá theo năng lực được sắp xếp theo các mức: nhận biết - thông hiểu -
vận dụng - vận dụng cao. Khi xác định các biểu hiện của từng mức độ, đến mức độ vận
dụng cao chính là học sinh đã có được những năng lực cần thiết theo chủ đề.

Các bậc nhận thức Động từ mô tả

Biết: Sự nhớ lại, tái hiện kiến thức, tài - (Hãy) định nghĩa, mô tả, nhận biết, đánh
liệu được học tập trước đó như các sự dấu, liệt kê, gọi tên, phát biểu, chọn ra, …
kiện, thuật ngữ hay các nguyên lí, quy
trình.

Hiểu: Khả năng hiểu biết về sự kiện, - (Hãy) biến đổi, ủng hộ, phân biệt, ước
nguyên lý, giải thích tài liệu học tập, tính, giải thích, mở rộng, khái quát, cho ví
nhưng không nhất thiết phải liên hệ các tư dụ, dự đoán, tóm tắt.
liệu

Vận dụng thấp: Khả năng vận dụng các - (Hãy) xác định, khám phám tính toán,
tài liệu đó vào tình huống mới cụ thể hoặc sửa đổi, dự đoán, chuẩn bị, tạo ra, thiết
để giải quyết các bài tập. lập liên hệ, chứng mính, giải quyết.

5
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- (Hãy) vẽ sơ đồ, phân biệt, minh họa, suy
luận, tách biệt, chia nhỏ ra…

Vận dụng cao: - (Hãy) phân loại, tổ hợp lại, biên tập lại,
Khả năng đặt các thành phần với nhau để thiết kế, lí giải, tổ chức, lập kế hoạch, sắp
tạo thành một tổng thể hay hình mẫu mới, xếp lại, cấu trúc lại, tóm tắt, sửa lại, viết
hoặc giải các bài toán bằng tư duy sáng lại, kể lại.
tạo. - (Hãy) đánh giá, so sánh, đưa ra kết luận
Khả năng phê phán, thẩm định giá trị của thỏa thuận, phê bình, mô tả, suy xét, phân
tư liệu theo một mục đích nhất định. biệt, giải thích, đưa ra nhận định.

+ Bước 4: Xác định hình thức công cụ đánh giá (các dạng câu hỏi/bài tập): Công
cụ đánh giá bao gồm các câu hỏi/bài tập định tính, định lượng, nhằm cung cấp các bằng
chứng cụ thể liên quan đến chuyên đề và nội dung học tập tương ứng với các mức độ
trên. Chú ý các bài tập thực hành gắn với các tình huống trong cuộc sống, tạo cơ hội để
học sinh được trải nghiệm theo bài học.
BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ
(Truyện ngắn Việt Nam 1945 đến 1975 theo định hướng năng lực)

Thông hiểu Vận dụng


Nhận biết
Cấp độ thấp Cấp độ cao

- Nêu thông tin về tác - Lý giải được mối - Vận dụng hiểu - So sánh các
giả, tác phẩm, hoàn quan hệ, ảnh hưởng biết về tác giả, phương diện nội
cảnh sáng tác, thể loại của hoàn cảnh sáng tác phẩm để viết dung nghệ thuật
tác với việc xây đoạn văn giới giữa các tác phẩm
dựng cốt truyện và thiệu về tác giả, cùng đề tài, hoặc
thể hiện nội dung, tư tác phẩm thể loại, phong
tưởng của tác phẩm cách tác giả.
- Hiểu, lý giải ý
nghĩa nhan đề

- Nhận diện được - Phân tích giọng kể, - Khái quát được - Trình bày những
ngôi kể, trình tự kể ngôi kể đối với việc đặc điểm phong kiến giải riêng,
thể hiện nội dung tư cách của tác giả phát hiện sáng tạo
tưởng của tác phẩm. từ tác phẩm về văn bản.

- Nắm được cốt - Lý giải sự phát - Khái quát các - Biết tự đọc và
truyện, nhận ra đề tài, triển của cốt truyện, đặc điểm của thể khám phá các giá
cảm hứng chủ đạo sự kiện, mối quan hệ loại từ tác phẩm trị của một văn
giữa các sự kiện bản mới cùng thể
loại

- Liệt kê/chỉ ra/gọi tên - Giải thích, phân - Trình bày cảm - Vận dụng tri
hệ thống nhân vật tích đặc điểm, ngoại nhận về tác phẩm thức đọc – hiểu
(xác định nhân vật hình, tính cách, số văn bản để tạo lập
trung tâm, nhân vật phận nhân vật. văn bản theo yêu
chính, phụ) - Đánh giá khái quát cầu.
- Đưa ra những ý

6
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
về nhân vật kiến quan điểm
riêng về tác phẩm,
vận dụng vào tình
huống, bối cảnh
thực để nâng cao
giá trị sống cho
bản thân

- Phát hiện, nêu tình - Hiểu, phân tích Thuyết minh về - Chuyển thể văn
huống truyện được ý nghĩa của tác phẩm bản (vẽ tranh,
tình huống truyện đóng kịch...)
- Nghiên cứu
khoa học, dự án.

- Chỉ ra/kể tên/ liệt kê - Lý giải được ý


được các chi tiết nghệ nghĩa và tác dụng
thuật đặc sắc của mỗi của các từ ngữ, hình
tác phẩm/đoạn trích ảnh, chi tiết nghệ
và các đặc điểm nghệ thuật, câu văn, các
thuật của thể loại biện pháp tu từ...
truyện.

CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG BÀI TẬP THỰC HÀNH
- Trắc nghiệm khách quan - Trình bày miệng, thuyết trình
- Câu tự luận trả lời ngắn (lý giải, nhận xét, - So sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ
phát hiện, đánh giá...) đề
- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, cảm - Đọc diễn cảm, kể chuyện sáng tạo,
nhận, kiến giải riêng của cá nhân...) trao đổi thảo luận
- Phiếu quan sát làm việc nhóm, tao đổi, thảo - Nghiên cứu khoa học...
luận về các giá trị của tác phẩm

2. Kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học


CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC
Bước 1: Đọc - hiểu ngôn từ: Hiểu được các từ khó, từ lạ, các điển cố, các phép tu
từ, hình ảnh… (đối với thơ). Đối với tác phẩm truyện phải nắm được cốt truyện và các
chi tiết từ mở đầu đến kết thúc. Khi đọc văn bản cần hiểu được các diễn đạt, nắm bắt
mạch văn xuyên suốt từ câu trước đến câu sau, từ ý này chuyển sang ý khác, đặc biệt phát
hiện ra mạch ngầm – mạch hàm ẩn, từ đó mới phát hiện ra chất văn. Bởi thế, cần đọc kĩ
mới phát hiện ra những đặc điểm khác thường, thú vị.
Bước 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: Hình tượng trong văn bản văn học hàm
chứa nhiều ý nghĩa. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật của văn bản văn học đòi hỏi người đọc
phải biết tưởng tượng, biết “cụ thể hóa” các tình cảnh để hiểu những điều mà ngôn từ chỉ có
thể biểu đạt khái quát. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật còn đòi hỏi phát hiện ra những mâu
thuẫn tiềm ẩn trong đó và hiểu được sự lô gic bên trong của chúng.
Bước 3: Đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học: Phải
phát hiện được tư tưởng, tình cảm của nhà văn ẩn chứa trong văn bản. Tuy nhiên tư
tưởng, tình cảm của tác giả trong văn bản văn học thường không trực tiếp nói ra bằng lời.

7
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Chúng thường được thể hiện ở giữa lời, ngoài lời, vì thế người ta đọc – hiểu tư tưởng tác
phẩm bằng cách kết hợp ngôn từ và phương thức biểu hiện hình tượng.
Bước 4: Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: Thưởng thức văn học là trạng thái
tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lí đời sống trong tác phẩm, vừa rung động
với sự biểu hiện tài nghệ của nhà văn, vừa hưởng thụ ấn tượng sâu đậm đối với các chi
tiết đặc sắc của tác phẩm. Đó là đỉnh cao của đọc – hiểu văn bản văn học. Khi đó người
đọc mới đạt đến tầm cao của hưởng thụ nghệ thuật.
3. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
CÁC BƯỚC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
1. Xác định đặc điểm, thể loại, nội dung văn bản.
2. Các thao tác, phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản.
3. Các phương tiện ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản.
+ Chữ viết, ngữ âm.
+ Từ ngữ
+ Cú pháp
+ Các biện pháp tu từ.
+ Bố cục.
II. Nội dung kiến thức
1. Các kiến thức về từ: từ đơn; từ ghép; từ láy...
1.1. Các lớp từ
a. Từ xét về cấu tạo: Nắm được đặc điểm các từ : từ đơn, từ láy, từ ghép.
- Từ đơn:
+ Khái niệm: là từ chỉ gồm một tiếng có nghĩa tạo thành.
+ Vai trò; dùng để tạo từ ghép, từ láy làm cho vốn từ thêm phong phú.
- Từ ghép:
+ Khái niệm: là những từ phức được tạo ra bằng cách ghép các tiếng có quan hệ
với nhau về nghĩa.
+ Tác dụng: dùng định danh sự vật, hiện tượng hoặc dùng để nêu đặc điểm tính
chất trạng thái của sự vật.
- Từ láy:
+ Khái niệm: là những từ phức có quan hệ láy âm giữa các tiếng.
+ Vai trò: tạo nên những từ tượng thanh, tượng hình trong miêu tả, thơ ca... có tác
dụng gợi hình gợi cảm.
b. Từ xét về nguồn gốc
- Từ mượn: gồm từ Hán Việt ( là những từ gốc Hán được phát âm theo cách của
người Việt )và từ mượn các nước khác ( ấn Âu ).
- Từ địa phương ( phương ngữ ): là từ dùng ở một địa phương nào đó ( có từ toàn
dân tương ứng ).
- Biệt ngữ xã hội: là từ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.

8
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
c. Từ xét về nghĩa
- Nghĩa của từ: là nội dung (sự vật, tính chất, hoạt động , quan hệ..) mà từ biểu thị.
- Từ nhiều nghĩa: là từ mang sắc thái ý nghĩa khác nhau do hiện tượng chuyển nghĩa.
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ:
* Các loại từ xét về nghĩa:
- Từ đồng nghĩa: là những từ có nghĩa tương tự nhau.
- Từ trái nghĩa: là những từ có nghĩa trái ngược nhau.
- Từ đồng âm: là những từ có âm giống nhau nhưng nghĩa khác xa nhau.
* Cấp độ khái quát nghĩa của từ: là nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hơn ( khái
quát hơn ) hay hẹp hơn ( cụ thể hơn ) nghĩa của từ ngữ khác.
* Trường từ vựng: là tập hợp của những từ có ít nhất một nét chung về nghĩa.
* Từ có nghĩa gợi liên tưởng:
- Từ tượng hình: là từ gợi tả dáng vẻ, hình ảnh trạng thái của sự vật.
- Từ tượng thanh: là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên hoặc của con người.
1.2. Phát triển và mở rộng vốn từ ngữ
- Sự phát triển của từ vựng diễn ra theo 2 cách:
+ Phát triển nghĩa của từ ngữ: trong quá trình sử dụng từ ngữ người ta có thể gán
thêm cho từ một nghĩa mới làm cho một từ có thể có nhiều nghĩa, tăng khả năng diễn đạt
của ngôn ngữ.
+ Phát triển số lượng các từ ngữ: là cách thức mượn từ ngữ nước ngoài ( chủ yếu
là từ Hán Việt ) để làm tăng số lượng từ.
- Các cách phát triển và mở rộng vốn từ:
+ Tạo thêm từ ngữ mới bằng cách ghép các từ đã có sẵn thành những từ mang nét
nghĩa mới hoàn toàn, ví dụ như: kinh tế tri thức, điên thoại di động, công viên nước...
+ Mượn từ của tiếng nước ngoài:
1.3. Trau dồi vốn từ: là cách thức bổ sung vốn từ và biết cách lựa chọn ngôn ngữ
trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao.
1.4. Phân loại từ tiếng Việt
- Danh từ: là những từ chỉ người, vật, khái niệm; thường dùng làm chủ ngữ trong câu.
- Động từ: là những từ dùng chỉ trạng thái, hành động của sự vật, thường dùng làm
vị ngữ trong câu.
- Tính từ: là những từ chỉ đắc điểm, tính chất của sự vật, hành động trạng thái, có
thể làm chủ ngữ hoặc vị ngữ trong câu.
- Đại từ: là những từ dùng để trỏ người, sự vật, hoạt động tính chất được nói đến
trong một ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng để hỏi.
- Lượng từ: là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
- Chỉ từ: là những từ dùng để trỏ vào sự vật, nhằm xác định vị trí cảu sự vật trong
không gian hoặc thời gian.
- Quan hệ từ: là những từ dùng để biểu thị các ý nghĩa quan hệ như sở hữu, so
sánh, nhân quả... giữa các bộ phận của câu hay giữa các câu với câu trong đoạn văn.

9
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Trợ từ: là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu
thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.
- Thán từ: là những từ dùng để bộc lộ cảm xúc tình cảm cảu người nói hoặc dùng
để gọi, đáp.
- Tình thái từ: là những từ thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến,
câu cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
2. Các kiến thức về câu: câu đơn, câu ghép...
2.1. Câu và các thành phần câu
a. Các thành phần câu
- Thành phần chính:
+ Chủ ngữ:
Khái niệm: là thành phần chính của câu nêu tên sự vật hiện tượng cso hành động
đặmc điểm trạng thái được miêu tả ở vị ngữ.
Đặc điểm và khả năng hoạt động: CN thường làm thành phần chính đứng ở vị trí
trước vị ngữ trong câu; thường có cấu tạo là một danh từ, một cụm danh từ, có khi là một
động từ hoặc 1 tính từ.
+ Vị ngữ: là thành phần chính cảu câu có khả năng kết hợp với các phó từ chỉ
quan hệ thời gian trả lời cho câu hỏi làm gì, tại sao, như thế nào..
- Thành phần phụ:
+ Trạng ngữ: là thành phần nhằm xác định thêm thời gian ,nơi chốn, nguyên nhân,
mục đích, cách thức... diễn ra sự việc nêu trong câu.
+ Thành phần biệt lập: là thành phần không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự
việc của câu ( tình thái, cảm thán, gọi - đáp, phụ chú ), bao gồm:
Phần phụ tình thái: dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc
được nói đến trong câu
Phần phụ cảm thán: được dùgn để bộc lộ tâm lí của người nói ( vui, buồn,
mừng, giận...).
Thành phần phụ chú:được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính
của câu. Thành phần phụ chú thường được đặt giữa hai đáu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai
dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần
phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
Thành phần gọi đáp: được dùng để toạ lập hoặc duy trì mối quan hệ giao tiếp.
+ Khởi ngữ: là thành phần câu đứng trước chủ ngữ để nêu lên đề tài được nói đến
trong câu.
2.2. Phân loại câu
a. Câu theo cấu tạo ngữ pháp: Câu đơn, câu ghép.
b. Câu phân loại theo mục đích nói

Các kiểu câu Khái niệm Ví dụ

Câu trần thuật được dùng để miêu tả, kể, nhận - Sau cơn mưa rào, lúa vươn lên
xét sự vật. Cuối câu trần thuật bát ngát một màu xanh mỡ

10
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
người viết đặt dấu chấm. màng.

được dùng trước hết với mục Tre xanh


đích nêu lên điều chưa rõ (chưa Xanh tự bao giờ?
biết còn hoài nghi) và cần được
giải đáp. Cuối câu nghi vấn, Chuyện ngày xưa đã có bờ tre
Câu nghi vấn
người viết dùng dấu chấm ? xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi?

Là câu dùng để ra lệnh, yêu cầu, - Hãy đóng cửa lại.


đề nghị, khuyên bảo...đối với - Không được hút thuốc lá ở
người tiếp nhận lời. Câu cầu những nơi công cộng
khiến thường được dùng như
Câu cầu khiến - Các cháu hãy xứng đáng
những từ ngữ: hãy, đừng, chớ,
thôi, nào....Cuối câu cầu khiến Cháu Bác Hồ Chí Minh
người viết đặt dấu chấm hay dấu
chấm than.

Dùng để bộc lộ trạng thái, cảm


Câu cảm thán
xúc của người nói ...

3. Các biện pháp tu từ và các biện pháp nghệ thuật khác


- So sánh: là đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương
đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Nhân hoá: là gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật ...bằng những từ ngữ vốn được
dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
- Ẩn dụ: là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật hiện tượng khác áo nét
tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.
- Hoán dụ: là cách gọi tên sự vật này bằng tên sự vật khác có quan hệ nhất định.
- Nói quá: là gọi tả con vật cây cối đồ vật ... bằng những từ ngữ vốn được dùng để
gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật trở nên gần gũi.
- Nói giảm, nói tránh:là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển
tránh gây cảm giácquá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu lịch sự.
- Liệt kê: là cchs sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả được
đầy đủ hơn, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế, tư tưởng tình cảm.
- Điệp ngữ: là biện pháp lặp lại từ ngữ 9 hoặc cả câu ) để làm nổi bật ý, gây xúc
động mạnh.
- Chơi chữ: là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm,
hài hước..., làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
4. Đặc điểm diễn đạt và chức năng của các phong cách ngôn ngữ
4.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ hằng ngày, mang tính
chất tự nhiên, thoải mái và sinh động, ít trau truốt
- Phân loại: VB nói; VB viết

11
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đặc điểm: Tính cá thể; Tính sinh động, cụ thể; Tính cảm xúc.
4.2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản
thuộc lĩnh vực văn chương.
- Phân loại: Tự sự; Trữ tình; Kịch
- Đặc điểm: Tính thẩm mỹ; Tính đa nghĩa; Dấu ấn riêng của tác giả.
4.3. Phong cách ngôn ngữ báo chí
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong báo chí,
thông báo tin tức thời sự
- Phân loại: Bản tin; Phóng sự; Tiểu phẩm
- Đặc điểm: Tính thông tin thời sự; Tính ngắn gọn; Tính sinh động, hấp dẫn.
4.4. Phong cách ngôn ngữ chính luận
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản
trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ đối với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng
của đời sống, chính trị - xã hội.
- Phân loai: Tuyên ngôn, lời kêu gọi, bài xã luận...
- Đặc điểm:
+ Tính công khai về chính kiến, lập trường, tư tưởng chính trị
+ Tính chặt chẽ trong lập luận
+ Tính truyền cảm mạnh mẽ
4.5. Phong cách ngôn ngữ khoa hoc
- Khái niệm, phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản
thuộc lĩnh vực khoa học – công nghệ
- Phân loại:
+ Văn bản khoa học chuyên sâu
+ Văn bản khoa học giáo khoa
+ Văn bản khoa học phổ cập
- Đặc điểm:
+ Tính khái quát, trừu tượng
+ Tính lí trí, logic
+ Tính khách quan, phi cá thể.
4.6. Phong cách ngôn ngữ hành chính
- Khái niệm và phạm vi sử dụng: Là phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản
thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và quản lí xã hội.
- Phân loại:
+ Văn bản quy phạm pháp luật
+ Văn bản hội nghị
+ Văn bản thủ tục hành chính

12
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đặc điểm:
+ Tính khuôn mẫu
+ Tính minh xác
+ Tính công vụ
5. Các kiểu văn bản

Kiểu văn bản Phương thức biểu đạt Ví dụ

- Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ - Bản tin báo chí
nhân quả dẫn đến kết quả. - Bản tường thuật,
- Múc đích: biểu hiện con người, quy luật đời tường trình
Văn bản tự sự
sống, bày tỏ thái độ. - Tác phẩm văn học
nghệ thuật (truyện,
tiểu thuyết)

- Tái hiện các tính chất, thuộc tính sự vật, hiện - Văn tả cảnh, tả
tượng, giúp con người cảm nhận và hiểu được người, vật...
Văn bản miêu tả chúng. - Đoạn văn miêu tả
trong tác phẩm tự
sự.

- Bày tỏ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm, cảm - Điện mừng, thăm
xúc của con người trước những vấn đề tự hỏi, chia buồn
Văn biểu cảm nhiên, xã hội, sự vật... - Tác phẩm văn học:
thơ trữ tình, tuỳ bút.

Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, - Thuyết minh sản
kết quả có ích hoặc có hại của sự vật hiện phẩm
tượng, để người đọc có tri thức và có thái độ - Giới thiệu di tích,
Văn thuyết minh đúng đắn với chúng. thắng cảnh, nhân vật
- Trình bày tri thức
và phương pháp
trong khoa học.

- Trình bày tư tưởng, chủ trương quan điểm - Cáo, hịch, chiếu,
của con người đối với tự nhiên, xã hội, qua biểu.
các luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết - Xã luận, bình luận,
phục. lời kêu gọi.
Văn bản nghị luận
- Sách lí luận.
- Tranh luận về một
vấn đề trính trị, xã
hội, văn hoá.

- Trình bày theo mẫu chung và chịu trách - Đơn từ


Văn bản điều hành nhiệm về pháp lí các ý kiến, nguyện vọng của - Báo cáo
cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí.
- Đề nghị.

13
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN

Thao Khái niệm/Yêu cầu/Tác dụng Cách làm


tác
Giải Vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận - Giải thích cơ sở: Giải thích từ ngữ, khái
thích một cách rõ ràng và giúp người khác hiểu niệm khó, nghĩa đen, nghĩa bóng của từ
đúng ý của mình - Trên cơ sở đó giải thích toàn bộ vấn đề,
chú ý nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn
Phân - Chia tách đối tượng, sự vật, hiện tượng - Khám phá chức năng biểu hiện của các chi tiết
tích thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ; xem xét - Dùng phép liên tưởng để mở rộng nội
kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ. dung ý nghĩa
- Tác dụng: thấy được giá trị ý nghĩa của - Các cách phân tích thông dụng
sự vật hiện tượng, mối quan hệ giữa hình + Chia nhỏ đối tượng thành các bộ phận để
thức với bản chất, nội dung. Phân tích giúp xem xét
nhận thức đầy đủ, sâu sắc cái giá trị hoặc + Phân loại đối tượng
cái phi giá trị của đối tượng. + Liên hệ, đối chiếu
- Yêu cầu: nắm vững đặc điểm cấu trúc của + Cắt nghĩa bình giá
đối tượng, chia tách một cách hợp lí. Sau + Nêu định nghĩa
phân tích chi tiết phải tổng hợp khái quát
lại để nhận thức đối tượng đầy đủ, sâu sắc
Chứng Đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng - Đưa lí lẽ trước
minh để làm sáng tỏ một lí lẽ một ý kiến để - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần
thuyết phục người đọc người nghe tin thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận
tưởng vào vấn đề CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh
trước rồi trích dẫn chứng sau.
Bình - Bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện BL luôn có hai phần:
luận tượng … đúng hay sai, hay / dở; tốt / xấu, - Đưa ra những nhận định về đối tượng
lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách nghị luận.
ứng xử phù hợp và có phương châm hành - Đánh giá vấn đề (lập trường đúng đắn và
động đúng. nhất thiết phải có tiêu chí).
- Yêu cầu của việc đánh giá là sát đối
tượng, nhìn nhận vấn đề toàn diện, khách
quan và phải có lập trường tư tưởng đúng
đắn, rõ ràng
So sánh - Là thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai - Xác định đối tượng nghị luận, tìm một
hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt đối tượng tương đồng hay tương phản,
của một sự vật để chỉ ra những nét giống hoặc hai đối tượng cùng lúc
nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị - Chỉ ra những điểm giống nhau giữa các
của từng sự vật đối tượng.
- Có so sánh tương đồng và so sánh tương phản. - Dựa vào nội dung cần tìm hiểu, chỉ ra
- Tác dụng: nhằm nhận thức nhanh chóng điểm khác biệt giữa các đối tượng.
đặc điểm nổi bật của đối tượng và cùng lúc - Xác định giá trị cụ thể của các đối tượng.
hiểu biết được hai hay nhiều đối tượng.
Bác bỏ - Chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề, trên cơ - Bác bỏ một ý kiến sai có thể thực hiện
sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ bằng nhiều cách: bác bỏ luận điểm, bác bỏ
ý kiến lập trường đúng đắn của mình. luận cứ, bác bỏ cách lập luận hoặc kết hợp
- Bác bỏ ý kiến sai là dùng lý lẽ và dẫn cả ba cách.
chứng để phân tích, lí giải tại sao như thế a. Bác bỏ luận điểm: thông thường có hai
là sai. cách bác bỏ
* Lưu ý: Trong thực tế, một vấn đề nhiều - Dùng thực tế
khi có mặt đúng, mặt sai. Vì vậy, khi bác - Dùng phép suy luận
bỏ hoặc khẳng định cần cân nhắc, phân tích b. Bác bỏ luận cứ: vạch ra tính chất sai lầm, giả
từng mặt để tránh tình trạng khẳng định tạo trong lý lẽ và dẫn chứng được sử dụng.
chung chung hay bác bỏ, phủ nhận tất cả. c. Bác bỏ lập luận: vạch ra mâu thuẫn, phi
lôgíc trong lập luận của đối phương.

14
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
CÁC CÁCH THỨC TRÌNH BÀY ĐOẠN VĂN

I. Các cách trình bày


1.Đoạn văn diễn dịch
Là đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát, đứng ở đầu đoạn, các câu còn
lại triển khai cụ thể ý của của câu chủ đề, bổ sung làm rõ cho câu chủ đề. Các câu triển khai
được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình luận, có thể kèm theo
nhận xét, đánh giá và bộc lộ cảm nhận của người viết.
2.Đoạn văn quy nạp
Là đoạn văn được trình bày đi từ các ý nhỏ đến ý lớn, từ các ý chi tiết đến ý khái quát, từ
ý luận cứ cụ thể, đến ý kết luận bao trùm. Theo cách trình bày này câu chủ đề nằm ở vị trí cuối
đoạn. Ở vị trí này câu chủ đề không làm nhiệm vụ định hướng nội dung triển khai cho toàn đoạn
mà lại làm nhiệm vụ khép lại nội dung cho đoạn ấy. Các câu trên dược trình bày bằng các thao
tác lập luận, minh họa, cảm nhận và rút ra nhận xét đánh giá chung.
3. Đoạn tổng - phân - hợp
Là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu mở đầu đoạn nêu ý khái quát bậc một,
các câu tiếp theo triển khai cụ thể ý khái quát. Câu kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất
nâng cao, mở rộng. Những câu triển khai ý được thực hiện bằng các thao tác giải thích, chứng
minh, phân tích,bình luận, nhận xét đánh giá hoặc nêu suy nghĩ … từ đó đề xuất nhận định đối
với chủ đề, tổng hợp, khẳng định, nâng cao vấn đề.
4.Đoạn văn song hành
Là đoạn văn có các câu triển khai nội dung song song nhau, không nội dung nào bao trùm
lên nội dung nào. Mỗi câu trong đoạn văn nêu một khía cạnh của chủ đề đoạn văn làm rõ cho nội
dung đoạn văn.
5.Đoạn văn móc xích
Là đoạn văn mà các ý gối đầu đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài
từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau. Đoạn móc xích có thể có hoặc không có câu chủ đề.
II. Hình thành kĩ năng dựng đoạn
1.Những kiến thức cần huy động
a.Làm văn
* Phương thức biểu đạt, vận dụng kết hợp các phương thức biểu đạt.(miêu tả, tự sự, biểu
cảm, thuyết minh, nghị luận…)
* Các thao tác lập luận: giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh, bác bỏ; sự
kết hợp các thao tác lập luận.
* Bố cục đoạn văn nghị luận (mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn)
* Diễn đạt trong văn nghị luận:
- Cách dùng từ ngữ:
+ Lựa chọn từ ngữ chính xác phù hợp với vấn đề nghị luận, tránh dùng từ lạc phong cách
hoặc từ ngữ sáo rỗng, cầu kì.
+ Kết hợp sử dụng các phép tu từ và một số từ ngữ mang tính biểu cảm.
- Cách kết hợp các kiểu câu:

15
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Kết hợp một số kiểu câu để tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc
+ Sử dụng các phép tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu nhấn mạnh cảm xúc.
b. Tiếng Việt
- Các kiểu câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp, theo mục đích nói.
- Các phương tiện, các phép liên kết câu …
- Phong cách ngôn ngữ, các biện pháp tu từ …
c. Kiến thức Văn học và kiến thức trong đời sống.
2.Các bước tiến hành viết đoạn văn (tổng – phân – hợp)
Bước 1: Xác định cách thức triển khai đoạn văn: Diễn dịch, quy nạp, móc xích, song
hành, tổng- phân – hợp
Bước 2: Xác định chủ đề của đoạn văn và xây dựng kết cấu đoạn văn
* Xác định chủ đề của đoạn văn
- Căn cứ vào gợi ý từ câu hỏi
- Căn cứ vào nội dung đoạn trích phần đọc – hiểu
*Xây dựng kết cấu đoạn văn
- Phần mở đoạn: Khái quát nội dung, nêu được chủ đề.
- Phần thân đoạn: Triển khai làm rõ chủ đề
+ Giải thích
+ Bàn luận
+ Mở rộng
+ Bài học nhận thức và hành động
- Phần kết đoạn: Đánh giá về vấn đề
Bước 3: Viết đoạn văn.
Bước 4 : Đọc lại và sửa chữa.
III. Xác định các TTLL được sử dụng trong các đoạn văn bản.

Ví dụ 1:
Sự trong sáng của ngôn ngữ là kết quả của một cuộc phấn đấu. Trong và - Giải thích
sáng dính liền nhau. Tuy nhiên, cũng có thể phân tích ra để cho được rõ nghĩa - Phân tích
hơn nữa. Theo tôi nghĩ, sáng là sáng sủa, dễ hiểu, khái niệm được rõ ràng; - Bình luận
thường thường khái niệm, nhận thức, suy nghĩ được rõ ràng thì lời diễn đạt ra
cũng được minh bạch. Tuy nhiên, nhất là trong thơ, có rất nhiều trường hợp ý
nghĩa sáng rồi, dễ hiểu rồi, nhưng lời diễn đạt còn thô, chưa được trong, chưa
được gọn, chưa được chuốt. Do đó tôi muốn hiểu chữ sáng là nặng về nói nội
dung, nói tư duy, và chữ trong là nặng nói về hình thức, nói diễn đạt (và cố
nhiên là nội dung và hình thức gắn liền). Cho nên phải phấn đấu cho được
sáng nghĩa, đồng thời lại phải phấn đấu cho được trong lời, đặng cho câu thơ,
câu văn trong sáng...
(Xuân Diệu)
Ví dụ 2:
Nghị luận về tư tưởng đạo lí và nghị luận về hiện tượng đời sống là hai - Giải thích
dạng đề cụ thể của nghị luận xã hội. Nghĩa là, bàn bạc để hiểu một cách thấu - So sánh
đáo cũng như vận dụng vấn đề nghị luận vào đời sống và bản thân.
Vấn đề đạo lí có tính chất truyền thống nhằm rèn luyện đạo đức nhân

16
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
cách. Vấn đề hiện tượng đời sống mang tính thời sự nóng hổi nhằm mục đich
rèn luyện ý thức công dân.
Đối tượng nghị luận có khác nhau nhưng cách làm bài giống nhau.
Ví dụ 3:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ - Giải thích
những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền - Bình luận
được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. - Chứng minh
Lời bất hủ ấy trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ.
Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Ví dụ 4:
“Sức sống” là khả năng tồn tại và phát triển một cách mạnh mẽ, là khả - Giải thích
năng chịu đựng, sức vươn lên trỗi dậy, phản ứng lại hoàn cảnh đang dập vùi - Phân tích
mình để giành quyền sống. Sức sống con người thường biểu hiện ở hai phương - Bình luận
diện: thể chất và tinh thần; trong đó kỳ diệu và đẹp đẽ nhất chính là sức sống
tinh thần. “Sức sống tiềm tàng” là sức sống ẩn giấu sâu kín trong tâm hồn con
người đến mức người ngoài khó nhận ra. Thậm chí, nhìn từ bên ngoài họ có vẻ
mệt mỏi, chán nản, cạn kiệt niềm ham sống song từ bên trong vẫn là những
mầm sống xanh tươi và những mầm sống ấy sẽ vươn lên mạnh mẽ khi có điều
kiện thích hợp.
Ví dụ 5:
Là một người Việt Nam, những điều tôi chia sẻ trên đây đều là những - Bình luận
trải nghiệm thấm đẫm mồ hôi và xương máu. Chỉ mấy mươi năm trước, hai - Chứng minh
tiếng Việt Nam gắn liền với chiến tranh và phân ly, với máu lửa và nước mắt.
Một đất nước xa xôi với tên gọi Việt Nam đã phải hứng chịu hơn 15 triệu tấn
bom đạn, nghĩa là gấp 4 lần tổng số bom đạn đã sử dụng trong Chiến tranh Thế
giới thứ II. Mỗi người Việt Nam chúng tôi đã phải hứng chịu một lượng bom
đạn gấp gần 10 lần trọng lượng cơ thể mình. Đó là chưa kể hàng trăm triệu lít
hóa chất có chứa chất dioxin – một sát thủ thầm lặng ghê gớm đối với sức
khỏe và nòi giống con người.
(Phát biểu của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại LHP năm 2013)
Ví dụ 6:
Việt Nam đã chịu nhiều đau thương mất mát từ các cuộc chiến tranh
xâm lược. Vì thế, chúng tôi luôn tha thiết có hòa bình, hữu nghị để xây dựng - Phân tích
và phát triển đất nước. Chúng tôi không bao giờ đơn phương sử dụng biện - Bình luận
pháp quân sự, không bao giờ khơi mào một cuộc đối đầu quân sự, trừ khi
chúng tôi bị bắt buộc phải tự vệ…
Chúng tôi đã hết sức chân thành, thực tâm, thiện chí và kiềm chế,
nhưng câu trả lời hiện nay là Trung Quốc ngày càng gia tăng sức mạnh, các
hành động uy hiếp và xâm phạm, rồi liên tục vu khống và đổ lỗi cho Việt
Nam. Những gì mà Trung Quốc đang làm khác rất xa những gì mà Trung
Quốc nói.
Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình
bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Việt Nam luôn
mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự
chủ, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận
đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển
vông, lệ thuộc nào đó.
Có lẽ như tất cả các nước, Việt Nam chúng tôi đang cân nhắc các
phương án để bảo vệ mình, kể cả phương án đấu tranh pháp lý, theo luật pháp
quốc tế.
(Trích lời TT Nguyễn Tấn Dũng trả lời phỏng vấn tại Phi-lip-pin về vấn đề
Biển Đông)
Ví dụ 7:

17
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Ra đời và phát triển trong không khí cao trào cách mạng và cuộc chiến - Phân tích
tranh ái quốc vĩ đại chống Thực dân Pháp, đế quốc Mĩ ác liệt, kéo dài, văn học - Chứng minh
Việt Nam 1945 – 1975 trước hết là 1 nền văn học của chủ nghĩa yêu nước. Đó - Bình luận
không phải văn học của những số phận cá nhân mà là tiếng nói của cả 1 cộng
đồng dân tộc trước thử thách quyết liệt: Tổ quốc còn hay mất; độc lập, tự do
hay nô lệ, ngục tù! Đây là văn học của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn
dân, của chủ nghĩa anh hung. Nhân vật trung tâm của nó phải là những con
người gắn bó số phận mình với số phận đất nước và kết tinh những phẩm chất
cao quý của cộng đồng – trước hết, đại diện cho giai cấp, cho dân tộc và thời
đại, chứ không phải cho cá nhân mình. Và người cầm bút cũng vậy: nhân danh
cộng đồng mà ngưỡng mộ, ngợi ca người anh hung với những chiến công chói
lọi.
(Khái quát văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế
kỉ XX – sgk Ngữ văn lớp 12, chương trình Nâng cao)

Ví dụ 8:
Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. - Bình luận
Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu trong - Chứng minh
trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế Lan
Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu. Nhưng động tiên đã khép, tình yêu không
bền, điên cuồng rồi tỉnh, say đắm vẫn bơ vơ. Ta ngơ ngẩn buồn trở về hồn ta
cùng Huy Cận.
(Một thời đại trong thi ca – Hoài Thanh)

Ví dụ 9:
Mùa thu nǎm 1940, phát xít Nhật đến xâm lǎng Đông Dương để mở - Chứng minh
thêm cǎn cứ đánh Đồng minh, thì bọn thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở - Bình luận
cửa nước ta rước Nhật. Từ đó dân ta chịu hai tầng xiềng xích: Pháp và Nhật. - Bác bỏ
Từ đó dân ta càng cực khổ, nghèo nàn. Kết quả là cuối nǎm ngoái sang đầu
nǎm nay, từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ, hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói.
Ngày 9 tháng 3 nǎm nay, Nhật tước khí giới của quân đội Pháp. Bọn
thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy, hoặc là đầu hàng. Thế là chẳng những chúng
không "bảo hộ" được ta, trái lại, trong 5 nǎm, chúng đã bán nước ta hai lần cho
Nhật.
Trước ngày 9 tháng 3, biết bao lần Việt Minh đã kêu gọi người Pháp
liên minh để chống Nhật. Bọn thực dân Pháp đã không đáp ứng, lại thẳng tay
khủng bố Việt Minh hơn nữa.
Thậm chí đến khi thua chạy, chúng còn nhẫn tâm giết nốt số đông tù
chính trị ở Yên Bái và Cao Bằng.
Tuy vậy, đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan
hồng và nhân đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho
nhiều người Pháp chạy qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi
nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng và tài sản cho họ.
Sự thật là từ mùa thu nǎm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật,
chứ không phải thuộc địa của Pháp nữa.
(Tuyên ngôn độc lập – Hồ Chí Minh)
Ví dụ 10:
Trước bi kịch của Vũ Như Tô, lời đề từ là những băn khoăn của tác giả - Phân tích
về Vũ Như Tô và khát vọng lớn lao của ông: “Than ôi! Như Tô phải hay - Chứng minh
những kẻ giết Như Tô phải? Ta chẳng biết. Cầm bút chẳng qua cùng một bệnh - Bình luận
với Đan Thiềm”.
Lời đề từ ấy chứa đựng tư tưởng tác giả, chứa đựng cái băn khoăn của Nguyễn
Huy Tưởng khi viết và sống với Vũ Như Tô, là băn khoăn về khát vọng sáng
tạo, cũng là về bi kịch cuộc đời của người nghệ sĩ.
Như Tô phải, vì ông là người nghệ sĩ yêu nghệ thuật, có khát vọng cao

18
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
quý. Xây Cửu Trùng đài, ông muốn đem lại cho đất nước 1 công trình kì vĩ,
lớn lao, độc nhất vô nhị, bền vững bất diệt, vượt những kỳ quan sau trước,
tranh tinh xảo với Hóa công. Cái khát vọng sáng tạo đẹp đẽ ấy là dòng máu
chảy trong huyết quản nghệ sĩ, là khát vọng mang đến cái Đẹp cho cuộc đời.
Khát vọng ấy không có tội.
Nhưng khi quan tâm đến nghệ thuật, Như Tô đã quên trách nhiệm đối
với nhân dân. Nghệ thuật không thể là nguyên nhân của lầm than, không thể
được xây dựng bởi máu và nước mắt của người lao động. Cửu Trùng đài –
khát vọng cả đời của Vũ Như Tô – là cái Đẹp xa xỉ và vô ích, đi ngược lại với
quyền lợi của đất nước, của nhân dân. Nó tất yếu bị đốt phá, kẻ xây nó tất yếu
bị lên án, bị phỉ nhổ.
Trân trọng, thương cảm cho bi kịch của người nghệ sĩ có tài, có đam
mê nghệ thuật, khao khát sáng tạo, sẵn sàng hy sinh tất cả cho cái đẹp, nhưng
Nguyễn Huy Tưởng cũng chỉ rõ tội ác của Vũ Như Tô và sự trả giá đau đớn
bằng sinh mệnh và cả công trình nghệ thuật, niềm đam mê của mình.

KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU VÀ DỰNG ĐOẠN VĂN THEO NHỮNG YÊU CẦU KHÁC NHAU

Đề 1:
Phần I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu sau:
TỰ SỰ
Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy
Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh
Dù người phàm tục hay kẻ tu hành
Đều phải sống từ những điều rất nhỏ.
Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm?
Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng
Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta
Ai trong đời cũng có thể tiến xa
Nếu có khả năng tự mình đứng dậy.
Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy
Đâu chỉ dành cho một riêng ai.
(Lưu Quang Vũ)
Câu 1(0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2(0,5 điểm): Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau:
"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng".
Câu 3 (1 điểm): Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng:
"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta"
Câu 4 (1 điểm): Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm):
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong
văn bản ở phần Đọc hiểu:
"Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm"

Hướng dẫn chấm và biểu điểm


Đề 1:

19
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Phần Câu Nội dung Điểm
I Đọc hiểu
1 Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản là: biểu cảm 0,5
2 Ý nghĩa 2 câu thơ: 0,5
"Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm
Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng"
- "Đất" - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Cũng như
cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả
chúng ta.
- Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc
sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành
động tích cực.
3 Tác giả cho rằng: 1,0
"Nếu tất cả đường đời đều trơn láng
Chắc gì ta đã nhận ra ta"
- Bởi vì: "Đường đời trơn láng" tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn,
không có trở ngại, khó khăn
- Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức thì
không đến được đích.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.
4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và trình bày suy 1,0
nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy:
- Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều
rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống.
- Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn.
II Làm văn Nghị luận xã hội
Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2
câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu:
1 "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm"
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25
theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: giá trị của con người trong cuộc sống 0,25
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận
theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích.
- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời là cái
khách quan là hệ quả do con người tạo ra\ 0,25
-Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị con
người, cái chủ quan do con người quyết định.
- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều điều
không như con người mong muốn.\
-Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người
cần tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.
=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong tâm,
tránh chỉ chê bai, oán trách.
2. Bàn luận:
- Bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những 0,5
điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những điều “méo mó” (HS nêu dẫn
chứng từ đời sống và lý giải để thấy được bản chất thật của cuộc đời)
-Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn

20
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
cảnh. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn,
trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá
nhân và xã hội (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được khi
thái độ, suy nghĩ con người tích cực thì đem lại những giá trị gì? )
-Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước cuộc sống:
- “Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ đời
sống và lý giải ) 0,25
3. Bài học nhận thức và hành động
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ
động, tích cực từ trong tâm.
- Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi
người trước cuộc đời
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
(Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá 0,25
nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.Chính tả dùng từ, đặt câu

Đề 2:
PHẦN I. ĐỌC- HIỂU ( 3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau :
“ Bần thần hương huệ thơm đêm
Khói nhang vẽ nẻo đường lên niết bàn
Chân nhang lấm láp tro tàn
Xăm xăm bóng mẹ trần gian thưở nào ?

Mẹ ta không có yếm đào


Nón mê thay nón quai thao đội đầu
Rối ren tay bí tay bầu
Váy nhuộm bùn áo nhuộm nâu bốn mùa

Cái cò...sung chát đào chua


Câu ca mẹ hát gió đưa về trời
Ta đi trọn kiếp con người
Cũng không đi hết nhữnglời mẹ ru

Bao giờ cho tới mùa thu


Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa
(Ngyễn Duy; Thơ Nguyễn Duy -Trần Đăng Khoa tuyển chọn, NXB Giáo dục, 1998)

Câu 1 (0, 5 điểm) Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua những chi tiết nào?
Câu 2 (1.0 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về nghĩa của từ “ đi” trong câu thơ sau: “ Ta đi
trọn kiếp con người/ Cũng không đi hết những lời mẹ ru” ?
Câu 3 (1,0 điểm) Chỉ ra và nêu hiệu quả của phép tu từ trong đoạn thơ sau:
“ Bao giờ cho tới mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao”
Câu 4: ( 0,5 điểm) Đoạn thơ gợi cho anh/chị những cảm xúc gì?

PHẦN II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

21
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 1 (2,0 điểm): Từ ý nghĩa bài thơ trên, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình mẫu tử trong cuộc
sống? (Trình bày suy nghĩ trong đoạn văn khoảng 200 từ)

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu/ý Nội dung Điểm


I Đọc- Hiểu 3,0
1 Hình ảnh người mẹ được gợi lên qua các chi tiết: 0,5
- “Nón mê” “ tay bí tay bầu”, “ váy nhuộm bùn” “ áo nhuộm nâu”
2 Nghĩa của từ đi:
- “ Ta đi trọn kiếp con người”: “Đi” nghĩa là sống, trưởng thành,
là trải qua trọn kiếp người
- “cũng không đi hết mấy lời mẹ ru”: “Đi” nghĩa là hiểu, cảm nhận. 1,0
-> Ta sống trọn kiếp người cũng chưa thấu hiểu, cảm nhận được
hết tình yêu thương của mẹ dành cho mình.
“ Bao giờ cho tới mùa thu
Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
Bao giờ cho tới tháng năm 1,0
Mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao”
3 - Biện pháp tu từ nhân hóa: “ Trái hồng trái bưởi đánh đu giữa
rằm”. Tác giả nhân cách hóa trái bưởi, trái hồng như hình ảnh
những đứa trẻ tinh nghịch, hiếu động chơi trò đánh đu giữa
trăng rằm. Câu thơ vì thế gợi hình ảnh rất sinh động, ngộ
nghĩnh và gợi cảm xúc tuổi thơ trong trẻo.
Học sinh trình bày suy nghĩ của cá nhân, có thể nêu cảm xúc:
4 cảm động và biết ơn sâu sắc trước hình ảnh người mẹ nghèo, 0,5
lam lũ những hết lòng thương yêu, chăm lo cho con.
I Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1 Từ ý nghĩa bài thơ trên, anh/ chị có suy nghĩ gì về tình mẫu tử 2,0
trong cuộc sống?
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình 0,25
bày đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp,
móc xích, song hành.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: về tình mẫu tử trong 0,25
cuộc sống
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao
tác lập luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích:
“Tình mẫu tử”: Là tình cảm thiêng liêng, máu thịt của người
mẹ dành cho con cái. Tình mẫu tử là chỗ dựa vững chắc trong
moi hoàn cảnh, là ngọn đèn chỉ đường cho con đến thành công. 0,25
2. Bàn luận
+ Biểu hiện: Chăm lo cho con từng bữa ăn giấc ngủ; Dạy dỗ con
nên người; sẵn sàng hi sinh cả hạnh phúc để bảo vệ, che chở cho
con; con cái lớn lên mang theo hi vọng niềm tin của mẹ; đằng
sau thành công của con là sự tần tảo của người mẹ.
+ Ý nghĩa: Tình mẹ bao la không đại dương nào đếm được; đó là 0,5
trái tim chỉ biết cho đi mà không bao giờ đòi lại; Mẹ luôn bao
dung khi con mắc lỗi lầm làm tổn thương mẹ.
- Bàn luận mở rộng: Trong cuộc sống có những người đối xử tệ
bạc với người mẹ của mình. Những người đó sẽ không bao giờ
trở thành con người đúng nghĩa.

22
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
3. Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức: Luôn biết ơn và ghi nhớ công lao sinh hành, dưỡng
dục của mẹ
- Hành động: Phấn đấu trưởng thành khôn lớn như sự báo đáp kì
vọng của mẹ; Đừng làm mẹ phải buồn phiền để một ngày phải
hối lỗi; biết trở về bên vòng tay mẹ dù có đi xa đến đâu. 0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt 0,25
câu (Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được 0,25
dấu ấn cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý
phản biện nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Đề 3:
Phần I: Đọc – hiểu (3,0 điểm)
Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu sau:

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


chiếc lưỡi đi qua ngàn cơn bão từ vựng
chiếc lưỡi trồi sụt trên núi đồi thanh âm, trên thác ghềnh cú pháp
chiếc lưỡi bị hành hình trong một tuyên ngôn

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


cám dỗ xui nhiều điều dại dột
đời cũng dạy ta không thể uốn cong
dù phần thắng nhiều khi thuộc những bầy cơ hội

Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiên


Trên chiếc lưỡi có vị đắng sự thật
Trên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em
Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt

Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác


dẫu những lời em làm ta mềm lòng
dẫu tình yêu em từng làm ta cứng lưỡi
Tôi không nói bằng chiếc lưỡi của người khác
một chiếc lưỡi mang điều bí mật
và điều này chỉ người biết mà thôi.
(Dẫn theo http://www.nhavantphcm.com.vn)
Câu 1: (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ. Bài
thơ được viết theo thể nào?
Câu 2: (0,5 điểm) Anh/ chị hiểu như thế nào về câu thơ “Tôi không nói bằng chiếc lưỡi
của người khác”?
Câu 3: (1,0 điểm) Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong những câu thơ dưới đây
và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó:
“Trên chiếc lưỡi có lời tổ tiên
Trên chiếc lưỡi có vị đắng sự thật
Trên chiếc lưỡi có vị đắng ngọt môi em
Trên chiếc lưỡi có lời thề nước mắt”

23
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 4. (1,0 điểm) Thông điệp ý nghĩa nhất đối với anh/ chị sau khi đọc bài thơ trên là gì?
Phần II: Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Bài thơ trong phần Đọc hiểu làm ta suy ngẫm về nhiều cách nói năng cũng như cư xử
trong đời sống của giới trẻ hiện nay.
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm của anh/ chị về vấn đề trên.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC- HIỂU 3,0

1 - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,5


- Bài thơ viết theo thể thơ tự do
2 - Câu thơ gợi cho người đọc sự ngỡ ngàng “Tôi không nói bằng chiếc 0,5
lưỡi của người khác”. Chuyện tưởng như rất hiển nhiên vì ai mà
chẳng nói bằng chính chiếc lưỡi của mình.
- Thế nhưng có nhiều khi ta nói, có khi cả giọng nói không phải thật
sự là của ta mà là của một người nào đấy.
- Khi ta không còn là chính mình, ta “nói bằng chiếc lưỡi của người
khác” thì phần nhiều lời nói ra sẽ chẳng hay ho gì.
3 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc câu 1,0
- Tác dụng: Có tác động mạnh mẽ đến người đọc, như là lời nhắc nhở
về sự thiêng liêng, trân trọng và quý giá của lời nói. Hãy biết giữ gìn
để lời nói luôn là của chính mình.
4 Thông điệp của bài thơ: 1,0
- Hãy luôn cẩn trọng với lời nói của chính mình.
- Hãy suy nghĩ thật kĩ trước khi nói và hãy luôn giữ cho lời nói là
của mình , cũng giữ cho được sự chật thực của con người mình.
II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1 Bài thơ trong phần đọc hiểu làm ta suy ngẫm về nhiều cách nói năng 2,0
cũng như cư xử trong đời sống.
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày quan điểm
của anh/ chị về vấn đề trên.
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày 0,25
đoạn văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc
xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cách nói năng cũng như cư 0,2 5
xử trong đời sống của giới trẻ hiện nay
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập
luận theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích 0,25
Nói năng cũng như cử xử trong giao tiếp thể hiện sự ứng xử của
mỗi người trong cuộc sống. Qua cách nói năng cũng như cử xử, có
thể đánh giá được con người có văn hóa hay không.
2. Bàn luận 0,5
- Trong cuộc sống nhiều khi chúng ta có những khoảnh khắc suy nghĩ
vội vàng rồi bỗng phát ra thành những lời lẽ không hay và sau đó là
những lời xin lỗi, sự hối tiếc... (dẫn chứng)
- Hãy suy nghĩ thật kĩ trước khi nói. Mỗi khi định nói gì phải xem

24
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
người nghe có muốn nghe không, điều mình sắp nói có quan trong
với họ hay không và có thiện chí hay không.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,25
- Suy nghĩ trước khi nói vừa thể hiện sự tôn trọng người nghe vừa để
lời mình nói ra được đúng đắn.
- Phê phán những đối tượng ăn nói thiếu suy nghĩ, thiếu tôn trọng
người khác
- Liên hệ bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
(Hoặc có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể)

e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn 0,25
cá nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện
nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

ĐỀ 4
Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:
Nói về tàu điện tại Nhật, mỗi khoang tàu đều được thiết kế rõ ràng, đều có một dãy ghế ưu
tiên có màu khác biệt dành cho những người có sức khỏe yếu, hoặc tàn tật gọi là “yusenseki”.
Người Nhật luôn được biết đến là dân tộc có ý thức rất cao, những người khỏe mạnh lành lặn dù
trên tàu có đang chật cứng cũng không bao giờ ngồi vào dãy ghế ưu tiên. Bởi họ biết chỗ nào
mình nên ngồi, và chỗ nào không, cộng thêm lòng tự trọng không cho phép họ thực hiện hành vi
“sai trái” ấy. Vì vậy gần như trên tàu luôn có chỗ dành cho những người thực sự cần phải ngồi
riêng, như người tàn tật, người già, phụ nữ mang thai.
Thứ hai người Nhật không bao giờ muốn mình trở nên yếu đuối trước mặt người khác, nhất
là người lạ. Tinh thần samurai được truyền từ đời này sang đời khác đã cho họ sự bất khuất, hiên
ngang trong mọi tình huống. Bởi vậy, hành động bạn nhường ghế cho họ có thể sẽ gây tác dụng
ngược so với ý định tốt đẹp ban đầu. Người được nhường ghế sẽ nghĩ rằng trong mắt bạn, họ là
một kẻ yếu đuối cần được “ban phát lòng thương”.
Thứ ba dân số Nhật đang được coi là “già” nhất thế giới, tuy nhiên người Nhật không bao
giờ thừa nhận mình già. Nếu bạn đề nghị nhường ghế cho người lớn tuổi, việc này đồng nghĩa
với việc bạn coi người đó là già, và đây chính là mũi dao nhọn “xiên” thẳng vào lòng tự ái vốn
cao ngun ngút của người Nhật. Có thể bạn có ý tốt, nhưng người được nhường ghế sẽ cảm thấy
bị xúc phạm. Bỏ đi nha.
Cuối cùng xã hội Nhật Bản rất coi trọng sự bình đẳng, muốn ai cũng được đối xử như nhau.
Họ không thích sự ưu ái, nhường nhịn, bạn đến trước giành được chỗ, chỗ đó là của bạn, người
đến sau sẽ phải đứng, đó là điều dĩ nhiên. Kể cả bạn có nhã ý lịch sự muốn nhường chỗ cho một
thai phụ, họ cũng sẽ lịch sự từ chối mặc dù trong lòng rất mong muốn có được chỗ ngồi mà bạn
đang sở hữu. Bạn đã phải bỏ ra rất nhiều công sức để chiếm được chỗ ngồi ấy và người Nhật
không muốn nhận đồ miễn phí, những thứ họ không phải nỗ lực để đạt được.
(Vì sao người Nhật không nhường ghế cho người già, phụ nữ, Theo Tri thức trẻ - 20/8/2015)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2 (0,5 điểm). Những nguyên nhân nào khiến người Nhật không nhường ghế cho
người già, phụ nữ?

25
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 3 (1 điểm). Văn hóa nhường ghế của người Nhật có gì khác với văn hóa của Việt
Nam? Suy ngẫm của anh/ chị về điều đó?
Câu 4 (1 điểm).Theo anh/ chị làm thế nào để chúng ta có thể nhường chỗ cho người khác
một cách có văn hóa? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về Văn hóa giao
tiếp của người Việt Nam trong xã hội được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/ Nội dung Điểm


câu
Phần I Đọc- hiểu 3,0
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5
Câu 2 Nguyên nhân khiến người Nhật không nhường ghế cho người già, phụ nữ là: 0,5
+ Có dãy ghế ưu tiên có màu khác biệt dành cho người già
+ Không ai muốn là kẻ yếu đuối cần được ban phát lòng thương
+ Không ai muốn thừa nhận mình già – coi đó là xúc phạm
+ Coi trọng sự bình đẳng, muốn ai cũng được đối xử như nhau
Cẩu 3 Truyền thống văn hóa của người Việt Nam là tương thân tương ái, luôn động 1,0
viên giúp đỡ lẫn nhau trong cụôc sống; luôn kính trọng, lễ phép với người
cao tuổi. Tuy nhiên vẫn còn những hành vi xấu: đó là sự thờ ơ vô cảm, ích kỉ
chỉ nghĩ đến bản thân mình; không tôn trọng người khác.
Câu 4 Sự giúp đỡ người khác không nhất thiết phải phô trương; không tỏ ra thương 1,0
hại tội nghiệp khi giúp đỡ; lặng lẽ có việc bỏ đi, nhường lại chỗ trống,
nhường ghế với sự trân trọng, cảm thông và thấu hiểu.
Phần Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
II.
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn 0,25
văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Văn hóa giao tiếp của người Việt 0,25
Nam trong xã hội
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm
được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích
Văn hóa giao tiếp nhằm chỉ quan hệ giao tiếp có văn hóa của mỗi 0,25
người trong xã hội (giao tiếp một cách lịch sự, thái độ thân thiện, cởi mở,
chân thành, thể hiện sự tôn trọng nhau).
2. Bàn luận 0,5
- Văn hóa giao tiếp giữa người với người trong xã hội đó là văn hóatrọng
tình, trọng nghĩa, văn hóa quan tâm, yêu thương lẫn nhau: “Lời nói chẳng
mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.”, “Uống nước nhớ nguồn”,

- Văn hóa giao tiếp giữa con người và môi trường xung quanh bảo vệ môi
trường, cải tạo môi trường, tiết kiệm tài nguyên, trồng cây xanh...
- Văn hóa giao tiếp đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong cuộc sống con
người, và đặc biệt là cuộc sống hiện đại ngày nay. Văn hóa giao tiếp thể hiện rõ
rệt qua thái độ, hành vi, lời nói, cử chỉ của mình là cách mà người khác đang nhìn
nhận, đang nhận xét về tính cách, nhân cách của bản thân mình.

26
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
3. Bài học nhận thức và hành động
- Mỗi người tự hoàn thiện văn hóa giao tiêp của mình với mọi người, với 0,25
môi trường xung quanh để tao nên một xã hội văn minh lịch sự
- Phê phán một vài đối tượng không có văn hóa giao tiếp: sống ích kỉ với
mọi người, không biết yêu thương trân trọng tình người.
- Liên hệ bản thân
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc
có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá 0,25
nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

ĐỀ 5
Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau:
“Chiếc vòng tử tế” là một trong những hoạt động nằm trong chiến dịch “Tử tế” là do Viện
nghiên cứu Kinh Tế, Xã hội và Môi trường chủ trì phát động nhằm hướng mọi người suy nghĩ về
giá trị của sự tử tế và thực hành giá trị đó trong đời sống. “Chiếc vòng tử tế” là tên gọi của 100
chiếc vòng đặc biệt trong chiến dịch được trao cho những người có uy tín trong cộng đồng như
bà Tôn Nữ Thị Ninh, MC Diễm Quỳnh, ca sĩ Thái Thùy Linh, hot girl Chi Pu...Mỗi chủ nhân của
100 chiếc vòng cam kết sẽ thực hiện một điều tử tế trong vòng 4 ngày từ ngày nhận vòng, đồng
thời chia sẻ lại câu chuyện rồi chuyền giao chiếc vòng cho một người khác.
Luật chơi của chiếc vòng tử tế là trong vòng 4 ngày sau khi nhận được chiếc vòng, bạn
phải làm một điều tử tế và chia sẻ câu chuyện của mình trên facebook. Sau đó bạn tặng lại chiếc
vòng cho một người khác, người cam kết sẽ làm những việc như trên. Cứ như thế chiếc vòng tử
tế sẽ được truyền từ người này sang người khác. Trong ngày đầu phát động chiến dịch, 100
“chiếc vòng tử tế” được đánh số từ 1 đến 100 đã được trao cho những chủ nhân đầu tiên ở hai
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Tính tới thời điểm này đã có rất nhiều việc tốt
được thực hiện với câu chuyện thực sự “tử tế” được chia sẻ trên cộng đồng mạng.
Không có một định nghĩa chính xác hay cụ thể nào về sự “tử tế”. Đó là những hành động
nhỏ thường ngày như vứt rác đúng chỗ, không vượt đèn đỏ, dắt một cụ già, em nhỏ qua đường,
dừng xe nhặt hộ đồ rơi khi người đi trước không thể vòng lại,...Đó cũng là hành động lớn hơn
như kêu gọi bảo vệ môi trường, thành lập tổ chức từ thiện, giúp đỡ những người có hoàn cảnh
khó khăn, ...Nhưng điều qua trọng hơn cả, việc đó xuất phát từ cách nghĩ đẹp, lối sống văn minh,
“tử tế” với chính mình và với những người xung quanh.
(Trích Kenh14.vn,30/10/2014)

Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?
Câu 2 (0,5 điểm) Luật chơi của chiếc vòng tử tế là gì? Ban đầu có những ai tham gia?
Theo bạn sẽ có bao nhiêu việc tử tế được thực hiện?
Câu 3 (1 điểm). Căn cứ vào những việc làm tốt gần đây nhất của bản thân , anh/chị có
thể nêu cách hiểu của mình về sự tử tế?
Câu 4 (1 điểm) Theo anh/ chị làm thế nào để những việc tử tế được lan tỏa trong cuộc
sống hàng ngày? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)

27
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về việc “tử tế” với chính mình và với những người xung quanh.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/ Nội dung Điểm


câu
Phần I Đọc - hiểu 3,0
Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5
Câu 2 - Luật chơi: 0,5
+ 100 chiếc vòng được trao cho những người có uy tín
+ Chủ nhân của chiếc vòng phải làm một điều tử tế trong vòng 4 ngày
+ Chia sẻ câu chuyện và chuyền chiếc vòng cho một người khác
- Ban đầu chỉ có 100 chiếc vòng được trao đi, nhưng chiếc vòng có sức lan
tỏa và sẽ có hàng nghìn việc tốt được thực hiện.
Cẩu 3 Tử tế có thể là cách sống, đối nhân xử thế tốt đẹp, có thể là những việc là 1,0
nhỏ bé, có thể là những cống hiến âm thầm, xuất phát từ lòng vị tha, nhân ái
Câu 4 - Biết sống vì mọi người, luôn quan tâm, giúp đỡ âm thầm không khoa trương. 1,0
- Biết chia sẻ việc tốt giúp nhân lên giá tri nhân văn.
Phần II Làm văn Nghị luẫn xã hội 2,0
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn 0,25
văn theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “tử tế” với chính mình và với những 0,25
người xung quanh
c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận
theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích
- Tử tế là một chuẩn mực đạo đức quan trọng trong cuộc sống, là một phép 0,25
tắc cần thiết trong giao tiếp giữa người với người, trong cách đối nhân xử
thế, là một giá trị đẹp và nhân văn
- Việc “tử tế” là những việc làm tốt, việc làm đúng, việc làm có ý nghĩa,
không chỉ cho bản thân, gia đình mà còn cho xã hội.
2. Bàn luận 0,5
- Việc tử tế đóng vai trò rất quan trọng trong đời sống. Việc tử tế xuất phát
từ tấm lòng yêu thương con người và được đo bằng những việc làm cụ thể
mang lại lợi ích cho cộng đồng.
- Những biểu hiện của việc làm tử tế: với bản thân mình thì ăn mặc tử tế,
học hành tử tế. Với những người xung quanh thì dắt một cụ già, em nhỏ qua
đường, đối xử tốt với mọi người...
- Việc làm tử tế không tự dưng mà có mà bản thân mỗi người phải được học
hành, được dạy dỗ để làm những việc có ích.
- Việc làm tử tế sẽ tự lan tỏa mà không cần chia sẻ. Bản thân mỗi người tự phấn
đấu, rèn luyện để trở thành người tử tế thì sẽ tạo nên một xã hội tốt đẹp.
- Phê phán những đối tượng sống ích kỉ cá nhân, sống thời cơ vụ lợi.
- Liên hệ bản thân 0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc
có 1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25

28
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá 0,25
nhân, quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Đề 6
Phần I. Đọc – hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu sau:
(1) Hôm rồi tôi có dịp ghé nhà ông tá hải quân cùng quê chơi. Ông hiện phụ trách quân
lực của cả một vùng. Ông vừa cất xong ngôi nhà (biệt thự thì đúng hơn) và sắm cả xe hơi mới.
Bước vào phòng khách ngôi nhà, ập vào mắt tôi chính là tủ rượu hoành tráng được gắn sát chiếm
diện tích gần nửa bức tường chính diện. Thôi thì đủ thương hiệu danh tiếng: từ Chivas,
Hennessy, Napoleon, Johnnie Walker cho tới Vodka xịn tận bên Nga...được gia chủ bày khá
ngay ngắn trên kệ. Ông đi giới thiệu cho chúng tôi xuất xứ từng chai rượu: chai này thằng bạn đi
nước ngoài về tặng, chai kia đồng nghiệp cho, chai nọ do cấp dưới biếu với giọng khá hào hứng
cũng như thể hiện sự am hiểu về rượu...
...(2) Câu chuyện thứ hai tôi muốn đề cập với các bạn thói quen đọc sách của người Do
Thái. “Trong mỗi gia đình Do Thái luôn luôn có một tủ sách được truyền từ đời này sang đời
khác. Tủ sách phải đặt ở vị trí đầu giường để trẻ nhỏ dễ nhìn, dễ thấy từ khi còn nằm nôi. Để
sách hấp dẫn trẻ, phụ huynh Do Thái thường nhỏ nước hoa lên sách để tạo mùi hương cho các
em chú ý”. Mặc dù chỉ có 8 triệu dân nhưng Israel có tới hơn 1000 thư viện công cộng vơi nhiều
sách quý. Bên cạnh việc hình thành, xây dựng thói quen đọc sách từ khi nằm nôi cho trẻ nhỏ,
người Do Thái hiện vãn sử dụng hình ảnh con lừa thồ sách để dạy các con mình: nếu chỉ dừng ở
việc đọc mà không biết ứng dụng thì trí tuệ đó cũng chỉ là trí tuệ chết. Và để có thể ứng dụng, trẻ
em Do Thái không ngừng đọc sách và tích lũy kiến thức từ nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau.
...(3) Câu chuyện về cái “tủ rượu” của ông tá hải quân trong câu chuyện đầu bài và cái “tủ
sách” của người Do Thái, hay câu chuyện “văn hóa đọc” của người Việt Nam có mối liên hệ chặt
chẽ với khoảng cách phát triển hiện tại giữa chúng ta với thế giới. Để đất nước và con người Việt
Nam phát triển về mọi mặt, bền vững, việc đầu tiên là phải làm sao để “văn hóa đọc” của người
Việt Nam lan tỏa và thăng hoa, tạo thói quen đọc sách và yêu sách. Muốn phát triển như Âu Mĩ,
Nhật hay người Do Thái trước hết phải học hỏi văn hóa đọc từ họ. Phải là sao nhà nhà đều có “tủ
sách” để tự hào và reo hạt, chứ không phải là “tủ rượu” để khoe mẽ vật chất và phô trương cái tư
duy trọc phú. Mọi thay đổi phải bắt đầu từ thế hệ trẻ.
(“Tủ rượu” của người Việt và “tủ sách” của người Do Thái – Dẫn theo báo Văn hóa
giáo dục, ngày 22/9/2014)
Câu 1 (0,5điểm). Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?
Câu 2 (0,5 điểm) Tủ rượu và tủ sách thể hiện đặc điểm văn hóa khác nhau nào giữa
người Việt và người Do Thái?
Câu 3 (1 điểm) Theo anh/ chị đọc sách có mối tương quan như thế nào đối với sự phát
triển của một cá nhân nói riêng và một đất nước nói chung?
Câu 4 (1 điểm) Anh/ chị có suy nghĩ như thế nào khi ở Pháp hiện nay trung bình một năm mỗi
người đọc khoảng 20 cuốn sách, còn ở Việt Nam mỗi năm là 0,8 cuốn? (Trình bày khoảng 5 - 7 dòng)
Phần II. Làm văn (7 điểm)

29
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 1 (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc hiểu anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vấn đề “Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền
vững, việc đầu tiên là phải làm sao để “văn hóa đọc” của người Việt Nam lan tỏa và thăng hoa,
tạo thói quen đọc sách và yêu sách”

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần/ Hướng dẫn chấm Điểm


câu
Phần I Đọc - hiểu 3,0
Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,5
Câu 2 - Văn hóa tủ sách: đề cao trí tuệ, tích lũy kiến thức 0,5
- Văn hóa tủ rượu: khoe mẽ vật chất, tư duy trọc phú
Cẩu 3 - Đọc sách có mối tương quan đối với sự phát triển của một cá nhân là: làm 1,0
phát triển trí tuệ, bồi dưỡng cảm xúc.
- Đọc sách có mối tương quan đối với sự phát triển của một đất nước là: dân
tộc giàu văn hiến, là mầm mống tạo ra sự phát triển.
Câu 4 - So với thế giới, người Việt đọc sách quá ít. Người Việt chưa có thói quen 1,0
đọc sách.
- Người Việt đặc biệt là thế hệ trẻ cần tạo thói quen tốt đọc sách vì mỗi cuốn
sách là một người thầy
Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận: thí sinh có thể trình bày đoạn văn 0,25
theo cách diễn diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, móc xích, song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: văn hóa đọc của người Việt Nam 0,25

c. Triển khai vấn nghị luận: thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận
theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1. Giải thích 0,25
- Văn hóa đọc ở đây chính là thái độ, là cách ứng xử của chúng ta với tri thức
sách vở. Đọc sách sao cho hợp lý và bổ ích. Đọc sao cho hợp với quy luật tiếp
cận tri thức.
- Để đất nước và con người Việt Nam phát triển về mọi mặt, bền vững
Mỗi chúng ta phải tạo thói quen đọc sách và yêu sách
2. Bàn luận 0,5
- Trước khi có các phương tiện nghe nhìn, sách là con đường lớn nhất để con
người tiếp cận thông tin, văn hóa, tri thức. Đọc sách là một trong những cách
thức giúp con người thư giãn, tăng cường khả năng tư duy
- Nhờ văn hóa đọc mỗi chúng ta tự gíúp mình hoàn thiện bản thân hơn cả về
trí tuệ lẫn đạo đức
- Hiện nay có nhiều phương tiện nghe nhìn thay thế sách vở, nhưng việc đọc
sách vẫn rất cần thiết trong cuộc sống. Cần lựa chọn những cuốn sách hay, giá
trị để đọc và nghiên cứu.
3. Bài học nhận thức và hành động 0,25
- Đọc sách là thói quen tốt cần tạo ra phong trào và văn hóa đọc sách trong
giới trẻ. Gia đình và các bậc chức trách có nhiệm vụ lớn lao trong việc thay
đổi hiện trạng văn hóa đọc ở nước ta hiện nay.
- Phê phán những đối tượng đề cao vật chất bên ngoài và những đối tượng
lười đọc sách.
- Liên hệ bản thân

30
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Không sai Chính tả, dùng từ, đặt câu (Hoặc có
1 vài lỗi nhỏ, không đáng kể) 0,25
e. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, 0,25
quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái
với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

Đề 7:
I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:

GIÁ TRỊ CON NGƯỜI


Pa-xcan
Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một
cây sậy có tư tưởng.
Cần gì cả vũ trụ tòng hành nhau mới đè bẹp cây sậy ấy? Một chút hơi, một giọt nước
cũng đủ làm chết người. Nhưng dù vũ trụ có đè bẹp người ta, người ta so với vũ trụ vẫn cao hơn,
vì khi chết thì hiểu biết rằng mình chết chứ không như vũ trụ kia, khỏe hơn mình nhiều mà không
tự biết rằng mình khỏe.
Vậy giá trị của chúng ta là ở tư tưởng.
Ta cậy cao dựa vào tư tưởng, chứ đừng dựa vào không gian, thời gian là hai thứ chúng
ta không bao giờ làm đầy hay đọ kịp. Ta hãy rèn tập để biết tư tưởng cho hay, cho đúng, đó là
nền tảng của nhân luân.
Tôi không căn cứ vào không gian để thấy giá trị của tôi, mà tôi trông cậy vào sự quy định
của tư tưởng một cách hoàn toàn, dù tôi có bao nhiêu đất cát cũng chưa phải là “giàu hơn”, vì
trong phạm vi không gian này, vũ trụ nuốt tôi như một điểm con, nhưng trái lại, nhờ tư tưởng, tôi
quan niệm, bao trùm toàn vũ trụ.
(Theo Bài tập Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, tr.114)

Câu 1.(0,25đ) Xác định thao tác lập luận của đoạn trích ?
Câu 2.(0,75đ) Nêu hiệu quả của một trong những biện pháp tu từ được sử dụng trong câu
văn sau: “Người ta chẳng qua là một cây sậy, cây sậy mềm yếu nhất trong tạo hóa nhưng là một
cây sậy có tư tưởng”?
Câu 3.(1đ) Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là gì?
Câu 4.(1đ) Qua hình ảnh “cây sậy có tư tưởng”, anh/chị rút ta bài học gì về cách nhìn
nhận của con người?
II. Phần II: Làm văn (7,0)
Câu 1(2,0)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến của Pa-
xcan trong văn bản ở phần Đọc hiểu “giá trị của chúng ta là ở tư tưởng”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

31
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu Nội dung Điểm
Phần I Đọc hiểu
1 - Thao tác lập luận : nghị luận. 0,25
Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: so sánh (con người được so 0,75
sánh với cây sậy).
Giống nhau: mềm yếu, nhỏ bé
2
Khác nhau: con người có tư tưởng
- Tác dụng: Con người nhỏ bé, yếu ớt trước tạo hóa nhưng lại lớn lao và trường
tồn nhờ có tư tưởng.
Thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là : 1,0
+ Con người phải biết rèn tập để có suy nghĩ, tư tưởng cho hay, cho đúng,
không nên quá coi trọng vật chất.
3 + Con người cần đề cao tư tưởng, rèn luyện để có tư tưởng lành mạnh, tích
cực, giàu có.
+ Tầm vóc lớn lao và sự giàu có của con người trong vũ trụ chính là ở chỗ
rèn tập để có tư tưởng tiến bộ tốt đẹp chứ không phải là ở chỗ giàu có về của cải.
Bài học về cách nhìn nhận của con người: 1,0
- Nhận thức: Nhìn nhận tầm vóc của con người thông qua giá trị tư tưởng mà
4 người đó cống hiến và để lại
- Thái độ: Đừng đánh giá hay coi trọng con người thông qua giá trị vật chất.
- Hành động: Rèn luyện bản thân để có tư tưởng tích cực, lành mạnh, giàu có

Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0


a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng 0,25
quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Giá trị của con người là ở tư tưởng 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích: 0,25đ
+ Giá trị: Là tiêu chuẩn để xem xét một con người đáng quý đến mức nào về mặt
đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng.
+ Tư tưởng: Là quan điểm, suy nghĩ chung tiến bộ đối với hiện thực khách quan, với
các vấn đề xã hội.
+ Ý cả câu: "Giá trị của chúng ta là ở tư tưởng" nghĩa là vị thế, tầm vóc của con
người trong cuộc sống thể hiện thông qua những suy nghĩ tiến bộ về hiện thực khách quan
hay các vấn đề xã hội mà người đó cống hiến và để lại. 0,5đ
- Bàn luận
+ Giá trị của con người không nằm ở vật chất mà người đó có (của cải, đất đai, vóc
dáng bên ngoài), vì:
.Con người nhỏ bé trước vũ trụ bao la, rộng lớn. Trước không gian, thời gian mọi thứ
thuộc về vật chất đều dễ bị biến đổi, tan biến.
.Đời người hữu hạn, không có ai trường tồn cùng thời gian.
+ Giá trị của con người nằm ở tinh thần, tư tưởng, tình cảm tiến bộ với hiện thực
khách quan, với những vấn đề xã hội.
.Con người có trí tuệ, tư tưởng, có sự sáng tạo, ý chí, nghị lực...vì vậy có thể có
những khám phá, phát minh, cống hiến lớn lao cho nhân loại. Dẫu con người mất đi nhưng
tư tưởng thì còn mãi.
.Nó vượt qua và trường tồn với không gian, thời gian. 0,25đ
- Bài học nhận thức và hành động
+ Phê phán lối sống coi trọng vật chất, coi trọng hình thức.
+ Chắt lọc, học hỏi tư tưởng vĩ đại của quá khứ
+ Làm giàu vốn tư tưởng lành mạnh, tích cực

32
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

ĐỀ 8
Phần I: Đọc hiểu (3đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới :
Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có
phận nấy.
Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu,
phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,... Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín,
mười tuổi, là đã phải lo làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm
quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.
Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người
đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự
giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.
Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp
nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khoẻ tăng nhanh, kiến thức tích lũy
đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể
quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.
Thanh niên ngày xưa bước vào đời như người đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào,
xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp
nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng
được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua một thời gian dài.
Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.
Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi; không thì
như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va.
(Thanh niên và số phận - Nguyễn Khắc Viện, Dẫn theo Ngữ văn 11 Nâng cao, tập hai, Sđd)

Câu 1. (0,25 điểm) Trong đoạn trích trên, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?
Câu 2. (0,75 điểm) Câu văn: “Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi
người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,...”, sử dụng biện pháp
nghệ thuật gì? Tác dụng?
Câu 3. (1,0 điểm) Căn cứ vào đoạn trích, hãy giải thích vì sao thanh niên thời nay cần
phải suy nghĩ trăn trở về số phận?
Câu 4. (1,0 điểm) Theo tác giả, những yếu tố nào có ý nghĩa quyết định đối với thành
công và hạnh phúc của một con người trong thời đại ngày nay?
II. Phần II Làm văn (7,0)
Câu 1 (2,0)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về những câu nói
được gợi từ phần Đọc hiểu:

33
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
“Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.
Xây dựng nên thì như tàu ra biển rộng, có kim chỉ nam để xác định hướng đi; không thì
như chiếc bách giữa dòng, e dè gió dập, hãi hùng sóng va”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


Phần I Đọc hiểu 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận. 0,25
- Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn: liệt kê
2 - Tác dụng: Nhấn mạnh số phận của con người ngày xưa do hoàn cảnh sống sắp 0,75
đặt sẵn.
- Thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở vì có nhiều con đường, nhiều cơ
1,0
3 hội mở ra; có điều kiện để chọn lựa, vượt thoát khỏi cái “phận” của mình... Muốn
lựa chọn đúng đắn để có thành công và hạnh phúc, phải biết suy nghĩ, trăn trở...
- Theo tác giả, những yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với thành công và hạnh phúc của
4 một con người trong thời đại ngày nay không phải là cái “phận” đã được định sẵn mà 1,0
chính là “sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè”.

Phần II Làm văn nghị luận xã hội 2,0


a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng quy 0,25
định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tin vào chính mình, vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá 0,25
trị của mình trong cuộc sống, tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình trong các mối quan hệ
của cuộc sống
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Niềm tin: là tin vào chính mình, tin vào năng lực, trí tuệ, phẩm chất, giá trị của mình
trong cuộc sống. Đó còn là mình hiểu mình và tự đánh giá được vị trí, vai trò của mình 0,25đ
trong các mối quan hệ của cuộc sống. Đạo lí là những cái lẽ hợp với khuôn phép, đạo đức
ở đời.
- Bàn luận:
+ Niềm tin và đạo lí sẽ mang đến cho con người bản lĩnh vững vàng, sức mạnh để đương 0,5đ
đầu và vượt qua mọi khó khăn, thử thách - như con tàu lớn không ngại sóng gió. Để có
được niềm tin và đạo lí, mỗi con người phải học cách nhận thức vê bản thân và cuộc đời;
phải biết suy ngẫm để lựa chọn một con đường đúng đắn; biết tu dưỡng, rèn luyện, hoàn
thiện tri thức và nhân cách...( dẫn chứng thực tế)
+ Phê phán những người đánh mất niềm tin và làm những điều trái với đạo lí
- Bài học nhận thức và hành động 0,25đ
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

ĐỀ 9
I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Một lần đi thăm một thầy giáo lớn tuổi, trong lúc tranh luận về quan điểm sống, một sinh
viên đã nói:

34
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Sở dĩ có sự khác biệt là vì thế hệ các thầy sống trong những điều cũ là của một thế giới
lạc hậu, ngày nay chúng em được tiếp xúc với những thành tựu khoa học tiên tiến hơn nhiều, thế
hệ các thầy đâu có máy tính, không có internet, vệ tinh viễn thông và các thiết bị thông tin hiện
đại như bây giờ...
Người thầy giáo trả lời:
- Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng ta. Còn
điều em nói là đúng. Thời trẻ, những người như chúng tôi không có những thứ em vừa kể nhưng
chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng chúng.
Cậu sinh viên chợt cúi đầu, im lặng.
(Dẫn theo Hạt giống tâm hồn và Ý nghĩa cuộc sống, tập 5, NXB Tổng hợp Tp. Hồ Chí Minh)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên (0,5 điểm)
Câu 2. Theo cậu sinh viên, điều gì làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa thế hệ
của cậu và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi? (0,5 điểm)
Câu 3. Tại sao cậu sinh viên lại cúi đầu, im lặng trước câu trả lời của thầy? (1,0 điểm)
Câu 4. Từ câu chuyện trên anh/chị rút ra bài học gì cho bản thân? (1,0 điểm)
II. Phần II: Làm văn (7,0)
Câu 1(2,0)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu trả lời của
người thầy giáo trong văn bản phần Đọc hiểu: “Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng
không làm thay đổi chúng ta”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


Phần I Đọc hiểu
Câu 1 Phương thức biểu đạt chính: Tự sự 0,5
Câu 2 Theo cậu sinh viên, điều làm nên sự khác biệt về quan điểm sống giữa hai 0,5
thế hệ, thế hệ trẻ và thế hệ của người thầy giáo lớn tuổi là do thời đại, hoàn
cảnh sống.
Cẩu 3 Cậu sinh viên cúi đầu im lặng vì đã nhận ra mình đã có một quan niệm sống 1,0
hời hợt, thiếu toàn diện….
Câu 4 Bài học về cách nhìn nhận đánh giá về cuộc sống: có cái nhìn toàn diện ở 1,0
nhiều góc độ trân trọng quá khứ, tránh cái nhìn sai lệnh phủ nhận quá khứ….
Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết
2.Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cái cũ là nền tảng cho sự phát triển của hiện 0,25
đại, nên biết trân trọng quá khứ.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…

35
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
1.Giải thích: 0,25
- “Phương tiện hiện đại”: là những phương tiện mới nhất, với công nghệ cao nhất thể
hiện sự sáng tạo của con người…
-> Lời của thầy giáo khẳng định: Dù mọi phương tiện hiện đại đến đâu thì mọi sáng tạo
đều do con người làm chủ, chứ chúng không thay thế cho con người. Thế hệ trước đặt
nền móng cho thế hệ sau tiếp tục phát huy những sáng tạo mới.
2. Bàn luận 0,5
- Khái quát nội dung câu chuyện
- Phân tích, chứng minh:
+ Tại sao Những phương tiện hiện đại giúp chúng ta nhưng không làm thay đổi chúng
ta? Vì mọi phương tiện dù hiện đại đến đâu đi chăng nữa thì chúng đều là những công
cụ hỗ trợ cho chúng ta làm việc và sáng tạo, chứ chúng không thể thay thế cho trí tuệ
của con người, con người không lệ thuộc vào chúng.
+ Người thầy trong câu chuyện đã nói “Thời trẻ, những người như chúng tôi không có
những thứ em vừa kể nhưng chúng tôi đã phát minh ra chúng và đào tạo nên những con
người kế thừa và áp dụng chúng”:
++ Người thầy muốn cậu sinh viên hiểu rằng thời đại ông không được sống trong thời
đại có những thành tựu khoa học tiên tiến như máy tính, internet, vệ tinh viễn thông và
các thiết bị thông tin hiện đại khác... nhưng ông và những người cùng thế hệ đã đặt viên
gạch khởi đầu và đào tạo nên những con người kế thừa và áp dụng những thành tựu đó.
++ Thời đại mà người thầy giáo sống có thể là thời của những điều cũ kĩ, lạc hậu nhưng
chính họ đã kiến tạo nên thế giới văn minh mà cậu sinh viên đang sống.
Lấy dẫn chứng: (về các nhà bác học đã phát minh ra các phương tiện hiện đại chúng ta
tiếp tục phát huy)
2. Bài học nhận thức và hành động 0,25
- Có cái nhìn toàn diện ở nhiều, tranh phiến diện một chiều
- Phê phán những người không biết trân trọng cái cũ (quá khứ) …
- Liên hệ với bản thân
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan 0,25
điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 10
I. Phần I: Đọc hiểu (3đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Xin dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời
gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh trên bầu trời,
đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi xanh…
Ở trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi
thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, cho dù tất cả mọi người xung
quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng…
Xin hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn
đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi tất cả mọi
người chạy theo thời thế”.
(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lin - Côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, trong
Những câu chuyện về người thầy).

36
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 1 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản?.
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên?
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong
đoạn trích trên?
Câu 4 (1,0 điểm). Thông điệp mà tác giả gửi đến bạn đọc qua văn bản trên là gì?.

II. Phần II: Làm văn (7,0)


Câu 1(2,0)
Từ văn bản đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn theo lối quy nạp (20 dòng) nêu suy
nghĩ của mình về câu nói của Tổng thống Mĩ Lin-Côn “Xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp
nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian lận khi thi”

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


Phần I Đọc hiểu
Câu 1 Nội dung: Người cha mong thầy giáo hãy dạy cho con biết sự quý giá của 0,5
sách, biết yêu quý cuộc sống, biết ứng nhân xử thế, có lòng trung thực, có
sức mạnh, có niềm tin vào bản thân.
Câu 2 Các phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,5
Câu 3 - Biện pháp nghệ thuật: Liệt kê, lặp cấu trúc cú pháp, so sánh, đối lập, 0,5
điệp từ, điệp ngữ. (HS cần xác định đúng 03 biện pháp).
- Tác dụng: Nhấn mạnh những ước muốn tha thiết của Tổng thống Mĩ 0,5
Lin-Côn với thầy hiệu trưởng; thể hiện tình yêu cao cả của người cha đối
với con; mối quan hệ gắn bó giữa gia đình với nhà trường.
Câu 4 Thông điệp của tác giả: Trường học không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức
mà còn nơi giáo dục nhân cách học sinh, trong đó người thầy giáo có vai 1.0
trò định hướng để đào tạo ra những con người toàn diện về thể chất và trí
tuệ, tâm hồn (đức, trí, thể, mỹ)
Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết
2.Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: chấp nhận thi rớt một cách trung thực còn 0,25
vinh dự hơn thi đỗ nhờ gian lận; đề cập đến đức tính trung thực của con người.
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…
- Giải thích câu nói:
+ Câu nói khẳng định: chấp nhận thi rớt một cách trung thực còn vinh dự hơn thi đỗ 0,25
nhờ gian lận; đề cập đến đức tính trung thực của con người.
+ Trung thực là thật thà, ngay thẳng, không gian dối.
- Bàn luận:
+ Trung thực trong khi thi tức là phải làm bài bằng thực lực và chỉ chấp nhận đỗ đạt
bằng thực chất của mình. 0,5
+ Gian lận trong thi cử tức là làm mọi cách để thi đỗ bằng được mà không cần thực
chất. Gian lận để có được kết quả cao nhưng mất đi nhân cách.
+ Câu nói nhắc chúng ta phải trung thực trong thi cử cũng như trong cuộc sống. Coi
trọng thực chất, không chấp nhận gian dối.

37
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Phê phán những người thiếu trung thực trong thi cử và trong cuộc sống.
- Bài học nhận thức và hành động:
+ Trung thực là một phẩm chất cao đẹp làm nên nhân cách con người. 0,25
+ Phê phán lối học, lối sống giả dối
+ Liên hệ bản thân.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan 0,25
điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 11
Phần 1: Đọc hiểu (3,0đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Xạc xào lá cỏ héo hon
Bàn chân cát bụi, lối mòn nhỏ nhoi
Lặng im bên nấm mộ rồi
Chưa tin mình đã đến nơi mình tìm
Không cành để gọi tiếng chim
Không hoa cho bướm mang thêm nắng trời
Không vầng cỏ ấm tay người
Nén hương tảo mộ cắm rồi lại xiêu

Thanh minh trong những câu Kiều


Rưng rưng con đọc với chiều Nghi Xuân
Cúi đầu tưởng nhớ vĩ nhân
Phong trần còn để phong trần riêng ai
Bao giờ cây súng rời vai
Nung vôi, chở đá tượng đài xây lên
Trái tim lớn giữa thiên nhiên
Tình thương nối nhịp suốt nghìn năm xa...
(Trích Bên mộ cụ Nguyễn Du, Vương Trọng)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên? ( 0,5 điểm)
Câu 2. Những từ ngữ nào trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du và Truyện Kiều? (0,5
điểm)
Câu 3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật biện pháp tu từ từ vựng trong khổ thơ thứ hai (1,0
điểm)
Câu 4. Nhà thơ Vương Trọng muốn nói điều gì qua hình ảnh “trái tim lớn” ? (1,0 điểm)
II. Phần II: Làm văn (7,0)
Câu 1 (2,0)

38
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Từ văn bản đọc hiểu, hãy viết đoạn văn theo lối diễn dịch (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về việc tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc hôm nay.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


Phần I Đọc hiểu
1 Phong cách ngôn ngữ : Nghệ thuật 0,5
2 - Từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến tiểu sử Nguyễn Du: Nghi Xuân (quê 0,5
hương nhà thơ)
- Những từ ngữ trong đoạn thơ gợi nhớ đến Truyện Kiều: thanh minh; câu
Kiều; phong trần
3 - Biện pháp tu từ: điệp ngữ, lặp cấu trúc (Không cành, không hoa, không vầng cỏ) 0,5
- Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khắc hoạ khung cảnh hoang sơ, thiếu
vắng hơi ấm bàn tay chăm sóc của con người. Nơi yên nghỉ của đại thi hào 0,5
dân tộc lại hoang vắng, hoang sơ, khiến tác giả chạnh lòng, xót xa.
4 Hình ảnh “trái tim lớn” nói về Nguyễn Du- Đại thi hào dân tộc, nhà thơ 1,0
lớn bởi tấm lòng nhân ái bao la, mà tác phẩm là những tiếng khóc thương
cho thập loại chúng sinh, cho những thân phận đau khổ, bất hạnh dưới chế
độ phong kiến. Qua đó, Vương Trọng thể hiện sự cảm thông, ngưỡng mộ
và ca ngợi tấm lòng nhân đạo cao cả của Đại thi hào Nguyễn Du.
Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết
2.Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cần tưởng nhớ vĩ nhân trong đời sống dân tộc 0,25
hôm nay
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…
*Giải thích:
- Vĩ nhân là những con người vĩ đại, có công lao đóng góp trên một hoặc một vài lĩnh 0,25
vực; tầm vóc lớn; có tầm ảnh hưởng sâu rộng, lâu dài, được ghi công danh trong lịch
sử;
- Tưởng nhớ vĩ nhân là việc mỗi người hiểu biết, ghi nhớ, biết ơn công lao của những
con người vĩ đại, có vai trò quan trọng góp phần làm nên lịch sử dân tộc.
* Bàn luận mở rộng vấn đề:
- Việc tưởng nhớ vĩ nhân là cần thiết vì nó cho thấy hiểu biết của thế hệ sau về quá 0,5
khứ, lịch sử, về những người đã làm nên lịch sử; đồng thời thể hiện lẽ sống đẹp: uống
nước nhớ nguồn, lòng biết ơn…
- Là một dân tộc có truyền thống ân nghĩa thuỷ chung, nhân dân ta đều coi trọng việc
tưởng nhớ vĩ nhân, thể hiện bằng thái độ và việc làm cụ thể (tuyên truyền, tái dựng
cuộc đời; xây dựng tượng đài, bia mộ để ghi công…)
- Tưởng nhớ vĩ nhân còn là một cách để rèn đức tu chí luyện tài, hình thành lối sống
đẹp, khát vọng vươn tới những tầm vóc lớn để nâng cao giá trị sự sống của mỗi
người;
- Tuy nhiên, vẫn còn có những người chưa có ý thức, thái độ, hành động thể hiện sự
tưởng nhớ vĩ nhân chân thành, đúng đắn ( không hiểu biết về lịch sử, nhầm lẫn, hiểu
sai…; ích kỉ, bội bạc với quá khứ…) 0,25
* Rút ra bài học nhận thức và hành động.
- Mỗi người cần có hiểu biết sâu sắc về các bậc vĩ nhân, tự hào về lịch sử.
- Biết sống đúng, sống đẹp để xứng đáng với công lao của những bậc vĩ nhân.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan 0,25

39
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

ĐỀ 12
Phần 1: Đọc hiểu (3,0đ)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Mong ước đầu tiên và lớn nhất của tôi là các con sẽ trở thành người tử tế, sau đó là cháu
sẽ có một cuộc sống hạnh phúc.
Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì cũng làm
việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với
cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế! Việc cháu tiếp tục học ở đâu, làm
việc gì là tùy vào sở thích, niềm đam mê và năng lực của cháu. Tôi và gia đình hoàn toàn tôn
trọng vào sự lựa chọn và quyết định của con mình.
(Thạc sĩ Đinh Thị Thu Hoài – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Kĩ năng sống Insight, mẹ của
"cậu bé vàng" Đỗ Hải Nhật Minh trả lời phỏng vấn báo Giáo dục và Thời đại số 24 ngày 28-1-
2017, trang7)
Câu 1 (0,5 điểm) Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm) Theo em, trình tự lập luận trong đoạn trích trên được trình bày theo
phương pháp nào? (diễn dịch, quy nạp hay tổng-phân-hợp)
Câu 3 (1 điểm) Xác định nội dung cơ bản của đoạn trích?
Câu 4 (1điểm) Là một người trẻ tuổi, anh/chị có tán đồng với mong ước về tương lai tuổi
trẻ của vị phụ huynh thể hiện trong đoạn trích trên không? Vì sao?
Phần II: Làm văn (7,0)
Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu
trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất
cứ công việc gì thì cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè,
những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế!

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


Phần I Đọc hiểu 3,0
1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5
2 Trình tự lập luận trong đoạn trích được trình bày theo phương pháp 0,5
tổng-phân-hợp
3 Nội dung cơ bản của đoạn trích: 1,0
Những lời tâm sự (chia sẻ) của một phụ huynh: mong con trở thành
người tử tế.
4 4. HS nêu quan điểm cá nhân và có những lí giải thuyết phục, nhưng 1,0
không thể không tán đồng. Vì đó là ý kiến đúng đắn, sâu sắc và có trách
nhiệm
Phần II Làm văn Nghị luận xã hội 2,0
1.Yêu cầu chung: Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn
đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết

40
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
2.Yêu cầu cụ thể
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn 0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cần làm một con người tử tế. 0,25
c. Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển
khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ…
* Giải thích
- Tử tế: Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi mà lệ thường phải có để được coi trọng, có 0,25
lòng tốt trong đối xử.
- Làm việc tử tế:
+ Việc tử tế: Không nhất thiết phải là những việc to tát, sang trọng mà có khi chỉ là
những việc nhỏ bé, bình thường nhưng là những việc tốt, có ý nghĩa.
+ Cách làm tử tế: Có trách nhiệm đối với việc mình làm.
- Ứng xử tử tế:
+ Ứng xử có trách nhiệm, có văn hóa.
+ Trong mọi mối quan hệ, kể cả với bản thân, với trái đất.
- Nội dung ý kiến: Sau này con có thể trở thành bất cứ ai (thành vĩ nhân hay chỉ là
thường dân), có thể làm việc gì (việc lớn lao hay việc nhỏ bé) không quan trọng.
Quan trọng là phải tử tế, làm việc tử tế, ứng xử tử tế.
* Phân tích, bình luận 0,5
- Nêu và phân tích những biểu hiện của việc tử tế và những người tử tế.
- Tương lai là những gì sẽ diễn ra ở phía trước mà con người khó lường hết được. Vì
vậy người ta thường lo lắng và chuẩn bị chu đáo hành trang cho tương lai.
- Bằng kinh nghiệm của những người đi trước, trách nhiệm đối với thế hệ sau, mong
ước trên của bậc phụ huynh là rất đáng trân trọng. Đó là ý kiến đúng đắn, sâu sắc và
có trách nhiệm.
+ Trước hết, đáp ứng được thực tế: "ứng vạn biến" (có thể trở thành bất cứ ai, làm bất
cứ việc gì).
+ Sau nữa nó đảm bảo được chân lí "dĩ bất biến", có thể giúp con người trưởng thành,
vững vàng trong mọi tình huống thử thách (làm việc tử tế, ứng xử tử tế). Dù xét ở góc
độ nào đi nữa thì làm việc tử tế, ứng xử tử tế vẫn phải là thước đo giá trị con người
trong mọi thời đại. Nó phải được tôn vinh.
(Thí sinh có thể có suy nghĩ khác nhưng không trái với tinh thần của câu nói, không
trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật)
* Bài học nhận thức và hành động
- Việc tử tế làm nên nhân cách, giá trị con người
- Phê phán những đối tượng sống ích kỉ cá nhân 0,25
- Liên hệ bản thân
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo (thể hiện được dấu ấn cá nhân, quan 0,25
điểm và thái độ riêng, sâu sắc), thể hiện ý phản biện nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

Đề 13
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Con yêu quí của cha, suốt mấy tháng qua con vùi đầu vào mớ bài học thật là vất vả. Nhìn
con nhiều lúc mệt ngủ gục trên bàn học, lòng cha cũng thấy xót xa vô cùng. Nhưng cuộc đời là
như thế con ạ, sống là phải đối diện với những thử thách mà vượt qua nó. Rồi con lại bước vào
kì thi quan trọng của cuộc đời mình với biết bao nhiêu khó nhọc. Khi con vào trường thi, cha chỉ
biết cầu chúc cho con được nhiều may mắn để có thể đạt được kết quả tốt nhất. Quan sát nét mặt

41
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
những vị phụ huynh đang ngồi la liệt trước cổng trường, cha thấy rõ được biết bao nhiêu là tâm
trạng lo âu, thổn thức, mong ngóng…của họ. Điều đó là tất yếu vì những đứa con luôn là niềm
tự hào to lớn, là cuộc sống của bậc sinh thành.
Con đã tham dự tới mấy đợt dự thi để tìm kiếm cho mình tấm vé an toàn tại giảng đường
đại học. Cái sự học khó nhọc không phải của riêng con mà của biết bao bạn bè cùng trang lứa
trên khắp mọi miền đất nước. Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao
khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người. Và con của cha cũng
không ngoại lệ, con đã được sự trải nghiệm, sự cạnh tranh quyết liệt đầu đời. Từ nay cha mẹ sẽ
buông tay con ra để con tự do khám phá và quyết định cuộc đời mình. Đã đến lúc cha mẹ lui về
chỗ đứng của mình để thế hệ con cái tiến lên. Nhưng con hãy yên tâm bên cạnh con cha mẹ luôn
hiện diện như những vị cố vấn, như một chỗ dựa tinh thần vững chắc bất cứ khi nào con cần tới.
(Trích “Thư gửi con mùa thi đại học”, trên netchunetnguoi.com)
Câu 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? (0,5 điểm)
Câu 2. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích? (0,5 điểm)
Câu 3. Trước ngưỡng cửa quan trọng của đời người, thái độ của người cha với con được
bộc lộ như thế nào qua câu văn “Từ nay cha mẹ sẽ buông tay con ra để con tự do khám phá và
quyết định cuộc đời mình”. (1,0 điểm)
Câu 4. Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con khi đứng trước ngưỡng cửa đại học? (1,0 điểm)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu trong đoạn trích phần Đọc hiểu: “Ngưỡng cửa đại học đối với nhiều bạn là niềm mơ ước,
niềm khao khát hay cũng có thể là cơ hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người’’.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nôị dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. 0.5
Các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích: tự sự, miêu tả
2 và biểu cảm. 0.5

Thái độ của người cha với con:


Trân trọng suy nghĩ, khát vọng của con.
Tin tưởng trao cho con quyền quyết định những việc quan trọng
3 của đời mình. 1.0

4 Ý nghĩa lời dặn của cha đối với con: tình yêu thương, trách nhiệm, sự
tin tưởng, quan tâm, động viên….của cha đối với con. 1.0
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: “Ngưỡng cửa đại học đối 2.0
với nhiều bạn là niềm mơ ước, niềm khao khát hay cũng có thể là cơ
hội đầu đời, là bước ngoặt của cả đời người’’.

42
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân -
hợp, móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Ngưỡng cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, có
thể quyết định tương lai của mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghi
luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

* Giải thích:
- Ngưỡng cửa đại học là kì thi sau khi tốt nghiệp THPT và thi vào các
trường chuyên nghiệp như Đại học, Cao đẳng, Trung cấp...Ngưỡng
cửa đại học có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.
- Là bước ngoặt của cả đời người, có thể quyết định tương lai của mỗi
người.
* Bàn luận:
- Ngưỡng cửa Đại học, nó là khát khao, mơ ước của rất nhiều người, vì
đó là con đường đảm bảo để đi đến tương lai.
- Đại học là bậc học cao giúp chúng ta có nền tảng kiến thức cơ bản
để vững bước vào tươi lai. Vào được Đại học ta sẽ có một tương lai
rạng rỡ, cuộc sống ổn định, có việc làm phù hợp với sở thích, có điều
kiện phát huy năng lực sáng tạo thực hiện ước mơ khát vọng của
mình.
- Đại học là bước ngoặt lớn của cả cuộc đời bởi nó tạo ra những cơ
hội để chúng ta có những lựa chọn trên con đường sự nghiệp của
mình…
- Nhưng con đường vào Đại học không phải là lựa chọn duy nhất, để
con người có được tương lai tốt đẹp mà chúng ta vẫn có nhiều sự lựa
chọn khác dẫn tới con thành công.
* Bài học:
- Tuổi trẻ sống cần có ước mơ, hoài bão, lí tưởng, quyết tâm thực hiện
ước mơ và biến ước mơ trở thành hiện thực.
Quyết tâm học tập tốt để có thể bước chân vào giảng đường đại học,
trở thành người có ích cho xã hội và cống hiến phần sức lực nhỏ bé
của mình cho quê hương, đất nước. Tuy nhiên căn cứ vào điều kiện,
hoàn cảnh, năng lực của bản thân có thể học nghề vẫn có tương lai và
gặt hái được thành công.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0.25

Đề 14

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“...Tôi đứng lặng trước em
Không phải trước lỗi lầm
biến em thành đá cuội

43
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Nhớ vận nước có một thời chìm nổi
Bắt đầu từ một tình yêu
Em hoá đá trong truyền thuyết
Cho bao cô gái sau em
Không còn phải hoá đá trong đời
Có những lỗi lầm phải trả bằng cả
một kiếp người
Nhưng lỗi lầm em lại phải trả bằng
máu toàn dân tộc
Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc
Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...”
( Trần Đăng Khoa - Trước đá Mị Châu)
Câu 1. Đoạn trích trên gợi anh/chị liên tưởng đến truyền thuyết nào của Việt Nam? Hãy
kể thêm tên một truyền thuyết khác mà anh/chị biết. (0,5 điểm)
Câu 2. Vì sao tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/Cho bao cô gái sau em/Không
còn phải hoá đá trong đời"? (0,5 điểm)
Câu 3. Anh/Chị hãy lí giải cách hiểu của mình về câu thơ "Máu vẫn thấm qua từng trang
tập đọc/Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay...". (1,0 điểm)
Câu 4: Anh/chị tâm đắc nhất điều gì trong đoạn trích trên? Tại sao? (1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nôi dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Văn bản gợi liên tưởng đến truyền thuyết "Truyện An Dương Vương 0.5
và Mị Châu, Trọng Thuỷ".
Kể tên của một truyền thuyết khác:
Ví dụ: "Sơn Tinh, Thuỷ Tinh", "Bánh chưng, bánh giầy",...
Tác giả viết: "Em hoá đá trong truyền thuyết/ Cho bao cô gái sau
2 em/ Không còn phải hoá đá trong đời" vì sự hoá đá của Mị Châu là 0.5
bài học về tinh thần cảnh giác, bài học về việc giải quyết mối quan
hệ giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, cá nhân với cộng đồng,
tình yêu đôi lứa và tình yêu đất nước; để các cô gái sau Mị Châu
không bao giờ phạm phải sai lầm và bị trừng phạt đau đớn như
nàng.
Câu thơ diễn tả nỗi đau mất nước của toàn dân tộc, nỗi đau thấm
máu ấy không chỉ là nỗi đau của hai nghìn năm trước mà còn được
nhân dân ta truyền lại cho con cháu qua từng trang tập đọc và nỗi
3 đau ấy còn đau đớn đến ngày hôm nay. Mỗi lần nhớ tới vó ngựa 1.0
Triệu Đà, kẻ xâm lược, trái tim mỗi người dân Việt dường như lại
thấm máu.
4 Học sinh tự bày tỏ điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cần
có sự lí giải thuyết phục thì mới cho điểm tối đa. 1.0
Nếu thí sinh chép lại văn bản thì cho 0 điểm

44
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống. 2.0
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
phân - hợp,
móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Cần nhận thức rõ lỗi lầm là điều không tránh khỏi trong cuộc sống
nhưng cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn
thiện bản thân.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghi luâṇ
theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích:
- Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại
những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người.
* Bàn luận:
- Trong cuộc sống, không ai có thể tránh khỏi những lỗi lầm. Vì
cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách; khả năng của con người là
có giới hạn; đôi khi chỉ vì quá chủ quan, nhẹ dạ cả tin vào người
khác mà con người dễ dàng mắc phải lỗi lầm.
- Lỗi lầm để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân người phạm phải,
nhưng có khi lỗi lầm của một cá nhân dẫn đến sự an nguy, tồn vong
của cả một quốc gia, dân tộc. Vì thế, có những lỗi lầm có thể tha thứ,
có những lỗi lầm không thể tha thứ. Người phạm phải lỗi lầm thường
sống trong dằn vặt, đau khổ và nhiều khi phải trả giá bằng cả "một
kiếp người", thậm chí là "máu của một dân tộc".
* Bài học:
Phê phán những người không có ý thức rèn luyện bản thân, gây ra
lỗi lầm đáng tiếc.
- Nhận thức: Cần nhận thức, lỗi lầm là một điều tất yếu của cuộc
sống, nhưng không vì thế mà liên tiếp phạm lỗi lầm, vì hậu quả của
những lầm lỗi nhiều khi rất khó cứu vãn. Khi mắc lỗi cần trung thực,
nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0.25
luận.

Đề 15
I.ĐỌC HIỂU( 3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
"Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn cũng
phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh đúng
nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó. Nếu

45
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có nhiều ổ
gà.
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi
trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị
cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm... Điều thứ ba vô cùng
quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri
thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những
người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà
còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn."

(Tuổi trẻ.vn - Xây dựng bản lĩnh cá nhân)


Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?( 0,5 điểm)
Câu 2. Theo tác giả, thế nào là người bản lĩnh? ( 0,5 điểm)
Câu 3. Tại sao tác giả cho rằng "Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có
được sự hài lòng từ những người xung quanh".( 1,0 điểm)
Câu 4. Theo anh/chị, một người có bản lĩnh sống phải là người như thế nào?(1,0 điểm)
II. LÀM VĂN( 7 điểm)
Câu 1. (2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi khó khăn
thử thách.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nôị Điểm


dung
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phương thức biểu đạt chính: Phương thức nghị luận. 0.5
Thao tác giả, người có bản lĩnh là người dám nghĩ, dám làm và có
2 thái độ sống tốt. 0.5

Sở dĩ tác giả cho rằng bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích
cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những người xung quanh bởi vì
khi một cá nhân có bản lĩnh, dám nghĩ, dám làm nhưng chỉ nhằm
3 mục đích phục vụ cá nhân mình, không quan tâm đến những người 1.0
xung quanh, thậm chí làm phương hại đến xã hội thì không ai thừa
nhận anh ta là người có bản lĩnh tốt.

4 Để có bản lĩnh sống cần:


+ Trau dồi tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng 1.0
+ Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm
+ Phải có ý chí, quyết tâm, nghị lực
+ Dám đương đầu với mọi thử thách để đạt được điều mong
muốn.

46
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về ý nghĩa về ý kiến: ) trình bày suy nghĩ về 2.0
ý kiến: Tuổi trẻ cần sống có bản lĩnh để dám đương đầu với mọi
khó khăn thử thách.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
phân - hợp,
móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Bản lĩnh có vai trò quan trọng đối với mỗi con người, có thể quyết
định tương lai của mỗi người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề
nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích: 0,25
- Bản lĩnh là sự tự khẳng định mình, bày tỏ những quan điểm cá
nhân và có chính kiến trong mọi vấn đề. Người bản lĩnh dám
đương đầu với mọi thử thách để đạt điều mong muốn.
* Bàn luận: 0,5
- Ý kiến đúng, có ý nghĩa trong cuộc sống. Sống bản lĩnh giúp cho
bản thân có được sự tự tin trong cuộc sống,từ đó đề ra những mục
tiêu và dám thực hiện chúng.
- Trước những cám dỗ của cuộc sống, người bản lĩnh hoàn toàn có
thể tự vệ và tự ý thức được những điều cần làm.
- Phê phán những người sống thiếu bản lĩnh, họ bị lệ thuộc vào suy
nghĩ và chính kiến của người khác…
* Bài học: 0,25
- Ý thức được bản thân cần có bản lĩnh trong cuộc sống và rút ra
bài học hành động phù hợp cho bản thân. Lỗi lầm là những sai
lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả đáng tiếc
cho mình và mọi người.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0.25
luận.

Đề 16
I.ĐỌC HIỂU( 3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
“Lễ hội dân gian là sự kiện văn hóa để tưởng nhớ, tỏ lòng tri ân công đức của các vị thần,
thể hiện sức mạnh của cộng đồng làng xã và rộng hơn là của quốc gia, dân tộc […] nhưng ngày
nay, lễ hội dân gian lại đang dần biến tướng thành tệ nạn với nhiều hành vi phản văn hóa. Đó là
cảnh người dân chen chúc, xô đẩy, tranh cướp lọc của nhau, 1 số bạn trẻ nóng tính dẫn đến tình
trạng ẩu đả, đánh nhau tại lễ hội. Chẳng hạn như lễ hội phết Hiền Quan, Phú Thọ được tổ chức
vào ngày 13/1 mới đây. Hàng ngàn thanh niên trai tráng tham gia cướp lộc, chen lấn, xô đẩy,
dẫm đạp lên nhau khiến ít nhất 10 người ngất xỉu. Nằm ở độ cao 1.068m so với mực nước biển,

47
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
chùa Đồng tại khu di tích Yên Tử, Quảng Ninh được mệnh danh là một trong những “ngôi chùa
trên đỉnh núi bằng đồng lớn nhất Châu Á”. […] Để tỏ lòng với Phật, cầu lộc, cầu tài, cầu duyên,
người người khi lên đến đây đã đua nhau dùng đồng tiền để thực hiện đủ các hành động mua
thần, bán thánh, xua rủi cầu may. Họ chà, xát, gài, ném tiền như những cơn mưa vào chùa
Đồng. […] Lễ hội đầu năm là để cầu phúc, lễ chùa đầu năm là để cầu an và chắc chắn sẽ không
có phúc lành, bình an ở những nơi mà con người ứng xử với nhau bằng những nắm đấm, bằng
bạo lực, bằng những hành động mua thần bán thánh hay bằng những cơ hội kiếm chác mất nhân
tính. Có thể nói, tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của
chính con người.”

(Theo http://vietq.vn )
Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?( 0,5 điểm)
Câu 2. Xác định các thao tác lập luận được sử dụng trong đoạn văn.( 0,5 điểm)
Câu 3. Đoạn văn nêu lên hiện trạng gì?( 1,0 điểm)
Câu 4. Thái độ của tác giả muốn gửi đến bạn đọc?( 1,0 điểm)
II. LÀM VĂN( 7 ĐIỂM)
Câu 1.( 2 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng
tham của chính con người.
Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nôị dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phong cách ngôn ngữ: báo chí 0.5

2 Các thao tác lập luận: Bình luận, chứng minh 0.5
Đoạn văn nêu lên hiện trạng báo động: người dân chen lấn xô đẩy,
tranh cướp, mua thần bán thánh trong lễ hội đầu năm. Văn hoá lễ
hội, tín ngưỡng dân gian đang bị biến tướng thành tệ nạn phản văn
3 hoá. 1.0
4
Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một 1.0
cách ngắn gọn, thuyết phục.
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về ý kiến: Tín ngưỡng của người dân Việt Nam 2.0
đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con người.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
phân - hợp,
móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tín ngưỡng của người 0.25
dân Việt Nam đang bị “bán đứng” bởi lòng tham của chính con
người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0

48
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 0.25
nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích: 0,5
Tín ngưỡng gắn với tâm linh mà con người tin vào để giải thích
thế giới và để mang lại sự bình yên, thanh thản cho bản thân và
mọi người. Tín ngưỡng được thể hiện ở những nghi lễ thờ cúng
trong những lễ hội, những tập quán và phong tục truyền thống của
dân tộc Việt Nam.
* Bàn luận: 0,25
Quan điểm của tác giả: Người dân Việt Nam bán đứng - không
ngần ngại biến tín ngưỡng - niềm tin của mình thành món hàng để
trục lợi và thoả mãn lòng tham, thói thực dụng xấu xa -> Quan
điểm đúng.
+ Thực trạng: Nhiều người dân Việt Nam hiện nay đang thương
mại hoá tín ngưỡng - mua thần bán thánh
+ Nguyên nhân: Thái độ thiếu ý thức và thiếu hiểu biết trong khi
thực hiện tín ngưỡng, văn hoá tâm linh. Đặc biệt là do lòng tham,
thói thực dụng của nhiều người dân Việt Nam.
+ Hậu quả: Mất đi nét đẹp của tín ngưỡng dân gian, bôi nhọ văn
hoá tâm linh dân tộc.
+ Giải pháp:
. Từ phía các cơ quan chức năng : Tăng cường công tác quản lí,
tuyên truyền giáo dục ý thức người dân trước vấn đề tín ngưỡng,
xử phạt nghiêm minh những người vi phạm…
Từ phía người dân : Mỗi người phải nhìn lại và nhận thức đúng về
cách ứng xử khi đến chùa, những nơi tâm linh.
* Bài học: 0,25
Bài học cho bản thân khi tham gia lễ hội : Tham gia với tấm lòng
thành kính, chân thành, không chen lấn xô đẩy , tranh cướp. ..
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

e. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.

ĐỀ 17
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Tôi có đọc bài phỏng vấn Ngô Thị Giáng Uyên, tác giả cuốn sách được nhiều bạn trẻ
yêu thích “Ngón tay mình còn thơm mùi oải hương”. Trong đó cô kể rằng khi đi xin việc ở công
ti Unilever, có người hỏi nếu tuyển vào không làm marketing mà làm sales thì có đồng ý không.
Uyên nói có. Nhà tuyển dụng rất ngạc nhiên bởi hầu hết những người được hỏi câu này đều trả
lời không. “Tại sao phỏng vấn marketing mà lại làm sales ?”. Uyên trả lời: “Tại vì tôi biết, nếu
làm sales một thời gian thì bộ phận marketing sẽ muốn đưa tôi qua đó, nhưng đã quá muộn vì
sales không đồng ý cho tôi đi.”
Chi tiết này khiến tôi nhớ đến câu chuyện về diễn viên Trần Hiểu Húc. Khi đó cô đến
xin thử vai Lâm Đại Ngọc, đạo diễn Vương Phù Lâm đã đề nghị cô đóng vai khác. Hiểu Húc lắc
đầu “Tôi chính là Lâm Đại Ngọc, nếu ông để tôi đóng vai khác, khán giả sẽ nói rằng Lâm Đại

49
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Ngọc đang đóng vai một người khác.” Đâu là điều giống nhau giữa họ? Đó chính là sự tự tin.
Và tôi cho rằng, họ thành công là vì họ tự tin.
Có thể bạn sẽ nói: “Họ tự tin là điều dễ hiểu. Vì họ tài năng, thông minh, xinh đẹp.
Còn tôi, tôi đâu có gì để mà tự tin” Tôi không cho là vậy. Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ
gia thế, tài năng, dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình. Biết mình có
nghĩa là biết điều này: Dù bạn là ai thì bạn cũng luôn có trong mình những giá trị nhất định.
(Theo Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)
Câu 1: Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt nào là chính ?( 0,5 điểm)
Câu 2: Xác định nội dung chính mà văn bản đề cập?( 0,5 điểm)
Câu 3: Tại sao tác giả cho rằng: Lòng tự tin thực sự không bắt đầu từ gia thế, tài năng,
dung mạo… mà nó bắt đầu từ bên trong bạn, từ sự hiểu mình ?( 1,0 điểm)
Câu 4: Rút ra thông điệp cho bản thân( 1,0 điểm)
II. PHẦN LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1. (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự tin

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nôị dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Phương thức biểu đạt: Nghị luận 0.5
2
Bàn về lòng tự tin của con người trong cuộc sống 0.5
Lòng tự tin xuất phát từ bên trong, từ sự hiểu mình: Biết ưu thế, sở
trường… bản thân sẽ phát huy để thành công trong công việc, cuộc
sống; biết mình có những hạn chế, khuyết điểm sẽ có hướng khắc
3 phục để trở thành người hoàn thiện, sống có ích. 1.0
4
Học sinh chỉ ra thông điệp sống ý nghĩa nhất đối với bản thân một 1.0
cách ngắn gọn, thuyết phục.
II LÀM VĂN 7.0
1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 2.0
văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề: Lòng tự tin.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng -
phân - hợp,
móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Lòng tự tin có vai trò quan trọng đối với mỗi con người.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 0.25
nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:

50
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
* Giải thích: 0,25
Tự tin là tin tưởng vào khả năng của bản thân, chủ động trong mọi
công việc, dám tự quyết định và hành động một cách chắc chắn,
không hoang mang dao động, người tự tin cũng là người hành
động cương quyết, dám nghĩ nghĩ, dám làm.
* Bàn luận : 0,5
+ Lòng tự tin là một phẩm chất tốt đẹp của con người. Khi có lòng
tự tin con người dễ gặt hái thành công trong cuộc sống.
+ Biểu hiện của lòng tự tin: luôn tin tưởng vào bản thân, chủ động
trước mọi tình huống, không lấy làm hổ thẹn trước những khuyết
điểm của bản thân, nỗ lực khắc phục điểm yếu để trở thành người
hoàn thiện
+ Tự tin không đồng nghĩa với tự cao, tự đại
+ Phê phán những người sống tự ti, không nhận thấy giá trị của
bản thân

* Bài học: 0,25


+ Luôn lạc quan, vui vẻ, tự tin rằng mình có những giá trị sẵn có
+ Phấn đấu, nỗ lực không ngừng trước những khó khăn, thất bại để
luôn tự tin trong cuộc sống.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Viêṭ .
e. Sáng tạo 0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị
luận.

Đề 18
PHẦN I: ĐỌC HIỂU(3,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức
tránh, dù là một điều trái nhỏ.
Trước hết phải yêu Tổ quốc, yêu nhân dân. Phải có tinh thần dân tộc vững chắc và tinh
thần quốc tế đúng đắn. Phải yêu và trọng lao động. Phải giữ gìn kỷ luật. Phải bảo vệ của công.
Phải quan tâm đến đời sống của nhân dân. Phải chú ý đến tình hình thế giới, vì ta là một bộ
phận quan trọng của thế giới, mọi việc trong thế giới đều có quan hệ với nước ta, việc gì trong
nước ta cũng quan hệ với thế giới.
Thanh niên cần phải có tinh thần gan dạ và sáng tạo, cần phải có chí khí hăng hái và tinh
thần tiến lên, vượt mọi khó khăn, gian khổ để tiến mãi không ngừng. Cần phải trung thành, thật
thà, chính trực.
(Trích Một số lời dạy và mẩu chuyện về tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh –
NXB Chính trị Quốc gia)
Câu 1. Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là ai? (0,5 điểm)
Câu 2. Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng. (1,0 điểm)
Câu 3. Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? (0,75 điểm)
Câu 4. Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (0,75
điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7,0)

51
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được
nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Điều gì phải thì cố làm cho kì được, dù là một việc phải
nhỏ. Điều gì trái, thì hết sức tránh, dù là một điều trái nhỏ.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Câu Nội dung Điểm


1 Câu 1: Đối tượng hướng đến của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích là thanh 0,5
niên.

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của các phép liên kết mà tác giả sử dụng.
- Phép liên kết:
+ Phép lặp – lặp cấu trúc “Điều gì… thì phải… dù là một điều nhỏ”, lặp từ ngữ 0,5
“phải…cần”.
+ Phép liên tưởng: trường từ vựng về đạo đức: yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, trung
2
thành, thật thà, chính trực. 0,5
- Tác dụng của phép liên kết: nhấn mạnh về những bài học đạo đức đúng đắn, cần
thiết và gây tác động mạnh mẽ tới nhận thức, hành động của người làm cách mạng
đặc biệt với thế hệ thanh niên.

Câu 3: Người gửi gắm lời dạy nào thông qua đoạn trích? 0,75
Qua đoạn trích, Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi gắm những lời dạy sâu sắc: Tránh điều
xấu, thực hiện điều tốt, yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, có tinh thần dân tộc và tinh thần
3 quốc tế, yêu và trọng lao động, giữ gìn kỷ luật, bảo vệ của công, quan tâm đến đời
sống của nhân dân, chú ý đến tình hình thế giới, có tinh thần gan dạ và sáng tạo, có
chí khí hăng hái, trung thành, thật thà, chính trực.

Câu 4: Nếp sống đạo đức nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị 0,75
- Có thể lựa chọn một trong những nếp sống đạo đức như: yêu Tổ quốc, yêu nhân
dân, yêu và trọng lao động…
4
- HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ vì sao nếp sống đạo đức đó có ý nghĩa với
em nhất?

II. Làm văn


Nội dung Điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết 0,25
đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,25
Giải thích:
- Điều phải: điều đúng, điều tốt, đúng với lẽ phải, đúng với quy luật, tốt với xã hội, với
mọi người, với Tổ quốc, với dân tộc.
- Điều trái: việc làm sai trái, không phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội và bị đánh
giá tiêu cực.
- Nhỏ: mang tầm vóc nhỏ, diễn ra hàng ngày, xung quanh, có thể ít ai để ý. Lời dạy của
Bác có ý nghĩa: đối với điều phải, dù nhỏ, chúng ta phải cố hết sức làm cho kì được,
tuyệt đối không được có thái độ coi thường những điều nhỏ. Bác cũng khuyên đối với 0,5
điều trái nhỏ phải hết sức tránh, tuyệt đối không làm.
Phân tích- bàn luận
- Vì sao điều phải chúng ta phải cố làm cho kì được, dù là nhỏ? Vì việc làm phản ánh
đạo đức của con người. Nhiều việc nhỏ hợp lại sẽ thành việc lớn.

52
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Vì sao việc trái lại phải tránh, dù là nhỏ? Vì tất cả đều có hại cho mình và cho người 0,25
khác. Làm điều trái, điều xấu sẽ trở thành thói quen.
- Tác dụng của lời dạy: nhận thức, soi đường đặc biệt cho thế hệ trẻ.
- Phê phán những việc làm vô ý thức, thiếu trách nhiệm.
Bài học và liên hệ bản thân:
- Lời dạy định hướng cho chúng ta thái độ đúng đắn trong hành động để làm chủ cuộc
sống, để thành công và đạt ước vọng.
- Liên hệ bản thân.
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

Đề 19

I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)


Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu
Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường trực của con người có cuộc sống trí tuệ.
[…] Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống trí tuệ nữa. Và khi không còn nhu
cầu đó nữa, thì đời sống tinh thần của con người nghèo đi, mòn mỏi đi, Cuộc sống đạo đức cũng
mất luôn nền tảng. Đây là một câu chuyện nghiêm túc, lâu dài và cần được trao đổi, thảo luận
một cách cũng rất nghiêm túc, lâu dài. Tôi chỉ muốn thử nêu lên ở đây một đề nghị: Tôi đề nghị
các tổ chức thanh niên của chúng ta, bên cạnh những sinh hoạt thường thấy hiện nay, nên có
một cuộc vận động đọc sách trong thanh niên cả nước; và vận động từng nhà gây dựng tủ sách
gia đình. Gần đây có một nước đã phát động phong trào trong toàn quốc mỗi người mỗi ngày
đọc lấy 20 dòng sách. Chúng ta cũng có thể làm như thế, hoặc vận động mỗi người trong mỗi
năm đọc lấy một cuốn sách. Cứ bắt đầu bằng việc rất nhỏ, không quá khó. Việc nhỏ đấy nhưng
rất có thể là việc nhỏ khởi đầu một công cuộc lớn.
( Theo Nguyên Ngọc, Một đề nghị, tạp chí Điện tử Tiasang.com.vn, ngày 19-7-2007)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Vì sao tác giả cho rằng: “Không đọc sách tức là không còn nhu cầu về cuộc sống
trí tuệ nữa”?
Câu 3: Theo anh/ chị việc nhỏ và công cuộc lớn mà tác giả đề cập đến trong đoạn văn là gì?
Câu 4: Thông điệp mà tác giả gửi gắm qua đoạn trích?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (Khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý kiến
được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “ Đọc sách là sinh hoạt và nhu cầu trí tuệ thường
trực của con người có cuộc sống trí tuệ”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

I. Đọc hiểu ( 3 đ)
Câu Nội dung Điểm
1 Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận 0,5

53
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Lí do vì không đọc sách thì đời sống tinh thần của con người sẽ nghèo đi, cuộc 0,5
2 sống đạo đức cũng mất luôn nền tảng.

- Việc nhỏ: vận động đọc sách và gây dựng tủ sách trong mỗi gia đình, mỗi người 0,75
có thể đọc từ vài chục dòng mỗi ngày đến một cuốn sách trong một năm.
3
- Công cuộc lớn: Đọc sách trở thành ý thức, thành nhu cầu của mỗi người, mỗi gia
đình trong xã hội, phấn đấu đưa việc đọc sách trở thành văn hóa quốc gia, dân tộc.
Thông điệp: Từ việc khẳng định đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống 0,75
4 trí tuệ, không đọc sách sẽ có nhiều tác hại tác giả đã đưa ra lời đề nghị về phong
trào đọc sách và nâng cao ý thức đọc sách ở mọi người.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Nội dung Điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết 0,25
đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích: Nhu cầu trí tuệ thường trực là nhu cầu thường xuyên, cần thiết để mở rộng 0,25
tri thức và tầm hiểu biết, đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ.
- Bàn luận những tác dụng to lớn của việc đọc sách:
+ Văn hóa đọc gắn liền với chữ viết, qua quá trình đọc con người sẽ suy nghĩ, phân tích, 0,5
tổng hợp, tư duy, biến tri thức thành của mình và trở thành vốn kiến thức để vận dụng
vào cuộc sống. Đọc sách giúp nâng cao nhận thức, hiểu biết về đời sống, xã hội, con
người và nhận thức thức chính mình.” Sách mở rộng ra trước mắt ta những chân trời
mới”.
+Việc đọc sách là biểu hiện của con người có cuộc sống trí tuệ. Mỗi cuốn sách nhỏ là
một bậc thang đưa ta tách khỏi phần con để đến với thế giới Người”…….
+ Phê phán thực trạng xuống cấp của văn hóa đọc trong thời đại ngày nay đặc biệt là đối
với giới trẻ: Văn hóa đọc dần mai một không chỉ gây tổn thất cho việc truyền bá tri thức 0,25
mà còn làm mất dần đi một nét đẹp có tính biểu hiện cao của văn hóa.
+ Khẳng định tính đúng đắn của ý kiến, rút ra bài học nhận thức, hành động: Những việc
làm thiết thực của cá nhân và cộng đồng trong việc nâng cao, phổ biến văn hóa đọc.

d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25
Đề 20

PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:

Điều gì là quan trọng?


Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học
sinh:
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi
những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong

54
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch mà ta
có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống – Dẫn theo http://gacsach.com)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản
trên.
Câu 2(1,0 điểm). . Nội dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì? Dựa vào nội
dung đó, hãy đặt cho văn bản một nhan đề khác.
Câu 3(0,5 điểm). Trong lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng cho
điều gì?
Câu 4(1,0 điểm). Theo anh/chị, việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người
khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người như thế
nào?
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 100 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của
thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc hiểu: “Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người,
thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng
sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời”.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

I. Đọc hiểu ( 3 đ)
Câu Nội dung Điểm
1 Những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận, miêu 0,5
tả.

- Nội dung chính được đề cập đến trong văn bản: Cách nhìn nhận, đánh giá một sự 0,5
việc, một con người.
2 - Đặt nhan đề khác cho văn bản: Bài học từ người thầy/ Bài học về cách đánh giá 0,5
con người/ Những vệt đen trên tờ giấy trắng…

Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh “vết đen”: chỉ những sai lầm, thiếu sót, hạn chế… mà 0,5
3 mỗi chúng ta đều có thể mắc phải.

Việc chỉ “chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những 1,0
phẩm chất tốt đẹp của họ” thể hiện một cách đánh giá con người chủ quan, phiến
4 diện, thiếu đi sự độ lượng, bao dung cần thiết để nhìn nhận, đánh giá người khác
một cách toàn diện.

II. Làm văn


Nội dung Điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết 0,25
đúng quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích: 0,25

55
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Thông điệp từ lời khuyên của thầy giáo: Khi đánh giá một con người không nên quá chú
ý vào những sai lầm, thiếu sót mà cần biết trân trọng những điều tốt đẹp, biết nhìn thấy
trong tâm hồn mỗi người đều còn những khoảng trống để từ đó có thể tạo dựng, vun
đắp, hoàn thiện nhân cách.
- Bình luận: 0,5
Lời khuyên của thầy giáo đưa ra một bài học đúng đắn và giàu tính nhân văn, bởi:
+ Cách đánh giá chỉ “chú trọng vào những vệt đen” mà không biết trân trọng “nhiều
mảng sạch” là cách đánh giá quá khắt khe, không toàn diện, thiếu công bằng, không thể
có được cái nhìn đầy đủ, đúng đắn về một con người.
+ Con người không ai không có những thiếu sót, sai lầm, bởi vậy biết nhìn ra “tờ giấy
trắng với nhiều mảng sạch” để có thể “viết lên đó những điều có ích cho đời” sẽ tạo cơ
hội cho mỗi người sửa chữa sai lầm, có động lực, cơ hội hoàn thiện bản thân đồng thời
giúp chúng ta biết sống nhân ái, yêu thương, làm cho mối quan hệ giữa người với người
trở nên tốt đẹp hơn.
- Liên hệ bản thân:… 0,25
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

Đề 21
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu

“ […] Đất nước vốn là khái niệm trừu tượng, mà thoạt đầu con người khó có thể cắt nghĩa
cho thật gãy gọn, rõ ràng. Nhưng những người thân như ông bà, cha mẹ, anh em… thì lại vô
cùng cụ thể và được mỗi người cảm nhận trong những mối quan hệ cũng vô cùng cụ thể. Đó là
mối quan hệ gắn bó máu thịt hình thành ngay từ khi ta cất tiếng khóc chào đời và sẽ đi theo ta
suốt cuộc đời với biết bao biến cố, thăng trầm, buồn vui, hi vọng… Từ cái nôi gia đình, mỗi
người đều có một tuổi thơ gắn liền với kỉ niệm về cây đa, bến nước, sân đình, lũy tre, mái
trường, thầy cô, bè bạn. Theo thời gian, những kỉ niệm ấy dần dần trở thành sợi dây tình cảm
neo giữ tình yêu của mỗi con người với gia đình, quê hương… Và có thể nói, chính tình yêu đối
với gia đình, quê hương sẽ khơi nguồn cho tình yêu đất nước.”

Câu 1 (0,5 điểm). Nêu nội dung và xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên ?
Câu 2 (0,5 điểm). Hãy tìm câu chủ đề của đoạn văn. Từ đó, cho biết đoạn văn được triển
khai theo phương pháp nào?
Câu 3 (1,0 điểm): Phân tích cấu trúc ngữ pháp của câu sau: Từ cái nôi gia đình, mỗi
người đều có một tuổi thơ gắn liền với kỉ niệm về cây đa, bến nước, sân đình, lũy tre, mái
trường, thầy cô, bè bạn.
Câu 4 (1,0 điểm). Từ văn bản trên, anh/chị hãy nêu suy nghĩ về trách nhiệm của thanh niên
với đất nước. (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng).
PHẦN II: LÀM VĂN (7,0)
Câu 1 (2,0 điểm)
Hiện nay, một số dòng sông của nước ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Anh/chị hãy viết
một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của mình về hiện tượng trên.

56
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Hướng dẫn chấm và biểu điểm

I. Đọc hiểu ( 3 đ)
Câu Nội dung Điểm
1 0,5
– Nội dung chính: bàn về vấn đề tình yêu đất nước được bắt nguồn từ tình yêu gia
đình, yêu quê hương.
– Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận
– Câu chủ đề nằm ở cuối đoạn 0,5
2 – Đoạn văn triển khai theo phương pháp quy nạp.

Câu 3: (0,5) Phân tích cấu trúc ngữ pháp 1,0


+ Từ cái nôi gia đình: trạng ngữ
3
+ Mỗi người: chủ ngữ
+ Đều có…….. bè bạn: vị ngữ
Câu 4: 1,0
Học sinh có thể trình bày suy nghĩ riêng của mình về trách nhiệm của thế hệ trẻ
hôm nay với đất nước viết đoạn văn đảm bảo các ý:
+ Vì sao thế hệ trẻ lại cần phải có trách nhiệm với đất nước?
4 + Trách nhiệm đó là gì?
+ Để thực hiện trách nhiệm đó cần phải làm gì?
* Giải thích
Dòng sông bị ô nhiễm: Dòng sông bị chất thải, chất độc hại xâm nhập, không còn
sự trong xanh tự nhiên vốn có.

Phần II : Làm văn


Nội dung Điểm
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng 0,25
quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.
c. Triển khai vấn đề nghị luận
* Thực trạng
– Hiện nay, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm sông ngòi là một bài toán chưa có lời giải 0,25
đáp cuối cùng, đặc biệt là đối với một đất nước đang phát triển như nước ta.
– Một số con sông chịu sự ô nhiễm nặng nề như: Lưu vực sông Cầu, lưu vực sông
Nhuệ, lưu vực sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Tiền Giang.
* Nguyên nhân
– Khách quan: Do mưa, bão, lũ lụt, làm mất sự trong sạch, khuấy động những chất bẩn 0,25
trong hệ thống cống rãnh. Do các sản phẩm hoạt động sống của sinh vật, kể cả xác chết
của chúng.
– Chủ quan: Do con người và những hoạt động sống của con người. Đây là nguyên nhân
chính.
+ Chất thải từ sinh hoạt của những khu dân cư…
+ Từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp…
+ Từ các bệnh viện…
=>Tất cả đều xả ra sông. Có thể chưa qua xử lí, hoặc xử lí chưa đảm bảo, khiến nguồn
nước sông bị ô nhiễm nặng nề.
* Giải pháp
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường 0,25
- Các cơ quan chức năng cần kiểm soát kịp thời và xử lí nghiêm những nhà máy, xí nghiệp,
bệnh viện, khu dân cư… chưa xử lí chất thải đúng tiêu chuẩn đã xả ra sông, ngòi…
* Bài học nhận thức, hành động của bản thân
– Hãy cùng chung tay bảo vệ môi trường nói chung, môi trường nước nói riêng.
– Đặc biệt, thế hệ trẻ hãy tình nguyện là những tuyên truyền viên đi đầu trong công cuộc 0,25
bảo vệ môi trường.

57
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

Đề 22
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:
(1) Trào lưu “Like là làm” đang gây cơn sốt trong giới trẻ. Trước đó, mở đầu
trào lưu này là sự việc một chàng trai có tài khoản Facebook N.T đăng chia sẻ: “Bức hình này
đủ 40.000 like sẽ đổ xăng từ trên người xuống, lấy hộp quẹt tự đốt người rồi nhảy cầu Tân Hóa!
Đủ like sẽ làm, tôi nói là làm. Share mạnh để có cái hay hấp dẫn mà xem”.
Bài viết thu hút gần 100.000 like (thích) cùng hàng nghìn bình luận cổ vũ lẫn thách thức.
Giữ đúng lời hứa “nói là làm”, tối ngày 20/9, N.T này có mặt tại cầu Tân Hóa
(TP.HCM) thực hiện thử thách. Được biết, sau khi tẩm xăng đốt, do kịp thời nhảy xuống dòng
kênh ngay cạnh nên N.T chỉ bị bỏng nhẹ.
Tiếp đó, hàng loạt người trẻ khác đua nhau đăng status (dòng trạng thái) thách thức dân
mạng theo cú pháp quen thuộc: “Chỉ cần đủ like tôi sẽ…” và khẳng định chắc nịch “nói là
làm”.
Một số thanh niên sẵn sàng đổi like lấy những hành động gây sốc như: mặc đồ lót, nhảy
xuống và uống hết một ca nước sông, mặc quần áo con gái đi ra đường…
(2) Xung quanh vấn đề này, dưới góc nhìn của một nhà văn, Trang Hạ chia sẻ: “Tôi
không ngạc nhiên với sự ngông cuồng của một bộ phận thanh niên trên mạng. Tuy nhiên tôi vẫn
phải kinh hãi trước những hành vi thiếu nhân văn của người biết bấm like này.
(3) Trang Hạ cho rằng, không bố mẹ nào đẻ con ra với mục đích con sống cho người ta
bấm like. Vậy thì tại sao người trẻ lại dùng like làm thước đo của cuộc sống? Nhân tiện, làm
luôn thước đo của việc tự thiêu hay những việc như đốt trường, chạy truồng… Hóa ra nhân cách
và trí tuệ chỉ dành để trang trí, còn giá trị sống của bạn là mong người ta bấm like?
(Theo Minh Giang, Trào lưu “Like là làm”: Nhân cách, trí tuệ chỉ dành để
trang trí?, Báo điện tử Vietnamnet, ngày 14 tháng 10 năm 2016)

Câu 1. Xác định cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1)? (0,5 điểm).
Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích (0,5 điểm).
Câu 3. Nhà văn Trang Hạ đã dùng những từ ngữ nào để nhận xét về hành vi của những
người liên quan đến hiện tượng xã hội được đề cập trong đoạn trích trên? Theo anh (chị), nhà
văn bộc lộ quan điểm, thái độ gì khi sử dụng những từ ngữ đó? (1,0 điểm).
Câu 4. Anh (chị) rút ra bài học gì sau khi đọc xong đoạn trích trên? (1,0 điểm).
Phần Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. Anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về
trào lưu “Like là làm”được đề cập trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

58
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Phần Câu Nôị dung Điểm
I ĐỌC HIỂU 3.0
1 Cách trình bày đoạn văn ở đoạn (1): diễn dịch. 0.5
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích : nghị luận.
2 0.5

- Những người liên quan đến hiện tượng được đề cập trong đoạn
trích là: những thanh niên câu like và những người bấm like. Những
từ ngữ được Trang Hạ sử dụng: “ngông cuồng” (để nói về hành vi
3 của “một bộ phận thanh niên trên mạng”) và từ “thiếu nhân văn” (để 1.0
nhận xét hành vi của “những người bấm like”). (0,5 điểm).
- Qua đó, nhà văn bộc lộ thái độ phê phán, bất bình với những hành
vi trên.

4 Học sinh rút ra bài học bổ ích cho mình sau khi đọc đoạn trích. Có
thể là những bài học như sau: 1.0
- Cần cảnh giác, tỉnh táo trước những trào lưu nguy hiểm trên mạng
xã hội; tránh a dua học đòi, mù quáng, gây sốc.
- Cần phê phán những “anh hung bàn phím”, những kẻ hiếu kì dung
nút like để kích động người khác thực hiện những hành vi xấu, dại
dột,…
- Phấn đấu tích cực trong mọi hoạt động có ý nghĩa để khẳng định giá
trị đích thực của bản thân.
II LÀM VĂN 7.0
1 Trình bày suy nghĩ về trào lưu “Like là làm”được đề cập trong 2.0
đoạn trích ở phần Đọc hiểu.
a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0.25
Thí sinh có thể trình bày đoaṇ văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân
- hợp, móc xích hoăc ̣ song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0.25
Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh sống chân thành, có bản
lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích
cực, tốt đẹp trong cuộc sống.
c. Triển khai vấn đề nghị luận 1.0
Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 0,25
nghi luâṇ theo nhiều cách nhưng có thể theo hướng sau:
* Giải thích: 0,25
- Hiện tượng “Like là làm” là một hình thức “câu” like người đăng
bài viết ra yêu cầu đủ số like (hoặc share) nhất định sẽ thực hiện một
hành động nào đó như: châm xăng tự đốt, mặc đồ lót, nhảy xuống và
uống hết một ca nước sông, mặc quần áo con gái đi ra đường…
* Thực trạng: 0,5
- Gần đây trào lưu “Like là làm” đang gây cơn sốt trong giới trẻ, mở
đầu trào lưu này là sự việc một chàng trai có tài khoản Facebook N.T
đăng chia sẻ: “Bức hình này đủ 40.000 like sẽ đổ xăng từ trên người
xuống, lấy hộp quẹt tự đốt người rồi nhảy cầu Tân Hóa! Đủ like sẽ
làm, tôi nói là làm. Share mạnh để có cái hay hấp dẫn mà xem”.
Bài viết thu hút gần 100.000 like, “nói là làm”, tối ngày 20/9, N.T
này có mặt tại cầu Tân Hóa (TP.HCM) thực hiện thử thách. Được
biết, sau khi tẩm xăng đốt, do kịp thời nhảy xuống dòng kênh ngay
cạnh nên N.T chỉ bị bỏng nhẹ….

59
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nhà văn, Trang Hạ không ngạc nhiên với sự ngông cuồng của một
bộ phận thanh niên, nhưng kinh hãi trước những hành vi thiếu nhân
văn của người biết bấm like, dùng like làm thước đo của cuộc sống.
* Nguyên nhân:
- Do sự lệch lạc trong suy nghĩ của giới trẻ, muốn thể hiện bản thân,
chơi ngông, nhanh chóng được nổi tiếng hoặc thiếu tự tin, thếu bản
lĩnh ngoài thực tế dẫn đến sống ảo…
- Do đám đông vô cảm, vô tâm, vô tình, like không chỉ là ủng hộ mà
châm dầu vào lửa, thách thức để xem thử mày làm thế nào? Có dám
không? Có giữ lời hứa không?...
* Hậu quả (tác hại):
- Ảnh hưởng đến tính mạng, tình cảm, danh dự, nhân cách, trí tuệ, tài sản.
- Sống ảo dễ tiếp xúc với thông tin không lành mạnh, dễ bị kẻ xấu
lợi dụng.
- Tốn thời gian, công sức vào những việc vô bổ…
* Giải pháp:
- Luôn làm chủ bản thân, làm chủ hoàn cảnh, không sống ảo, có bản
lĩnh, có ý chí, nghị lực; luôn lạc quan và hướng tới những điều tích
cực, tốt đẹp trong cuộc sống.
- Cha mẹ nên quan tâm hơn đến con mình:
+ Luôn gần gũi, chia sẻ, động viên giúp đỡ con trong cuộc sống.
+ Sát sao với con để kịp thời uốn nắn những biểu hiện tiêu cực.
+ Quản lí giám sát các nội dung trên mạng xã hội để xử lí
nghiêm khắc những hành vi nguy hiểm.
- Nhà trường và các cơ quan đoàn thể vào cuộc;
+ Bằng những hành động thiết thực cụ thể để thanh niên có
những sân chơi bổ ích, lí thú, lành mạnh để cống hiến sức trẻ cho
quê hương, đất nước.
+ Tuyên truyền về pháp luật và giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng
xử lí tình huống, cách thức sử dụng mạng xã hội hiệu quả.
* Bài học: 0,25
- Mạng xã hội không xấu, không có hại mà phải biết dùng mạng xã
hội đúng cách, biết chọn lọc những trang bổ ích, coi đó là phương
tiện kết nối với bạn bè để cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Không sống ảo, giành thời gian để giúp đỡ những người xung
quanh.
- Học tập rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội,
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu
0.25
Đảm bảo chuẩn chı́nh tả, ngữ nghĩa, ngữ phá p tiếng Viêṭ .
e. Sáng tạo
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị 0.25
luận.

Đề 23
I. Đọc hiểu (3đ)
Đọc đoạn trích và trả lời các câu hỏi:
Ngày 12/9, trên mạng xã hội xôn xao clip bắt quả tang xe vận tải chở thực phẩm không
đảm bảo chất lượng vào trường học. Kèm theo clip là những hình ảnh một số loại củ quả có biểu
hiện thối rữa, thậm chí xuất hiện cả dòi bọ bên trong. Cụ thể như quả bí xanh, đu đủ đã không
còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí đỏ thối... Không những thế, có người đập thử một quả trứng,

60
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
bằng mắt thường cũng có thể thấy quả trứng này rất loãng, lòng đỏ nát, dấu hiệu của việc trứng
đã hỏng.
Theo tìm hiểu của phóng viên, sự việc trên được phát hiện tại trường tiểu học Lý Nhân
(xã Lý Nhân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc). Ngay sau khi phát hiện sự việc trên, rất đông
phụ huynh học sinh đã đến kiểm tra. Tất cả đều tỏ rõ sự bức xúc vì nhà trường sử dụng thực
phẩm bẩn, không an toàn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các cháu.
Thông tin từ người đăng tải clip cho biết, thời gian gần đây, nghi ngờ về việc trường học
nhập thực phẩm hỏng, kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ đem về chế biến cho học
sinh bán trú ăn trưa nên người dân đã tổ chức “mai phục” để bắt quả tang.
(Theo Lê Phương, Báo mới, ngày 13/9/2017).

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên? (0,5đ)
Câu 2: Theo tác giả, sau khi phát hiện vụ việc trên, thái độ của phụ huynh học sinh ra
sao? (0.5đ)
Câu 3: Xác định biện pháp tu từ trong câu văn "Cụ thể như quả bí xanh, đu đủ đã không
còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí đỏ thối.". Nêu tác dụng? (1,0đ)
Câu 4: Theo anh (chị) thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là gì? (1đ)
II. Làm văn
Từ ngữ liệu Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về vấn đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm


I. Đọc hiểu ( 3 đ)
Câu Nội dung Điểm
1 Phong cách ngôn ngữ báo chí 0,25

Sau khi phát hiện vụ việc trên, thái độ của phụ huynh tỏ rõ sự bức xúc vì nhà trường
2 0,75
sử dụng thực phẩm bẩn, không an toàn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe của các cháu
- Biện pháp tu từ: liệt kê (bí xanh, đu đủ đã không còn tươi, su su hỏng mọc rễ, bí
đỏ thối) 1,0
3
- Tác dụng: Nhấn mạnh, làm rõ thực trạng sử dụng thực phẩm bẩn ở trường tiểu học
Lý Nhân.
HS có thể đưa ra nhiều thông điệp khác nhau song phải đảm bảo tính hợp lý và nhân
văn.
4 Chẳng hạn: Thông điệp mà tác giả muốn nói với người đọc là "Vì sức khỏe của cộng 1,0
đồng, hãy nói không với thực phẩm bẩn".

II. Làm văn


Từ ngữ liệu Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của
anh/chị về vấn đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay.

Nội dung Điểm


a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: HS viết đúng hình thức đoạn văn, viết đúng 0,25
quy định về số chữ, đảm bảo tính lôgic mạch lạc.

61
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đề thực phẩm bẩn trong xã hội ngày nay 0,25
c. Triển khai vấn đề nghị luận
- Giải thích và nêu thực trạng: 0,25
+ Thực phẩm bẩn là những loại thức ăn không hợp vệ sinh an toàn thực phẩm; là những
thực phẩm chứa các chất độc hại, tác động tiêu cực đến sức khỏe và tính mạng con người.
+ Thực trạng: Vấn đề thực phẩm bẩn là một hiện tượng phổ biến, đang diễn ra từng ngày:
thịt có chất tạo nạc, rau có thuốc trừ sâu; làm đổ ruốc bằng hóa chất… Tuy là vấn đề
không còn mới mẻ, lạ lẫm với bất cứ người nào nhưng ngày càng ở mức báo động cao gây
ra những ảnh hưởng xấu về sức khỏe con người.
- Hậu quả: gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống: Bệnh tật 0,25
nguy hiểm: viêm màng não, bệnh ung thư… gây tâm lí hoang mang cho xã hội. Thực phẩm
bẩn có giá bán rẻ hơn thực phẩm sạch, gây lũng đoạn thị trường, ảnh hưởng đến cá nhân ,
doanh nghiệp làm ăn chân chính, gây ảnh hưởng nặng nề tới nền kinh tế.
- Nguyên nhân: Kinh doanh, sản xuất thực phẩm bẩn mang lại lợi nhuận cao; tâm lí dùng 0,25
và tiêu thụ hàng rẻ, đặc biệt là hàng có xuất xứ Trung Quốc của người Việt Nam; do thái
độ độc ác, ích kỉ của những người sản xuất thực phẩm chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân...
- Giải pháp: Nâng cao ý thức, tuyên truyền về nhận thức của người sản xuất trong xã hội 0,25
về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm và đảm bảo sức khỏe của xã hội; tăng cường kiểm
soát, ra những quy định xử phạt các cơ quan sản xuất thực phẩm bẩn nghiêm minh từ nhà
nước; mỗi cá nhân cần tỉnh táo hơn trong việc lựa chọn thực phẩm cho mình và gia đình
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25

e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. 0,25

Đề 24
I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
1) Nhiều người cho rằng trẻ em ngày nay quá ám ảnh về bản thân là do sự xuất hiện của
mạng xã hội cùng các công cụ chụp và đăng ảnh “tự sướng”. Tuy nhiên, thực tế, căn bệnh “ái
kỷ” này có thể nảy sinh từ rất sớm. Một giả thuyết được đưa ra, cho rằng sự thiếu vắng tình
thương yêu của bố mẹ có thể khiến cho trẻ tự an ủi bản thân bằng cách huyễn hoặc rằng mình
hơn người và đòi hỏi nhận được đối xử đặc biệt. Một giả thuyết khác lại cho rằng các bậc phụ
huynh đơn giản là thường đánh giá quá cao con mình, khiến đứa trẻ nảy sinh lòng tự kiêu.
(2) Một nghiên cứu đã được thực hiện nhằm mục đích so sánh tính xác thực của hai giả
thuyết nêu trên. Các chuyên viên đã tiến hành theo dõi 565 đứa trẻ ở độ tuổi từ 7 đến 12 và 705
vị phụ huynh ở Mỹ và Hà Lan trong vòng 18 tháng. Kết quả cho thấy, việc cha mẹ đánh giá quá
cao con cái vẫn có tác động tiêu cực nhiều hơn.
( 3) Những đứa trẻ tự yêu bản thân thường có xu hướng phản ứng lại một cách mạnh mẽ
hoặc thậm chí là sử dụng bạo lực khi có ai đó đụng chạm đến cái tôi của chúng. Chúng cũng dễ
căng thẳng và rơi vào tình trạng trầm cảm hơn các bạn cùng lứa. Tự yêu bản thân thực chất là
một chứng bệnh tâm lý khá nghiêm trọng…
Trẻ mắc bệnh “ Tự yêu bản thân” do cha mẹ ngợi khen quá nhiều - Báo điện tử Dân Trí,
13/12/2015)

Câu 1 (0,5 điểm)


Đoạn văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?

62
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Câu 2. (0,5 điểm)
Nội dung chính của đoạn văn bản trên là gì?
Câu 3 (1,0 điểm )
Dựa vào văn bản, anh/ chị hãy nêu ngắn gọn hậu quả của bệnh ái kỷ.
Câu 4 1,0 điểm)
Theo anh/ chị bệnh ái kỷ còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng nào khác?
II. LÀM VĂN
Câu 1 (2 điểm):
Hãy viết đoạn văn ( khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về chứng ái kỷ của
con người trong xã hội hiện đại.

Hướng dẫn chấm và biểu điểm

Phần Câu Nội dung Điểm


I ĐỌC HIỂU 3,0
1 Phong cách ngôn ngữ báo chí/ báo chí 0,5
2 Trẻ mắc bệnh “Tự yêu bản thân” do cha mẹ ngợi khen quá nhiều 0,5
3 + Phản ứng lại một cách mạnh mẽ hoặc thậm chí là sử dụng bạo lực khi
có ai đó đụng chạm đến cái tôi. 1,0
+ Dễ căng thẳng và rơi vào tình trạng trầm cảm hơn các bạn cùng lứa.
4 + Tự cho rằng suy nghĩ và hành động của mình là đúng đắn. 1,0
+ Thiếu trách nhiệm, vô cảm với cuộc sống xung quanh
+ Sống thu mình vào thế giới ảo, không có niềm tin vào người khác
+ Có những hành động dại dột như tự tử…
II LÀM VĂN 7,0
Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề: Chứng ái kỷ của con 2,0
người trong xã hội hiện đại
1 Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu
mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ
phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. 0,25
Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn
chứng.
Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích: Chứng ái kỷ( bệnh tự yêu bản thân mình): một dạng rối
loạn nhân cách khi một người có biểu hiện tự cao, ảo tưởng, thiếu đồng
0,25
cảm với người khác. Tâm lý tự yêu bản thân, ảo tưởng về bản thân là
một căn bệnh nguy hiểm với con người
– Biểu biện của chứng ái kỷ: sống thu mình vào thế giới ảo tự cho rằng
suy nghĩ và hành động của mình là đúng đắn; thiếu trách nhiệm, vô
0,25
cảm với cuộc sống xung quanh; có những hành động dại dột như tự
tử…
- Nguyên nhân: Chứng ái kỷ có thể xuất phát từ tâm lý thích hưởng
0,25
thụ, tự phụ vào bản thân…
- Hậu quả: Nó là chứng bệnh đe dọa, thủ tiêu những giá trị tốt đẹp
0,25
trong cuộc sống của con người như : lòng nhân ái, tinh thần vị tha…
- Giải pháp: Cần đẩy mạnh tuyên truyền về lối sống tốt đẹp. Quan tâm
hơn đến vấn đề giáo dục kĩ năng sống; giúp đỡ những người ái kỷ hòa 0,25
nhập với cộng đồng...
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu.
0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

63
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
e. Sáng tạo:
0,25
Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện sâu sắc về vấn đề nghị luận.

PHẦN II: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

A.THƠ TRUNG ĐẠI, HIỆN ĐẠI

TỰ TÌNH (BÀI II)


Hồ Xuân Hương
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Kiến thức về tác giả:
- Hồ Xuân Hương là một thiên nữ kì tài nhưng cuộc đời lại gặp nhiều bất hạnh.( Con
đường tình duyên gặp nhiều trắc trở)
- Thơ Hồ Xuân Hương là thơ của phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm chất
dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.
- Bà được mệnh danh: Bà chúa thơ Nôm.
2. Kiến thức về tác phẩm: Đây là bài thơ thứ 2 trong chùm thơ Tự tình (3 bài)
a. Nhan đề:
- Tự tình là tự bộc lộ tâm tình.
b. Nội dung:
- Hai câu đề:
+ Câu 1: Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
=> Bối cảnh không gian, thời gian để nhân vật trữ tình bộc lộ tâm tình.
+ Câu 2: Trơ cái hồng nhan với nước non.
=> nỗi cô đơn, buồn tủi và bẽ bàng về duyên phận của nhân vật trữ tình.
- Hai câu thực:
+ Câu 3: Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
=> gợi lên hình ảnh người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng với bao xót xa, cay
đắng.
+ Câu 4: Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
=> nỗi chán chường, đau đớn, ê chề ( mối tương quan giữa vầng trăng và thân phận người
nữ sĩ)
- Hai câu luận: Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
=> Cảnh thiên nhiên qua cảm nhận của con người mang sẵn niềm phẫn uất và sự bộc lộ cá
tính, bản lĩnh không cam chịu, như muốn thách thức số phận của Hồ Xuân Hương.Nghệ thuật
đảo ngữ gây ấn tượng cho người đọc về nỗi ấm ức bực dọc trong lòng nhà thơ.
- Hai câu kết: Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
=> Tâm trạng chán chường, buồn tủi mà cháy bỏng khát vọng hạnh phúc cũng là nỗi lòng
của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa.
c. Nghệ thuật:

64
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Sử dụng từ ngữ độc đáo, sắc nhọn; tả cảnh sinh động; đưa ngôn ngữ đời thường vào thơ
(khai thác nghệ thuật đảo ngữ, tương phản và sắc thái ý nghĩa của các từ ngữ: trơ, văng vẳng, cái
hồng nhan, với nước non).
d. Ý nghĩa văn bản: Bản lĩnh Hồ Xuân Hương được thể hiện qua tâm trạng đầy bi kịch:
vừa buồn tủi, phẫn uất trước tình cảnh éo le, vừa cháy bỏng khao khát được sống hạnh phúc.
II. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1. Cảm nhận của anh /chị về tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình
(II) của Hồ Xuân Hương..
Dàn ý:
* Mở bài:
- Cần giới thiệu khát quát về tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần trình bày: tâm trạng nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình
(II) của Hồ Xuân Hương..
* Thân bài
a. Đêm khuya cô đơn.
- Hai câu đề là cảnh đêm về khuya, tiếng trống canh từ xa văng vẳng mà dồn dập đổ về.
Trong thời điểm ấy, nhân vật trữ tình lại trơ trọi đáng thương và “cái hồng nhan” đã cụ thể hoá
một cá thể đang cô đơn, thao thức và dằn vặt.
- Hồng nhan nhằm để nói “phái đẹp” nhưng lại được trước nó là trạng từ “trơ”, khiến cho
câu thơ đậm đặc cái ý chán chường. Rồi lại “cái hồng nhan” thì quả là khinh bạc.
- Lấy “hồng nhan" mà đem đối với “nước non" thì quả thật là thách thức nhưng cũng thật
sự là mỉa mai, chua chát. Phép tiểu đối thật đắt và thật táo bạo nhưng phù hợp với tâm trạng đang
chán chường, trong hoàn cảnh đang cô đơn, trơ trọi. Nỗi cô đơn ngập đầy tâm hồn đến mức phải
so sánh nó ngang bằng với các hình tượng của thiên nhiên tạo vật. Hai câu thơ diễn tả tình cảnh
cô đơn của người phụ nữ trong đêm khuya thanh vắng. Đó là nỗi dằn vặt và sắp bộc lộ, giãi bày
một tâm sự.
b. Cảnh ngụ tình.
Đến hai câu thực, ta nghe thoảng men rượu từ cơn say trước đó nhưng đã thoảng bay đi.
Hương rượu chỉ sự thề hẹn (gương thề, chén thề) nhưng hương đã bay đi dù tình còn vương vấn.
Cá thể đã tỉnh rượu nên càng nhận ra nỗi trống vắng, bạc bẽo của tình đời.
- Trăng gợi lên mối nhân duyên, nhưng trăng thì “khuyết chưa tròn”, ngụ ý tình duyên
chưa trọn, không như mong ước, khi mà tuổi xanh đã lần lượt trôi đi
- Hai câu luận là nỗi bực dọc, phản kháng, ấm ức duyên tình. Hình ảnh hết đám rêu này
đến đám rêu khác “xiên ngang mặt đất” như trêu ngươi nhà thơ. Rêu phong là bằng chứng về sự
vô tình của thời gian, nó là hiện thân của sự tàn phá chứ không phải chở che cho tuổi đời. Thế rồi
nhà thơ bực dọc vì tuổi xuân qua mau, đời người ngắn ngủi, nhỏ bé, nên:
“Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn”.
“mấy hòn đá” không những đứng sừng sững ở chân mây mà còn “đâm toạc” thể hiện thái
độ ngang ngạnh, phản kháng, ấm ức của nhà thơ về duyên tình lận đận...
c. Lời than thở
- Lời than thở cùng chính là chủ đề của bài thơ. Năm tháng cứ trôi qua, xuân đi rồi xuân lại
mà duyên tình vần chưa được vuông tròn. Xuân thì đi rồi trở lại với thiên nhiên đất trời, nhưng
lại vô tình, phũ phàng với con người.
- Kẻ chung tình không đến, người chung tình thì cứ chờ đợi mỏi mòn mà thời gian thì cứ
trôi đi, tuổi xuân tàn phai. Mảnh tình quanh đi quẩn lại vẫn chỉ là “san sẻ tí con con”. Câu thơ
cực tả tâm trạng chua chát, buồn tủi của chủ thể trữ tình.
* Kết bài:

65
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Có đa tình mới tiếc xuân, trách phận và mới có giọng tự tình. Giọng thơ đầy đủ cả
sắc thái tình cảm: tủi hổ, phiền muộn, bực dọc, phản kháng rồi kết bằng chua chát, chán chường
vì tình duyên chưa trọn.
- Hồ Xuân Hương đã góp vào kho tàng thơ Nôm Việt Nam một tiếng thơ táo bạo mà chân
thành, mới lạ mà vẫn gần gũi với thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công ngày
ấy. Đó là một xã hội đã làm cho biết bao nhiêu thân phận “hồng nhan” bị lỡ làng và khổ đau.
- Khát vọng của Hồ Xuân Hương về mưu cầu hạnh phúc lứa đôi cũng chính là khát vọng
của muôn vàn phụ nữ: một khát vọng chính đáng.
Đề 2: Phân tích bài thơ Tự tình (II) của Hồ Xuân Hương’
* Mở bài: Giới thiệu về tác giả, dẫn dắt tác phẩm.
* Thân bài:
- Giải thích nhan đề Tự tình.
- Phân tích lần lượt từng câu thơ: Theo nội dung và nghệ thuật ở trên.
* Kết bài:
- Bày tỏ một cách chân thành sâu sắc những tâm tư, tình cảm, tác giả đã cất lên
tiếng nói đồng cảm sâu sắc với thân phận người phụ nữ…đồng thời nhà thơ thể hiện tinh thần
phản kháng mạnh mẽ và khát vọng hạnh phúc tha thiết -> tràn đầy giá trị nhân đạo.
- Bài thơ cũng tiêu biểu cho phong cách thơ Nôm của HXH

CÂU CÁ MÙA THU


- Nguyễn Khuyến -

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Kiến thức về tác giả:
- Nguyễn Khuyến là bậc túc nho (nhà nho có học vấn uyên thâm) tài năng, có cốt cách
thanh cao, có tấm lòng yêu nước thương dân nhưng bất lực trước thời cuộc.
- Nguyễn Khuyến được mệnh danh là “nhà thơ của dân tình làng cảnh Việt Nam”
2. Kiến thức về tác phẩm:
* Đề tài viết về mùa thu.
* Nội dung:
a. Hai câu đề : Hình ảnh:
+ Ao thu: nước trong veo, khí thu lạnh lẽo bao trùm không gian.
+ Một chiếc thuyền câu: bé tẻo teo
-> Giới thiệu mùa thu với hai hình ảnh vừa đối lập vừa cân đối, hài hòa.
- Bộc lộ rung cảm của tâm hồn thi sĩ trước cảnh đẹp mùa thu.
b. Hai câu thực: Tiếp tục nét vẽ về mùa thu. Hình ảnh:
+ Sóng biếc gợn thành hình: gợn tí
+ Lá vàng rơi thành tiếng: khẽ đưa vèo
-> phép đối tài tình làm nổi bật một nét thu, tô đậm cái nhìn thấy và cái nghe thấy
-> sự tinh tế trong dùng từ và cảm nhận, lấy cái lăn tăn của sóng hơi gợn tí phối cảnh với
độ xoay xoay khẽ đưa vèo của chiếc lá thu.
- Các hình ảnh được miêu tả trong trạng chuyển động nhẹ, khẽ
+ Khẽ đưa vèo

66
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Hơi gợn tí.
- Màu sắc: hòa hợp
 gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu.
c. Hai câu luận
- Hình ảnh: Tầng mây: lơ lửng; trời: xanh ngắt
- Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu với nét đặc
trưng của cảnh thu đồng bằng Bắc Bộ thanh, cao, trong, nhẹ,…
-> Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc, không chỉ thể hiện cái hồn của cảnh thu mà còn thể
hiện cái hồn của cuộc sống ở nông thôn xưa.
d. Hai câu kết
- Hình ảnh của ông câu cá
+ Một tâm thế nhàn: Tựa gối ôm cần
+ Một sự chờ đợi: Lâu chẳng được.
+ Một cái chợt tỉnh mơ hồ: Cá đâu đớp động..
- Không gian thu tĩnh lặng như sự tĩnh lặng trong tâm hồn nhà thơ, khiến ta cảm nhận về
một nỗi cô đơn, man mác buồn, uẩn khúc trong cõi lòng thi nhân.
-> Nguyễn Khuyến có một tâm hồn hồn gắn bó với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu
nước thầm kín mà sâu sắc.
*Tổng kết:
- Ý nghĩa văn bản: Vẻ đẹp của bức tranh mùa thu, tình yêu thiên nhiên, đất nước và tâm
trạng thời thế của tác giả.
- Đặc sắc nghệ thuật:
+ Cách gieo vần đặc biệt: Vần " eo "(tử vận) khó làm, được tác giả sử dụng một cách thần
tình, ðộc đáo, góp phần diễn tả một không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, khép kín, phù hợp với
tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.
+ Lấy động nói tĩnh- nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
+ Vận dụng tài tình nghệ thuật đối.
II. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1. Theo Xuân Diệu, trong ba bài thơ thu chữ Nôm của Nguyễn Khuyến, Thu điếu
“điển hình hơn cả” cho làng cảnh của Đồng Bằng Bắc Bộ. Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến
của nhà thơ.
* Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, dẫn dắt vào vấn đề nghị luận “trong ba bài thơ thu chữ Nôm của
Nguyễn Khuyến, Thu điếu “điển hình hơn cả” cho làng cảnh của Đồng Bằng Bắc Bộ”
(Ví dụ: Nếu như Thu vịnh tả cảnh mùa thu với một tầm khái quát thể hiện một cách trung
thực cảnh sắc mùa thu của Việt Nam, thì Thu điếu “điển hình hơn cả” cho làng cảnh của Đồng
Bằng Bắc Bộ. Đây là bài thơ, tác giả tả cảnh thu từ một không gian nhỏ hẹp là chiếc ao làng,
để từ đó mở rộng tầm nhìn cả không gian bao la và thông qua đó là tâm sự của con người giữa
mùa thu tê tái- những nỗi niềm về thế sự. Bài thơ tả cảnh thu một cách tĩnh lặng để nói lên nỗi
niềm sâu kín ẩn chứa bên trong con người)
* Thân bài:

67
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Dẫn dắt: Bài Thu điếu nằm trong chùm thơ mùa thu của Nguyễn Khuyến và nằm trong
mạch chung của thơ Việt Nam viết về đề tài mùa thu, cái độc đáo, cái đặc sắc của Nguyễn
Khuyến là bằng tiếng Việt sử dụng những từ ngữ mang đậm bản sắc dân tộc để thể hiện cảnh
mùa thu hết sức tiêu biểu của làng quê Việt Nam.
- Hai câu đề: Khung cảnh mùa thu được cảm nhận bắt đầu từ một không gian nhỏ, hẹp là
chiếc ao làng ở huyện Bình Lục – là xứ đồng chiêm chũng cho nên có nhiều ao trong làng, ngoài
ngõ...chi chít ao, vì nhiều ao nên ao nhỏ, hẹp. Không gian được chọn để thể hiện cảnh sắc mùa
thu là một không gian điển hình của ĐBBB. Trong không gian nhỏ hẹp ấy, cảnh thu hiện ra một
cách trong sáng và hết sức tĩnh lặng:
Ao thu lạnh lẽo, nước trong veo
Từ lạnh lẽo tức là lạnh hết mức mà đó là cái lạnh của cảm giác giữa con người với con
người, giữa con người với cuộc đời, cảnh vật. Từ trong veo nghĩa là trong đến tuyện đối. Như
vậy, ngay trong câu thơ đầu tiên, khung cảnh được tác giả khắc họa trong một trạng thái tĩnh
lặng đến tuyệt đối. Trong không gian nhỏ bé, tĩnh lặng, trong sáng đến tuyệt đối ấy, ta thấy hiện
lên một chiếc thuyền câu cũng nhỏ bé, cũng rõ nét và cũng tĩnh lặng:
Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Tác giả không sử dụng từ cái thuyền mà dùng từ chiếc thuyền là nói đến sự nhỏ bé. Cách
miêu tả ấy phù hợp với khung cảnh chung: nước trong veo, không khí tĩnh lặng hoàn toàn.
Khung cảnh tĩnh lặng của ao thu cũng chính là tâm trạng của nhà thơ...Sự thật ở khung cảnh thu
ấy cũng có một vài sự vận động nhỏ, nhưng những cái động nhỏ đấy càng tô điểm cái trạng thái
tĩnh lặng.
- Hai câu thực: Tác giả tiếp tục vẽ về mùa thu với hình ảnh sóng biếc gơn thành hình, lá
vàng rơi thành tiếng, gợi vẻ tĩnh lặng của mùa thu.
- Hai câu luận: Không gian của bức tranh thu được mở rộng cả về chiều cao và chiều sâu
với nét đặc trưng của cảnh thu đồng bằng BB thanh, cao, trong, nhẹ
- Hai câu kết: Nhà thơ nói một cách bóng gió, xa xôi tâm sự của tác giả gửi gắm vào trong
bài thơ. Hai câu thơ gợi ra một tập quán, một thú vui tao nhã của các cụ già Á Đông, câu cá để
giải sầu. Nhưng câu thơ vẫn còn ngụ ý nói lên cái niềm mong đợi của nhà thơ. Điều mà trông
đợi, mong muốn thì có đấy nhưng hãy còn ở đâu đâu: Điệp âm “đ” nhắc lại 3 lần, nó vang lên
như một niềm xúc động sâu kín ở trong lòng. Nhà thơ xúc động trước cảnh thu, thu đẹp trong
sáng nhưng con người thì cứ phải dấu kín nỗi buồn đau vào trong mình. Con người bất lực trước
cuộc đời nhưng mà lòng người thì vẫn th thiết trông đợi một cái gì đó sẽ đến, buồn nhưng vẫn
chứa chan một niềm tin.
* Kết bài: Thu điếu là bài thơ độc đáo vào bậc nhất trong số những bài thơ viết về mùa
thu. Độc đáo ở chỗ, bằng một thể thơ cổ điển mà vẫn diễn tả một cách sinh động, chân thực làng
cảnh, làng quê Việt Nam gắn liền với một tâm trạng mang tính thời đại.

Đề 2: Phân tích bức tranh mùa thu qua bài "Câu cá mùa thu" của Nguyễn Khuyến
Bài tham khảo:
Trời vào thu với màu sắc thê lương ảm đạm, với gió heo may se sắt lạnh lùng và
những chiếc lá vàng nhẹ rơi bỏ lại thân cây trơ trọi, não nề. Mùa thu có lẽ làm cho người ta bâng
khuâng hoài cảm nhiều nhất và là nguồn cảm hứng bất tận cho người nghệ sĩ. Quay ngược bánh
xe lịch sử ta sẽ bắt gặp những mùa thu tuyệt vời ngập tràn trong những trang thơ của bao thế hệ.
Nhắc đến mùa thu không thế không nhắc đến “Câu cá mùa thu” của Nguyễn Khuyến – một bức

68
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
tranh mùa thu mà Xuân Diệu đã từng nhận xét: “Là điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh
Việt Nam”

Ao thu lạnh lẽo nước trong veo


Một chiếc thuyền câu bé tẻo teo
Sóng biếc theo làn hơi gợn tí
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo
Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt
Ngõ trúc quanh co khách vắng teo
Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo.
Tiếp xúc với bài thơ điều đầu tiên cho ta ấn tượng là mật độ xuất hiện vần “eo” trong
bài thơ. Chúng ta hãy đếm xem: có tất cả bảy tiếng sử dụng vần “eo”. Nếu để ý khảo sát trong
tiếng Việt thì ta sẽ phát hiện ra một điều thú vị là vần “eo” trong ngôn ngữ của ta thường làm cho
không gian, sự vật bị dồn nén, co lại, kết tinh lại trong cái khuôn khổ nhỏ nhất của nó. Trời thu
đã mang sẵn cái khí lạnh trong nó lại càng lạnh thêm trong cái từ “lạnh lẽo” ấy. Nước hồ thu đã
trong rồi nay lại càng trong thêm nữa bởi từ “trong veo”. Khoảng trống rộng lớn làm cho chiếc
thuyền câu nhỏ bé lại càng nhỏ bé thêm khi nó được tác giả thấy rằng “bé tẻo teo”. Hình ảnh “Lá
vàng trước gió khẽ đưa vèo” làm chúng ta chợt nhớ đến hai câu thơ của Trần Đăng Khoa:
Ngoài thềm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng.
Trở về câu thơ của Nguyễn Khuyến động từ “vèo” gợi cảm giác rơi nghiêng của lá.
“Khẽ đưa vèo” câu thơ có cấu trúc động từ thật là lạ, làm cho ta thấy dường như tiếng rơi ấy nó
không là hiện thực mà nó đang diễn ra trong tâm thức của nhà thơ. Chiếc lá ấy của nhà thơ làng
Yên Đỗ và Trần Đăng Khoa như là ảo ảnh. Trong cái ảo ảnh đó, người đọc và cả tác giả dường
như không kiểm soát kịp nó có thật hay không nữa. Bức tranh mùa thu đến đây khẽ lay động
dưới nét phát họa của nhà thơ.
Qua hai câu đề của bài thơ bức tranh mùa thu không được đặt trong không gian rộng lớn
như ở “Thu vịnh” mà nó bị giới hạn lại trong cái phạm vi nhỏ bé của “ao thu”. “Ao thu” hai tiếng
ấy có vẻ gì đó là lạ, đặc thù. Hình ảnh “ao thu” như muốn chứng minh sự nhỏ bé khác thường
của nó. Toàn bộ khung ảnh được vẽ lên như một bức tranh tí hon có thể đặt trọn trong lòng bàn
tay ta vậy. Nó có một cái gì đó ngồ ngộ, dễ thương và cuốn hút lạ thường. Nó thu tóm toàn bộ
không gian, làng cảnh Việt Nam im lìm, vắng lặng nhưng lại ẩn chứa một sức sống mãnh liệt.
Đến đây không gian được mở rộng ra, nhà thơ đã di chuyển điểm nhìn từ khoảng gian nhỏ
bé của “ao thu” hướng về không gian lớn của bầu trời. Ở đấy nhà thơ bắt gặp:
“Tầng mây lơ lửng trời xanh ngắt”
Cái động từ “lơ lửng” như gợi cho ta một cảm giác về một chuyển động mà ngỡ như là
đứng yên. Những đám mây mùa thu như khẽ nhích từng tí một, bồng bềnh trong bầu trời thu
xanh ngắt. Cái chuyển động của chiếc thuyền câu cũng vậy, nó như hơi khẽ lắc trong sóng nước
mùa thu.
Trở lại câu thơ:
“Sóng biếc theo làn hơi gợn tí”

69
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Ta thấy nó có một cái gì đó dễ gây ấn tượng. Chữ “làn” xuất hiện làm cho cảnh vật
nó như mơ hồ, khó mà nắm bắt được. “Hơi gợn tí” nó gợi lên trước mắt chúng ta một hình dáng
của sóng. Nó không ồn ào dữ dội như sóng biển mà có nó lăn tăn lan ra trên mặt hồ. Bức tranh
mùa thu như trầm mình trong cái yên ả, tĩnh mịch ấy.
Có một câu châm ngôn cho rằng: không có một vẻ đẹp xuất sắc nào mà không mang đôi
nét kì quặc. Cho nên câu thơ:
"Ngõ trúc quanh co khách vắng teo"
Tuy gợi cho ta cảm giác rờn rợn da thịt nhưng bức tranh mùa thu ở đây vẫn có một nét đẹp
rất nên thơ, bình yên và trong sáng. Con ngýời nhà thõ ở ðây có phần nào lộ diện hõn:
"Tựa gối buông cần lâu chẳng được
Cá đâu đớp động dưới chân bèo"
Thế câu "Tựa gối ôm cần" thật lạ. Nó như thú nhận rằng nhà thơ đang lo nghĩ về một việc
gì đó rất dữ dội, nó như đang giằng xé lấy ông. Phải chăng đó chính là nỗi buồn thời cuộc, nỗi
buồn mà đến cuối đời nhà thơ vẫn không nguôi ngoai được phần nào. Kết thúc bài thơ cảnh vật
mùa thu im lìm như bị đánh thức dậy trước cái âm thanh bật hơi thật mạnh của cụm từ "đâu
đớp động". Tạo ra một nét đối nghịch trong bài thơ: Cảnh vật ở trên được miêu tả là một bức
tranh tĩnh lặng đến hoang vắng thì đến cuối bài thơ nó như bắt đầu tiếp nhận được sức sống, bức
tranh như sinh động hẳn lên. Nhưng nó lại cũng khiến cho bài thơ im ắng vô cùng. Ba tiếng "đâu
đớp động" chõi lên một chút rồi lại đè xuống dưới sự áp chế mãnh liệt của vần "eo". Cách sử
dụng nghệ thuật, dùng cái động để diễn tả cái tĩnh làm cho cảnh vật trong bài thơ càng vắng lặng
hơn, nỗi buồn như bao trùm cả một khung cảnh rộng lớn.
Bài thơ còn mang trong nó một sắc điệu xanh sắc xanh của mây trời, của lá cây, của nước
mùa thu. Tất cả như hòa quyện vào nhau làm cho bài thơ tạo nên một bức tranh hài hòa cân đối,
có một màu sắc rất riêng của Việt Nam. Một chiếc lá vàng đâm ngang tô thêm cho bức tranh
mùa thu một vẻ đẹp mới lạ.
Đọc "Câu cá mùa thu" ta càng yêu thêm non sông xứ sở đất Việt này. Bức tranh mùa
thu đậm chất vẻ đẹp thiên nhiên của Việt Nam trong bao biến động xô bồ của cuộc đời này. Có
cần chăng nhiều lúc lòng chúng ta nên lắng lại để thưởng thức "Thu điếu" để thanh lọc lại hồn
mình, để yêu quê hương đất nước, yêu tiếng Việt trong sáng và giàu đẹp này hơn nữa ...

THƯƠNG VỢ
- Trần Tế Xương -
I.Kiến thức cơ bản
1. Kiến thức về tác giả
* Cuộc đời
- Trần Tế Xương (1870 – 1907); Tên khai sinh là Trần Duy Uyên, tự Mộng Trai, hiệu Mộng Tích.
- Quê quán: Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định.
- Con người:
+ Đi học sớm nổi tiềng thông minh, giỏi thơ phú.
+ Cá tính sắc sảo, sống phóng túng, không gò mình vào khuôn phép trường thi. Tám lần thi
hỏng, chỉ đậu tú tài.
 Cuộc đời ngắn ngủi, nhiều gian truân, là nhà nho tài năng nhưng không thành đạt.

70
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
* Sự nghiệp
- Để lại hơn 100 bài thơ gồm nhiều thể loại: Thơ, phú, câu đối…
- Nội dung:
+ Thơ trào phúng: Có sức châm biếm mạnh mẽ sâu sắc. Tiếng cười trong thơ Tú Xương có
nhiều cung bậc: Châm biếm sâu cay, đả kích quyết liệt, tự trào mang sắc thái ân hận ngậm
ngùi… Sở trường của Tú Xương.
+ Trữ tình: Nỗi u hoài trước sự đổi thay của làng quê; tâm sự bất mãn với đời; bộc lộ
lòng yêu nước xót xa trước vận mệnh dân tộc.
 Thơ trào phúng và trữ tình của ông đều xuất phát từ tấm lòng gắn bó sâu nặng với dân
tộc, đất nước; có cống hiến quan trọng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca dân tộc.

2.Kiến thức về tác phẩm


a.Nội dung:
- Hai câu đề: Lời kể về công việc làm ăn và gánh nặng gia đình mà bà Tú phải đảm đương.
Cần chú ý cách tính thời gian của sự vất vả (quanh năm), cách nói về nơi và công việc làm ăn
(buôn bán ở mom sông), cách nói về chuyện bà Tú nuôi đủ cả con lẫn chồng để thấy được sự tri
ân của ông đối với vợ.
- Hai câu thực: Đặc tả cảnh làm ăn vất vả để mưu sinh của bà Tú (chú ý các từ ngữ lặn lội,
eo sèo, thân cò, khi quãng vắng, buổi đò đông) để thấy nỗi thông cảm sâu sắc trước sự tảo tần
của người vợ.
- Hai câu luận: Bình luận về cảnh đời oái oăm mà bà Tú gánh chịu. Chú ý âm hưởng dằn
vặt, vật vã, như một tiếng thở dài nặng nề, chua chát để thấy ông Tú thấu hiểu tâm tư của người
vợ, do đó càng thương vợ sâu sắc.
- Hai câu kết: Là tiếng chửi, tự chửi mỉnh và chửi thói đời đen bạc.
b. Nghệ thuật:
- Thể thơ: Thất ngôn bát cú đường luật.
- Vận dụng sáng tạo ngôn ngữ và thi liệu văn hóa dân gian.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa bút pháp trữ tình và trào phúng.
c. Ý nghĩa văn bản: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương cùng tiếng cười tự
trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương.
II. Luyện tập

1. Đề bài 1: Nỗi lòng của Tú Xương thể hiện trong bài thơ “Thương vợ”
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề nghị luận: Bài thơ thể hiện tấm lòng của Tú Xương dành cho người vợ của
mình.
b.Thân bài:
* Nỗi lòng của ông Tú qua cảm nhận về hình ảnh của bà Tú.(6 câu thơ đầu)
- Nỗi vất vả gian truân của bà Tú:
+ Hoàn cảnh vất vả, lam lũ (dẫn chứng – phân tích)

71
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Cuộc sống tảo tần, buôn bán (dẫn chứng – phân tích)
+ Sự vật lộn với cuộc sống (dẫn chứng – phân tích)
- Đức tính cao đẹp của bà Tú:
+ Đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con (dẫn chứng – phân tích)
+ Giàu đức hi sinh (dẫn chứng – phân tích)
H/s có thể liên hệ tới vẻ đẹp truyền thống của người phụ nữ Việt Nam.
* Nỗi niềm tâm sự và nhân cách cao đẹp của nhà thơ.(2 câu thơ cuối)
Yêu thương, quý trọng và biết ơn vợ:
+ Hình ảnh ông Tú luôn xuất hiện phía sau h/a bà Tú (dẫn chứng – phân tích)
+ Lòng yêu thương và biết ơn vợ qua cách nói trào phúng (dẫn chứng – PT)
- Vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ:
+ Tự phán xét, tự lên án, tự nhận mình không tròn trách nhiệm của một người
chồng. (dẫn chứng – phân tích)
+ Ý nghĩa của tiếng chửi (dẫn chứng – phân tích)
H/s có thể liên hệ tới xã hội xưa và nay.
* Đặc sắc về nghệ thuật:
- Sử dụng hình ảnh linh hoạt, vận dụng các thành ngữ một cách sáng tạo, ngôn ngữ giản dị
giàu sức gợi cảm.
- Sử dụng các biện pháp tu từ.
- Nghệ thuật trào phúng hóm nhẹ mà sâu sắc.
c. Kết bài:
- Tình yêu thương, quý trọng vợ là đề tài có phần mới mẻ so với những đề tài quen thuộc
trong văn học trung đại. Đây thực sự là một thành công nghệ thuật của thơ Trần Tế Xương.
- Rút ra bài học cho bản thân.
2. Đề bài 2 : Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua bài thơ Thương vợ của Trần Tế
Xương.
a. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua bài thơ Thương
vợ của Trần Tế xương.
b.Thân bài:
* Hai câu đề: Giới thiệu hoàn cảnh của bà Tú
- Câu 1: Từ ngữ tinh tế: quanh năm, buôn bán , mom sông:cách nói về thời gian, địa
điểm, nghề nghiệp làm ăn của bà Tú; bà Tú vất vả, làm nghề buôn bán ở mom sông đầy nguy
hiểm hết ngày này qua ngày khác khiến nỗi vất vả càng tăng lên gấp bội .
- Câu 2: nói rõ hơn sự vất vả của bà Tú: một mình phải mang gánh nặng nuôi cả gia
đình; năm con với một chồng
=> Bà Tú tần tảo, đảm đang, chịu thương, chịu khó.
* Hai câu thực: Đặc tả cảnh làm ăn vất vả của bà Tú

72
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Biện pháp đối, sử dụng từ láy… gợi lên cảnh làm ăn tội nghiệp, lam lũ, vì chồng vì con
phải bon chen nơi chợ búa, nơi chuyến đò đầy nguy hiểm.
+ Hình ảnh thân cò lặn lội: hình ảnh đã có trong ca dao. Tú Xương nâng lên thành thân
cò, ý thơ như xoáy vào nỗi cơ cực, nặng nề của bà Tú.
=> Nỗi vất vả của bà Tú.
* Hai câu luận: Nghệ thuật đối, sử dụng thành ngữ (một duyên hai nợ, năm nắng mười
mưa)…. => tấm lòng vị tha, đức hi sinh cao cả của bà Tú. Bà Tú đã đành chấp nhận số phận nên
dù có vất vả năm nắng mười mưa bà cũng không quản ngại.
* Hai câu kết: Là tiếng cười “chửi” của ông Tú: tự chửi mình và chửi thói đời đen bạc =>
Thái độ của Tú Xương với vợ, với đời.
c. Kết bài
– Đánh giá về hình ảnh người phụ nữ Việt Nam qua bài thơ: Bà Tú là một người vợ đảm
đang, tháo vát, giàu đức hi sinh. Hình ảnh của bà cũng là điển hình rất đẹp về người phụ nữ Việt
Nam tần tảo, đảm đang, chịu thương, chịu khó, giàu đức hi sinh vì chồng vì con.
– Liên hệ với hình ảnh người phụ nữ Việt Nam ngày nay.

BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT


(Sa hành đoản ca)
- Cao Bá Quát -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
- Cao Bá Quát (1809 ? – 1855), tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người làng Phú
Thị, huyện Gia Lâm, Bắc Ninh (nay là Long Biên, Hà Nội). Ông mất trong cuộc khởi nghĩa
chống lại chế độ phong kiến nhà Nguyễn.
- Cao Bá Quát là người có tài cao, nổi tiếng văn hay, chữ tốt và có uy tín lớn trong giới trí
thức đương thời. Được người đương thời tôn là Thánh “Thần Siêu, Thánh Quát”
- Thơ văn ông bộc lộ thái độ phê phán mạnh mẽ chế độ phong kiến trì trệ, bảo thủ và chứa
đựng tư tưởng khai sáng, có tính chất tự phát, phản ánh nhu cầu đổi mới của xã hội VN giai đoạn
giữa TK XIX.
2. Tác phẩm:
a. Thời đại và hoàn cảnh sáng tác.
* Thời đại: Thời đại Cao Bá Quát sống là xã hội không còn minh quân, xã hội chỉ sản sinh
ra phường danh lợi an phận, ngủ quên trong vinh hoa phú quý. Những người có lí tưởng như Cao
Bá Quát khi chưa tìm được con đường mới có ý nghĩa nên họ rơi vào trạng thái cô đơn, bế tắc.
* Hoàn cảnh sáng tác:
- CBQ thi đỗ cử nhân năm 1831, tại trường thi Hà Nội. Sau đó, ông nhiều lần vào kinh đô
Huế thi Hội nhưng không đỗ. Bài ca ngắn đi trên bãi cát có thể được hình thành trong những lần
CBQ đi thi Hội, qua các tỉnh miền Trung đầy cát trắng như Quảng Bình, Quảng Trị.
b. Thể loại: Thể ca hành – thể thơ cổ thể, không gò bó về luật, không hạn chế về số câu,
gieo vần linh hoạt.
c. Nội dung và nghệ thuật:
* Nội dung:

73
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
1. Hình tượng bãi cát và con người đi trên bãi cát
- Bãi cát và con đường dài là biểu tượng cho con đường đi tìm chân lí xa xôi, mịt mù,
muốn đến được đích phải vượt qua biết bao khó khăn nhọc nhằn.
- Đi trên bãi cát ấy là hình ảnh con người vất vả, nhọc nhằn, cô độc. “Đi một bước lùi một
bước, lữ khách…nước mắt rơi”
- Nỗi chán nản của tác giả vì tự mình phải hành hạ thân xác của mình theo đuổi công danh.
- “ Không học được tiên…giận khôn vơi”
Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh
theo lối cũ sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời.
- “ Xưa nay…tỉnh bao người”
Nhận định mang tính khái quát về nhưng kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược chạy xuôi
nhọc nhằn, được nhà thơ minh hoạ bằng hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon đều
đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ rượu dễ làm
say người. Sáu câu thơ này chuẩn bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát ra khỏi cơn say danh
lợi vô nghĩa. Tâm trạng bế tắc của người đi đường, chưa tìm thấy lối thoát trên đường đời. “ Bãi
cát dài…làm chi trên bãi cát?”
=> Nỗi niềm bi phẫn cực độ “ anh đứng làm chi trên bãi cát?”
Gọi nó là đường cùng, nhìn thấy phía trước là đường ghê sợ, tác giả đã thể hiện cái mâu
thuẩn chưa thể giải quyết trong tâm trạng của mình. Đi tiếp một cách khó nhọc hay từ bỏ nó? nếu
đi mình sẽ tầm thường như phường danh lợi xưa nay, nếu bỏ cuộc, chẳng biết rẽ hướng nào vì
“phía Bắc núi Bắc núi muôn trùng, phía Nam núi Nam sóng dào dạt” Mọi ngã đều chắn hướng,
dưới chân là bãi cát và con đường ghê sợ, biết làm sao đây? Bài thơ kết lại trong một nỗi niềm bi
phẫn cực độ: “Anh đứng làm chi trên bãi cát?”
Một sự bỏ cuộc, từ chối vì ông biết trước con đường ấy sẽ dẫn đến ngõ cụt. Sự bỏ cuộc thật
đáng trân trọng, cái bế tắc tuyệt vọng nhưng không làm họ nhỏ bé, hèn mọn, từ bỏ cái mịt mù vô
nghĩa để tìm lại từ đầu một con đường đi đúng để thực hiện lí tưởng…
=> Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình
trong cuộc đời.
2. Nghệ thuật:
- Nhiều trạng thái tâm trạng, giúp tác giả nói một cách thuyết phục hơn về vấn đời danh
lợi trong đời. Thay đổi cách xưng hô. (khi thì “ khách”, khi thì “ta”, khi thì “anh”)
- Bài thơ sáng tác theo lối thơ cổ, câu dài, ngắn xen nhau, vần thơ bằng trắc phối nhịp
nhàng, tiết tấu phong phú, giọng điệu khi thì bi tráng, khi thì u buồn…
- Hình ảnh có tính chất biểu tượng.
- Thủ pháp đối lập; sáng tạo trong dùng điển tích.
II. LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ: Cảm nhận của anh chị về hình ảnh bãi cát và người đi trên cát trong Bài ca
ngắn đi trên bãi cát để thấy được tâm trạng bi phẫn của Cao Bá Quát.
Mở bài:
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
Nêu vấn đề nghị luận: hình ảnh bãi cát và người đi trên cát trong Bài ca ngắn đi trên bãi
cát để thấy được tâm trạng bi phẫn của Cao Bá Quát.

74
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Thân bài: Cảm nhận về hình ảnh bãi cát, tâm trạng người đi trên cát:
- Bãi cát và con đường dài là biểu tượng cho con đường đi tìm chân lí xa xôi, mịt mù,
muốn đến được đích phải vượt qua biết bao khó khăn nhọc nhằn.
- Đi trên bãi cát ấy là hình ảnh con người vất vả, nhọc nhằn, cô độc. “Đi một bước lùi một
bước, lữ khách…nước mắt rơi”
- Nỗi chán nản của tác giả vì tự mình phải hành hạ thân xác của mình theo đuổi công danh.
-“Không học được tiên…giận khôn vơi”
Tác giả đã nhận thấy rõ tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, của con đường công danh
theo lối cũ sự cám dỗ của cái bả công danh đối với người đời.
- “ Xưa nay…tỉnh bao người”
Nhận định mang tính khái quát về nhưng kẻ ham danh lợi đều phải chạy ngược chạy xuôi
nhọc nhằn, được nhà thơ minh hoạ bằng hình ảnh người đời thấy ở đâu có quán rượu ngon đều
đổ xô đến, mấy ai tỉnh táo thoát khỏi sự cám dỗ của rượu. Danh lợi cũng là một thứ rượu dễ làm
say người. Sáu câu thơ này chuẩn bị cho kết luận của tác giả: cần phải thoát ra khỏi cơn say danh
lợi vô nghĩa. Tâm trạng bế tắc của người đi đường, chưa tìm thấy lối thoát trên đường đời. “ Bãi
cát dài…làm chi trên bãi cát?”
=> Nỗi niềm bi phẫn cực độ “ anh đứng làm chi trên bãi cát?”
Gọi nó là đường cùng, nhìn thấy phía trước là đường ghê sợ, tác giả đã thể hiện cái mâu
thuẩn chưa thể giải quyết trong tâm trạng của mình. Đi tiếp một cách khó nhọc hay từ bỏ nó? nếu
đi mình sẽ tầm thường như phường danh lợi xưa nay, nếu bỏ cuộc, chẳng biết rẽ hướng nào vì
“phía Bắc núi Bắc núi muôn trùng, phía Nam núi Nam sóng dào dạt” Mọi ngã đều chắn hướng,
dưới chân là bãi cát và con đường ghê sợ, biết làm sao đây? Bài thơ kết lại trong một nỗi niềm bi
phẫn cực độ: “Anh đứng làm chi trên bãi cát?” Một sự bỏ cuộc, từ chối vì ông biết trước con
đường ấy sẽ dẫn đến ngõ cụt. Sự bỏ cuộc thật đáng trân trọng, cái bế tắc tuyệt vọng nhưng không
làm họ nhỏ bé, hèn mọn, từ bỏ cái mịt mù vô nghĩa để tìm lại từ đầu một con đường đi đúng để
thực hiện lí tưởng…
=> Vẻ đẹp của nhân cách, của lí tưởng sống ở một con người ý thức được bản thân mình
trong cuộc đời.
Kết bài: Khái quát lại vấn đề đã nghị luận ở trên.

Bài tham khảo:


Cao Bá Quát nổi tiếng trong lịch sử không chỉ bởi tài văn hay chữ đẹp hơn người. Đương
thời và sau này tôn vinh, ngưỡng mộ ông còn bởi nhân cách cao khiết, khí phách hiên ngang,
đặc biệt là tư tưởng tự do, phóng khoáng, hoài bão vượi lên trên những tù túng của thời đại để
sống có ích, có nghĩa. Tuy nhiên, sống trong thời kì chế độ phong kiến đang khủng hoảng trầm
trọng, Cao Bá Quát sớm phải mang nỗi bi phẫn của người trí thức ôm ấp nhiều lí tưởng lớn cao
đẹp nhưng cuối cùng thất vọng và bế tắc trên con đường; mình đã lựa chọn. Bài ca ngắn đi trên
bãi cát là khúc ca của nỗi niềm bi phẫn ấy.
Để thể hiện tâm trạng cửa mình, tác giả đã xây dựng trong tác phẩm hai hình ảnh giàu ý
nghĩa: hình ảnh hãi cát và hình ảnh người đi trên bãi cát. Hình linh bãi cát trong bài trước hết là
hình ảnh có thực, nó gắn liền với hành trình vào kinh ứng thí của nhà thơ. Khi đi đọc dải đất
miền Trung, Cao Bá Quát đi bao lần nhìn thấy khung cảnh những Cồn cát mênh mông trải dài
trong nắng và gió Lào khắc nghiệt, bao lần thấm thìa nối nhọc nhằn khổ ái khi bước đi trên cát.
Cảnh đó trở thành một ấn tượng đậm nét trong tâm trí nhà thơ và khi đi vào tác phẩm đã mang
một ý nghĩa tượng trưng đặc sắc. Những bãi cát dài mênh mông, bãi cát này nối tiếp bãi bãi cát
khác: Bãi cát dài bãi cát dài đường công danh mờ mịt nhọc nhằn của tác già và của bao trí thức
dương thời. Con đường ấy kéo dài tường như vô tận với biết bao chông gai hiểm trở đang chờ

75
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
dợi người lữ khách. Cùng với hình ảnh – bãi cát, hình ảnh đường ghê sợ ; phía bắc núi bắc, núi
muôn trùng; phía nam núi Nam, sóng dạt dào là hình ảnh tượng trưng cho con đường đời không
lối thoát đang mở ra trước mắt nhà thơ.
Gắn liên với hình ảnh bãi cát là hình ảnh người đi trên bãi cát. Bãi cát dài mênh mông, vô
tận, người lữ hành mải miết, cặm cụi đi trong mệt mỏi đau khổ.
Đi một bước như lùi một bước
Mặt trời đã lặn, chưa dừng được
Lữ khách trên đường nước mắt rơi
Thấm thía cái nhọc nhằn, gian truân, khổ ải của hành trình đi tìm công danh, đặc biệt ý
thức về. cái vô nghĩa, phù phiếm của danh lợi, người lữ hành bắt đầu suy ngẫm về con đường
mình đã lựa chọn.
Không học được tiên ông phép ngủ
Trèo non, lội suối,giận khôn vơi
Xưa nay, phường danh lợi
Tất tả trên đường đời
Đầu gió hơi men thơm quán rượu
Người say vô số, tỉnh bao người
Nỗi băn khoăn càng lớn khi người đi đường nhận rõ thực tại trước mắt mình : …
Đường bằng mờ mịt
Đường ghê sợ còn nhiều đâu ít
…..
Phiá bắc núi Bắc, núi muôn trùng
Phía nam núi Nam, sóng dào dạt
Nên đi tiếp-hành trình còn dang dở hay dừng lại, từ bỏ nó ? Tính sao đây ? Đi tiếp thì
không đành mà dừng lại cũng không được. Nỗi trăn trở cùa nhà thơ đến đây rơi vào bế tắc. Khúc
ca cùng đường đã cất lên trong nỗi bi phẫn của một con người đã không thể nào tìm thấy hướng
đi như mong muốn giữa cuộc đời mờ mịt. Kết thúc bài thơ là một hình ảnh cũng là một câu hỏi
chưa có lời giải đáp : Anh đứng làm chi trên bãi cát ? Người lữ hành sau nhiều day dứt, trăn trờ
cuổi cùng vẫn chưa thể có một bước đi dứt khoát nào, đành đứng chôn chân giữa sa mạc cuộc
đời.
Hình ảnh bãi cát và người đi trên bãi cát chính là hình ảnh của nhà thơ cũng như bao trí
thức đương thời trong những năm tháng đen tối, mờ mịt của chế độ phong kiến. Dẫu có bế tắc,
vô vọng song qua nỗi niềm bi phẫn ấy đã cho thấy dấu hiệu rõ nét của một sự thức tỉnh đáng
quý của những kẻ sĩ đương thời trước con đường công danh truyền thống và trước hiện thực xã
hội.
Hình ảnh bãi cát và người di trên bãi cát là những sáng tạo nghệ thuật đặc sắc, giàu ý
nghĩa xuất phát từ hiện thực thiên nhiên, hiện thực xã hội và hiện thực tâm trạng của Cao Bá
Quát. Những hình ảnh đó không chí góp phần thể hiện những nỗi niềm tâm sự riêng của nhà thơ
mà còn phản ánh cảnh ngộ con người một thời, nhiều thời nếu cùng cảnh ngộ. Trong bối cảnh tư
tưởng phong kiến buổi mạt kì trùm bóng đen hắc ám của nó xuống tư tưởng con người, bài thơ
Bài cơ ngân đi trên hãi cát của Cao Bá Quát thể hiện một sự vận động lớn lao trong tư tưởng
nghệ thuật của thời đại.

BÀI CA NGẤT NGƯỞNG


(Nguyễn Công Trứ )

I. Kiến thức cơ bản


1. Kiến thức về tác giả
a. Tác giả
- Nguyễn Công Trứ là nhà nho tài tử, cuộc đời phong phú đầy thăng trầm, sống bản lĩnh,
phóng khoáng và tự tin, có nhiều đóng góp cho dân, cho nước.

76
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nguyễn Công Trứ là người góp phần quan trọng vào việc phát triển thể hát nói trong văn
học Việt Nam.
b. Tác phẩm
* Hoàn cảnh ra đời:
- Tác phẩm được viết trong thời kì cáo quan về hưu, ở ngoài vòng quan trường và những
ràng buộc của lễ giáo phận sự, có thể bộc lộ hết tâm tư phóng khoáng của bản thân đồng thời là
cái nhìn mang tính tổng kết về cuộc đời phong phú.
* Nội dung: Hình ảnh ông ngất ngưởng
- " Ngất ngưởng" khi làm quan: Tài năng và danh vị xã hội
+ Khẳng định vai trò của kẻ sĩ.
+ Tự khẳng định mình là người có tài gò bó, mất tự do nhưng Nguyễn Công Trứ vẫn ra làm
quan vì đó là phương tiện thực hiện hoài bão vì dân, vì nước.
+Liệt kê ra học vị, chức tước…
-> Ông ngất ngưởng khi làm quan: là người thẳng thắn, liêm khiết, có tài năng và lập được
nhiều công trạng nhưng ông nhưng ông cũng phải chấp nhận cuộc đời làm quan không mấy
thuận lợi.
- " Ngất ngưởng" khi cáo quan về hưu: Phong cách sống khác đời, khác người.
+ Hành động: cưỡi bò vàng - đeo đạc; chơi chùa - đủng đỉnh đôi dì; uống rượu hát ca;
không quan tâm đến phú quý, bần hàn, được mất, bỏ ngoài tai mọi lời khen chê -> Bậc tài tử
phong lưu không ngần ngại khẳng định cá tính của mình.
=> Tất cả thể hiện cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của con người có cốt cách độc đáo khi nhìn
lại đời mình và tự thể hiện mình. Trên cơ sở đó thấy rõ vẻ đẹp nhân cách của
Nguyễn Công Trứ : một con người giàu năng lực dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của
lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên.
* Nghệ thuật:
- Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ những tư tưởng, tình cảm tự do, phóng túng,
thoát ra ngoài khuôn khổ của tác giả.

II. Luyện tập


Đề 1: Bức chân dung tự họa của Nguyễn Công Trứ qua bài thơ “Bài ca ngất ngưởng”.
Đề 2: Cảm nhận của em về bài thơ Bài ca ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ.
* Lập dàn ý đề 1
1.Mở bài :
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Bức chân dung tự họa của Nguyễn Công Trứ qua bài thơ.
2.Thân bài : Bức chân dung tự họa của nhà thơ
* Một người có tài năng xuất chúng ( 6 câu thơ đầu)
- Tác giả nhắc đến vai trò quan trọng của kẻ sĩ, mọi việc trong khoảng trời đất đều là
phận sự của ta.
- Tự nhận mình có tài do đó biết chốn quan trường gò bó, mất tự do nhưng Nguyễn Công
Trứ vẫn ra làm quan vì đó là phương tiện thực hiện hoài bão vì dân, vì nước.

77
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê, liệt kê ra học vị, chức tước của bản thân:
Khi thủ khoa, tham tán, tổng đốc Đông, bình Tây, đại tướng, phủ doãn Thừa Thiên, để khẳng
định tài năng cá nhân của mình, phong cách sống của mình, cách nói như vậy cũng xuất phát từ
thái độ sống ngất ngưởng.
=> Ông ngất ngưởng khi làm quan: là người thẳng thắn, liêm khiết, có tài năng và lập
được nhiều công trạng nhưng ông nhưng ông cũng phải chấp nhận cuộc dời làm quan không mấy
thuận lợi.
* Một người có lối sống khác đời, hơn người (10 câu tiếp)
+ Hành động: cưỡi bò vàng - đeo đạc; chơi chùa - đủng đỉnh đôi dì; uống rượu hát ca;
không quan tâm đến phú quý, bần hàn, được mất, bỏ ngoài tai mọi lời khen chê
-> Phẩm chất của một con người ưa tự do phóng khoáng, không chịu bó buộc vào khuôn
phép thể hiện bản lĩnh cứng cỏi vượt lên trên thói đời phàm tục.
* Một nhà nho trung thành, hết lòng vì dân, vì nước (các câu thơ còn lại)
+ Lúc ở chốn quan trường hết lòng với triều đình
+ Thời loạn thì xông pha trận mạc, giữ trọng trách trước ba quân
+ Lí tưởng sống thuỷ chung trọn vẹn đạo vua tôi
* Nghệ thuật
+ Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ những tư tưởng, tình cảm tự do, phóng
túng, thoát ra ngoài khuôn khổ
+ Cách gieo vần bằng, trắc luân phiên
+ Xen kẽ những câu thơ chữ Hán đem lại sự bề thế, uyên bác
+ Số tiếng không cố định, cách ngắt nhịp biến hoá, đa dạng tạo thành chất thơ, chất nhạc
hài hoà, lôi cuốn, hấp dẫn
+ Giọng điệu bài thơ phù hợp với việc bày tỏ những tư tưởng, tình cảm tự do, phóng túng,
thoát ra ngoài khuôn khổ
3. Kết bài
- Bài ca ngất ngưởng đã thể hiện rõ nét bức chân dung tự họa của một nhà nho vừa có thực
tài, vừa có thực danh, vừa có bản lĩnh và nhân cách cao cả.

Đề số 2: Lập dàn ý .
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Dẫn vấn đề nghị luận: Nêu cảm nhận chung của bản thân qua bài thơ.
+ Nguyễn Công Trứ được coi là một trong những thi sĩ nổi tiếng nhất đương thời, ông có
công lớn trong việc nâng thể hát nói thành thể thi ca có khả năng biểu hiện những tình cảm
phong phú và tinh tế. Trong số những bài thơ của Nguyễn Công Trứ sáng tác theo thể hát nói,
nức danh hơn cả là bài thơ Bài ca ngất ngưởng.
+ Bài ca ngất ngưởng. được sáng tác sau khi tác giả cáo quan về hưu. Đây cũng là lúc
chất ngạo nghễ, ngất ngưởng vốn có của ông được bộc lộ một cách đầy đủ nhất.
2. Thân bài:
a. Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ:

78
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nghĩa thực: 1 tư thế, 1sự vật ở vị trí cao chênh vênh không vững chắc.
- Nghĩa trong bài: Diễn tả 1 thái độ, quan niệm sống của con người vượt lên trên thế tục,
sống khác người khác đời bất chấp khuôn phép.
b." Ngất ngưởng "khi làm quan: Tài năng và danh vị xã hội (6 câu thơ đầu)
- Câu mở đầu tác giả nhắc đến vai trò quan trọng của kẻ sĩ, mọi việc trong khoảng trời đất
đều là phận sự của ta.
- Nguyễn Công Trứ tự nhận mình là người có tài, do đó biết chốn quan trường gò bó, mất
tự do nhưng ông vẫn ra làm quan vì đó là phương tiện thực hiện hoài bão vì nước, vì dân.
- Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật liệt kê, liệt kê ra học vị, chức tước: Thủ khoa, tham
tán tổng đốc Đông, bình Tây, đại tướng, phủ doãn Thừa Thiên, để khẳng định tài năng cá nhân
của mình, phong cách sống của mình, cách nói như vậy cũng xuất phát từ thái độ sống ngất
ngưởng.
=> Ông ngất ngưởng khi làm quan: là người thẳng thắn, liêm khiết, có tài năng và lập
được nhiều công trạng nhưng ông nhưng ông cũng phải chấp nhận cuộc dời làm quan không mấy
thuận lợi.
c." Ngất ngưởng" khi cáo quan về hưu: Phong cách sống khác đời, khác người ( các
câu thơ còn lại).
- Hành động: cưỡi bò vàng - đeo đạc; chơi chùa - đủng đỉnh đôi dì; uống rượu hát ca;
không quan tâm đến phú quý, bần hàn, được mất, bỏ ngoài tai mọi lời khen chê => Bậc tài tử
phong lưu không ngần ngại khẳng định cá tính của mình.
- Ông tự khẳng định mình dù ngất ngưởng đến đâu thì lí tưởng sống vẫn thuỷ chung trọn
vẹn đạo vua tôi
- Tất cả thể hiện cá tính, bản lĩnh, sự tự tin của con người có cốt cách độc đáo khi nhìn lại
đời mình và tự thể hiện mình. Trên cơ sở đó thấy rõ vẻ đẹp nhân cách của
Nguyễn công Trứ : một con người giàu năng lực dám sống cho mình, bỏ qua sự gò bó của
lễ giáo, theo đuổi cái tâm tự nhiên.
d. Nghệ thuật:
- Sự phù hợp của thể hát nói với việc bày tỏ những tư tưởng, tình cảm tự do, phóng túng,
thoát ra ngoài khuôn khổ
3. Kết bài
- Khái quát cảm nhận của bản thân về bài thơ.

VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

– Nguyễn Đình Chiểu-


I. Kiến thức cơ bản
1. Kiến thức về tác giả
- Giúp học sinh ôn tập, nắm vững cuộc đời và những nét lớn về cuộc đời của Nguyễn Đình
Chiểu, nhận thức được vị trí của nhà thơ trong lịch sử văn học dân tộc.
- Bồi dưỡng lòng tự hào, ý thức trân trọng về tác giả.
 Về kiến thức:
- Những nét chính về tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu; Giúp
học sinh thấy được Nguyễn Đình Chiểu là một nhà nho có tấm lòng yêu nước, gắn bó tha thiết
với quê hương, đất nước, với nhân dân; Có những đóng góp to lớn cho nền văn học dân tộc.

79
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Thấy được Nguyễn Đình Chiểu là ngôi sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam.
 Về kĩ năng:
- Tiếp cận cách đáng giá tác gia văn học trong thời khắc đổi thay của lịch sử. Cụ thể giúp
học sinh nắm được những nội dung sau:
 Về thái độ
 Định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
a. Về cuộc đời
- NĐC (1822- 1888)
- Quê: Tân Khánh - Gia Định (TPHCM)
- Tên chữ: Mạnh Trạch. Hiệu: Trọng Phủ, khi mù ông đổi là “ Hối Trai ”.
- Cha: Nguyễn Đình Huy, người Thừa Thiên Huế làm thư lại trong dinh Lê Văn Duyệt.
- Mẹ :Trương Thị Thiệt( Vợ lẽ)
- Năm 1849 sắp thi ông được tin mẹ mất, ông bỏ thi về chịu tang mẹ, than khóc mẹ và
đường xa thiếu thốn nên ông bị mù cả 2 mắt.
- Có tài nhưng chịu nhiều bất hạnh trong cuộc đời.
- Ba bài học lớn từ NĐC :
+ ý chí , nghị lực sống
+ Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc.
+ Tinh thần bất khuất trước kẻ thù.
- Ông vừa là nhà văn, nhà thơ, nhà giáo, nhà y học.
=> Cuộc đời ông là tấm gương sáng ngời về nghị lực và đạo đức, đặc biệt là thái độ suốt
đời gắn bó, đấu tranh không mệt mỏi cho lẽ phải, quyền lợi của nhân dân.
Tóm lại, Nguyễn Đình Chiểu đã vượt lên mọi bất hạnh để trở thành một nhà nho chân
chính, một người thầy mẫu mực, một danh y vì dân và trở thành nhà thơ lớn đầu tiên của dòng
văn thơ yêu nước Việt Nam.
b. Quan niệm về văn học
Nguyễn Đình Chiểu quan niệm văn chương có nhiệm vụ đề cao và chiến đấu vì chính
nghĩa, văn chương là những sáng tạo nghệ thuật quý báu, tao nhã để phát huy các giá trị tinh
thần. Sáng tác của ông chủ yếu ca ngợi những con người tiêu biểu cho quan niệm đạo lí truyền
thống như: “Trung, Hiếu, Tiết , Nghĩa” . Sau 1858, khi thực dân Pháp xâm lược nước ta thì văn
chương của ông chuyển từ đề tài đạo đức sang đề tài yêu nước đánh giặc. Nguyễn Đình Chiểu
tập trung lên án quân xâm lược, phê phán triều đình nhu nhược, ca ngợi tinh thần, nghĩa khí và
những tấm gương chiến đấu vì nhân dân.
- Các tác phẩm chính của ông: : Truyện Lục Vân Tiên, Dương Từ - Hà Mậu, Chạy giặc,
Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định,..
c. Giá trị thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu.
- Giá trị về nội dung: Ca ngợi các phẩm chất đạo đức truyền thống theo quan điểm của nhà
nho và thể hiện lòng yêu nước sâu sắc. Tấm lòng thiết tha với nhân dân, với đất nước của ông đã
đánh thức lòng yêu nước trong biết bao người dân Việt Nam.
- Giá trị về nghệ thuật: Ngôn ngữ và cách diễn đạt bình dị, mộc mạc, gần gũi với lời ăn
tiếng nói hàng ngày của nhân dân; Kết hợp tính cổ điển với tính dân gian, bút pháp lí tưởng hóa
với tả thực; mang đậm đà bản sắc Nam Bộ.

80
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
2. Kiến thức về tác phẩm: Yêu cầu học sinh cảm nhận được vẻ đẹp bi tráng mà
giản dị của hình tượng người nghĩa sĩ – nông dân cùng thái độ cảm phục, xót thương của tác giả
đối với họ.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật của bài văn tế với tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc
sủ dụng ngôn ngữ.
Kiến thức trọng tâm:
+ Tác phẩm dựng lên bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi
đầu chống thực dân Pháp.
+ Tác phẩm bộc lộ thái độ cảm phục và xót thương của tác giả trước sự hi sinh của các
nghĩa sĩ.
+ Tác phẩm thể hiện tính trữ tình, thủ pháp tương phản và việc sử dụng ngôn ngữ giản dị,
gần với lời ăn tiếng nói của người dân Nam Bộ.
Cụ thể:
2.1. Nội dung
a. Bức tượng đài bi tráng về người nông dân Nam Bộ yêu nước buổi đầu chống thực
dân Pháp:
* Trước khi giặc đến
- Hoàn cảnh xuất thân:
+ Cui cút, toan lo nghèo khó, quen làm việc nhà nông.
+ Họ quen với cày, cấy, luỹ tre, đồng ruộng.
+ Họ xa lạ với chiến trận, binh đao ( Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung…) -
>hình ảnh người nông dân lam lũ, vất vả, nhỏ bé, lao động vất vả thầm lặng, ít ai biết đến
+ Ngoài cật có một manh áo vải -> bình dị đến thiếu thốn, nghèo khổ
- Nghệ thuật: Liệt kê, đối thể hiện rõ hoàn cảnh của người nghĩa sĩ " thuần nông" và niềm
thương cảm của tác giả. Tuy họ nghèo về vật chất nhưng họ giàu có về tinh thần, tấm lòng yêu
nước nồng nàn.
* Khi giặc xâm lược
- Thái độ :
* yêu nước, căm thù giặc sâu sắc.
+ Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ, muốn tới ăn gan, muốn ra cắn cổ.
+ Cách so sánh gần gũi thể hiện sự chân thành đậm chất Nam Bộ, sôi sục của người nông dân
* Yêu nước gắn với niềm tự hào dân tộc.
+ Ta và địch như mặt trăng và mặt trời không thể cùng toả sáng một lúc. Thực dân
Pháp lại là lũ treo đầu dê bán thịt chó với chiêu bài truyền đạo, khai hoá.
* Yêu nước thể hiện ở tinh thần tự nguyện, quyết tâm đánh đuổi kẻ thù.:
+Sống làm chi… thà thác…
+Nào đợi, há để, chẳng thèm, ra sức, ra tay bộ hổ
* Tự nguyện đứng lên đánh giặc như một sự thôi thúc bên trong, một nhu cầu tất yếu của con
người.
- Trang bị:
+ Họ thiếu thốn đủ thứ: không có binh thư, binh pháp, ban võ nghệ.

81
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Chỉ có manh áo vải, ngọn tầm vông, rơm con cúi, lưỡi dao phay….
- Hành động: Tinh thần xả thân của những người dân chân đất mang trọng trách và chí khí
của những anh hùng thời đại.
+ Đốt nhà dạy đạo, chém đầu quan Pháp
+ Đạp rào lướt tới, xô cửa xông vào
+ Đâm ngang, chém ngược. hè trước, ó sau.
+ Coi giặc như không, liều mình như chẳng có
->Sử dụng các động từ mạnh thể hiện hành động mạnh mẽ, khẩn trương, khí thế tấn công
hừng hực như vũ bão và lòng dũng cảm của người nông dân nghĩa sĩ. Bức tranh công đồn chưa
từng thấy trong văn học. Lần đầu tiên hình ảnh người nông dân xuất hiện với dáng vẻ đầy dũng
khí, hiên ngang, anh dũng “khiến mã tà, ma ní hồn kinh”.
- Điều kiện chiến đấu

Ta Địch

- Trang bị: áo vải - Trang bị đầy đủ


- Vũ khí: rơm con cúi, ngọn tầm - Vũ khí: súng nhỏ, súng to, tàu chiến.
vông, dao phay . =>Hiện đại.
=>Thô sơ

->Nghệ thuật tương phản khắc hoạ rõ hoàn cảnh khó khăn, thiếu thốn đủ thứ nhưng họ
vẫn tự nguyện chiến đấu. Nghệ thuật đối, ngôn ngữ mộc mạc nhưng quyết đoán thể hiện sự
thẳng thắn, quyết tâm và bản lĩnh người dân Nam Bộ.
=> Điều làm nên chiến thắng:
- Lòng yêu nước, yêu cuộc sống vô bờ bến của người nông dân
- Lòng dũng cảm, đoàn kết một lòng và quyết tâm của nhân dân Nam Bộ
*Tóm lại: Bằng những chi tiết chân thực, bình dị được cô đúc từ đời sống người dân lao
động. Nguyễn Đình Chiểu đã phát hiện và ngợi ca phẩm chất cao quý tiềm ẩn đằng sau manh áo
vải, lam lũ vất vả của người nông dân là lòng yêu nước, ý chí quyết tâm bảo vệ Tổ quốc. Nguyễn
Đình Chiểu đã dựng được tượng đài sừng sững về người nông dân nghĩa sĩ- chưa từng có trong
lịch sử văn học.
b. Tiếng khóc của tác giả - Đau đớn tiếc thương vô hạn.
- Khóc cho người đã hi sinh
+ Xác phàm vội bỏ, da ngựa bọc thây.
+ Uất hận nghiệp lớn chưa thành
+ Nào đợi gươm hùm treo mộ
+ Vì ai…vì ai…
+ Các từ : ôi. thôi thôi…
-> Đau đớn, tiếc thương, cảm phục, ngưỡng mộ, trân trọng trước sự hi sinh anh dũng của
nghĩa sĩ
- Khóc cho người còn sống
+ Mẹ già : đau đớn,ngọn đèn leo lét

82
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Vợ : yếu chạy tìm chồng, não nùng, dật dờ
+ Con: bơ vơ, tội nghiệp
-> Cảnh ai oán thê lương. Họ là những nạn nhân đau khổ nhất của chiến tranh mà tác giả
dành nhiều tình cảm chia sẻ, xót thương.
- Khóc cho quê hương, đất nước
+ Đoái sông CG…
+ Quân tả đạo, quăng vùa hương…
+ Súng giặc đất rền …
+ Tấc đất ngọn rau…
->Thiên nhiên vạn vật cùng chia sẻ nỗi đau mất mát của con người.
c. Nỗi đau tiếc thương của người thương, của nhân dân trước sự hi sinh của nghĩa sĩ đã
nói lên ý nghĩa bất tử của cái chết anh hùng.
- Lẽ sống của họ. “Thà chết vinh còn hơn sống nhục”, họ quên mình cho đất nước
- Lời văn nghẹn lại như nỗi lòng quặn đau khôn xiết của con người yêu nước, thương dân.
Nỗi đau như thấm vào vạn vật trời đất.
=> Tác giả khấn nguyện người liệt sĩ đồng thời thôi thúc người sống hãy tiếp tục chiến đấu
diệt thù. KĐ sự bất tử của những người nghĩa sĩ trong lòng dân tộc.
2.2. Nghệ thuật
- Bài văn tế mang đậm chất trữ tình
- Với thủ pháp tương phản, và cấu trúc của thể văn biền ngẫu; Ngôn ngữ vừa trang trọng
vừa dân dã, mang đậm sắc thái Nam Bộ.
Tóm lại, tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc thể hiện vẻ đẹp bi tráng của hình tượng
người nghĩa sĩ nông dân.
+ Với tác phẩm, lần đầu tiên trong văn học Việt Nam người nông dân có mặt ở vị trí trung
tâm và hiện ra với tất cả vẻ đẹp vốn có của họ.
II. Luyện đề
Đề 1:
Cảm nhận của em về vẻ đẹp bi tráng của bức tượng đài nghĩa sĩ nông dân qua
đoạn trích sau:
... “Khá thương thay:
Vốn chẳng phải quân cơ, quân vệ, theo dòng ở lính diễn binh; chẳng qua là dân ấp, dân
lân, mến nghĩa làm quân chiêu mộ.
Mười tám ban võ nghệ, nào đợi tập rèn; chín chục trận binh thư, không chờ bày bố.
Ngoài cật có một manh áo vải, nào đợi mang bao tấu bầu ngòi; trong tay cầm một ngọn tầm
vông, chi nài sắm dao tu, nón gõ.
Hỏa mai đánh bằng rơm con cúi, cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; gươm đeo dùng bằng
lưỡi dao phay, cũng chém rớt đầu quan hai nọ.
Chi nhọc quan quản gióng trống kì, trống giục, đạp rào lướt tới, coi giặc cũng như
không; nào sợ thằng Tây bắn đạn nhỏ, đạn to, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có.
Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà ma ní hồn kinh; bọn hè trước, lũ ó sau,
trối kệ tàu sắt, tàu đồng súng nổ”....
(Trích “ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc- Nguyễn Đình Chiểu - SGK Tập 1 lớp 11- Nxb Giáo
dục 2007 tr62)
Hướng dẫn làm bài

83
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đề bài yêu cầu người viết trình bày những cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp của bức tượng đài
nghĩa sĩ nông dân qua đoạn trích.
- Lấy dẫn chứng trong đoạn trích trên và trong tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc
- Bài viết cần đầy đủ các ý chính sau:
Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích
- Nêu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của người nghĩa sĩ nông dân
Thân bài:
- Giải nghĩa “bi tráng”:
+ “bi”: đau thương, bi ai;
+ “Tráng”: hào hùng, kì vĩ, tráng lệ
- Luận điểm:
+ Yếu tố “bi”: đời sống lam lũ,vất vả, vũ khí, trang phục thô sơ, nỗi đau thương mất mát
của người sống.
+ Yếu tố “tráng”: Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động quả cảm, anh hùng. Bộc lộ
ở các động từ mạnh, giọng điệu...nhấn mạnh khí thế
- Nghệ thuật tả thực, sử dụng các kết cấu câu, thủ pháp đổi tương phản...
=> Tiếng khóc đau thương mà lớn lao, cao cả
- Liên hệ mở rộng: Lòng yêu nước và hình ảnh người nông dân cùng vai trò của họ trong
văn học và trong các cuộc kháng chiến
Kết bài:
- Bức tượng đài nghệ thuật bất hủ mang vẻ đẹp bi tráng lần đầu tiên được tạc trong văn học
- Cảm xúc lưu lại của người viêt
Đề 2: Phân tích vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
Hướng dẫn làm bài
- Đề bài yêu cầu cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ
Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu.
- Lấy dẫn chứng trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và các tác phẩm khác viết về người nông
dân của Nguyễn Đình Chiểu.
- Bài viết cần đầy đủ các ý chính sau:
Mở bài
- Giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu và Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Khẳng định vẻ đẹp của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc: Bức tượng đài
bi tráng.
Thân bài
a. Khái quát chung về hình tượng người nông dân trong văn thơ trung đại: hình ảnh
những người anh hùng áo vải hiền lành, chất phác nhưng khi xông pha trận mạc thì dũng cảm,
kiên cường.
b. Vẻ đẹp của người nông dân trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.
- Hoàn cảnh xuất thân: Những nông dân thuần túy, chất phác, cần cù, giản dị, cuộc đời
nghèo khổ, hiền lành, chịu thương chịu khó.
- Tự nguyện đứng lên chống lại kẻ thù, nhận lấý trách nhiệm cứu nước thiêng liêng để bảo
vệ độc lập.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc, tinh thần quả cảm trong chiến đấu chống giặc.
- Quan niệm về lẽ nhục – vinh mang tính truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Vẻ đẹp bất tử của những người lấy cái chết để làm rạng ngời chân lí cao đẹp của thời đại.
c.Tài năng và tấm lòng của Nguyễn Đình Chiểu khi viết về người nông dân nghĩa sĩ.

84
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Kết bài
Khẳng định vẻ đẹp của hình tượng người nông dân nghĩa sĩ, một bức tượng đài bi tráng
được dựng lên trong Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc.

LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG

--- Phan Bội Châu ---


I. Kiến thức cơ bản.
1. Kiến thức về tác giả:
- Phan Bội Châu (1867 – 1940)
- Quê ở làng Đan Nhiễm, huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Ông là lãnh tụ của các phong trào yêu nước và cách mạng đầu thế kỉ XX. Sự nghiệp cứu
nước không thành nhưng tấm lòng yêu nước thiết tha còn mãi muôn đời.
- Là nhà thơ, nhà văn lớn, là người khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình.
- Sự nghiệp văn chương:
+ Các tác phẩm chính: Việt Nam vong quốc sử, Hải ngoại huyết thư, Trùng Quang tâm sử,
Phan Bội Châu niên biểu, Phan Sào Nam văn tập, Phan Sào Nam tiên sinh quốc văn thi tập.
+ Quan niệm văn chương là vũ khí tuyên truyền yêu nước và Cách mạng.
+ Phan Bội Châu là cây bút xuất sắc nhất của văn thơ Cách mạng Việt Nam mấy chục năm
đầu thế kỷ XX.
2. Kiến thức về tác phẩm
a. Hoàn cảnh ra đời: Viết trong buổi chia tay bạn bè lên đường sang Nhật Bản. Lúc này
tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại, ảnh hưởng của tư tưởng
dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.
b. Thể loại và bố cục:
- Bài thơ được viết bằng chữ Hán, theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.
- Bố cục gồm 4 phần: đề - thực – luận – kết.
c. Nội dung tác phẩm:
c.1: Hai câu đề: Quan niệm về chí làm trai, tư thế trước vũ trụ.
Làm trai phải lạ ở trên đời,
Há để càn khôn tự chuyển dời.
- Hai câu thơ đề cập đến chí làm trai nói chung. Đó là một lẽ sống cao đẹp, phi thường, hiển
hách, dám mưu đồ những việc kinh thiên động địa, xoay chuyển vũ trụ chứ không chịu để vũ trụ
xoay chuyển lại mình.
- Cách thể hiện:
+ Tư thế chủ động, mạnh mẽ, nghi vấn nhưng là để khẳng định: Há để.
+ Cách nói khẳng khái: Câu mệnh lệnh phải.
c.2: Hai câu thực: Ý thức về cái tôi.
Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
Sau này muôn thuở, há không ai ?

85
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Chí làm trai của Phan Bội Châu gắn với ý thức về cái tôi nhưng không phải là một cái tôi
hưởng thụ mà nó là cái tôi trách nhiệm lớn lao đáng kính.
- Chữ danh ở cũng không phải là danh lợi tầm thường.
- Ý thức về cái tôi của Phan Bội Châu vừa cứng cỏi, vừa đẹp vô cùng.
- Cách thể hiện:
+Cảm hứng lãng mạn bay bổng lại được gắn với những hình tượng nghệ thuật kì vĩ, trường
tồn: Đất trời cao rộng (càn khôn), cuộc nhân sinh một đời người ( trong khoảng trăm năm), và cả
tương lai nối dài phía sau (sau này muôn thuở), càng làm tăng đến vô cùng sức mạnh của khát
vọng và niềm tin.
+ Giọng thơ bộc lộ sự khẳng định mạnh mẽ về cái tôi trách nhiệm đối với dân với nước.
c.3: Hai câu luận: Quan niệm về vinh nhục và thái độ đối với nền học vấn cũ trước vận mệnh đất
nước.
Non sông đã chết, sống thêm nhục,
Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!
- Nói về nỗi đau, về cái nhục mất nước với ý tưởng từ bỏ sách vở thánh hiền.
- Chối bỏ tư tưởng Khổng Mạnh lúc này là một biểu hiện táo bạo, mới mẻ của Phan Bội
Châu, biểu hiện tư tưởng mới mà ông tiếp thu từ phong trào Tân thư đầu thế kỉ.
- Ý thức về tình cảnh đất nước, nỗi nhục mất nước chính là cơ sở của lòng yêu nước.
c.4: Hai câu kết: Khát vọng và tư thế trong buổi lên đường.
Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi.
- Bài thơ kết lại trong tư thế hăm hở ra đi tìm đường cứu nước.
- Hình ảnh thơ thật lãng mạn, hào hùng, bay bổng ở bên trên thực tại tối tăm, khắc nghiệt
vươn ngang tầm vũ trụ bao la.
d. Tổng kết.
- Nội dung: Bài thơ nhỏ mà chứa đựng nội dung tư tưởng lớn: Có chí làm trai, có khát vọng
xoay chuyển vũ trụ, có ý thức cá nhân, trách nhiệm cao cả, có hoài bão lưu danh thiên cổ, có
quan niệm vinh- nhục ở đời, có thái độ táo bạo, mới mẻ về sách vở thánh hiền, có tư thế hăm hở
ra đi.
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng thể thơ truyền thống thất ngôn bát cú Đường luật .
+ Bài thơ thể hiện nhiệt tình yêu nước sục sôi, tuôn trào với giọng điệu tâm huyết, hào
hùng.
+ Cách dùng từ ngữ chỉ kg, tg kết hợp với giọng thơ tràn đầy tâm huyết có sức lay động mạnh
mẽ.
+ H/ả kỳ vĩ sánh ngang tầm vũ trụ.
II. Luyện đề
Đề 1: Cảm nhận của anh/chị về bài thơ “Lưu biệt khi xuất dương” của PBC, qua đó
làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu
nước.
1. Mở bài:

86
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Giới thiệu chung về tác giả, khái quát về tác phẩm.
- Nêu vấn đề nghị luận: cảm nhận về bài thơ Lưu biệt khi xuất dương và vẻ đẹp lãng mạn
của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu ra đi tìm đường cứu nước.
2. Thân bài:
- Phân tích bài thơ để làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi đầu
ra đi tìm đường cứu nước.
+ Quan niệm về chí làm trai: khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường,
hiển hách, phải dám mưu đồ xoay chuyển càn khôn.
+ Khẳng định ý thức trách nhiệm của cái tôi trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm
trước hiện tại mà còn là tách nhiệm trước lịch sử dân tộc.
+ Nêu hiện tình của đất nước: ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước,dân
tộc. Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ, bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo
quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong.
+ Tư thế, khát vọng lên đườngcủa bậc trượng phu hào kiệt, sẵn sàng ra khơi giữa muôn
trùng sóng bạc, tìm đường làm sống lại giang sơn đã chết.
+ Nghệ thuật: Giọng thơ tâm huyết, sục sôi đầy sức lôi cuốn, ngôn ngữ khoáng đạt, hình ảnh
kỳ vĩ.
3. Kết bài: Đánh giá chung về bài thơ.

Đề 2: Có ý kiến cho rằng: " Xuất dương lưu biệt của Phan Bội Châu đã thể hiện một lý
tưởng sống cao đẹp”. Anh(chị) hãy trình bày suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
1. Mở bài: + Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
+ Trích dẫn ý kiến.
2. Thân bài:
a. Giải thích ý kiến: Lý tưởng sống là gì?
- Lý tưởng sống là mục đích cao đẹp mà mỗi con người muốn hướng tới đó là lí do, mục
đích mà mỗi con người mong mỏi đạt được.
- Người có lý tưởng sống cao đẹp là người luôn suy nghĩ và hành động để hoàn thiện mình
hơn, giúp ích cho bản thân mình, cho gia đình xã hội và đất nước.
- Lý tưởng sống cao đẹp sẽ giúp cho mình vượt qua khó khăn thử thách.
=> Bài thơ Xuất dương lưu biệt đã thể hiện lý tưởng sống cao đẹp của Phan Bội Châu.
b. Phân tích, chứng minh, bình luận ý kiến cần bàn luận.
- Phân tích, chứng minh ý kiến cần bàn luận: Lý tưởng sống của tác giả được thể hiện
trong bài thơ.( Sử dụng dẫn chứng trong bài thơ để làm sáng tỏ nội dung trên)
- Bình luận vấn đề:
+ PBC là một người yêu nước, có khát vọng lớn lao, có bầu nhiệt huyết sục sôi.
+ Ý thức trách nhiệm cá nhân trước thời cuộc.
+ Quyết tâm xóa bỏ những tư tưởng lỗi thời, lạc hậu để tìm con đường cứu nước. Phan Bội
Châu cũng là người của cửa khổng sân trình mà lại có ý tưởng từ bỏ sách vở thì quả là một ý
tưởng mới mẻ có ý nghĩa tiên phong đối với thời đại (trong hoàn cảnh xã hội lúc đó, ông nhận

87
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
thấy sách vở thánh hiền không có ích cho công cuộc cứu nước, cứu dân). Có được ý tưởng đó là
nhờ tinh thần dân tộc cao độ, nhờ nhiệt huyết cứu nước.
+ Hăm hở ra đi theo tiếng gọi của non sông.
( Chú ý lấy dẫn chứng trong bài thơ)
=> Ý kiến trên hoàn toàn đúng.
- Nghệ thuật: giọng điệu tâm huyết sôi trào, sử dụng các động từ mạnh, lời thơ rắn rỏi, hình
ảnh phi thường...
c. Mở rộng vẫn đề:
- Lý tưởng sống cao đẹp của PBC có ảnh hưởng tích cực đến một bộ phận thanh niên lúc bấy
giờ.
- Trong XH hiện nay, một bộ phận thanh niên có lối sống lệch lạc, hưởng thụ, sống không
có lý tưởng-> cần lên án, phê phán.
- Cần có niềm tin, nghị lực, tình yêu...để giúp ta vượt qua khó khăn, thử thách..
3. Kết bài:
- Khẳng định ý kiến trên hoàn toàn đúng.
- Rút ra bài học: Sống cần có lý tưởng, hoài bão phấn đấu để đạt được ước mơ chân chính
bằng việc làm cụ thể.

TỪ ẤY, VIỆT BẮC


- Tố Hữu -

I. Kiến thức cơ bản:


1. Tác giả:
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng Việt Nam hiện đại. Thơ Tố Hữu có chỗ đứng
nhiều nhất trong lòng công chúng cách mạng bởi một phong cách trong sáng, đam mê và chân
thật, bằng một chất giọng ngọt ngào, đằm thắm.
* Đặc điểm phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu:
– Về nội dung, thơ Tố Hữu là thơ trữ tình- chính trị :
+ Thơ Tố Hữu luôn gắn liền và tìm đến với những biểu hiện của chủ nghĩa anh hùng nên
mang đậm chất sử thi và dạt dào cảm hứng lãng mạn.
+ Thơ Tố Hữu có chất giọng tâm tình, ngọt ngào, truyền cảm và đầy sức hấp dẫn.
– Về nghệ thuật, thơ Tố Hữu mang đậm tính dân tộc:
+ Hiện thực cách mạng được nhà thơ nhìn và phản ánh theo truyền thống đạo lí và tình
cảm của cha ông.
+ Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn thể thơ dân tộc như lục bát, song thất lục bát, thơ bảy chữ
nên dễ đi vào lòng người.
+ Các biện pháp tu từ ẩn dụ, so sánh, sử dụng chất liệu ca dao, tục ngữ, thành ngữ…hình
thành tính dân tộc đậm nét trong thơ ông.
+ Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc trong ngôn ngữ tiếng Việt. Nhạc điệu du dương, lời
thơ tâm tình, ngọt ngào, nên thơ Tố Hữu dễ ngâm, dễ hát đó cũng là nét truyền thống dân tộc.

88
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
2. Tác phẩm:
a. TỪ ẤY
* Hoàn cảnh ra đời:
- Bài thơ “Từ ấy” được Tố Hữu viết vào tháng 7/1938, bài thơ ghi lại những cảm xúc, suy
tư sâu sắc khi Tố Hữu được đứng vào hàng ngũ của Đảng.
* Ý nghĩa nhan đề:
- Đánh dấu mốc son chói lọi trong cuộc đời hoạt động cách mạng của nhà thơ Tố Hữu.
- Thể hiện niềm vui sướng hân hoan của nhà CM trẻ tuổi lần đầu tiên bắt gặp lí tưởng của
Đảng, của cách mạng và nguyện dấn thân vào con đường máu lửa ấy.
* Nội dung:
- Khổ 1: Niềm vui lớn:
+ Hai câu đầu: là mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khi nhà thơ được giác ngộ lí
tưởng cách mạng ( chú ý động từ bừng; những hình ảnh ẩn dụ "nắng hạ" "mặt trời chân lí" đã
nhấn mạnh: ánh sáng lí tưởng mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư
tưởng và tình cảm)
+ Hai câu sau: cụ thể hóa ý nghĩa, tác động của ánh sáng lí tưởng.
Liên tưởng, so sánh: " Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim"
Thể hiện vẻ đẹp và sức sống mới của tâm hồn cũng là của hồn thơ Tố Hữu.
- Khổ 2: Lẽ sống lớn:
Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa
với mọi người, với cái ta chung ( chú ý từ "buộc", "trang trải", "trăm nơi") để thực hiện lí tưởng
giải phóng giai cấp, dân tộc. Từ đó, khẳng định mối liên hệ sâu sắc với quần chúng nhân dân.
- Khổ 3: Tình cảm lớn.
Từ những nhận thức sâu sắc về lẽ sống mới tự xác định mình là thành viên của đại gia
đình quần chúng lao khổ ( sử dụng điệp từ "là" kết hợp với những từ "con", "em", "anh" để nhấn
mạnh tình cảm thân thiết như người trong cùng một gia đình)
* Nghệ thuật:
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở...
* Ý nghĩa văn bản:
- Niềm vui lớn, lẽ sống lớn trong buổi đầu gặp gỡ lí tưởng cộng sản.
b. VIỆT BẮC – TỐ HỮU
* Hoàn cảnh sáng tác:
- Bài thơ “Việt Bắc” được ra đời vào tháng 10 năm 1954 (nhân sự kiện những người kháng
chiến từ miền núi trở về miền xuôi, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến
khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội).
- Bài thơ được trích trong tập Việt Bắc (1947 - 1954). Việt Bắc là đỉnh cao của thơ Tố Hữu
và cũng là một tác phẩm xuất sắc của văn học Việt Nam thời kháng chiến chống thực dân Pháp.

89
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đoạn trích Việt Bắc nằm ở phần đầu của bài thơ, tái hiện những kỉ niệm về cách mạng và kháng
chiến.
* Nội dung:
- Tám câu thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của con người.
+ Bốn câu trên: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian
nguồn cội, nghĩa tình; qua đó, thể hiện tâm trạng của người ở lại.
+ Bốn câu thơ tiếp: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến.
- Tám mươi hai câu sau: Những kỉ niệm về Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm.
+ Mười hai câu hỏi: Gợi lên những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm tháng đã qua,
khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là
chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thuỷ chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến.
+ Bảy mươi câu đáp: Mượn lời đáp của người về xuôi, nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ da diết với
Việt Bắc; qua đó, dựng lên hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và tình nghĩa thuỷ
chung. Nội dung chủ đạo là nỗi nhớ Việt Bắc, những kỉ niệm về Việt Bắc (bốn câu đầu đoạn
khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt; hai mươi tám câu tiếp nói về nỗi nhớ thiên nhiên, núi
rừng và con người, cuộc sống nơi đây; hai mươi câu tiếp nói về cuộc kháng chiến anh hùng;
mười sáu câu cuối đoạn thể hiện nỗi nhớ cảnh và người Việt Bắc, những kỉ niệm về cuộc kháng
chiến).
* Nghệ thuật:
- Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu:
+ Thể thơ lục bát.
+ Lối đối đáp, cách xưng hô mình - ta quen thuộc trong ca dao.
+ Ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi.
* Ý nghĩa:
- Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và
kháng chiến.
II. Luyện đề:
1. TỪ ẤY
Đề 1: Lí tưởng sống cao đẹp được thể hiện trong bài thơ "Từ ấy" (Tố Hữu)
Dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Lí tưởng sống cao đẹp được thể hiện trong bài thơ "Từ ấy".
2. Thân bài:
a. Niềm vui sướng say mê khi gặp lí tưởng của Đảng:(Khổ 1)
- Hai câu mở đầu viết theo bút pháp tự sự, nhà thơ kể lại kỉ niệm không quên của đời mình:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lý chói qua tim.”
+ “Từ ấy”: mốc thời gian có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong đời cách mạng và đời thơ
TH- mốc thời gian được giác ngộ lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng.

90
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ (nắng hạ, mặt trời chân lí, chói qua tim) kết hợp với động
từ (bừng, chói)→ sự ảnh hưởng lớn lao của ánh sáng chân lí đến nhà thơ, như nguồn sáng mới
làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ.
-> Chính ánh sáng của lý tưởng Đảng đã xua tan màn sương mù của ý thức tiểu tư sản và
mở ra trong tâm hồn nhà thơ một chân trời mới của nhận thức, tư tưởng và tình cảm.
=> Thể hiện thái độ thành kính, ân tình, biết ơn của nhà thơ với Đảng
- Hai câu sau: Nhà thơ tiếp tục bày tỏ niềm vui sướng vô hạn của mình trong buổi đầu đến
với Cách mạng.
“Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim...”
+ Bút pháp trữ tình lãng mạn.
+ Những hình ảnh so sánh của 1 thế giới tràn đầy sức sống: Hương sắc của các loài hoa, vẻ
tươi xanh của cây lá, âm thanh rộn rã của tiếng chim ca hót.
-> Tố Hữu sung sướng đón nhận lí tưởng như cỏ cây hoa lá đón ánh sáng mặt trời, chính lí
tưởng cuộc sống đã làm con người tràn đầy sức sống và niềm yêu đời làm cho cuộc sống của con
người có ý nghĩa hơn.
=> Cách mạng đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho
hồn thơ: tình cảm chân thành, trong trẻo và hết sức nồng nhiệt của một thanh niên lần đầu tiên
được tiếp nhận lí tưởng của Đảng, tìm được hướng đi đúng đắn cho cuộc đời mình.
b. Những nhận thức mới về lẽ sống:(Khổ 2)
- Hai câu đầu:
+ Động từ “buộc”: thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ muốn vượt qua
giới hạn của “cái tôi” cá nhân để sống chan hoà với mọi người.
+ Trang trải: tâm hồn nhà thơ trải rộng với cuộc đời, tạo ra khả năng đồng cảm sâu xa với
hoàn cảnh của từng con người cụ thể.
+Hoán dụ: “Trăm nơi” ->mọi người sống khắp nơi trên đất nước.
=> Hai câu thơ biểu lộ một quyết tâm, một ý thức tự nguyện vượt lên mình sự gắn bó hài
hòa giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người.
- Hai câu sau:
Hình ảnh:
+ Hồn tôi - hồn khổ: trong mối liên hệ với mọi người, nhà thơ quan tâm đến quần chúng
lao khổ.
+ Khối đời: ẩn dụ chỉ khối người đông đảo cùng chung cảnh ngộ trong cuộc đời, đoàn kết
cùng phấn đấu vì một mục tiêu chung.
-> Tình yêu thương con người của Tố Hữu là tình cảm hữu ái giai cấp.
=> Tố Hữu đặt mình vào giữa dòng đời và trong môi trường rộng lớn của quần chúng lao
khổ, ở đấy Tố Hữu tìm thấy sức mạnh, niềm vui mới bằng nhận thức, tình cảm yêu mến, sự giao
cảm của những trái tim. Qua đó Tố Hữu cũng khẳng định mối liên hệ sâu sắc giữa văn học và
cuộc sống, mà chủ yếu là cuộc sống của quần chúng nhân dân.
c. Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm Tố Hữu: (Khổ 3)

91
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Điệp từ: "là" cùng với các từ "con", "em", "anh" và số từ ước lệ "vạn": nhấn mạnh, khẳng
định tình cảm gia đình thật đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận sâu sắc bản thân mình là 1
thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.
- "Kiếp phôi pha": những người đau khổ, bất hạnh, những người lao động vất vả, dãi dầu
mưa nắng để kiếm sống.
- Những em nhỏ “không áo cơm cù bất cù bơ” (những em bé không nơi nương tựa phải
lang thang vất vưởng nay đây mai đó)
-> Tấm lòng đồng cảm, xót thương của nhà thơ.
=> Lòng căm giận của nhà thơ trước bao bất công, ngang trái của cuộc đời cũ.Khổ thơ đã
đánh dấu sự chuyển biến sâu sắc trong tâm hồn nhà thơ.
d. Nghệ thuật:
- Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái; nhịp điệu thơ hăm hở…
3. Kết bài:
- Bài thơ thể hiện lí tưởng sống cao đẹp của nhà thơ Tố Hữu.
- Liên hệ với lí tưởng sống của thanh niên trong thời đại ngày nay.
Đề 2: "Thơ Tố Hữu mang tính trữ tình - chính trị sâu sắc". Hãy phân tích hai đoạn
thơ sau để làm sáng tỏ điều này:
“Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim.”
( Từ ấy - Tố Hữu)
“Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
Mình về mình có nhớ không
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?”
( Việt Bắc - Tố Hữu)
Dàn bài:
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
* Vài nét về tính trữ tình – chính trị trong thơ Tố Hữu
+ Thơ Tố Hữu là thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn. Cái tôi trữ tình của Tố
Hữu ban đầu là cái tôi chiến sĩ, về sau trở thành cái tôi nhân danh Đảng, nhân danh cộng đồng
dân tộc.
+ Thơ Tố Hữu đi sâu vào tình cảm lớn, yêu lý tưởng, lãnh tụ, tình quân dân, đồng chí đồng
bào, quốc tế vô sản.

92
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Niềm vui trong thơ Tố Hữu lớn lao, sôi nổi hân hoan, tươi sáng.
* Khổ 1 bài “Từ ấy”:
+ Nội dung: Niềm vui sướng say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng. Lí tưởng cách mạng
như một nguồn sáng mới làm bừng sáng tâm hồn nhà thơ, báo hiệu những điều tốt lành cho cuộc
sống.
+ Nghệ thuật: Hình ảnh ẩn dụ, so sánh, từ ngữ có sắc thái mạnh (bừng, chói, đậm, rộn),
giọng điệu náo nức mê say, bút pháp trữ tình lãng mạn,…
* Đoạn thơ trong “Việt Bắc”:
+ Nội dung: tâm trạng bâng khuâng lưu luyến của nhân vật trữ tình trong khoảnh khắc chia
tay đặc biệt: những cán bộ chiến sĩ cách mạng tạm biệt Việt Bắc về Hà Nội. Đó là nỗi nhớ 15
năm với biết bao kỉ niệm. Nỗi niềm ấy đã được gửi vào núi rừng, sông nước, trở thành câu hỏi
đầy băn khoăn, day dứt của người ở lại. Thông qua đó, nhân vật trữ tình bày tỏ tình cảm yêu
thương, lòng tri ân sâu sắc dành cho quê hương cách mạng.
+ Nghệ thuật: thể thơ lục bát với hình thức đối đáp, cặp đại từ xưng hô, từ ngữ mang màu
sắc dân gian đậm nét.
* So sánh hai đoạn thơ:
- Giống nhau: Xuyên suốt tất cả hai đoạn thơ đều phản ánh đậm nét hình ảnh con người
Việt Nam với ngôn ngữ gần gũi, quen thuộc đậm chất trữ tình, chính trị; mang đậm lý tưởng
cộng sản.
- Khác nhau:
+ Đoạn thơ trong “Từ ấy” là khúc hát reo vui của một tâm hồn bừng nắng hạ khi đón nhận
lí tưởng cộng sản. Cái tôi trong bài thơ là cái tôi chiến sĩ, say sưa ca ngợi lí tưởng lớn, lẽ sống
lớn.
+ Đoạn thơ trong “Việt Bắc” cho thấy sự phát triển của thơ trữ tình chính trị Tố Hữu: Cái
tôi nhân danh Đảng, cộng đồng, ngợi ca tình cảm lớn của thời đại: ân tình cách mạng.
3. Kết bài:
- “Từ ấy”, “Việt Bắc” là những bài thơ tiêu biểu cho tính trữ tình – chính trị trong thơ Tố
Hữu, góp phần vinh danh ông là lá cờ đầu trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam.
******
2. VIỆT BẮC
Đề 1: Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu.
"Mình về mình có nhớ ta
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng
...........................................
Mình đi mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu".
Dàn ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung đoạn trích (trích nguyên văn đoạn
thơ).
b. Thân bài:

93
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Cấu tứ của đoạn thơ:
+ Đoạn thơ nằm trong cấu tứ chung của toàn bài: Tâm trạng đầy bâng khuâng, xúc động
giữa người đi - kẻ ở trong buổi chia tay.
+ Tố Hữu thể hiện tình cảm ấy dưới hình thức đối đáp của hai nhân vật trữ tình mình - ta
trong ca dao truyền thống -> mối quan hệ đồng chí, đồng bào => Thủ pháp nghệ thuật độc đáo,
tài hoa.
- Tình cảm bâng khuâng, lưu luyến của người đi - kẻ ở trong buối chia tay:
Mình về mình có nhớ ta
..................................
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.
-> Có sự đối đáp giữa người đi - kẻ ở gợi nhớ mười lăm năm gắn bó với biết bao ân tình
- Lời người ở lại gợi nhớ về một chiến khu gian khó mà thuỷ chung:
Mình đi có nhớ những ngày
.........................................
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.
+ Những gian nan, vất vả bởi thiên nhiên khắc nghiệt.
+ Những con người Việt Bắc còn nghèo khó nhưng thuỷ chung, tình nghĩa, sẵn sàng sẻ
chia mọi gian khó với cách mạng, với kháng chiến.
+ Khu căn cứ địa vững chắc của kháng chiến với những địa danh đã đi vào lịch sử.
=> Thiên nhiên, mảnh đất, con người biết bao ân tình khiến người đi không thể nào quên.
- Lời người ra đi khẳng định một sự thuỷ chung, son sắt:
Ta với mình, mình với ta
................................
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu.
-> Sự so sánh độc đáo khẳng định sự thuỷ chung, son sắt.
- Nghệ thuật: Câu thơ giàu nhạc điệu, cách sử dụng từ sáng tạo, nghệ thuật đối, hình ảnh ẩn
dụ, điệp từ... đã góp phần tạo nên sự thành công cho đoạn thơ.
c. Kết bài:
- Cảm nhận của bản thân về đoạn thơ, bài thơ.

Đề 2: Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu:
Những đường Việt Bắc của ta
...............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Dàn ý:
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát vè tác giả, tác phẩm, đoạn thơ ( trích nguyên văn đoạn thơ).
2. Thân bài:

94
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đoạn thơ tràn đầy cảm hứng sử thi và lãng mạn của cái tôi thi sĩ về một Việt Bắc - căn
cứ kháng chiến hào hùng với bao kỉ niệm chiến đấu và chiến thắng.
- Sáu câu thơ đầu của đoạn thơ tái hiện khung cảnh của một Việt Bắc chiến đấu và chiến
thắng:
Những đường Việt Bắc của ta
................................................
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
+ Một không gian núi rừng rộng lớn với những âm thanh sôi nổi, dồn dập, náo nức đã
khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên, con người Việt Bắc cùng sức mạnh vô địch của
khối đoàn kết toàn dân kháng chiến.
-> Khổ thơ tràn đầy âm hưởng anh hùng ca, mang dáng vẻ của một sử thi hiện đại.
- Hai câu thơ tiếp theo, vẫn tiếp tục cảm hứng sử thi, lãng mạn hào hùng đã vẽ ra một viễn
cảnh tương lai tươi sáng:
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
-> Với hình ảnh đối lập, câu thơ đã diễn tả niềm tự hào, lạc quan tin tưởng vào tương lai
tươi sáng của đất nước: chúng ta sẽ được độc lập, tự do, no ấm.
- Chiến công lừng lẫy đã cùng Việt Bắc đi vào lịch sử dân tộc:
Tin vui chiến thắng trăm miền
..............................................
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
-> Niềm vui chiến thắng của dân tộc tràn ngập trong mỗi câu thơ, tràn ngập trong lòng mỗi
người.
- Nghệ thuật: Giọng thơ mạnh mẽ, dồn dập, hình ảnh con người kì vĩ, cảm hứng sử thi,
lãng mạn...-> tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ngợi ca sức mạnh của nhân dân anh
hùng, đất nước anh hùng.
3. Kết bài:
- Cảm nhận của bản thân về đoạn thơ, bài thơ.

CHIỀU TỐI
- Hồ Chí Minh -
I. Kiến thức cơ bản:
1) Kiến thức về tác giả:
- Hồ Chí Minh (1890-1969) là một nhà cách mạng vĩ đại, một danh nhân văn hóa thế giới
đồng thời cũng là một nhà văn, nhà thơ lớn của dân tộc
- Phong cách thơ: Phong cách thơ đa dạng, phong phú. Những bài thơ nghệ thuật viết
theo cảm hứng thẩm mĩ hầu hết là thơ tứ tuyệt cổ điển, bằng chữ Hán, mang đặc điểm của thơ cổ
phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa màu săc cổ điển với bút pháp hiện đại.
2. Kiến thức về tác phẩm:
- Hoàn cảnh sáng tác:m Bác sáng tác vào cuối mùa thua năm 1942, trên con đường
chuyển lao từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo.

95
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Xuất xứ của bài thơ: Là bài thơ thứ 31 của tập Nhật kí trong tù
b. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm:
b.1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều tối nơi rừng núi.
- Khung cảnh thiên nhiên nơi núi rừng khi chiều muộn với cánh chim mệt mỏi tìm chốn
ngủ, và chòm mây cô đơn lững lờ giữa tầng không đã được phác họa bằng những nét chấm phá
theo bút pháp cổ điển, người đọc vẫn cảm nhận được cảnh núi rừng chiều thật âm u, không hệ
gợi âm thanh mà nghe thật vắng vẻ và quạnh hiu.
- Với dôi nét chấm phà theo bút pháp cổ điển, bức tranh núi rừng khi chiều tối đã hiện ra rõ
nét. Trong khung cảnh núi rừng lúc trời sắp tối, những cảnh chim mỏi mệt đang tìm về tổ ấm.
Trên lưng trời là vài chòm mây chầm chậm trôi qua. Vì chiều là thời gian của một ngày tàn nên
mọi vận động của thiên nhiên đều nhẹ nhàng, có phần mệt mỏi. Bức tranh phong cảnh tuy đẹp và
nên thơ nhưng vẫn có nét buồn. Mỗi nỗi niềm man mác, bâng khuâng trải ra với bầu trời cao
rộng, với cánh chim rong ruổi tìm chốn ngủ trong mệt mỏi, với chòm mây lẻ loi, cô đơn. Trong ý
thơ có biết bao sự hòa hợp, cảm thông giữa tâm hồn nhà thơ với cảnh vật thiên nhiên. Cội nguồn
của sự cảm thông ấy chính là tình yêu thương mênh mông của Bác dành cho thiên nhiên cho mọi
sự sống trên đời.
- Hơn thế, chòm mây như có hôn người, như mang tâm trạng, nó cô đơn, lẻ loi, và lặng lẽ,
lững lờ trôi giữa không gian rộng lớn của trời chiều, nó mang nỗi buồn trong cảnh ngộ chia lìa:
cánh chim mải miết bay về rừng xanh, chòm mây trôi chậm như ở lại giữa tầng không. Tuy vậy,
vẻ đẹp cổ điển của hai câu thơ đã thể hiện bản lĩnh kiên cường của người chiến sĩ, bởi vì nếu
không có ý chí và nghị lực không có phong thái ung dung tự chủ và sự tự do hoàn toàn về tinh
thần thì không thể có những câu thwo cảm nhận thiên nhiên thật sâu sắc và tinh tế như thế trong
hoàn cảnh khắc nghiệt của cảnh tù đày. Nói khác đi đó là chất thép ẩn sau chất tình.
b.2 Hai câu cuối: Bức tranh tâm cảnh của nhà thơ.
- Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước với vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi
đang xay ngô bên lò than. Hình ảnh người phụ nữ lao động ở đây được gợi tả một cách cụ thể,
sinh động như một bức tranh hiện thực. Chính nét vẽ đời thường ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ
hiện đại, hơn thế, hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người nổi bật lên như là trung tâm của
bức tranh thiên nhiên. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.
- Bài thơ chuyển một cách đột ngột, từ quang cảnh buổi chiều tôi buồn bã sang những hình
ảnh sinh động, đầy sức sống. hình ảnh thiếu nữ nơi rừng núi xuất hiện với hoạt động xay ngô làm
cho không khí buổi chiều có chút náo nhiệt, có thêm một chút sinh khí. Chính nét vẽ đời thường
ấy làm cho bài thơ theo dáng vẻ hiện đại, hơn thế, trong sự hình dung về cự li, khoảng cách với
cánh chim và chòm mây ( ở viễn cảnh), hình ảnh cô gái xay ngô, hình ảnh con người (ở cận
cảnh) nổi bật lên như là trung tâm của bức tranh thiên nhiên. Trong bài thơ của Bác, hình ảnh cô
gái xay ngô toát lên vẻ trẻ trung, khỏe mạnh, sống động và chính cuộc sống lao động bình dị đó
càng trở lên dáng quí, đáng trân trọng biết bao giữa núi từng chiều tối âm u, heo hút. Nó đưa lại
cho người đi đường lúc chiều hôm chút hơi ấm của sự sống, chút niềm tin niềm vui và hạnh phúc
trong lao động của con người, con người ấy tuy vất vả mà tự do.
- Những chữ “ma bao túc” ở dưới câu 3 được điệp vòng ở đầu câu 4 “Bao túc ma hoàn” đã
tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng như diễn tả cái vòng quay không dứt của động tác xay
ngô – qua đó có thể thấy cô gái thật chăm chỉ, kiên nhẫn, cần mãn với công việc của chính mình.
Đến khi cối xay dừng lại thì “lỗ dĩ hồng” – lò đã rực hồng, tức trời đã tối thì mới thấy lò than đỏ
rực lên. Nếu hình dung cả bài thơ là một bức tranh thì chính cái chấm lửa đỏ mà người nghệ sĩ
tài hoa chấm lên đó đã mang lại thần sắc cho toàn cảnh, đường như nó làm tăng thêm niềm vui

96
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
và sức mạnh cho người đang cất bước trên con đường xa. Trong cảnh tù đầy khổ sai, chưa bao
giờ Bác thôi lưu tâm đén những người lao động. Không kết thúc bài thơ trong u ám, lạnh lẽo.
Bác đã lồng vào đó vẻ đẹp tâm hồn người chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, rực lên sắc hồng thiết tha tin
yêu vào cuộc sống.
- Trong câu thơ cuối, sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình
tượng thơ Hồ Chí Minh, chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sáng
rực hồng. cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng của nhà thơ,
từ tối đến sáng, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo cô đơn sang ấm áp nóng tình
người. Bức tranh khắc họa lại thời khắc đầu đêm bên xóm núi cho thấy Bác đã quên cảnh ngộ
đau khổ của mình để cảm nhận cuộc sống của nhân dân, vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt để đồng
cảm với niềm vui đời thường. Nó nói lên sự quan tâm, tình thương của Bác với những người lao
động nghèo.
- Với vẻ dẹp cổ điển và tinh thần hiện đại, bài thơ đã vận động từ hình ảnh chiều u ám, tăm
tối đến ánh lửa rực hồng, ấm áp từ nỗi niềm buồn đau đến niềm vui. Nó cho thấy cái nhìn tràn
đầy niềm lạc quan yêu đời và tình yêu thương nhân dân của một con người “đại nhân, đại trí, đại
dũng”.
c. Tổng kết
* Giá trị nội dung
Qua bức tranh cảnh vật thấy được những nét đẹp tâm hồn của một nhà thơ chiến sĩ: lòng
yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu cuộc sống, phong thái ung dung tự chủ và niềm lạc quan,
nghị lực kiên cường vượt qua hoàn cảnh khắc nghiệt tăm tối.
* Giá trị nghệ thuật
- Sự kết hợp giữa vẻ đẹp cổ điển và tính hiện đại.
- Từ ngữ cô đọng, hàm súc, vận dụng tinh tế thủ pháp đối lập, phát huy giá trị nghệ thuật
của biện pháp điệp liên hoàn.
II. Luyện đề:
1. Đề 1: Cảm nhận về bài thơ “ Chiều tối” ( Trích " Nhật kí trong tù" - Hồ Chí Minh )
Dàn ý:
a. Mở bài:
– Không gian và thời gian vào buổi hoàng hôn trong Nhật kí trong tù được miêu tả qua một
số bài thơ: Hoàng hôn, Chiều tối, Cảnh chiều hôm, Xế chiều… Nhưng trong những bức tranh có
phần ảm đạm đó, sinh hoạt của con người, niềm tin yêu lạc quan, vẻ tươi sáng vẫn được thể hiện
rõ nét, nhất là trong bài thơ “Chiều tối”.
– Ghi lại bài thơ.
b. Thân bài:
*. Bài thơ mở đầu bằng hình ảnh một ngày sắp hết.
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,”
- Sau một ngày kiếm ăn, chim chiều mỏi mệt, tìm khu rừng cây quen thuộc để ngủ qua
đêm.
- Chim mỏi về rừng báo hiệu ngày tàn, nhường chỗ cho bóng đêm. Nhưng người đi đường
vẫn chưa được dừng bước, không rõ đi đến đâu, cũng không biết bao giờ có dược chốn ngủ như
những cánh chim kia.
Một nỗi u hoài man mác dâng lên trong lòng người đi: tình cảnh mất tự do giữa đất khách

97
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
quê người, cảnh vật gợi vẻ ảm đạm của một buổi chiều tàn.
*. Bầu trời buổi chiều tối còn vương lại một chút ánh sáng nhạt mờ, vừa đủ cho nhà thơ
nhận ra một chòm mây lẻ loi đang lững lờ trôi:
“Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;”
- Cảnh đẹp như một bức tranh thủy mặc nhưng cũng thật buồn, càng khơi gợi nỗi cô đơn
của người đi đường.
- Hơn nữa, đây còn là một người tù phải cất bước dù đã mỏi mệt suốt một ngày dài.
Hai câu thơ tả cảnh nhưng thật gợi tình, như kín đáo giãi bày một tâm trạng, một nỗi niềm.
*. Nhưng giữa cảnh núi rừng mênh mông trùng điệp đang chìm dần vào bóng tối, nổi bật
một đốm lửa hồng soi hình bóng của một cô gái lao động:
“Cô em xóm núi xay ngô tối,
Xay hết, lò than đã rực hồng.”
Bên cạnh con đường miền núi có một xóm nhà nhỏ, cô lẻ thưa thớt. Cảnh thật bình thường,
nhưng ngay lúc đó người tù chợt nhìn thấy một hình ảnh gây xúc động mãnh liệt: cô gái nhỏ xay
ngô và ánh lửa hồng của lò than. Đó là hình ảnh bình dị về cuộc sống bình thường của người lao
động. Sau một ngày làm việc ở ngoài đồng, chắc là rất vất vả, những người nông dân trở về nhà
để ăn tối và nghỉ ngơi. Cô gái nhỏ này hẳn là con hoặc em gái trong gia đình, chuẩn bị bữa ăn
cho những người sắp trở về.
- Hình ảnh cô gái nhỏ xay ngô và hình ảnh ngọn lửa xuất hiện trong bóng chiều chập
choạng thật đơn sơ, giản dị, nhưng cũng thật đẹp, đáng yêu và ấm lòng.
- Nhận ra những chi tiết của bức tranh đó, nhà thơ thực sự cảm động và thông cảm với
cuộc sống của người lao động: nghèo, vất vả, nhưng ấm cúng và lạc quan. Đóng lại bài thơ bằng
một từ “hồng” đầy sức nặng, nhà thơ như muốn ấp ủ ngọn lửa hồng ấy trong trái tim mình, vui
sướng vì ngọn lửa của cuộc sống bình dị luôn sáng ấm.
*. Bài thơ đã kết hợp một cách hài hòa bút pháp cổ điển và hiện đại.
- Cảnh buổi chiều nơi núi rừng bao trùm cả bầu trời, mặt đất, cả thiên nhiên và con người,
chỉ được ghi loáng thoáng vài nét đơn sơ: một cánh chim, một chòm mây, một cô gái bên lò than
nơi xóm núi.
- Chỉ đơn sơ vài nét như trong một bài thơ cổ, nhưng ta cảm nhận được cái hồn của cảnh
vật, tuy buồn mà vẫn ấm áp, đặc biệt lại có niềm vui bình dị trong bài thơ Chiều tối: nhà ai bên
bếp lửa hồng tỏa sáng hình bóng khỏe khoắn của cô gái xay ngô.
c. Kết bài
– Thiên nhiên và con người được miêu tả trong bài thơ bằng vài nét chấm phá: hình ảnh cô
em xóm núi xay ngô trở thành trung tâm bức tranh, đẩy lùi nền trời chiều với cánh chim bay mỏi,
chòm mây bay chậm.
– Nhưng bài thơ không tả một khung cảnh quạnh hiu mà tả cảnh sống đời thường mang vẻ
yên bình, ấm áp.
2. Đề 2: Màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ “Chiều tối” (“Mộ” – Nhật
ký trong tù-) của Hồ Chí Minh?
Dàn ý:
a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
– Tác giả Hồ Chí Minh:

98
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Bậc anh hùng cứu quốc của dân tộc Việt Nam.
+ Là nhà văn hoá lớn, nhà thơ lớn. Người đã để lại một di sản văn học phong phú, đa dạng,
trong đó có tập thơ Nhật kí trong tù với nhiều bài thơ rất đặc sắc cả về nội dung lẫn nghệ thuật.
– Tác phẩm: Bài thơ là một trong số 134 bài thơ trong tập Nhật kí trong tù, thể hiện sâu sắc
phong cách thơ của Hồ Chí Minh: Đó là sự kết hợp hài hoà giữa màu sắc cổ điển và tinh thần
hiện đại.
b) Thân bài: Cảm nhận về màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại trong bài thơ.
– Màu sắc cổ điển:
+ Đề tài: Bài thơ là bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống của con người lúc chiều
tối. Đây là đề tài quen thuộc của thơ ca cổ.
+ Hình ảnh thơ: tác phẩm sử dụng những thi liệu quen thuộc trong thơ ca cổ với ý nghĩa
tượng trưng tạo nên tính chất hàm súc cho bài thơ.
. Hình ảnh cánh chim: biểu tượng cho không gian lẫn thời gian, là tín hiệu cho buổi
hoàng hôn.
. Hình ảnh chòm mây: biểu tượng cho không gian cao rộng của bầu trời.
* Hình ảnh đơn giản mà vẽ nên được không gian rừng núi lúc chiều tối âm u, vắng lặng,
chứa đựng trong đó bao nỗi niềm của người tù trên đất khách quê người: nỗi cô đơn, niềm khao
khát một mái nhà, một tổ ấm. Đó là nghệ thuật lấy cảnh để nói tình.
+ Thể thơ tứ tuyệt, lời ít ý nhiều, để lại nhiều dư ba.
+ Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: chỉ bằng vài nét chấm phá mà ghi lại linh hồn của tạo vật và
gợi được nỗi niềm của nhà thơ.
– Tinh thần hiện đại:
+ Hình ảnh thơ: cánh chim, chòm mây, người con gái xay ngô là những hình ảnh của hiện
thực.
. Cánh chim mỏi: chữ “mỏi” thể hiện sự cảm nhận rất sâu cái bên trong của sự vật. Đó là
cánh chim bay theo cái nhịp điệu bất tận của cuộc sống: sáng: bay đi kiếm ăn, tối: bay về tìm
chốn ngủ. Đó là cánh chim của tự do, của ước mơ sum họp. Đó cũng là niềm khao khát của
người tù.
. Chòm mây cô đơn trôi chậm chạp giữa bầu trời là hình ảnh ẩn dụ về người tù đang bị
giải đi trên đường xa vạn dặm chưa biết đâu là điểm dừng. Thế nhưng phong thái của người tù
vẫn rất ung dung, tự tại, phong thái của một chiến sĩ cách mạng kiên cường, luôn làm chủ hoàn
cảnh.
. Hình ảnh người con gái xóm núi xay ngô tối là hình ảnh của con người lao động, hiện lên
sinh động, khỏe khoắn, tích cực, là trung tâm của bức tranh “Chiều tối”.
Cùng với nhịp quay của cối xay ngô và sự rực hồng của bếp lửa, hình ảnh này đã xua tan đi
bóng tối, giá rét, mang đến cho người tù niềm vui của sự sống, của hơi ấm.
* Hình ảnh thơ giản dị mà chứa đựng được những tình cảm rất đỗi đời thường và một nghị
lực phi thường của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh.
+ Sự vận động của tứ thơ: đi từ bóng tối ra ánh sáng, từ nỗi buồn đến niềm vui. Từ đó thể
hiện được tinh thần lạc quan, ý chí kiên cường của Bác.
. Yêu cảnh vật, yêu cuộc sống “nâng niu tất cả, chỉ quên mình”. (Tố Hữu).
. Đồng cảm, chia sẻ với muôn loài, đặc biệt là nỗi vất vả của những con người lao động.

99
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Đó cũng là tình cảm quốc tế vô sản trong sáng mà Bác đã giành cho nhân dân Trung Hoa.
. Giọng thơ khoẻ khoắn biểu hiện một tâm hồn lạc quan, giàu nghị lực.
-> Đó là một tâm hồn nghệ sĩ mà rất chiến sĩ.
c. Kết bài: Đánh giá chung:
+ Thông qua bức tranh tả cảnh đã làm toát lên hình tượng nhân vật trữ tình: hình ảnh người
tù Hồ Chí Minh với lòng yêu thương rộng lớn, luôn nâng niu, trân trọng mọi sự sống trên đời; ý
chí bất khuất, kiên cường, tâm hồn lạc quan luôn hướng về tương lai, ánh sáng.
+ Nội dung ấy được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật vừa đậm đà màu sắc cổ điển,
vừa phơi phới tinh thần hiện đại, tạo nên vẻ đẹp đặc sắc cho bài thơ

3. Đề 3: Hãy phân tích vẻ đẹp của hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong hai bài
thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh) và Từ ấy (Tố Hữu).
1. Mở bài: Giới thiệu về hai tác giả, tác phẩm
– Hồ Chí Minh là lãnh tụ cách mạng vĩ đại, đồng thời cũng là nhà văn, nhà thơ lớn của dân
tộc. Trong di sản văn học của Người, thơ ca là mảng sáng tác rất có giá trị, trong đó có thể kể
đến tập thơ “Nhật kí trong tù”được sáng tác trong những ngày Người bị giam giữ ở các nhà lao
thuộc tỉnh Quảng Tây. Chiều tối (Mộ -1942) là bài thơ được trích từ tập thơ này.
– Tố Hữu là nhà cách mạng, cũng là nhà thơ trữ tình chính trị tiêu biểu nhất của nền thơ ca
cách mạng. Sự nghiệp cách mạng của Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với sự nghiệp thơ ca của ông. Từ
ấy (1938) là bài thơ hay được trích trong tập thơ cùng tên ghi lại thời khắc đặc biệt trong cuộc
đời cách mạng và nghệ thuật của Tố Hữu khi nhà thơ được giác ngộ lí tưởng cách mạng, tìm
thấy con đường đi cho cuộc đời mình và thơ ca.
– Cả hai bài thơ đều hướng tới khắc họa vẻ đẹp trong tâm hồn và lí tưởng sống cao đẹp của
người chiến sĩ cách mạng.
2. Thân bài:
a. Vẻ đẹp hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Chiều tối (Hồ Chí
Minh)
– Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh đặc biệt: khi Hồ Chí Minh sang Trung Quốc tranh thủ sự
viện trợ của phe Đồng minh. Khi đến Quảng Tây thì Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch
bắt giam. Vì không có chứng cớ khép tội nên chúng không thể đưa ra xét xử. Chúng đã hành hạ
Người bằng cách giải đi khắp các nhà lao của tỉnh Quảng Tây trong hơn một năm trời nhằm tiêu
diệt ý chí của người chiến sĩ cách mạng. Bài thơ này cũng giống như nhiều các sáng tác khác
được viết trên hành trình chuyển lao từ Tĩnh Tây đi Thiên Bảo, vào khoảng bốn tháng sau khi
Người bị bắt. Tác phẩm là bức chân dung tự họa của con người Hồ Chí Minh ở thời điểm gian
nan thử thách nhất trên con đường cách mạng.
– Đó là người chiến sĩ cách mạng có tâm hồn rộng mở, phóng khoáng, đón nhận vẻ đẹp
của cảnh thiên nhiên núi rừng. Bức tranh thiên nhiên cảnh chiều mở ra ở cả chiều cao, chiều rộng
của không gian và được vẽ bằng những nét phác họa đơn sơ, với những hình ảnh đậm đà sắc
màu cổ điển như cánh chim và chòm mây, có chút buồn vắng, quạnh hiu những vẫn thanh thoát,
ấm áp hơi thể sự sống. Bức tranh thiên nhiên đã nói lên nhân vật trữ tình là con người tinh tế,
nhạy cảm, yêu thiên nhiên tha thiết vượt lên trên cảnh ngộ tù đày.
– Đó cũng là người chiến sĩ có tấm lòng nhân đạo, bao la, yêu thương, quan tâm chia sẻ
với con người lao động, một tâm hồn luôn hướng về sự sống và ánh sáng. Dù vẫn phải tiếp tục
chuyển lao trong cảnh trời tối, con người đã quên đi nỗi nhọc nhằn của riêng mình, hướng về cô

100
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
gái nhỏ lao động nơi xóm núi xay ngô và lò than rực hồng đã đỏ để cảm thông, chia sẻ, ấm áp,
vui chung với niềm vui lao động của con người.
– Bút pháp khắc hoạ chân dung người chiến sĩ cách mạng: là bút pháp gợi tả, những hình
ảnh đậm đà màu sắc cổ điển mà vẫn thấm đẫm tinh thần hiện đại. Vẻ đẹp của người chiến sĩ cách
mạng hiện qua bức tranh cảnh vật thiên nhiên và bức tranh sinh hoạt lao động của con người. Đó
là con người ung dung, hoà hợp với thiên nhiên nhưng vẫn luôn trong tư thế làm chủ hoàn cảnh,
hướng về con người, sự sống và ánh sáng, chất thi sĩ và chất chiến sĩ hoà quyện làm một.
b. Hình tượng người chiến sĩ cách mạng trong bài thơ Từ ấy (Tố Hữu)
– Bài thơ ra đời với một bước ngoặt trong cuộc đời và sự nghiệp nghệ thuật của Tố Hữu.
Ngày nhà thơ được kết nạp vào Đảng cộng sản, đứng vào hàng ngũ những người cách mạng
chiến đấu vì một lí tưởng chung, ông đã viết bài thơ này. Đặt trong hoàn cảnh sáng tác ấy, bài
thơ đã cho thấy tình yêu, niềm say mê với lí tưởng cách mạng và lẽ sống cao đẹp làm nên vẻ đẹp
hình tượng người chiến sĩ trong bài thơ.
– Đó là con người có tình yêu, niềm say mê mãnh liệt với lí tưởng cộng sản. Lí tưởng
chính là ánh nắng hạ rực lửa, là mặt trời chói sáng, soi rọi giúp cho nhà thơ nhận ra con đường đi
đến với chân lí, lẽ phải, công bằng, niềm tin, hi vọng. Lí tưởng còn hồi sinh, chỉ đường, đem đến
cảm xúc mới, sức sống mới cho nghệ thuật thơ ca của người chiến sĩ.
– Đó là người chiến sĩ có lẽ sống nhân đạo cao đẹp. Con người ấy từ khi được giác ngộ lí
tưởng, ý thức rằng cuộc sống và nghệ thuật thơ ca của mình không thuộc về cá nhân mình nữa
mà thuộc về quần chúng cần lao và cuộc đấu tranh chung của dân tộc. Con người đã tự nguyện
đem cái “tôi” nhỏ bé của mình gắn kết với cuộc đời để tạo nên sức mạnh đoàn kết, tranh đấu.
Người chiến sĩ cũng ý thức rằng mình sẽ là một thành viên ruột thịt trong đại gia đình cách mạng
của những người lao khổ, bị áp bức, chiến đấu vì một lí tưởng cao đẹp.
– Bút pháp khắc hoạ: được khắc họa qua cách miêu tả trực tiếp bằng những cảm nhận của
nhân vật trữ tình khi bắt gặp ánh sáng của lí tưởng hoặc những lời ước nguyện, lời thề quyết tâm
chiến đấu vì lí tưởng chung. Bài thơ làm hiện lên chân dung của một cái “tôi” chiến sĩ không
cách biệt, trốn tránh cuộc đời như cái “tôi” thơ mới mà trẻ trung, hăm hở, nhiệt huyết, tràn đầy
tình yêu, niềm say mê với lí tưởng cộng sản, sống có trách nhiệm với cuộc đời, với nhân dân đau
khổ bị áp bức, với cuộc đấu chung của dân tộc.
c. Điểm tương đồng và khác biệt ở hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ ( chỉ ra
nguyên nhân của sự khác biệt)
c1. Điểm tương đồng: cả hai bài thơ đều tập trung khắc họa hình tượng người chiến sĩ
cách mạng, những người con ưu tú nhất của lịch sử dân tộc có tâm hồn cao đẹp, có lí tưởng sống
nhân đạo, chất thi sĩ và chiến sĩ hoà quyện trong tâm hồn, lí tưởng của họ.
c 2. Điểm khác biệt:
– Ở “Chiều tối” là vẻ đẹp của người chiến sĩ yêu thiên nhiên, gắn bó với cuộc sống, một
hồn thơ luôn hướng về sự sống và ánh sáng ở những thời điểm thử thách gay go nhất trên hành
trình cách mạng. Vẻ đẹp tâm hồn con người được thể hiện qua bút pháp gợi tả với những hình
ảnh đậm màu sắc cổ điển.
– Còn ở “Từ ấy”, đó là người chiến sĩ có tình yêu mãnh liệt với ý tưởng, có lẽ sống cao
đẹp, sẵn sàng hi sinh, dâng hiến vì cuộc đấu tranh của dân tộc, giống nòi. Nhân vật trữ tình được
khắc hoạ trực tiếp bằng những hình thơ sôi nổi, trẻ trung, tươi mới.
3. Kết bài:
Khẳng định lại phong cách của hai nhà văn qua hai tác phẩm.

101
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
VỘI VÀNG
- Xuân Diệu -
I. Kiến thức cơ bản
1. Kiến thức về tác giả
- Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới (Mới trong cách cảm, cách nghĩ, cách thể hiện
- XD là nhà thơ của tình yêu, của mùa xuân và tuổi trẻ với một giọng thơ yêu đời, đắm say, mãnh liệt
2. Kiến thức về tác phẩm
- Xuất xứ: rút trong tập "Thơ thơ", xuất bản năm 1938
- Vị trí: Là một trong những bài thơ tiêu biểu trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, thể
hiện một quan niệm nhân sinh tích cực.
- Nhan đề: Vội vàng diễn tả thái độ ham sống đến cuồng nhiệt, nhu cầu hưởng thụ cuộc sống hết mình
2.1. Bốn câu đầu
- Tôi muốn: Tắt nắng, buộc gió
- Mục đích: Hương đừng bay đi , màu không nhạt -> ý tuởng, táo bạo
- Điệp ngữ “Tôi muốn”, động từ “tắt, buộc”
=> Diễn tả ước muốn, khát vọng thay đổi quy luật của thiên nhiên => Níu kéo thời gian,
ngưng đọng không gian -> thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ
2.2. Câu 5- câu 13
- Hình ảnh: Ong bướm, tuần tháng mật, hoa lá, đồng nội xanh rì, chim muông, bình minh
rực rỡ.
=> Bức tranh mùa xuân rất đẹp, căng tràn nhựa sống ->Thiên nhiên, vạn vật có đôi, có lứa .
Đó như là thiên đường trên mặt đất.
- Nghệ thuật: Điệp từ, liệt kê, đảo trật tự ngữ pháp, so sánh: "Tháng giêng- một cặp môi gần"
=> Niềm vui say, ngây ngất của nhà thơ trước cảnh thiên nhiên tươi đẹp, tràn đầy sức sống
- Xuân Diệu nhìn thiên nhiên qua lăng kính của tình yêu, qua cặp mắt của tuổi trẻ . Nhờ
vậy mà thiên nhiên đều nhuốm màu tình tứ, tràn ngập xuân tình. Đó là cái nhìn lấy con người
làm chuẩn mực cho cái đẹp
=> Quan niệm nhân sinh tích cực mới mẻ: Thiên đường trên mặt đất là con người trần thế,
tình yêu tuổi trẻ
2.3. Câu 14 đến 29
- Miêu tả thời gian bằng nghệ thuật đối :
+ Xuân đang tới- Xuân đang qua
+ Xuân còn non - Xuân sẽ già
+ Xuân hết- Tôi chết
- Sự cảm nhận về thời gian của tác giả là thời gian tuyến tính, một đi không trở lại.
- Điệp từ "nghĩa là" Niềm vui tan biến, thay vào đó là hiện thực phũ phàng vì thiên nhiên
trở thành lực lượng đối kháng với con người:
+ Lượng trời chật >< Lòng tôi rộng
+ Xuân tuần hoàn >< Tuổi trẻ không hai lần thắm lại
+ Còn trời đất >< Chẳng còn tôi mãi

102
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Tác giả bâng khuâng nuối tiếc tất cả bởi xuân mãi tuần hoàn còn tuổi trẻ chẳng hai lần
thắm lại
=> Sự thức tỉnh sâu sắc của tác giả với mỗi cá nhân: Hãy trân trọng, nâng niu những tháng năm
của tuổi trẻ. Hãy sống hết mình, sống thật có nghĩa và tận hưởng những gì mà thiên nhiên ban tặng .
2.4 Câu 30 đến hết
- Điệp ngữ “ Ta muốn” lặp lại 5 lần .
- Động từ : ôm, riết , say, thâu , cắn…
- Liệt kê…..
-> Sự gấp gáp, vội vàng trong tâm hồn tác giả - sợ sắc xuân tàn phai- yêu mùa xuân tới
mức cuồng si:
"Hỡi xuân hồng ta muốn cắn vào ngươi"
- Câu thơ thể hiện một tình yêu cuồng si. Tác giả muốn níu kéo, giữ chặt lại không muốn
nó qua đi. Níu kéo sắc xuân, tình xuân là níu kéo vẻ đẹp cho muôn đời .
- Cách thay đổi đại từ nhân xưng: Tôi -> Ta
Tôi: Nhân danh chung chung
Ta: Nhân danh riêng biệt
=> Khẳng định cái tôi duy nhất của XD
"Ta là một, là riêng, là thứ nhất
Không có ai bè bạn nổi cùng ta"
2.5 Nghệ thuật:
- Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí.
- Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ.
- Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt.
II. Luyện đề
Đề 1: Anh chị hãy cảm nhận về đoạn thơ sau:

Tôi muốn tắt nắng đi


Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.

Của ong bướm này đây tuần trăng mật;


Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;

Tháng giêng ngon như một cặp môi gần


Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
( Trích “Vội vàng” – Xuân Diệu )

Gợi ý:
a. Mở bài:

103
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và trích dẫn đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Bốn câu thơ đầu: Diễn tả ước muốn, khát vọng thay đổi quy luật của thiên nhiên
+ Xuân Diệu dùng thể thơ ngũ ngôn bình dị để thể hiện cái ý thơ kỳ dị, kỳ dị ở đây chính
là nội dung khổ thơ thể hiện ước muốn vừa kỳ lạ, vừa ngông cuồng, vừa trái với quy luật tự
nhiên của nhà thơ:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất
Tôi muốn buộc gióa lại
Cho hương đừng bay đi
+ Muốn “tắt nắng”, “muốn “buộc gió” là những ham muốn, những mộng tưởng vô thực->
Níu kéo thời gian, ngưng đọng không gian
+ Khổ thơ năm chữ , nhịp thơ nhanh khiến giọng điệu gấp gáp giống như một hơi thở hối
hả của một con người đang tràn đầy cảm xúc. Đại từ nhân xưng “tôi”, chứ không phải “ta” hay
“chúng ta”, ùng với đó là động từ “ muốn” được lặp đi lặp lại liên tục thể hiện cái tôi ngang
nhiên không lẩn tránh hay giấu giếm, cái tôi đầy thách thức, đi ngược lại với thơ ca trung đại.
Đây cũng chính là một điểm mới, sáng tạo, độc đáo và dũng cảm của nhà thơ trong nền văn thơ
hiện lúc bấy giờ. Thông qua đó thể hiện một cách sinh động, chân thực khát khao mãnh liệt đến
cháy bỏng về cuộc sống.
- Thế giới xung quanh được tác giả cảm nhận theo một cách rất riêng. Đó là thế giới
giống như một khu vườn tình yêu đầy hương sắc, ngọt ngào khiến ông muốn ôm lấy, giữ lấy:
Của ong bướm này đây tuần trăng mật
Này đây hoa của đồng nội xanh rì
Này đây lá của cành tơ phơ phất
Của yến anh này đây khúc tình si
+ Bốn dòng thơ ấy đầy ắp những tiếng “này đây” như đang bày ra trước mắt ta từng thứ
từng thứ một, sinh động, hấp dẫn. Nhịp thơ đột nhiên biến đổi rõ rệt, nhịp thơ vui mừng, như hối
hả, ngập tràn nhiệt huyết của một con người đang mê man, đang đắm đuối, đang hưởng thu mùa
xuân tươi đẹp của cuộc đời. Đó không chỉ đơn thuần là một bức tranh vẽ cảnh xuân, còn là bức
tranh khắc họa mùa xuân rực rỡ của tuổi trẻ, của tình yêu với yến anh, với ong bướm lả lơi tình
tứ. Cảnh vật đều mang vẻ đẹp của sự trẻ trung và sức sống tròn trịa có đôi có cặp.
+ Mọi thứ đều có cảm giác non tơ, mơn mởn ấy lại được tôn lên trong sự hiệp vần “ tơ
phơ phất ” ở sau. Cuộc sống hiện hình trong trạng thái của một thiên đường trên mặt đất;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa
+ Không phải “này đây” mà là “và này đây”, như thể vẫn còn chưa thoả, chưa hết, còn chưa
muốn dừng lại. Cuộc sống mỗi ngày ở chốn “thiên đường trên mặt đất” ấy mối ngày đều ngập
tràn những niềm vui, chỉ cần giữ cho mình niềm yêu đời, khát khao yêu và được yêu, biết quý
trọng vẻ đẹp cuộc sống xung quanh, thì mỗi ngày niềm vui sẽ đều tự tìm tới:
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần
+ Hình ảnh so sánh thật thú vị và đầy bất ngờ và độc đáo, táo bạo. Trước Xuân Diệu,
chưa từng có ai so sánh thời gian đẹp nhất của mùa xuân với bờ môi thiếu nữ, sau đó thì càng

104
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
chưa có nhà thơ nào có sự so sánh độc đáo hơn. Dưới con mắt của kẻ si tình, mùa xuân hiện ra
thật đẹp, thật gợi cảm. Không những đẹp, mà còn “ngon”. Mặc dù không chạm được, không ăn
được nhưng tác giải lại thấy nó “ngon”.
-> Tất cả thể hiện tình yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ ; Quan niệm nhân sinh tích
cực mới mẻ: Thiên đường ở ngay trên mặt đất, cái đẹp nhất chính là con người trần thế, là tình
yêu tuổi trẻ
c. Kết bài:
- Khái quát lại vấn đề.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

Đề 2
Anh(chị) hãy cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu
Xuân đang tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại.
Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;
Mùi tháng, năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông, núi vẫn than thầm tiễn biệt..
Gợi ý:
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Dẫn dắt và trích dẫn đoạn thơ.
b. Thân bài:
- Hai câu thơ đầu đoạn, diễn tả mùa xuân và thời gian vận động không ngừng
+ Với cách ngắt nhịp 3/5, đọc lên ta cảm thấy cái nhún nhảy bước đi của mùa xuân, của thời gian:
Xuân đang tới /nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non /nghĩa là xuân sẽ già
+ Các từ ngữ: “đang tới" với “đương qua", “còn non" với “sẽ già” tương ứng, đối lập
nhau,. Trong hiện tại “đang tới" đã có màu li biệt “đương qua".. Trong dáng vẻ “còn non" hôm
nay đã báo hiệu một tương lai sẽ già
- Bảy câu thơ tiếp theo nói lên nghịch lí giữa tuổi trẻ, đời người với thời gian và vũ trụ. Và
đó cũng là bi kịch của con người, đời người. Khi “xuân hết”, tuổi trẻ đi qua “nghĩa là tôi cũng
mất". Mất ý vị cuộc đời. Tuổi trẻ đáng yêu biết bao! Mỗi người chỉ có một thời son trẻ. Cũng
như thời gian trôi qua, tuổi trẻ một đi không trở lại:
Mùa xuân tắt nghĩa là tôi cũng mất

105
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ “Lượng trời cứ chật" mà “lòng tôi rộng", muốn trường sinh bất tử, muốn trẻ mãi không
già. Quy luật của sự sống thật vô cùng nghiệt ngã: “Không cho dài thời trẻ của nhân gian". Một
lần nữa thi sĩ lại đặt ngôn ngữ trong thế tương phản giữa “rộng” với “chật", để nói lên cái nghịch
lí cúa đời người. Cũng là một cách cảm nhận thời gian:
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật
Không cho dài thời trẻ của nhân gian
+ Xuân của bốn mùa thì tuần hoàn, nhưng đời người chỉ có một thời thanh xuân. Tuổi trẻ
“chẳng hai lần thắm lại". Vũ trụ đất trời thì vĩnh hằng, vô hạn, trái lại đời người thì hữu hạn.
Kiếp nhân sinh nhiều bi kịch. Ai cũng muốn trẻ mãi không già, ai cũng muốn được sống mãi với
tuổi xanh, tuổi hoa niên. Tiếng thơ cất lên như một lời than tiếc nuối:
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn
Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại!
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời
+ “Tiếc cả đất trời" vì không được trẻ mãi để tận hưởng mọi cái đẹp của thiên nhiên và
cuộc đời. Đó là lòng yêu đời và ham sống, khao khát được sống hết mình với tuổi trẻ
+ “Tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại" đó là bi kịch của người đời, xưa và nay. Có ham sống
và yêu đời thì mới cảm nhận được sâu sắc bi kịch ấy. Vì thế không được phung phí thời gian và
tuổi trẻ.
- Hai câu thơ cuối dào dạt cảm xúc. Nhà thơ xúc động lắng nghe bước đi của thời gian,
tiếng “than thầm tiễn biệt" của sông núi, của cảnh vật. Xuân Diệu rất nhạy cảm với thời gian trôi
đi qua, “mùi”, “vị" của năm tháng “chia phôi" trong dòng chảy vô tận. Một cách cảm nhận thời
gian rất tinh tế:
Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi,
Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt
c. Kết bài
- Khái quát lại vấn đề.
- Nêu cảm nghĩ của bản thân

“TRÀNG GIANG”
- Huy Cận -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Kiến thức về tác giả.
- Huy Cận (1919-2005), tên khai sinh Cù Huy Cận; Quê Hà Tĩnh. Tham gia cách mạng từ
1942, giữ nhiều trọng trách lớn trong bộ máy Nhà nước.
- Sáng tác từ rất sớm (17 tuổi). Sự nghiệp thơ chia hai giai đoạn:
+ Trước cách mạng: Bao trùm thơ Huy Cận thời kỳ này là nỗi buồn, nổi tiếng với các tập
thơ: “Lửa thiêng”, “Kinh cầu tự”…
+ Sau cách mạng: Huy Cận hoà nhập cuốc sống mới, thơ ông không mang cái giọng buồn ảo
nảo như trước nữa mà ngập tràn lòng yêu đời, yêu cuộc sống: “Trời mỗi ngày lại sáng”, “Đất nở
hoa”…

106
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Phong cách thơ:
+ Huy Cận là một tronh những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ Mới.
+ Thơ ông hàm súc, giàu chất triết lí, chất suy tưởng. Sáng tạo nhiều tác phẩm giá trị
trong đó có bài thơ Tràng giang là thi phẩm tiêu biểu cho hồn thơ Huy Cận.
2.Kiến thức về tác phẩm.
2.1 hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, chủ đề.
- Sáng tác tháng 9/1939, khi đó Huy Cận 20 tuổi đang học trường cao đẳng canh nông,
những buổi chiều nhớ nhà thường đạp xe ra bến Chèm nhìn dòng sông Hồng cuộn chảy nỗi nhớ
trào dâng. Rút ra từ tập “Lửa thiêng” (1940)
- Chủ đề: nỗi sầu, cô đơn của cái “tôi” cá nhân trước thiên nhiên, vũ trụ thấm đượm: tình
đời, tình người, lòng yêu quê hương, đất nước thầm kín.
2.2. Nội dung cơ bản
2.2. 1. Nhan đề và lời đề từ
- Nhan đề:
+ Ban đầu có tên “Chiều bên sông” gắn với bút pháp tả thực, sau đổi thành “Tràng giang”.
+ Tràng giang: âm hưởng từ Hán-Việt gợi không khí cổ kính và đầy tính khái quát: không
chỉ gợi sự mênh mông bát ngát của không gian mà còn gợi nỗi buồn mênh mang rợn ngợp.
- Lời đề từ: Thâu tóm khá chính xác và tinh tế cả tình (bâng khuâng, thương nhớ) và cảnh
(trời rộng, sông dài) của bài thơ.
2.2.2. Bức tranh thiên nhiên
- Không gian: mênh mang, bao la, rộng lớn “Trời rộng sông dài” .
- Cảnh vật: hiu quạnh, hoang vắng, đơn lẻ, hiu hắt buồn:
+ Hình ảnh mang đậm màu sắc cổ điển: sóng, con thuyền, cồn nhỏ đìu hiu, bến cô
liêu…Mây đùn núi bạc, cánh chim nghiêng
-> Đây là những thi liệu quen thuộc trong thơ đường. Những hình ảnh ấy gợi lên một sự
vắng vẻ, lặng lẽ, buồn.
+ Bức tranh “Tràng giang’ vẫn gần gũi, thân thuộc với mỗi người Việt Nam bởi: “cành
củi khô”, “tiếng làng xa vẫn chợ chiều”... Đó là những âm thanh, hình ảnh của cuộc sống con
người của miền quê Việt Nam.
- Sự đối lập giữa bao la mênh mông của trời nước với vạn vật nhỏ nhoi tạo nên cảm giác
lạc lõng con người cảm thấy cô đơn, bơ vơ.
Bao trùm bài thơ là một giọng điệu buồn. Dường như nỗi buồn đã thấm sâu vào cảnh vật.
2.2.3. Tâm trạng nhân vật trữ tình (nỗi lòng của nhà thơ)
- Nhà thơ cảm thấy cô đơn nhỏ bé trước mênh mông sông nước đất trời, không một niềm hi
vọng của sự gần gũi, thân mật:“Đâu tiếng làng xa vẫn chợ chiều”,“bến cô liêu”; “không cầu”;
“không chuyến đò”…
Những hình ảnh ấy gợi lên sự cô đơn lẽ loi của con người trước vũ trụ bao la.
- Nhìn cảnh vật trôi trên dòng sông nhà thơ cảm thấy thấm thía sâu sắc hơn sự trôi nổi của kiếp người.
“Thuyền về nước lại sầu trăm ngả
Củi một cành khô lạc mấy dòng"
“Bèo giạt về đâu hàng nối hàng”

107
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Nối buồn của thi nhân chính là nỗi buồn mang tính thời đại - thời đại thơ mới - thời đại
con người mất nước, mất tự do, cuộc sống chỉ là hư ảo, mộng mị, sống không có lí tưởng, không
tương lai hạnh phúc. Đây có thể coi là “nỗi buồn đẹp”. “Tràng giang đã dọn đường cho lòng yêu
giang san đất nước” (Xuân Diệu).
- Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của
thơ mới và hồn thơ Huy Cận.
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
“ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa” – thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống
và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:
“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:
“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình
cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.
=> Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi
mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.
2.2. 4. Những đặc sắc nghệ thuật
- Cảnh vật vừa mang nét cổ kính thường gặp trong thơ đường, vừa gần gũi thân thuộc đối
với con người Việt Nam.
- Những hình ảnh mang nét đẹp cổ kính:
+ Nhan đề: 2 âm Hán - Việt
+ Câu thơ: “Trên sông khói sóng cho buồn lòng ai” gợi nhớ câu thơ Thôi Hiệu:
“Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”. Phương thức biểu đạt của thơ Đường:
Vô hạn thiên nhiên > < hữu hạn của con người
Cái nhất thời > < vĩnh hằng
+ Thế giới bài thơ là thế giới thân thuộc của đồng quê, của non sông đất nước Việt Nam.
II. LUYỆN ĐỀ
1. Đề 1: Tâm trạng của nhà thơ qua cảnh sắc thiên nhiên trong “Tràng giang” của Huy
Cận.
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm
- Dẫn vào bài.
b. Thân bài
*Tâm trạng buồn, cô đơn, lạc lõng của con người trước vũ trụ rộng lớn.
Mở đầu bài thơ bằng cảnh sông nước mênh mông bất tận “Sóng gợn tràng giang buồn điệp
điệp”.
- Điệp vần “ang” gợi lên sự mênh mông bất tận.
- Buồn “Điệp điệp” từ láy->gợi nỗi buồn miên man trải dài vô tận, không dứt.
-> Câu thơ không chỉ nói sông, nước mà nói một nỗi buồn bất tận.
“Con thuyền xuôi mái nước song song”

108
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Con thuyền là hình ảnh tượng trưng cho cuộc đời lênh đênh, trôi nổi, vô định. Thuyền và
nước chỉ song song với nhau mà không gắn bó với nhau. Thuyền đi với dòng để rồi chia li với
dòng.
- Hình ảnh gợi sự chia lìa, rồi lại “củi một cành khô lạc mấy dòng”
-> Hình ảnh nhỏ bé mong manh, trôi nổi trên dòng sông, gợi liên tưởng đến kiếp người trôi
nổi trên dòng đời vô định, gợi cảm giác buồn mênh mông, mang tâm trạng thời đại.
- Bổ sung vào bức tranh sông nước các hình ảnh bé bỏng trong trạng thái tàn rụi “lơ thơ
cồn nhỏ, gió đìu hiu, làng xa vãng chợ chiều” – xuất hiện âm thanh cuộc sống nhưng không làm
cho cảnh vật bớt vắng vẻ mà càng làm cho bức tranh thiên nhiên càng mênh mang, hiu quạnh
hơn (âm hưởng của các từ láy lơ thơ, đìu hiu ) – gợi một không gian tâm tưởng:

“ Nắng xuống trời lên sâu chót vót


Sông dài, trời rộng, bến cô liêu …”
Câu thơ có giá trị tạo hình đặc sắc : mở ra một không gian đa chiều: ta như thấy sông thêm
dài, trời thêm cao và rộng hơn, bến sông ấy như thêm cô liêu, con người càng thêm cô đơn, bé
nhỏ, rợn ngợp trước vũ trụ rộng lớn, vĩnh hằng.
* Niềm khao khát tình đời - tình người
- Hình ảnh “bèo dạt về đâu hàng nối hàng” -> càng khắc sâu nỗi buồn về sự vô định, phó
mặc, bất lực trước cuộc đời. Đây cũng là tâm trạng chung của các nhà thơ mới trong những năm
ngột ngạt dưới thời thuộc Pháp.
- Điệp từ “ không” ( không cầu, không chuyến đò): gợi sự thiếu vắng , trống trải, không có
tín hiệu của sự giao hòa, thân mật. Dường như Huy Cận muốn phủ nhận tất cả những gì thuộc
về con người - khắc sâu ấn tượng về sự chia lìa, tan tác.
“Lặng lẽ bờ xanh tiếp bãi vàng”
-> thiên nhiên đẹp nhưng thiếu vắng hình dáng con người.
=> Nỗi buồn ở bài thơ này không chỉ là nỗi buồn mênh mang trước trời rộng sông dài mà
còn là nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn trước cuộc đời.
- Nhà thơ mượn một số cách diễn đạt của thơ Đường mà vẫn giữ được nét riêng biệt của
thơ mới và hồn thơ Huy Cận.
“ Lớp lớp mây cao đùn núi bạc” tạo ấn tượng về sự hùng vĩ của thiên nhiên.
“ Chim nghiêng cánh nhỏ bóng chiều sa”
– thời gian đã biến chuyển, hoàng hôn buông xuống và cánh chim đơn lẻ trong buổi chiều
tà dễ gợi nỗi buồn xa vắng – nỗi buồn nhớ quê hương:
“ Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà”
So sánh với hai câu thơ của Thôi Hiệu:
“ Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”.
Ta thấy với Huy Cận không cần có khói sóng trên sông vẫn nhớ quê nhà da diết -> Tình
cảm quê hương sâu nặng, thường trực, cháy bỏng.
=> Đứng trước cảnh sông nước bao la, những đợt sóng xa bờ tít tắp, thi nhân như đang soi
mình xuống dòng sông, thấm thía một nỗi buồn bơ vơ, lặng lẽ thả hồn mình về với quê hương.
* Nghệ thuật:

109
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Tả cảnh ngụ tình...
- Lựa chọn chi tiết, hình ảnh giàu sức gợi hình, gợi cảm....
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về tâm trạng nhân vât trữ tình qua bức tranh thiên nhiên trong bài thơ.
Đề 2: Có ý kiến cho rằng Tràng giang là một bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại. Phân tích
bài thơ để làm sang tỏ nhận định trên.
a. Mở bài:
- Giới thiệu chung về bài thơ Tràng giang của Huy Cận.
- Bài thơ của Huy Cận vừa thể hiện được vẻ đẹp cổ điển, vừa mang tinh thần hiện đại,
xứng đáng là một bài thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới.
b. Thân bài:
- “Tràng giang” là một bài thơ có vẻ đẹp cổ điển. Vẻ đẹp này thể hiện ở nhiều phương
diện:
+ Thể thơ (bảy chữ) chủ yếu với cách ngắt nhịp quen thuộc, tạo nên sự cân đối hài hòa.
+ Sự nhạy cảm của tác giả với cảnh tượng thiên nhiên bát ngát, không gian vô tận, hướng
tới thời gian vĩnh hằng.
+ Cách thức miêu tả những bức tranh thiên nhiên (chỉ miêu tả một vài nét đơn sơ, chủ yếu
ghi lại hồn cốt của tạo vật).
+ Thi liệu.
+ Âm điệu chủ đạo của bài thơ.
+ Nỗi buồn của tác giả.
- Cách vận dụng sáng tạo lối diễn đạt và các ý có trong thơ cổ (chẳng hạn như bài thơ
Đăng cao của Đỗ Phủ, Hoàng Hạc lâu Thôi Hiệu...
- Tràng giang cũng là bài thơ thể hiện tinh thần hiện đại:
+ Vận dụng thể thơ bảy chữ.
+ Cách sử dụng thi liệu (bên cạnh thi liệu cũ, có Thôi Hiệu,...).
+ Vẻ đẹp trang nhã, thanh cao thoát ra toàn thi liệu mới).
+ Cách cảm nhận sự vật, khiến "cái buồn vời vợi dàn ra cho đến tận hư vô" (Xuân Diệu).
-> Vì thế, Tràng giang đúng là bài thơ vừa cổ điển vừa hiện đại.
c. Kết bài.
- Đánh giá chung về bài thơ. Khẳng định ý kiến đúng khi đánh giá về bài thơ.

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử -
I. Kiến thức cơ bản
1. Kiến thức về tác giả
- Vị trí nhà thơ: Hàn Mặc Tử là một trong những nhà thơ có sức sáng tạo mạnh mẽ nhất
trong phong trào thơ mới: “ Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam” (Chế Lan Viên).
- Phong cách thơ: Thơ Hàn Mặc tử là một thế giới nghệ thuật kì dị. Ở đó có sự đan xen,
biến hóa của nhiều hình ảnh phức tạp, bí ẩn. Tuy nhiên đằng sau thế giới hình ảnh đó là một tâm

110
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
hồn tràn ngập tình yêu đời, chan chứa khát khao sống. Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành
những vần thơ tuyệt diệu, gợi cho ta niềm thương cảm qua những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và
niềm tự hào về sức sáng tạo của con người.
- Tác phẩm chính: Gái quê (1936); Thơ Điên (1938); Duyên kì ngộ (kịch thơ 1939); Chơi
giữa mùa trăng (thơ văn xuôi 1940)...
2. Kiến thức về tác phẩm
a. Hoàn cảnh sáng tác
Bài thơ được sáng tác năm 1938. Ban đầu bài thơ có tên Ở đây thôn Vĩ Dạ, về sau đổi lại
thành Đây thôn Vĩ Dạ. Theo một số tài liệu, bài thơ được gợi cảm hứng từ tấm bưu thiếp của
Hoàng Thị Kim Cúc – một cô gái ở thôn Vĩ Dạ gửi cho Hàn Mặc Tử, khi tác giả đang dưỡng
bệnh ở Quy Hoà
b. Xuất xứ: In trong tập “Thơ điên”, phần “Hương thơm”.
c. Bố cục bài thơ
Khổ 1: Cảnh Vĩ Dạ lúc hừng đông
Khổ 2: Cảnh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ
Khổ 3: Hình bóng con người cùng những hoài nghi, mơ tưởng trong tâm trạng của nhà thơ
d. Phân tích bài thơ
* Khổ 1
- Câu thơ mở đầu: “ Sao anh không về chơi thôn Vĩ?”
+ Hình thức: Câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng, da diết.
+ Sắc thái biểu cảm: Hỏi han; Mời mọc;Trách móc.
+ Chủ thể trữ tình: Tác giả
=> Câu hỏi thể hiện sự phân thân tác giả, thể hiện sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng
của thi nhân. Đó là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn
được xem như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một
cách thật tự nhiên.
- Ba câu thơ tiếp
+ Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh:
+) nắng hàng cau: Cau là cây cao nhất, cây đầu tiên đón ánh nắng trong vườn. Nắng rọi
vào sương trên những lá cau, tạo thành sự hoà phối giữa màu và ánh, gợi vẻ đẹp tinh khôi, thanh
khiết; giản dị mà giàu sức gợi. Thân cau, bóng cau là những nét mảnh mai, thanh thoát. Thân cau
thẳng tắp và chia những đốt đều đặn, hiện lên như cây thước để đo mực nắng của thiên nhiên
+) nắng mới lên: Cái nắng đầu tiên của một ngày - tinh khôi, trong trẻo
Câu thơ lặp lại từ nắng như nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng
nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm
mình trong biển nắng mai.
+) vườn ai: gợi cảm giác mơ hồ, bất định gây ấn tượng về một vẻ đẹp bí ẩn không thể
chiếm lĩnh, không thể sở hữu.
+) mướt quá vừa là một sự cực tả cái vẻ mượt mà, non tơ, óng chuốt, mơn mởn xanh tươi,
vừa thể hiện giọng điệu trữ tình mê đắm, say sưa.
+) xanh như ngọc là một hình ảnh so sánh rất tự nhiên, giản dị
Câu thơ Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang
trọng. Hình ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.

111
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Người thôn Vĩ
+) mặt chữ điền là biểu tượng của nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực.
+) “lá trúc che ngang”: lá trúc mảnh mai, gợi nét đẹp kín đáo, dịu dàng của con người xứ Huế.
Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên và
con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
Tóm lại:
Khổ thơ 1: Cảnh trong sáng, người thuần hậu. Thiên nhiên và con người hài hòa trong vẻ
đẹp dịu dàng, thắm đượm tình quê, hồn quê. Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là
mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi.
Đó là tình yêu và nỗi nhớ của Hàn Mặc Tử đối với cảnh và người xứ Huế…
* Khổ 2
- Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
- Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang màu
sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.
- Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả
đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo
- Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông
lung, xa vời
Như vậy: Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo
âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn
thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng
* Khổ 3
- Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian giữa
thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ mơ thể hiện rất rõ niềm
mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.
- Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ - hình ảnh người xưa xiết bao
thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng
hoàng, xót xa.
- Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn
mạnh thêm vào sự hư ảo, mơ hồ khi thi nhân càng mong muốn thì sự mong muốn càng xa xôi.
- Câu hỏi cuối bài biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của thi nhân đang ở thời kì
đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc
Tóm lại: Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ
càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có
khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.
e. Tổng kết
* Nghệ thuật
- Trí tưởng tượng phong phú.
- Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, đối lập; thủ pháp lấy động tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ...
- Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.
* Nội dung
Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ.
II. Luyện đề

112
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
1. Đề 1:
Cảm nhận về bức tranh Vĩ Dạ và tâm trạng nhà thơ qua đoạn thơ sau:
Sao anh không về chơi thôn Vĩ?
Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
Vướn ai mướt quá xanh như ngọc
Lá trúc che ngang mặt chữ điền

Gió theo lối gió, mây đường mây


Dòng nước buồn thiu, hoa bắp lay
Thuyền ai đậu bến sông trăng đó
Có chở trăng về kịp tối nay?
( Đây thôn Vĩ Dạ - Hàn Mặc Tử)
Dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả Hàn Mặc Tử, tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ, giới thiệu
vấn đề nghị luận.
b. Thân bài
* Bức tranh Vĩ Dạ lúc hừng đông và tâm trạng của nhà thơ
- Bức tranh Vĩ Dạ lúc hừng đông với các hình ảnh rất đặc trưng: nắng hàng cau, nắng mới
lên tạo ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc trưng của nắng miền Trung:
nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai. Vĩ Dạ mang một vẻ đẹp trong sáng
thanh thoát và sang trọng. Hình ảnh so sánh ở câu thơ thứ ba còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ
và trù phú của làng quê này.
- Người thôn Vĩ: mang nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực, cũng mang nét đẹp kín đáo,
dịu dàng.
- Tâm trạng nhà thơ: Với câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng
khuâng, da diết. Đó cũng là sự phân thân, sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân.
Câu hỏi là một ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem
như một lời mở đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự
nhiên.
* Bức tranh Vĩ Dạ lúc đêm trăng và tâm trạng của nhà thơ
- Bức tranh Vĩ Dạ lúc đêm trăng
+ Các hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây khắc họa bức tranh nhuốm màu chia cách.
Cách tách đôi câu thơ làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã.
+ Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang
màu sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.
+ Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả
đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo
- Tâm trạng nhà thơ
Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông
lung, xa vời. Đó cũng là sự ngóng trông đầy khắc khoải của nhà thơ. Cảm xúc chuyển biến đột
ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và
mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ
một cách vô vọng

113
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
c. Kết bài: Đánh giá chung về đoạn thơ
2. Đề 2
Phân tích bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử
Dàn ý
a. Mở bài: Giới thiệu chung về tác giả Hàn Mặc Tử, tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ.
b. Thân bài
* Phân tích khổ 1
- Câu thơ mở đầu: câu hỏi tu từ nhiều thanh bằng gợi âm hưởng nhẹ nhàng, bâng khuâng,
da diết. Sắc thái biểu cảm có thể là: Hỏi han; Mời mọc; trách móc. Chủ thể trữ tình: tác giả. Câu
hỏi thể hiện sự phân thân, sự băn khoăn, day dứt trong tâm trạng của thi nhân. Câu hỏi là một
ước ao được trở về thôn Vĩ trong sự mặc cảm và bất lực. Câu thơ còn được xem như một lời mở
đầu, một cái cớ để nhà thơ có thể đưa hồn mình về với thôn Vĩ một cách thật tự nhiên.
- Cảnh thôn Vĩ với các hình ảnh: nắng hàng cau, nắng mới lên: Câu thơ lặp lại từ nắng như
nhấn mạnh một hình ảnh ám ảnh và đầy ấn tượng trong lòng nhà thơ, đồng thời khái quát nét đặc
trưng của nắng miền Trung: nắng tràn ngập, hàng cau tắm mình trong biển nắng mai. Câu thơ
Vườn ai mướt quá xanh như ngọc: gợi một vẻ đẹp trong sáng thanh thoát và sang trọng. Hình
ảnh so sánh này còn gợi lên vẻ đẹp tốt tươi, màu mỡ và trù phú của làng quê này.
- Người thôn Vĩ: nét đẹp phúc hậu, hiền lành, trung thực, kín đáo, dịu dàng của con người
xứ Huế. Câu thơ Lá trúc che ngang mặt chữ điền giàu chất tạo hình: sự hài hòa giữa thiên nhiên
và con người trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng.
* Phân tích khổ 2
- Câu mở đầu với hình ảnh gió theo lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
Cách tách đôi câu thơ làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã
- Bút pháp lấy động tả tĩnh ở câu thơ thứ hai làm cho bức tranh Vĩ Dạ hoàn toàn mang màu
sắc khác lạ so với khổ 1: Bức tranh buồn tĩnh lặng.
- Hình ảnh bến sông trăng là một hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả
đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo
- Câu hỏi Có chở trăng về kịp tối nay? sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông
lung, xa vời
* Phân tích khổ 3:
- Câu thơ Mơ khách đường xa khách đường xa: Khoảng cách về thời gian, không gian giữa
thi nhân và người trong mộng. Điệp ngữ khách đường xa và động từ mơ thể hiện rất rõ niềm
mong mỏi của thi nhân về một sự gặp gỡ đã thành ám ảnh.
- Hình ảnh Áo em trắng quá nhìn không ra: hư ảo, mơ hồ - hình ảnh người xưa xiết bao
thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên nhân vật trữ tình rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng
hoàng, xót xa.
Cụm ngữ chỉ không gian xác thực: ở đây với hình ảnh sương khói mờ nhân ảnh nhấn mạnh
thêm vào sự hư ảo, mơ hồ
- Câu hỏi cuối bài Ai biết tình ai có đậm đà biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn
của thi nhân đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa
trách móc
c. Kết bài: Đánh giá chung về nghệ thuật và nội dung
- Nghệ thuật: Trí tưởng tượng phong phú; Nghệ thuật so sánh nhân hóa; thủ pháp lấy động
tả tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ. Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giữa thực và ảo.

114
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nội dung: Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn
khúc của nhà thơ.
3. Đề 3: Có ý kiến cho rằng: Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử có cả tâm cảnh và
phong cảnh. Bằng sự hiểu biết của bản thân về bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử,
anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.
Dàn ý
a. Mở bài :
+ Giới thiệu về nhà thơ Hàn Mặc Tử và bài thơ “Đây thôn Vĩ Dạ”
+ Trích dẫn nhận định: Đây thôn Vĩ Dạ” của Hàn Mặc Tử có cả tâm cảnh và phong cảnh
b. Thân bài:
* Giải thích nhận định
+ Tâm cảnh: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, đồng thời giãi bày
một nỗi niềm bâng khuâng, một khao khát về hạnh phúc của thi sĩ đa tình, có nhiều duyên nợ với
cảnh và con người Vĩ Dạ.
+ Phong cảnh: Bài thơ là bức tranh đẹp về thiên nhiên xứ Huế, cảnh sắc thiên nhiên hữu
tình, con người xứ Huế duyên dáng, phúc hậu. Thiên nhiên và con người xứ Huế hài hoà trong
vẻ đẹp nên thơ.
* Bình luận, chứng minh nhận định:
- Khổ 1:
+ Cảnh thôn Vĩ lúc bình minh với những ngọn cau, tàu cau ngời lên màu nắng mới,
“nắng mới lên” rực rỡ. Hàng cau cao vút là hình ảnh thân thuộc thôn Vĩ Dạ từ bao đời nay. .
Nhà thơ trầm trồ thốt lên khi đứng trước một màu xanh vườn tược thôn Vĩ Giạ: “vườn ai mướt
quá xanh như ngọc”. Sương đêm ướt đẫm cây cỏ hoa lá. Màu xanh mỡ màng, non tơ ngời lên,
bóng lên dưới ánh mai hồng, trông “mượt quá” một màu xanh như ngọc bích. Đất đai màu mỡ,
khí hậu ôn hoà, con người cần cù chăm bón mới có “màu xanh như ngọc” ấy. Thiên nhiên rạo
rực, trẻ trung và đầy sức sống. Con người thôn Vĩ xuất hiện kín đáo, dịu dàng, vừa duyên dáng
vừa phúc hậu ( phân tích… ).
+ Nghệ thuật : điệp từ ” nắng”, so sánh ” xanh như ngọc” và tính tứ ” mướt” -> khắc hoạ
hình ảnh thôn Vĩ tươi tắn, sinh động, sang trọng, đầy sức sống.
+ Tâm cảnh: thể hiện ở câu hỏi tu từ: “Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?”
Câu hỏi khắc khoải, như lời tâm sự của nhà thơ với chính mình, bộc lộ ao ước thầm kín
được trở về thôn Vĩ -> Câu hỏi tu từ là một cái cớ để khơi dậy trong tâm hồn nhà thơ bao kỉ niệm
sâu sắc, bao hình ảnh đẹp đẽ về xứa Huế.
Cảm xúc của tác giả bộc lộ kín đáo qua đoạn thơ : phải là người yêu tha thiết xứ Huế, gắn
bó sâu sắc với thôn Vĩ , niềm khao khát được trở lại thôn Vĩ mới có được trong tâm trí
những hình ảnh sinh động và đẹp đẽ như thế. ( Lưu ý: cảnh xứ Huế được hiện lên trong tâm
tưởng, trong hoài niệm chứ không phải được ngắm nhìn trực tiếp ).
- Khổ 2:
+ Cảnh thôn Vĩ trong đêm trăng thơ mộng, huyền ảo: có gió, mây, dòng nước, hoa bắp (
hoa ngô đồng) khẽ lay động trong gió, có con thuyền và dòng sông trăng huyền ảo ( phân tích )
+ Nghệ thuật: Đối : Gió theo lối gió- mây đường mây; Nhân hoá : dòng nước buồn thiu;
Câu hỏi tu từ : thuyền ai…?
+ Tâm cảnh : Giọng thơ nhẹ nhàng, thoáng buồn.Gió mây đôi ngả như mối tình nhà thơ,
tưởng gần đấy mà xa vời, cách trở. Dòng Hương Giang êm trôi lờ lững, trong tâm tưởng thi nhân

115
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
trở nên “buồn thiu”, nhiều bâng khuâng, man mác.Tâm hồn nhà thơ xao xuyến khi nhìn sông
trăng và con thuyền. . Câu thơ gợi tả một hồn thơ đang rung động trước vẻ đẹp hữu tình của xứ
Huế miền Trung, nói lên một tình yêu kín đáo, dịu dàng, thơ mộng và thoáng buồn.
- Khổ 3 :
+ Cảnh vừa thực vừa mơ: xứ Huế nhạt nhoà trong làn sương khói, người thiếu nữ Huế
thoáng hiện, kín đáo và duyên dáng trong màu áo trắng tinh khôi. Nghệ thuật : Điệp ” Khách
đường xa”, câu hỏi tu từ cuối bài thơ ” Ai biết tình ai có đậm đà? ” -> vừa thể hiện phong cảnh,
vừa khắc hoạ tâm cảnh
+ Tâm cảnh :Con người mà nhà thơ nói đến là con người xa vắng, trong hoài niệm bâng
khuâng. Em đẹp dịu dàng, duyên dáng, nhưng khó nắm bắt, khó chiếm lĩnh quá, em ngay càng
trở nên xa vời, nhạt nhoà trong sương khói .
–> Nhà thơ luôn cảm thấy mình hụt hẫng, chơi với trước một mối tình đơn phương mộng
ảo. Một chút hi vọng mong manh mà tha thiết như đang nhạt nhoà và mờ đi cùng sương khói.
-> Nỗi trăn trở, dằn vặt trong lòng, nỗi cô đơn trống vắng, niềm khao khát được sống
trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi…
Tóm lại:
+ Bài thơ là bức tranh đẹp về thiên nhiên xứ Huế, đồng thời là tiếng lòng của một hồn
thơ luôn tha thiết yêu đời, yêu người.
+ Nhận xét chung về nghệ thuật : Bút pháp gợi tả, ngôn ngữ tinh tế, giàu liên tưởng…
c. Kết bài
Đánh giá chung về bài thơ, khẳng định ý kiến trên.

TÂY TIẾN
Quang Dũng
I- KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Kiến thức về tác giả.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh; nhưng trước hết là một nhà
thơ mang hồn thơ phóng khoáng lãng mạn và hào hoa đặc biệt khi ông viết viề người lính Tây
Tiến và xứ Đoàn Sơn Tây của mình.
- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ và hồn thơ Quang Dũng.
- Tác phẩm: Các tác phẩm chính: Rừng biển quê hương (in chung, 1957), Mùa hoa gạo
(truyện ngắn, 1950), Mây đầu ô (1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn, 1988).
2. Tìm hiểu TP:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác Tây Tiến:
- Tây Tiến là một đơn vị bộ đội thành lập năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo
vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao sinh lực địch ở Thượng Lào và miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.
- Địa bàn hoạt động của đoàn quân Tây Tiến khá rộng: từ Mai Châu, Châu Mộc sang Sầm
Nưa rồi vòng về phía Tây tỉnh Thanh Hóa.
- Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên, sinh viên Hà Nội. Họ chiến đấu trong điều kiện
thiếu thốn, gian khổ nhưng vẫn lạc quan yêu đời.

116
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Quang Dũng làm đại đội trưởng ở đó một thời gian rồi chuyển đơn vị khác vào năm
1948. Xa đơn vị cũ không lâu, tại làng Phù Lưu Chanh vì nhớ anh em, đồng đội nên Quang
Dũng đã viết bài thơ này.
- Bài thơ lúc đầu có tên gọi Nhớ Tây Tiến. Về sau tác giả bỏ chữ “nhớ” chỉ còn hai chữ Tây
Tiến bởi bản thân hai chữ Tây Tiến đã bao hàm nỗi nhớ đoàn quân Tây Tiến.
2.2- Bố cục: Bài thơ gồm 4 đoạn:
- Đoạn 1: (14 câu đầu) Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh
trí hoang sơ, hùng vĩ dữ dội của miền Tây đất nước.
- Đoạn 2: (8 câu thơ tiếp theo) Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông nước
miền Tây đầy thơ mộng của Tổ quốc.
- Đoạn 3: (Từ “Tây Tiến đoàn binh…” đến “Khúc độc hành”) Chân dung của người lính Tây
Tiến.
- Đoạn 4: (4 câu thơ còn lại) Lời thề và lời hẹn ước.
2.3- Nội dung:
a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến và cảnh trí hoang
sơ, hùng vĩ, dữ dội của miền Tây đất nước.
- Khơi nguồn cho mạch cảm xúc của bài thơ là nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết về đồng đội, về
những năm tháng không thể nào quên phủ khắp bài thơ:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Nỗi nhớ dường như không kìm nén nổi, “chủ thể” nhớ phải thốt lên thành tiếng gọi. Và
nỗi nhớ như được cụ thể hóa, hình tượng hóa bằng từ láy tượng hình “chơi vơi” rất gợi cảm, tạo
cảm xúc cho những dòng thơ tiếp nối với những cảnh núi cao, vực thẳm, rừng sâu xuất hiện.
* Thiên nhiên Tây Bắc
- Theo dòng hoài niệm của nhà thơ, bức tranh thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc hiện lên sống
động
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi.
+ Sài Khao,Mường Lát là những tên đất, tên làng mà đoàn quân Tây Tiến đã đi qua.
+ Hai chữ “sương lấp” gợi một miền đất hoang sơ, quanh năm mây mù che phủ.
+ Ba chữ “đoàn quân mỏi” gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của người lính
Tây Tiến (cảm hứng hiện thực).
+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó
gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc
hành quân (cảm hứng lãng mạn).
- Bốn câu thơ tiếp theo được xem là tuyệt bút, là một bằng chứng thi trung hữu họa:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Người ta có thể hình dung ra một bức tranh thật kỳ vĩ với những cung bậc khác nhau qua
những câu thơ trên. Đó là khung cảnh rất hoang vu và hiểm trở, là nơi hoạt động của đoàn quân

117
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Tây Tiến. Sự hoang vu và hiểm trở ấy được diễn tả bằng những từ ngữ rất giàu sức tạo hình như:
khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút, cồn mây, súng ngửi trời.
+ Từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh
co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.
+ Câu thơ “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” như bị bẻ gẫy làm đôi, rất dứt khoát,
mạnh mẽ làm cho người đọc như thấy được rất rõ chiều cao của núi, độ cao của dốc và con tim
không khỏi hồi hộp vì lo sợ cho những bước chân của người lính chiến.
+ Nếu như câu thơ trước diễn tả cái “nhìn lên”, “nhìn xuống” thì câu thơ “nhà ai Pha Luông mưa
xa khơi” lại diễn tả cái “nhìn ngang”. Cái nhìn này đã mang đến cho người đọc sự tận hưởng về một cảm
giác nhẹ nhàng, bình lặng, giải tỏa được nỗi lo sợ cho những bước chân của người lính chiến. Câu thơ
gồm toàn thanh bằng đã góp phần tích cực vào việc diễn tả cảm giác này.
+ Hình ảnh “súng ngửi trời” là một cách viết thật sáng tạo, vừa diễn tả được tầm cao của
núi, cái hiểm trở mà người lính phải vượt qua, lại vừa bộc lộ được cái hóm hỉnh của người lính
ngay cả khi gian khổ nhất. Núi cao tưởng chừng như ngập trong mây, mây nổi lên thành từng
cồn “heo hút”. Câu thơ giúp ta hình dung được người Tây Tiến đang ở một vị trí nào đó rất cao
trên đỉnh đèo nên mới có cảm giác “súng ngửi trời”.
- Bốn câu thơ có sự phối thanh rất đặc biệt. Ba câu đầu có tới 11 thanh trắc gợi cảm giác
nặng nề, trúc trắc nhưng câu thơ thứ tư lại toàn thanh bằng gợi cảm giác nhẹ nhàng. Sự phối
thanh trong đoạn thơ cũng giống như cách phối màu trong hội họa. Giữa những gam màu nóng,
tác giả lại sử dụng một gam màu lạnh làm dịu lại, như xoa mát cả khổ thơ. Tài năng hội họa của
Quang Dũng đã được bộc lộ trong bốn câu thơ này.
- Sự giữ dội của thiên nhiên Tây Bắc còn được tác giả tiếp tục khai thác theo chiều dài của
thời gian “đêm đêm” và chiều rộng của không gian “Mường Hịch”. Núi rừng Tây Bắc đâu chỉ có
núi cao, vực thẳm mà còn có thác gầm, cọp dữ:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
- Ngòi bút lãng mạn, tài hoa của Quang Dũng đã phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng
rộng rãi những yếu tố cường điệu, phóng đại, những thủ pháp đối lập để tạo nên ấn tượng mạnh
mẽ về sự hùng vĩ dữ dội của thiên nhiên Tây Bắc.
* Hình ảnh người lính Tây Tiến
- Khung cảnh thiên nhiên làm nền cho hình ảnh người lính Tây Tiến xuất hiện.
+ Trong cuộc hành quân gian nan vất vả, người lính Tây Tiến không thể tránh được sự
mệt mỏi “đoàn quân mỏi”. Quang Dũng đã ghi lại hiện thực đó. Thậm chí không giấu giếm sự hi
sinh:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
+ Người lính Tây Tiến coi cái chết “nhẹ tựa lông hồng”. Cái bi đã được nâng đỡ bằng đôi
cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng.
- Trên chặng đường hành quân, người lính Tây Tiến nghỉ lại ở một bản làng và bữa cơm đầu mùa
tỏa hương nếp mới đã xua tan nhọc nhằn đời lính chiến và đưa họ về với cuộc sống đời thường:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ nên bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi
rừng Tây Bắc và hình ảnh người lính kháng chiến trong cuộc hành quân gian khổ.

118
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
b. Đoạn 2: Những kỷ niệm đẹp của tình quân dân và cảnh sông núi miền Tây đầy thơ
mộng của Tổ quốc
Bút pháp lãng mạn của Quang Dũng đã đẩy lùi khung cảnh hùng vĩ núi rừng hoang vu,
hiểm trở, dữ dội mở ra một thế giới khác của Tây Bắc. Đó là cảnh một đêm liên hoan văn nghệ,
cảnh sông nước mênh mang trong buổi chiều sương.
* Cảnh đêm liên hoan văn nghệ
- Khi màn đêm buông xuống cũng là lúc đêm liên hoan văn nghệ bắt đầu.
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
+ Chữ “bừng”: vừa diễn tả không khí tưng bừng, sôi nổi của đêm văn nghệ, vừa tỏa sáng
không gian, xua đi màn đêm bóng tối.
+ Hai chữ “đuốc hoa”: chỉ ngọn đuốc thắp sáng trong đêm văn nghệ, vừa chỉ ngọn đuốc
thắp sáng trong đêm tân hôn. Ý thơ thể hiện sự tinh nghịch của chàng trai Tây Tiến.
- Hình ảnh của “em” chính là trung tâm, là linh hồn của đêm văn nghệ:
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
+ Đó là cô gái dân tộc dịu dàng, duyên dáng (e ấp), trong trang phục dân tộc (xiêm áo),
trong vũ điệu dân tộc “man điệu”. Vẻ đẹp của em đã thu hút sự chú ý của các chàng trai Tây
Tiến.
+ Hai chữ “kìa em” biểu lộ sự ngõ ngàng đến ngạc nhiên của chàng trai Tây Tiến trước vẻ
đẹp của cô gái.
+ Âm thanh của tiếng khèn, cảnh vật và tình quân dân ấm áp đã thăng hoa cảm xúc của
người nghệ sĩ: “Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”.
* Cảnh sông nước Tây Bắc.
Nếu đêm liên hoan văn nghệ đem đến cho người đọc không khí say mê ngây ngất, thì
cảnh sông nước Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Nhà thơ không tả mà chỉ gợi. Vậy mà cảnh vẫn hiện lên thơ mộng.
+ Không gian của buổi chiều giăng mắc một màn sương – “chiều sương”.
+ Bông hoa lau như có hồn, phảng phất trong gió.
+ Bến bờ tĩnh lặng, hoang dại như thời tiền sử.
+ Bông hoa rừng không “đung đưa” mà “đong đưa” như làm duyên với cảnh, với người.
- Trên dòng sông ấy là hình ảnh một cô gái duyên dáng, uyển chuyển, khéo léo trên chiếc
thuyền độc mộc, giữa dòng nước lũ. Hình ảnh đó tạo nên một vẻ đẹp lãng mạn cho bức tranh thơ
mộng của núi rừng Tây Bắc.
- Ngòi bút tài hoa của Quang Dũng thể hiện tập trung ở đoạn này, chất nhạc hòa quyện
chất thơ. Vì thế, Xuân Diệu có lí khi cho rằng: “Đọc đoạn thơ này như ngâm nhạc trong miệng”.
=> Bằng bút pháp lãng mạn, Quang Dũng đã vẽ ra bức tranh thiên nhiên thơ mộng, duyên
dáng, mĩ lệ của núi rừng Tây Bắc.

119
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
c. Đoạn 3: Chân dung người lính Tây Tiến.
* Vẻ đẹp kiêu hùng của lính Tây Tiến
- Chân dung của người lính Tây Tiến được vẽ bằng nét bút khác lạ:
Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
+ Người lính Tây Tiến chiến đấu trong điều kiện thiếu thốn gian khổ, bệnh sốt rét hoành
hành làm cho mái tóc xanh hôm nào rụng hết (không mọc tóc) và hậu quả của bệnh sốt rét rừng
đã để lại làn da xanh xao như “màu lá”. Nhưng dưới ngòi bút của Quang Dũng những mái đầu
không mọc tóc, màu nước da xanh như màu lá lại có vẻ đẹp kiêu dũng, oai phong của con hổ nơi
rừng thiêng. Dường như họ xem thường mọi khổ ải, thiếu thốn.
- Nét độc đáo trong cách miêu tả của nhà thơ là không miêu tả cụ thể một gương mặt nào
của người lính Tây Tiến mà tập trung khắc họa rõ nét mặt chung của cả đoàn quân Tây Tiến.
+ Hai chữ “đoàn binh” tạo một âm hưởng mạnh mẽ, dứt khoát còn hình ảnh “không mọc
tóc” lại gợi lên nét ngang tàng của người lính Tây Tiến.
- Thơ ca kháng chiến khi viết về người lính thường nói đến căn bệnh sốt rét hiểm nghèo.
Quang Dũng không hề che dấu những gian khổ đó nhưng ông không miêu tả một cách trần trụi
mà qua một cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn.
* Vẻ đẹp lãng mạn
- Những chàng trai Tây Tiến không chỉ có vẻ đẹp oai hùng cuả con hổ nơi rừng thiêng mà
còn có tâm hồn lãng mạn:
Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm
Cái nhìn nhiều chiều đã giúp nhà thơ nhìn qua cái dằn dữ mắt trừng của họ là những tâm
hồn, trái tim rạo rực yêu thương. Họ chiến đấu trong điều kiện gian khổ nhưng vẫn mơ về Hà
Nội. Ở đó có dáng hình của người đẹp “dáng kiều thơm”. Hình bóng người đẹp ở quê hương là
động lực tinh thần thúc giục các anh cầm súng tiêu diệt kẻ thù.
* Vẻ đẹp bi tráng
- Viết về người lính Tây Tiến, Quang Dũng không hề che dấu cái bi, nhưng cái bi lại được
nâng đỡ bằng đôi cánh lãng mạn làm cho cái bi trở thành bi tráng:
Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành.
+ Hình ảnh những nấm mồ rái rác nơi biên cương, viễn xứ gợi một cảm xúc bi thương.
+ Hình ảnh “đời xanh” là biểu tượng cho tuổi trẻ đặt sau chữ “chẳng tiếc” thể hiện tinh
thần tự nguyện, sẵn sàng vượt lên cái chết hiến dâng cả sự sống, tuổi trẻ cho nghĩa lớn của dân
tộc.
+ Người lính Tây Tiến khi chết chỉ có manh chiếu (thậm chí không có) quấn thân nhưng
tác giả đã thay vào đó tầm áo bào sang trọng. Và khúc nhạc tiễn đưa anh là âm thanh gầm réo
của dòng sông Mã. Sự thật bi thương vậy mà dưới ngòi bút của Quang Dũng, người lính Tây
Tiến vẫn chói ngời vẻ đẹp lý tưởng và mang dáng dấp của những tráng sĩ thuở xưa.
- Tinh thần xả thân của người lính Tây Tiến được diễn đạt bằng những từ Hán Việt hết sức
trang trọng: biên cương, viễn xứ, chiến trường, áo bào, độc hành… Cách nói giảm nói tránh “về

120
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
đất” làm mờ đi cái bi thương rồi bị át hẳn trong cái âm thanh của dòng sông Mã. Âm thanh đó
làm cho sự hi sinh của người lính Tây Tiến không bi lụy mà thấm đẫm tinh thần bi tráng.
=> Bằng bút pháp lãng mạn nhà thơ đã khắc họa thành công bức chân dung tượng đài bằng
ngôn từ về đoàn quân Tây Tiến.
d. Đoạn 4: Lời thề và lời hẹn ước:
- Nhớ đến Tây Tiến, tác giả nhớ đến tháng ngày đẹp đẽ, hào hùng say mê:
Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
+ Hình ảnh “người đi không hẹn ước” thể hiện tinh thần chung của Tây Tiến. Tinh thần ấy
thấm nhuần trong tư tưởng và tình cảm người lính Tây Tiến.
- Xa Tây Tiến nhưng tâm hồn, tình cảm nhà thơ vẫn gửi lại nơi ấy, những nơi mà đoàn
quân Tây Tiến đã đi qua.
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi
- Nhịp thơ chậm, giọng điệu thơ buồn nhưng linh hồn của đoạn thơ vẫn toát lên vẻ hào
hùng
- Các địa danh được nói tới tạo ấn tượng về tính cụ thể, xác thực của thiên nhiên, cuộc
sống con người.
=> Đoạn kết gợi lại không khí của một thời Tây Tiến một đi không trở lại.
2.4- Nghệ thuật:
- Cảm hứng và bút pháp lãng mạn.
- Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: Chỉ địa danh, từ hình tượng, hán việt…
- Kết hợp chất nhạc và chất họa.
- Nhà thơ tập trung tô đậm cái đặc biệt, cái phi thường, cái đẹp của xứ phương xa, đồng
thời lồng vào hình ảnh người anh hùng trong hiện thực theo ba mẫu lí tưởng của người tráng sĩ
thời xưa.
2.5- Kết luận:
- Tây Tiến là một bài thơ toàn bích. Bài thơ đã tái hiện được vẻ hùng vĩ, thơ mộng của núi
rừng Tây Bắc, vẻ đẹp lãng mạn và tinh thần bi tráng của đoàn quân Tây Tiến.. Qua bài thơ, ta
thấy tình yêu thiên nhiên, sự gắn bó với đoàn quân Tây Tiến của tác giả.
- Bài thơ kết tinh nhiều sáng tạo nghệ thuật của tác giả: bút pháp tạo hình đa dạng, ngôn
ngữ vừa quen thuộc, vừa độc đáo, vừa có nét cổ kính vừa mới lạ; bút pháp lãng mạn và tinh thần
bi tráng.
II - LUYỆN ĐỀ
Đề 1:
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tây Tiến” của Quang Dũng:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
------------------------------------
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi.

I. MỞ BÀI

121
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Quang Dũng là một Nhà thơ – Chiến sĩ, một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh,
soạn nhạc… nhưng thành công nhất vẫn là thơ ca. Các tập thơ tiêu biểu của Quang Dũng được
bạn đọc biết đến nhiều như “Mây đầu ô”, “Mùa hoa gạo”... Nhưng tên tuổi của Quang Dũng có
lẽ đã gắn liền với bài thơ “Tây Tiến”. Bài thơ ra đời vào năm 1948 in trong tập “Mây đầu ô” là
bài thơ tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ ta sắp phân tích sau đây đã
xây dựng thành công vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc và hình tượng người lính bộ đội Cụ Hồ trong
những năm tháng kháng chiến chống Pháp gian lao mà anh dũng:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
…..
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
II. THÂN BÀI
Tây Tiến là một phân hiệu bộ đội được thành lập đầu năm 1947, thành phần chủ yếu là
thanh niên trí thức Hà Nội. Nhiệm vụ của họ là phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới phía
Tây. Năm 1948, Tây Tiến giải thể để thành lập trung đoàn 52. Quang Dũng cũng chuyển sang
đơn vị khác. Sau khi rời đơn vị cũ chưa được bao lâu Quang Dũng đã sáng tác bài thơ này. Đoạn
thơ ta phân tích sau đây là mười bốn câu đầu.
Đoạn thơ mở đầu bằng hai câu thơ mang cảm xúc chủ đạo của toàn đoạn Đó là nỗi nhớ
của nhà thơ được thốt lên thành tiếng gọi:
Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Cảm xúc ấy chính là nỗi nhớ. Điệp từ “nhớ” được nhắc lại hai lần nhằm nhấn mạnh và tăng
chiều sâu của cảm xúc. Nhà thơ nhớ về Sông Mã đầu tiên trong nỗi nhớ của mình “Sông Mã xa
rồi”. Nhớ con sông vì con sông Mã là người bạn, là nhân chứng đã theo suốt bước chân quân
hành, chứng kiến biết bao buồn vui, bao mất mát, hi sinh, vất vả của người lính Tây Tiến. Nỗi
nhớ nữa là “Tây Tiến ơi” là nỗi nhớ đồng đội, nhớ tình đồng chí của một thời chinh chiến. Đó
còn là “nhớ về rừng núi” là nhớ địa bàn hoạt động giữa thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, hiểm
trở vừa thơ mộng trữ tình. Đặc biệt là cách nói “Nhớ chơi vơi” dường như đã khắc họa được cái
hồn của cả bài thơ.
Nhưng đến Quang Dũng thì nỗi nhớ sáng tạo hơn cả “nhớ chơi vơi”. “Chơi vơi” là trạng
thái trơ trọi giữa khoảng không rộng, không thể bấu víu vào đâu cả. “Nhớ chơi vơi” có thể hiểu
là một mình giữa thế giới hoài niệm mênh mông, bề bộn, không đầu, không cuối, không thứ tự
thời gian, không gian. Đó là nỗi nhớ da diết, miên man, lửng lơ, bâng khuâng, sâu lắng làm cho
con người có cảm giác đứng ngồi không yên. Nghệ thuật sử dụng vần “ơi”, kết hợp từ láy “chơi
vơi” là vần bằng tạo âm hưởng của tiếng gọi đồng vọng miên man không dứt làm câu thơ sâu
lắng, bồi hồi cứ thế ngân dài tha thiết vọng vào lòng người, vào không gian xa thẳm mênh mông
của thế giới hoài niệm.
Sáu câu thơ tiếp theo, nhà thơ đưa ta về với cuộc hành quân của Tây Tiến giữa núi rừng
miền Tây vừa hùng vĩ lại vừa thơ mộng trữ tình được cảm nhận bằng cảm hứng lãng mạn và tâm
hồn lãng mạn hào hoa. Chất hào sảng trong thơ Quang Dũng là lấy ngoại cảnh núi rừng miền
Tây hiểm nguy để tô đậm và khắc họa chí khí anh hùng của đoàn quân Tây Tiến:

Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi


…………………..…
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

122
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Trước hết là miền Tây Bắc hiện lên bởi con đường hành quân thật gian nan, vất vả, thời
tiết sương mù lạnh lẽo, khắc nghiệt nhưng cũng thật trữ tình:
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Trên đỉnh Sài Khao, sương dày đến độ “lấp” cả đoàn quân. Đoàn binh hành quân trong
sương lạnh giữa núi rừng trùng điệp. Chữ “mỏi” làm hiện lên trước mắt ta hình ảnh của một
đoàn quân mệt mỏi rã rời. Tuy vậy, họ vẫn thấy con đường hành quân thật đẹp và thơ mộng: đi
trong “sương lấp” thật hùng vĩ, tráng lệ. Đi qua địa danh Mường Lát vào ban đêm làm bạn với
loài hoa nở ngát hương, đi trong đêm sương tỏa khắp không gian huyền ảo, mơ màng. Cái hay
của nhà thơ là không nói hoa nở mà nói “hoa về”, không nói đêm sương mà nói “đêm hơi”. Cách
dùng từ ngữ đó đã chứng tỏ được vẻ đẹp tâm hồn của những người lính tiểu tư sản lãng mạn, hào
hoa.
Quang Dũng tả cảnh vượt dốc, vượt đèo, đường đi nguy hiểm với dốc cao, vực thẳm:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơ
Dưới ngòi bút của Quang Dũng, con đường hành quân mở ra với biết bao nhiêu khó khăn
gian khổ. Đường đi toàn dốc cao, vực thẳm được diễn tả với nhiều từ láy tạo hình: “khúc khuỷu”
(quanh co khó đi), “thăm thẳm” (diễn tả độ cao, độ sâu), “heo hút” (xa cách cuộc sống con
người). Câu thơ sử dụng nhiều thanh trắc đi liền nhau “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm”
Có thể hình dung người lính Tây Tiến vừa leo lên được đỉnh dốc đã mệt nhoài lại phải đổ
xuống một con dốc khác và cứ thế cuộc hành quân kéo dài với dốc cao vực thẳm, rừng dày.
Câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời/ Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” mang đến
cho người đọc sự mới lạ, có chút gì rất hóm hỉnh đùa vui kiểu lính. Mũi súng của người chiến
binh được nhân hóa tạo nên một hình ảnh: “súng ngửi trời” vừa tinh nghịch theo kiểu lính vừa
giàu chất thơ, mang vẻ đẹp cảm hứng lãng mạn. Nó khẳng định chí khí và quyết tâm của người
chiến sĩ chiếm lĩnh mọi tầm cao mà đi tới “Khó khăn nào cũng vượt qua – Kẻ thù nào cũng đánh
thắng!”. rồi lại lên cao, đèo nối đèo, dốc tiếp dốc, không dứt. Câu thơ được tạo thành
“Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”.
Câu thơ được dệt bởi những thanh bằng liên tiếp, gợi tả sự êm dịu, tươi mát của tâm hồn
những người lính trẻ, trong gian khổ vẫn lạc quan yêu đời. Nhịp thơ cũng chậm lại, âm điệu nhẹ
nhàng như phút nghỉ chân hiếm hoi của người lính. Trong màn mưa rừng, tầm nhìn của người
chiến binh Tây Tiến vẫn hướng về những bản mường, những mái nhà dân hiền lành và yêu
thương. Tất cả nhạt nhòa trong màn mưa rừng dày đặc mang cái lãng mạn của núi rừng miền Tây
vừa có cái dữ dội hiểm nguy nhưng lại có cái trữ tình đáng nhớ.
Bốn câu thơ tiếp theo, nhà thơ thể hiện sự hi sinh bi tráng của người lính trên chặng đường
hành quân đầy chông gai, khó khăn nguy hiểm:
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm mường Hịch cọp trêu người

123
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Sự dữ dội của núi rừng cũng vắt kiệt sức người, Quang Dũng không hề né tránh hiện thực:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa/ Gục lên súng mũ bỏ quên đời”. Người lính Tây Tiến trong
cuộc hành quân gian khổ ấy đã có người ngã xuống vì kiệt sức. “Dãi dầu” là gian khổ nắng mưa,
đói khát. “Không bước nữa” là kiệt sức, không thể bước tiếp. “Bỏ quên đời” là hi sinh. Cách nói
giảm nói tránh về cái chết, vừa xót xa vừa ngạo nghễ: “không bước nữa”, rồi “bỏ quên đời” cứ
như một sự bình tĩnh, sự thản nhiên đón nhận cái chết, xem cái chết nhẹ tựa lông hồng. Cõi chết
mà như các anh đang đi vào giấc ngủ. Vần thơ nói đến cái mất mát, hi sinh nhưng không chút bi
lụy, thảm thương bởi nó đã được nâng đỡ bởi đôi cánh của lí tưởng “Chiến trường đi chẳng tiếc
đời xanh”.
Để tăng thêm sự bi tráng của sự hi sinh, Quang Dũng đã điểm tô thêm bức tranh thiên
nhiên Tây Bắc bằng nghệ thuật điện ảnh với hai âm thanh ghê rợn: “Chiều chiều oai linh thác
gầm thét/ Đêm đêm mường Hịch cọp trêu người”. Cách nói “chiều chiều” rồi lại “đêm đêm” gợi
thời gian khắc nghiệt với biết bao hiểm nguy rình rập. Âm thanh thác gào hoang dã “gầm thét”,
rồi “cọp trêu người” ấy đã điểm tô vào bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vốn đã hùng vĩ, tráng lệ
nay lại càng thêm bí ẩn, hoang sơ. Đó chính là đặc trưng của chốn ma thiêng nước độc, lam sơn
chướng khí. Tuy nhiên, đoàn quân vẫn tiến bước, người nối người, băng lên phía trước. Uy lực
thiên nhiên như bị giảm xuống và giá trị con người như được nâng cao hẳn.
Sau chặng đường dài hành quân mỏi mệt, các chiến sĩ có dịp dừng chân lại ở một bản làng có
tên gọi rất đỗi yêu thương – Mai Châu. Hai câu cuối đoạn thơ, cảm xúc bồi hồi tha thiết như lời
nhắn gửi của một khúc tâm tình, như tiếng hát của một bài ca hoài niệm, vừa bâng khuâng, vừa
tự hào:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
“Nhớ ôi!” từ cảm thán mang tình cảm dạt dào, đó là tiếng lòng của các chiến sĩ Tây Tiến.
Câu thơ đậm đà tình quân dân. Nhớ là nhớ lúc người lính dừng chân, được đồng bào nấu cơm
cho ăn “cơm lên khói”. Nhớ mùi hương “thơm nếp xôi” là nhớ hương vị núi rừng Tây Bắc, nhớ
tình nghĩa, nhớ tấm lòng cao cả của đồng bào thân yêu.
Tổng kết nghệ thuật: Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự
thành công là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Bên cạnh đó còn
có các yếu tố nghệ thuật: Sử dụng nhiều từ láy tạo hình, cách sử dụng thanh trắc, điệp từ, nhân
hóa, đối lập…tất cả đã tạo nên một đoạn thơ hay và giàu giá trị.
III. KẾT BÀI
Mười bốn câu thơ trên đây là phần đầu bài Tây Tiến, một trong những bài thơ hay nhất viết
về người lính trong chín năm kháng chiến chống Pháp. Bức tranh thiên nhiên hoành tráng, trên
đó nổi bật lên hình ảnh chiến sĩ can trường và lạc quan, đang dấn thân vào máu lửa. Đó là sự thơ
mộng của những ngọn khói bình yên tỏa ra từ những mái nhà Mai Châu hay bên bát cơm đầu
mùa thơm mùi xôi nếp đậm tình quân dân " Nhớ ôi... nếp xôi"

Đề 2: Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:


''Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
( ... )
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa''
Gợi ý
I. MỞ BÀI

124
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Quang Dũng là một Nhà thơ – Chiến sĩ, một nghệ sĩ đa tài: viết văn, làm thơ, vẽ tranh,
soạn nhạc… nhưng thành công nhất vẫn là thơ ca. Các tập thơ tiêu biểu của Quang Dũng được
bạn đọc biết đến nhiều như “Mây đầu ô”, “Mùa hoa gạo”... Nhưng tên tuổi của Quang Dũng có
lẽ đã gắn liền với bài thơ “Tây Tiến”. Bài thơ ra đời vào năm 1948 in trong tập “Mây đầu ô” là
bài thơ tiêu biểu nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp. Đoạn thơ ta sắp phân tích sau đây đã
xây dựng thành công ảnh đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân và vẻ đẹp thiên nhiên
Tây Bắc buổi chiều sương:
''Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
( ... )
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa''
II. THÂN BÀI
1. Bốn câu đầu, nhà thơ mang đến cho người đọc không khí tươi vui của đêm liên hoan
văn nghệ đậm tình quân dân. Không khí đêm hội ở đây mang dấu ấn của tâm hồn trẻ trung,
lãng mạn yêu đời:
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
“Doanh trại” là nơi đóng quân của Tây Tiến cũng là nơi đang diễn ra đêm hội đậm đà
tình quân dân. Từ “Bừng lên” trong “Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa” chỉ sự tưng bừng náo
nhiệt của đêm hội. “Bừng” chỉ ánh sáng của đuốc hoa, của lửa trại, của không khí náo nhiệt,
cũng còn có nghĩa là tiếng khèn, tiếng hát, tiếng cười nói tưng bừng rộn rã. Ở đây, từ “đuốc hoa”
có ý nghĩa là gợi không khí ấm cúng gợi niềm vui, niềm hạnh phúc trong lòng các chiến sĩ .
Từ “Kìa em” trong câu thơ thứ hai “Kìa em xiêm áo tự bao giờ” thể hiện sự ngạc nhiên,
ngỡ ngàng của lính Hà Thành trước vẻ đẹp của cô gái vùng cao trong trang phục “xiêm áo” lộng
lẫy cùng dáng vẻ “e ấp” rất thiếu nữ. Sự duyên dáng “e ấp” ấy của cô gái vùng cao đang làm
đắm say tâm hồn những chàng lính trẻ.
Tiếp đó là là tiếng “Khèn man điệu” đã chắp cánh cho tâm hồn những người lính Tây
Tiến thăng hoa, mọi mỏi mệt như bị đẩy lùi, thêm vào đó là lòng yêu đời, yêu miền đất lạ . Chính
vì thế mọi cảm giác mỏi mệt, mọi vất vả đều tan biến. Thay vào đó là niềm lạc quan, yêu đời
nâng bước họ mạnh mẽ hơn trên con đường hướng về “Viên Chăn xây hồn thơ”.
2. Bốn câu sau là khung cảnh chia tay trên nền sông nước Tây Bắc vừa thực vừa mộng
hoang vắng, tĩnh lặng, buồn thi vị. Cả bốn câu là cảnh sắc Tây Bắc gợi cảm giác mênh mang,
huyền ảo:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
Thời gian chia tay là buổi chiều, không gian chia tay là một không gian bảng lảng khói s-
ương như trong cõi mộng. Nhưng sương ở đây không phải là “sương lấp”, sương che hay sương
phủ mà là một không gian núi rừng mơ màng trong sương khói. Có người cho rằng “Chiều
sương ấy” là chiều sương trong cái nhìn hoài niệm nên tất cả mờ ảo, nhạt nhòa.
Bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, Quang Dũng đã cảm nhận những cánh lau qua hai từ
vô cùng tinh tế, đó là “hồn lau”… gợi cảm giác hoang vắng, tĩnh lặng, giàu chất thơ sâu lắng vừa

125
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
có chút gì đó thiêng liêng phảng phất chút tâm linh rừng núi. “Nẻo bến bờ” là nhìn đâu cũng thấy
mênh mang hồn lau. “Hồn lau” – những cây lau không còn vô tri vô giác mà có linh hồn. Phải là
một hồn thơ nhạy cảm, tinh tế, tài hoa và lãng mạn mới cảm nhận được vẻ đẹp nên thơ ấy.
Không gian nên thơ ấy làm nền cho người thơ xuất hiện: Giữa hình ảnh thiên nhiên Tây
Bắc hiện lên đầy sức sống và lãng mạn thì hình ảnh con người nơi đây hiện lên mang một vẻ đẹp
khỏe khoắn, bất khuất, kiên cường: “Có nhớ dáng người trên độc mộc’’. Điệp ngữ “có thấy – có
nhớ” luyến láy như khắc chạm vào lòng người một nỗi nhớ da diết, cháy bỏng khôn nguôi. Dáng
người trên độc mộc ở đây có thể là hình ảnh mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái, Mèo
đang đưa các chiến sĩ vượt sông. Cũng có thể hiểu là dáng hình kiêu dũng của các chiến sĩ Tây
Tiến đang chèo chống con thuyền vượt sông, vượt thác dữ tiến về phía trước.
Câu thơ cuối sử dụng nghệ thuật đối lập: “Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”. Đó là sự đối
lập giữa cái dữ dội của thiên nhiên “Trôi dòng nước lũ” với cái mềm mại, dễ thương “hoa đong
đưa” đã làm cho thiên nhiên hòa hợp cùng với xúc cảm của con người. Từ láy “đong đưa” được
sử dụng rất gợi. Không phải cánh hoa rừng trôi nổi dập dềnh trên dòng nước lũ mà là “đong đưa”
theo gió. Dáng hoa ấy hoà hợp với dáng người trên độc mộc làm nên một bức tiểu họa thật lãng
mạn mà cũng thật hào hùng.
3. Tổng kết nghệ thuật: Đoạn thơ để lại một dấu ấn đẹp đẽ về thơ ca kháng chiến mà sự
thành công là kết hợp hài hòa giữa khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Bên cạnh đó còn
có các yếu tố nghệ thuật: Nghệ thuật nhân hóa đầy sức gợi. Ngôn ngữ thơ mộc mạc, giản dị, hồn
thơ mang đậm chất lãng mạn, hào hoa. Những từ ngữ như “có nhớ”, “có thấy” luyến láy, khắc
họa thêm nỗi nhớ lưu luyến, bồi hồi. Tất cả đã tạo nên một đoạn thơ hay và giàu giá trị.
III. KẾT BÀI: Tám câu thơ của khổ hai đã vẽ nên khung cảnh thiên nhiên, con người
miền Tây với vẻ đẹp mĩ lệ, thơ mộng, trữ tình. Chất nhạc, chất hoạ, chất mơ mộng hoà quyện
chặt chẽ với nhau trong đoạn thơ tạo nên một thế giới của cái đẹp .Từng nét vẽ của Quang Dũng
đều mềm mại, tinh tế, uyển chuyển. Đây là đoạn thơ bộc lộ rõ nhất sự tài hoa, lãng mạn của
Quang Dũng trong tổng thể bài thơ.
Đề 3:
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
( ... )
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
Gợi ý
I - MỞ BÀI
Mọi cuộc chiến tranh rồi sẽ qua đi bụi thời gian có thể phủ dày lên hình ảnh của những
anh hùng vô danh nhưng văn học với sứ mệnh thiêng liêng của nó đã khắc tạc một cách vĩnh
viễn vào tâm hồn người đọc hình ảnh những người con anh hùng của đất nước đã ngã xuống vì
nền độc lập của Tổ quốc trong suốt trường kỳ lịch sử. ở trong thơ Quang Dũng cũng đã dựng lên
một bức tượng đài bất tử như vậy về người lính cách mạng trong cuộc kháng chiến trường kỳ
chống thực dân Pháp xâm lược nước ta. Đó là bức tượng đài đã làm cho những người chiến sĩ
yêu nước từng ngã xuống trong những tháng năm gian khổ ấy bất tử cùng thời gian
"Tây Tiến đoàn quân không mọc tóc
---------------------------------
Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
II- THÂN BÀI

126
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
"Tây Tiến" của Quang Dũng là dòng hồi ức vô cùng thương nhớ về những đồng đội của
nhà thơ những người đã từng sống từng chiến đấu nhưng cũng có người đã hy sinh những người
đã trở về với đất mẹ yêu thương nhưng dẫu sao đó cũng là những người mãi mãi nằm lại nơi biên
cương hay miền viễn xứ. Chính vì thế QDũng không chỉ dựng lại cả một hình ảnh của đoàn binh
Tây Tiến trên những chặng đường hành quân gian khổ hy sinh mà "đời vẫn cứ tươi" như ở 14
dòng thơ đầu tiên. Và QDũng cũng không chỉ khắc tạc hình ảnh của những người lính với một
đời sống tình cảm hết sức phong phú những tình cảm lớn lao là tình quân dân. QDũng đã đặc
biệt quan tâm tới ý tưởng dựng tượng đài người lính Tây Tiến trong tác phẩm của mình. Nhà thơ
đã sử dụng hệ thống ngôn ngữ giàu hình ảnh hàng loạt những thủ pháp như tương phản nhân hoá
tăng cấp ý nghĩa để tạo ấn tượng mạnh để khắc tạc một cách sâu sắc vào tâm trí người đọc hình
ảnh những người con anh hùng của đất nước của dtộc. Đó là bức tượng đài sừng sững giữa núi
cao sông sâu giữa một không gian hùng vĩ như chúng ta đã thấy trong các câu thơ
"Tây Tiến đoàn quân ..... khúc độc hành"
Bức tượng đài người lính Tây Tiến trước hết được khắc hoạ lên từ những đường nét
nhằm tô đậm cuộc sống gian khổ của họ. Nếu như ở những đoạn thơ trước đó người lính mới chỉ
hiện ra trong đoàn quân mỏi trong câu:
"Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi "
hay trong khung cảnh hết sức lãng mạn trong đêm liên hoan đêm lửa trại thắm tình cá nước
thì ở đây là hình ảnh đoàn binh không mọc tóc da xanh như lá rừng. Cảm hứng chân thực của
QDũng đã không né tránh việc mô tả cuộc sống gian khổ mà người lính phải chịu đựng. Những
cơn sốt rét rừng làm tóc họ không thể mọc được (chứ không phải họ cố tình cạo trọc để đánh
giáp lá cà cho dễ như nhiều người từng nói). Cũng vì sốt rét rừng mà da họ xanh như lá cây (chứ
không phải họ xanh màu lá nguỵ trang) vẻ ngoài dường như rất tiều tuỵ. Nhưng thế giới tinh thần
của người lính lại cho thấy họ chính là những người chiến binh anh hùng họ còn chứa đựng cả
một sức mạnh áp đảo quân thù họ dũng mãnh như hổ báo hùm beo. Cái giỏi của QDũng là mô tả
người lính với những nét khắc khổ tiều tuỵ nhưng vẫn gợi ra âm hưởng rất hào hùng của cuộc
sống. Bởi vì câu thơ "Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc" với những thanh trắc rơi vào trọng âm
đầu của câu thơ như "tiến" "mọc tóc". Nhờ những thanh trắc ấy mà âm hưởng của câu thơ vút
lên. Chẳng những thế họ còn là cả một đoàn binh. 2 chữ "đoàn binh" âm Hán Việt đã gợi ra một
khí thế hết sức nghiêm trang hùng dũng. Và đặc biệt hai chữ "Tây Tiến" mở đầu câu thơ không
chỉ còn là tên gọi của đoàn binh nữa nó gợi ra hình ảnh một đoàn binh dù đầu không mọc tóc vẫn
đang quả cảm tiến bước về phía Tây. Thủ pháp tương phản mà QDũng sử dụng ở câu thơ "Quân
xanh màu lá dữ oai hùm" không chỉ làm nổi bật lên sức mạnh tinh thần của người lính mà còn
thấm sâu màu sắc văn hoá của dân tộc. ở đây nhà thơ không chỉ muốn nói rằng những người lính
Tây Tiến như chúa sơn lâm không phải muốn "động vật hoá" người lính Tây Tiến mà muốn nói
tới sức mạnh bách chiến bách thắng bằng một hình ảnh quen thuộc trong thơ văn xưa. Phạm Ngũ
Lão cũng ca ngợi người anh hùng vệ quốc trong câu thơ
"Hoành sóc giang san cáp kỷ thu
Tam quan kỳ hổ khí thôn ngưu"
Và ngay cả Hồ Chí Minh trong "Đăng sơn" cũng viết
"Nghĩa binh tráng khí thôn ngưu đẩu
Thể diện sài long xâm lược quân"
Có thể nói QDũng đã sử dụng một môtíp mang đậm màu sắc phương Đông để câu thơ
mang âm vang của lsử hình tượng người lính cách mạng gắn liền với sức mạnh truyền thống của
dân tộc. Đọc câu thơ: "Quân xanh màu lá dữ oai hùm" ta như nghe thấy âm hưởng của một hào
khí ngút trời Đông á.

127
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Hình tượng người lính Tây Tiến bỗng nhiên trở nên rất đẹp khi QDũng bổ sung vào bức
tượng đài này chất hào hoa lãng mạn trong tâm hồn họ
"Mắt trừng gửi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"
Trước hết đó là một vẻ đẹp tấm lòng luôn hướng về Tquốc hướng về Thủ đô. Người
lính dẫu ở nơi biên cương hay viễn xứ xa xôi mà lòng lúc nào cũng hướng về HNội. Ta bỗng nhớ
đến câu thơ của Huỳnh Văn Nghệ:
"Từ thuở mang gươm đi mở nước
Nghìn năm thương nhớ đất Thăng Long"
Người lính Tây Tiến dẫu "mắt trừng gửi mộng qua biên giới" mà niềm thương nỗi nhớ
vẫn hướng về một "dáng kiều thơm". Đã một thời với cái nhìn ấu trĩ người ta phê phán thói tiểu
tư sản thực ra nhờ vẻ đẹp ấy của tâm hồn mà người lính có sức mạnh vượt qua mọi gian khổ
người lính trở thành một biểu tượng cho vẻ đẹp của con người Việt Nam. QuDũng đã tạo nên
một tương phản hết sức đặc sắc - những con người chiến đấu kiên cường với ý chí sắt thép cũng
chính là con người có một đsống tâm hồn phong phú. Người lính Tây Tiến không chỉ biết cầm
súng cầm gươm theo tiếng gọi của non sông mà còn rất hào hoa giữa bao nhiêu gian khổ thiếu
thốn trái tim họ vẫn rung động trong một nỗi nhớ về một dáng kiều thơm nhớ về vẻ đẹp của Hà
Nội - Thăng Long xưa.
Bức tượng đài người lính Tây Tiến đã được khắc tạc bằng những nguồn ánh sáng tương
phản lẫn nhau vừa hiện thực vừa lãng mạn. Từng đường nét đều như nổi bật và tạo được những
ấn tượng mạnh mẽ. Đây cũng là đặc trưng của thơ QDũng.
Nếu như ở 4 câu thơ trên người lính Tây Tiến hiện ra trong hình ảnh một đoàn binh với
những bước chân Tây tiến vang dội khí thế hào hùng và một thế giới tâm hồn hết sức lãng mạn
thì ở đây bức tượng đài người lính Tây Tiến được khắc tạc bằng những đường nét nổi bật về sự
hy sinh của họ. Nếu chỉ đọc từng câu thơ chỉ phân tích từng hình ảnh riêng rẽ độc lập người ta dễ
cảm nhận một cách bi luỵ về cái chết của người lính mà thơ ca kháng chiến thuở ấy rất ít khi nói
đến. Bởi thơ ca kháng chiến phần lớn chỉ quan tâm đến cái hùng mà không quan tâm đến cái bi.
Nhưng nếu đặt các hình ảnh các câu thơ vào trong chỉnh thể của nó ta sẽ hiểu QDũng đã mô tả
một cách chân thực sự hy sinh của người lính bằng cảm hứng lãng mạn hình tượng vì thế chẳng
những không rơi vào bi lụy mà còn có sức bay bổng.
Có thể thấy câu thơ: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" nếu tách riêng ra rất dễ gây cảm
giác nặng nề bởi đó là câu thơ nói về cái chết về nấm mồ của người lính Tây Tiến ở nơi "viễn
xứ". Từng chữ từng chữ dường như mỗi lúc một nhấn thêm nốt nhạc buồn của khúc hát hồn tử
sĩ. Chẳng phải thế sao? Nói về những nấm mồ lại là những nấm mồ "rải rác" dễ gợi sự hoang
lạnh lại là "rải rác" nơi "viễn xứ" những nấm mồ ấy càng gợi sự cô đơn côi cút. QDũng muốn nói
tới nơi yên nghỉ của những người đồng đội
"Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời"
Tuy nhiên với câu thơ thứ hai ta lại thấy hình ảnh những nấm mồ rải rác nơi biên cương
đã trở về với sự ấm cúng của niềm biết ơn của nhân dân của đất nước. Bởi đó chính là nấm mồ
của những người con anh dũng
"Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh"
Đồng thời cũng chính câu thơ thứ 2 đã làm cho những nấm mồ rải rác kia được nâng lên
những tầng cao của đài tưởng niệm của Tổ quốc đối với người lính đã vì tiếng gọi của chiến

128
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
trường mà hiến dâng tuổi xanh của mình. Trong thơ QDũng luôn là một sự nâng đỡ nhau của
nhiều hình ảnh như vậy.
Sự hy sinh của người lính còn được tráng lệ hoá trong câu thơ
"Áo bào thay chiếu anh về đất"
Bao nhiêu thương yêu của Q.Dũng trong một câu thơ như vậy về một đồng đội của
mình. Ai bảo QDũng không xót thương những người đồng đội của mình ra đi trong cách tiễn đưa
ấy cảnh tiễn đưa với bao thiếu thốn khó khăn cái thuở những người lính Tây Tiến chết vì sốt rét
nhiều hơn chết vì chiến trận. Lại trong cảnh kháng chiến còn rất khó khăn nên tiễn đưa người
chết không có cả một chiếc quan tài.
Chỉ có điều câu thơ của QDũng không dừng lại ở mức tả thực mà đẩy lên thành cảm
hứng tráng lệ coi chiếu là áo bào để cuộc tiễn đưa trở nên trang nghiêm cổ kính. Cũng có người
hiểu đến chiếc chiếu cũng không có chỉ có chính tấm áo của người lính. Dù hiểu theo cách nào
thì cũng phải thấy QDũng đã tráng lệ hoá cuộc tiễn đưa bi thương bằng hình ảnh chiếc áo bào và
sự hy sinh của người lính đã được coi là sự trở về với đất nước với núi sông. Cụm từ "anh về
đất" nói về cái chết nhưng lại bất tử hoá người lính nói về cái bi thương nhưng lại bằng hình ảnh
tráng lệ. Mạch cảm xúc ấy đã dẫn tới câu thơ đầy tính chất tráng ca
"Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
III. KẾT BÀI
Từ sự kết hợp một cách hài hoà giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn QDũng
đã dựng lên bức chân dung một bức tượng đài người lính cách mạng vừa chân thực vừa có sức
khái quát tiêu biểu cho vẻ đẹp sức mạnh dân tộc ta trong thời đại mới thời đại cả dân tộc đứng
lên làm cuộc kháng chiến vệ quốc thần kỳ chống thực dân Pháp. Đó là bức tượng đài được kết
tinh từ âm hưởng bi tráng của cuộc kháng chiến ấy. Đó là bức tượng đài được khắc tạc bằng cả
tình yêu của QDũng đối với những người đồng đội đối với đất nước của mình. Vì thế từ bức
tượng đài đã vút lên khúc hát ngợi ca của nhà thơ cũng như của cả đất nước về những người con
anh hùng ấy.g4
Đề 4: Nhận xét về hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng có ý
kiến cho rằng: "Người lính Tây Tiến hiện lên với chất anh hùng ngang tàng ." lại có ý kiến "ở họ
toát lên chất men say lãng mạn"
Bằng hiểu biết của mình về bài thơ Tây Tiến anh (chị) hãy làm sáng tỏ các ý kiến trên.
Gợi ý
MỞ BÀI:
- Quang Dũng không chỉ là một chiến sĩ ,nghệ sĩ đa tài mà còn là hồn thơ chiến sĩ.
Tây Tiến là thành tựu xuất sắc nhất trong sự nghiệp sáng tác của Quang Dũng cũng như văn học
Việt Nam thời kỳ chống Pháp
- Trích dẫn nhận định
II. THÂN BÀI:
1. Khái quát chung:
a. Tác phẩm: (hcst, đề tài, chủ đề, cảm hứng xuyên suốt)
b. Giải thích:
- Chất anh hùng ngang tàng: vẻ đẹp kiêu dũng anh ùng phẩm chất cốt cách mạnh mẽ thuộc
về ý chí.
- Chất men say lãng mạn: thể hiện sự nhạy cảm tâm hồn lãng mạn bay bổng hào hoa tình
tứ. ->Hai vẻ đẹp quyện hòa làm nên hình tượng người lính Tây Tiến thời chống Pháp.

129
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
2. Phân tích:
a. Chất anh hùng ngang tàng:
- Ngoại hình kỳ dị khác thường "không mọc tóc” “xanh màu lá" dấu ấn khắc nghiệt để lại
trên ngoại hình, hiện tượng trần trụi khóc khổ nơi chiến trường, tác động bệnh tật
- Vẻ đẹp sức mạnh của trung đoàn :
+"đoàn binh" lực lượng hùng hậu đông đảo khí thế mẽ đang tiến lên .
+ Đảo ngữ "không mọc tóc" "quân xanh màu lá" chuyển người lính từ thế bị động sang
chủ động sẵn sàng đối mặt với gian khổ hi sinh .
+ Ẩn dụ "Dữ oai hùm" khơi gợi khí phách, khí thế dân tộc trải qua bao cuộc xâm lăng
=> Nét tương phản làm nổi bật ý chí hiên ngang tinh thần của toàn chạm khắc vẻ đẹp hiên ngang
lẫm liệt.
b. Chất men say lãng mạn:
- Thế giới tâm hồn lãng mạn hào hoa đa tình:
+"mắt trừng gửi mộng": dõi theo mộng lập công danh qua miền biên ải quyết tâm chiến
đấu chiến thắng kẻ thù.
+"mơ Hà Nội dáng kiều thơm": xuất thân là thanh niên trí thức thành thị nhớ về những
bóng hồng đài các kiêu sa = hướng tinh thần về quê hương => hài hòa giữa tình yêu riêng tư và
đất nước ->vững lòng chiến đấu.
c. Chất hào hùng hòa quyện chất lãng mạn:
- tinh thần :"chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh" lý tưởng cao đẹp hi sinh cả tuổi xuân
tươi đẹp quý giá cho đất nước .
- Tư thế hi sinh
+"rải rác biên cương ": không gian hi sinh ,nhấn mạnh sự đau lòng.
+"Áo bào thay chiếu": ra đi trong sự khó khăn thiếu thốn." áo bào" áo của vua quan tướng
lĩnh.cách nói trang trọng thể hiện sự tôn trọng sự thật đau lòng vẫn lấp lánh vẻ hào hùng tráng ca.
+"Anh về đất": thoát khỏi sự bi lụy, ra đi để trở về với đất mẹ vĩnh hằng tiếp nối truyền
thống ->sự lãng mạn lạc quan
+ Thiên nhiên đất trời lẻ loi khi vắng bóng bước chân của người lính "Sông Mã gầm lên
khúc độc hành” tiễn người lính về cõi vĩnh hằng.
3. Bàn luận:
- Hai ý kiến trên hỗ trợ nhau miêu tả hình ảnh người lính Tây Tiến
4. Đánh giá:
- Nội dung:
+ Khắc họa chân thực chiến trường gian nan khắc nghiệt đời sống tinh thần lạc quan hồn
hậu ngoại hình kỳ dị giác thường
+ Gợi nhắc về một thời chiến đấu ,ca ngợi tinh thần chiến đấu anh dũng quả cảm anh
hùng, lí tưởng tư thế khi sinh ...
- Nghệ thuật:
+ Sử dụng nhiều từ Hán Việt không khí trang trọng thiêng liêng tủ kính
+ Giọng thơ khi thiết tha bồi hồi khi trang trọng hào hùng đầy khí phách hiên ngang
- Bài học :

130
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ với người đọc : hiểu và quý trọng sự hy sinh của những người chiến sĩ ->sống có ích,
giữ gìn phát triển đất nước hòa bình của hiện tại
+ Với các nhà thơ :Phải tìm ra cho mình lối sáng tác độc đáo mới lạ nhưng không xa rời
hiện thực gắn liền với thực tế một cách khéo léo
III. KẾT BÀI:
- Khái quát và khẳng định lại đoạn trích và nhận định.

Đề 5: Nhận xét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, có ý kiến cho rằng: "Một ngọn hút
đầy tài hoa vừa khắc họa được cái dữ dội, hào hùng lại vừa diễn tả được cái tươi mát, sâu lẳng,
đau thương mà không hề bi lụy". Hãy phân tích bài thơ Tây Tiến để làm sáng tỏ ý kiến trên.
GỢI Ý
Sau khi giới thiệu vài nét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, các ý chính của thân bài
có thể được triển khai gồm ba đoạn, theo các yêu cầu về nội dung.
* Nét dữ dội hào hùng.
Nét dữ dội hào hùng của cuộc kháng chiến toát lên từ những câu thơ tả cảnh núi rừng Tây
Bắc. Đoạn thơ với nhiều hình ảnh miêu tả trực tiếp, với nhịp điệu như căt câu thơ ra làm hai:
Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây, súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Và:
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Một vùng đất thật hiểm trở, khắc nghiệt, hoang sơ và kì vĩ với rừng sâu, núi cao, vực
thẳm, dốc đứng, cồn mây heo hút, thác gầm cùng thú dữ.
Người lính Tây Tiến sống và chiến đấu trong một không gian thật dữ dội và hào hùng.
* Nét tươi mát sâu lắng
Núi rừng Tây Bắc dữ dội, hùng vĩ như thế nhưng cũng có những cảnh vật nên thơ, tươi mát và
mĩ lệ.
+ Hoa thơm: Mường Lát hoa về trong đêm hơi
+ Mái nhà dưới làn mưa rừng thơ mộng: Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
+ Dáng đẹp cô gái trên thuyền độc mộc:
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa.
+ Hương thơm của xôi nếp:
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi
- Có những con người rất mực tài hoa: xinh đẹp, đàn hay, múa giỏi, yêu quý bộ đội. Đặc
biệt ở đây lại có cả những đêm liên hoan văn nghệ thắm tình quân dân cảnước:
Doanh trại bừng tên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ắp

131
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Bút pháp lãng mạn với cảm xúc dồi dào, mãnh liệt của Quang Dũng dường như rất hợp với
những câu thơ diễn tả cảnh tươi mát, thơ mộng của thiên nhiên và con người ở đây.
* Đau thương mà không bi lụy
– Bài thơ diễn tả cuộc chiến đấu của những người lính "không bị đè bẹp" trước hoàn cảnh.
Họ phải chiến đấu trong hoàn cảnh gian khổ, nguy hiểm, thiếu thốn, bệnh tật và cái chết luôn đe
dọa nhưng vẫn yêu đời và vượt lên tất cả để chiến đấu và chiến thắng.
Ở họ có một sức mạnh phi thường; chói ngời vẻđẹp lí tưởng: rất yêu đời nhưng không sợ hi
sinh: Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
– Diễn tả cái chết bằng những từ ngữ, hình ảnh rất giản dị về đất, hồn về. Đây cũng là lí do
khiến âm hưởng chưng của bài thơ mang tính chất bi hùng chứ không bi lụy.
* Đánh giá

ĐẤT NƯỚC
( Trích chương V - Trường ca mặt đường khát vọng )
Nguyễn Khoa Điềm
I. Kiến thức cơ bản.
1. Kiến thức về tác giả:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ những năm
chống Mĩ cứu nước (Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Xuân Quỳnh,...).
- Phong cách thơ Nguyễn Khoa Điềm:
+ Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư và cảm hứng lắng đọng, thực hiện tâm tư của
người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu.
+ Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sự đằm thắm, đôn hậu của con người xứ Huế với sự
sắc sảo, trí tuệ của một người có trình độ văn hóa cao.
2. Kiến thức về tác phẩm:
* Xuất xứ
Đoạn trích nằm ở phần đầu của chương V - chương trụ cột của trường ca Mặt đường khát
vọng, được hoàn thành năm 1971 và in lần đầu năm 1974.
* Hoàn cảnh ra đời
- Trường ca Mặt đường khát vọng được viết trong những ngày tháng nóng bỏng của chiến
trường Bình - Trị - Thiên. Năm 1971 là năm mà cuộc chiến tranh chống Mĩ ở miền Nam đang
vào thời kì ác liệt.
- Tác giả viết trường ca này nhằm thức tỉnh thế hệ trẻ thành thị miền Nam ở vùng tạm
chiếm: nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mĩ, hướng về nhân dân, ý thức được sứ mệnh của
mình đối với dân tộc trong cuộc chiến tranh thiêng liêng bảo vệ đất nước.
→ Nguyễn Khoa Điềm đã thấm nhuần đất nước là máu xương của mình, đã gắn bó và san
sẻ, đã đi trả thù mà không sợ dài lâu,... Vì vậy, tư tưởng xuyên suốt trong chương V của trường
ca là: Đất Nước của Nhân dân.
* Bố cục: Đoạn trích có thể chia làm 2 phần:
- Từ đầu → Làm nên Đất nước muôn đời: những cảm nhận chung về đất nước của tác giả

132
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Còn lại: tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
* Mạch phát triển tư tưởng và cảm xúc về đất nước
Giữa hai phần của đoạn trích không có sự tách biệt rành mạch về nội dung. Ở phần nào
cũng đều thể hiện sự cảm nhận về đất nước trong tính toàn vẹn, nhiều mặt:
- Ở phần đầu, đất nước được cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hàng
ngày, rồi mở rộng ra với Thời gian đằng đẵng - Không gian mênh mông trong truyền thuyết về
thời dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận về đất nước lại hướng vào sự phát hiện về đất nước ở
trong mỗi con người.
- Ở phần cuối, cảm nhận về đất nước cũng được mở ra theo các bình diện không gian địa lí,
thời gian lịch sử, chiều sâu văn hóa và tâm hồn dân tộc. Nhưng tất cả các bình diện ấy đều được
nhìn nhận và phát hiện từ một tư tưởng nhất quán, bao trùm: Đất Nước của Nhân dân, chính
nhân dân đã làm nên đất nước.
* Cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng chủ đạo, xuyên suốt đoạn trích là tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, do nhân
dân làm nên. Tất cả được biểu đạt bằng một giọng thơ trữ tình - chính luận sâu lắng, thiết tha.
Nghệ thuật sử dụng nhuần nhị và sáng tạo các chất liệu văn hóa và văn học dân gian đem vào
câu thơ hiện đại làm tăng thêm sức hấp dẫn của đoạn thơ.
- Đoạn trích Đất Nước hoàn toàn thống nhất trong chỉnh thể - đoạn trích trả lời cho bốn câu
hỏi: Đất nước có từ bao giờ ? ; Đất nước là gì ? ; Đất nước là của ai, do ai làm nên ? Từ ba câu
hỏi trên, tác giả đi đến giải đáp câu hỏi: Mỗi người phải làm gì cho đất nước ?
2.1 Nội dung chính
2.1.1. Những cảm nhận chung về đất nước
a) Đất nước bắt nguồn từ những gì gần gũi, giản dị, thiêng liêng trong đời sống tâm
hồn của mỗi con người
- Đoạn thơ mở đầu với lời thơ rất giản dị tự nhiên, âm hưởng thơ nhẹ nhàng, sâu lắng, đưa
người đọc vào cội nguồn của đất nước.
- Đất nước bắt nguồn từ những câu truyện, truyền thuyết, cổ tích rất gần gũi và thân quen:
câu chuyện Trầu cau với tình người nồng hậu thủy chung, truyền thuyết Thánh Gióng như khúc
anh hùng ca biểu tượng cho sức mạnh thần kì của nhân dân Việt Nam thuở bình minh dựng nước
và giữ nước,... Đất nước không phải là hình người khổng lồ xa lạ hay một khái niệm trừu tượng
chung chung, mà đất nước là những gì giản dị, gần gũi, thân thương trong cuộc sống của mỗi con
người. Nó nhắc chúng ta nhớ về truyền thống đạo lí nghĩa tình và lòng yêu nước của người Việt
Nam.
- Đất nước gắn với những nếp sống văn hóa của người Việt Nam (tập tục) như bới tóc sau
đầu, ăn trầu, đặt tên người, tên vật,... rồi đến cả tình yêu của cha mẹ: Cha mẹ thương nhau bằng
gừng cay muối mặn. Đây là những phong tục gắn bó rất gần gũi thân thương với tâm hồn của
mỗi người Việt Nam. Và từ những phong tục tập quán xa xưa như không có tên tuổi ấy đã làm
nên một khuôn mặt đất nước, đã tạo ra được sự bền vững sâu xa. Bởi nó được hình thành và tồn
tại trong sự tiếp nối thiêng liêng của nhiều thế hệ.
b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người
Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn

133
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước. Tác
giả đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang
những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời
kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở
thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình
cảm nhớ mong của những người đang yêu.
→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái.
Nó thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.
c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử
- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”
[...]
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng
nước biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước
mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những
người đi xa.
→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp
với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ,
thô cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.
- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:
+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng cháu
Tiên) nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự
đoàn kết nhất b) Đất nước gắn với những kỉ niệm riêng tư của mỗi con người
Tác giả đã lí giải, đưa ra một định nghĩa về đất nước:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Ý niệm về đất nước được gợi ra từ việc chia tách hai yếu tố hợp thành là đất và nước. Tác
giả đã sử dụng lối chiết tự thật duyên dáng và ý nhị, có thể gợi ra cho thấy một quan niệm mang
những đặc điểm riêng của dân tộc ta về khái niệm đất nước: Đất mở ra cho anh một chân trời
kiến thức, nước gột rửa tâm hồn em trong sáng, dịu hiền. Cùng với thời gian lớn lên, đất nước trở
thành nơi anh và em hò hẹn. Không những thế, đất nước còn là người bạn chia sẻ những tình
cảm nhớ mong của những người đang yêu.
→ Tất cả đều bình dị, cụ thể, gần gũi đáng yêu với anh, với em, với mỗi chàng trai cô gái.
Nó thấm vào hồn của mỗi con người Việt Nam.
c) Đất nước trên bình diện địa lí, lịch sử
- Bình diện địa lí - đất nước gắn với núi sông rừng bể bao la:
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi”

134
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
[...]
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Hình ảnh con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc và hình ảnh con cá ngư ông móng
nước biển khơi đều là những hình ảnh mượn từ dân ca Huế, quê hương của nhà thơ. Đất nước
mình bình dị, quen thuộc nhưng đôi lúc cũng rộng lớn, tráng lệ và kì vĩ, nhất là đối với những
người đi xa.
→ Đất nước hiện lên qua một không gian rộng lớn mênh mông, thời gian vô tận, kết hợp
với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, làm cho hình ảnh thơ khi nói về bình diện địa lí không xa lạ,
thô cứng mà gần gũi thiêng liêng, để từ đó tác giả tiếp tục triển khai mạch cảm xúc.
- Đất nước còn gắn với bình diện lịch sử của dân tộc:
+ Tác giả nói đến nguồn gốc, cội nguồn của đất nước (từ truyền thuyết con Rồng cháu
Tiên) nhằm nhắc nhở người Việt Nam về nguồn gốc cao quý của mình, đồng thời khơi gợi sự
đoàn kết nhất biết sống đoàn kết với nhau để tạo nên một gương mặt đất nước vẹn tròn to lớn,
một đất nước tình nghĩa thủy chung. Đất nước ấy sẽ trưởng thành, lớn mạnh không ngừng.
→ Đây là một quan niệm về đất nước thật là gần gũi và thân thiết. Với cách nhìn mới mẻ
ấy, nhà thơ đã giúp chúng ta thấy được sự gắn bó máu thịt với số phận cá nhân với vận mệnh
chung của cộng đồng, của đất nước.
- Tiếp theo, nhà thơ xác định ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước:
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời...
Đất nước không ở đâu xa mà kết tinh, hóa thân trong mỗi con người. Lời thơ trở thành một
lời tâm sự da diết tâm tình, một loạt câu thơ có tính chất như một mệnh đề với những cụm từ
phải biết, nhưng lại giống như một lời tự dặn mình một cách chân thành về trách nhiệm của mỗi
cá nhân trong cộng đồng chung của dân tộc, của đất nước.
Tóm lại, lời thơ đậm chất dân gian, giọng thơ khi thì tự nhiên sâu lắng, khi thì đậm chất
triết luận, tác giả đã thể hiện những cảm nhận sâu sắc của mình về đất nước trên nhiều bình diện
khác nhau. Từ đó, đoạn thơ giúp người đọc thêm yêu quý, tự hào về nguồn gốc của dân tộc, của
đất nước.
2.1.2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
a) Đất nước do nhân dân sáng tạo nên
- Đất nước là những địa danh, những danh lam thắng cảnh kì thú: núi Bút non Nghiên, hòn
Trống Mái, núi Vọng Phu, vịnh Hạ Long, sông Cửu Long, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà
Điểm,… Đó là những danh lam thắng cảnh tươi đẹp, mỗi địa danh không phải là một cái tên vô
nghĩa mà sau mỗi tên đất, tên núi, tên sông là mỗi cuộc đời, gắn với những kì tích, huyền thoại.
→ Tất cả những dáng hình núi sông trên đất nước ta đều do nhân dân làm ra. Tác giả đã
thể hiện tư tưởng này qua động từ góp. Mọi người đều góp phần xây dựng đất nước. Chủ thể của
động từ là: những người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, gót ngựa Thánh Gióng, người
học trò nghèo và cả những người dân thường không tên tuổi,... Chính những con người này đã
làm ra một đất nước nhân hậu, thủy chung, anh hùng bất khuất và giàu truyền thống hiếu học.
- Mỗi địa danh ấy là cuộc đời, là tâm hồn nhân dân hóa thân mà thành. Chính vì vậy, nhân
dân chính là những người thổi hồn mình vào đất nước, vào những địa danh, những danh lam

135
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
thắng cảnh kì thú. Thế nên đất nước chứa đựng linh hồn của nhân dân, trong đất nước đã in bóng
hình của nhân dân và trong nhân dân có bóng hình đất nước.
- Địa danh cũng chính là dấu ấn sinh tồn của dân tộc. Lần theo những địa danh, Nguyễn
Khoa Điềm đã tạo dựng lại được cả diện mạo non sông đất nước:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta...
Một đất nước chỉ có lãnh thổ không thôi thì chưa đủ, nó còn phải có lịch sử. Lịch sử của
một dân tộc chính là sự sống của dân tộc ấy trong chiều dài thời gian. Tư tưởng Đất Nước của
Nhân dân đã chi phối cách nhìn của nhà thơ khi nghĩ về bốn nghìn năm lịch sử.
b) Đất nước do nhân dân chiến đấu và bảo vệ
- Những con người làm nên đất nước chính là những con người góp phần bảo vệ đất nước.
Họ là những con người bình dị vô danh ; họ là những con người lao động cần cù chăm chỉ nhưng
khi đất nước có giặc ngoại xâm thì chính họ đã trở thành những anh hùng cứu nước:
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta...
....Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
+ Khi có giặc người con trai ra trận - Người con gái trở về nuôi cái cùng con: cùng nhau
chung sức, chung lòng để đánh giặc cứu nước.
+ Khi cần thì giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh.
→ Nhà thơ đã khẳng định truyền thống đánh giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam. Đó là
truyền thống được phát huy từ đời này sang đời khác.
- Khi nhìn vào bốn nghìn năm Đất Nước, khi suy ngẫm về sự hình thành đất nước trong
chiều dài lịch sử, dường như nhà thơ cũng chẳng biết đất nước có tự bao giờ. Nhưng nhà thơ cảm
nhận cụ thể đất nước không chỉ có những triều đại nổi tiếng, những anh hùng có tên được lưu
truyền sử sách, mà làm nên đất nước muôn đời ấy chính là do những con người bình dị, những
người dân vô danh. Họ có thể là những người vợ nhớ chồng, những cặp vợ chồng yêu nhau,
những cậu học trò nghèo, ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm,... Họ là những người con gái,
con trai, bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi, sống và chết giản dị và bình tâm, không ai nhớ
mặt đặt tên nhưng họ đã làm ra đất nước.
c) Đất nước do nhân dân giữ gìn và lưu truyền cho các thế hệ người Việt những giá trị
văn hóa vật chất cũng như tinh thần to lớn
- Trong suốt bốn nghìn năm lịch sử, không ai nhớ mặt, nhớ tên những người anh hùng vô
danh. Nhưng chính họ đã làm nên, lưu giữ và truyền lại cho chúng ta những gì họ có:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập, be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Bốn nghìn lớp người ấy đã làm nên tất cả: từ hạt lúa với nền văn minh lúa nước, ngọn lửa
tạo nên bước tiến của loài người, đến những của cải tinh thần quý báu như phong tục tập quán,
giọng nói cha ông, tên làng, tên xã. Họ đã truyền lại tất cả, để đất nước này mãi là đất nước của
nhân dân. Đất nước và nhân dân hòa vào nhau tạo nên một đất nước vừa thực lại vừa linh thiêng.

136
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Một đất nước địa linh nhân kiệt. Đây là một tư tưởng hết sức mới mẻ, khẳng định vai trò của
nhân dân với đất nước. Biết bao thế hệ người dân ta từ già trẻ trai gái đã ngã xuống, máu của họ
đã tạo thành sông suối, xương của họ tạo nên dáng núi và tâm hồn họ là hồn thiêng sống núi. Họ
là người làm ra đất nước.
- Đây là một cuộc chạy đua tiếp sức không biết mệt mỏi của bao thế hệ người Việt Nam.
Cái mà họ truyền cho nhau, tiếp sức cho nhau đó là ngọn đuốc sự sống của dân tộc Việt Nam
(ngọn lửa: chỉ sức sống bền bỉ, dẻo dai của dân tộc ta). Mỗi thế hệ chạy một quãng đường và trao
lại cho thế hệ kế tiếp. Cứ như thế, đất nước được hình thành và phát triển bởi vô số những con
người vô danh.
d) Đất nước của nhân dân cũng chính là đất nước của ca dao thần thoại
Mạch cảm xúc, suy tưởng của đoạn thơ cứ tụ dần để cuối cùng dẫn tới cao trào, làm bật lên
tư tưởng cốt lõi của cả bài thơ vừa bất ngờ, vừa giản dị và độc đáo:
Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
+ Tác giả nói Đất Nước của ca dao thần thoại cũng chính là nói đến Đất Nước của nhân
dân, như để nhấn mạnh, khắc sâu nguồn gốc nhân dân, cội nguồn của đất nước. Nhân dân -
những con người giản dị, vô danh cũng chính là những người sáng tạo ra các giá trị văn hóa vật
chất và tinh thần của đất nước. Một trong những giá trị văn hóa đặc sắc, kết tinh tư tưởng và tâm
hồn của nhân dân, dân tộc chính là văn hóa, văn học dân gian.
+ Tác giả đã khái quát: Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. Câu thơ
với hai vế song song, đồng đẳng là một cách định nghĩa về đất nước thật giản dị mà độc đáo: đất
nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân dân, đất nước là của nhân dân, muốn
hiểu đất nước phải hiểu nhân dân và vẻ đẹp tâm hồn, tính cách của nhân dân hơn đâu hết có thể
tìm thấy trong văn hóa tinh thần của nhân dân: đó là văn hóa dân gian, là truyện thần thoại,
truyện cổ tích, là dân ca, ca dao,...
→ Ở đây tác giả đã dùng đất nước dân gian từ xa xưa mà không dùng một đất nước hiện
đại của ngày hôm nay. Bởi vì, dân gian chính là dân tộc, lại là cái phần tiêu biểu, đậm đà nhất, dễ
cảm thấy và cũng rất dễ nhận ra nhất của dân tộc, cũng là của đất nước mình. Hình ảnh một đất
nước dân gian thơ mộng, trữ tình từ xa xưa vọng về sẽ trở nên quen thuộc, gần gũi với mọi người
nên dễ cảm, dễ hiểu, dễ nhận ra tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
2.2. Nghệ thuật đặc sắc
- Tác giả đã cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp từ nhiều bình
diện. Đoạn trích như một tùy bút thơ: vừa theo mạch cảm xúc thơ, tác giả vừa huy động vào thơ
cả một kho tri thức phong phú mang tính tổng hợp về văn hóa dân tộc (trong đó có văn học dân
gian), về phong tục tập quán, địa lí, lịch sử,...
- Sử dụng nhuần nhị và sáng tạo nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian vào câu thơ
hiện đại tạo nên màu sắc thẩm mĩ vừa quen thuộc lại vừa mới mẻ cho đoạn thơ:
+ Chất liệu dân gian được sử dụng rất đa dạng và sáng tạo: có phong tục, lối sống, tập quán
sinh hoạt,... ; có ca dao, dân ca, tục ngữ,... ; có truyền thuyết, các truyện cổ tích xa xưa,... Cách
vận dụng của tác giả thường là chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao hay một hình ảnh, một
chi tiết trong truyền thuyết, cổ tích.
+ Chất liệu văn hóa, văn học dân gian được sử dụng đậm đặc đã tạo nên một không gian
nghệ thuật riêng của đoạn trích, vừa bình dị, gần gũi, hiện thực, lại vừa giàu tưởng tượng, bay
bổng, thơ mộng. Hơn nữa, có thể nói chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng và cảm xúc của tác
giả, tạo nên một đặc điểm trong tư duy nghệ thuật ở đoạn trích này.

137
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Ngoài chất dân gian thì đoạn trích còn có chất hiện đại. Điều đó được thể hiện ở các yếu
tố suy tưởng, triết lí và ở thể thơ tự do với những câu thơ co duỗi linh hoạt, thay đổi nhịp điệu và
rất ít dựa vào vần để liên kết.
- Tác giả tạo ra một không khí, giọng điệu, một không gian nghệ thuật riêng đưa ta vào thế
giới gần gũi, mĩ lệ và bay bổng của ca dao, truyền thuyết, của văn hóa dân gian nhưng lại mới
mẻ qua cách cảm nhận và tư duy hiện đại với hình thức của thơ tự do.
- Chất chính luận và chất trữ tình trong đoạn trích
+ Chất chính luận nằm trong ý đồ tư tưởng của tác giả: thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế
hệ trẻ thành thị miền Nam, để dứt khoát trong sự lựa chọn đứng về phía nhân dân và cách mạng.
Tính chính luận đã chi phối kết cấu: đoạn trích được xây dựng theo cách lập luận, như là để trả
lời cho câu hỏi: Đất nước là gì ? (phần một của đoạn trích).
+ Chất trữ tình không chỉ được biểu hiện ở những câu thơ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm
xúc của chủ thể mà còn thấm vào trong cái nhìn, trong thái độ trân trọng, yêu quý với mỗi hình
ảnh, chi tiết về đất nước gắn liền với nhân dân được miêu tả, gợi ra trong đoạn trích.
2.3. Kết luận
- Đoạn trích thể hiện cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được
phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện như lịch sử, địa lí, văn hóa,...
- Đóng góp mới mẻ của nhà thơ là cách nhìn đất nước trong sự kết tinh và hội tụ của nó
trên nhiều bình diện: đó là Đất Nước của Nhân dân, do nhân dân làm ra ; đất nước trường tồn,
bất diệt cùng nhân dân.
II. Luyện đề:
Đề 1: Phân tích đoạn: “Khi ta lớn… có từ ngày đó”.
A. Mở Bài:
“Có mối tình nào cao hơn là Tổ q uốc?” - Trần Mai Ninh. Bằng tình cảm yêu
thương sâu nặng ấy, các nhà thơ - chiến sĩ đã có biét bao bài thơ rất hay về Tổ quốc, đất nước
Việt Nam thương yêu. Nếu như các nhà thơ khác thường dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ mang
tính biểu tượng, tạo ra một khoảng cách để cảm nhận, chiêm ngưỡng về đất nước thì Nguyễn
Khoa Điềm, trong phần đầu chương “Đất nước” – trích từ trường ca “Mặt đường khát vọng”,
lại cảm nhận về đất nước qua những gì hết sức gần gũi, đơn sơ, bình dị.
B. Thân Bài:
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hoà, huyện Phong Điền
tỉnh Thừa Thiên Huế, quê gốc ở thành phố Huế. Ông sinh trưởng trong một gia đình trí thức
Cách mạng, cha là Nguyễn Khoa Văn (tức Hải Triều) nhà lý luận phê bình văn học theo quan
điểm Mác xít trong giai đoạn 1930 – 1945. Sau khi tốt nghiệp khoa văn trường Đại học Sư phạm
Hà Nội năm 1964, Nguyễn Khoa Điềm vào miền Nam tham gia cuộc chiến đấu chống đế quốc
Mỹ. Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu của thế hệ trẻ những năm kháng chiến chống Mỹ
như Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân.
Thơ Nguyễn Khoa Điềm giàu chất suy tư, xúc cảm lắng đọng, dồn nén thể hiện tâm tư của
người trí thức tham gia tích cực vào cuộc chiến đấu của nhân dân.
Sau năm 1975, Nguyễn Khoa Điềm tiếp tục hoạt động văn nghệ và công tác chính trị ở
thành phố Huế, rồi làm Tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam (khóa V ), Bộ trưởng Bộ văn hoá
thông tin. Từ năm 2001 đến năm 2006, ông là Uỷ viên Bộ chính trị, Bí thư trung ương Đảng,
Trưởng ban tư tưởng văn hóa trung ương. Ông được tặng giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ
thuật năm 2000.

138
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Tác phẩm chính: “Đất ngoại ô” (tập thơ - 1972), “Mặt đường khát vọng” (trường ca –
1974), “Ngôi nhà có ngọn lửa ấm” (1986), “Cõi lặng” (2007).
Đoạn trích dưới đây thuộc phần đầu chương V, có tên “Đất nước” của trường ca “Mặt
đường khát vọng”. Bản trường ca viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ các thành thị vùng bị tạm
chiếm ở miền Nam trước năm 1975. Nhận rõ bộ mặt xâm lược của đế quốc Mỹ, đứng về nhân
dân, đất nước; ý thức được xứ mệnh của thế hệ mình, họ đứng dậy xuống đường đấu tranh hoà
nhập với cuộc chiến đấu của toàn dân tộc.
Trường ca “Mặt đường khát vọng” được tác giả hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên năm
1971, in lần đầu năm 1974.
2. Đất nước có từ đâu? Đất nước là gì?
“Đất nước”, hai chữ thiêng liêng cao cả ấy chẳng phải ở đâu xa mà ở ngay trong mỗi gia
đình chúng ta: từ lời kể chuyện của mẹ, miếng trầu của bà, đến phong tục tập quán quen thuộc,
tình nghĩa thuỷ chung của cha mẹ, hạt gạo, hòn than, cái kèo, cái cột trong nhà:
“Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
Đất nước có trong những cái ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”
Bằng giọng tâm tình, dịu ngọt như lời kể truyện cổ tích, Nguyễn Khoa Điềm đã
thể hiện những cảm nhận, suy tưởng của mình về cội nguồn đất nước. Lịch sử sâu thẳm của đất
nước ta được tác giả cắt nghĩa không phải bằng sự nối tiếp của các vương triều hay các sự kiện
lịch sử trọng đại như Nguyễn Trãi đã từng viết trong “Bình Ngô Đại Cáo”:
“Như nước Đại Việt ta từ thuở trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia
Phong tục Bắc – Nam cũng khác
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên hùng cứ một phương”
mà bằng những hình ảnh gần gũi, thân quen, bằng những câu thơ gợi nhớ đến truyền thuyết
xa xưa, đến nền văn minh lúa nước sông Hồng, cùng những phong tục tập quán độc đáo có từ lâu
đời. Đó cũng chính là đất nước được cảm nhận trong chiều sâu tâm hồn nhân dân, văn hoá và
lịch sử:
“Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”
Hình ảnh thơ phải chăng đã gợi cho ta về sự tích “Trầu cau” từ đời vua Hùng dựng
nước xa xưa, ngợi ca tình nghĩa vợ chồng, anh em đằm thắm, sắt son; về truyền thuyết Thánh
Gióng nhổ tre đánh đuổi giặc Ân, trở thành bài ca giữ nước hào hùng của nhân dân đã trở thành
lịch sử đất nước:
“Ta như thuở xưa thần Phù Đổng
Vụt lớn lên đánh đuổi giặc Ân
Sức nhân dân khoẻ như ngựa sắt
Chí căm thù ta rèn thép làm roi
Lửa chiến đấu ta phun vào mặt
Lũ sát nhân cướp nước hại nòi”
(Tố Hữu)

139
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Nghĩa là, lịch sử lâu đời của đất nước được kết tinh trong từng câu chuyện kể, trong
miếng trầu bà ăn thường ngày, trong “cây tre đánh giặc” thân quen quanh ta. Đúng như Nguyễn
Duy đã viết:
“Tre xanh, xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa đã có bờ tre xanh”
Với cái nhìn độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm, đất nước đã nằm sâu trong tiềm
thức mỗi chúng ta, mỗi người dân; trong đời sống tâm hồn của nhân dân từ thế hệ này qua thế hệ
khác.
Đất nước còn là phong tục búi tóc thành cuộn sau gáy rất quen thuộc của người phụ
nữ Việt Nam từ bao đời nay:
“Tóc ngang lưng vừa chừng em búi
Để chi dài bối rối lòng anh”
(ca dao cổ)
Đất nước Việt Nam mang vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam: tình nghĩa đậm đà,
thuỷ chung son sắt của cha mẹ “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”. Ý thơ được toát
lên từ những câu ca dao đẹp:
“Tay bưng đĩa muối chén gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau”
Hay:
“Muối ba năm muối đang còn mặn
Gừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta tình nặng nghĩa đầy
Dù ba vạn sáu ngàn ngày cũng chẳng xa”

Với người Việt Nam vốn gắn bó lâu đời với nền văn minh lúa nước, hạt gạo trở
thành gia bảo vô cùng cần thiết cho cuộc sống. Cho nên ngay khi còn là đứa trẻ mới lớn, cảm
nhận về vật chất đầu tiên phải là hạt gạo trải qua một quá trình lam lũ, vất vả kết tinh mồ hôi,
nước mắt của người lao động một nắng hai sương xay, giã, dần, sàng, phải suốt ngày “bán mặt
cho đất bán lưng cho trời”, “dầm mưa dãi nắng” nhân dân ta mới làm ra được hạt ngọc quý giá
ấy. Hình ảnh thơ của Nguyễn Khoa Điềm làm ta gợi nhớ tới câu ca dao mẹ ru thuở nào:
“Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt đắng cay muôn phần”
Cha ông ta xưa gắn liền với những miền quê thuần phác của nền nông nghiệp thóc
gạo với mái rạ nhà tranh nên thường coi việc đặt tên cho con cũng chỉ bằng cái tên nôm na, dân
dã; có khi lấy từ tên những bộ phận của ngôi nhà tre gỗ của chính mình đang ở “cái kèo, cái
cột”… Cách cảm nhận cội nguồn đất nước của Nguyễn Khoa Điềm thật gần gũi, thân quen mà
cũng không kém phần thi vị, độc đáo, dễ làm lay động trái tim hàng triệu độc giả.
Trong đoạn thơ trên, tác giả sử dụng khéo léo các kiểu cấu trúc thơ “Đất nước đã
có”, “Đất nước bắt đầu”, “Đất nước lớn lên”, “Đất nước có từ” đã giúp cho ta hình dung được
cả quá trình hình thành và phát triển của đất nước trong trường kì lịch sử nằm sâu trong tâm thức
của con người Việt Nam qua bao thế hệ.

140
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Trường từ vựng: ông, bà, cha, mẹ gợi về tình cảm gia đình ruột thịt thân thương.
Đó cũng là khởi nguồn cho đất nước. Bởi nói như chú Năm “con sông gia đình cũng chảy về
biển, mà biển thì rộng lắm, rộng bằng nước ta” (Những đứa con trong gia đình).
C. Kết luận:
Tóm lại, bằng những hình ảnh gần gũi, quen thuộc thường ngày, bằng chất liệu văn hoá
dân gian, truyền thuyết, cổ tích, chỉ qua một đoạn thơ ngắn, Nguyễn Khoa Điềm đã trình bày
được một ý niệm về đất nước thật độc đáo, hấp dẫn; vừa thiêng liêng, vừa hiện hữu rõ ràng, vừa
có chiều sâu văn hoá lịch sử, vừa bình dị thân quen với cuộc sống nhân dân hàng ngày. Đó là
một đóng góp quan trọng của Nguyễn Khoa Điềm làm sâu thêm ý niệm về đất nước của nhân
dân cho thơ ca hiện đại.

Đề 2: Nhận xét về đoạn trích Đất Nước có ý kiến cho rằng: Cái đặc sắc, độc đáo của
đoạn thơ là sự cảm nhận về đất nước trong một cái nhìn toàn vẹn, tổng hợp, nhiều bình diện
và làm nổi bật tư tưởng: "Đất Nước của Nhân dân".
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích Đất Nước của Nguyễn Khoa
Điềm để làm sáng tỏ nhận định trên
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
...................................................
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi.
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng, SGK lớp 12, tập một, NXBGD 2017)
GỢI Ý – HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu
- Tác giả Nguyễn Khoa Điềm và Đoạn trích Đất Nước Trích trường ca Mặt đường khát vọng .
- Đoạn trích thể hiện sâu sắc tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân".
2. Phân tích
a. Tư tưởng "đất nước của nhân dân" thể hiện ở hình thức nghệ thuật.
Nhà thơ trước hết đã lựa chọn thể loại trường ca - một thể thơ có dung lượng lớn, qui mô đồ sộ
để khắc họa tầm vóc kì vĩ của đất nước trong những thời khắc thiêng liêng nhất của lịch sử.
Tác giả cũng lựa chọn hình thức trữ tình là lời tâm tình đằm thắm của một người con trai với
một người con gái...
Trong đoạn trích chất liệu văn hóa, văn học dân gian đã trở thành chất liệu cơ bản để xây dựng
hình tượng, thể hiện tư tưởng
b. Tư tưởng "đất nước của nhân dân" thể hiện ở nội dung
Khái niệm đất nước thường được hiểu trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hóa trong
mối quan hệ với con người. Mang tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân" NKĐ đã khẳng định rõ
trong đoạn trích này: địa lí là hóa thân cuộc đời nhân dân, lịch sử do nhân dân tạo thành và văn
hóa cũng do nhân dân xây dựng trong quá trình sinh sống.
Địa lí của nhân dân: NKĐ đã gợi niềm tự hào về địa lí quê hương bằng cách gợi ra những
danh lam, thắng cảnh, những di tích lịch sử, văn hóa của đất nước. Mỗi địa danh ấy đều gắn với
một truyền thuyết, một huyền thoại do nhân dân lao động sáng tạo ra để giải thích nguồn gốc sự
hình thành của nó...
Lịch sử của nhân dân: Lịch sử của dân tộc là lịch sử của 2 công cuộc: lao động dựng xây
và chiến đấu giữ gìn, cả 2 công cuộc đó đều do nhân dân làm nên....

141
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Văn hóa của nhân dân: Nhà thơ đã gợi ra một cuộc chạy tiếp sức, không ngừng nghỉ của
mọi thế hệ nhân dân để nuôi dưỡng, bồi đắp, lưu truyền dòng chảy văn hóa để kết nối các thế hệ.
"Hạt lúa", "ngọn lửa" là biểu tượng văn hóa vật chất của nền văn minh lúa nước ở Việt Nam;
"giọng nói", "tên xã, tên làng" là biểu tượng thiêng liêng của văn hóa tinh thần...
3. Bình luận, đánh giá.
Quan niệm về đất nước đã xuất hiện nhiều trong văn học: Nam quốc sơn hà, Bình Ngô đại
cáo, Việt Nam quốc sử diễn ca...song trong các tác phẩm ấy, chủ thể sở hữu đất nước không phải
là nhân dân; là Vua trong Nam quốc sơn hà, là các triều đại trong Bình Ngô đại cáo, là các anh
hùng trong Việt Nam quốc sử diễn ca. Phải đến những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mĩ,
các nhà thơ khi gắn số phận mình với số phận dân tộc mới nhận ra đất nước là của nhân dân. Đất
nước vĩ đại vì có nhân dân vĩ đại
4. Nghệ thuật:
Thể thơ tự do, những câu thơ dài ngắn khác nhau thể hiện rất linh hoạt những cung bậc
cảm xúc của nhân vật trữ tình, giọng điệu trữ tình đan xen chính luận sâu lắng thiết tha.
Vận dụng đa dạng vốn văn hóa dân gian....
Ngôn ngữ thơ giàu giá trị biểu cảm có sức khái quát cao....
III. Kết bài:
Đánh giá: NT, ND đoạn trích
Từ nhận thức đúng đắn này, lớp trí thức trẻ tuổi miền Nam trong những năm đánh Mĩ đã tự
nguyện "gắn bó", "san sẻ" và "hóa thân" cho đất nước, nghĩa là xuống đường hòa nhập với cuộc đấu
tranh chung của dân tộc.
Đề 3: Giới thiệu đề thi THPT Quốc Gia 2017 của Bộ GDĐT:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi "con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc"
Nước là nơi "con cá ngư ông móng nước biển khơi"
Thời gian đằng đẵng
Không gian mệnh mông
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ
Đất là nơi Chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hàng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ

142
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
(Trích Đất nước, trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, Tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118-119)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, bình luận quan niệm về đất nước của
Nguyễn Khoa Điềm.
GỢI Ý – HƯỚNG DẪN
* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trữ tình - chính luận, thơ ông chín cả trong cảm
xúc và suy tư.
- Đoạn trích thuộc chương 5 - Trường ca "Mặt đường khát vọng" hoàn thành ở chiến khu
Trị Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, viết về sự thức tỉnh của thế hệ trẻ vùng đô thị tạm
chiến miền Nam Việt Nam về non sông đất nước và sứ mệnh của thế hệ mình.
* Quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm: mới mẻ qua phát hiện ở chiều
sâu, trên nhiều bình diện truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, lịch sử - địa lý, từ đó
nhấn mạnh tư tưởng Đất Nước của Nhân dân.
* Phân tích: Đoạn thơ thể hiện cắt nghĩa của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước ở
phương diện địa lý và lịch sử. Học sinh cần triển khai được những ý sau:
a. Cắt nghĩa Đất Nước ở không gian địa lý:
- Nguyễn Khoa Điềm chiết tự Đất Nước thành 2 thành tố "Đất" và "Nước".
- Đất Nước không hề xa lạ, mà đó là không gian sinh tồn không thể thiếu của mỗi con
người (nơi riêng tư thầm kín, chứng kiến tình yêu lứa đôi, sự hy sinh âm thầm lặng lẽ của nhân
dân): "Đất là nơi anh đến trường Nước là nơi em tắm Đất Nước là nơi ta hò hẹn Đất Nước là nơi
em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm".
- Đất Nước gần gũi, giản dị mà cũng thật thiêng liêng, lớn lao, kỳ vĩ:
+ Không gian rộng dài, giàu đẹp: "Đất là nơi… biển khơi" + Không gian đoàn tụ của dân
tộc gắn liền với cội nguồn lịch sử cao quý, thiêng liêng con Rồng cháu Tiên.
b. Cắt nghĩa Đất Nước từ bình diện lịch sử: Từ không gian địa lý của Đất Nước, tác giả
đã gợi những trang sử hào hùng vẻ vang của dân tộc, được kế thừa và nối tiếp qua các thế hệ:
"Những ai đã khuất…giỗ Tổ".
- Những câu thơ nhắc đến cội nguồn cao quý, lâu đời: dòng dõi Rồng Tiên, thời kỳ các
Vua Hùng dựng nước.
- Những câu thơ vẽ ra hình ảnh các thế hệ nhân dân nối tiếp nhau trong công cuộc dựng
nước và giữ nước.
- Những câu thơ nhắc nhở về sứ mệnh được lịch sử giao phó của các thế hệ nhân dân (lòng
biết ơn và ý thức phát huy truyền thống).
* Bình luận:
- Quan niệm về Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm vừa sâu sắc, vừa mới mẻ, gợi nhắc đến
niềm tự hào về Đất Nước và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc xây dựng và bảo vệ
Đất Nước. Điều này có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh lúc bấy giờ.
- Quan niệm gắn liền với tư tưởng Đất Nước của Nhân dân, được thể hiện bằng hình thức
biểu đạt giàu suy tư. Giọng thơ trữ tình chính luận thiết tha và các chất liệu văn hóa dân gian
được sử dụng nhuần nhị, sáng tạo.
Đề 4: Bàn về đoạn trích Đất Nước (Trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa
Điềm), có ý kiến cho rằng: “Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước

143
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lý, văn
hóa,…” (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2011, tr.157).
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ dưới đây làm sáng tỏ ý kiến trên. Từ đó, nhận xét về phong
cách “trữ tình – chính luận” của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong đoạn thơ (dưới đây).
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
(Trích Đất Nước, Nguyễn Khoa Điềm, Trường ca Mặt đường khát vọng, Ngữ văn 12,
tập một, NXB Giáo dục, tr.121 – 122)
GỢI Ý – HƯỚNG DẪN
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm và trích dẫn ý kiến
- Bàn về đoạn trích Đất Nước (Trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm), có ý
kiến cho rằng: “Đoạn trích thể hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp
được phát hiện ở chiều sâu trên nhiều bình diện : lịch sử, địa lý, văn hóa,…” (Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục, 2011, tr.157).
- Giới thiệu đoạn thơ (1) và nêu: Đó là cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những
vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên bình diện : lịch sử.
2.Giải thích

144
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
− Hình tượng Đất nước được cảm nhận trên nhiều phương diện: Không gian địa lí, thời gian
lịch sử, từ đó đem đến cho người đọc một cảm quan mới về Đất Nước: Một Đất nước do nhân dân
tạo ra qua các thời kì lịch sử.
− Tư tưởng Đất nước của Nhân dân là tư tưởng mới mẻ, mang tính nhân văn sâu sắc.
3.Phân tích làm sáng tỏ
Đó là cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở
chiều sâu trên bình diện lịch sử:
Em ơi em
Hãy nhìn rất xa
Vào bốn ngàn năm Đất Nước
− Mở đầu đoạn thơ, bằng lời thơ vừa thiết tha, ngọt ngào “em ơi em” vừa tự hào về những
đóng góp của “họ” – những con người vô danh chính là nhân dân qua bao thế hệ trong chiều dài
thời gian lịch sử “bốn ngàn năm Đất Nước”.
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta
Cần cù làm lụng
Khi có giặc người con trai ra trận
Người con gái trở về nuôi cái cùng con
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh”
− Đó là “con gái, con trai bằng tuổi chúng ta”, thời bình thì hăng say lao động, khi có giặc
ngoại xâm, theo quan niệm, văn hóa xưa “người con trai ra trận” bảo vệ quê hương, đất nước. Còn
người con gái đóng vai trò là hậu phương “nuôi cái cùng con”, họ hỗ trợ lẫn nhau để cả tiền tuyến
và hậu phương đều vững chắc.
− Câu thơ “Khi giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh” khơi gợi tình yêu nước sâu sắc và ý chí
quyết tâm bảo vệ quê hương, đất nước cao độ. Đó là truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
được minh chứng bằng chiều dài lịch sử suốt “bốn ngàn năm” lịch sử.
− Cách nói “Con trai, con gái bằng tuổi chúng ta” gián tiếp nhắc nhở thế hệ hôm nay, những
người đồng trang lứa, những người trẻ tuổi về ý thức, trách nhiệm của bản thân trong việc giữ gìn và
tiếp nối truyền thống của thế hệ đi trước.
Nhiều người đã trở thành anh hùng
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Những em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn ngàn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
− Có những người anh hùng đã sống, cống hiến cho quê hương, đất nước, họ được ghi nhận lại
tên tuổi để thế hệ “em và anh” hôm nay đều biết và nhớ đến họ. Nhưng đó chỉ là số ít. Vì cách liệt
kê “con gái, con trai”, “lớp người” gợi số lượng đông đảo “họ” – những người anh hùng vô danh,
cũng đã “sống và chết” rất “giản dị và bình tâm” nhưng trong số đông những người anh hùng lưu
danh muôn thuở ấy. Đọc mấy câu thơ này nghe thoáng xót xa, nhưng chính sự ra đi giản dị, vô danh

145
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
ấy đã chiếm trọn tình cảm và lòng tự hào của thế hệ mai sau. Nhà thơ đặt “họ” vào giữa bình diện sự
sống và cái chết gợi trạng thái tồn tại nối tiếp trước sự trôi chảy của thời gian trong suốt chiều dài
bốn ngàn năm lịch sửu để tạo thành một mạch ngầm vĩnh cửu. “Họ” nối tiếp nhau lao động cần cù,
bảo vệ và gìn giữ những giá trị vật chất và tinh thần cho thế hệ mai sau.
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ truyền lửa cho mỗi nhà từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
− Những giá trị vật chất và tinh thần vô cùng quý giá mà người đời trước truyền lại: Đó là
những “hạt lúa”, “lửa”, “giọng điệu”, “tên xã, tên làng” và “đắp đập be bờ cho người sau trông
cây hái trái”. Trước hết “hạt lúa” là biểu tượng cho nền văn minh lúa nước làm nên truyền thống
lao động cần cù, siêng năng của nhân dân Việt Nam qua bao thế hệ “giữ và truyền” cho thế hệ hôm
nay. Đó là ngọn “lửa” duy trì sự sống, tạo sự gắn kết, đầm ấp cho mỗi gia đình. Đó là “giọng
nói” của địa phương, của dân tộc qua lời ru, tiếng hát ngọt ngào để nhắc nhớ con cháu lòng tự tôn về
giọng điệu riêng. Đó là “tên xã, tên làng” biểu trưng cho tên gọi các địa danh của quê hương được
họ “gánh” theo “trong mỗi chuyến di dân” để nhắc nhớ con cháu đạo lý uống nước nhớ nguồn của
dân tộc. Và bao đời nay vẫn thế, thế hệ ông bà tạo nền tảng vững chắc cho cha mẹ, để cha mẹ lại
truyền lại cho con cháu mai sau, mong con cháu được sống sung sướng, đủ đầy hơn. Việc “đắp đập
be bờ” cho con cháu mai sau “trồng cây hái trái” cũng có nghĩa là vậy.
− Họ đồng thời đã trực tiếp ảo vệ quê hương, truyền lại cho thế hệ mai sau truyền thống yêu
nước, giữ gìn những giá trị tốt đẹp của dân tộc: “Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/Có nội thù thì
vùng lên đánh bại”.
– Phong cách thơ trữ tình – chính luận được thể hiện qua đoạn trích: Dù bàn luận về một
vấn đề chính luận, thể hiện quan điểm chính trị với tư tưởng “Đất Nước là của Nhân dân” nhìn từ
phương diện lịch sử. Qua đó nhắc nhở mỗi người về ý thức, trách nhiệm và khơi dậy tình yêu đối với
quê hương, đất nước. Nhưng cũng đồng thời đó, ta thấy được tình yêu quê hương, đất nước sâu sắc,
nồng nàn của Nguyễn Khoa Điềm – tình yêu, sự quan tâm từ phương diện lịch sử ông dành cho đất
nước, con người Việt Nam được biểu hiện qua giọng thơ đầy tự hào nhưng cũng tha thiết, trìu mến.
4. Đánh giá chung
− Trong đoạn trích thể hiện xuyên suốt tư tưởng “Đất Nước là của Nhân dân” ở phương diện
lịch sử. Không bằng cách ghi lại những mốc son chói lọi, những vị anh hùng có tên tuổi, Nguyễn
Khoa Điềm chọn ca ngợi và ghi công những con người anh hùng vô danh, bình dị với giọng điệu
ngợi ca, tự hào. Đó là cách cảm nhận rất mới mẻ sâu sắc của Nguyễn Khoa Điềm. Dù đoạn trích này
chưa thật sự thể hiện hết các bình diện, nhưng chỉ với ở phương diện lịch sử thôi ta cũng phần nào
thấy được những cảm nhận mới mẻ của tác giả về đất nước. Vì vậy, ý kiến đánh giá: “Đoạn trích thể
hiện cảm nghĩ mới mẻ của tác giả về đất nước qua những vẻ đẹp được phát hiện ở chiều sâu trên
nhiều bình diện : lịch sử, địa lý, văn hóa,…” là hoàn hoàn tàn xác đáng.
− Ý kiến trên đồng thời cũng góp phần giúp người đọc hiểu thêm sâu sắc hơn về đoạn
trích Đất Nước, cũng như những cảm nhận mới mẻ về đất nước của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm và
phong cách sáng tác, tâm hồn của ông.
Đề 5: Bàn về chương “Đất nước” trích từ “Mặt đường khát vọng” của Nguyễn Khoa Điềm, có
ý kiến cho rằng: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” là tư tưởng
chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức chương V của bản trường ca này.
Từ cảm nhận của mình về đoạn trích “Đất nước”, anh/chị hãy bình luận về ý kiến trên.

146
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
GỢI Ý – HƯỚNG DẪN
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm là một nhà thơ tiêu biểu của thế hệ thơ trẻ thời chống Mĩ cứu nước.
Thơ NKĐ giàu chất suy tư, cảm xúc lắng đọng. Đất nước nhân dân là một nguồn cảm hứng
phong phú của thơ ông.
- Trích dẫn ý kiến : Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại” là
tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức chương V của bản trường ca Mặt đường
khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm
2. Giải quyết vấn đề:
* Giải thích ý kiến: - “Đất Nước của Nhân dân”: nhằm đề cao vai trò to lớn của nhân dân-
người kiến tạo dựng xây, bảo vệ đất nước. Nhân dân chính là chủ thể của đất nước để “Đất Nước
này là Đất Nước của nhân dân”.
- “Ca dao thần thoại” là 2 thể loại tiêu biểu, đặc trưng nhất trong kho tàng văn học dân
gian, kết tinh lưu giữ vẻ đẹp tâm hồn dân tộc, gợi mở một thế giới bay bổng lãng mạn huyền
thoại. Tác giả của “ca dao thần thoại” chính là nhân dân. Khi nói “Đất Nước của ca dao thần
thoại” là tác giả muốn khẳng định: Đất Nước của Nhân dân còn là đất nước của văn hóaDG
-> Ý kiến trên muốn khẳng định: Nhân dân là chủ thể của Đất Nước và NKĐ đã sử dụng chính
chất liệu của văn hoá văn học dân gian đó để thể hiện ý tưởng độc đáo mới mẻ của mình khi cảm
nhận về đất nước
* Phân tích, chứng minh:
- Tư tưởng ĐN của ND, ĐN của ca dao thần thoại thấm nhuần trong nội dung của đoạn
trích:
- Tư tưởng “Đất nước của nhân dân” được nhà thơ thể hiện cụ thể sinh động và được triển
khai trên nhiều bình diện: trong “thời gian đằng đẵng”, trong “không gian mênh mông” và từ bề
dày truyền thống văn hoá, phong tục, tâm hồn và tính cách dân tộc, để rồi tác giả đi cắt nghĩa cho
câu hỏi ai làm nên đất nước và đó chính là nhân dân.
- Nhân dân đặt tên cho các danh thắng, tên đất, tên làng để rồi nhân dân thả hồn vào sông
núi. Tác gia liệt kê một loạt các danh thắng từ Bắc vào Nam đều trong sự gắn bó với nhân dân
biết bao thế hệ. Sau mỗi hình thể của sông núi là hình ảnh của cuộc đời, là ước nguyện của nhân
dân: núi Vọng Phu, hòn Trống Mái, núi Bút non Nghiên…
- Nhân dân làm nên lịch sử bốn nghìn năm. Nhân dân chính những người dân bình dị sinh
ra lớn lên, lao động và chiến đấu, “khi có giặc người con trai ra trận”, “người con gái trở về nuôi
cái cùng con”, “giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”… Họ là những anh hùng vô danh không ai nhớ
mặt đặt tên, sống “giản dị” chết “bình tâm”, hi sinh thầm lặng cho đất nước.
- Nhân dân là chủ thế sáng tạo ra văn hóa để truyền lại cho thế hệ mai sau bao gồm các giá
trị tinh thần và vật chất của đất nước từ hạt lúa ngọn lửa tiếng nói, tên xã tên làng, đến những
truyện thần thoại, câu ca dao, tục ngữ. Nhân dân là anh hùng văn hóa đã làm nên đất nước.
- Tư tưởng đất nước của nhân dân thấm nhuần trong hình thức thể hiện
Chất liệu của “ca dao thần thoại” được NKĐ sử dụng một cách đậm đặc, sáng tạo và vô cùng
hiệu quả khi nói về nhân dân- chủ thể đất nước. Cả đoạn trích “Đất nước” như được bao bọc bởi
không khí của văn hoá dân gian. Cách sử dụng cũng rất linh hoạt, sáng tạo, tác giả thường gợi ra
bằng một vài chữ của câu ca dao, hay 1 hình ảnh, 1 chi tiết trong truyền thuyết cổ tích, khi trích
dẫn nguyên văn, khi tái tạo trong một cảm xúc mới:

147
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Vốn ca dao dân ca, tục ngữ được tác giả vận dụng bằng cách gợi ra bằng một vài chữ của
câu ca, cũng có khi dẫn ra cả câu( “cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn”, “con chim
phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “ yêu em từ thuở trong nôi”,…)
+ Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích từ xa xưa: truyền thuyết về Hùng Vương, truyện cổ
Trầu cau, Sự tích hòn Vọng Phu, hòn Trống Mái…
+ Phong tục tập quán, lối sống, vật dụng dân gian như: miếng trầu; bới tóc sau đầu; cái kèo
cái cột; hạt gạo xay, giã, dần, sàng, hòn than, con cúi,…
- Hiệu quả:
+ Tạo nên 1 không gian nghệ thuật rất riêng vừa bình dị gần gũi hiện thực vừa bay bổng
lãng mạn huyền thoại giàu chất thơ gợi lên được hồn thiêng của non sông, đất nước.
+ Giúp nhà thơ thể hiện thành công ý tưởng Đất nước của nhân dân một cách thuyết phục bởi đã
dùng chính chất liệu của nhân dân để nói về nhân dân.
* Bình luận
- Ý kiến trên đúng đắn sâu sắc. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại” là tư tưởng chủ đạo, chi phối cả nội dung và hình thức chương V của bản trường ca.

+ Đúng vì trong quan niệm, nhận thức và cảm xúc đều thấm nhuần tư tưởng nhân dân làm nên
đất nước-nhân dân không phải ai khác mà là những người vô danh đã kiến tạo bảo vệ, giữ gìn đất
nước, đã dựng xây nên những truyền thống văn hoá, lịch sử ngàn đời của dân tộc; trong hình
thức thể hiện như hình tượng đến chi tiết đều thấm nhuần chất dân gian.
+ Tư tưởng này vô cùng sâu sắc mới mẻ, độc đáo: văn học trung đại quan niệm đất nước là
của nhà vua, văn học hiện đại có ý tưởng đề cao vai trò của nhân dân nhưng chưa được nâng lên
thành cảm hứng nghệ thuật và được lí giải 1 cách toàn diện cặn kẽ từ nhiều bình diện trong sự
gắn bó với nhân dân như NKĐ ở chương “Đất nước” này.
3. Khái quát vấn đề nghị luận:
- Ý kiến trên cô đúc được cả cảm hứng chủ đạo và đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích “Đất
nước”. Ý kiến trên giúp người đọc nhận thức sâu sắc những đóng góp độc đáo mới mẻ của NKĐ
khi cảm nhận về đất nước, thấm thía hơn về ý tưởng “Đất Nước của Nhân dân’
- Với đương thời: thức tỉnh thế hệ trẻ thời đại đánh Mĩ, nhận thức rõ về đất nước nhân dân
để rồi có trách nhiệm với đất nước, đứng dậy đấu tranh giành độc lập tự do.
- Với hôm nay: nhắc nhở thế hệ trẻ cần biết trân trọng giá trị truyền thống, phát huy giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, có trách nhiệm với đất nước trong thời đại mới.

SÓNG
(Xuân Quỳnh)

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Tác giả: Xuân Quỳnh (1942- 1988).
- Xuất thân: Sinh ra trong một gia đình công chức, sớm mồ côi mẹ, chủ yếu sống với bà nội, lận
đận trong tình yêu và hôn nhân => giàu nghị lực, luôn khao khát, trăn trở về tình yêu và hạnh phúc.
- Con người: Là người thông minh, tinh tế, nhân hậu.
- Đặc diểm sáng tác: Thơ XQ là tiếng lòng của một phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên,
tươi tắn, vừa chân thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc đời
thường.

148
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
=> Là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời chống Mĩ
2. Tác phẩm:
2.1. Hoàn cảnh ra đời, xuất xứ: Kết quả chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm Điền, Thái
Bình (cuối 1967), đưa vào tập thơ Hoa dọc chiến hào- tập thơ riêng đầu tiên của XQ (1968 ).
2.2. Cảm nhận chung:
* Cảm hứng sáng tác:
- Cảm hứng trữ tình tình yêu và cũng là cảm hứng nhân văn.
- Bài thơ thể hiện những cung bậc, sắc màu tâm trạng của người phụ nữ đang yêu: trăn trở,
lo âu, thủy chung; khát khao hoàn thiện mình trong tình yêu.
- Tình yêu là cái đẹp, cái cao cả giúp con người hoàn thiện và sống chan hòa, có ích giữa cuộc đời.
* Âm điệu:
- Thể thơ 5 chữ, nhịp thơ linh hoạt, phối thanh B-T nhịp nhàng ở cuối dòng -> Nhịp điệu
phóng túng, giàu cảm xúc.
-> Nhịp điệu của sóng biển: lúc miên man vỗ nhịp vào bờ, lúc lặng im chìm dưới đáy đại
dương, lúc dịu dàng, lặng lẽ, khi lại dữ dội, ồn ào.
-> Nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu
* Kết cấu: Kết cấu đặc biệt: Sóng - ẩn dụ; Sóng và Em vừa sóng đôi vừa hòa nhập để soi chiếu
nhau.
2.3. Nội dung chính:
a. Hình tượng Sóng
- Hình tượng trung tâm, nổi bật xuyên suốt bài thơ.
- Ý nghĩa tả thực: miêu tả chân thực, sinh động, có tính cách, tâm trạng và có tâm hồn.
- Ý nghĩa biểu tượng: tính cách, tâm hồn và khát vọng của nhân vật trữ tình Em.
=> Tác giả mượn hình ảnh Sóng để suy nghĩ về tình yêu.
b. Hình tượng nhân vật trữ tình
* Hai khổ thơ đầu:
+ Các tính từ đối lập: dữ dội >< dịu êm; ồn ào >< lặng lẽ.
+ Liên từ “và” -> liệt kê, gợi sự liên tiếp, cộng hưởng hai tính từ tương phản => Sóng với
đặc tính trái ngược, bất thường.
+ Hình ảnh ẩn dụ nhân hóa: Sóng tìm ra bể => Từ bỏ không gian chật hẹp, tầm thường
để vươn ra biển lớn, thỏa sức khám phá -> Khát khao mạnh mẽ.
+ Các cặp từ chỉ quan hệ thời gian và khẳng định: ngày xưa – ngày sau = vẫn thế => quy
luật muôn đời của Sóng cũng như quy luật của tình yêu.
=> KL: Sóng và Em song trùng, hòa hợp: trạng thái đối lập, nghịch lí; khao khát khám
phá, vươn tới một tình yêu lớn lao, cao đẹp. Khát vọng tình yêu luôn trẻ trung.
* Năm khổ thơ giữa:
- Khổ 3,4: Sóng và Em hòa nhập, tương đồng.
+ Giọng thơ trùng xuống ở khổ 3, dâng lên ở ba câu đầu của khổ 4 và lắng đọng ở câu
cuối -> nhịp điệu của Sóng.
+ Suy tư, triết lí, khám phá cội nguồn của Sóng và cội nguồn của tình yêu; thôi thúc
khám phá sự bí ẩn không cùng của tự nhiên cũng như sự bí ẩn của tình yêu.

149
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Câu hỏi tu từ liên tiếp -> Khám phá nguồn cội của Sóng, của tự nhiên vô tận, không
cùng.
+ Thú nhận: không biết khi nào ta yêu nhau => Tình yêu chỉ có thể nhận thức bằng con
tim, không thể cắt nghĩa bằng lí trí.
=> Người phụ nữ đang yêu bộc lộ vẻ đẹp nữ tính, dịu dàng, trong sáng, hồn nhiên, chân
thành.
- Khổ 5: Nhận thức lí giải về phẩm chất đầu tiên của tình yêu là nỗi nhớ.
+ Sóng và Em hòa nhập, bổ sung thêm “bờ” ; Khổ thơ dài hơn những khổ thơ khác trong
bài; Nhịp thơ 2/3; 3/2 nhịp điệu của sóng dạt dào, miên man.
+ Phép liệt kê, lặp cú pháp, nhân hóa, liên tưởng: Sóng dù ở đáy sâu hay bề mặt vẫn
ngày đêm không nghỉ vì nhớ bờ => Nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian.
+ Em: nhớ anh cả trong giấc mơ
=> Sóng và Em hòa nhập; giọng thơ dào dạt, mãnh liệt như những đợt sóng gối lên nhau,
hối hả vươn tới bờ.
=> Yêu là nhớ, nỗi nhớ bao trùm không gian, thời gian, thường trực trong cả tiềm thức lẫn
vô thức, da diết, cồn cào, lan tỏa, thấm sâu.
=> Nhận thức về tình yêu bằng sự trải nghiệm, bộc bạch chân thành.
- Khổ 6,7:
+ Phương bắc >< phương nam => đối lập, không gian xa cách (những thử thách, biến
động của cuộc đời)
+ Em một phương (không gian có 4 phương, tình yêu chỉ có một phương)
+ Cách nói ngược hướng (xuôi Bắc ngược Nam) -> nhấn mạnh phương duy nhất –
phương Anh => Yêu là thủy chung.
+ Quy luật của Sóng -> hướng vào bờ - hành trình tự nhiên.
+ Hành trình của Sóng - ẩn dụ cho tình yêu của Em: Sự thủy chung sẽ đưa tình yêu cập
bến bờ hạnh phúc. Tình yêu vượt qua thử thách, bão tố -> tình yêu đích thực.
=> Sóng và em song hành, phân tách để chiếu rõ nhau: Yêu là thủy chung, là vượt qua
thử thách, bão giông để cập bến bờ hạnh phúc
=> Quan niệm tình yêu vừa mang vẻ đẹp truyền thống vừa hiện đại, táo bạo, mạnh
mẽ.
* Hai khổ cuối:
-> So sánh “như” : biển rộng >< mây vẫn bay qua
+ Các cặp quan hệ từ: tuy – vẫn, dẫu – vẫn
=> đời người là hữu hạn, hạnh phúc là mong manh, thể hiện những suy tư, lo âu, trăn trở
trước cuộc đời của nhà thơ -> ẩn chứa lời nhắn nhủ: hãy sống có ý nghĩa, yêu hết mình, đừng để
phải hối tiếc.
- Cách nói giả định: “Làm sao được…” + con số ước lệ: “trăm”, “ngàn” + hình ảnh Â.D
“sóng”, “biển lớn t/y”
=> khát vọng sống hết mình trong t/y: muốn hóa thân thành sóng để bất tử hóa t/y, để hóa thân
vĩnh viễn thành t/y muôn thuở -> một k.vọng đẹp, một trái tim chân thành nhưng mãnh liệt với t/y.
- Khổ 8 (khổ duy nhất không có Sóng); Nhịp thơ chậm, giọng thơ trùng xuống, lắng
đọng, suy tư, triết lí; Thủ pháp đối lập, tương phản
 Thời gian chảy trôi, đời người ngắn ngủi, tình yêu đẹp nhưng không còn mãi.

150
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Khổ 9: Khao khát tình yêu vĩnh hằng. Hòa nhập tình yêu cá nhân vào tình yêu nhân loại
-> Tình yêu mang tính nhân văn sâu sắc.
2.4. Nghệ thuật
- Thể thơ năm chữ tạo âm điệu sâu lắng, dạt dào như âm điệu của những con sóng biển và
cũng là sóng lòng của người PN khi yêu.
- Cách ngắt nhịp linh hoạt, phóng túng;
- Cách gieo vần, phối âm độc đáo, giàu sức liên tưởng;
- Giọng thơ vừa thiết tha, đằm thắm; vừa mãnh liệt, sôi nổi; vừa hồn nhiên, nữ tính.
- X/d hình tượng ẩn dụ (sóng) vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa tượng trưng.
- Nghệ thuật nhân hóa, đối lập,…
II. LUYỆN ĐỀ:
Đề 1 Cảm nhận về khổ thơ sau trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:

“Con sóng dưới lòng sâu


Con sóng trên mặt nước
...
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương”

Gợi ý

a. Mở bài:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn trích.
+ Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988 ) là một trong những gương mặt nổi bật của thế hệ nhà thơ
trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
+ Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát khao được
yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở tập Hoa dọc chiến hào ( 1968 ).
+ Đoạn thơ trích nằm ở phần giữa của bài thơ. Có thể xem đó là đoạn tiêu biểu của tác
phẩm. Giống như toàn bài, ở đoạn thơ này, hai hình tượng sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc
họa rõ nét nỗi nhớ, sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ
đều có thể tìm thấy sự tương đồng với một đặc điểm nào đó của sóng.
b. Thân bài:
- Cảm nhận 6 câu thơ đầu:
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian lẫn thời gian: lòng sâu - mặt nước, ngày - đêm.
+ Nỗi nhớ thường trực, không chỉ tồn tại khi thức mà cả khi ngủ, len lỏi cả vào trong giấc
mơ, trong tiềm thức ( Cả trong mơ còn thức ).
+ Cách nói có cường điệu nhưng đúng và chân thành biểu hiện nỗi nhớ của một tình yêu
mãnh liệt ( Ngày đêm không ngủ được ).
+ Mượn hình tượng sóng để nói lên nỗi nhớ vẫn chưa đủ, chưa thỏa, nhà thơ trực tiếp bộc
lộ nỗi nhớ của mình ( Lòng em nhớ đến anh ).
- Cảm nhận bốn câu thơ tiếp theo:

151
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Khẳng định lòng thủy chung: dù ở phương nào, nơi nào cũng chỉ hướng về anh một
phương.
+ Trong cái nền mênh mông của trời đất, đã có phương bắc, phương nam thì cũng
có phương anh. Đây chính là phương tâm trạng, phương của người phụ nữ đang yêu say đắm,
thiết tha.
- Một số điểm đặc sắc nghệ thuật của cả đoạn thơ:
+ Thể thơ 5 chữ được dùng một cách sáng tạo, thể hiện nhịp nhàng của sóng biển, nhịp
lòng của thi sĩ.
+ Các biện pháp điệp từ, điệp cú pháp góp phần tạo nên nhịp điệu nồng nàn, say đắm, thích
hợp cho việc diễn tả nỗi nhớ mãnh liệt: con sóng ( 3 lân ), dưới lòng sâu - trên mặt nước, dẫu
xuôi - dẫu ngược.
c. Kết bài:
+ Trong đoạn thơ, Xuân Quỳnh đã thể hiện rất gợi cảm, sinh động những trạng thái cảm
xúc, những khát khao mãnh liệt của một người phụ nữ đang yêu.
+ Từ đoạn thơ, có thể nói tới tâm hồn của người phụ nữ Việt Nam trong tình yêu: táo bạo,
mạnh mẽ những vẫn giữ được nét truyền thống tốt đẹp ( sự thủy chung, gắn bó ).
Đề 2: Cảm nhận của anh/ chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu thể hiện
qua bài thơ “sóng” của Xuân Quỳnh?
Gợi ý:
a. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả, tác phẩm: Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu
nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy cảm xúc, có sắc thái rất riêng,
đậm chất nữ tính của một tâm hồn phụ nữ rất thông minh, sắc sảo, giàu yêu thương. Sóng được
sáng tác năm 1967, là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh.
- Giới thiệu về luận đề: Bài thơ Sóng là tiếng lòng chân thành, bộc lộ vẻ đẹp tâm hồn của
người phụ nữ trong tình yêu.
b. Thân bài
- Giới thiệu hình tượng sóng: là một sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh. Sóng là sự ẩn thân,
hóa thân của nhân vật trữ tình “em”. Qua hình tượng sóng, Xuân Quỳnh diễn tả cụ thể, sinh động
những trạng thái, cung bậc tình cảm, tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu: nhân hậu, khao
khát yêu thương và luôn hướng tới một tình yêu cao thượng, lớn lao.
- Cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu:
+ Thể hiện tiếng nói của trái tim tuổi trẻ mang khát vọng tình yêu muôn thuở (Ôi con sóng
ngày xưa/ Và ngày sau vẫn thế/ Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ).
+ Khao khát khám phá sự bí ẩn của qui luật tình yêu nhưng không tìm thấy câu trả lời (Em
cũng không biết nữa/ Khi nào ta yêu nhau).
+ Bộc lộ một tình yêu sôi nổi, đắm say, nồng nàn, mãnh liệt, một nỗi nhớ cồn cào, da diết,
chiếm lĩnh cả thời gian và không gian (Con sóng dưới lòng sâu/Con sóng trên mặt nước ... Lòng
em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức… ).
+ Luôn hướng tới một tình yêu thủy chung, son sắt (Nơi nào em cũng nghĩ/ Hướng về anh -
một phương).
+ Ước vọng có một tình yêu vĩnh hằng, bất tử để làm đẹp cho cuộc đời (Làm sao được tan
ra/ Thành trăm con sóng nhỏ/ Giữa biển lớn tình yêu/ Để ngàn năm còn vỗ).

152
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đặc sắc nghệ thuật: ẩn dụ (mượn hình tượng sóng để thể hiện tình yêu một cách sinh
động, gợi cảm); thể thơ năm chữ với nhịp điệu linh hoạt, nhịp nhàng gợi âm vang của sóng; ngôn
từ giản dị, trong sáng, hình ảnh thơ giàu sức gợi.
- Bàn luận chung: Bài thơ đã thể hiện nổi bật vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu:
chân thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng, cao thượng. Nó vừa mang nét
đẹp tình yêu của người phụ nữ Việt Nam truyền thống, vừa có nét táo bạo, chủ động đến với tình
yêu của người phụ nữ Việt Nam hiện đại.
c. Kết bài:
- Đánh giá chung: Sóng là bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh và của thơ ca Việt Nam hiện
đại viết về đề tài tình yêu.
- Khẳng định: Giá trị nhân văn của bài thơ chính là sự khắc họa vẻ đẹp tâm hồn người phụ
nữ trong tình yêu.
Đề 3: Phân tích hình tượng sóng trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh. Anh ( chị ) cảm
nhận được gì về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng này.

Gợi ý
a. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Xuân Quỳnh ( 1942 - 1988 ) là một nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại.
Trong thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, khao khát tình yêu,
biết nâng niu hạnh phúc đời thường bình dị.
+ Sóng in trong tập Hoa dọc chiến hào được sáng tác năm 1967, tiêu biểu về nhiều mặt cho
hồn thơ Xuân Quỳnh.
- Nêu vấn đề nghị luận...
b. Thân bài
- Phân tích hình tượng sóng:
+ Sóng là hình tượng trung tâm của bài thơ và là một hình tượng ẩn dụ. Cùng với hình
tượng em ( hai hình tượng này song hành suốt tác phẩm ), sóng thể hiện những trạng thái, quy
luật riêng của tình yêu cùng vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ rất truyền thống mà rất hiện đại.
+ Sóng có nhiều đối cực như tình yêu có nhiều cung bậc, trạng thái và như tâm hồn người
phụ nữ có những mặt mâu thuẫn mà thống nhất ( phân tích hai câu đầu với kết cấu đối lập - song
hành và với việc đặt các từ dịu êm, lặng lẽ ở cuối câu tạo điểm nhấn ).
+ Hành trình của sóng tìm tới biển khơi như hành trình của tình yêu hướng về cái vô biên,
tuyệt đính, như tâm hồn người phụ nữ không chịu chấp nhận sự chật hẹp, tù túng ( phân tích hai
câu sau của khổ 1 với kiểu nói nhấn mạnh như không hiểu nổi, tìm ra tận,...).
+ Điểm khởi đầu bí ẩn của sóng giống điểm khởi đầu và sự mầu nhiệm, khó nắm bắt của
tình yêu ( phân tích các khổ 3, 4 của bài thơ với điệp từ nghĩ và sự xuất hiện của nhiều câu hỏi,...
).
+ Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát khao, trăn trở không yên, như
người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn cào ước vọng về một tình yêu vững bền,
chung thủy ( phân tích các khổ 5, 6, 7, 8 của bài thơ với lối sử dụng điệp từ, điệp ngữ, điệp
cú pháp; với hiệu quả của hình thức đối lập trên - dưới, thức - ngủ, bắc - nam, xuôi - ngược,...;
với kiểu giãi bày tình cảm bộc trực như Lòng em nhớ đến anh - Cả trong mơ còn thức ).

153
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Sóng là hiện tượng thiên nhiên vĩnh cửu như tình yêu là khát vọng muôn đời của con
người, trước hết là người phụ nữ ( nhân vật trữ tình ) muốn dâng hiến cả cuộc đời cho một tình
yêu đích thực ( phân tích khổ cuối của bài thơ với ý nghĩa và cách nói rất táo bạo của một người
con gái hiện đại: Làm sao được tan ra...
- Nêu cảm nhận về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu qua hình tượng sóng:
+ Trước hết, hình tượng sóng cho ta thấy được những nét đẹp truyền thống của người phụ
nữ trong tình yêu: thật đằm thắm, dịu dàng, thật đôn hậu dễ thương, thật thủy chung.
+ Hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại của người phụ nữ trong tình yêu:
táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái
vô tận của thời gian nhưng vững tin vào sức mạnh của tình yêu.
c. Kết bài
+ Sóng là bài thơ tình thuộc loại hay nhất của Xuân Quỳnh nói riêng và thơ Việt Nam hiện
đại nói chung.
+ Riêng việc sử dụng hình tượng sóng làm ẩn dụ thì không mới nhưng những tâm sự về
tình yêu cùng cách khai thác sức chứa của ẩn dụ này lại có những nét thực sự mới mẻ. Xuân
Quỳnh quả đã tìm được một hình tượng thơ đẹp để giãi bày tình yêu dịu dàng mà mãnh liệt, gần
gũi, riêng tư mà rộng mở, phóng khoáng của người phụ nữ.
Đề 4 Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về."
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2013, tr.110)
“Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”...
(Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2013, tr.115)
a. Mở bài:
Vài nét về tác giả, tác phẩm
- Tố Hữu là lá cờ đầu của thơ ca cách mạng, với phong cách trữ tình chính trị. Việt Bắc là
bài thơ xuất sắc của ông đã thể hiện tình cảm cách mạng sâu nặng đối với chiến khu và những kỉ
niệm kháng chiến.
- Xuân Quỳnh là một trong những nhà thơ nữ tiêu biểu nhất thời chống Mĩ cứu nước. Thơ
Xuân Quỳnh là tiếng nói đầy cảm xúc, có sắc thái rất riêng, đậm chất nữ tính của một tâm hồn
phụ nữ rất thông minh, sắc sảo, giàu yêu thương.
Vấn đề nghị luận: Hai đoạn thơ là những câu thơ viết về tình cảm, tình yêu hay nhất của
TH và XQ trong hai thi phẩm “VB” và “Sóng”.
b. Thân bài:
b.1. Cảm nhận về hai đoạn thơ

154
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
* Về đoạn thơ trong bài Việt Bắc của Tố Hữu
- Nội dung: Thể hiện nỗi nhớ đằm thắm, sâu nặng của người cán bộ kháng chiến dành cho
Việt Bắc, trong đó chan hòa tình nghĩa riêng chung. Hiện lên trong nỗi nhớ ấy là hình ảnh Việt
Bắc thân thương, với cảnh vật bình dị mà thơ mộng, với nhịp sống đơn sơ mà êm đềm, đầm ấm.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát kết hợp nhuần nhuyễn chất cổ điển và chất dân gian, nhịp
điệu linh hoạt, uyển chuyển, âm hưởng tha thiết, ngọt ngào. Hình ảnh thơ giản dị mà gợi cảm;
cách ví von quen thuộc mà vẫn độc đáo; cách tổ chức lời thơ với phép tiểu đối, phép điệp cân
xứng, khéo léo.
* Về đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh
- Nội dung: Thể hiện nỗi nhớ của người phụ nữ đang yêu một cách sâu đậm. Nó bao trùm
cả không gian bao la, chiếm lấy tầng sâu, bề rộng và khắc khoải theo thời gian. Nỗi nhớ không
chỉ tồn tại trong ý thức mà còn len lỏi vào tiềm thức, đi cả vào vô thức.
- Nghệ thuật: Xây dựng cặp hình ảnh sóng đôi độc đáo sóng - em, thể thơ ngũ ngôn, giọng
điệu thiết tha, giàu nhạc điệu đã tạo ra sự sâu lắng cho đoạn thơ. Sử dụng hình ảnh ẩn dụ, thủ
pháp đối, điệp cấu trúc, điệp từ, điệp ngữ hiệu quả, cách ngắt nhịp độc đáo tạo ra âm hưởng dào
dạt, nhịp nhàng như những con sóng nối tiếp nhau.
b.2. So sánh hai đoạn thơ
- Điểm tương đồng: Đều thể hiện sâu sắc nỗi nhớ của con người. Nỗi nhớ là thước đo của
tình yêu, của tình người. Nỗi nhớ khiến ta cảm thấy vẻ đẹp của con người, của cuộc sống.
- Điểm khác biệt: Nhân vật trữ tình trong bài Việt Bắc là người chiến sĩ từng gắn bó sâu sắc
với Việt Bắc, là nỗi nhớ của tình cảm cách mạng, nghiêng về bộc bạch tâm tình. Nhân vật trữ
tình trong bài Sóng là người phụ nữ có tâm hồn chân thành, đằm thắm, luôn khát khao hạnh
phúc. Đoạn thơ trong bài Sóng thể hiện nỗi nhớ tình yêu lứa đôi chân thành, mãnh liệt của tâm
hồn phụ nữ đang yêu.
c. Kết bài
- Đánh giá về nét đặc sắc trong hai đoạn thơ, đóng góp của hai nhà thơ về đề tài đất nước,
làm phong phú cho thơ ca dân tộc.
- Đánh giá, mở rộng về ý nghĩa giáo dục, bồi dưỡng tình cảm của mỗi người với đất nước
quê hương.

Đề 5 Về tình yêu trong bài thơ “Sóng” của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng: “Đó là
một tình yêu mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng mang hơi thở hiện đại; Ý kiến khác lại nhấn
mạnh: Đó là một tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thủy chung đậm chất truyền thống”.
Bằng cảm nhận của mình về tình yêu trong bài thơ, anh/ chị hãy bình luận những
ý kiến trên?
Gợi ý:

a. Mở bài:
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm:
Xuân Quỳnh là gương mặt nổi bật của thế hệ các nhà thơ trẻ trưởng thành từ cuộc kháng
chiến chống Mỹ; hồn thơ chân thành, sôi nổi, đằm thắm, đậm chất nữ tính với những khát vọng
hạnh phúc bình dị, đời thường
Sóng là bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh; thể hiện khát vọng sôi nổi,
nồng nàn, sâu lắng của một trái tim phụ nữ đang yêu

155
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Trích đề (...)
b. Thân bài:
b.1. Giải thích ý kiến:
- Đó là một tình yêu mãnh liệt, táo bạo, cháy bỏng mang hơi thở hiện đại: ý kiến đánh giá
về tính chất và biểu hiện của tình yêu được nhà thơ Xuân Quỳnh thể hiện qua bài thơ Sóng –
những biểu hiện dễ nhận thấy và nối bật trong bài thơ.
Đó là một tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thủy chung đậm chất truyền thống: ý kiến đánh
giá bản chất và biểu hiện ở bề sâu của tình yêu trong bài thơ Sóng – những biểu hiện không có
tính chất nổi bật nhưng lắng sâu. Đó cũng chính là chất nữ tính đằm thắm trong thơ Xuân Quỳnh.
b.2. Cảm nhận về tình yêu trong bài thơ Sóng
TY mãnh liệt táo bạo cháy bỏng, mang hơi thở hiện đại
+ Đó là tình yêu gắn với việc bộc bạch một cá tính mạnh mẽ, quyết liệt; dám yêu nồng nàn,
sôi nổi; dám vượt qua giới hạn chật hẹp để đến với chân trời tình yêu rộng lớn.
Đó là tình yêu gắn với một nỗi nhớ khôn nguôi, ngập tràn cả không gian và thời gian, cả ý
thức lẫn tiềm thức.
Đó là tình yêu gắn với khát vọng lớn lao, mạnh mẽ - được vĩnh hằng cùng không gian vô
biên, thời gian trường cửu.
- Tình yêu đằm thắm, sâu lắng, thủy chung đậm chất truyền thống
+ Đó là tình yêu gắn liền với một niềm tin trong sáng về bến bờ hạnh phúc hứa hẹn cho
mọi lứa đôi, niềm tin bất diệt về tình yêu và hạnh phúc.
+ Đó là tình yêu mong cầu cho lứa đôi sự thủy chung, son sắt, hướng đến khát vọng một
tình yêu trường cửu, vĩnh viễn.
+ Đó là tình yêu gắn liền với mối lo âu phấp phỏng về những trắc trở của cuộc đời và trăn
trở về sự hữu hạn của kiếp người. Bản chất của mối âu lo ấy đậm chất nữ tính và chất truyền
thống.
b.3. Bình luận: Hai ý kiến trên đều đúng, tuy có nội dung khác nhau, tưởng chừng đối lập,
nhưng thực ra là bổ sung cho nhau, cùng khẳng định vẻ đẹp của tình yêu trong bài thơ Sóng của
Xuân Quỳnh: đó là sự hòa hợp giữa chất hiện đại và truyền thống, giữa tính chất táo bạo, sôi nổi,
cháy bỏng, mãnh liệt với sự trong sáng, thủy chung, đằm thắm, sâu lắng trong tâm hồn người
phụ nữ đang yêu. Sự hòa hợp ấy thể hiện trong sự hòa hợp giữa hình tượng sóng và em; bộc lộ rõ
nét hồn thơ, con người và phong cách nghệ thuật thơ Xuân Quỳnh.
- Có được sự hòa hợp ấy là do nhà thơ đã kế thừa được những nét đẹp trong tâm hồn một
người phụ nữ truyền thống, đồng thời thể hiện được sự trẻ trung, sôi nổi, mạnh mẽ của một phụ
nữ hiện đại trong tình yêu. Bản thân nhà thơ là một người phụ nữ đang yêu, đã trải qua những
sóng gió trong tình yêu, cho nên những trải nghiệm tình yêu lắng kết ở bề sâu, tạo nên chất nữ
tính đặc sắc trong thơ Xuân Quỳnh.
c. Kết bài:
Khái quát lại về giá trị của bài thơ Sóng.
Khẳng định vị trí và tài năng của Xuân Quỳnh trong Thơ ca hiện đại VN.
Ý nghĩa giáo dục về tình yêu cho tuổi trẻ qua hai nhận định về bài thơ.

156
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
C. TRUYỆN HIỆN ĐẠI
HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)
I.KIẾN THỨC CƠ BẢN.
1. Tác giả.
- Thạch Lam (1910 - 1942) sinh tại Hà Nội nhưng sống nhiều năm tuổi thơ ở Cẩm Giàng (Hải
Dương).
- Thạch Lam là một thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn (nhóm viết của dòng văn xuôi
lãng mạn những năm (1930-1945).
- Ông thành công ở thể loại truyện ngắn: thường viết những truyện không có truyện, tìm kiếm vẻ
đẹp tâm hồn với xúc cảm mong manh, mơ hồ tinh tế. Mỗi truyện của ông như một bài thơ trữ tình...
2. Tác phẩm.
a. Xuất xứ
- Trích từ tập truyện ngắn “Nắng trong vườn” (1938) là một trong những truyện ngắn đặc
sắc của Thạch Lam.
- Truyện ngắn Hai đứa trẻ có sự hòa quyện hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
b. Nội dung.
*Phố huyện lúc chiều tàn.
- Cảnh chiều tàn:
+ Âm thanh: tiếng trống thu không, tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng, tiếng muỗi vo ve trong
cửa hàng hơi tối… ->Âm thanh chậm rãi, nhỏ, thể hiện sự tĩnh lặng vốn có của buổi chiều quê.
+ Hình ảnh: Phương tây đỏ rực như lửa cháy và những đám mây ánh hồng như hòn than
sắp tàn. Dãy tre làng trước mặt đen lại và cắt hình rõ rệt trên nền trời -> Gợi bước chuyển về
thời gian
=> Bức tranh của một chiều quê quen thuộc, gần gũi và gợi cảm; bình dị mà không kém phần thơ
mộng.
- Cảnh chợ tàn:
+ Cảnh vật: Chợ họp giữa phố đã vãn từ lâu. Trên đất chỉ còn rác rưởi, vỏ bưởi, vỏ thị, lá
nhãn, lá mía...-> Cảnh chợ tiêu điều, xơ xác của chốn quê nghèo gợi sự tàn tạ, buồn vắng.
+ Con người: Người về hết và tiếng ồn ào cũng mất, những đứa trẻ con nhà nghèo lom
khom nhặt nhạnh những thứ còn sót lại... -> Những kiếp người nghèo khổ.
=> Gợi trong Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương cho những đứa trẻ lam lũ, tội
nghiệp.
* Phố huyện lúc về đêm.
- Khung cảnh thiên nhiên:
+ Ngập chìm trong đêm tối mênh mông. Đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối...
+ Ánh sáng nhỏ bé, yếu ớt vệt sáng...hột sáng...quầng sáng...
- Con người: Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ với những động tác quen
thuộc. Họ mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày.
+ Chị em Liên với cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu.
+ Mẹ con chị Tí với hàng nước đơn sơ, ngày mò cua bắt ốc, tối dọn hàng “nhưng chẳng
kiếm được là bao”.

157
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Hình ảnh bà cụ Thi điên nghiện rượu: tiếng cười khanh khách, đi lần vào bóng tối,...
+ Bác phở Siêu: bán thứ quà xa xỉ, nhiều tiền.
+ Vợ chồng bác Xẩm: chưa hát vì chưa có khách, tiếng đàn bầu bần bật trong yên lặng,
gục xuống chiếu ngủ từ bao giờ.
+ Những người về muộn: từ từ đi trong đêm
- Tâm trạng của Liên.
+ Nhớ lại những ngày tươi đẹp ở Hà Nội, được đi chơi bờ hồ, được uống những cốc nước
lạnh xanh đỏ... đó là một vùng sáng rực và lấp lánh (khác hẳn với phố huyện chìm trong bóng tối)
+ Nỗi buồn đầy cảm thương về những cảnh đời nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ nơi phố huyện.
+ Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ
=> Thái độ tác giả: thương cảnh sống, những kiếp người, những thân phận như bị bỏ quên
nơi ga xép phố huyện. Đó là cái nhìn đầy thương cảm của nhà văn qua nhân vật Liên.
- Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:
+ Khi tàu đến: ánh sáng...âm thanh...con người....
+ Khi tàu qua: phố huyện lại chìm trong bóng tối, tính lặng...
+ Ý nghĩa của chuyên tàu đêm: là biểu tượng của một thế giới thật đáng sống với sự giàu
sang và rực rỡ ánh sáng. Nó đối lập với sự mòn mỏi, nghèo nàn, tối tăm và quẩn quanh của
người dân phố huyện.
+ Qua tâm trạng của chị em Liên, tác giả như muốn lay tỉnh những con người đang buồn
chán, sống quẩn quanh lam lũ và hướng họ đến một tương lai tốt đẹp hơn. Đó là giá trị nhân bản
của truyện ngắn này
=> Truyện ngắn Hai đứa trẻ thể hiện niềm thương cảm chân thành của Thạch Lam đối
với những kiếp sống nghèo khổ, chìm khuất trong mòn mỏi, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện
trước cách mạng và sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ.
c. Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng của nhân vật.
- Bút pháp đối lập tương phản
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng của con người...
II. LUYỆN ĐỀ:
ĐỀ 1:
Theo anh /chị, truyện ngắn Hai đứa trẻ có phải là câu chuyện về một ngày tàn,
một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ hay là câu chuyện về niềm khao khát vươn tới
cuộc sống tốt đẹp hơn?
I .Mở bài:
- Giới thiệu chung về tác giả, tác phẩm.
- Trích dẫn ý kiến
II.Thân bài.
1. Câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ
a. Truyện mở ra bằng một ngày tàn với khung cảnh êm đềm, bình lặng, thơ mộng và có phần hiu
hắt

158
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nhà văn đã lựa chọn không gian phố huyện - nơi chuyển tiếp giữa thành thị và nông thôn;
song trong cách mô tả lại có xu hướng thể hiện tính chất làng nhiều hơn tính chất thành phố ở
huyện song vẫn có thể thấy âm thanh, mùi vị, không khí của làng quê.
- Câu chuyện mở đầu bằng những câu văn êm dịu, với những âm thanh và hình ảnh báo
hiệu một ngày tàn ( âm thanh; hình ảnh; mùi vị….)
-> "Văn của Thạch Lam thường hiếm khi thừa lời, thừa chữ, không uốn éo làm duyên một
cách cầu kì kiểu cách, nhưng vừa giàu hình ảnh và nhạc điệu, lại vừa uyển chuyển, tinh tế" (Vũ
Ngọc Phan). Nó không những cho người đọc nhìn thấy cảnh vật mà điều quan trọng hơn là khơi
gợi ở họ tình cảm, cảm xúc đối với cảnh vật.
b. Phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ: Cuộc sống của con người ở đây nghèo và
buồn, nhịp sống đơn điệu, tẻ nhạt
* Mảng đời sống được lựa chọn vào tác phẩm là mảng đời sống của những người nghèo khổ:
những người buôn bán nhỏ (mẹ con chị Tí, bác phở Siêu, chị em Liên), người hát xẩm, chị em Liên...
- Chị Tí ban ngày mò cua, bắt tép, tối đến dọn hàng nước chè tươi, thắp một ngọn đèn dầu
leo lét. Hàng vắng khách, tuy ngày nào chị cũng dọn chập tối cho đến đêm , nhưng "chả kiếm
được bao nhiêu"
- Bác xẩm ngồi trên manh chiếu rách, cái thau để trước mặt, "góp truyện bằng chiếc đàn
bầu bật trong yên lặng. Thằng con bò ra đất, ngoài manh chiếu, nghịch nhặt những rác bẩn vùi
trong cát bên đường"
- Bà cụ Thi hơi điên lại nghiện rượu, có tiếng cười khanh khách, ghê sợ, sau khi uống cạn
một cút rượu ti, "cụ đi lần vào bóng tối"
- Chị em Liên phải thức để trông một cửa hàng tạp hoá nhỏ xíu nhưng hàng bán chẳng ăn
thua gì....
=> Như vậy, từ gia đình chị Tí, gia đình bác xẩm đến bà cụ Thi và chị em Liên, mỗi người
một cảnh ngộ, nhưng họ đều có chung sự buồn chán, mỏi mòn
* Nhịp sống của những con người nơi đây thật đơn điệu, tẻ nhạt
- Các hoạt động lại thường lặp đi lặp lại mỗi ngày. Phố huyện chỉ sôi động lên một chút khi
đoàn tàu đi qua, song ngay sau đó lại chìm vào trong sự yên lặng, tịch mịch và đầy bóng tối.
-> Nhà văn Thạch Lam đã nhắc đi nhắc lại cuộc sống quẩn quanh, tù đọng ấy: chị Tí
"chiều nào chị cũng dọn hàng", "ngày nào, cứ chập tối" mẹ Liên lại tạt ra thăm hàng, ...
2. Thông qua câu chuyện về một ngày tàn, một phiên chợ tàn và những cuộc đời tàn tạ,
Thạch Lam đã thể hiện thái độ trân trọng, nâng niu đối với niềm khát khao ánh sáng, khát
khao một cuộc sống tốt đẹp hơn ở con người
- Niềm khát khao đó hiện lên mơ hồ trong những người dân phố huyện: dù cuộc sống quẩn
quanh bế tắc nhưng họ vẫn hi vọng "một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hàng ngày của họ”
(dẫn chứng) -> Hình ảnh đoàn tàu mang tính biểu tượng cho cuộc sống mới sinh động rực rỡ.
- Giữa hoàn cảnh tăm tối, chị em Liên luôn mơ ước, khao khát một cuộc sống tốt đẹp hơn.
- Tâm trạng đợi tàu của chị em Liên được tác giả nhắc đến với thái độ nâng niu.
+ Đó là một nỗi đợi chờ đến khắc khoải dù buồn ngủ.
+ Chuyến tàu đêm trở thành nỗi nhớ trong cuộc đời mỗi ngày và nó đã được chị em Liên
đón nhận thật háo hức
+ Khi tàu đi vào đêm tối tâm hồn hai chị em Liên vẫn dõi theo mãi đến tận khi chiếc đèn
xanh treo trên toa xe sau cùng khuất sau rặng tre

159
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Ý nghĩa của chi tiết chị em Liên đợi tàu: ánh sáng của chuyến tàu rất đẹp khác với cuộc
sống xung quanh của chị em Liên
+ Con tàu còn mang đến thế giới của kỉ niệm về Hà Nội
+ Con tàu chính là biểu tượng cho sự thức tỉnh:
=> Qua diễn biến tâm trạng của nhân vật Liên cho ta thấy Liên lại là người nhạy cảm trước
nỗi đau của người khác, cảm nhận được sự tối tăm, cơ cực của mọi người dân phố huyện. Liên
mong mỏi, khát khao cuộc sống ánh sáng nhưng hi vọng ấy chẳng khác gì một ảo ảnh, đêm nào
cũng cố thức để chờ đợi với sự háo hức khát khao và rồi cuối cùng lại ngập chìm trong bóng tối
3. Nghệ thuật:
Cốt truyện đơn giản, nổi bật là nhũng dòng tâm trạng, nhũng cảm xúc, cảm giác mong
manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật. Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và
tâm trạng con người. Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng. Giọng điệu thấm đượm chất
thơ và chất trữ tình sâu lắng.
III. Kết bài: khái quát vấn đề nghị luận.
Đề 2:
Cảm nhận của anh chị về diễn biến tâm trạng của chị em Liên trong truyện ngắn
“Hai đứa trẻ” của nhà văn Thạch Lam.
I.Mở bài:
- Giới thiệu vấn đề nghị luận ( giới thiệu khái quát về tác giả Thạch Lam, truyện ngắn Hai
đứa trẻ cùng yêu cầu của đề)
II.Thân bài:
1. Liên thẫm đẫm nỗi buồn về một cuộc sống xác xơ, tiêu điều trước Cảnh phố huyện
lúc chiều tàn.
- Câu chuyện mở ra trong khung cảnh chiều buồn man mác.
- Liên và An là những đứa trẻ từng sống ở Hà Nội, nay theo mẹ về quê. Liên ngồi trong
không gian bóng tối để những nỗi buồn chiều quê thấm thía vào tâm hồn ngây thơ.
+ Liên cảm nhận dược cái yên lặng của khung cảnh chiều quê quen thuộc. Đó là tiếng
trống thu không, Phương tây đỏ rực như lửa cháy, nhũng áng mây ánh hồng như hòn than sắp
tàn…-> gợi lên nhịp điệu thời gian đang trôi. Gieo vào lòng người một sự nuối tiếc mơ hồ, có cái
gì đó quá khó nắm bắt.
+ Cùng với cảm giác về thời gian còn là âm thanh tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng,
tiếng muỗi vo ve, mùi âm ẩm, mùi cát bụi quen thuộc….-> đó là những xúc cảm rất quen thuộc,
thể hiện sự gắn bó với quê hương.
- Cảnh chợ tàn: người về hết và tiêng ồn ào.
2. Tâm hồn Liên thấm thía nỗi buồn trước cảnh phố huyện lúc đêm khuya:
- Từ quán hàng chật hẹp nhỏ bé của mình, Liên hướng tầm nhìn ra xung quanh và càng
them xót thương cho những kiếp người nhỏ bé mong manh.
+ Thương xót cho những đứa trẻ nghèo phải nhặt nhạnh tất cả những gì còn xót lại trong
phiên chợ tàn.
+Liên chia sẻ với mẹ con chị Tí bằng sự thấu hiểu cuộc sống tẻ nhạt, quanh quẩn của mẹ
con chị.
+Liên chia sẻ về sự ế ẩm của gánh phở bác Siêu gánh đi gánh về gợi lên một nhịp sống
buồn tẻ.

160
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+Thương xót, thậm chí còn sợ hãi trước tiếng cười khanh khách của bà cụ Thi điên..
+ Liên còn cảm nhận được cái tù túng trong cuộc sống của chính bản thân mình: giam hãm
trong gian hàng nhỏ, lắm muỗi, chiếc chõng tre sắp gãy…
=>Liên cảm nhận được nỗi buồn thấm thía trước cảnh quá quen thuộc của những kiếp
người nhỏ bé, leo lét trong không gian mênh mông tăm tối của phố huyện.
- Tâm hồn nhỏ bé và nhạy cảm của Liên cũng buồn và nuối tiếc một quá khứ xá xăm -
những ngày sống ở Hà Nội- một Hà Nội sáng rực và huyên náo với những cốc nước xanh đỏ. Đó
là một quá vẵng xa xôi …
- Liên có cái nhìn về vũ trụ bao la thăm thẳm và bí ẩn. Đó là một vòm trời ngàn sao lấp
lánh, dải nhân hà….
- Cảnh đồng quê về đêm thật yên tĩnh, lặng lẽ. Tất cả sự dày đặc của bóng tối đang vây
quanh “ đường phố và các con ngõ chứa đầy bóng tối”, trong khi đó các cửa chỉ để hé ra một khe
sáng, những vệt sáng của con đom đóm, các quầng sáng thân mật xung quanh ngọn đèn của chị
Tí . Sự đối lâp gay gắt giữa bóng tối và ánh sáng tô đậm sự buồn tẻ, lay lắt của phố huyện.
3. Tâm trạng háo hức, bồi hồi lúc chuyến tàu đêm đi qua : (Diễn biến tâm trạng chờ tàu
của chị em Liên được tác giả miêu tả khá tinh tế)
- Liên chờ tàu không phải háo hức để bán được hàng mà đó là nhu cầu tinh thần hàng đêm.
Bởi vậy An mặc dù đã buồn ngủ nhưng vẫn dặn chị “tàu đến chị đánh thức em nhé”
- Đoàn tàu đến trong sự mong chờ của chị em Liên. Liên và An hướng cả hồn mình vào
đoàn tàu…-> con tàu đã đem đến một thế giới khác đi qua, một thế giới rực rỡ vui vẻ, huyên náo
- một thế giới khác hẳn với sự nghèo khổ hàng ngày…
- Đoàn tàu chỉ xuất hiện trong một khoảnh khắc rất ngắn rồi vụt qua đi vào đêm tối. Ta bắt
gặp phía sau đoàn tàu một nguồn sáng nhỏ nhoi chỉ trực tan hòa vào bóng tối…-> Đoàn tàu
không làm thay đổi cuộc sống nơi phố huyện nhưng sự xuất hiện của nó cũng đủ để lại niềm
khao khát cho những con người nơi đây.
3. Nghệ thuật:
- Cốt truyện đơn giản, nổi bật là nhũng dòng tâm trạng trong tâm hồn nhân vật.
- Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của cảnh vật và tâm trạng con người…
III. Kết bài:
- Khái quát vấn đề nghị luận.

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
- Nguyễn Tuân -
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Tác giả:
a) Tác giả: Nguyễn Tuân (1910-1987) sinh ra trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã
tàn. Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo. Nguyễn Tuân sáng tác ở nhiều thể
loại, song đặc biệt thành công ở thể loại tùy bút.
b) Tác phẩm: Chữ người tử tù rút ra từ tập truyện ngắn Vang bóng một thời (1940), là
“một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ”(Vũ Ngọc Phan)
2. Nội dung:
- Nhân vật Huấn Cao:

161
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Mang cột cách của một nghệ sĩ tài hoa; có khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt;
sáng ngời vẻ đạp trong sáng của người có thiên lương,…
+ vẻ đẹp tài hoa, khí phách hiên ngang, thiên lương trong sang1 ở Huấn Cao kết tinh trong
cảnh cho chữ-một cảnh tượng xưa nay chưa từng có.Ở đó, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao
thượng của con người đã chiến thắng, tỏa sáng.
=> Qua hình tuợng Huấn Cao, Nguyễn Tuân muốn khẳng định cái đẹp là bất diệt, cái tài và cái
tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời; thể hiện sự trân trọng những giá trị tinh thần của dân tộc.
- Nhân vật quản ngục: Có sở thích cao quý, biết say mê và quý trọng cái đẹp, biết cảm
phục tài năng, nhân cách và biệt nhỡn liên tài. Qua nhân vật này, nhà văn muốn nói: trong mỗi
con người đều ẩn chứa tâm hồn yêu cái đẹp, cái tài. Cái đẹp chân chính, trong bất cứ hoàn cảnh
nào vẫn giữ được phẩm chất, nhân cách.
- Nghệ thuật:
+ Tạo tình huống độc đáo, đặc sắc (cuộc gặp gỡ và mối quan hệ éo le, trớ trêu giữa viên
quản ngục và Huấn Cao).
+ Sử dụng thành công thủ pháp đối lập, tương phản.
+ Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao-con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.
+ Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.
- Ý nghĩa văn bản: "Chữ người tử tù” khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh
sáng, cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm
kín của nhà văn.
II. LUYỆN ĐỀ

Đề 1: Vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của Nguyễn
Tuân.
* Gợi ý:
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm...
- Là nhà văn “duy mỹ”, suốt đời đi tìm cái đẹp, Nguyễn Tuân đã thổi hồn vào những trang
viết mang đến cho người đọc bao hình tượng đẹp. "Vang bóng một thời" có lẽ là nơi hội tụ
những nét đẹp cao quý: thú uống trà đạo, thú chơi thư pháp, thả thơ, đánh thơ…Gắn liền với
những thú chơi tao nhã ấy là những con người tài hoa bất đắc chí.
- Chữ người tử tù là tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân trích trong tập truyện ấy và Huấn
Cao là nhân vật được ông miêu tả đặc sắc nhất. Đó là anh hùng thời loạn hội tụ những phẩm chất
tài năng: tài hoa, khí phách hiên ngang và thiên lương trong sáng.
II. Thân bài:
1. Huấn Cao là một người tài hoa :
- Phương diện Nho sỹ: Viết chữ đẹp nổi tiếng một vùng.
- Phương diện người tù: kẻ phản nghịch có tài bẻ khóa vượt ngục -> Quản ngục phải lấy
thêm lính canh, giam vào buồng trong cùng.
- Thái độ của viên quản ngục:
+ Nể phục: khao khát có được chữ của Huấn Cao.
" Chữ ông Huấn Cao.... vật báu trên đời".
+ Khép nép, ngưỡng mộ: "Ngài là người có nghĩa khí".
-> Biệt đãi Huấn Cao.

162
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Huấn Cao khinh bạc – quản ngục không nổi giận mà còn lễ phép cáo lui "xin lĩnh ý" ->
Biệt đãi hơn trước - Biệt nhỡn liên tài.
=> Trước cái đẹp con người không thể dùng uy vũ để khuất phục "uy vũ bất năng khuất"
mà phải thành kính cúi mình.
=> Thể hiện thái độ đề cao và trân trọng cái đẹp trong cuộc sống của tác giả.
2. Một con người có khí phách hiên ngang bất khuất:
- Là thủ lĩnh của phong trào khởi nghĩa chống lại triều đình thất bại nhưng vẫn hiên ngang.
- Ngay khi đặt chân vào nhà ngục:
+ Trong sáu tên tù án chém giải đến nhà lao Huấn Cao ở vị trí đầu.
+ Trước câu nói của tên lính áp giải: không thèm để ý, không thèm chấp.
+ Thản nhiên rũ rệp trên thang gông: “Huấn Cao lạnh lùng … nâu đen”
 Đó là khí phách, tiết tháo của nhà Nho bản lĩnh ngang tàng.
- Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong
cái hứng bình sinh”.
 Phong thái tự do, ung dung, xem nhẹ cái chết.
- Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây” và
sẵn sàng chờ đợi những đòn báo thù. .
=>Không quy luỵ trước cường quyền. Đó là khí phách của một người anh hùng.
- Ý nghĩ: đến cái chết chém ta còn không sợ nữa là những trò tiểu nhân thị oai này"
=> Bản lĩnh của người anh hùng chốn lao tù Huấn Cao coi thường cái chết, chết chỉ tiếc
chưa thực hiện được nghĩa lớn.
3. Một nhân cách, một thiên lương cao cả
- Xây dựng tình huống kịch tính:
+ Nơi gặp gỡ: Nhà tù.
+ Cuộc gặp gỡ hai người:
* Huấn Cao - Người tử tù và quản ngục - đại diện cho chính quyền nhà Nguyễn.
* Người nghệ sỹ (viết chữ đẹp) với người khao khát có được chữ đẹp.
-> Hai bình diện:
+ Nghệ thuật: Họ là tri kỷ.
+ Xã hội: Họ ở vị thế đối lập.
-> Việc xin chữ khó xảy ra. Vì:
+ Tính Huấn Cao vốn "Khoảnh" - Ít khi cho chữ nhất là những kẻ tiểu nhân thi oai.
+ Quản ngục là người trấn áp tội phạm - Đối xử tần nhẫn với kẻ tử tù.
- Tấm lòng "Biệt nhỡn liên tài" của quản ngục khiến Huấn Cao xúc động - Quyết định cho
chữ:
+ "Ta nhất sinh ko vì ...ta cảm tấm lòng biệt nhỡn liên tài của ngươi".
+ " Thiếu chút nữa ...thiên hạ".
=> Huấn Cao lấy tấm lòng đáp lại tấm lòng. Thiên lương cao cả trong Huấn Cao và sự trân
trọng thiên lương lành vững của quản ngục.
4. Nghệ thuật xây dựng nhân vật

163
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo cuộc gắp gỡ giữa Huấn Cao với quản ngục – cuộc
hội ngộ của những kẻ “liên tài tri kỉ”
- Nghệ thuật tương phản, đối lập của bút pháp lãng mạn (cảnh cho chữ)
- Ngôn ngữ miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân giàu chất tạo hình, sử dụng nhiều từ Hán
Việt.
III. Kết bài:
- Dï thùc t¹i cã tèi t¨m tµn b¹o ®Õn ®©u còng kh«ng thÓ tiªu diÖt ®-îc c¸i ®Ñp. C¸i ®Ñp bÊt
kh¶ chiÕn b¹i. NiÒm tin m·nh liÖt thuéc vÒ chñ nghÜa nh©n v¨n s¸ng gi¸ cña nghÖ thuËt NguyÔn
Tu©n, ®ã lµ mét lèi sèng, mét nh©n c¸ch, mét mÉu ng-êi.
- Ch÷ ng-êi tö tï kh¼ng ®Þnh vµ t«n vinh sù chiÕn th¾ng cña ¸nh s¸ng, c¸i ®Ñp, c¸i thiÖn vµ
nh©n c¸ch cao c¶ cña con ng-êi trước bóng tối, cái ác và cái xấu.

Đề 2: Có ý kiến cho rằng “Cảnh cho chữ trong tác phẩm "Chữ người tử tù" của
Nguyễn Tuân là cảnh tượng xưa nay chưa từng có”. Ý kiến của anh (chị)?
* Gợi ý:
I. Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả và vấn đề nghị luận.
- “Chữ người tử tù” là ánh sáng lung linh nhất, ngời chói nhất, đa màu sắc nhất để tô điểm
cho tuyệt tác “Vang bóng một thời”. “Chữ người tử tù” đã thể hiện một bút pháp thật sắc sảo với
từng câu văn, nét chữ như chất chứa cả đại dương ý nghĩa của nhà văn Nguyên Tuân.
- Trong tác phẩm “Chữ người tử tù” gây ấn tượng sâu sắc với người đọc bởi Nguyễn Tuân
xây dựng thành công một nhân vật điển hình – Huấn Cao. Đặc biệt là ông dùng tài lực dụng công
xây dựng cảnh Huấn Cao cho chữ “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
II. Thân bài:
1. Nghệ thuật thư pháp – thú chơi tao nhã của người xưa.
- Nghệ thuật viết chữ đẹp: chữ Hán, thứ chữ khối vuông, viết bằng bút lông nên có nét đậm
nhạt vừa mềm mại vừa sắc sảo, rắn rỏi, tạo hình và mang dấu ấn cá nhân, tính cách con người.
- Bốn kiểu chữ là: Chân, thảo, triện, lệ đều có yêu cầu thẩm mĩ riêng.
- Người viết chữ đẹp trở thành người nghệ sĩ và viết chữ đẹp là một nghệ thuật. Chép thơ,
viết câu đối, viết đại tự trên hoành phi. trung đường, tứ bình ..được dùng trên các chất liệu như
bức lụa, phiến gỗ, ... là những sảm phẩm mĩ thuật của nghệ thuật thư pháp. Người nghệ sĩ có bút
pháp tinh sẽ được lưu danh, người thưởng thức là những tao nhân, mặc khách, có văn hoá, có
khiếu thẩm mĩ: biết cái đẹp và nghĩa của chữ.
- Nơi cho chữ phải ở những nơi trăng thanh gió mát, hoa hương ngào ngạt, ly rượu nồng
nàn chếnh choáng hơi men… Có như thế thì viết chữ mới hay, cho chữ mới đáng được thưởng
thức và mới đạt đến trình độ thẩm mỹ tuyệt vời.
2. Cảnh Huấn Cao cho chữ trong “Chữ người tử tù là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng
có”.
a. Không gian cho chữ: nhà tù, buồng tối trật hẹp, ẩm ướt, đầy mạng nhện, đất đầy phân
chuột, phân gián.
b. Thời gian:
+ Vào lúc đêm hôm khuya khoắt màn đêm buông xuống chỉ còn văng vẳng tiếng mõ trên vọng
canh.
+ Đêm cuối cùng - trước khi Huấn Cao thi hành án tử.

164
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
c. Nghệ thuật tượng phản:
* Giữa bóng tối và ánh sáng:
- Không gian bóng tối bao trùm:
+ Ngoài nhà tù đã tối thì bước chân vào nhà tù kín mít hẳn phải “sẫm đen hơn nữa”.
+ Trong phòng giam có một bó đuốc sáng rực lan tỏa khắp bốn bề. Và không khí lúc đó
mới “tỏa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực” , rồi “lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống
phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo” – Hình ảnh bó đuốc “sáng rực” được Nguyễn Tuân nhắc
đến hai lần.
-> Ánh sáng và bóng tối cứ giằng co nhau quyết liệt. Bóng tối đặc quánh như muốn nuốt
tươi ánh sáng. Nhưng không, ánh sáng ở đây vẫn chói ngời sáng tỏ.
=> Ánh sáng của sự lương tri, của nhân tâm, của thiên lương trong sáng đã chiến thắng
bóng tối của cường quyền, bạo lực.
- So sánh với ánh sáng và bóng tối trong tác phẩm “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam
+ Bóng tối dày đặc “…tối hết cả con đường thăm thẳm ra sông, con đường qua chợ về nhà,
các ngõ vào làng càng sẫm đen hơn nữa…”
+ Ánh sáng nhỏ bé yếu ớt “…vệ đom đóm…những hột sáng…những vì sao lấp
lánh…quầng sáng của ngọn đèn nơi hàng nước của chị Tý…” , ánh sáng rực tỏa, chói lọi như
đoàn tàu rồi lại chìm vào hư không của bóng đêm…
-> Bóng tối nuốt chửng ánh sáng -> Nổi bật những cảnh đời trước cách mạng.
* Cái đẹp với sự nhơ bẩn, phàm tục:
- Buồng giam “chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”
bên cạnh đó là sự xuất hiện của phiếm lụa trắng, của lọ mực thơm.
- ”Thoi mực thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm của lọ mực bốc lên
không?”… Ôi cái mùi thơm của thoi mực ấy nó ngào ngạt lan tỏa như “Dạ lan thơm nức lạ lùng
– Tưởng như đi mãi không cùng mùi hương”.
-> Nhà tù đã trở thành nơi tỏa sáng của thiên lương con người.
=> “Chữ người tử tù” khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện, cái thiên lương cao
cả đó là chiến thắng tất yếu.
d. Cảnh cho chữ có 3 người:
- Người tù: cổ đeo gông chân vướng xiềng đang tô dậm nét chữ với dáng vẻ uy nghi lẫm
liệt.
- Viên quản ngục: khúm núm.
- Thầy thơ lại: run run bưng chậu mực.
-> Trật tự kỷ cương thông thường bị đảo lộn bởi:
+ Huấn Cao - người tù hiện lên với tư thế hiên ngang lẫm liệt của người nghệ sỹ tài hoa
đang ban phát cái đẹp.
+ Quản ngục, thơ lại - những kẻ coi tù hiện lên với tư thế là những người chịu ơn.
-> Huấn Cao hiện lên với phong thái uy nghi, lẫm liệt dù đã “sa cơ” mà chẳng yếu hèn, bản
lĩnh đấng anh hùng “Thân thể ở trong lao – Tinh thần ở ngoài lao”, cái chết cận kề mà vẫn
hướng về cái đẹp.
=> Không còn nhà tù tăm tối, không còn kẻ tử tù, không còn quản ngục mà chỉ có người
nghệ sỹ tài hoa đang sáng tạo cái đẹp trước sự ngưỡng mộ, sùng kính của những kẻ liên tài. Tất
cả đều thấm đẫm ánh sáng thuần khiết của cái đẹp, cái cao cả của thiên lương và khí phách.

165
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
e. Lời khuyên của Huấn Cao đối với Quản ngục:
- Nên thay đổi chỗ ở vì “ở đây khó giữ thiên lương cho lành vững được và rồi cũng nhen
nhuốm mất cả cái đời lương thiện đi”.
-> Ý nghĩa: Cái đẹp ko thể chung với cái xấu, cái ác. Cái đẹp bao giờ cũng đi liền với cái
chân, cái thiện.
- Viên quản ngục vái người tù 1 cái, dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào
“kẻ mê muội này xin bái lĩnh” -> Tâm trạng xúc động trước lời khuyên chân thành của Huấn
Cao, 1 nhân cách lớn.
- Hành động vái lạy 1 lần nữa cho thấy cái đẹp , cái thiện có sức chinh phục con nguời,
cảm hoá và cải tạo con người.
-> Huấn Cao không chỉ cho chữ mà còn cho quản ngục một bài học về lẽ sống ở đời -
"Nhất sinh đề thú bái mai hoa" (Một đời chỉ biết cúi lạy trước vẻ đẹp của hoa mai).
=> Cảnh Huấn Cao cho chữ được Nguyễn Tuân khắc họa đậm nét trở thành “cảnh tượng
xưa nay chưa từng có.
III. Kết bài:
- “Chữ người tử tù” khẳng định sự chiến thắng của cái đẹp, cái cao thượng đối với sự phàm
tục, nhơ bẩn; là sự chiến thắng của tinh thần bất khuất trước thái độ cam chịu nô lệ. Sự hòa hợp
giữa “mỹ” và “dũng” trong hình tượng Huấn Cao là đỉnh cao nhân cách theo quan điểm của
Nguyễn Tuân, theo triết lý duy mỹ của Nguyễn Tuân.
- Cảnh cho chữ ở cuối tác phẩm là đoạn văn hay nhất trong “Chữ người tử tù”. Bút pháp
điêu luyện, sắc sảo trong việc tạo dựng hình tượng nhân vật, chi tiết gây ấn tượng mạnh. Ngôn
ngữ góc cạnh,… tạo không khí trang nghiêm cổ kính, có phần bi tráng – một khung cảnh cổ xưa.

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA


Trích Số đỏ - Vũ Trọng Phụng
I. Kiến thức cơ bản
1. Kiến thức về tác giả: Vũ Trọng Phụng((1912-1939)
- Là nhà văn xuất sắc của xu hướng văn học hiện thực 1930- 1945.Ông được mệnh danh là
“Ông vua phóng sự của Bắc Kì”. Quan điểm sáng tác của Vũ Trọng Phụng thể hiện trong lời
nhận định: “Các ông cho tiểu thuyết cứ là tiểu thuyết. Tôi và những người cùng chí hướng với tôi
cho tiểu thuyết là sự thực ở đời”.
- Ông căm ghét xã hội thực dân nửa phong kiến đương thời. Đây là cơ sở để tạo nên nhiều
tác phẩm hấp dẫn của nhà văn.
- Sự nghiệp văn chương (ông là nhà văn lao động sáng tạo không ngừng. Ông cũng là
người bình dị, “người của khuôn phép nền nếp” (Lưu Trọng Lư).
+ Nổi tiếng về tiểu thuyết, truyện ngắn và đặc biệt thành công ở thể loại phóng sự;
+ Để lại nhiều kiệt tác như : Số đỏ, Giông tố; Vỡ đê, Cơm thầy cơm cô...
2. Kiến thức về tác phẩm:
a. Tiểu thuyêt Số đỏ (1936) gồm 20 chương kể về cuộc đời gặp toàn may nắm của Xuân Tóc
Đỏ một kẻ vô học, ma ca bông bỗng chốc nhảy lên tầng lớp danh giá của xã hội thượng lưu lúc
bấy giờ. Số đỏ được coi như là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất của VHVN, “có thể làm
vinh dự cho mọi nền VH” (Nguyễn Khải).
b. Đoạn trích Hạnh phúc của một tang gia thuộc Chương XV của tiểu thuyết này.

166
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
* Nội dung:
- Nhan đề Hạnh phúc của một tang gia: chứa đựng mâu thuẫn trào phúng, hàm chứa
tiếng cười chua chát, vừa kích thích trí tò mò của độc giả vừa phản ánh một sự thật mỉa mai, hài
hước và tàn nhẫn.
- Những chân dung biếm họa:
+ Những người trong gia đình: Cụ cố Hồng mơ màng nghĩ mình được mặc áo xô gai, được
khen “già”; Văn Minh tranh thủ quảng cáo kiếm tiền; cô Tuyết tranh thủ trưng diện; cụ tú Tân
muốn chứng tỏ tài chụp ảnh; Phán mọc sừng kiếm món lợi lớn;...riêng Xuân Tóc đỏ, danh giá và
uy tín càng cao thêm.
+ Những người ngoài gia đình: Hai cảnh sát Min Đơ và Min Toa có việc làm; bạn cụ cố
Hồng được dịp khoe huân chương và râu ria các loại; những “giai thanh gái lịch”được dịp hẹn
hò, tán tỉnh...đều vui vẻ, hạnh phúc.
- Quang cảnh đám tang:
+ Bề ngoài thật long trọng, “gương mẫu” nhưng thật chất chẳng khác gì đám rước, nhố
nhăng, lố bịch có đủ “kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, kèn Tây kèn ta, vòng hoa câu đối...”; giai
thanh gái lịch thản nhiên nói chuyện, bình phẩm, cười tình...
+ Đỉnh điểm của sự giả dối diễn ra lúc hạ huyệt, khi cậu tú Tân yêu cầu mọi người tạo
dáng để chụp ảnh, con cháu tự nguyện trở thành những diễn viên đại tài và nhất là màn kịch siêu
hạng của ông Phán mọc sừng.
* Nghệ thuật:
- Tạo tình huống trào phúng cơ bản rồi mở rộng ra những tình huống khác;
- Phát hiện những chi tiết đối lập gay gắt cùng tốn tại trong một con người, sự vật, sự
việc...;
- Thủ pháp cường điệu, nói ngược, nói mỉa...được sử dụng một cách linh hoạt;
- Miêu tả biến hóa, linh hoạt và sắc sảo đến từng chi tiết, nói trúng nét riêng của từng nhân vật.
* Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích là một bi hài kịch, phơi bày bản chất nhố nhăng, đồi bại
của một gia đình đồng thời phản ánh bộ mặt thật của XH thượng lưu thành thị trước CM tháng
Tám
II. Luyện đề
1. Đề 1: Anh (chị) hãy phân tích cảnh đám ma gương mẫu trong đoạn trích“Hạnh phúc
của một tang gia” (Trích “Số đỏ” của Vũ Trọng Phụng).
a. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, đoạn trích
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: cảnh đám ma gương mẫu.
b. Thân bài:
* Nội dung:
- Cảnh đám ma gương mẫu được tổ chức long trọng, hoành tráng đúng ý muốn của cụ cố
Hồng: đám ma tổ chức theo cả lối Ta, Tàu, Tây, có kiệu bát cống, lợn quay đi lọng, lốc bốc
xoảng và bú dích, và vòng hoa, ba trăm câu đối, vài trăm người đi đưa…
- Cảnh đưa đám:
+ Người đi đưa gồm những ông “tai to mặt lớn”, họ rất cảm động khi“trông thấy làn da trắng
thập thò trong làn áo voan trên cánh tay và ngực Tuyết”. Trong số những người đi đưa có rất nhiều

167
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
những giai thanh gái lịch, họ thản nhiên chim nhau, cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau,
ghen tuông nhau, hẹn hò nhau… với vẻ mặt buồn rầu của những người đi đưa đám ma.
+ Đám đi qua bốn phố, đi đến đâu làm huyên náo đến đó. Bạn cậu tú Tân thi nhau chụp
ảnh như ở hội chợ.
+ Xuân Tóc Đỏ xuất hiện đúng lúc cùng với sáu chiếc xe và hai vòng hoa đồ sộ càng làm
cho đám ma thêm nhốn nháo.
→ Cảnh đưa đám có vẻ ngoài long trọng nhưng chẳng khác gì một đám rước lố lăng, vô
văn hóa của những con người vô đạo đức.
- Đỉnh cao của đám ma là cảnh hạ huyệt:
+ Cậu tú Tân bắt bẻ mọi người tạo dáng để chụp ảnh kỉ niệm lúc hạ huyệt, bạn của cậu
nhảy lên các nấm mộ khác để chụp cho ảnh khỏi giống nhau.
+ Ông Phán mọc sừng oặt người đi khóc mãi không thôi và dúi vào tay Xuân một cái giấy
bạc năm đồng gấp tư.
* Nghệ thuât:
- Miêu tả từ xa đến gần, kết hợp giữa âm thanh, màu sắc.
- Sử dụng điệp ngữ Đám cứ đi…
- Nghệ thuật tương phản, đối lập, khắc họa chân dung biếm họa. Giọng điệu mỉa mai, châm
biếm.
c. Kết bài: Đánh giá cảnh đám ma gương mẫu là bức tranh thể hiện sự suy thoái đạo đức
của một gia đình và cả xã hội thượng lưu lúc bấy giờ. Qua đó, ta thấy được sự phê phán của tác
giả đối với tầng lớp thượng lưu thành thị của xã hội đương thời.
2. Đề 2: Về văn học trào phúng, có ý kiến cho rằng: “Đó là một khái niệm bao trùm
lĩnh vực văn học của tiếng cười”
(Từ điển thuật ngữ văn học, Nhiều tác giả, NXB Giáo dục, 2008, tr 303)
Cảm nhận của anh/chị về tiếng cười của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích Hạnh phúc
của một tang gia (trích Số đỏ)
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận, trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài:
* Giải thích
- Trào phúng có nghĩa là dùng lời lẽ khôi hài để mỉa mai, cười nhạo kẻ khác. Tiếng cười
thường được tạo ra khi người ta phát hiện ra mâu thuẫn trào phúng, đó chính là sự mâu thuẫn hay
không tương xứng giữa bản chất và biểu hiện, giữa mục đích và phương tiện, đặc biệt là giữa nội
dung (xấu xa) và hình thức (đẹp đẽ). Muốn tiếng cười xuất hiện, đối tượng phải mang tính hài,
đối tượng được miêu tả bằng bút pháp phóng đại, biếm hoạ, giọng văn giễu nhại.
- Văn học của tiếng cười là một khái niệm chỉ tất cả các thể loại, các tác phẩm văn học
mang cảm hứng trào phúng, sử dụng bút pháp trào phúng, lấy tiếng cười làm mục đích hài hước,
phương tiện bộc lộ thái độ chế giễu, mỉa mai, phê phán cái xấu, cái đáng cười. Đó là ca dao hài
hước, trào phúng, truyện cười dân gian, thơ trào phúng ( của Nguyễn Khuyến, Tú Xương…),
truyện trào phúng (của Nguyễn Công Hoan…)
- Tiểu thuyết Số đỏ của Vũ Trọng Phụng là tác phẩm xuất sắc của văn học hiện thực trào
phúng giai đoạn 1930-1945
*Cảm nhận về tiếng cười của Vũ Trọng Phụng trong đoạn trích

168
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Đối tượng của tiếng cười: Cười xã hội thượng lưu thành thị đương thời. Xã hội thu nhỏ
trong đoạn trích gồm đám động những nhân vật có tên và không tên
+ Nhân vật có tên: các thành viên trong gia đình cụ cố Hồng (Văn Minh, Cụ cố Hồng,
Tuyết, Tú Tân..) các thành viên khác (Typn, cảnh sát…)
+ Nhân vật không tên: những người đưa đám
-> Tất cả đều chứa đựng sự mâu thuẫn giữa vẻ bề ngoài buồn rầu, đau khổ, văn minh, chí
hiếu và bản chất bên trong vui vẻ, sung sướng, bất hiếu, vô văn hoá…
- Mục đích tiếng cười: Tác giả phê phán mãnh liệt bản chất lố lăng, đồi bại của xã hội
thượng lưu thành thị, muốn tống tiễn nó vào cõi chết
- Nghệ thuật tạo tiếng cười
+ Xây dựng tình huống trào phúng cơ bản: hạnh phúc của gia đình có tang
+ Xây dựng hình tượng đám đông bằng nghệ thuật biếm hoạ: cường điệu, nói ngược, tạo
chi tiết nghệ thuật đặc sắc
+ Sử dụng lời văn: Đặt câu chứa đựng mâu thuẫn, nghịch lí (giữa hai vế trong một câu,
giữa hai câu gần nhau); Tạo giọng văn hài hước
c. Kết bài:
- Hạnh phúc của một tang gia là chương truyện đặc sắc của tiểu thuyết: chương truyện đã
hội đủ các nhân vật của toàn tiểu thuyết và đã thu nhỏ bộ mặt xã hội tư sản thành thị với tất cả
bản chất xấu xa của nó: háo danh, hám lợi, giả tạo, rởm đời, vô văn hoá và bao trùm là thói đạo
đức giả
- Chương truyện cũng tiêu biểu cho bút pháp trào phúng của Vũ Trọng Phụng nói riêng,
của văn học trào phúng nói chung
3. Đề 3 : Phân tích nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng qua chương Hạnh
phúc của một tang gia trong tiểu thuyết “Số đỏ”.
a. Mở bài
- Nghệ thuật trào phúng trong văn chương yêu cầu người viết lựa chọn trong đời sống hiện
thực một mâu thuẫn, một tính huống, một sự kiện hoặc một hiện tượng khôi hài, kì dị, khác
thường rồi phóng đại, tô đậm nó trước mắt người đọc để gây ra tiếng cười nhằm phê phán, châm
biếm một đối tượng nào đó.
- Chương 15 – Hạnh phúc của một tang gia là chương tiêu biểu nhất trong nghệ thuật trào
phúng của Vũ Trọng Phụng trong tiểu thuyết Số đỏ.
b. Thân bài: Trong chương truyện này, nghệ thuật trào phúng được thể hiện qua:
* Nhan đề của chương truyện: Hạnh phúc của một tang gia
Cách đặt nhan đề chương truyện này cũng lạ và đầy mâu thuẫn. Tang gia là gia đình có
người vừa chết nên hết sức đau buồn nhưng trong cái tang gia giàu sang rất thượng lưu này, một
niềm hạnh phúc to lớn cứ tràn ra không nén nổi. Cái chết của cụ tổ chẳng làm cho đám con cháu
tiếc thương mà đem đến hạnh phúc to lớn bất ngờ. Họ chờ đón đám ma như chờ đón một đám
hội linh đình với những mục đích riêng.
* Dựng các hình tượng nhân vật trào phúng
- Những người trong gia đình
+ Cụ cố Hồng mới 50 tuổi nhưng đã ước mơ được gọi là cụ cố. Bây giờ, cụ đã được thỏa
ước nguyện : cụ “mơ màng đến cái lúc mặc bộ đồ xô gai, lụ khụ chống gậy vừa ho khạc, vừa
khóc mếu …. Thế kia à” => Thật bất hiếu, háo danh.

169
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Ông Văn Minh: là cháu đích tôn của cụ cố tổ, chắc chắn sẽ được chia gia tài vì vậy ông
ta mong vị luật sư đến nhanh. Ông ta còn « phân vân, vò đầu rứt tóc, lúc nào mặt cũng đăm đăm
chiêu chiêu, thành thử lại thành ra hợp thời trang ». Nhưng sự thật là ông ta đang bận suy nghĩ
xem phải xử trí với Xuân tóc đỏ ra sao bởi hắn phạm 2 cái tội nhỏ nhưng lại có một cái ơn to
=>tham tiền, tha hóa về đạo đức, bất hiếu tột cùng.
+ Bà Văn Minh : Sốt ruột vì chưa được mặc bộ đồ xô gai tân thời - Sản phẩm của tiệm
may Âu hoá. Những bộ đồ mà bà cho rằng:“ Có thể ban cho những ai có tang đương đau đớn vì
kẻ chết cũng được hưởng chút ít hạnh phúc ở đời” -> Chỉ nghĩ đến lợi nhuận cho mình, vô đạo
đức.
+ Ông phán mọc sừng: là cháu rể cụ cố tổ, không ngờ cái sừng hươu vô hình trên đầu ông
ta lại có giá trị mấy nghìn đồng nên tỏ ra vô cùng sung sướng, hạnh phúc => một kẻ bất chấp
danh dự, hám tiền, vô liêm sỉ.
+ Cô Tuyết – cháu gái cụ cố tổ: sung sướng vì sẽ được mặc bộ đồ voan mỏng có tên là
“ngây thơ” để cho thiên hạ thấy cô chưa đánh mất cái chữ trinh. Cô mang một vẻ buồn lãng mạn
rất đúng mốt nhưng không phải Tuyết buồn vì ông nội mất mà vì ngó quanh đám tang vẫn chưa
thấy người yêu đến => một đứa con gái hư hỏng, thiếu văn hóa, vô đạo đức.
+ Cậu Tú Tân: sướng điên người vì được dịp dùng mấy cái máy ảnh mới mua => một kẻ
chỉ lo vui thú cá nhân, vô tâm, tha hóa về đạo đức, bất hiếu.
=> Đồng tiền và lối sống văn minh sớm đã len vào đời sống từng gia đình, phá tan tình
cảm, băng hoại đạo đức truyền thống.
- Những người ngoài gia đình
+ Những ông bạn thân của cụ cố Hồng: Là những người có địa vị: Đi đám ma “ngực đầy
huân chương” => Phô trương không đúng lúc.
+ Mép và cằm đủ loại râu ria: hoặc dài hoặc ngắn, hoặc đen hoặc hung hung, hoặc lún
phún hay rầm rậm, loăn quăn. Trông họ oai vệ nhưng cũng rất dâm đãng.
+ Cảm động trước cách ăn mặc hở hang của cô Tuyết hơn là khi thấy một người đồng loại mất đi.
+ Những người đi đưa ma là các “trai thanh gái lịch” nhưng lại ứng xử vô văn hóa, vô đạo
đức: biến bãi tha ma thành nơi chụp ảnh “nghệ thuật”, biến cảnh đưa đám ma thành chốn bình
phẩm, chê bai, hẹn hò, tranh cãi với nhau.
- Xuân Tóc Đỏ (xuất hiện sau cùng mọi người đều hướng vào hắn):
+ Cô Tuyết liếc mắt đưa tình tỏ ý biết ơn.
+ Bà cố Hồng sung sướng biết ơn Xuân đã làm cho đám ma trở nên danh giá nhất. Cảm
động trước cái đám ma gương mẫu.
- Hai viên cảnh sát thì vui mừng vì đang thất nghiệp lại được thuê giữ trật tự cho đám ma.
- Sư cụ Tăng Phú càng trở nên sung sướng và vênh váo vì nhân dịp đám tang mà cụ đã có
dịp chứng minh với mọi người là “Cụ đã đánh đổ được hội Phật giáo”.
- Đám ma cụ cố tổ trở lên to tát bởi có sự kết hợp cả lối Ta, Tàu, Tây... nhưng lại là đám
hội để mọi người đến mà “khoe danh, khoe của, khoe áo, khoe tình…” Một đám ma danh giá
nhất, lớn nhất, thứ gì cũng có nhưng chỉ thiếu một điều đó là nỗi đau buồn, lòng thương xót cho
người quá cố => Xã hội nhố nhăng, đồi bại, giả dối và vô đạo đức.
* Miêu tả cảnh tượng trào phúng
- Cảnh tổ chức đám ma theo kiểu kết hợp cả ba lối Ta, Tàu, Tây..., đám đi đến đâu làm
huyên náo đến đó => một đám ma hổ lốn, phô trương, giống đám rước.

170
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Cảnh những người đi đưa ma (phân tích các mẩu chuyện mà họ nói với nhau, cử chỉ, điệu
bộ,...)
* Giọng điệu trào phúng
- Tính chất gây cười của chương truyện được tăng lên rất nhiều nhờ tác giả dùng những từ
ngữ gây cười để tạo nên những hình ảnh trào phúng.
+ Đó là hình ảnh nhà đạo diễn Tú Tân say mê bố trí, dàn dựng mọi người để nâng cao tính
“nghệ thuật” của những bức ảnh chụp lúc hạ huyệt: “Cậu Tú Tân luộm thuộm...chụp ảnh kỷ
niệm lúc hạ huyệt”.
+ Đó là đám phóng viên nghiệp dư – đám bạn cậu Tú Tân “rầm rộ nhảy lên những ngôi mả
khác mà chụp cho ảnh khỏi giống nhau”.
- Tính chất gây cười của chương truyện cũng được tạo nên từ cách đặt câu tạo mâu thuẫn
giữa cái thật và cái giả, cái hình thức đẹp đẽ và nội dung dối trá, đê tiện, đớn hèn. Nổi bật lên là
cảnh ông Phán mọc sừng trong cảnh hạ huyệt: Trong khi ông cứ oặt người đi khóc mãi không
thôi thì ông cũng đã tranh thủ thanh toán được món nợ với thằng Xuân: “Xuân tóc đỏ muốn bỏ
quách ra thì chợt thấy ông Phán dúi vào tay nó một cái giấy bạc năm đồng gấp tư”. Chi tiết này,
câu văn này chính là đỉnh cao của sự bịp bợm, đê tiện.
* Kết bài
Qua chương Hạnh phúc một tang gia Vũ Trọng Phụng đã bộc lộ xuất sắc tài kể chuyện
của mình. Bút pháp tài năng của nhà văn được thể hiện ở chỗ: phóng đại mà như không phóng
đại làm cho mọi việc đều như thật và hơn thật. Ông tập trung vào sự mâu thuẫn giữa bản chất và
hiện tượng, sau đó khai thác triệt để nhằm tạo nên những tràng cười có ý nghĩa phê phán sâu sắc.
Cảnh đám ma hiện lên như một màn hài kịch sinh động, một bức tranh biếm họa khổng lồ về cái
xã hội tự xưng là thượng lưu, sang trọng ở Hà Nội thời bấy giờ.
4. Đề 4: Có ý kiến cho rằng Số đỏ của Vũ Trọng Phụng như một tấn trò đời của xã hội
Việt Nam thời kì thực dân nửa phong kiến thối nát. Hãy phân tích chương XV Hạnh phúc
của một tang gia (Số đỏ) để làm sáng tỏ ý kiến trên?
a. Mở bài:
- Giới thiệu ngắn gọn tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
- Giới thiệu vấn đề cần nghị luận, trích dẫn ý kiến.
b. Thân bài:
* Giải thích ý kiến
- Tấn trò đời : cảnh ngộ có nhiều kịch tính ở đời
- Số đỏ của Vũ Trọng Phụng như một tấn trò đời của xã hội Việt Nam thời kì thực dân nửa
phong kiến thối nát : Tác phẩm đã vạch trần thực chất thối nát của các phong trào “Âu hóa”,
“thể thao” được bọn thống trị khuyến khích, phát triển rầm rộ cuối những năm 30. Mỗi chương
của tác phẩm là một màn hài kịch, mỗi nhân vật là một bức chân dung biếm hoạ xuất sắc.
* Phân tích và chứng minh ý kiến qua chương XV Hạnh phúc của một tang gia
- Nhan đề:
+ Nhan đề mang tính giật gân, thâu tóm nội dung chương truyện, thể hiện một nghịch lý :
Cái chết mang lại niềm vui cho mọi người, đặc biệt là những người thân của kẻ quá cố -> phê
phán, châm biếm, đả kích một tang gia đại bất hiếu chạy theo đồng tiền, danh vọng mà vứt bỏ cả
tình nghĩa và đạo lý.
- Tình huống trào phúng: Vũ Trọng Phụng đã lấy cái chết của cụ cố tổ để tạo tình huống
trào phúng nhằm tô đậm chân dung biếm hoạ về xã hội thượng lưu buổi đầu ở nước ta.

171
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
-> Tang gia thường bao trùm một không khí tang thương não nề. Vậy mà, trong cái tang
gia giàu sang, danh giá, thượng lưu này lại tràn ngập niềm hạnh phúc to lớn, đầy ắp không nén
nổi: Cái chết của cụ cố tổ không đem lại niềm đau thương tang tóc nào cả mà đem lại niềm
hạnh phúc to lớn bất ngờ.
- Niềm vui của những người trong tang quyến:
+ Niềm vui chung: cái gia tài to lớn được chia cho mọi người: Cho con- cho cháu, cho giai-
cho gái-> tất thẩy con cháu chờ đợi cái giây phút tắt thở của cụ tổ từ rất lâu rồi.
+ Niềm vui riêng của đám con cháu đại bất hiếu: Đám con cháu mỗi kẻ tìm cho mình một
niềm vui rất riêng – thành thử vô tình lại hợp với cảnh nhà có đám.
- Niềm vui của những người ngoài tang quyến: người thì được dịp kiếm tiền, kẻ thì lợi
dụng đám ma để khoe , để thi ....
-> Đám tang trở thành một dịp may hiếm có cho tất cả mọi người thỏa mãn một nguyện
vọng hay một ý đồ nào đó.
- Cảng đưa đám và hạ huyệt trở thành một “tấn trò đời” đặc sắc là yếu tố giúp cho Số đỏ
trở thành một cuốn tiểu thuyết “ vô tiền khoáng hậu” ở Việt Nam.
+ Đám ma rất to, to chưa từng thấy ở đất Hà Thành từ xưa đến nay: có kiệu bát cống, lợn
quay đi lọng, vài ba trăm câu đối, đủ các loại kèn Ta- Tây- Tàu khiến cho “ người chết nằm trong
quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không cũng gật gù cái đầu”-> Đám ma hiện lên
như đám rước huyên náo và vui vẻ.
+ Thành phần đưa đám: Đủ mọi thành phần nhưng đáng chú ý nhất là hai đám.
~ Đám bạn cụ cố Hồng biên đám ma thành hội thi
~ Đám bạn tân thời của cô Tuyết, cô Hoàng Hôn.... biên sđám ma thành nơi chim nhau,
cười tình nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, hẹn hò nhau, ghen tuông nhau bằng bộ mặt buồn
rầu của những kẻ đi đưa ma.
+ Bi hài cảnh hạ huyệt:
~ Nơi để cậu Tú Tân trổ tài chụp ảnh
~ Nơi để ông cháu rể quý hóa Phán mọc sừng và Xuân tóc đỏ trao đổi làm ăn “ giữ chữ tín
để còn làm ăn lâu dài”
=> Ngòi bút sắc sảo của Vũ Trọng Phụng đã vạch trần chân tướng nhố nhăng, lỗ bịch của
những hạng người mang danh là thượng lưu, văn minh tiên tiến nhưng thực chất chúng là cặn bã,
là quái thai của xã hội dở ta, dở tây buổi ấy.
c. Kết bài: Nhận xét và đánh giá
- Một chương truyện đặc sắc, đã phơi bày được toàn bộ cái lố lăng, kệch cỡm của xã hội
thương lưu âu hóa nửa vời.
- Vũ Trọng Phụng đã sử dụng biến hóa nhiều thủ pháp châm biếm trào phúng cay độc. Lúc
thì phóng đại, lúc thì biếm họa. Có cử chỉ đáng cười! Có ngôn ngữ buồn cười! Có cảnh gây cuời!
Từ tang chủ, bọn con cháu đến quan khách, tất cả đều trở thành những vai hề. Tác giả đã đưa
chúng lên sân khấu cuộc đời để biến chúng thành trò hề để cho thiên hạ xem.

VỢ CHỒNG A PHỦ
- Tô Hoài -
I. Kiến thức cơ bản
1. Tác giả

172
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Ông có vốn hiểu biết phong
phú, sâu sắc về con người và phong tục tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta.
- Văn Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động trên cơ sở
vốn sống, vốn từ vựng giàu có.
2. Tác phẩm
a. Xuất xứ
- Truyện Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc, là kết quả của chuyến Tô Hoài đi
cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc (1952), đánh dấu độ chín của phong cách nghệ thuật Tô
Hoài.
- Tác phẩm viết về cuộc sống tăm tối và khát vọng sống mãnh liệt của người dân miền núi
dưới ách thống trị của thực dân phong kiến. Mị là nhân vật chính.
b. Nội dung
Nhân vật Mị:
* Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+ Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm ăn, yêu tự do, ý
thức được quyền sống của mình.
+ Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+ Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường
xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.
+ Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi
trong xó cửa”.
* Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị
+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong ngày hội xuân ở Hồng Ngài:
- Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con người khát khao
tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và
con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.
- Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say
mê yêu đời của tuổi trẻ.
- Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh
đã đi sâu vào tâm tư Mị.
- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi
nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do,
Mị vùng bước đi.
+ Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ:
- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng Mị hoàn
toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng
thương người trong Mị.
- Nhận ra sự độc ác và bất công của giai cấp phong kiến miền núi: từ cảnh ngộ của mình và
những người đàn bà bị hành hạ ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị
nhận thấy chúng nó thật độc ác, thấy người kia việc gì mà phải chết.
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ tự trốn thoát.
Nghĩ thế Mị … cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để
quyết định cứu người và liều mình cắt dây trói cứu A Phủ.

173
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng…; lòng ham sống
mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.
c. Nghệ thuật
- Bút pháp hiện thực sắc sảo; tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn
biến tâm lí nhân vật tài tình, hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.
- Thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm: phát hiện và miêu tả sức sống mãnh liệt, khát
vọng tự do của người lao động bị áp bức trong xã hội cũ.
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình,
hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.

II. Luyện đề
Đề 1:
Trong bài Cảm nghĩ về truyện “Vợ chồng A Phủ”, Tô Hoài viết:
“Nhưng điều kì diệu là dẫu trong cùng cực đến thế, mọi thế lực của tội ác cũng không
giết được sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã, Mị vẫn sống, âm thầm, tiềm tàng mãnh liệt”.
(Tác phẩm văn học 1945 – 1975, Tập hai, NXB Khoa học Xã hội, 1990, trang 71)
Anh/chị hãy làm rõ diễn biến tâm trạng nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân (truyện
ngắn“Vợ chồng A Phủ”) của Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận xét trên.
Dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
2. Thân bài
* Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần
+ Mị là một thiếu nữ xinh đẹp, tài hoa, hồn nhiên, yêu đời; chăm chỉ làm ăn, yêu tự do, ý
thức được quyền sống của mình.
+ Mị là giàu lòng vị tha, đức hi sinh.
+ Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường
xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm.
+ Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó
cửa”.
* Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân
- Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con người khát khao
tự do, hạnh phúc. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và
con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị.
- Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say
mê yêu đời của tuổi trẻ.
- Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh
đã đi sâu vào tâm tư Mị.
- Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A
Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi.
* Khái quát nghệ thuật

174
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng
thành công nhân vật Mị.
- Có áp bức, có đấu tranh; Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức
vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm
và tự do.
3. Kết bài
- Đánh giá chung về nhân vật Mị.
Chú ý nhấn mạnh:
Cuộc đời Mị có ý nghĩa tiêu biểu cho kiếp sống khốn khổ của người dân miền núi dưới ách
thống trị của các thế lực phong kiến và thực dân . Nhưng có áp bức có đấu tranh, nhân vật Mị
chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ
trong hoàn cảnh tăm tối, hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do.

Đề 2:
Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ (Vợ chồng A Phủ
- Tô Hoài).
Dàn ý
1. Mở bài
- Giới thiệu ngắn gọn về tác giả, tác phẩm, đoạn trích.
2. Thân bài
* Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm cứu A Phủ
- Từ vô cảm đến đồng cảm: những đêm trước nhìn thấy cảnh A Phủ bị trói đứng Mị hoàn
toàn dửng dưng, vô cảm. Đêm ấy, dòng nước mắt của A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng
thương người trong Mị.
- Nhận ra sự độc ác và bất công: từ cảnh ngộ của mình và những người đàn bà bị hành hạ
ngày trước, đến cảnh đau đớn và bất lực của A Phủ trước mắt, Mị nhận thấy chúng nó thật độc
ác, thấy người kia việc gì mà phải chết.
- Hành động cứu người: Mị nhớ lại đời mình, lại tưởng tượng cảnh A Phủ tự trốn thoát.
Nghĩ thế Mị … cũng không thấy sợ. Tình thương và lòng căm thù đã giúp Mị có sức mạnh để
quyết định cứu người và liều mình cắt dây trói cứu A Phủ.
- Tự giải thoát cuộc đời mình: đối mặt với hiểm nguy Mị cũng hốt hoảng…; lòng ham sống
mãnh liệt đã thúc giục Mị chạy theo A Phủ.
* Ý nghĩa của việc miêu tả tâm trạng và hành động của Mị
- Tạo tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn; cách miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tài tình,
hợp lí đã tạo nên sự thay đổi số phận nhân vật một cách thuyết phục.
- Thể hiện giá trị nhân đạo: phát hiện và miêu tả sức sống mãnh liệt, khát vọng tự do của
người lao động bị áp bức trong xã hội cũ; cho thấy mọi thế lực của tội ác cũng không giết được
sức sống con người.
3. Kết bài
- Đánh giá chung về nhân vật Mị.
Chú ý nhấn mạnh: lòng ham sống mãnh liệt đã giúp Mị vượt qua nỗi sợ hãi về những hủ
tục lạc hậu, chiến thắng thần quyền và cường quyền để xây dựng cuộc đời mới cho mình.

175
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
VỢ NHẶT
- Kim Lân-

I. KIẾN THỨC CƠ BẢN


1. Kiến thức về tác giả
- Kim Lân (1920 - 2007) tên khai sinh là Nguyễn Văn Tài. Quê xã Tân Hồng, huyện Từ
Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Do hoàn cảnh gia đình khó khăn, ông chỉ được học hết bậc tiểu học rồi phải
đi làm. Năm 1944, ông tham gia Hội Văn hóa cứu quốc, sau đó tiếp tục hoạt động văn nghệ phục
vụ kháng chiến và CM.
- KL là nhà văn chuyên viết truyện ngắn về người nông dân làng quê VN - mảng hiện thực
mà từ lâu ông đã hiểu biết sâu sắc. Ông viết về cuộc sống và con người ở nông thôn bằng tình
cảm, tâm hồn của một người vốn là con đẻ của đồng ruộng.
- Năm 2001, KL được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
2. Kiến thức về tác phẩm
a. Xuất xứ
Vợ nhặt có tiền thân từ tiểu thuyết Xóm ngụ cư, được viết ngay sau CM tháng Tám thành
công nhưng còn dang dở và mất bản thảo trong kháng chiến. Sau hòa bình lập lại (1954), KL dựa
vào một phần cốt truyện cũ và viết truyện ngắn này. Tác phẩm được in trong tập Con chó xấu xí.
b. Nội dung
* Nhân vật Tràng:
- Ngoại hình: xấu, thô.
- Tính tình: có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhưng tốt bụng và cởi
mở…
- Gia cảnh: nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
* Nhân vật người vợ nhặt:
- Là nạn nhân của nạn đói.
- Là 1 người vô danh, không tên tuổi, không có công ăn việc làm.
- Tính khí chua ngoa, đanh đá, táo bạo, không khách khí khi ăn liền 1 lúc 4 bát bánh
đúc.
- Về làm vợ Tràng:. Từ 1 con người chao chát, chỏng lỏn, cong cớn, thị trở thành rụt
rè, dịu dàng, đúng mực.
* Bà cụ Tứ:
- Một người mẹ nghèo khổ, rất mực thương con
- Tâm trạng: buồn vui, mừng lo lẫn lộn.
- Một người phụ nữ VN nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị tha.
- Một con người lạc quan, có niềm tin vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
=> Các thành viên của gia đình tủi hờn khi bữa cơm đầu tiên chỉ có niêu cháo loãng và
chè cám, nhưng nghĩ đến Việt Minh và đoàn người đi phá kho thóc chia cho dân nghèo, lòng họ
nhen nhóm nhiều hi vọng.
c. Nghệ thuật
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo, đặc biệt.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí.

176
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Ngôn ngữ văn xuôi nhuần nhị, giản dị mà tinh tế.
II. LUYỆN ĐỀ
ĐỀ 1. Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân, từ đó nêu lên giá trị hiện
thực và giá trị nhân đạo của TP.
Gợi ý trả lời:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm:
+ Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với “đất”, với “người”, “thuần hậu nguyên
thủy” của cuộc sống nông thôn.
+ Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, trong đó có Vợ nhặt của Kim
Lân
- Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
II. Thân bài
1. Bối cảnh xây dựng tình huống truyện
- Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
- Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những
người sống luôn bị cái chết đe dọa.
2. Tình huống nhặt được vợ của nhân vật Tràng.
** Tình huống truyện
- Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ “ế” vợ:
+ Ngoại hình: xấu, thô.
+ Tính tình: có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ…
+ Gia cảnh: nhà nghèo, dân ngụ cư, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già.
+ Khi cái chết đang cận kề lại “nhặt “ được vợ, có vợ theo.
- Diễn biến của tình huống truyện.
+ Trên đường thị theo Tràng về nhà -> người dân xóm ngụ cư ngạc nhiên, Tràng vui
mừng, phấn khởi. Thị ngượng ngùng, e thẹn…
+ Về đến nhà: Thị vừa lo lắng vừa tủi cực. Bà cụ Tứ ngạc nhiên, lo mừng lẫn lộn, bản
thân Tràng cũng rất ngạc nhiên, ngỡ ngàng…
+ Buổi sáng đầu tiên: Tràng “êm ái lửng lơ như người vừa ở trong giấc mơ đi ra”, “ việc
hắn có vợ đến hôm nay hắn vẫn còn ngỡ ngàng như không phải”. Thị dọn dẹp nhà cửa, không
còn vẻ chao chát, chỏng lỏn ->một người đàn bà hiền lành đúng mực, biết cảm thông chia sẻ …
** Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo
- Giá trị hiện thực
+ Tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
. Cái đói dồn đuổi con người.
. Cái đói bóp méo cả nhân cách.
. Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
- Giá trị nhân đạo: Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.

177
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Tràng rất trân trọng người “vợ nhặt” của mình.
+ Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người “vợ nhặt”
+ Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người luôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
III. Kết bài
- Khẳng định tài năng nhà văn qua việc XD tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn.
- Khẳng định giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của TP.

ĐỀ 2. Cảm nhận về nhân vật thị trong truyện ngắn “Vợ nhặt” (Kim Lân).
1. Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật thị.
2. Thân bài
* Lai lịch - xuất thân: 5 không: không tên (thị, ả, người đàn bà), không nhà, không gia
đình, không quê hương, không của cải (nghèo đói).
* Ngoại hình: Gầy yếu, xanh xao “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”,
“áo quần tả tơi như tổ đĩa”
* Phẩm chất, tính cách: hai mặt đối lập.
- Trơ trẽn, thiếu lòng tự trọng:
+ Trong lần đầu tiên gặp Tràng, nghe câu hò vu vơ của Tràng “Muốn ăn cơm trắng mấy
giò này/Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì” thị cong cớn, vùng dậy, chạy theo Tràng.
+ Lần thứ hai gặp Tràng, thị sưng sỉa, không hề ý tứ, ngượng ngùng mà “đôi mắt trũng
hoáy của thị tức thì sáng lên… ngồi sà xuống ăn thật”.
- Khao khát hạnh phúc - mái ấm gia đình:
+ Trên đường về nhà, trước sự trêu ghẹo của mọi người -> e thẹn, rón rén.
+ Khi về tới nhà, thị ngại ngùng, ngồi mớm vào mép giường, chào hỏi mẹ Tràng lễ
phép…
+ Buổi sáng đầu tiên ở nhà Tràng:
. Thị dọn dẹp nhà cửa
. Không còn vẻ chao chát, chỏng lỏn…
. Một người đàn bà hiền lành đúng mực, biết cảm thông chia sẻ
- Đánh giá chung:
+ Thị là nạn nhân của nạn đói, vì nạn đói đánh mất hết ý thức, nhân phẩm của một người phụ nữ.
+ Khi được sống trong sự che chở của gia đình, những phẩm chất tiêu biểu của một người
phụ nữ Việt được bộc lộ: đảm đang, cảm thông, chia sẻ,…
* Nghệ thuật: khai thác nhân vật qua những cử chỉ, hành động -> tính cách, phẩm chất của
nhân vật được bộc lộ.
3. Kết bài:
Đánh giá khái quát về nhân vật thị (người vợ nhặt)

178
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
RỪNG XÀ NU
- Nguyễn Trung Thành-
I. Kiến thức cơ bản
1.Kiến thức về tác giả
- Nguyễn Trung Thành ( bút danh khác là Nguyên Ngọc) tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu
- Ông sinh năm 1932 ở huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam.
- Năm 1950 , Nguyễn Trung Thành gia nhập quân đội, sau đó làm phóng viên báo Quân
đội nhân dân liên khu V.
- Sau hiệp định Giơ- ne-vơ , ông tập kết ra Bắc.
- Năm 1962 ông trở lại chiến trường miền Nam chiến đấu, làm chủ tịch chi hội văn nghệ
Giải phóng miền Trung Trung Bộ, đồng thời phụ trách tạp chí văn nghệ Quân giải phóng Trung
Trung Bộ.
- Sau kháng chiến chống Mỹ ông tiếp tục hoạt động văn nghệ, ông từng làm Ủy viên Ban
chấp hành Hội nhà văn Việt Nam, tổng biên tập báo Văn nghệ.
2.Kiến thức về tác phẩm
a.Hoàn cảnh sáng tác
- Truyện ngắn Rừng xà nu được viết vào mùa hè năm 1965, khi đế quốc Mỹ đổ quân ồ ạt
vào miền Nam nước ta.
- Tác phẩm in lần đầu trên tạp chí Văn nghệ giải phóng Trung Trung Bộ (số 2-1965).
Sau in trong tập Trên quê hương những anh hùng Điện Ngọc (1969).
b. Nội dung
- Rừng xà nu là câu chuyện kể về làng Xô Man theo Đảng, theo cách mạng. Nhân vật trong
truyện kể về làng Xô Man thuộc nhiều thế hệ: cụ mết, Tnú,, Dít, Heng...trong giai đoạn hung hãn
tột cùng của kẻ thù họ đã nổi dậy.
- Truyện có hai câu chuyện đan cài vào nhau: chuyện về cuộc đời Tnú, và chuyện kể về
cuộc nổi dậy của dân làng Xô Man, trong đó câu chuyện về cuộc đời Tnú, là tình tiết chính, cốt
lõi của câu chuyện kể về cuộc nổi dậy của làng Xô Man.
- Hình tượng cây xà nu:
+ Cây xà nu đã trở thành một phần máu thịt trong đời sống vật chất và tinh thần của
người dân làng Xô Man.
+ Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận của nhân dân Tây Nguyên trong
chiến tranh cách mạng.
- Hình tượng nhân vật Tnú
+ Tnú là người gan góc, dũng cảm, mưu trí.
+ Tnú có tính kỷ luật cao, tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Tnú có tình yêu thương và sục sôi căm thù.
+ Cuộc đời bi tráng của Tnú và con đường đến với cách mạng của Tnú điển hình cho con đường
đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên, góp phần làm sáng tỏ chân lý: phải dùng bạo lực cách
mạng để tiêu diệt bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ trang là con đường tự giải phóng.
- Hình tượng rừng xà nu và Tnú có mối quan hệ khăng khít, bổ sung cho nhau.
c. Nhan đề Rừng xà nu

179
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Nhan đề là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo của nhà văn. Hình ảnh rừng xà nu là linh hồn của
tác phẩm. Cảm hứng chủ đạo và dụng ý nghệ thuật của nhà văn được khơi nguồn từ hình ảnh này.
- Rừng xà nu là hình ảnh trung tâm có vẻ đẹp riêng, gắn bó mật thiết với cuộc sống vật
chất và tinh thần của người dân Tây Nguyên, biểu tượng cho những phẩm chất cao đẹp của con
người Tây Nguyên: sức sống mãnh liệt, kiên cường, bất khuất, khao khát tự do. - Nhan đề còn
gợi chủ đề, cảm hứng sử thi cho truyện ngắn.
d. Nghệ thuật
- Nghệ thuật trần thuật: trong truyện Rừng xà nu có hai lớp thời gian: thời gian kể chuyện(
chỉ trong một buổi chiều và đêm Tnú về thăm làng Xô Man) và thời gian các sự kiện được kể rất
dài ( các sự kiện về cuộc đời Tnú).
- Điểm nhìn trần thuật : ngôi thứ ba giấu mặt và cụ Mết.
- Tính sử thi:
+ Hướng tới vấn đề mang tính cộng đồng, ý nghĩa toàn dân tộc, thời đại.
+ Phản ánh cuộc kháng chiến của nhân dân làng Xô Man, người dân Tây Nguyên
+ Các nhân vật mang tính sử thi( Tnú, cụ Mết) tiêu biểu cho dân làng Xô Man, tính cách
điển hình của người dân Tây Nguyên.
+ Hình tượng cây xà nu mang vẻ đẹp sử thi lớn lao, kỳ vĩ, có sự kết hợp giữa hiện thực và
biểu tượng lãng mạn.
+ Ngôn ngữ nghệ thuật trang trọng, hào hùng, tráng lệ.
II.Luyện đề.
Đề 1: Cảm nhận của em về nhận vật Tnú trong tác phẩm Rừng xà nu của nhà văn
Nguyễn Trung Thành.
a.Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài.
* Tnú là nhân vật điển hình cho tính cách người dân Tây Nguyên:
- Tnú gan góc, táo bạo, dũng cảm, trung thực:
+ Khi đi làm liên lạc Tnú luôn chọn đường khó để đi.
+ Khi học chữ thua Mai, Tnú đập vỡ bảng, lấy đá ghè vào đầu đến chảy máu.
+ Khi bị giặc đốt mười đầu ngón tay Tnú không van xin , không kêu la. Nhớ lời anh Quyết
dặn “ Người cộng sản không thèm kêu van”.
+ Đôi bàn tay Tnú:
Lúc nhỏ bàn tay tình nghĩa, thủy chung; lúc vượt ngục bàn tay nắm chặt tay Mai nóng
bỏng yêu thương; khi bị giặc bắt tra tấn, 10 ngón tay bị đốt bằng nhựa xà nu.
Đôi bàn tay mỗi ngón cụt một đốt vẫn cầm súng lên đường tìm thằng Dục để trả thù.
Đôi bàn tay là biểu tượng cho lòng kiên trung, sự gan dạ, bền bỉ và sức dẻo dai của Tnú.
- Tnú trung thành với cách mạng: được bộc lộ qua thử thách (bị giặc bắt, tra tấn dã man, lưng
Tnú ngang dọc vết dao chém của kẻ thù nhưng anh vẫn gan góc, trung thành không khai nửa lời…)
- Tnú có số phận đau thương và cháy bỏng lòng căm hờn: không cứu được vợ con, bản
thân bị bắt, bị tra tấn (bị đốt 10 đầu ngón tay). Mang trong mình 3 mối thù lớn: bản thân, gia

180
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
đình, buôn làng song Tnú là người có ý chí, nghị lực, biết vượt lên mọi đau đớn và bi kịch cá
nhân để đi chiến đấu trả thù.
- Tnú có tính kỉ luật cao: thực hiện nghỉ đúng giấy phép – nghỉ một ngày.
- Tnú là người giàu tình yêu thương với đối với người thân, với nhân dân, đất nước(Tnú
xông ra cứu vợ con với hai bàn tay trắng, khi về thăm làng vẫn để cho vòi nước của làng giội lên
khắp người như ngày trước, vẫn nhớ mặt mội người, chia muối cho mọi người…)
=> Tnú là nhân vật anh hùng, người con vinh quang của dân làng Xô Man, của người Strá
được tác giả khắc hoạ bằng những đường nét độc đáo, giàu chất sử thi.
*Số phận của người anh hùng Tnú gắn liền với số phận cộng đồng, Tnú là nhân vật điển
hình cho con đường đấu tranh đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên.
- Bi kịch của Tnú khi chưa cầm vũ khí cũng là bi kịch chung của người dân Tây Nguyên
khi chưa thấu hiểu chân lý “ Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo”
- Tnú chỉ được cứu khi người dân làng Xô Man nổi dậy dưới sự lãnh đạo của cụ Mết.
- Con đường đấu tranh của Tnú từ sức mạnh bột phát cá nhân đến đấu tranh cách mạng
cũng là con đường đi của dân làng Xô Man, của đồng bào các dân tộc: con đường đấu tranh giải
phóng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật
Kết hợp giữa cảm hứng sử thi và lãng mạn: vẻ đẹp nhân vật Tnú tiêu biểu cho cả cộng
đồng cho người dân làng Xô Man, điển hình cho tính cách Tây Nguyên về lý tưởng, sức
mạnh,tính cách…..
c.Kết bài: Đánh giá chung
- Khẳng định ý nghĩa, vai trò của nhân vật Tnú trong tác phẩm.
- Cảm nghĩ riêng về ý nghĩa nhân vật Tnú.
Đề 2: Phân tích hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “ Rừng xà nu” ( Nguyễn Trung
Thành)
a.Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
- Nêu vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài.
- Cây xà nu gắn bó mật thiết với cuộc sống con người Tây Nguyên.
+ Cây xà nu hiện lên trong tác phẩm trước hết như một loài cây đặc thù, tiêu biểu của miền
đất Tây Nguyên. Mở đầu và kết thúc tác phẩm cũng bằng hình ảnh của cây xà nu, rừng xà nu
như chính dân làng Xô Man, như người dân Tây nguyên trên núi rừng trùng điệp: “đứng trên đồi
xà nu ấy trông ra xa đến hết tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đồi xà nu nối tiếp tới
chân trời”. Qua hình tượng cây xà nu nhà văn đã dựng được bối cảnh hùng vĩ và hoang dã đậm
màu sắc Tây Nguyên cho câu chuyện.
+ Cây xà nu gần gũi với đời sống của người dân Xô Man, thấm sâu vào nếp suy nghĩ và
cảm xúc của họ, là chứng nhân của những sự kiện quan trọng xảy ra với họ trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ trường kì. xà nu là lá chắn để bảo vệ làng Xô Man trước đạn pháo của giặc:“Cứ
thế hai ba năm nay, rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn ra che chở cho làng”.
+ Cây xà nu có sức sống mãnh liệt: “trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như
vậy”. Đây là yếu tố cơ bản để xà nu vượt qua giới hạn của sự sống và cái chết. Sự tồn tại ngay
trong sự hủy diệt: “Cạnh một cây xà nu mới ngã gục đã có bốn năm cây con mọc lên”

181
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Cây xà nu tượng trưng cho phẩm chất và số phận con người Tây Nguyên trong chiến
tranh Cách mạng.
+ Thương tích mà rừng xà nu phải gánh chịu do đại bác của kẻ thù gợi cho ta nghĩ đến đau
thương mà đồng bào ta phải trải qua trong thời kì cách mạng miền Nam bị khủng bố khốc
liệt.Trong bom đạn chiến tranh thương tích đầy mình, cây xà nu vẫn hiên ngang vươn lên mạnh
mẽ như người dân Tây Nguyên kiên cường bất khuất, không khuất phục trước kẻ thù.
+ Cây xà nu rắn rỏi cùng đặc tính “ham ánh sáng” và khí trời của cây xà nu tựa như người
Xô Man chân thật, mộc mạc, phóng khoáng, yêu cuộc sống tự do. Tượng trưng cho niềm khao
khát tự do, lòng tin vào lí tưởng Cách mạng của người dân Tây Nguyên, của đồng bào Miền
Nam.
+ Cây xà nu- rừng xà nu tầng tầng lớp lớp, kế tiếp nhau lớn lên trong bom đạn với một sức
sống mãnh liệt không gì ngăn cản nổi gợi cho ta nghĩ đến sự tiếp nối của nhiều thế hệ người Tây
Nguyên đứng lên đấu tranh giữ gìn xứ sở và truyền thống cha ông.
+ Sự tồn tại kì diệu của rừng xà nu qua những hành động hủy diệt, tàn phá của đạn đại bác
thể hiện sự bất khuất, kiên cường, sự vươn lên mạnh mẽ của con người Tây Nguyên, của đồng
bào miền Nam trong cuộc chiến đấu một mất một còn với kẻ thù.
*Nghệ thuật miêu tả cây xà nu:
+ Kết hợp miêu tả bao quát lẫn cụ thể, phối hợp cảm nhận của nhiều giác quan.
+ Miêu tả cây xà nu trong sự so sánh, ứng chiếu với con người. Các hình thức nhân hóa, ẩn
dụ, tượng trưng đều được vận dụng nhằm thể hiện sống động vẻ hùng vĩ, khoáng đạt của thiên
nhiên, đồng thời gợi nhiều suy tưởng sâu xa về con người, về đời sống.
c.Kết bài:
- Đánh giá chung
- Khẳng định ý nghĩa, vẻ đẹp của hình tượng cây xà nu trong tác phẩm.

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA


- Nguyễn Minh Châu –
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN:
1. Kiến thức về tác giả:
- Nguyễn Minh Châu (1930- 1989), xuất thân trong một gia đình nông dân, quê ở xã
Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
- Ông bắt đầu viết văn từ 1954, nhưng thực sự khẳng định tài năng của mình kể từ tiểu
thuyết Cửa sông (1967) và Dấu chân người lính (1972).
- Ông được coi là nhà văn mở đường tinh anh của văn học Việt Nam thời kì đổi mới.
- Năm 2000, ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
2. Kiến thức về tác phẩm:
a. Hoàn cảnh, xuất xứ tác phẩm:
- “Chiếc thuyền ngoài xa” viết năm 1983, là nhan đề truyện ngắn nhưng đồng thời cũng là
tên tập truyện do Nhà xuất bản Tác phẩm mới ấn hành năm 1987. Năm 2001, truyện ngắn này
được in trong Nguyễn Minh Châu, Toàn tập, tập 3.
- Tác phẩm nằm trong xu hướng chung của văn học thời kì đổi mới: hướng nội, khai thác
sâu sắc số phận cá nhân và số phận con người trong cuộc sống đời thường.

182
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
b. Nội dung, nghệ thuật:
- Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh:
+ Thứ nhất:
.Một cảnh “đắt” trời cho- một cảnh tượng tuyệt đẹp mà thiên nhiên, cuộc sống ban tặng
cho con người. Đó là hình ảnh chiếc thuyền lưới vó ẩn hiện trong biển sớm mờ sương có pha đôi
chút màu hồng do ánh mặt trời chiếu vào, “từ đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ
đẹp thực đơn giản và toàn bích”.
.Với người nghệ sĩ, khung cảnh đó chứa đựng “chân lí của sự toàn thiện”, làm dấy lên
trong Phùng những xúc cảm thẩm mĩ, khiến tâm hồn anh như được gột rửa, trở nên trong trẻo,
tinh khôi. Cái đẹp đã thanh lọc được tâm hồn con người.
+ Thứ hai:
Một cảnh tượng phi thẩm mĩ: một người đàn bà xấu xí, mệt mỏi; một gã đàn ông to lớn,
dữ dằn, phi nhân tính. Gã đàn ông đánh đập người vợ một cách thô bạo; đứa con vì thương mẹ
đã đánh cha để rồi nhận lấy hai cái bạt tai của bố... ->một cảnh tượng hoàn toàn trái ngược, giống
như một trò đùa quái ác của cuộc sống.
Phùng “ngơ ngác” không tin vào mắt mình. Anh kinh ngạc, sững sờ, chết lặng bởi cái xấu,
cái ác lại hiện hữu ngay trước mắt, ngay sau cái đẹp kì diệu kia.
=>Qua hai phát hiện của người nghệ sĩ, nhà văn muốn phát biểu: Cuộc đời không đơn
giản, xuôi chiều mà luôn chứa đựng nhiều nghịch lí. Cuộc sống luôn tồn tại những mặt đối lập,
mâu thuẫn. Chính vì thế, con người, nhất là người nghệ sĩ, không nên vội đánh giá con người, sự
vật, hiện tượng ở dáng vẻ bên ngoài mà phải phát hiện ra bản chất thực sau vẻ ngoài ấy.
- Câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở tòa án huyện:
+ Chị đến tòa án để nghe chánh án Đẩu khuyên bảo và đề nghị từ bỏ người chồng vũ phu.
Nhưng chị đã từ chối và sẵn sàng đánh đổi mọi giá để không phải li hôn. Chị lí giải: Hắn là chỗ
dựa quan trọng của những người đàn bà hàng chài như chị. Chị cần hắn để nuôi dưỡng đàn con.
Hơn nữa, trên thuyền cũng có lúc vợ chồng con cái hòa thuận, vui vẻ ...
+ Câu chuyện đã giúp chánh Đẩu hiểu ra rất nhiều điều, trong anh “có một cái gì mới vừa
vỡ ra”. Còn nghệ sĩ Phùng nhận thấy người đàn bà hàng chài là một phụ nữ nghèo khổ, nhẫn
nhục nhưng không ngờ nghệch mà kín đáo, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời. Tuy bề ngoài thô kệch
nhưng chị có tâm hồn đẹp đẽ, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Lòng tốt và pháp luật là rất cần
thiết nhưng phải được xem xét trong những hoàn cảnh cụ thể ...
=> Qua câu chuyện về cuộc đời người đàn bà hàng chài và cách ứng xử của các nhân vật,
nhà văn muốn gửi đến người đọc thông điệp: đừng nhìn cuộc đời, con người một cách đơn giản,
phiến diện, mà phải đánh giá sự việc, hiện tượng trong các mối quan hệ đa diện, nhiều chiều.
- Tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”:
+ Mỗi lần nhìn kĩ vào bức ảnh đen trắng, nghệ sĩ Phùng vẫn thấy “hiện lên cái màu hồng hồng
của ánh sương mai”- đó là chất thơ, vẻ đẹp lãng mạn của cuộc đời, cũng là biểu tượng của nghệ thuật.
+ Nếu nhìn lâu hơn, bao giờ anh cũng thấy “người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh”-
đó hiện thân của những lam lũ, khốn khổ, là sự thật cuộc đời vẫn buộc những con người có
lương tri phải trăn trở.
=> Qua tấm ảnh được chọn trong “bộ lịch năm ấy”, Nguyễn Minh Châu thể hiện những
suy tư, chiêm nghiệm sâu sắc về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời: Nghệ thuật chân
chính không thể tách rời, tách li cuộc sống. Nghệ thuật phải gắn với cuộc đời và phải vì cuộc đời.
- Nghệ thuật:

183
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Xây dựng được một tình huống truyện độc đáo, có ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống;
+ Nhà văn lựa chọn ngôi kể, điểm nhìn thích hợp, làm cho câu chuyện trở nên gần gũi,
chân thực và có sức thuyết phục;
+ Ngôn ngữ nhân vật sinh động, phù hợp với tính cách; lời văn giản dị mà sâu sắc, đa nghĩa.
II. LUYỆN TẬP:
Đề 1: Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật người đàn bà hàng chài trong truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu.
1. Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Nêu vấn đề: Đây là một tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Minh Châu trong thời kì đổi mới.
Tác phẩm thành công trên nhiều phương diện trong đó đáng chú ý là nghệ thuật xây dựng nhân
vật người đàn bà hàng chài – một nhân vật đã để lại nhiều ấn tượng trong lòng người đọc.
2. Thân bài:
* Ngoại hình
- Người đàn bà hàng chài có ngoại hình thô kệch, xấu xí (trạc ngoài bốn mươi, mặt rỗ, …),
gợi sự liên tưởng cho người đọc về một người đàn bà với cuộc đời nhọc nhằn, lam lũ như tất cả
những người người đàn bà ở vùng biển
* Số phận nhân vật.
– Người đàn bà vùng biển trong truyện ngắn hiện lên qua cái nhìn của Phùng – người nghệ
sĩ nhiếp ảnh đã tình cờ chứng kiến những bi kịch gia đình của chị. Chị không hề có tên. Tác giả
chỉ gọi chị là “người đàn bà” một cách phiếm định (một dụng ý nghệ thuật của nhà văn).
– Chị là một người phụ nữ lao động lam lũ ở làng vạn chài, cả nhà sống lênh đênh trên một
chiếc thuyền đánh cá.
– Một người phụ nữ đau khổ – nạn nhân đáng thương của sự lạc hậu đói nghèo, chị thường
xuyên bị chồng đánh đập (ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng).
=> Nhân vật người đàn bà trong “Chiếc thuyền ngoài xa” là hiện thân cho những mảnh đời
tăm tối cơ cực vẫn còn tồn tại trong cuộc sống quanh ta.
* Phẩm chất, tính cách
– Sức chịu đựng ghê gớm: cam chịu, nhẫn nhục chịu để chồng đánh một cách bình tĩnh
như thực hiện một nghĩa vụ. Chị chấp nhận những đòn roi như một phần cuộc đời mình, chấp
nhận nó như cuộc sống của người đi biển đánh cá phải đương đầu với sóng to, gió lớn vậy.
– Rất tự trọng. Sau khi biết được hành động vũ phu của chồng đã bị thằng Phác và người
khách lạ (Phùng) chứng kiến, chị thấy “đau đớn – vừa đau đớn vừa vô cùng xấu hổ, nhục nhã”.
Và chị đã khóc.
– Thương chồng: Chị cầu xin vị chánh án đừng bắt mình phải li hôn với gã chồng thường
xuyên hành hạ chị: “Con lạy quý toà… Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được,
đừng bắt con bỏ nó”.
– Chị là người mẹ thương con:
+ Chị lo sợ thằng Phác sẽ có những hành động nông nổi với bố, chị đã gởi con cho bố ruột
mình nuôi. Không muốn con nhìn thấy cảnh cha đánh mẹ, chị xin với chồng mỗi lần đánh chị thì
lên bờ mà đánh khi không có mặt con. Đó cũng là một cách ứng xử rất nhân bản.
+ Chị nhẫn nhục chịu đựng đòn roi của chồng vì chị nghĩ đến đàn con: “Ông trời sinh ra
người đàn …như ở trên đất được!”. Hoá ra, chị không thể bỏ chồng vì cuộc sống trên thuyền

184
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
không thể thiếu một người đàn ông trong những lúc phong ba, bão táp, các con chị phải được
nuôi nấng, phải được lớn lên,…
– Chị là một người hiểu thấu lẽ đời, tuy ít học mà tỉnh táo và sáng suốt.
+ Cách xưng hô: quý toà – con
+ Chị đã từ chối và sẵn sàng đánh đổi mọi giá để không phải li hôn. Bởi, cho dù vũ phu,
nhưng hắn vẫn là chỗ dựa quan trọng của những người đàn bà hàng chài như chị; còn chị- hạnh
phúc lớn nhất của đời chị- cần có bố để nuôi dưỡng chúng. Hơn nữa, trên truyền cũng có lúc vợ
chồng con cái hòa thuận, vui vẻ. Đó là câu chuyện về cuộc đời bí ẩn và éo le của người đàn bà
hàng chài nghèo khổ, lam lũ...
=> Người phụ nữ bao dung, vị tha, giàu lòng yêu thương và đức hi sinh.
*Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nhà văn đã có dụng ý tạo nên ấn tượng cho người đọc về hình ảnh ngừơi đàn bà bằng ngôn
ngữ rất linh hoạt, sáng tạo kết hợp với thủ pháp đối lập giữa ngoại hình và nội tâm, giữa một số
phận bất hạnh và tấm lòng nhân hậu, bao dung, thương con hơn tất cả mọi thứ trên đời.
3.Kết bài:
Khái quát vấn đề.
Đề 2:
Anh (chị) hãy làm rõ sự biến đổi nhận thức của nghệ sĩ Phùng và chánh án Đẩu trong
tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Từ đó, hãy bình luận ngắn gọn
về thông điệp cuộc sống và nghệ thuật của nhà văn trong tác phẩm.
1. Mở bài
– Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.
– Tác phẩm là một minh chứng tiêu biểu, thể hiện những nhận thức mới mẻ của ông trong
cách nhìn hiện thực. Chúng ta có thể thấy rõ điều đó qua tìm hiểu sự biến đổi nhận thức của hai
nhân vật nghệ sĩ Phùng và Chánh án Đẩu trong tác phẩm.
2. Thân bài
* Giới thiệu chung:
Tuy là hai nhân vật, hai con người khác nhau – một người là nghệ sĩ, một người là chánh
án toà án, nhưng hành trình biến đổi nhận thức lại giống nhau. Đều xuất phát từ những mục đích
tốt đẹp và đầy thiện ý song cả hai đều ngạc nhiên, ngỡ ngàng… rồi vỡ ra nhiều điều mới mẻ:
cuộc đời này còn có nhiều góc khuất mà nghệ thuật cần vươn tới; còn có nhiều trái ngang mà lí
thuyết sách vở chưa soi tỏ.
* Nghệ sĩ Phùng:
– Đứng trước một sản phẩm nghệ thuật tuyệt vời của hoá công:
+ Người nghệ sĩ trở nên “bối rối” và “trong trái tim như có cái gì bóp thắt vào”, tâm hồn
người nghệ sĩ rung động và một cảm xúc thẩm mĩ đang dấy lên trong lòng anh.
+ Trong giây lát, người nghệ sĩ còn “khám phá thấy cái chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy
cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”-> nghệ sĩ Phùng đã cảm nhận được cái Chân, cái Thiện, cái
Mĩ của cuộc đời, thấy tâm hồn mình như được gột rửa, trở nên thật trong trẻo, tinh khôi…
– Khi chiếc thuyền vào bờ, Phùng đã chứng kiến một bức ảnh phong cảnh khác, không thơ
mộng, không hài hoà, mà là sự thực trần trụi, sự thực thô bạo:
+ Trước hết là hai con người với những nét thô kệch bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp
như trong mơ.

185
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Sau đó, một cảnh tượng khủng khiếp, tàn nhẫn, không thể nào tin nổi và không thể nào
chấp nhận: người chồng đánh vợ tàn nhẫn…
+ Thằng Phác vì thương mẹ đã đánh lại cha …
Bức ảnh biển cả buổi sớm có sương thì đẹp như bức cổ hoạ bằng mực tàu, còn bức ảnh
nhân sinh lại như một vết nhơ của cuộc sống, một nỗi sỉ nhục nhân loại.
– Chứng kiến những cảnh tượng đó, anh kinh ngạc, sững sờ, chết lặng bởi cái xấu, cái ác
lại hiện hữu ngay trước mắt, ngay sau cái đẹp kì diệu kia.
Đến lần thứ hai, Phùng không thể làm ngơ trước sự bạo hành của cái ác,...
- Tận mắt chứng kiến cuộc gặp gỡ giữa người đàn bà hàng chài với chánh án Đẩu, nghe
những lời trải lòng và biết được câu chuyện cuộc đời của người đàn bà -> đã giúp nghệ sĩ Phùng
hiểu rõ hơn về Đẩu, về người đàn bà hàng chài và ngay cả chính mình.
* Chánh án Đẩu:
– Trước khi nghe câu chuyện của người đàn bà vùng biển, thái độ của anh là rất cương
quyết (khuyên người vợ bỏ chồng…). Anh hào hứng, say mê và tin tưởng vào giải pháp của
mình.
– Sau khi nghe những lời giãi bày, trong đầu “vị Bao Công của cái phố huyện vùng biển”
có “một cái gì mới vừa vỡ ra”, “lúc này trông Đẩu rất nghiêm nghị và đầy suy nghĩ”: Anh bảo
vệ luật pháp bằng sự thông hiểu sách vở nhưng trước cuộc sống, anh thành kẻ quá nông nổi,
ngây thơ. Có lẽ, Đẩu bắt đầu hiểu ra rằng, muốn con người thoát ra khỏi cảnh man rợ, tăm tối, cơ
cực thì cần phải có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết
đẹp đẽ, xa rời thực tiễn.
* Bình luận ngắn gọn về thông điệp cuộc sống và nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu trong tác
phẩm.
- Khám phá bản chất cuộc sống và con người ở góc độ thế sự bằng cái nhìn đa diện, nhiều
chiều; nghệ thuật chân chính không thể tách rời, thoát li cuộc sống, nghệ thuật chính là cuộc đời
và phải vì cuộc đời, người nghệ sĩ cần phải khám phá vào “tầng sâu” của cuộc sống và con
người, tôn vinh những vẻ đẹp thực sự còn tiềm ẩn sau vẻ ngoài xấu xí, thô kệch; cả lòng tốt và
luật pháp đều phải được đặt vào những hoàn cảnh cụ thể, không thể áp dụng với mọi đối
tượng…
- Đánh giá: là những thông điệp đúng đắn, sâu sắc về cuộc sống, về nghệ thuật của một nhà
văn luôn trăn trở, tìm tòi, đổi mới về tư duy và cách viết.
c. Kết bài
Với sự biến đổi nhận thức của hai nhân vật Đẩu và Phùng, “Chiếc thuyền ngoài xa” một
lần nữa khẳng định vẻ đẹp của văn xuôi Nguyễn minh Châu giai đoạn sau năm 1975: vẻ đẹp toát
ra từ tình yêu tha thiết đối với con người và sự sống, trong đó bao hàm cả khát vọng kiếm tìm,
phát hiện, tôn vinh những vẻ đẹp con người còn lẫn trong lấm láp, lam lũ thường ngày, và cả
những nguy cơ tiềm ẩn của cái xấu, cái ác,…

D.THỂ LOẠI KÍ, KỊCH

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH


( TríchThượng kinh kí sự - Lê Hữu Trác)
I. Kiến thức cơ bản:

186
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
1. Kiến thức vê tác giả: Lê Hữu Trác (1724-1791), hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, là một
danh y, nhà văn, nhà thơ lớn nửa cuối TK XVIII; ông là tác giả của bộ sách y học nổi tiếng: Hải
Thượng y tông tâm lĩnh.
2. Kiến thức vê tác phẩm:
* Ví trí đoạn trích: được rút ra từ cuốn Thượng kinh kí sự bằng chữ Hán hoàn thành năm
1783, xếp ở cuối bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh, ghi lại việc tác giả được triệu vào phủ chúa để
khám bệnh kê đơn cho thế tử.
* Nội dung
- Sự cao sang. quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa:
+ Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên
trong phủ và nội cung của thế tử,…);
+ Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ
hầu người hạ, cảnh khám bệnh,…);
- Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của nhân vật “tôi”:
+ Dửng dưng trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống quá no đủ,
tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.
+ Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh trói buộc. Nhưng sau đó,
ông thẳng thắn đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y.
- Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giàu kinh
nghiệm, y đức cao; xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.
* Nghệ thuật:
- Quan sát tỉ mỉ. ghi chép trung thực, miêu tả cụ thể, sống động, chọn lựa được những chi
tiết “đắt”, gây ấn tượng mạnh.
- Lối kể hấp dẫn, chân thực, hài hước.
- Kết hợp văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện một cách
kín đáo thái độ của người viết.
* Ý nghĩa văn bản: Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh phản ánh quyền lực to lớn của Trịnh
Sâm, cuộc sống xa hoa hưởng lạc trong phủ chúa, đồng thời bày tỏ thái độ coi thường danh lợi,
quyền quý của tác giả.
II. Luyện đề :
1. Đề 1: Cảm nghĩ của anh (chị) về giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn Vào phủ chúa
Trịnh (Trích Thượng kinh ký sự của Lê Hữu Trác).
Dàn ý chi tiết
a. Mở bài: Giới thiệu tác giả tác phẩm; vấn đề cần nghị luận.
b. Thân bài:
* Bức tranh hiện thực sinh động về cuộc sống xa hoa nơi phủ Chúa
Quang cảnh tráng lệ, tôn nghiêm, lộng lẫy (đường vào phủ, khuôn viên vườn hoa, bên
trong phủ và nội cung của thế tử,…);
 thể hiện sự thâm nghiêm và quyền uy tột đỉnh của nhà chúa. Không khí ngột ngạt tù
đọng.
* Cung cách sinh hoạt:
- Cung cách sinh hoạt, nghi lễ, khuôn phép (cách đưa đón thầy thuốc, cách xưng hô, kẻ
hầu người hạ, cảnh khám bệnh,…

187
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
-> Đó là những nghi lễ khuôn phép…cho thấy sự cao sang quyền quí đến tột cùng; cuộc
sống xa hoa hưởng lạc, sự lộng hành của phủ chúa
- Không một lời bình luận, tác giả để các chi tiết tự toát lên ý nghĩa hiện thực sâu xa của
nó. Quyền lợi của vua chúa không còn đồng nghĩa với quyền lợi của quốc gia, dân tộc.
- Đoạn văn miêu tả nơi cung cấm khá tỉ mỉ, vừa có giá trị hiện thực sắc sảo vừa ngầm
chứa thái độ giễu cợt nhẹ nhàng của tác giả
=> Bằng tài quan sát tỉ mỉ, cụ thể và ghi chép trung thực, tác giả đã miêu tả sinh động
khung cảnh vàng son nhưng trì hãm, thiếu sinh khí, lạnh lẽo, ngột ngạt của phủ chúa. Đồng thời
phơi bày việc ăn chơi hưởng lạc của nhà chúa. Đó là cuộc sống dư thừa vật chất nhưng thiếu nội
lực bên trong. Đây chính là cội nguồn căn bệnh của các tập đoàn phong kiến đương thời.
* Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía của tác giả:
- Khi đối diện với cảnh sống nơi phủ chúa
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa, quyền thế
+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa
khác hẳn với người bình thường”… “ lần đầu tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”
+ Tỏ ra thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa. Không đồng tình với cuộc sống
quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút châm biếm mỉa mai .
- Khi kê đơn bắt mạch cho thế tử
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc
quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho
nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.
+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị
danh lợi ràng buộc
->Chứng tỏ ông là người khinh thường danh lợi
+ Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng lại thấy trái với y đức, phụ lòng của
cha ông… -> ông là người có lương tâm, đức độ.
+ Khi đã quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc dù ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong
cung nhưng ông vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến. -> ông là người thầy thuốc già dặn kinh nghiệm
và có bản lĩnh, có chính kiến.
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm, trong
sạch.
c. Kết luận: Khẳng định vấn đề; mở rộng.
Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị hiện thực sâu sắc. Bằng tàỉ quan sát tinh
tế và ngòi bút ghi chép chi tiết, chân thực, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống
xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường lợi danh của mình.
Đây là vẻ đẹp nhân cách ở một danh y, một nhà văn mà mọi người kính trọng….
2. Đề 2: Vẻ đẹp nhân cách Lê Hữu Trác qua đoạn trích Vào phủ Chúa Trịnh
Dàn ý:
a. Mở bài: Lê Hữu Trác là một danh y tài năng, giàu y đức, sống vào cuối thế kỉ
XVIII, thời vua Lê - chúa Trịnh. Ông còn là một nhà văn, nhà thơ đáng kính. Trong cuốn
Thượng kinh kí sự (Hoàn thành năm 1783), với ngòi bút kí sự chân thực và sắc sảo, ông đã vẽ lại
một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh, về quyền uy, thế lực của nhà
chúa, miêu tả kinh đô Thăng Long lúc bấy giờ nhân dịp ông được triệu vào kinh đô chữa bệnh
cho thế tử Trịnh Cán. Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là một trong những đoạn thể hiện tập trung

188
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
giá trị của tác phẩm kí sự này. Cũng qua đoạn trích, ta thấy được vẻ đẹp nhân cách của Hải
Thượng Lãn Ông.
b. Thân bài:
- Thờ ơ dửng dưng với cảnh giàu sang nơi phủ chúa:
+ Cách miêu tả ghi chép cụ thể -> tự phơi bày sự xa hoa , quyền thế
+ Cách quan sát, những lời nhận xét, những lời bình luận : “ Cảnh giàu sang của vua chúa
khác hẳn với người bình thường”… “ lần đầu tiên mới biết caí phong vị của nhà đại gia”
+ Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi mà thiếu sinh khí. Lời văn pha chút
châm biếm mỉa mai .
- Ông là người khinh thường danh lợi
+ Lập luận và lý giải căn bệnh của thế tử là do ở chốn màn the trướng gấm, ăn quá no, mặc
quá ấm, tạng phủ mới yếu đi. Đó là căn bệnh có nguồn gốc từ sự xa hoa, no đủ hưởng lạc, cho
nên cách chữa không phải là công phạt giống như các vị lương y khác.
+ Hiểu rõ căn bệnh của thế tử, có khả năng chữa khỏi ngay, bị giữ lại bên chúa -> sợ bị
danh lợi ràng buộc
- Ông là người có lương tâm, đức độ: Ông muốn chữa bệnh cầm chừng cho thế tử nhưng
lại thấy trái với y đức, phụ lòng của cha ông…
- Ông là người thầy thuốc già dặn kinh nghiệm và có bản lĩnh, có chính kiến: Khi đã
quyết định chữa bệnh cho thế tử, mặc dù ý kiến trái với ý đa số thầy thuốc trong cung nhưng ông
vẫn bảo vệ giữ nguyên ý kiến.
=> Một nhân cách cao đẹp, khinh thường lợi danh, quyền quí, quan điểm sống thanh đạm,
trong sạch. Đó là người thày thuốc giỏi, giàu kinh nghiệm, có lương tâm, có y đức,
- Bình luận: Như vậy, từ cách nhìn của Lê Hữu Trác đối với đời sống nơi phủ chúa, đến sự
suy nghĩ cân nhắc khi kê đơn cho thế tử đều cho thấy ông là người có tâm huyết với nghề và có
nhân cách, giàu đức dộ, coi thường công danh, bình thường danh lợi và một chút đau xót trước
cảnh sống xa hoa, quyền quý của chúa Trịnh.
c. Kết bài:
Khẳng định và mở rộng: Tài năng, tâm hồn, nhân cách ấy của Lê Hữu Trác đã giúp cho
ông sống mãi trong lòng người thầy thuốc nói riêng, người dân đất Việt nói chung. Ông xứng
đáng được phong tặng danh hiệu ông tổ của nghề thuốc và được người đời sau nhắc đến với lòng
thành kính nhất.

VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI


( TrÝch kÞch: Vò Nh- T« - NguyÔn Huy T-ëng)
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Kiến thức về tác giả
- NguyÔn Huy T-ëng (1912 -1960) xuất thân trong gia dình nhà nho ở làng Dục Tú, Từ Sơn,
Bắc Ninh (nay thuộc Đông Anh- Hà Nội)
- Năm 1943, tham gia hội văn hóa cứu quốc do Đảng lãnh đạo, từng là đại biểu Quốc dân đại
biểu Tân Trào (1945)
- Lµ nhµ v¨n cã thiªn h-íng khai th¸c ®Ò tµi lÞch sö vµ cã nhiÒu ®ãng gãp ë thÓ lo¹i tiÓu
thuyÕt vµ kÞch. V¨n phong NguyÔn Huy T-ëng gi¶n dÞ, ®«n hËu mµ th©m trÇm, s©u s¾c.

189
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
2. Kiến thức về tác phẩm
2.1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ:
- Vë kÞch viÕt xong vµo hÌ n¨m 1941, đề tựa năm 1942, đăng báo trước cách mạng tháng
Tám và in trong tập “Kịch Nguyễn Huy Tưởng”, xuất bản năm 1963, với mục đích đề cao vai trò
của người nghệ sĩ trong sáng tạo nghệ thuật.
2.2. Tóm tắt nội dung
- KÞch Vò Nh- T« ®-îc s¸ng t¹o tõ sù kiÖn lÞch sö cã thËt x¶y ra ë Th¨ng Long c¸c n¨m
1516 -1517, d-íi triÒu Lª T-¬ng Dùc: Trong lúc nhân dân đói khổ, lầm than, tập đoàn phong
kiến thối nát, hôn quân Lê Tương Dực bắt Vũ Như Tô, một kiến trúc sư thiên tài phải chỉ huy
dân chúng xây dựng Cửu Trùng đài, một công trình nghệ thuật kiến trúc hết sức tốn kém. Ban
đầu, Vũ Như Tô kiên quyết phản đối không chịu hợp tác, nhưng sau ông đổi ý, muốn mượn
quyền lực và tiền bạc của nhà nước phong kiến thối nát để thực hiện khát vọng xây dựng một
công trình nghệ thuật vĩ đại của dân tọc để lại cho hậu thế muôn đời. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh
của một đất nước đang chìm đắm bởi chế độ phong kiến thối nát, nội bộ tập đoàn phong kiến
thống trị lục đục, chia rẽ, lụt lội, mất mùa, giặc cướp hoành hành ở khắp nơi, Cửu Trùng đài càng
được Vũ Như Tô khẩn trương xây dựng thì phu phen, tạp dịch càng nặng, nhân dân càng lầm
than, oán hận Vũ Như Tô. Do bị Trịnh Duy Sản, kẻ cầm đầu một phe cánh trong triều xúi giục và
chỉ huy, thợ xây Cửu Trùng đài cùng Trịnh Duy Sản nổi loạn, giết chết hôn quân Lê Tương Dực
và giết cả Vũ Như Tô, công trình kiến trúc- nghệ thuật Cửu trùng đài cũng bị phá sản.
- Vë kÞch ban ®Çu cã ba håi, sau t¸c gi¶ viÕt tiÕp thµnh n¨m håi. §o¹n trÝch thuéc håi 5,
hồi cuối của vở kich, lúc mâu thuẫn, xung đột tập trung nhất và đẩy đến cao trào, thể hiện nổi bật
tư tưởng và chủ đề của tác phẩm. Từ một sự kiện lịch sử có thật ở thế kỷ XVI, Nguyễn Huy
Tưởng đã hư cấu, sáng tạo nên một vở kịch hiện đại có yếu tố bi kịch, đặt ra một vấn đề có tầm ý
nghĩa quan trọng, đó là số phận của nghệ thuật và của người nghệ sĩ trong bối cảnh đất nước bị
chìm đắm trong chế độ phong kiến thối nát. Tác phẩm thể hiện tấn bi kịch lớn của người nghệ sĩ
và tư cách người công dân, giữa khát vọng nghệ thuật chân chính với thuwcjj tế xã hội đen tối.
Đồng thời qua đó khẳng địnhnghệ thuật chân chính có giá trị lâu dài không phải chỉ ở chất lượng
nghệ thuật cao mà trước hết phải xuất phát từ nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lợi ích
chung của dân tộc.
2.3. Đặc trưng của kịch.
Tạo được những tình huống xung đột, mâu thuẫn và diễn tả được sự phát triển xung đột,
mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, rồi cuối cùng là giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó
*Tìm hiểu khái niệm bi kịch
- Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch).
- Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được, mọi cách
khắc phục mâu thuẫn đó đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.
- Nhân vật của bi kịch thường là những người anh hùng, có những say mê, khát vọng lớn
lao nhưng đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ nên dẫn đến kết thúc bi
thảm. Kết thúc bi thảm của nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân
văn của mỗi con người
2.4.Tìm hiểu xung đột kịch trong đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”.
* M©u thuÉn thø nhÊt:

S Bình diện Nội dung

190
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
TT
1 Mâu thuẫn Nhân dân lao động khốn khổ và tầng lớp thống trị
trụy lạc
2 Biểu hiện Loạn do nhân dân đói kém nổi lên, kiêu binh nổi
loạn. Biến cố: vua Lê Tương Dực bị giết, Vũ Như Tô bị
bắt, Cửu Trùng đài bị đốt. Những sự việc này khiến Đan
Thiềm khiếp sợ, Vũ Như Tô lo lắng, đau đớn
3 Diễn biến Mâu thuẫn hình thành từ trước, đến hồi cuối càng lúc
càng căng thẳng, mâu thuẫn phát triển đến cao trào, được
giải quyết bằng những sự kiện đẫm máu
4 Kết thúc Bi thảm, dữ dội

5 Ý nghĩa - Là tiền đề để giải quyết xung đột thứ hai


- Lột tả chân thực bức tranh hiện thực lịch sử trong
một giai đoạn đầy biến động tại Thăng long vào khoảng
năm 1526-1527
=> Mâu thuẫn thứ nhất được giải quyết bằng con đường bạo lực của phe nổi loạn. Lê
Tương Dực bị giết, lũ cung nữ bị bắt.

* M©u thuÉn thø hai:


S Bình diện Nội dung
TT
1 Mâu thuẫn - Quan niÖm nghÖ thuËt thuÇn tóy, cao siªu mu«n ®êi
>< Lîi Ých thiÕt thùc, trùc tiÕp cña nh©n d©n.

2 Biểu hiện Qua sự đối lập giưa quan niệm của Như Tô về Cửu
Trùng đài và thái độ của nhân dân với Cửu Trùng đài và
người sáng tạo nên nó.
- Với Vũ Như Tô đó là tâm nguyện, sinh mạng mà vì
nó ông chấp nhận làm cho bạo chúa, sãn sàng phạt tội thợ
thuyền, liều mạng sống để bảo vệ.
- Với dân chúng, đài là hiện thân của ăn chơi xa xỉ,
tội ác, cũng như cha đẻ của nó- là kẻ thù của họ-> cần tri
tội
3 Diễn biến Mâu thuẫn âm ỉ từ trước cùng với mâu thuẫn 1, nó
được đẩy lên cao trào.Cái chết của Đan Thiềm, Vũ Như Tô,
đài Cửu Trùng bị đốt đã cho thấy sự căng thẳng, khốc liệt
4 Kết thúc Cửu Trùng đài bị đốt, Như Tô ra pháp trường, thế
nhưng ông không trả lời được câu hỏi: ta tội gì? Chết bởi
quá đau đớn trước hiện thực nghiệt ngã. Do vậy, mâu thuẫn
này mặc dù được giải quyết nhưng không triệt để. Còn đó
câu hỏi của chính tác giả: Như Tô phải hay kẻ giết Như Tô

191
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
phải?...
 Bi kÞch kh«ng lèi tho¸t cña nghÖ sÜ thiªn tµi Vò
Nh- T«.
5 Ý nghĩa Đó là mâu thuẫn muôn đời của nghệ thuật với cuộc
sống, nó chỉ được giải quyết khi đời sống tinh thần được
nâng lên, nhu cầu về cái đẹp được cải thiện.

=> Mâu thuẫn thứ hai không thể giải quyết bằng con đường bạo lực và cũng không thể giải
quyết dứt khoát trong hoàn cảnh bấy giờ. Bởi đó là mâu thuẫn giữa nghệ sĩ và nhân dân, giữa cái
đẹp và cái thiện. Mâu thuẫn này chỉ có thể được giải quyết khi đời sống tinh thần của nhân dân,
nhu cầu về cái đẹp được nâng lên, tuy nhiên, trong hoàn cảnh lúc bấy giờ, đời sống của nhân dân
còn lầm than, cực khổ. Chính vì vậy, khi mâu thuẫn này được giải quyết cũng là lúc những giá trị
quan trọng bị diệt vong: Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô và Đan Thiềm bị giết.

2.5. Nh©n vËt Vò Nh- T«


* Người nghệ sĩ tài hoa:
- Là kiến trúc sư tài năng “nghìn năm chưa dễ có một”, có thể “sai khiến gạch ngói như viên
tướng cầm quân, có thể xây dựng những đài cao ốc vờn mây mà không hề tính sai một viên gạch nhỏ”.
- Trong hồi V, những lo lắng, toan tính và thái độ của Đan Thiềm khi nói về Vũ Như Tô đủ
cho thấy tài ấy hiếm hoi và siêu việt đến mức nào: “Tài kia không nên để uổng. Ông mà có mệnh
hề nào thì nước ta không còn ai tô điểm nữa”, “đừng để phí tài trời”
* Người có nhân cách, khát vọng và hoài bão lớn lao:
- Ông cũng là người nghệ sĩ có nhân cách cao đẹp , kh«ng khuÊt phôc tr-íc uy quyÒn, kiªn
quyÕt kh«ng chÞu nhËn x©y l©u ®µi cho vua Lª Tr-¬ng Dùc. Kh«ng h¸m lîi, chia hÕt vµng b¹c
vua th-ëng cho thî.
- Có khát vọng nghệ thuật lớn lao là xây dựng cho đất nước một tòa đài hoa lệ, bền vững
như trăng sao, có thể tranh tinh xảo với hóa công.
* Vũ Như Tô là người có ảo tưởng lầm lạc:
- Tuy nhiên, dù có tài năng và nhân cách, có khát vọng nghệ thuật cao đẹp nhưng Vũ Như
Tô đã có suy nghĩ và hành động sai lầm khi ông quyết định lợi dụng tiền bạc và quyền lực của
Lê Tương Dực để xây dựng Cửu Trùng Đài, thực hiện khát vọng của mình. Bi kịch của ông bắt
đầu từ đây bởi.
+ Xây dựng Cửu Trùng Đài đồng nghĩa với việc từ chỗ mâu thuẫn với Lê Tương Dực, ông
đã đứng về phía tên hôn quân, bạo chúa này, phục vụ cho cuộc sống xa hoa, trụy lạc của hắn.
+ Xây dựng Cửu Trùng Đài đồng nghĩa với việc ông làm cho đời sống của nhân dân thêm
đau khổ, lầm than: “Vua xa xỉ là vì ông, công khố hao hụt là vì ông, dân gian lầm than là vì ông,
man di oán giận là vì ông”.
- Dù hành động sai lầm nhưng Vũ Như Tô không nhận ra điều đó. Ngay cả khi thời khắc
biến động dữ dội nhất xảy ra, ông vẫn không hề nhận ra:
+ Được Đan Thiềm báo tin dữ và giục đi trốn nhưng Vũ Như Tô kiên quyết không đi.
+ Ông luôn miệng nói: “Vô lí”, “Ta tội gì”, “Ta làm gì nên tội”,…
+ Ông luôn cho việc làm của mình là “chính đại quang minh”.
+ Đòi quân phản loạn dẫn đến An Hòa Hầu để được phân trần, giải thích.

192
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Chỉ đến khi kinh thành phát hỏa, quân lính cho hay đó là lệnh của An Hòa Hầu, tận mắt
chứng kiến “ánh lửa sáng rực cả tàn than, bụi khói bay vào” Vũ Như Tô mới thực sự nhận ra
giấc mộng lớn đã tan tành. Ông “rú lên” kinh hoàng, tuyệt vọng: “Đốt thực rồi! Đốt thực rồi! Ôi
đảng ác! Ôi muôn phần căm giận! Trời ơi, phú cho ta cái tài làm gì? Ôi mộng lớn, ôi Đan Thiềm,
ôi Cửu Trùng Đài!”. Tiếng kêu ấy đã nói lên tất cả tâm trạng đau thương, tuyệt vọng của Vũ Như
Tô.
*Bài học nhận thức
Bi kịch của Vũ Như Tô đã cho chúng ta nhận thức rõ hơn bài học về mối quan hệ giữa
nghệ thuật và cuộc sống, giữa cái đẹp và cái thiện: khát vọng nghệ thuật đích thực chỉ có thể tồn
tại nếu nó gắn bó với lợi ích thiết thực của nhân dân, cái đẹp chỉ có thể tồn tại khi gắn liền với
cái thiện.
2.6.Nh©n vËt §an ThiÒm
- Đan Thiềm là người có tấm lòng trân trọng, hết mình bảo vệ cái tài, cái đẹp.
+ Bà là người khuyên Vũ Như Tô ở lại để xây dựng Cửu Trùng Đài trong hồi I và giờ đây
lại là người bằng mọi cách thuyết phục Vũ Như Tô trốn đi. Tất cả đều “có nghĩa”duy nhất: bảo
vệ cái tài, cái đẹp.
+ Nếu Vũ Như Tô luôn sống với giấc ảo vọng của mình thì Đan Thiềm luôn tỉnh táo, thức
thời, hiểu đời, hiểu người: bà nhận ra thất bại của giấc mộng Cửu Trùng Đài. Mối quan tâm duy
nhất của bà giờ đây là sự sống chết của Vũ Như Tô.
+ Trong hồi V, có đến gần 20 lần bà giục giã, van xin, cầu khẩn Vũ Như Tô “trốn đi”,
“lánh đi”, “chạy đi”, “đi đi”,…
+ Cử chỉ, nét mặt, ánh mắt của bà luôn hoàng hốt, lo lắng.
+ Đến khi “có trốn cũng không được nữa”, Đan Thiềm tìm mọi cách van xin tha tội ho Vũ
Như Tô. Có đến 4 lần bà nhắc lại yêu cầu khẩn thiết đó, thậm chí, bà lấy cả tính mạng của mình
để đánh đổi: “Tha cho ông Cả. Tôi xin chịu chết”.
+ Khi không thể bảo vệ Vũ Như Tô được nữa, Đan Thiềm thảng thốt, đau đớn, nghẹn
ngào: “Ông Cả! Đài lớn tan tành! Ông Cả ơi! Xin cùng ông vĩnh biệt”. Mọi cố gắng gìn giữ của
bà đều không thành, tất cả đều tan tành trong cơn biến loạn.
=> Đan Thiềm xứng đáng là tri âm, tri kỉ của Vũ Như Tô.
- BÖnh §am ThiÒm: BÖnh mª ®¾m c¸i ®Ñp, c¸i tµi. Cã tÊm lßng biÖt nhìn liªn tµi (Liên hệ
với nhân vật quản ngục trong tác phẩm “Chữ người tử tù”- Nguyễn Tuân) DiÔn biÕn t©m
tr¹ngVò Nh- T« vµ §an ThiÒm bæ sung cho nhau lµm t¨ng bi kÞch, gãp phÇn lµm næi bËt chñ ®Ò:
Ng-êi nghÖ sÜ s¸ng t¹o c¸i ®Ñp vµ kÎ tri ©m ®Òu cã thÓ s½n sµng chÕt v× c¸i ®Ñp, c¸i tµi.
2.7. Gi¸ trÞ nghÖ thuËt
+ M©u thuÉn tËp trung ph¸t triÓn cao, hµnh ®éng dån dËp, ®Çy kÞch tÝnh ;
+ Ng«n ng÷ ®iªu luyÖn, cã tÝnh tæng hîp cao, nhÞp ®iÖu cña lêi tho¹i nhanh ;
+ TÝnh c¸ch, t©m tr¹ng nh©n vËt béc lé râ nÐt qua ng«n ng÷, hµnh ®éng.
+ C¸c líp kÞch ®-îc chuyÓn linh ho¹t, tù nhiªn, liÒn m¹ch.
2.8. Ý nghÜa v¨n b¶n
§o¹n trÝch VÜnh biÖt Cöu Trïng §µi ®Æt ra vÊn ®Ò s©u s¾c cã ý nghÜa mu«n thuë vÒ c¸i ®Ñp,
vÒ mèi quan hÖ gi÷a ng-êi nghÖ sÜ vµ nh©n d©n, ®ång thêi t¸c gi¶ còng bµy tá niÒm c¶m th«ng,
tr©n träng ®èi víi ng-êi nghÖ sÜ tµi n¨ng, giµu kh¸t väng nh-ng r¬i vµo bi kÞch.

II. LUYỆN ĐỀ.

193
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Đề 1.
Bàn về vở kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng có ý kiến cho rằng:
Bản lĩnh nghệ sĩ của ông vẫn được bộc lộ trọn vẹn khi ông phát hiện ra từ các câu chuyện
của quá khứ những thông điệp dành cho hôm nay, thậm chí là muôn đời.
(Phan Huy Dũng, Tác phẩm văn học trong nhà trường phổ thông – một góc nhìn, một cách
đọc, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr. 313)
Thông điệp nghệ thuật mà anh/chị đọc được qua đoạn trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài”
(Trích: Vũ Như Tô – Nguyễn Huy Tưởng, Ngữ văn 11, tập một,
NXB Giáo dục, 2007, tr.189-193).

Đáp án
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Thí sinh biết cách làm một bài văn nghị luận văn học.
- Xây dựng bố cục bài văn chặt chẽ, mạch lạc
- Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu; khuyến khích bài viết sáng tạo.
2.Yêu cầu về kiến thức:
- Đây là dạng đề mở. Thí sinh có thể trển khai bài làm của mình theo nhiều cách khác nhau
và lựa chọn những nội dung thông điệp khác nhau. Tuy nhiên, bài làm cần đạt được một số yêu
cầu cơ bản sau:
*Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận
* Giải thích:
Thông điệp nghệ thuật có thể hiểu là những nội dung, tư tưởng, quan niệm, triết lí nhân
sinh…của người nghệ sĩ chứa đựng trong một tác phẩm. Nội dung, tư tưởng, quan niệm, triết lí
nhân sinh… mà tác giả gửi trong tác phẩm được chuyển tới người đọc, (người nghe, người xem)
ở những mức độ khác nhau tùy thuộc vào quá trình, khả năng của người tiếp nhận.
* Những thông điệp nghệ thuật qua đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trừng Đài.
Qua những hiểu biết về xung đột kịch, về hình tượng nhân vật bi kịch Vũ Như Tô… Thí
sinh có thể đọc ra được những thông điệp sau:
- Thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ sĩ và nhân dân: Khát vọng và ý chí của người nghệ
sĩ chân chính không thể chông chất thêm gánh nặng lên đôi vai gầy của dân chúng đang đói khổ,
lầm than.
- Thông điệp về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống: Nghệ thuật không thể đứng cao
hơn sự sống còn của nhân dân, nghệ thuật phải gắn bó chặt chẽ với lợi ích của nhân dân và vận
mệnh của dân tộc, đó là bản chất và sức sống lâu bền của nhệ thuật chân chính, đích thực.
- Thông điệp về mối quan hệ giữa cái Đẹp và cái Thiện…
(Chú ý: Chất lượng của bài viết không phải ở việc thí sinh liệt kê bằng hết các thông điệp
mà ở chỗ phân tích, lí giải, đánh giá những thông điệp đó trên quan điểm đúng đắn, tiến bộ)
* Đánh giá
- Nghệ thuật thể hiện thông điệp
- Hình tượng cái tôi Nguyễn Huy Tưởng

Đề 2.

194
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Suy nghĩ của anh/chị về nét tương đồng và khác biệt giữa nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn
trích “Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài” của Nguyễn Huy Tưởng và nhân vật Huấn Cao trong tác
phẩm“Chữ người tử tù” của Nguyễn Tuân. Từ đó, hãy cho biết thông điệp thẩm mĩ các tác giả
muốn gửi đến bạn đọc qua hai nhân vật này.

Đáp án
1. Yêu cầu kĩ năng:
Biết cách làm bài phân tích, so sánh các nhân vật văn học, trinh bày ý tưởng theo nhiều
cách khác nhau nhưng chặt chẽ, bố cục rõ ràng theo 3 phần, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ và ngữ pháp.
2.Yêu cầu về kiến thức:
* Giới thiệu các tác giả, tác phẩm, nhân vật cần bàn luận
* Điểm giống nhau giữa Huấn Cao và Vũ Như Tô
- Đều là người nghệ sĩ có tài năng, tâm huyết, tạo ra cái đẹp, khát vọng cống hiến cho đời,
có khí phách, ngạo nghễ trước cường quyền, uy quyền.(chứng minh)
- Đều có số phận bi kịch : tài năng không được trọng dụng, nâng niu ,trong xã hội bấy giờ
cái đẹp bị vùi dập dưới xã hôi phong kiến thối nát, suy tàn.(chứng minh)
*Điểm khác nhau giữa 2 nhân vật này
- Tài năng:
+ Huấn Cao là người nghệ sĩ trong nghệ thuật viết thư pháp " nét chữ vuông tươi tắn nó nói
lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người ". Huấn Cao là người có thiên lương
trong sáng, một anh hùng nghĩa hiệp, có khí phách hiên ngang. Vì quyền lợi của nhân dân mà
ông bất chấp cả tính mạng cam chịu là kẻ " phản nghịch", lãnh tụ của cuộc khởi nghĩa nông dân
chống lại triều đình pk bất công.(chứng minh)
+ Vũ Như Tô là người nghệ sĩ với khát vọng xây được công trình lớn, tuyệt mĩ tô điểm cho
đất nước, tranh tinh xảo với hóa công, xây Cửu Trùng Đài để lại cho muôn đời sau (chứng minh)
=> Cả 2 đều mang trong mình hoài bão, khát vọng chính đáng của người nghệ sĩ chân chính.
- Nhận thức
+ Huấn Cao sáng tạo cái đẹp do cảm hóa trước tấm lòng" biệt nhỡn liên tài" của Quản
ngục. Tài năng, khát vọng, hoài bão của ông gắn liền với lợi ích của nhân dân, vì cuộc sống ấm
no của nhân dân. Huấn Cao chiến đấu lật đổ triều đình phong kiến giúp nhân dân khỏi cảnh khổ
đau, nghèo đói, chết chóc.(chứng minh)
+ Bẵng việc thực hiện khát vọng của mình mà Vũ Như Tô đã vô tình đẩy nhân dân vào
cảnh cùng đường bế tắc, loạn lạc, khổ đau, khiến nhân dân oán hận.(chứng minh)
- Cái đẹp:
+ Huấn Cao tạo ra cái đẹp ngay trong ngục tù tăm tối,nó trào đời, hạ sinh trong thế giới của tội
ác, cái đẹp nâng đỡ, cảm hóa, thanh lọc tâm hồn con người ( Quản ngục ) qua cảnh cho chữ. Cái đẹp do
Huấn Cao tạo ra được nảy sinh và nâng niu trân trọng bởi nhân dân.(chứng minh)
+ Cái đẹp do Vũ Như Tô tạo ra bị hủy diệt bởi nhân dân, Cửu Trùng Đài bị đốt cháy. Do
nó làm nên bởi mồ hôi, nước mắt, xương máu của người dân vô tội, đi ngược với lợi ích của
nhân dân, bởi vậy dù nó xuất phát từ khát vọng chính đáng song nhân dân vẫn nhìn nhận đó là
nguyên nhân của nỗi khổ.
- Bi kịch cái chết:

195
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Huấn Cao chết là sự hi sinh của người anh hùng được nhân dân kính trọng, ngưỡng mộ,
thương xót. Trước giây phút ra pháp trường ông vẫn sáng tạo cái đẹp. Một con người rất mực tài
hoa, coi thường cái chết. Đối với nhân dân, ông là người anh hùng, vị cứu tinh của họ.
+ Vũ Như Tô chết dưới lưỡi dao của nhân dân bởi họ cho rằng việc xây Cửu Trùng đài
là nguyên nhân dẫn đến cảnh cơ cực, lầm than trong thiên hạ. Họ trách móc, oán thán, căm ghét
ông. Đối với nhân dân, ông là một tội nhân. Vũ Như Tô đắm mình trong niềm đam mê nghệ
thuật mù quáng, ảo vọng xa rời thực tế cuộc sống của nhân dân.
=> Nguyên nhân của cái chết đều xuất phát từ xã hội phong kiến suy vi, phong trào khởi
nghĩa của nhân dân nổ ra nhiều nơi.
* Qua 2 nhân vật, Nguyễn Tuân và Nguyễn Huy Tưởng đều gửi gắm thông điệp nghệ thuật
có ý nghĩa sâu sắc:
- Nguyễn Tuân với quan niệm thẩm mĩ: Cái đẹp luôn đi liền với cái thiện. Nó cảm hóa
thanh lọc tâm hồn con người. Tác giả gửi gắm phương châm sáng tạo nghệ thuật phải là sự thăng
hoa của cái tài và tâm.
- Nguyễn Huy Tưởng đặt ra vấn đề giữa nghệ thuật và cuộc đời, giữa khát vọng của người
nghệ sĩ và khát vọng của nhân dân từ đó khẳng định nghệ thuật chân chính là nghệ thuật vì cuộc
sống vì con người, người nghệ sĩ phải đặt lòng mình giữa cuộc đời.
* Đánh giá, nhận xét chung, rút ra bài học nhận thức, hành động

HỒN TRUƠNG BA, DA HÀNG THỊT


( Trích)- Lưu Quang Vũ

I. Kiến thức cơ bản.


1. Tác giả:
- Lưu Quang Vũ (1948-1988), quê gốc ở Đà Nẵng, sinh tại Phú Thọ trong một gia đình trí
thức.
- Lưu Quang Vũ là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, vẽ tranh, viết truyện… nhưng thành công
nhất là sáng tác kịch.
- LQV trở thành hiện tượng đăc biệt của sân khấu kịch VN thế kỉ XX, là nhà viết kịch tài
năng nhất của văn học VN hiện đại.
- Ông được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
2. Tác phẩm:
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Lưu Quang Vũ viết vở kịch “Hồn Trương Ba da hàng thịt” năm 1981, năm 1984 thì ra
mắt công chúng. Vở kịch dựa vào câu chuyện dân gian, nhưng đã có những thay đổi cơ bản.
– Điểm khác biệt :
+ Trong truyện dân gian, nhân vật Trương Ba tiếp tục sống bình thường, hạnh phúc khi
được nhập hồn vào thân xác anh hàng thịt. Ngắn gọn và đơn giản, truyện dân gian mang một tư
tưởng triết học có phần cơ bản đúng, nhưng chỉ đề cao linh hồn, tuyệt đối hóa linh hồn, không để
ý đến mối quan hệ giữa thể xác và linh hồn.
+ Vở kịch của Lưu Quang Vũ tại tập trung diễn tả tình cảnh trớ trêu, nỗi đau khổ, giày vò của
Trương Ba từ khi “bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo”. Từ đó đưa đến những tư tưởng mới : sự
tồn tại độc lập của thân xác đối với linh hồn và khẳng định một quan niệm đúng đắn về cách sống.
b.Tóm tắt tác phẩm:

196
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Trương Ba là một người làm vườn và giỏi đánh cờ đã bị Nam Tào bắt chết nhầm. Vì
muốn sửa sai, nên Nam Tào và Đế Thích cho Hồn Trương Ba sống lại và nhập vào xác hàng thịt
mới chết. Trú nhờ trong xác anh hàng thịt, Trương Ba gặp rất nhiều phiền toái : lý tưởng sách
nhiễu, chị hàng thịt đòi chồng, gia đình Trương Ba cũng cảm thấy xa lạ,… mà bản thân Trương
Ba thì đau khổ vì phải sống trái tự nhiên và giả tạo. Đặc biệt thân xác hàng thịt làm Trương Ba
nhiễm một số thói xấu và những nhu cầu vốn không phải chính bản thân ông. Trước nguy cơ tha
hóa về nhân cách và sự phiền toái do mượn thân xác của kẻ khác, Trương Ba quyết định trả lại
xác cho hàng thịt và chấp nhận cái chết.
c. Đặc trưng của kịch.
Tạo được những tình huống xung đột, mâu thuẫn và diễn tả được sự phát triển xung đột,
mâu thuẫn lên đến đỉnh điểm, rồi cuối cùng là giải quyết các xung đột, mâu thuẫn đó
*Tìm hiểu khái niệm bi kịch
- Bi kịch là một thể của loại hình kịch (đối lập với thể hài kịch).
- Xung đột kịch được tạo dựng từ những mâu thuẫn không thể giải quyết được, mọi cách
khắc phục mâu thuẫn đó đều dẫn đến sự diệt vong những giá trị quan trọng.
- Nhân vật của bi kịch thường là những người anh hùng, có những say mê, khát vọng lớn
lao nhưng đôi khi còn có cả những sai lầm trong hành động và suy nghĩ nên dẫn đến kết thúc bi
thảm. Kết thúc bi thảm của nhân vật bi kịch thường có ý nghĩa thức tỉnh, khơi gợi tình cảm nhân
văn của mỗi con người.
3. Đoạn trích:
a. Vị trí.
* Vị trí : Đoạn trích trích cảnh VII và đoạn kết của vở kịch.
* Tóm tắt diễn biến tình huống kịch: Xung đột trung tâm của vở kịch (hồn Trương Ba và
xác hàng thịt) lên đến đỉnh điểm. Sau mấy tháng trú ngụ trong thể xác anh hàng thịt, Trương Ba
ngày càng trở nên xa lạ với bạn bè, người thân và ông cũng chán ghét chính mình. Từ đó dẫn đến
cuộc đối thoại mang tâm trạng dằn trở của nhân vật: đối thoại với chính mình (độc thoại) đan xen
với các cuộc đối thoại khác (đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt, với những người
thân, với Đế Thích). Trương Ba đau khổ, tuyệt vọng và đi đến quyết định giải thoát.
b. Nội dung, nghệ thuật:
* Nội dung:
Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt
- Trương Ba được trả lại sự sống nhưng đó là một cuộc sống đáng hổ thẹn, vì phải sống
chung với sự dung tục và bị sự dung tục đồng hóa.
- Khi con người phải sống trong dung tục thì tất yếu cái dung tục ấy sẽ ngư trị, thắng thế và
sẽ tàn phá những gì trong sạch cao quí của con người.
- Linh hồn và thể xác là hai phương diện tồn tại trong mỗi con người. Đừng “bỏ bê” thân xác để
chỉ biết đến một thứ linh hồn chung chung trừu tượng không thuộc về một ai trên cõi thế gian này.
- Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và xác thịt là cuộc đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa
khát vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong mỗi con người
Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và những người thân
- Tình huống bi kịch thúc đẩy hồn Trương Ba phải lựa chọn với sự phản kháng mãnh liệt
"chẳng còn cách nào khác…, Không cần đến cái đời sống do mày mang lại. Không cần".
- Con người phải đấu tranh với nghịch cảnh, với chính bản thân , chống lại sự dung tục để
hoàn thiện nhân cách.

197
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Màn đối thoại giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích
- Đế Thích: cái nhìn hời hợt, phiến diện về con người
- Trương Ba: ý thức sâu sắc về ý nghĩa của sự sống: Sống thực cho ra một con người
không phải là điều đơn giản- Hồn và Xác phải hài hòa, không thể có một tâm hồn thanh cao
trong một thân xác phàm tục tội lỗi
Màn kết
- Trương Ba trả xác cho anh hàng thịt; chấp nhận cái chết để được là chính mình và linh
hồn được trong sạch
- Hóa thân vào cây cỏ, các sự vật thân thương để tồn tại vĩnh viễn bên cạnh những người
thân yêu với niềm tin cuộc sống vẫn tuần hoàn theo quy luật của muôn đời.
- Bi kịch mang âm hưởng lạc quan; thông điệp về sự chiến thắng của cái Thiện- cái Đẹp-
của cuộc sống đích thực.
=> Ý nghĩa
- Bi kịch của con người khi bị đặt vào nghịch cảnh: Phải sống vay mượn, sống tạm bợ và
trái với tự nhiên khiến tâm hồn nhân hậu, thanh cao bị nhiễm độc và tha hóa bởi sự lấn át của thể
xác thô lỗ, phàm tục.
- Vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự giả tạo và
dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
- Thông điệp:
+ Được sống làm người thật là quý giá ; nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với
những giá trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.
+ Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm hồn và thể
xác.
+ Con người phải luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống
lại sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý
* Nghệ thuật:
+ Sự hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu.
+ Sự kết hợp giữa tính hiện đại với các giá trị truyền thống.
+ Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.
+ Hành động của nhân vật kịch phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống
kịch.
+ Kết hợp hài hòa sự phê phán quyết liệt và chất trữ tình đằm thắm, bay bổng.
II. Luyện đề:
1. Đề 1 : Cảm nhận về nhân vật Trương Ba, nhân vật bi kịch trong đoạn trích “Hồn Trương
Ba da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ.
Dàn bài
a. Mở bài
– Lưu Quang Vũ là một trong những cây bút tài hoa để lại những dấu ấn trong nhiều
thể loại : thơ, văn xuôi và đặc biệt là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất
của nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, đánh dấu sự
vượt trội trong sáng tác của Lưu Quang Vũ.
– Nhân vật Trương Ba – một nhân vật bi kịch

198
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
b. Thân bài
*Giới thiệu chung
– Hoàn cảnh ra đời của vở kịch: ( Phần KTCB)
– Đây là một vở kịch mà Lưu Quang Vũ đã dựa vào cốt truyện dân gian, tuy nhiên chiều
sâu của vở kịch chính là phần phát triển sau của truyện dân gian.
*Phân tích, chứng minh:
– Hoàn cảnh éo le, bi đát của nhân vật Trương Ba
+ Trương Ba là người làm vườn yêu cây cỏ, yêu thương mọi người, sống nhân hậu, chân
thực, chưa tới số chết, nhưng vì sự tắc trách của quan nhà trời mà Trương Ba phải chết.
+ Hồn Trương Ba phải trú nhờ vào xác anh hàng thịt, một người thô lỗ, phàm tục… Tính
cách Trương Ba ngày càng thay đổi.
=>Bi kịch của sự oan trái
– Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba và xác hàng thịt:
+ Hồn là biểu tượng cho sự thanh nhã, cao khiết, trong sạch, đạo đức nhưng tất cả hoàn
toàn trái ngược qua phần đối thoại với xác. Hồn Trương Ba để lại trong mắt xác hàng thịt là một
kẻ phàm ăn, tục uống ; mê rượu và háo sắc ; cư xử thô bạo với mọi người,…( Dẫn chứng)
+ Những biểu hiện ngay trong đối thoại khi Hồn Trương Ba không còn là chính mình : cử
chỉ, điệu bộ lúng túng, khổ sở ; giọng điệu có khi yếu ớt, lời thoại ngắn ; khi đuối lý lại dùng lời
lẽ thô bạo để trấn áp “Ta… Ta… đã bảo mày im đi” .
=>Bi kịch của sự tồn tại riêng rẽ : con người không thể chỉ sống bằng thân xác mà cũng
không thể sống bằng tinh thần.
– Nỗi đau khổ của Hồn Trương Ba khi tìm về những người thân trong gia đình:
+ Người vợ vừa hờn ghen vừa dằn dỗi chồng, có cảm giác ông là người sống xa lạ với mọi
người.
+ Đứa con trai cả quyết định bán khu vườn để đầu tư vào sạp thịt.
+ Cái Gái, đứa cháu nội mà ông yêu quý nhất, không thừa nhận ông là ông nội, thậm chí nó
còn cự tuyệt đến quyết liệt “Nếu ông nội tôi hiện về được, hồn ông nội tôi sẽ bóp cổ ông”. Trong
mắt nó, Hồn Trương Ba chỉ là một tên đồ tể, tay chân vụng về, luôn phá hoại.
+ Con dâu tỏ ra thông cảm, hiểu và đau cho nỗi đau sống nhờ và sự thay đổi của Hồn
Trương Ba.
=>Bi kịch bị người thân xa rời, khước từ cuộc sống.
– Khát vọng giải thoát khỏi thân xác người khác ( Trong cuộc đối thoại với Đế Thích).
+ Trương Ba tự ý thức bi kịch của mình : “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một
nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. à Bi kịch sống nhờ vào thân xác người khác – Trương
Ba trước cái chết của cu Tị.
+ Trước đề nghị đổi thân xác của Đế Thích, tính cách TB từ chỗ lưỡng lự, suy nghĩ rồi
quyết định dứt khoát.
+ Trương Ba muốn chết thật là để cho mình được sống mãi hoài nhớ của mọi người. à Giải
thoát bi kịch của một sự giả tạo trong con người Hồn Trương Ba.
* Đánh giá:
- Nội dung:
+ Bi kịch của nhân vật Trương Ba là bi kịch về nỗi đau của sự vênh lệch giữa thể xác và
tâm hồn trong một con người.

199
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của những người lao động trong cuộc đấu tranh chống lại sự
giả tạo và dung tục, bảo vệ quyền được sống đích thực cùng khát vọng hoàn thiện nhân cách.
+ Qua đó gửi gắm thông điệp:
. Được sống làm người thật là quý giá ; nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn với
những giá trị mình muốn có và theo đuổi còn quý giá hơn.
. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi người ta được sống tự nhiên với sự hài hoà giữa tâm
hồn và thể xác.
. Con người phải luôn luôn đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại
sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý
- Nghệ thuật:
+ Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm.
+ Hành động của nhân vật kịch phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống
kịch.
c. Kết bài
– Đánh giá chung về nhân vật.
– Khẳng định tài năng viết kịch của Lưu Quang Vũ và sức sống của tác phẩm.

2. Đề 2:
“Hồn Trương Ba: Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn là tôi
toàn vẹn.
Đế Thích: Thế ông ngỡ tất cả mọi người đều được là mình toàn vẹn cả ư? Ngay cả tôi đây.
Ở bên ngoài, tôi đâu có được sống theo những điều tôi nghĩ bên trong. Mà cả Ngọc Hoàng nữa,
chính người lắm khi cũng phải khuôn ép mình cho xứng với danh vị Ngọc Hoàng. Dưới đất, trên
trời đều thế cả, nữa là ông. Ông đã bị gạch tên khỏi sổ Nam Tào. Thân thể thật của ông đã tan
rữa trong bùn đất, còn chút hình thù gì của ông đâu!
`Hồn Trương Ba: Sống nhờ vào đồ đạc, của cải của người khác, đã là chuyện không nên,
đằng này cái thân tôi cũng phải sống nhờ vào anh hàng thịt. Ông chỉ nghĩ đơn giản là cho tôi
sống, nhưng sống như thế nào thì ông chẳng cần biết!
Đế Thích: ( không hiểu) Nhưng mà ông muốn gì?
Hồn Trương Ba: Ông từng nói: Nếu thân thể người chết còn nguyên vẹn, ông có thể làm
cho hồn người đó trở về. Thì đây, (chỉ vào người mình) thân thể anh hàng thịt còn lành lặn
nguyên xi đây, tôi trả lại cho anh ta. Ông hãy làm cho hồn anh ta được sống lại với thân xác này.
Đế Thích: Sao lại có thể đổi tâm hồn đáng quý của bác lấy chỗ cho cái phần hồn tầm
thường của anh hàng thịt ?
Hồn Trương Ba: Tầm thường, nhưng đúng là của anh ta, sẽ sống hòa thuận được với thân anh
ta, chúng sinh ra là để sống với nhau. Vả lại, còn…còn chị vợ anh ta nữa…chị ta thật đáng thương!”
( Trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” – Lưu Quang Vũ, Sách giáo khoa Ngữ văn 12 tập
2, trang 149, nhà xuất bản Giáo dục)
So sánh quan điểm sống của Trương Ba và Đế Thích trong đoạn trích trên. Từ đó, anh/chị
hãy bình luận ngắn gọn về tác hại của lối sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo.
Dàn ý
a. Mở bài

200
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
– Lưu Quang Vũ là một trong những cây bút tài hoa để lại những dấu ấn trong nhiều thể
loại : thơ, văn xuôi và đặc biệt là kịch. Ông là một trong những nhà soạn kịch tài năng nhất của
nền văn học nghệ thuật Việt Nam hiện đại.
– “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những tác phẩm xuất sắc nhất, đánh dấu sự
vượt trội trong sáng tác của Lưu Quang Vũ.
– Đoạn trích là cuộc đối thoại giữa Trương Ba và Đế Thích khi Trương Ba quyết định giải
thoát khỏi bi kịch đau đớn tuyệt vọng phải sống nhờ sống tạm trong xác hàng thịt :
b. Thân bài:
* Hoàn cảnh của nhân vật Trương Ba:
- Nhân vật Trương Ba là người làm vườn giỏi, sống nhân hậu, trong sáng, chưa tới số chết,
nhưng vì sự tắc trách của quan nhà trời mà Trương Ba phải chết.
- Đế Thích,vị tiên trên trời giỏi đánh cờ, sửa sai cho quan thiên đình bằng cách cho hồn
Trương Ba sống lại trong thân xác hàng thịt.
- Bất đắc dĩ phải sống trong thân xác hàng thịt, dần dần Trương Ba bị nhiễm nhiều thói xấu
của xác hàng thịt: thèm ăn ngon, thèm rượu thịt, không làm chủ được cảm xúc…nhất là sự thay
đổi của Trương Ba làm người thân đau khổ, bản thân ông bế tắc tuyệt vọng. Trương Ba đã thắp
hương gọi Đế Thích và hai người đã đối thoại với nhau thể hiện rõ quan điểm của nhau. Trương
Ba:người dưới đất, Đế Thích tiên trên trời. Đoạn đối thoại thuộc Cảnh 7 của vở kịch, thời điểm
mâu thuẫn đẩy lên gay gắt nhất và phải được giải quyết triệt để bằng hành động và lời nói dứt
khoát của nhân vật chính
*So sánh quan điểm của hai nhân vật qua đoạn trích:
– Giải thích quan điểm: cách nhìn về cuộc sống (mục đích, ý nghĩa, lí do…sự sống của
con người). Quan điểm đúng thể hiện lập trường, đạo đức, vốn sống, văn hóa và sự tiến bộ, tích
cực trong cuộc sống.Qua điểm sai lệch biểu hiện lối sống tiêu cực, hành động sai trái, tạo cơ hội
cho kẻ xấu làm điều ác, hãm hại người tốt…
– Quan điểm của Trương Ba:
+ Không chấp nhận lối sống : bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo. Đó là lối sống giả
dối, gây đau khổ cho người thân, gây phiền toái cho chính mình. Điều đó chứng tỏ Trương Ba đã
dũng cảm đối diện với hoàn cảnh nghiệt ngã, dám từ bỏ cuộc sống không phải là mình, chiến
thắng sự hèn nhát tầm thường, yếu đuối của bản thân, không chịu lùi bước trước xác hàng thịt.
+ Khát vọng được sống là mình: trọn vẹn cả linh hồn và thể xác. Đó mới thực sự là sống có
ý nghĩa, sống hạnh phúc và đem lại hạnh phúc cho mọi người.
+ Phê phán Đế Thích nghĩ đơn giản, sống quan liêu hời hợt: Chỉ cần cho tôi sống nhưng
sống như thế nào thì ông chẳng cần biết.Đối với Trương Ba, sống không được là mình mà phải
nhờ vả, mượn thân xác người khác chẳng qua là sự tồn tại, vô hồn, không ý nghĩa.
+ Dám từ bỏ những thứ không phải của mình để trả lại sự sống cho anh hàng thịt. Trương
Ba không chỉ cao thượng mà rất nhân hậu vị tha.
=>Quan điểm của Trương Ba không chấp nhận cuộc sống giả tạo, gượng ép,chắp vá, vô
nghĩa. Trương Ba có lòng tự trọng, sống cao thượng, khao khát sống là chính mình trọn vẹn thể
xác và linh hồn. Đó là lối sống đẹp đẽ, đáng trân trọng của những người hiểu rõ mục đích ý
nghĩa của cuộc sống.
– Quan điểm của Đế Thích:

201
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Không ai được sống là mình, trên trời dưới đất đều sống kiểu bên trong một đằng, bên
ngoài một nẻo: Tôi, ông và cả Ngọc hoàng thượng đế tối cao cũng vậy. Đó là sự thật phải chấp
nhận không nên thay đổi, phủ nhận.
+ Chỉ cần thể xác được sống lại cho linh hồn trú ngụ còn thể xác và linh hồn không thống
nhất không quan trọng…Vậy quan điểm của Đế Thích không coi trọng sự sống thực sự mà chỉ
coi trọng sự tồn tại. Đó là quan điểm của vị tiên trên trời quan liêu hời hợt, vô cảm.
+ Không nên đổi tâm hồn đáng quý của bác cho tâm hồn tầm thường của anh hàng thịt, Đế
Thích cho rằng sống chắp vá, sống gượng ép: bên trong một đằng bên ngoài một nẻo không nguy
hại gì cho ai. Vì vậy hãy cố gắng chập nhận và sống chung với hoàn cảnh đó.
- Nhận xét hai quan điểm sống:
+ Trương Ba đúng đắn, tích cực, coi trọng sự sống thực sự là mình còn Đế Thích sai lầm,
quan liêu chỉ coi trọng sự tồn tại còn sống được là mình không cần quan tâm.
+ Quan điểm của Trương Ba thể hiện tư tưởng chủ đề của vở kịch và cũng là thông điệp
của nhà văn đến mọi người: Hãy sống là mình, trọn vẹn thống nhất thể xác và linh hồn. Nếu
không chỉ là sự tồn tại vô nghĩa, tạo cơ hội cho kẻ xấu lợi dụng, cái ác hoành hành.
+ Nhà văn phê phán lối sống giả tạo, lối sống hời hợt, chắp vá, gượng ép hoặc quá đề cao
nhu cầu vật chất hơn tinh thần, tinh thần hơn vật chất đang diễn ra phổ biến, trở thành trào lưu
đáng báo động trong xã hội.
* Bình luận tác hại của lối sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo:
– Đối với bản thân người có lối sống đó: dần dần sẽ bị tha hóa, ích kỉ, thực dụng, giả dối,
suy thoái nhân cách, đánh mất danh dự, lòng tự trọng: tham nhũng, hối lộ, gây ra những tệ nạn
xã hội. Bị mọi người coi thường xa lánh.
– Đối với cộng đồng: mất đoàn kết, hiểu lầm, mâu thuẫn, tranh giành, hãm hại nhau, kìm
hãm sự phát triển.
- Mở rộng: Sống yêu thương nhân hậu vị tha, mạnh dạn dũng cảm đấu tranh với biểu hiện
tiêu cực, giả dối, bảo vệ người tốt lẽ phải.
*Đánh giá chung:
– Nghệ thuật: ngôn ngữ kịch giản dị, có sức khái quát cao, thể hiện rõ xung đột kịch và tích cách
nhân vật.
– Tính chất triết lí từ hai nhân vật có quan điểm sống trái ngược nhau làm nên thành công của vở
kịch.
– Mâu thuẫn được giải quyết: Trương Ba không chấp nhận sống chung với sự tầm thường giả
dối của người khác, ông muốn được sống thuận theo lẽ tự nhiên: trọn vẹn là mình hòa hợp linh hồn thể
xác.
– Tài năng soạn kịch của Lưu Quang Vũ: từ một tình huống trong truyện cổ dân gian, nhà
văn đã sử dụng sáng tạo thành xung đột kịch gay gắt căng thẳng.
c. Kết bài:
- Đánh giá ý nghĩa của hai quan niệm sống.
- Khẳng định tài năng viết kịch của Lưu Quang Vũ và sức sống của tác phẩm.

3. Đề 3: Trong đoạn trích kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”của Lưu Quang Vũ có một
lời thoại quan trọng “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
được là tôi toàn vẹn”. Qua tình huống éo le của nhân vật Hồn Trương Ba, anh ( chị) hãy
làm sáng tỏ ý nghĩa lời thoại trên.

202
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
Dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu tác giả (con người và phong cách)
- Giới thiệu tác phẩm (giá trị của tác phẩm)
- Tác phẩm có rất nhiều lời thoại mang tính triết lý, trong đó lời nói của Trương Ba
“Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi trọn vẹn” đã gợi
lên tình huống éo le của nhân vật.
b. Thân bài
* Giới thiệu chung
- “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” là một trong những truyện hay trong kho tàng truyện cổ
tích Việt Nam. Lưu Quang Vũ đã dựa vào cốt truyện này để viết thành vở kịch nói cùng tên vào
năm 1981 và được trình diễn lần đầu tiên vào năm 1984.
- Vở kịch đặt ra vấn đề, đó là bi kịch sống nhờ của Hồn Trương Ba trong xác anh hàng thịt.
- Lời thoại trên là lời của Hồn Trương Ba nói với Đế Thích, có ý nghĩa triết lý về sự
thống nhất, hài hòa giữa hồn và xác trong một con người.
* Phân tích tình huống éo le của nhân vật Hồn Trương Ba trong xác anh hàng thịt
- Nguyên nhân dẫn đến tình huống éo le : việc gạch tên chết người vô trách nhiệm của
quan nhà trời và “thiện ý sửa sai” của Đế Thích.
- Nỗi khổ của Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ vào xác anh hàng thịt: vợ con nghi ngờ,
xa lánh; do sự xui khiến của thân xác hàng thịt, Hồn Trương Ba có những hành vi, cử chỉ thô lỗ,
vụng về.
- Hồn Trương Ba cương quyết không sống trong xác anh hàng thịt. Khát vọng giải thoát
khỏi thân xác người khác khiến Hồn Trương Ba gọi Đế Thích lên để nói rõ bi kịch sống nhờ,
sống không đúng mình.
* Ý nghĩa của lời thoại
- Lời thoại này thể hiện rõ quan niệm về hạnh phúc của nhà viết kịch Lưu Quang Vũ. Hồn
Trương Ba đã có một thân xác để tồn tại, để tiếp tục sống, ngỡ đó là hạnh phúc. Nhưng hóa ra
hạnh phúc ở đời không phải là được sống mà sống như thế nào.
- Bức thông điệp mà Lưu Quang Vũ muốn nhắn gửi qua bi kịch của Trương Ba: con người
phải được sống là chính mình, sống hòa hợp giữa hồn và xác . “Tôi muốn là tôi toàn vẹn”, đấy
mới là hạnh phúc.
* Đánh giá:
- Tình huống éo le của vở kịch là nét đặc sắc tạo nên sự khác biệt giữa truyện dân gian và vở
kịch.
- Thông qua lời thoại của nhân vật, Lưu Quang Vũ đã thể hiện quan niệm sống giàu giá trị nhân
văn.
- Nhà văn đã dựng lên được những kịch tính thông qua cử chỉ, hành động, đặc biệt là lời
thoại của nhân vật sinh động có tầm khái quát cao.
c. Kết bài:
- Lời thoại của Trương Ba “Không thể bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn
được là tôi trọn vẹn” là một câu nói giàu tính triết lý, cũng lại là bi kịch cho số phận của một con
người.
- Khẳng định tài năng của Lưu Quang Vũ và sức sống của tác phẩm.

203
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
4. Đề 4: Cảm nhận về mối tương quan đối lập giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
trong đoạn trích kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” của Lưu Quang Vũ. Chỉ ra những
điểm khác nhau cơ bản của hai nhân vật này.
Dàn ý
a. Mở bài
- Giới thiệu tác giả (con người và phong cách)
- Giới thiệu tác phẩm (giá trị của tác phẩm)
- Giới thiệu về mối tương quan đối lập và sơ lược về Hồn Trương Ba và da hàng thịt.
b. Thân bài
* Giới thiệu chung
- “Hồn Trương Ba da hàng thịt” là vở kịch đặc sắc của Lưu Quang Vũ. Dựa vào tích xưa,
Lưu Quang Vũ đã bộc lộ khả năng sáng tạo của mình khi xây dựng hai nhân vật Hồn Trương Ba
và xác anh hàng thịt.
- Đây là hai nhân vật chính của tác phẩm, tư tưởng triết lý nhân sinh của vở kịch bật lên
mối tương quan đối lập giữa hai nhân vật này.
* Phân tích mối tương quan đối lập giữa hai nhân vật Hồn Trương Ba và xác anh
hàng thịt
- Cuộc gặp gỡ giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
+ Sự sai lầm của thượng giới dẫn đến cuộc đối đầu đầy bi kịch.
+ Hồn Trương Ba đau khổ trong xác anh hàng thịt (dc)
- Những mâu thuẫn không thể giải quyết giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
+ Hồn Trương Ba không thể sống chung trong cái xác vay mượn, tách ra khỏi để tranh
luận. (dc)
+ Cuộc tranh luận diễn ra căng thẳng quyết liệt, không có sự thỏa hiệp (dc)
* Những điểm khác nhau cơ bản giữa Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt
- Ông Trương Ba chất phác, hiền lành, nho nhã; Anh hàng thịt thân xác vạm vỡ, kềnh càng, thô
lỗ.
- Hồn Trương Ba thanh cao, sống theo những chuẩn mực đạo đức; Xác anh hàng thịt
hưởng thụ, sống thiên về bản năng, dễ dàng chạy theo những ham muốn trần tục.
* Đánh giá
- Hồn và xác là hai phần đối lập, nhưng luôn tồn tại trong một con người, không thể tách rời
nhau.
- Đưa ra sự đối lập này, nhà văn muốn nhấn mạnh rằng: con người không chỉ sống bằng
thân xác mà cũng không chỉ sống bằng tinh thần mà phải sống hài hòa giữa tinh thần và thể xác.
- Thành công trong nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật kịch thông qua những lời
thoại.
c. Kết bài
- Khẳng định sự đối lập giữa hai nhân vật Hồn Trương Ba và xác anh hàng thịt.
- Khẳng định giá trị của tác phẩm, tài năng của Lưu Quang Vũ

204
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ(Trích)
- Nguyễn Tuân-

I.Kiến thức cơ bản


1. Về tác giả:
- Nguyễn Tuân ( 1910 - 1987 ), quê Nhân Mục - Từ Liêm - Hà Nội.
- Sinh ra trong gia đình nhà nho khi Hán học đã suy tàn.
- Nguyễn Tuân là người ham mê xê dịch.
- Viết văn muộn nhưng nhanh chóng nổi tiếng ( 28 tuổi ).
- Là tổng thư kí hội nhà văn Việt Nam ( 1948 - 1958 ).
- Phong cách nghệ thuật độc đáo: tài hoa, uyên bác.
2. Về tác phẩm:
2.1. Hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.
Người lái đò sông Đà là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt
là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là trong số 15 bài tuỳ bút của Nguyễn Tuân in trong tập tập
Sông Đà xuất bản năm 1960.
2.2 Nội dung.
* Sông Đà - con sông “hung bạo” ở miền Tây Bắc.
- Vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội của thiên nhiên Sông Đà:
+ Các vách đá: Cảnh hai bên bờ sông “Đá dựng vách thành...như một cái yết hầu”gợi sự
nguy hiểm và vẻ đẹp kỳ vĩ của khung cảnh thiên nhiên.
+ Quãng “ mặt ghềnh Hát Loóng” con sông “ gùn ghè... như lúc nào cũng đòi nợ xuýt
bất cứ người lái đò nào” ,“Nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió’’ tạo nên mối đe dọa với bất cứ
người lái đò nào qua đây.
+ Những Cái hút nước chết người hiện hình dưới nhiều góc độ khác nhau: Giống như “cái
giếng bê tông”; “ thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”; “ nước ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào”.
+ Thác nước “ nghe như là oán trách, ...van xin”; khi thì “khiêu khích, giọng gằn và chế
nhạo”....có lúc nó “ rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre
nứa nổ lửa”...
+ Đá sông Đà trông “ ngỗ ngược, nhăn nhúm” sẵn sàng giao chiến. Khi thì mai phục, liều
lĩnh, khi thì kiêu ngạo, khiêu khích và thách thức với con người. Cả trận địa đá đã được bày binh
bố trận sẵn sàng dìm chết con thuyền.
=>Tất cả toát lên vẻ dữ dội, kì vĩ của thiên nhiên.
* Sông Đà - con sông “trữ tình” của miền Tây Bắc.
- Hình dáng:“Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn
hiện trong mây trời Tây bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo
đốt nương xuân”; Sông Đà như một thiếu nữ Tây Bắc với vẻ đẹp trữ tình, trẻ trung và duyên
dáng.
- Màu nước: Màu sắc đa dạng của son sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa một vẻ đẹp
riêng: “Mùa xuân dòng xanh ngọc bích...mùa thu lừ lừ chín đỏ...”
- Cảnh hai bên bờ sông:.bờ sông hoang dại ...hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích.

205
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Cảnh trên mặt sông: “lặng tờ...những đàn cá dầm xanh, cá anh vũ quẫy..rơi thoi”,
“những con đò nở mình chạy buồm vải”
=> Vẻ đẹp yên ả thanh bình.
* Người lái đò sông Đà:
- Là một người lao động, nhưng là nghệ sĩ trong lao động, hơn nữa là một dũng tướng
trong cuộc thuỷ chiến thường xuyên với thác nước sông Đà. Đó là một con người bình thường,
hiền lành, dũng cảm, say mê sông nước. Khi chở đò, ông lái đò là nghệ sĩ, là dũng tướng tài ba trên
sông nước.
- Kết thúc công việc, ông lại là một người bình thường:
+ Con người quý giá ấy lại chỉ là những ông lái, nhà đò nghèo khổ, làm lụng âm thầm, giản
dị, vô danh.
+ Những con người vô danh đó đã nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh phục thiên nhiên
mà trở nên lớn lao, kì vĩ, hiện lên như đại diện của con người.
=> Vẻ đẹp và chủ nghĩa anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn trong lao động. Người
lái đò dũng cảm, tài hoa, trí dũng chính là “vàng mười” của vùng Tây Bắc.
2.3. Nghệ thuật.
- Đặc điểm nổi bật của tuỳ bút Nguyễn Tuân là uyên bác và tài hoa. Ông vận dụng kiến
thức lịch sử, địa lí, hội hoạ, điện ảnh, quân sự để viết về con sông hung dữ và thơ mộng. Ông
luôn có cảm hứng đặc biệt trước những hiện tượng phi thường, gây cảm giác mạnh. Nhà văn
nhìn cảnh vật và con người thiên và phương diện mĩ thuật và tài hoa.
- Để làm nổi bật tính chất hung bạo và trữ tình của Sông Đà, tác giả đã vận dụng và kết
hợp nhiều thủ pháp nghệ thuật: so sánh, nhân hóa, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, thú vị, câu
văn đa dạng nhiều tầng bậc giàu hình ảnh, nhịp điệu ...luôn xây dựng hình tượng nhân vật ở
phương diện tài hoa, nghệ sĩ.
II. Luyện tập

Đề 1: Nhận xét về hình tượng sông Đà trong thiên tùy bút “Người lái đò sông Đà” của
Nguyễn Tuân, có ý kiến cho rằng: “Con sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo”. Ý kiến khác lại cho
rằng: “Sông Đà hấp dẫn người đọc bởi vẻ đẹp trữ tình”.Bằng cảm nhận về hình tượng sông Đà,
hãy trình bày suy nghĩ của anh ,chị về các ý kiến trên.
Gợi ý.
1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, dẫn ý kiến.
2. Thân bài:
* Giải thích ý kiến:
- Ý kiến thứ nhất: Sông Đà mang vẻ đẹp hung bạo là nhìn nhận con sông ở vẻ đẹp hùng vĩ, dữ
dội.
- Ý kiến thứ hai: Sông Đà mang vẻ đẹp trữ tình: là nhìn nhận con sông ở góc độ thơ mộng lãng
mạn.
-> Sông Đà không chỉ được nhìn bằng đôi mắt thẩm mĩ của một nhà nghệ sĩ mà còn bằng
ngòi bút của một nhà văn tài hoa. Nguyễn Tuân đã khắc học hình tượng sông Đà như một sinh
thể có hồn, đầy sức sống với hai nét tính cách vừa hung bạo vừa trữ tình,
* Cảm nhận về hình tượng sông Đà:
– Vẻ đẹp dữ dội, hùng vĩ:

206
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
+ Cảnh vách đá hai bờ sông.
+ Quãng mặt ghềnh Hát Loóng.
+ Những hút nước trên sông.
+ Hút nước trên sông Đà.
+ Trùng vi thạch trận.
-Vẻ đẹp trữ tình:
+ Hình dáng sông Đà đầy quyến rũ.
+ Sắc nước thay đổi theo mùa.
+ Cảnh vật hai bờ sông gợi cảm nên thơ, tĩnh lặng yên bình, hoang sơ. Sông Đà như một
cố nhân, như nỗi niềm cổ tích xưa.
- Nghệ thuật: miêu tả, so sánh, nhân hóa kết hợp với sự tài hoa uyên bác của nhiều môn
nghệ thuật nhà văn đã khắc họa Sông Đà như một sinh thể sống động vừa dữ dội vừa trữ tình…
* Bình luận về các ý kiến:
- Hai ý kiến đều đúng, mỗi ý kiến là một góc nhìn sâu sắc, tinh tế có tác dụng nhấn mạnh
những vẻ đẹp khác nhau của hình tượng sông Đà: vừa có những nét đẹp hung bạo, hùng vĩ vừa
có nhiều vẻ đẹp trữ tình, thơ mộng.
- Hai ý kiến tuy khác nhau tưởng là đối lập mà thực ra là bổ sung cho nhau, hợp thành sự
nhìn nhận toàn diện và thống nhất trọn vẹn về vẻ đẹp của sông Đà.
- Lí giải nguyên nhân: Bằng ngòi bút tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân trong việc xây
dựng hình tượng sông Đà như một cơ thể sống với những tính cách đối lập vừa hung bạo, hùng
vĩ vừa trữ tình, thơ mộng.
3. Kết bài.
- Với vẻ đẹp hung bạo và vẻ đẹp trữ tình, Nguyễn Tuân đã đem đến cho người đọc những
hiểu biết phong phú về vẻ đẹp của dòng sông Việt Nam.
-Tình yêu quê hương đất nước của nhà văn.

Đề 2: Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà”
của Nguyễn Tuân.
Gợi ý
1. Mở bài: Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận.
2. Thân bài:
* Cảm nhận về hình tượng người lái đò :
- Giới thiệu khái quát:
+ Đó là một cụ già 70 tuổi người Tây Bắc có cái đầu bạc quắc thước, một thân hình cao to
và gọn quánh như chất sừng chất mun và đôi cánh tay còn trẻ tráng.
+ Ông là một con người sống nhiều năm trên sông nước, từng trải, hiểu biết rất thành thạo
trong nghề lái đò, thành thạo đến mức sông Đà, đối với ông lái đò ấy, như một trường thiên anh
hùng ca mà ông đã thuộc đến cả cái chấm than, chấm câu và những đoạn xuống dòng. Trên
dòng sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chỉnh tay giữ lái độ sáu chục lần...
Cho nên ông có thể bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng
nước của tất cả những con thác hiểm trở...

207
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
- Bối cảnh, tình huống xuất hiện nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật vào một cuộc vượt
thác. Con sông Đà hung bạo, ác hiểm bày “trùng vi thạch trận” ba vòng, dụ con thuyền đối
phương…
- Vẻ đẹp trí dũng, tài hoa của nhân vật:
+ Ở vòng vây thứ nhất: người lái đò hiện lên với bản lĩnh dũng cảm phi thường. Mặc dù bị
sóng thác đánh miếng đòn hiểm độc nhất nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương…, vẫn tỉnh táo
chỉ huy con thuyền sáu bơi chèo để giành chiến thắng.
+ Ở vòng vây thứ hai: người lái đò hiện lên với trí nhớ siêu phàm, kinh nghiệm dày dạn và
hết sức tài hoa.Ông nhớ mặt từng hòn đá lòng sông và “nắm chắc binh pháp của thần sông thần
đá”.Từng động tác lái đò của ông vô cùng chuẩn xác, dứt khoát, khéo léo và tài hoa “ lái miết
một đường chéo, tránh, rảo, đè sấn, chặt đôi…”
+ Ở vòng vây thứ ba; nhân vật hiện lên với sự tài hoa, khéo léo. Ông đã điều khiển con
thuyền với tốc độ “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước” mọi động tác của ông đều
đạt tới sự chính xác tuyệt đối.
- Vẻ đẹp bình dị, khiêm tốn của nhân vật:
+ Sau cuộc chiến đấu ác liệt với sóng nước, ghềnh thác sông Đà, người lái đò lại trở về với
những sinh hoạt bình dị: đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về cá anh vũ…
+ Dù là người chiến thắng nhưng ông lái đò không có lời bàn về chiến thắng vừa qua.
- Nghệ thuật khắc họa nhân vật:
+ Nhịp điệu câu văn mạnh mẽ như cao trào của một bản hùng ca.
+ Cách kể chuyện hấp dẫn, đầy kịch tính.
+ Ngôn ngữ điêu luyện, thể hiện sự uyên bác (huy động ngôn ngữ và kiến thức thuộc nhiều
lĩnh vực khác nhau).
3.Kết bài.
- Hình tượng người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân:
luôn quan sát và miêu tả con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ.
- Qua hình tượng người lái đò, nhà văn muốn khẳng định: người anh hùng không chỉ có
trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày.

Đề 3: Tuỳ bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu
hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của
Tổ quốc, nơi ông đã khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng "thứ vàng mười đã qua
thử lửa" ở tâm hồn của những người lao động. Anh (chị) hãy làm rõ "thứ vàng mười đã
qua thử lửa" ở nhân vật người lái đò trong tuỳ bút "Người lái đò sông Đà" của Nguyễn
Tuân.
Gợi ý.
1.Mở bài: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
- Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tài hoa, uyên bác bậc nhất của văn học Việt Nam
hiện đại. Ông có phong cách nghệ thuật rất độc đáo. Nguyễn Tuân có sở trường về thể loại tùy bút.
- Tùy bút "Người lái đò sông Đà" là một trong những tác phẩm đặc sắc kết tinh được
phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, được in trong tập "Sông Đà" (1960). Tác phẩm này là
kết quả của một cuộc hành trình lớn mà Nguyễn Tuân tìm đến Tây Bắc để tìm kiếm "thứ vàng
mười của thiên nhiên và thứ vàng mười của con người lao động đã qua thử lửa". Ở tùy bút này,

208
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/
ngoài hình tượng dòng sông Đà, hình tượng ông lái đò cũng là một hình tượng đặc sắc mang dấu
ấn phong cách Nguyễn Tuân.
2. Thân bài:
* Giải thích ý kiến:
- "Thứ vàng mười đã qua thử lửa" - từ dùng của Nguyễn Tuân - để chỉ vẻ đẹp tâm hồn của
những con người lao động và chiến đấu trên vùng sông núi hùng vĩ và thơ mộng.
- Ý kiến khẳng định thành công của Nguyễn Tuân trong việc khám phá và xây dựng vẻ đẹp
hình tượng ông lái đò trong cuộc sống lao động bình dị.
* Phân tích hình tượng nhân vật:
- Những nét khái quát: Ông lái đò được xây như một đại diện, một biểu tượng của nhân
dân. Đó là một người lao động rất đỗi bình thường hoạt động trong một môi trường lao động
khắc nghiệt, dữ dội.
-" Thứ vàng mười đã qua thử lửa" của hình tượng:
+ Sự từng trải (ông làm nghề đò đã mười năm liền, trên sông Đà, ông xuôi, ông ngược hơn
một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần...)
+ Mưu trí và dũng cảm để vượt qua những thử thách khắc nghiệt trong cuộc sống lao động
hàng ngày (phân tích cuộc chiến của ông lái đò với sông Đà qua 3 trùng vi thạch trận)
+ Nghệ sĩ tài hoa: Nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa (sự điêu luyện trong nghề khi lái
đò vượt qua 3 thạch trận); trí nhớ siêu phàm, nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì
làm chủ được nó nên có tự do; phong thái nghệ sĩ sau cuộc chiến đấu với sông Đà).
* Bình luận:
- Đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác đáng vì đã chỉ ra được
nét đặc sắc và đóng góp của Nguyễn Tuân trong việc xây dựng hình tượng con người tiêu biểu
cho cuộc sống lao động mới.
- Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa rộng, không cứ là
những người làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật
cũng được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm.
3.Kết bài:
- Qua tác phẩm Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng
người lái đò với những phẩm chất cao đẹp của người lao động thời hiện đại mới: giản dị mà
không kém phần hùng tráng, khỏe khoắn, cũng đầy mưu trí. Đó là những con người tự do, làm
chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời là “thứ vàng mười qua thử lửa”của vùng Tây Bắc.
- Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Tuân: đặt nhân vật vào tình
huống đầy cam go, thử thách để nhân vật bộc lộ tình cách phẩm chất; phối hợp những thủ pháp
tiêu biểu của các nghành nghệ thuật khác để miêu tả và kể chuyện, ngôn ngữ miêu tả tài hoa...

209
www.facebook.com/Thich.Hoc.Chui/

You might also like