You are on page 1of 36

ĐỀ CƯƠNG GDH II

P/S: Đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Cần tự thêm KLSP.

1.Chương trình GDPT 2018:

I. MỤC TIÊU CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học
sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào
đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây
dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống
tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự
phát triển của đất nước và nhân loại.

Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố
căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, phẩm chất và
năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng
lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn
chỉnh tri thức và kĩ năng nền tảng, có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có
ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia
vào cuộc sống lao động.

Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những
phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân,
khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề
hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối
cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.

II. YÊU CẦU CẦN ĐẠT VỀ PHẨM CHẤT VÀ NĂNG LỰC

1. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm
chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.

2. Chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những năng
lực cốt lõi sau:

a) Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và
hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo;

b) Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn
học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực
khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất.

Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ
thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
3. Những yêu cầu cần đạt cụ thể về phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được quy
định tại Mục IX Chương trình tổng thể và tại các chương trình môn học, hoạt động giáo
dục.

III. ĐỊNH HƯỚNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
GIÁO DỤC

1. Định hướng về phương pháp giáo dục

Các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường áp dụng các phương pháp tích
cực hoá hoạt động của học sinh, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn
hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn
đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện
năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy
tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển.

Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động
luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải
quyết những vấn đề có thực trong đời sống), được thực hiện với sự hỗ trợ của thiết bị
dạy học, đặc biệt là công cụ tin học và các hệ thống tự động hoá của kĩ thuật số.

Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường
thông qua một số hình thức chủ yếu sau: học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò
chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina, tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh
hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học
và chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và
quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông
qua đánh giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở
cấp quốc gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.

Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và
chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá
kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.

Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh
giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các
học sinh khác.

Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt
động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình.

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác
quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở
giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước,
gia đình học sinh và xã hội. Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học
đo lường, đánh giá trong giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng
đánh giá kết quả giáo dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh
giá trên diện rộng làm công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.

Tuỳ theo mục tiêu, tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập,
làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp nhưng phải bảo đảm mỗi học sinh được
tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm thực tế.

2. Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục


Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá
trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để
hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lí và phát triển
chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định
trong chương trình tổng thể và các chương trình môn học, hoạt động giáo dục.

Phạm vi đánh giá bao gồm các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học và
chuyên đề học tập lựa chọn và môn học tự chọn.

Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh. Kết
quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh
giá thường xuyên, định kì ở cơ sở giáo dục, các kì đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc
gia, cấp địa phương và các kì đánh giá quốc tế.

Cùng với kết quả các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, các môn học và
chuyên đề học tập lựa chọn, kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá
kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.

Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, kết hợp đánh
giá của giáo viên, của cha mẹ học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các
học sinh khác.

Việc đánh giá định kì do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lí các hoạt
động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ phát triển chương trình.

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp
quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác
quản lí các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở
giáo dục, phục vụ phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi,
từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước,
gia đình học sinh và xã hội.

Nghiên cứu từng bước áp dụng các thành tựu của khoa học đo lường, đánh giá trong
giáo dục và kinh nghiệm quốc tế vào việc nâng cao chất lượng đánh giá kết quả giáo
dục, xếp loại học sinh ở cơ sở giáo dục và sử dụng kết quả đánh giá trên diện rộng làm
công cụ kiểm soát chất lượng đánh giá ở cơ sở giáo dục.

2.Chức năng của người GV Trung học:

Người giáo viên phổ thông trung học có hai chức năng cơ bản đó là dạy học và giáo
dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.

2.1.1. Chức năng dạy học

Trước đây, khi điều kiện khoa học kỹ thuật, công nghệ, các phương tiện thông tin
đại chúng còn hạn chế, chức năng truyền đạt thông tin, kiến thức của người giáo viên là
chức năng chủ yếu và dường như là duy nhất.

Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đặc biệt là các
phương tiện thông tin đại chúng, người học có điều kiện tiếp nhận tri thức không chỉ từ
người giáo viên, từ sách giáo khoa mà từ còn nhiều nguồn thông tin khác trong cuộc
sống. Vì vậy, chức năng truyền đạt thông tin mặc dù vẫn quan trọng vàtồn tại lâu dài
nhưng không còn là chức năng chủ yếu nữa.

Chức năng dạy học của giáo viên thể hiện ở việc tổ chức, hướng dẫn quá trình tự
nhận thức của học sinh để có thể đào tạo các em trở thành những người năng động,
sáng tạo, có năng lực tự giải quyết vấn đề. Đây chính là quá trình người giáo viên định
hướng cho học sinh trong việc lựa chọn thông tin, nội dung học tập; hướng dẫn cho học
sinh phương pháp học; hướng dẫn cho học sinh tự kiểm tra, đánh giá quá trình học tập
của mình.
Để có thể thực hiện tốt chức năng dạy học, người giáo viên cần hiện đại hoá nội
dung dạy học cho học sinh thông qua việc tổ chức hoạt động dạy học để học sinh lĩnh
hội hệ thống tri thức khoa học, kỹ năng về các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và con người;
vận dụng các phương pháp dạy học tích cực; tổ chức các hoạt động để kích thích hứng
thú, tính tích cực nhận thức của học sinh; thường xuyên đề ra các yêu cầu, nhiệm vụ
nhận thức cho học sinh với mức độ nâng cao dần để phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ; giúp học sinh lựa chọn các phương pháp và hình thức học tập phù hợp...

Đặc biệt, giáo viên phải thực sự tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao, khách
quan, công bằng, tôn trọng học sinh, đề cao vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh.

2.1.2. Chức năng giáo dục

Trong nhà trường, dạy học luôn đi đôi với giáo dục nhân cách cho học sinh, “dạy
chữ” gắn liền với “dạy người”. Vì vậy, ngoài chức năng dạy học, người giáo viên phổ
thông trung học còn thực hiện chức năng giáo dục.

Đây là quá trình giáo viên tổ chức các hoạt động có mục đích, khoa học nhằm giúp
cho học sinh hình thành những quan điểm, niềm tin, giá trị, động cơ, thái độ, hành vi và
thói quen hành vi phù hợp với những chuẩn mực chính trị, đạo đức, pháp luật, thẩm mĩ,
văn hoá… nhằm phát triển nhân cách học sinh theo mục đích giáo dục của nhà trường
và xã hội.

Để có thể thực hiện tốt chức năng giáo dục, người giáo viên cần tăng cường tổ chức
và hướng dẫn học sinh tham gia vào các loại hình hoạt động phong phú và đa dạng
trong và ngoài nhà trường; hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh các mối quan hệ nhiều
mặt của học sinh với thế giới xung quanh và với người khác; thường xuyên quan tâm
đến tất cả học sinh, đặc biệt là học sinh cábiệt, học sinh có hoàn cảnh khó khăn để động
viên, giúp đỡ các em; thông cảm, lắng nghe để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sai phạm
của học sinh; tổ chức tốt khâu tự đánh giá kết quả tự giáo dục, rèn luyện của học sinh.
Trong quá trình giáo dục học sinh, người giáo viên không chỉ giáo dục cho các em
thông qua bài giảng, trong những giờ lên lớp mà bằng cả nhân cách của mình. Mỗi
người giáo viên xứng đáng là một tấm gương sáng để học sinh học tập và noi theo.

Ngoài hai chức năng cơ bản trên, người giáo viên còn tham gia nghiên cứu khoa học,
tham gia các hoạt động chuyên môn để nâng cao trình độ, nghiệp vụ của bản thân,
tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao.

3. Đặc điểm lao động sư phạm

I.Lao động sư phạm là gì?

- Lao động sư phạm của người giáo viên là một loại hình lao động đặc biệt với những
đặc điểm hết sức phức tạp và đa dạng. Lao động sư phạm là một dạng lao động nghề
nghiệp có những nét đặc thù riêng cho mục đích , đối tượng và công cụ của người lao
động sư phạm quy định. Vì vậy, muốn giáo dục học sinh có hiệu quả , muốn quản lý và
tổ chức lao động sư phạm một cách khoa học và hợp lý, muốn phát triển được nghề
nghiệp , người giáo viên cần thấu hiểu những đặc điểm của lao động sư phạm .

II.Đặc điểm lao động sư phạm 

1.  Mục đích của lao động sư phạm

  a. Khái niệm:

   - Mục đích của lao động sư phạm là giáo dục thế hệ trẻ trở thành những con người phát
triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có phẩm chất năng lực đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

  Như vậy, mục đích của lao động sư phạm là sáng tạo ra những con người, lớp người kế
tục sự nghiệp cách mạng của cha anh, xây dựng xã hội tương lai. Theo Hồ Chủ tịch, bồi
dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, là một công việc rất quan trọng và rất cần thiết.

b. Đặc điểm của mục đích lao động sư phạm: 

   - Hoạt động sư phạm của người giáo viên:


         + Nhằm giáo dục thế hệ trẻ cho đất nước, hình thành ở họ những phẩm chất và năng
lực mà xã hội yêu cầu để trở thành những người công dân có nhân cách phát triển toàn diện.
Cụ thể như: lao động sư phạm là quá trình tác động qua lại giữa người dạy – nhà giáo dục
(con người đã tiếp thu những giá trị văn hóa nhất định của loài người và của dân tộc, đã
được chuẩn bị về mặt nghề nghiệp để thực hiện chức năng này) và học sinh (con người có
nhiệm vụ tiếp thu những giá trị văn hóa theo một chương trình nhất định…), thông qua đó
giúp người học chuyển hoá những yêu cầu về các chuẩn mực xã hội thành phẩm chất và
năng lực cá nhân. Bồi dưỡng những thế hệ cách mạng đời sau. Lao động sư phạm thực hiện
việc nối tiếp giữa các thế hệ trẻ tham gia vào hệ thống những mối quan hệ xã hội đương tồn
tại, tiếp nhận có ý thức những kinh nghiệm xã hội nhất định; sẵn sàng thực hiện những
nhiệm vụ xã hội được giao phó với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao.

-Lao động sư phạm:

      + Đặt mục đích ở sự phát triển và hoàn thiện nhân cách của học sinh, những thế hệ
tương lai của đất nước, của xã hội. Mô hình nhân cách của học sinh phản ánh những yêu
cầu về hệ thống phẩm chất và năng lực mà học sinh cần phải có để hoà nhập vào cuộc sống
xã hội hiện đại, để đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao và hết sức phức tạp của xã hội đó.
Mỗi thời đại khác nhau của sự phát triển xã hội với những đặc điểm phát triển hết sức khác
nhau về kinh tế, văn hoá, xã hội cũng như khoa học công nghệ, đòi hỏi cần phải có những
hình mẫu nhân cách khác nhau phù hợp. Lao động sư phạm thực hiện việc nối tiếp giữa các
thế hệ trẻ tham gia vào hệ thống những mối quan hệ xã hội đương tồn tại, tiếp nhận có ý
thức những kinh nghiệm xã hội nhất định; sẵn sàng thực hiện những nhiệm vụ xã hội được
giao phó với tinh thần trách nhiệm và hiệu quả cao.

 Do đó, mục đích giáo dục cũng phải thay đổi theo.

-Mục đích của giáo dục:

 quy định về mặt tổ chức, nội dung, phương pháp giáo dục và cả những mối quan hệ trong
giáo dục. Sự thay đổi các hình thái kinh tế - xã hội làm thay đổi mục đích và nhiệm vụ của
giáo dục, phương thức hoạt động cũng như chức năng của người giáo viên. Nhìn bên ngoài,
tưởng chừng như người giáo viên tự mình lựa chọn điều cần dạy và cách dạy. Thật ra,
những điều kiện của sự phát triển kinh tế - xã hội quy định sự hình thành người giáo viên –
về mặt cá nhân cũng như các đặc điểm về chuyên môn, nghiệp vụ. Hơn nữa hiệu quả của
lao động sư phạm chỉ cao nhất khi có sự phù hợp giữa hoạt động của người giáo viên với
những yêu cầu kinh tế - xã hội.

  c.Kết luận sư phạm:

      + Giúp cho người nhà giáo  hoạt động có định hướng rõ ràng, chính xác, có sáng tạo.

      + Giúp cho người nhà giáo có cơ sở để xây dựng và sử dụng nội dung, phương pháp,
hình thức tổ chức giáo dục có hiệu quả và phù hợp.

      + Cán bộ quản lý giáo dục cần có kế hoạch phát triển nhà giáo đủ về số lượng đạt chuẩn
và mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.

    * Nếu không ý thức được hoặc ý thức không đầy đủ và đúng đắn đặc điểm này thì:

      + Hoạt động của người thầy giáo không có phương hướng.

      + Nếu đạt được kết quả thì kết quả đó cũng sẽ không được vững chắc, có tính chất ngẫu
nhiên.

     + Còn nếu không sẽ bị thất bại, có thể để lại tác hại lâu dài, nhiều khi rất quan trọng, khó
lường,…

2.Đối tượng của lao động sư phạm

a.Khái niệm:

- Đối tượng của lao động sư phạm là thế hệ trẻ đang trưởng thành( lớn lên một cách tổng
thể).

b.Đặc điểm của đối tượng của lao động sư phạm

- Mỗi con người mang trong mình một thế giới riêng biệt về mặt sinh học, mặt tâm lý và
mặt xã hội.

- Sự hình thành và phát triển của nhân cách của mỗi cá nhân là kết quả tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố vừa đồng thời vừa đan xen lẫn nhau. Có nhungxwe yếu tố mang tính bẩm

0
sinh, di truyền có mần mống sinh học. Có những yếu tố do môi trường xã hội từ gia đình,
cộng đồng nơi các em sinh ra và lớn lên và môi trường nhà trường nơi các em được chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục từ nhỏ đến tuổi trưởng thành. Ngoài những yếu tố đó thì chính
cá nhân mình cũng là yếu tố để hình thành và phát triển nhân cách.

- Sự phát triển của mỗi con người không phải bao giờ cũng tỉ lệ thuận với thời gian hay
những tác động của các yếu tố bên trong và bên ngoài, theo những quy luật nhất định mà
thường diễn ra hết sức phức tạp, đầy mâu thuẫn, không phải bao giờ cũng thống nhất giữa
mặt bên trong và bên ngoài, mặt thể chất, mặt tâm lý và xã hội. Theo những chuẩn mực
nhất định mà ngược lại có thể lệch chuẩn hay phi chẩn mực. Sự phát triển của mỗi học sinh
vừa là kết quả của các tác động sư phạm từ nhiều lực lượng giáo dục, vừa là kết quả của sự
nỗ lực rèn luyện, của sự tự giáo dục của mỗi cá nhân. Điều đó đòi hỏi nhà giáo dục phải
nắm vững đặc điểm cá biệt của học sinh để từ đó lựa chọn các tác động sư phạm phù hợp
mới có thể mang lại hiệu quả giáo dục cao, tránh áp đặt mang tính cưỡng bức, duy ý chí hay
“ vơ đũa cả nắm”, coi trẻ em là “cá mè một lửa”.

 - Thực tiễn giáo dục đã chứng minh rằng dưới những tác động sư phạm, học sinh không
phát triển theo tỉ lệ thuận với những tác động đó mà phát triển theo quy luật của sự
hình thành và phát triển tâm lí, ý thức… Kết quả của hoạt động sư phạm, của sự tác động
giữa giáo viên và học sinh phụ thuộc vào các yếu tố:

  + Năng lực phẩm chất của người nhà  giáo.

+ Thái độ của người nhà  giáo đối với học sinh.

  + Thái độ của học sinh đối với người nhà giáo.

  + Đặc điểm nhân cách đối với học sinh.

 + Phương pháp giáo dục mà người nhà giáo  sử dụng trong quá trình tác động đối với học
sinh…

- Trong hoạt động sư phạm, học sinh vừa là đối tượng giáo dục vừa là chủ thể tự giáo dục,
tự rèn luyện. Một mặt, các em tiếp nhận những tác động sư phạm một cách có ý thức, mặt

1
khác tự giác tham gia vào các hoạt động cá nhân và hoạt động tập tập thể một cách chủ
động, tích cực. Thông qua đó mà chuyển hóa một cách tự giác những yêu cầu về các quy
tắc, chuẩn mực xã hội thành hành vi và thói quen hành vi của mỗi cá nhân và hoàn thiện
nhân cách.

  - Trong mối quan hệ giữa nhà  giáo và học sinh, người nhà giáo giữ vai trò chủ thể, học
sinh là đối tượng của hoạt động sư phạm. Tuy nhiên, quá trình giáo dục chỉ mang lại kết
quả vững chắc khi phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học sinh.

c.Kết luận sư phạm

 - Để lao động sư phạm đạt kết quả vững chắc, người nhà giáo cần phải:

       + Nghiên cứu và nắm vững đối tượng học sinh để có những tác động tới các em hợp lí
và hợp quy luật.

       + Tôn trọng vai trò chủ thể của các em trên cơ sở nắm vững vai trò chủ đạo của mình
trong giáo dục.

3.  Công cụ của lao động sư phạm

a.Khái niệm

- Là những thành phần gắn bó hữu cơ với chính bản thân họ lượng tri thức, năng lực thiết
kế nhân cách của chính bản thân mình.

b.Đặc điểm

 - Trong hoạt động của mình, người nhà  giáo sử dụng những công cụ để tác động tới học
sinh, đó là:

  + Hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo.

 + Các hoạt động, như học tập, lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội, mà người thầy
giáo tổ chức cho học sinh tham gia

  + Các phương tiện dạy học.

2
 + Toàn bộ nhân cách của người nhà  giáo: Vẻ đẹp tâm hồn, sự phong phú của trí tuệ, sự
trong sáng về đạo đức.

 - Trong số những công cụ lao động sư phạm,ngoại trừ các phương tiện dạy học, dường như
là bộ phận hữu cơ của chính bản thân người lao động, nó thuộc lĩnh vực tinh thần.

c. Kết luận sư phạm

  - Đặc điểm này của lao động sư phạm đòi hỏi người nhà giáo:

      + Nâng cao sự hiểu biết của mình.

      + Rèn luyện tư cách đạo đức.

      + Tự học, tự rèn luyện suốt đời…

4. Sản phẩm lao động sư phạm

a.Khái niệm

- Là một sản phẩm đặc biệt và mang tính trừu tượng là những đặc điểm phát triển
của mỗi cá nhân học sinh trong sự đa dạng, phong phú về các thuộc tính của nhân cách.

     +Sản phẩm đặc biệt : nhân cách của người học

-Nhân cách đã được biến đổi qua quá trình đào tạo , được chuẩn bị để hội nhập, thích
ứng và đương đầu với cuộc sống.

b.Đặc điểm của sản phẩm lao động sư phạm

- Kết quả của hoạt động sư phạm được “vật chất hóa” trong bộ mặt tinh thần, tri
thức, thể chất, kĩ năng và kỉ xảo, trong các nét tính cách của học sinh đạt được theo yêu cầu
của xã hội. Những kết quả đó là kết quả tổng hợp của những nhiều tác động, của nhiều lực
lượng giáo dục bên trong và bên ngoài nhà trường, vừa là kết quả của sự nỗ lực ý chí, tích
cực hoạt động của mỗi cá nhân học sinh, chúng hòa tan vào sự phát triển toàn vẹn nhân
cách của học sinh.

-“Đằng sau sự phát triển của mỗi cá nhân học sinh bao giờ cũng có bóng dáng của
những người thầy( cô)”, nhưng để đánh giá được vai trò của người thầy đối với sự phát

3
triển đó là một việc vô cùng khó khăn, bởi vì đây là kết quả về mặt tâm lý, hết sức trừu
tượng.

- Lao động sư phạm của người giáo viên là sự hy sinh thầm lặng vì sự thành đạt của
học sinh mà không đòi hỏi sự đền đáp, điều này đã tạo nên sự cao cả và nhân văn của nghề
dạy học.

c.Kết luận sư phạm

- Giáo viên: cần tích cực trau dồi nhân cách để nâng cao chất lượng sản phẩm lao
động sư phạm

- Cán bộ quản lý giáo dục:

    + Tổ chức đánh giá chất lượng nguồn nhân lực nhân tố quyết định chất lượng lao
động sư phạm và sự phát triển của tổ chức.

    + Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ

5. Không gian và thời gian của LĐSP

a.Về thời gian: 

  - Nó được chia thành hai bộ phận:

        + Thời gian trong giờ hành chính:bao gồm số giờ lên lớp, số giờ làm công tác chủ
nhiệm,…

        + Thời gian ngoài giờ hành chính: bao gồm nghiên cứu tài liệu, học tập, bồi dưỡng về
chuyên môn, sự liên kết phối hợp giữa cha mẹ học sinh, liên kết các tổ chức xã hội.

b. Về không gian 

- Chủ yếu được thực hiện trong khuôn viên nhà trường: trường học, lớp học, sân trường,
thư viện…

- Có sự xen kẽ, việc phát triển công việc trong môi trường xã hội làm việc với các tổ
chức chính quyền, cơ sở sản xuất, gia đình học sinh.

4
c.Kết luận sư phạm:

 GV: cần tích cự trao dồi nhân cách để nâng cao chất lượng sản phẩm lao động sư
phạm
 Cán Bộ quản lý giáo dục :
+ Tổ chức đánh giá chất lượng nguồn nhân lực –nhân tố quyết định chất lượng lao
động sư phạm và sự phát triển của tổ chức.

           + Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nhà giáo hoàn thành tốt nhiệm vụ

III.Tổng kết   

- Nhà giáo dục cần hiểu những đặc điểm lao động sư phạm để tổ chức, điều khiển
quá trình lao động sư phạm của mình một cách khoa học và đạt hiệu quả tối ưu nhất.

- Cán bộ quản lý giáo dục cần hiểu đặc điểm lao động sư phạm để đề ra chế độ và chính
sách thích hợp trong việc giáo dục , đào tạo , bồi dưỡng và phát triển bền vững nguồn nhân
lực, tạo điều kiện thuận lợi cho họ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Tóm lại: cần đặc biệt chú ý đến đặc điểm nổi bật của lao động sư phạm :Toàn bộ quá
trình lao động của người giáo viên là quá trình tương tác giữa người với người . Đối tượng
lao động là con người , công cụ lao động chủ yếu là con người . Sản phẩm lao động cũng là
con người . Những  mục đích , nhiệm vụ , phương pháp giảng dạy và giáo dục do yêu cầu
khách quan của xã hội quy định , chúng đều được thúc hiện dưới dạng những mối quan hệ
giữ người với người . Lao động sư phạm vì vậy thực sự là lao động của trái tim và trí tuệ .
Để làm tròn công việc đa dạng , phức tạp , đầy trách nhiệm đó , người giáo viên cần phải
thấy rõ những đặc điểm của hoạt động nghề nghiệp của mình , giàu lòng nhân ái , thực sự
yêu nghề, yêu trẻ và hướng toàn bộ suy nghĩ , tình cảm , sức lực vào việc thực hiện có kết
quả nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ .

4. Những yêu cầu phẩm chất và năng lực đối với người GVTHPT (2018)

5
Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018) gồm 5 tiêu chuẩn và 15 tiêu chí về
hệ thống phẩm chất, năng lực mà giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và
giáo dục học sinh trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Đây chính là căn cứ để các cơ sở
giáo dục phổ thông và giáo viên đánh giá và tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và
thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Cụ thể như sau: 

Điều 4. Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo

Tuân thủ các quy định và rèn luyện về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ
đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức và tạo dựng phong cách nhà giáo. 

1. Tiêu chí 1. Đạo đức nhà giáo 

a) Mức đạt: Thực hiện nghiêm túc các quy định về đạo đức nhà giáo; 

b) Mức khá: Có tinh thần tự học, tự rèn luyện và phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo
đức nhà giáo; 

c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về đạo đức nhà giáo; chia sẻ kinh nghiệm, hỗ
trợ đồng nghiệp trong rèn luyện đạo đức nhà giáo. 

2. Tiêu chí 2. Phong cách nhà giáo 

a) Mức đạt: Có tác phong và cách thức làm việc phù hợp với công việc của giáo
viên cơ sở giáo dục phổ thông;

 b) Mức khá: Có ý thức tự rèn luyện tạo phong cách nhà giáo mẫu mực; ảnh hưởng
tốt đến học sinh; 

c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực về phong cách nhà giáo; ảnh hưởng tốt và hỗ
trợ đồng nghiệp hình thành phong cách nhà giáo. 

Điều 5. Tiêu chuẩn 2. Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ

Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật, nâng cao
năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

6
1. Tiêu chí 3. Phát triển chuyên môn bản thân

 a) Mức đạt: Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng
phát triển chuyên môn bản thân; 

b) Mức khá: Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi mới về kiến thức
chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp và lựa chọn nội dung
học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển
chuyên môn của bản thân nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.

2. Tiêu chí 4. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh 

a) Mức đạt: Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; 

b) Mức khá: Chủ động điều chỉnh kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường và địa phương; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học
và giáo dục. 

3. Tiêu chí 5. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh 

a) Mức đạt: Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm
chất, năng lực cho học sinh; 

b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp
dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp về kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm
vận dụng những phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh. 

7
4. Tiêu chí 6. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh 

a) Mức đạt: Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến
bộ của học sinh; 

b) Mức khá: Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp,
công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả việc
kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của học sinh. 

5. Tiêu chí 7. Tư vấn và hỗ trợ học sinh 

a) Mức đạt: Hiểu các đối tượng học sinh và nắm vững quy định về công tác tư vấn
và hỗ trợ học sinh; thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ học sinh trong hoạt động
dạy học và giáo dục; 

b) Mức khá: Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng
đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp kinh nghiệm triển khai hiệu quả hoạt
động tư vấn và hỗ trợ học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục. 

Điều 6. Tiêu chuẩn 3. Xây dựng môi trường giáo dục

Thực hiện xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh dân chủ, phòng, chống
bạo lực học đường 

1. Tiêu chí 8. Xây dựng văn hóa nhà trường 

a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử của nhà trường theo
quy định; 

b) Mức khá: Đề xuất biện pháp thực hiện hiệu quả nội quy, quy tắc văn hóa ứng xử
của nhà trường theo quy định; có giải pháp xử lý kịp thời, hiệu quả các vi phạm nội quy,
quy tắc văn hóa ứng xử trong lớp học và nhà trường trong phạm vi phụ trách (nếu có); 

8
c) Mức tốt: Là tấm gương mẫu mực, chia sẻ kinh nghiệm trong việc xây dựng môi
trường văn hóa lành mạnh trong nhà trường.

  2. Tiêu chí 9. Thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường 

a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định về quyền dân chủ trong nhà trường, tổ
chức học sinh thực hiện quyền dân chủ trong nhà trường; 

b) Mức khá: Đề xuất biện pháp phát huy quyền dân chủ của học sinh, của bản thân,
cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp trong nhà trường; phát hiện, phản ánh,
ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm quy chế dân chủ của học sinh (nếu có); 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc thực hiện và phát huy quyền
dân chủ của học sinh, của bản thân, cha mẹ học sinh hoặc người giám hộ và đồng nghiệp. 

3. Tiêu chí 10. Thực hiện và xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường 

a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định của nhà trường về trường học an toàn,
phòng chống bạo lực học đường; 

b) Mức khá: Đề xuất biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống bạo lực
học đường; phát hiện, phản ánh, ngăn chặn, xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm quy định
về trường học an toàn, phòng chống bạo lực học đường (nếu có); 

c) Mức tốt: Là điển hình tiên tiến về thực hiện và xây dựng trường học an toàn,
phòng chống bạo lực học đường; chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và thực hiện trường học an
toàn, phòng chống bạo lực học đường. 

Điều 7. Tiêu chuẩn 4. Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã
hội

Tham gia tổ chức và thực hiện các hoạt động phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình, xã hội trong dạy học, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh 

1. Tiêu chí 11. Tạo dựng mối quan hệ hợp tác với cha mẹ hoặc người giám hộ
của học sinh và các bên liên quan 

9
a) Mức đạt: Thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành đối với cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan; 

b) Mức khá: Tạo dựng mối quan hệ lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ hoặc người
giám hộ của học sinh và các bên liên quan; 

c) Mức tốt: Đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
với cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan. 

2. Tiêu chí 12. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện hoạt
động dạy học cho học sinh 

a) Mức đạt: Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về tình hình học tập, rèn luyện của
học sinh ở trên lớp; thông tin về chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo
dục cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan; tiếp nhận thông
tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên có liên quan về tình hình học tập,
rèn luyện của học sinh; 

b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan trong việc thực hiện các biện pháp hướng dẫn, hỗ trợ và động
viên học sinh học tập, thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo
dục; 

c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan về quá trình học tập, rèn luyện và thực hiện chương
trình, kế hoạch dạy học môn học và hoạt động giáo dục của học sinh. 

3. Tiêu chí 13. Phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội để thực hiện giáo dục
đạo đức, lối sống cho học sinh 

a) Mức đạt: Tham gia tổ chức, cung cấp thông tin về nội quy, quy tắc văn hóa ứng
xử của nhà trường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan; tiếp
nhận thông tin từ cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh và các bên liên quan về đạo đức,
lối sống của học sinh; 

0
b) Mức khá: Chủ động phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của
học sinh và các bên liên quan trong thực hiện giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh; 

c) Mức tốt: Giải quyết kịp thời các thông tin phản hồi từ cha mẹ hoặc người giám
hộ của học sinh và các bên liên quan về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh. Điều 8.
Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục Sử dụng được ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc, ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng các thiết bị công nghệ
trong dạy học, giáo dục. 

1. Tiêu chí 14. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc 

a) Mức đạt: Có thể sử dụng được các từ ngữ giao tiếp đơn giản bằng ngoại ngữ (ưu
tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; 

b) Mức khá: Có thể trao đổi thông tin về những chủ đề đơn giản, quen thuộc hằng
ngày hoặc chủ đề đơn giản, quen thuộc liên quan đến hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên
tiếng Anh) hoặc biết ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc
đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc; 

c) Mức tốt: Có thể viết và trình bày đoạn văn đơn giản về các chủ đề quen thuộc
trong hoạt động dạy học, giáo dục (ưu tiên tiếng Anh) hoặc ngoại ngữ thứ hai (đối với giáo
viên dạy ngoại ngữ) hoặc tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc. 

2. Tiêu chí 15. Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong dạy học, giáo dục 

a) Mức đạt: Sử dụng được các phần mềm ứng dụng cơ bản, thiết bị công nghệ trong
dạy học, giáo dục và quản lý học sinh theo quy định; hoàn thành các khóa đào tạo, bồi
dưỡng, khai thác và ứng dụng công nghệ thông tin và các thiết bị công nghệ trong dạy học,
giáo dục theo quy định; 

1
b) Mức khá: Ứng dụng công nghệ thông tin và học liệu số trong hoạt động dạy học,
giáo dục; cập nhật và sử dụng hiệu quả các phần mềm; khai thác và sử dụng thiết bị công
nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục; 

c) Mức tốt: Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ
thông tin; khai thác và sử dụng thiết bị công nghệ trong hoạt động dạy học, giáo dục.

Kết luận sư phạm

 Người giáo viên phải có năng lực và kiến thức chuyên môn có kiến thức sâu rộng,
phương pháp dạy học khoa học và luôn đổi mới phương pháp dạy học phù hợp
 Kiến thức giáo dục. Bởi vì người giáo viên không chỉ đrm nhận vai trò là người dạy
học mà còn là người giáo dục. Vì vậy khi giáo viên có đủ tư cách đạo đức gương
mẫu. Giáo viên hướng học sinh hình thành nhân cách đạo đức tốt cho cho học sinh,
tránh thói hư tật xấu.
 Người giáo viên phải yêu thích nghề giáo có trách nhiệm trong những việc được
giao, luôn tin tưởng vào lựa chọn của mình về nghề giáo, tu dưỡng rèn luyện để trở
thành người giáo viên tốt.
 Người giáo viên phải có một nhân cách mẫu mực, yêu mến học sinh phải luôn luôn
là tấm gương sáng cho mọi người, phải giữ tư cách đạo đức trong nhà trường gia
đình và xã hội. Nói chung trong mọi lúc mọi nơi phải luôn là người mẫu mực hết
lòng tận tâm với học sinh với nghề nghiệp.

5. Phát triển nghề nghiệp GV

Phát triển nghề nghiệp của giáo viên thực chất là quá trình phát triển năng lực
chuyên môn và năng lực nghiệp vụ sư phạm giúp giáo viên đảm nhận tốt nhiệm vụ của
mình.

***Tại sao?

2
+Xã hội ngày càng phát triển hiện đại, yêu cầu ngày càng cao nên người giáo viên
phải tự phát triển bản thân hàng ngày, bao gồm cả chuyên môn nghiệp vụ và rèn luyện các
phẩm chất đạo đức.

+Đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục; đặc biệt là trong bối cảnh chương trình giáo
dục đang tiến hành đổi mới.

+Đáp ứng nhu cầu tri thức sâu rộng, hứng thú ngày càng đa dạng của học sinh.

+Thường xuyên học tập để phát triển năng lực nghề nghiệp còn là một trong những
tiêu chuẩn trong Chuẩn nghề nghiệp giáo viên của các nước.

***Con đường phát triển? (Lưu ý: nội dung cơ bản là những ý này,
nhưng cần “chế biến” lại để phù hợp với câu hỏi)

Thứ nhất, phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng kiến tạo
(constructivism) thay vì dựa trên mô hình chuyển giao

Xu hướng kiến tạo trong giáo dục chủ yếu dựa trên khái niệm phát triển nhận thức
của Piaget, công trình của Vygotskij, Bruner và những người khác (Juvova và cộng sự,
2015). Xu hướng kiến tạo trong giáo dục có thể được hiểu là quá trình kích thích người học
trở thành người học tích cực, chủ động trong việc phát triển tri thức, kỹ năng và đánh giá
phản biện lại thông tin thu được. Đó còn được xem là quá trình chuyển từ việc giáo dục
truyền thụ một chiều sang xu hướng dạy học hiện đại.

Thực tế này thay đổi mô hình về mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo
dục. Nhà giáo dục không còn là trung tâm của quá trình giáo dục, người được giáo dục
không đơn thuần chỉ là đối tượng của giáo dục mà là chủ thể của quá trình giáo dục, tự học,
tự khởi xướng, tự tổ chức và tự đánh giá quá trình học tập của mình.

Theo cách hiểu này, nhà giáo dục sẽ đóng vai trò là người hướng dẫn hoặc cố vấn.
Giáo dục học hiện đại luôn nêu cao tinh thần tích cực, chủ động của người học trong quá
trình giáo dục. Việc phát triển nghề nghiệp cho giáo viên cũng nhằm hướng đến mục tiêu

3
thực hiện tốt nhất có thể việc giảng dạy, giáo dục học sinh, giúp học sinh phát triển toàn
diện về nhân cách.

Chính vì vậy, trong phát triển nghề nghiệp, giáo viên được xác định vị trí, vai trò
tương tự như những gì họ sẽ thực hiện với học sinh của mình. Giáo viên được xem là người
học tích cực, chủ động tham gia các nhiệm vụ giảng dạy, đánh giá, quan sát và phản hồi.
Các chương trình thành công tạo điều kiện để giáo viên được tham gia vào các hoạt động
học tập tương tự như những hoạt động họ sẽ sử dụng để tổ chức cho học sinh của mình
(OECD, 2009).

Thứ hai, phát triển nghề nghiệp giáo viên mang tính chất liên tục, lâu dài

Quá trình phát triển nghề nghiệp giáo viên bắt đầu từ sự chuẩn bị khởi đầu ở cơ sở
đào tạo nghề và tiếp tục trong quá trình lao động nghề nghiệp của giáo viên tại cơ sở giáo
dục cho đến khi họ về hưu. Quá trình phát triển nghề nghiệp giáo viên được tổ chức liên tục
và lâu dài (Bộ giáo dục Anh, 2016; Lawrence, 2005; OECD, 2009; Villegas-Reimers,
2003), và được duy trì bền vững theo thời gian (Bộ giáo dục Anh, 2016) bởi sự thay đổi
không ngừng của xã hội đặt ra đối với bản thân họ, sự phát triển như vũ bão của thông tin
và sự ra đời của các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại.

Để đảm bảo sự liên tục và lâu dài của các quá trình phát triển nghề nghiệp cho giáo
viên, phát triển nghề nghiệp thường chủ yếu dựa vào trường học và được xây dựng trong
công việc giảng dạy hàng ngày (Lawrence, 2005).

Chính các hoạt động liên quan đến việc theo dõi và hỗ trợ giáo viên - bao gồm sự hỗ
trợ từ các nguồn ngoài trường học để có thể cung cấp các nguồn lực cần thiết và các quan
điểm mới sẽ giúp giáo viên tự học lâu dài, không chỉ giới hạn trong các chương trình phát
triển nghề nghiệp. Các chương trình còn khuyến khích phát triển cộng đồng học tập của
giáo viên (OECD, 2009).

Thứ ba, phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình mang tính chất cộng
tác

4
Sự phát triển nghề nghiệp diễn ra có hiệu quả nhất khi nó bao gồm các hoạt động
cộng tác giữa bên liên quan với trọng tâm hướng tới thay đổi vào kết quả của học sinh.

Sự hợp tác giữa các đồng nghiệp trong nhà trường để giải quyết vấn đề, quan sát,
giảng dạy và lập kế hoạch hợp tác thường thành công hơn trong việc chuyển giao các kỹ
năng mới đến thực tiễn giảng dạy.

Thứ tư, phát triển nghề nghiệp giáo viên mang tính chất đa dạng

Việc phát triển nghề nghiệp giáo viên cần được diễn ra ở những bối cảnh khác nhau.
Không có một dạng hay một khuôn mẫu duy nhất cho sự phát triển nghề nghiệp giáo viên
để áp dụng cho bất kỳ cơ sở giáo dục nào. Trường học và các nhà quản lý cần phải đánh giá
nhu cầu, niềm tin của giáo viên; cần dựa trên văn hoá và thực tiễn để quyết định mô hình
nào là có lợi cho tình hình cụ thể của giáo viên ở đơn vị.

Ở Việt Nam, việc phát triển nghề nghiệp giáo viên thường được diễn ra khá đa dạng
và phong phú. Những hình thức phổ biến có thể kể đến là (1) dự giờ và đóng góp ý kiến, (2)
giáo viên tham gia vào quá trình đổi mới, (3) thực hiện các nghiên cứu trong trường học,
(4) tham gia tập huấn, (5) tham gia hướng dẫn đồng nghiệp và (6) cá nhân tự định hướng
phát triển.

6. Vai trò của người GVCNL

1. Thay mặt hiệu trưởng quản lí giáo dục toàn diện lớp học mình chủ nhiệm
Hiệu trưởng là người quản lí vĩ mô của trường học, bao gồm các hoạt động chung
của nhà trường, hoạt động của toàn thể giáo viên và hoạt động của toàn thể học sinh. Theo
đó, người hiệu trưởng không thể quản lí hoạt động của tất cả học sinh toàn trường. Như
vậy, để đảm bảo sự phát triển toàn diện nhân cách học sinh, giáo viên chủ nhiệm lớp do
hiệu trưởng phân công và thay mặt hiệu trưởng để quản lí và tổ chức các hoạt động giáo
dục học sinh ở một lớp học.

Vai trò quản lí của giáo viên chủ nhiệm lớp thể hiện trong việc:

Thứ nhất, nắm thông tin quản lí hành chính, hoạt động học tập và các hoạt
động khác của lớp học

5
+Về mặt hành chính: GVCNL phải biết số lượng HS, tên, tuổi, giới tính, nơi cư trú,
tình trạng gia đình, học lực, đạo đức…

+Về mặt các đặc điểm của HS: GVCN phải hiểu biết những đặc điểm cơ bản của
từng em học sinh (về sức khỏe, tâm sinh lý, trình độ nhận thức, năng lực hoạt động, năng
khiếu, sở thích, nguyện vọng, quan hệ xã hội, bạn bè…)

+Nắm vững mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục cấp học, lớp học và khả năng
thực hiện, kết quả thực hiện của lớp chủ nhiệm so với mục tiêu giáo dục về mọi mặt (học
tập, rèn luyện đạo đức, thể dục thể thao, văn nghệ và các hoạt động khác…).

+ Kết quả học tập; Kết quả rèn luyện của lớp

+ Cơ sở vật chất, kỹ thuật của lớp…

Thứ hai, tổ chức lớp học

• Phân công, xây dựng mạng lưới Ban cán sự lớp

• Phân công nhiệm vụ cụ thể cho BCS lớp

• Phân tổ, nhóm theo tiêu chí cụ thể

• Sắp xếp, bố trí chỗ ngồi…

Thứ ba, lập kế hoạch chủ nhiệm

• Dự kiến các mục tiêu cần đạt

• Dự kiến các hoạt động cần tổ chức

• Dự kiến các biện pháp cụ thể để thực hiện

• Dự kiến kết quả có thể đạt được

Lưu ý: Nắm vững các điều kiện cần và đủ như:

+Nhiệm vụ nhà trường giao phó

+Mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục của NT, cấp học, lớp học

+Đặc điểm tâm sinh lý học sinh

6
+Đặc điểm, tình hình lớp học

Thứ tư, lãnh đạo, tổ chức triển khai kế hoạch

• Phân công và chuẩn bị cho kế hoạch

• Chỉ đạo thực hiện kế hoạch

-Hướng dẫn, điều khiển hoạt động với yêu cầu phát huy vai trò tích cực, độc lập, tự
giác, sáng tạo của học sinh

- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh kịp thời

- Tổng kết, đánh giá

Thứ năm: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch và sự phát triển của TTHS,
nhân cách từng HS

• Đánh giá TTHS: căn cứ vào yêu cầu, kế hoạch hoạt động toàn diện đã đặt ra.

• Đánh giá HS: căn cứ vào năng lực, điều kiện cụ thể của từng HS; căn cứ vào tiêu chuẩn
quy định của Bộ, Sở GD – ĐT.

• Yêu cầu đánh giá:

+ Phải đảm bảo công bằng, chính xác, khách quan…

+ Có tiêu chí đánh giá rõ ràng, cụ thể, công khai

+ Đánh giá quá trình quan trọng hơn đánh giá kết quả

+ Sau đánh giá: phải vạch ra phương hướng và yêu cầu mới phù hợp với HS, TTHS

2. Cầu nối giữa các LLGD trong nhà trường với học sinh và tập thể học
sinh
GVCN là người đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường.

- GVCN là nhà quản lý, nhà sư phạm đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những chủ
trương, yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường đến với học sinh và tập thể học sinh.
- Bằng biện pháp của mình, GVCN giúp cho mỗi học sinh và tập thể học sinh có trách
nhiệm tuân thủ và tự giác thực hiện nghiêm túc những yêu cầu này.

7
- GVCN cần gợi ý với lớp về giả pháp, phương hướng thực hiện sao cho vừa đảm
bảo yêu cầu chung vừa phù hợp với điều kiện và khả năng của lớp, tránh gây áp lực cho
học sinh và chạy theo thành tích.
GVCN là người đại diện cho học sinh và tập thể học sinh.

- GVCN có trách nhiệm lắng nghe, tập hợp các ý kiến, nguyện vọng của học sinh để
phản ánh với Ban giám hiệu và các lực lượng giáo dục trong nhà trường, phối hợp với các
lực lượng giáo dục trong nhà trường đáp ứng các nguyện vọng này, tạo môi trường và điều
kiện cho học sinh học tập và rèn luyện tốt đồng thời luôn quan tâm bảo vệ quyền lợi chính
đáng của học sinh.

- GVCN có một nhiệm vụ rất quan trọng là tổ chức phối hợp các lực lượng, thống
nhất tác động giáo dục theo một chương trình chung. Nó đòi hỏi rất nhiều thứ ở GVCN như
trách nhiệm, uy tín, ý chí…

3. Cố vấn cho các hoạt động tự quản của tập thể học sinh
Tại sao? Đặc điểm tâm sinh lí của HS THPT: Tích cực và tiêu cực
Nội dung?

 Cố vấn trong việc tự quản lí mọi hoạt động của HS, TTHS: Học tập, rèn luyện, văn hóa,

sinh hoạt tập thể…

 Phát hiện, xây dựng, tổ chức hợp lí bộ máy tự quản của lớp đồng thời bồi dưỡng năng lực

tự quản, nội dung và phương pháp hoạt động cho từng cán bộ tự quản.

 Điều khiển, điều chỉnh tư duy, thái độ, tình cảm, hành vi, hoạt động của HS và dư luận

TTHS.

Yêu cầu?

◦Xác định tầm quan trọng của chức năng cố vấn trong mọi hoạt động của HS, TTHS

◦Có sự hiểu biết chính xác về tư tưởng, tình cảm, hành vi của học sinh và tập thể học sinh,
Có năng lực dự báo về sự phát triển của tập thể HS

8
◦Tranh thủ sự gúp đỡ của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tạo điều kiện
cho tập thể học sinh phát triển.

◦Tránh 2 khuynh hướng: Làm thay hoặc khoán trắng

4. Đại diện cho nhà trường phối hợp với LLGD ngoài nhà trường: NT –
GĐ – XH

Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng giáo dục, trong đó nhà trường là cơ quan
giáo dục chuyên nghiệp, hoạt động có mục tiêu, nội dung, chương trình và phương pháp
giáo dục dựa trên cơ sở khoa học, do vậy giáo viên chủ nhiệm phải là người chủ đạo trong
điều phối các hoạt động giáo dục cùng với các lực lượng giáo dục đó một cách có hiệu quả
nhất.

Năng lực, uy tín chuyên môn, kinh nghiệm công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp là
điều kiện quan trọng để tập hợp lực lượng, phối hợp thành công các hoạt động giáo dục cho
học sinh trong lớp.

Tại sao?

Đây là một nguyên tắc nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.

Hiệu quả của tổ chức giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm phụ thuộc không nhỏ vào khả năng
liên kết các lực lượng giáo dục đối với công tác giáo dục.

Phối kết hợp nhằm phát huy tiềm năng về mọi mặt của từng lực lượng giáo dục tạo sức
mạnh tổng hợp, đồng bộ và xây dựng môi trường giáo dục thuận lợi.

Công việc?

 Thống nhất các yêu cầu và tác động giáo dục bên ngoài nhà trường đến HS.

 Tuyên truyền cho gia đình và các LLXH hiểu về trách nhiệm của họ trong việc phối hợp
với nhà trường để giáo dục học sinh.

 Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động nhằm thống nhất, khép kín quá trình hoạt
động, không gian, thời gian tác động đến học sinh của lớp chủ nhiệm.

9
Yêu cầu?

 Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc phối hợp.

 Tranh thủ sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của gia đình học sinh và các lực lượng xã
hội trong việc tổ chức các HĐGD;

 Tận dụng, phát huy có hiệu quả mọi tiềm năng của các lực lượng giáo dục vào công tác
chủ nhiệm lớp và tổ chức hoạt động giáo dục cho HS.

7. ND công tác CNL


7.1.Nghiên cứu, tìm hiểu HS lớp chủ nhiệm

7.1.1. Ý nghĩa của việc nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm

Việc nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm HS lớp chủ nhiệm giúp GVCNL có cơ sở quan
trọng để xác định những biện pháp tác động cụ thể, phù hợp với đặc điểm từng cá nhân HS,
từng tình huống, hoàn cảnh xảy ra đối với HS, tạo nên thành công cho giáo viên trong quá
trình giáo dục HS.

Đồng thời củng cố, phát triển mối quan hệ gắn bó, mật thiết giữa GVCNL và tập thể
HS; thể hiện và khẳng định năng lực chủ nhiệm lớp của người GVCNL. Hơn nữa ở lứa tuổi
HS trung học, sự phát triển tâm lý diễn ra có tính quy luật; đó là tính mất cân đối tạm thời,
tính mâu thuẫn (ở học sinh THCS) và tính không đồng đều (ở học sinh THPT).

Tính quy luật này gây ra những khó khăn cho giáo viên trong nhận diện, đánh giá và
tác động phù hợp đến HS. Điều này đòi hỏi GVCNL phải có những cách thức phù hợp,
khoa học để có thể nghiên cứu, tìm hiểu một cách khách quan, đúng đắn.

7.1.2. Nội dung nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm

- Tìm hiểu về tình hình địa phương, bao gồm tìm hiểu về vị trí địa lý, kinh tế, chính
trị, xã hội, mức sống, ngành nghề sản xuất, trình độ văn hoá, tôn giáo, truyền thống học tập
và phong trào xã hội giáo dục,…

0
- Tìm hiểu về tình hình gia đình HS như trình độ học vấn, nghề nghiệp của cha mẹ
HS; số con; sự trưởng thành của các con; mức sống; phương pháp giáo dục và những đặc
điểm khác.

- Tìm hiểu tập thể HS, bao gồm tìm hiểu trình độ phát triển, truyền thống của tập
thể; bầu không khí, các mối quan hệ trong tập thể; sự phân hóa các nhóm tự phát; các thủ
lĩnh tự phát; mặt mạnh và mặt yếu của tập thể; xu hướng phát triển của tập thể;…

- Tìm hiểu cá nhân HS, bao gồm tìm hiểu đặc điểm thể chất của HS như thể trạng,
thể lực, sinh lý lứa tuổi, sức khỏe (có khỏe mạnh hay có bệnh tật, vóc dáng bình thường hay
có khuyết tật gì không?),…

-Tìm hiểu đặc điểm tâm lý của HS như: năng lực nhận thức, tư duy, khả năng chú ý,
khả năng quan sát, xu hướng cá nhân, sở thích, nguyện vọng, động 1cơ học tập, năng lực
hoạt động, kiểu khí chất, tính cách và đặc biệt là thói quen hành vi của HS. Tìm hiểu quan
hệ xã hội của HS như quan hệ với các thành viên trong gia đình HS, quan hệ với bạn bè đặc
biệt là quan hệ với bạn thân, quan hệ với thầy cô giáo trong trường, quan hệ với làng xóm,

7.1.3. Phương tiện nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm

- Các loại sổ sách, hồ sơ có liên quan đến HS như học bạ, sơ yếu lí lịch, sổ điểm, sổ
đầu bài,...

- Các sản phẩm hoạt động của HS như vở ghi bài, bài làm,..

- Các thao tác và hành vi, cử chỉ của HS thể hiện trong các hoạt động và các mối
quan hệ xã hội.

- Hệ thống các câu hỏi cho các đối tượng nhằm trợ giúp cho quá trình tìm hiểu HS.

7.1.4. Phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm

Để tìm hiểu tình hình HS lớp chủ nhiệm, giáo viên có thể sử dụng tất cả các phương
pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục như: phương pháp nghiên cứu hồ

1
sơ, phương pháp quan sát, phương pháp trò chuyện, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
điều tra, phương pháp trắc nghiệm,...

Việc tổ chức tìm hiểu học sinh cần tuân thủ các bước: xác định mục đích, thời gian,
phạm vi, cách thức, điều kiện tìm hiểu, hướng phối hợp xử lý thông tin, hướng khai thác và
lưu trữ thông tin về HS. Tìm hiểu để nắm những thông tin về HS là một quá trình thường
xuyên, liên tục. Các thông tin thu được cần phản ánh đầy đủ, cụ thể về tình hình mọi mặt
của tập thể và cá nhân HS. Phân loại thông tin theo nội dung, yêu cầu giáo dục, chú ý đến
những dấu hiệu cơ bản và chủ yếu. Tất cả những tài liệu đó sẽ rất hữu ích cho GVCNL
trong việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục HS một cách có hiệu quả.

7.2.Tổ chức hoạt động nhằm nâng cao chất lượng văn hóa

Giáo viên chủ nhiệm(GVCN) lớp là người chịu trách nhiệm thực hiện mọi quyết
định quản lý của hiệu trưởng đối với lớp và các thành viên trong lớp. GVCN lớp là
người vạch kế hoạch, tổ chức cho lớp mình thực hiện các chủ đề theo kế hoạch và
theo dõi, đánh giá việc thực hiện của các học sinh.
Học tập là hoạt động chủ đạo của HS phổ thông cũng là hoạt động gắn bó với mỗi
người suốt cả cuộc đời. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng học tập các môn văn hóa
trở thành nhiệm vụ quan trọng, cơ bản nhất của nhà trường nói chung và của GVCNL
nói riêng.
Việc tổ chức các hoạt động nhằm giúp HS có nhận thức, mục đích, thái độ, động cơ,
phương pháp học tập đúng đắn, phù hợp; hình thành thói quen và kỹ năng học tập,… góp
phần quan trọng giúp HS nâng cao chất lượng học tập cho HS ở tất cả các môn học.
* Các loại hình hoạt động:

- Hoạt động giúp HS xác định được động cơ, thái độ đúng đắn, việc này là điều cần
thiết và quan trọng nhất bởi có động cơ học tập đúng đắn thì học sinh mới cố gắng học
tập để tiến tới phát triển và hoàn thiện nhân cách, cụ thể hơn là các em sẽ xác định được
các nhiệm vụ, phương pháp, kế hoạch hoc tập chính xác cho mình. Trong đó người
GVCNL phải hướng dẫn cho HS xác định việc học của bản thân: Tại sao phải học? Học
để làm gì? Học vì cái gì? … Có thể nói động cơ học tập trong học sinh là vô cùng đa

2
dạng và phong phú như: Học để có hiểu biết về cuộc sống và thế giới, có việc làm tốt
trong tương lai, trở nên giàu có, trở thành lãnh đạo, phục vụ đất nước, có sự hiểu biết sâu
rộng, được mọi người kính trọng, làm vui lòng gia đình, hay đơn giản chỉ là để khẳng
định mình …. Nhưng vấn đề đặt ra ở đây là động cơ học tập nào mới là chính đáng, mới
là đúng đắn thì không phải học sinh nào cũng xác định được. Xét theo tầm vi mô thì học
tập trước hết là cho chính mình, cho tương lai tươi sáng, có công ăn việc làm ổn định
vững chắc, còn theo tầm vĩ mô thì học tập là để hoàn thiện bản thân mình, để làm giàu,
để trở thành lãnh đạo, để góp một phần sức nhỏ bé của mình vào công cuộc phát triển
chung của đất nước.
- Hoạt động giúp đỡ HS xây dựng kế hoạch học tập cá nhân (kế hoạch cho năm học,
cho từng học kỳ và cho từng môn học), thực hiện và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đã
đề ra. Trong đó, cần giúp HS biết cách sử dụng hợp lý thời gian biểu trong ngày, tuần
thậm chí tháng, năm học. Theo đó, GVCN giúp các em xác định đúng các kỹ năng hiện
có của mình, thói quen, học tập vào lúc nào là hiệu quả, mục tiêu cần đạt của mỗi môn
học, đối chiếu với lịch học ở trường…, cuối cùng là đánh giá kết quả.
- Hoạt động giúp đỡ HS lựa chọn phương pháp học tập phù hợp, hiệu quả: phương
pháp ghi chép, phương pháp đọc sách, phương pháp tìm kiếm tài liệu, phương pháp ghi
nhớ, phương pháp ôn tập,….

- Hoạt động rèn luyện cho HS thói quen học tập tốt: học tự giác, học chủ động, học
tích cực , đi học đúng giờ, chuẩn bị bài trước khi đến lớp, học bài cũ, giúp đỡ bạn bè
trong học tập, tập trung tư tưởng khi học, tự tạo hứng thú khi học, có ý chí quyết tâm
vượt khó,…, đặc biệt phải tự học là chính. Tự đọc sách giáo khoa và sách tham khảo để
nắm được nội dung, ghi theo ý hiểu, phần nào có trong sách nên đánh dấu vào, rút ngắn
được thời gian ghi chép chú ý nghe giảng như vậy sẽ tiếp thu kiến thức tốt hơn. Phải có
thái độ coi trọng học tập, coi việc học là trọng tâm hàng đầu, phải bố trí thời gian ăn, học,
ngủ, nghỉ hợp lý …
-Tổ chức cho HS học tập hợp tác theo nhóm. Theo đó, cần phân công nhiệm vụ, vai
trò rõ ràng cho mỗi HS. Sau mỗi hoạt động nhóm, các thành viên cần thay đổi vai trò cho

3
nhau, tránh tình trạng mỗi thành viên chỉ đóng một vai trò trong thời gian quá lâu. Bên cạnh
đó, cần theo dõi, can thiệp và điều chỉnh quá trình hợp tác nếu HS gặp nhiều khó khăn; tổ
chức báo cáo và tương tác nhóm.

-Tổ chức cho HS tự đánh giá (theo đó, GVCN yêu cầu mỗi HS có 1 quyển vở để ghi
ý kiến của bản thân trong mỗi giờ sinh hoạt lớp ), đánh giá lẫn nhau và GVCN tổng kết,
tránh trường hợp các em nhận xét còn cảm tính, thiên vị.

-Hoạt động phụ đạo HS có kết quả chưa tốt, bồi dưỡng HS khá giỏi, tổ chức để các
em học khá giỏi có thể giúp đỡ các bạn chưa học tập hiệu quả cùng tiến bộ.

-Hoạt động thi đua, khen thưởng HS trong học tập, khen thưởng trước lớp đối với
học sinh có biểu hiện tiến bộ, học sinh tích cực giúp đỡ bạn bè, học sinh có biểu hiện đạo
đức tốt (nhặt được của rơi trả lại người mất), học sinh dạt điểm 7 trở lên trong các tiết học,
tham gia văn nghệ tích cực…

* Yêu cầu khi tổ chức hoạt động:

- Phải nắm vững và cập nhật thường xuyên tình hình học tập của mỗi HS, cả tập thể
HS ở tất cả các môn học, thông qua sổ ghi đầu bài, GVCNL có thể nắm bắt nhanh tình
hình lớp nhưng điều này vẫn chưa hoàn toàn khách quan mà cần dựa trên cả bình luận
của giáo viên bộ môn và toàn thể học sinh trong lớp, sự đánh giá học sinh trong cả quá
trình học tập và rèn luyện…
- Đối với HS có kết quả học tập chưa tốt, GVCNL phải biết rõ nguyên nhân để giúp
đỡ các em tiến bộ bởi “không có gì làm tôn vinh người thầy trong sự nghiệp của mình
hơn việc khích lệ học sinh tiến bộ”. Thật vậy, mỗi giáo viên có thể khuyên nhủ học sinh
qua những câu chuyện thực tế thường gặp; hòa đồng, gần gũi, xem các em như con, em,
bạn bè của mình.
- Đối với những học sinh cá biệt, giáo viên phải biết làm chủ cảm xúc, tránh quát
tháo, nặng lời mà thay vào đó là động viên kịp thời, lắng nghe ý kiến, suy nghĩ từ các em
để các em thấy được sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô. Từ đó, HS nhận ra những khuyết
điểm của mình mà thay đổi bản thân. Người giáo viên cũng cần biết biểu dương đúng lúc
đối với những học viên có chí tiến bộ trong học tập, bởi đó là động lực lớn để các em

4
vươn lên
- Đối với những HS giỏi, GV phải có kế hoạch, phối hợp với giáo viên bộ môn bồi
dưỡng, giúp các em phát huy hết khả năng của mình.
- Với những HS có hoàn cảnh khó khăn, GVCNL tổ chức lớp giúp đỡ, khơi dậy
lòng nhân ái trong học sinh (có thể vận động quỹ giúp đỡ học sinh khó khăn trong lớp,
tuy nhiên việc này cũng cần lưu ý đến vấn đề học sinh càng cảm thấy tự ti, mặc cảm về
hoàn cảnh gia đình mình…) , thăm hỏi, động viên gia đình tạo điều kiện cho các em vươn
lên trong học tập.
- Phối hợp chặt chẽ với phụ huynh HS, GV bộ môn để tổ chức tốt việc học tập ở nhà
và hỗ trợ hoạt động học tập trên lớp cho HS, GVCN có thể nói cho ba mẹ cách để giúp
đỡ con cái trong học tập, chia sẻ với con cái những gì chúng được học ở trường… (Bởi vì
cha mẹ là hình mẫu cho việc học tập, cũng là ngưới dễ dàng chú ý, điều chỉnh cách con
học, kết nối con với cuộc sống thông qua những điều được học ở trường) .
- Bên cạnh đó cần phối hợp để xây dựng góc học tập đủ đồ dùng-dụng cụ học tập;
đủ không gian, ánh sáng; yên tĩnh và môi trường tâm lý tốt (có sự nhắc nhở, động viên,
khích lệ,…) cho HS khi học tập, đồng thời sắp xếp chỗ ngồi hợp lý trong lớp để học sinh
vừa có thể hỗ trợ nhau trong học tập, vừa có thể thoải mái nhất, nên ưu tiên sở thích của
HS, ngồi chỗ các em cảm thấy học tập tốt nhất, tập trung nhất, hiệu quả nhất; nếu có điều
kiện GVCN có thể phối hợp cùng GV bộ môn đưa ra phương án về “chỗ ngồi linh hoạt”
để học sinh có thể tiếp thu bài học một cách tốt nhất…
-Cuối cùng, GVCNL cũng giúp các em giải tỏa áp lực học tập, GVCNL sẽ là người
lắng nghe khó khăn của các em, cho HS những lời khuyên tốt nhất để tạo cho các em tâm
lý thoải mái, nhẹ nhàng để học tập.
-Việc tổ chức có kế hoạch các hoạt động học tập cho HS nâng cao kết quả học tập
các môn văn hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hành đầu của GVCNL. Vì vậy,
vấn đề đặt ra là GVCNL cần nghiên cứu, tìm hiểu nắm vững tình hình cụ thể của cả lớp
nói chung, của từng cá nhân HS nói riêng để lựa chọn biện pháp tác động phù hợp.

You might also like