Professional Documents
Culture Documents
Thay đổi các chỉ số cơ bản và xem xem trong 1 ngành, công ty nào thường đứng trong top đầu danh
sách
Để ý những doanh nghiệp lớn trong ngành
Đọc tìm hiểu thông tin về doanh nghiệp, về ngành càng nhiều càng tốt
2. MOAT: Các chỉ số tài chính. (tốt nhất là tăng trưởng đều hàng năm)
ROIC (Return on Capital) (LNST/(VCSH + Nợ vay DH+NH - Tiền mặt)): Lợi nhuận
trên số vốn bỏ ra để đầu tư, nên lớn hơn bằng 10%, ổn định (nên lớn hơn chi phí lãi vay
thì mới đánh giá là khoản vay có hiệu quả). Có thể xem xét đến ROE=LNST/VCSH, lớn
hơn bằng 15%-20%, tăng đều nếu như ROIC chưa đủ thuyết phục. Trường hợp này cần
xem xét khoản nợ đưa vào mục đầu tư có tiềm năng không, kiểu như đánh bạc.
4 chỉ số phát triển nên có chỉ số tăng trưởng ít nhất 10%.
Nợ dài hạn không nên lớn hơn tổng lợi nhuận ròng (LNST) trong 3 năm gần nhất.
3. MANAGEMENT:
Tốt nhất là nên có thâm niên khoảng 10 năm để có đủ thời gian hình thành văn hoá doanh nghiệp, trải
qua đủ các chu kì của nền kinh tế.
Nên tham khảo các forum về đánh giá về các doanh nghiệp của nhân viên, đối tác
Xem báo cáo thường niên mức lương của lãnh đạo là bao nhiêu, nếu cao hơn quá nhiều
so với trung bình nhân viên (40-50 lần) thì cần xem lại
Xem báo cáo thường niên xem những lời nói của lãnh đạo các năm trước có được thực
hiện đúng như lời nói không
Ban lãnh đạo mua-bán cổ phiếu liên tục thì không nên đầu tư
nếu ban lãnh đạo cố gắng tạo ra doanh thu lớn cho công ty nhưng lợi nhuận không tăng
trưởng thì cũng không nên tham gia
Không hiểu ngành: nếu không hiểu thì không nên mua
Quá lạc quan: các chỉ số năm nay cao thì chưa chắc năm sau đã cao, nên thận trọng
Không có MOAT (con hào kinh tế) thật sự: nên hiểu rõ về doanh nghiệp để phân định
vấn đề này
Không kịp thời update thông tin: Khi đã nắm giữ cổ phiếu của công ty nào, nên thường
xuyên theo dõi thông tin về nó để kịp thời nắm bắt được tình hình còn rút. Báo cáo
thường niên, thông tin quan trọng nên cập nhật đều đặn.
Các công ty công nghệ không hợp cho việc mua tích trữ cổ phiếu (đúng hay không?)
P/E là Price/EPS. Nếu công ty có P/E là 10, có nghĩa nhà đầu tư sẵn sàng trả 10 đô cho 1
đô lợi nhuận của công ty.
Sticker price: Giá niêm yết hay giá trị của 1 doanh nghiệp được xác định theo 4 yếu tố:
[x] EPS trong 12 tháng gần nhất (tính trong 4 quý gần nhất, không phải năm gần nhất)
[x]MARR (Minimum Acceptable Rate of Return - Tỉ lệ lợi nhuận tốt thiểu chấp nhận được) giữ
cố định ở 15%, không nhỏ hơn. 15% này đủ cover cho các chi phí lạm phát, lãi suất trái phiếu,
thuế, 1 phần lợi nhuận cho nhà đầu tư.
[x]P/E trong 10 năm vừa qua
EPS, doanh số bán hàng, BVPS, tiền từ hoạt động kinh doanh tăng trưởng trung bình
trong 3-5 năm gần nhất
Tăng trưởng trong kế hoạch năm tiếp theo, có thể lấy trong các báo cáo niêm yết (cafeF,
Vietstock, fireAnt), hoặc dự báo của các chuyên gia.
EPS tăng trưởng theo ngành
=> dựa trên những số trên để đưa ra tăng trưởng (growth rate) trong tương lai.
Từ 4 chỉ số trên, vào happy.live để tính ra sticker price và giá MOS của cổ phiếu đó (thường giá
MOS bằng 50% sticker price). Nếu giá cổ phiếu hiện tại nhỏ hơn giá MOS, có thể mua vào.
5. PAYBACK TIME
Nếu mua tích trữ cả công ty, thời gian cần để hoàn lại 100% vốn đầu tư ban đầu, tốt nhất là nên nhỏ
hơn 10 năm. Nếu payback time lớn hơn 10 năm quá nhiều, khả năng cổ phiếu đó đã bị thổi giá quá
cao, nói cách khác là nó là 1 bong bóng chứng khoán.
Cách tính:
o giá trị vốn hoá của công ty = giá cổ phiếu hiện tại nhân số lượng cổ phiếu đang
lưu hành
o xác định lợi nhuận sau thuế năm gần nhất
o cộng lợi nhuận qua các năm sau khi nhân với số tăng trưởng dự đoán trong tương
lai đến khi bằng với giá trị vốn hoá -> số năm hoàn vốn - payback time.
MOS payback time là thời gian hoàn vốn với giá MOS, đánh giá xem giá MOS có thời
gian hoàn vốn tốt không, có đáng tin cậy không.