Professional Documents
Culture Documents
Đặc điểm:
- Là phương pháp gia công không phoi, ít hao tổn kim loại, có
năng suất cao.
- Làm biến dạng kim loại ở thể rắn độ mịn chặt của kim
loại tăng, cơ tính tăng.
- Độ chính xác cao hơn đúc: Một số sản phẩm không cần qua
gia công cơ khí (VD: Dập bình xăng xe máy đưa vào sử
dụng ngay).
- Dễ cơ khí hóa và tự động hóa.
3.1.2 Những dạng cơ bản của gia công áp lực
a. Các quá trình biến dạng khối
Được đặc trưng bởi những biến dạng đáng kể hình dáng thể tích, và
tỷ số diện tích bề mặt/thể tích của chi tiết là tương đối nhỏ. Các quá
trình biến dạng khối cơ bản bao gồm: Cán, rèn, ép, kéo.
Là các quá trình gia công áp lực kim loại dạng tấm mỏng, dải kim
loại và cuộn kim loại. Đặc trưng cơ bản là tỷ số diện tích bề
mặt/thể tích của nguyên liệu lớn.
Biến dạng đàn hồi: Là biến dạng được hình thành khi có lực tác
dụng, nếu thôi tác dụng thì biến dạng sẽ mất đi và kim loại trở về
trạng thái ban đầu (OA).
3.2 SỰ BIẾN DẠNG CỦA KIM LOẠI
tan f h0
Điều kiện cán: Hệ số biến dạng: W
h
h0 h
Trong đó: cos 1 Thông thường W = 1,1 – 1,3
2R
f : là hệ số ma sát giữa trục cán và phôi
Lượng biến dạng tối đa: hmax f R
2
Cán nóng f = 0,03 – 0,18
Cán nguội f = 0,27 – 0,36
3.3 GIA CÔNG CÁN
Cán nóng:
Tiến hành ở nhiệt độ gia công
nóng.
Do nhiệt độ cao, kim loại có độ
dẻo cao nên lượng ép có thể lớn,
năng suất cán tăng nhưng kim
loại có sự co giãn và Oxy hóa
nên độ chính xác kích thước và
độ bóng bề mặt kém.
Cán nóng dùng khi gia công thô,
cán tấm dày, cán thép hợp kim.
3.3 GIA CÔNG CÁN
a. Thép tấm
a. Thép tấm
Ưu điểm:
- Có thể chế tạo được sợi kim loại có thiết diện nhỏ mà cán không
thực hiện được (vài chục µm).
- Đạt được độ chính xác cao, độ nhẵn bề mặt tốt và nâng cao được độ
bền của vật liệu.
- Có thể kéo được các sợi có tiết diện và hình dạng phức tạp.
- Kéo được nhiều loại vật liệu: Thép Cacbon, thép hợp kim, các loại
kim loại màu, hợp kim màu.
3.4 GIA CÔNG KÉO
Nhược điểm:
- Chỉ kéo được những sản phẩm có thiết diện không đổi trên
suất chiều dài.
- Chỉ phù hợp khi chế tạo các sản phẩm dạng sợi, thanh.
- Ma sát trong vùng làm việc của khuôn lớn, dẫn đến mài mòn
khuôn rất nhanh nếu không dùng chất bôi trơn phù hợp.
3.4 GIA CÔNG KÉO
3.4.2 Các thông số kéo
a. Hệ số kéo dài
Tỷ số giữa đường kích trước và sau khi kéo gọi là hệ số kéo dài K.
Hệ số kéo dài cho phép được tính theo CT:
d0
K 1
df P 1 f cot
α – Góc nghiêng của lỗ khuôn, f – hệ số ma sát, P – áp lực của khuôn ép lên kim loại
Khi tỷ số giữa đường kính phôi và đường kính sản phẩm vượt quá hệ số kéo cho phép ta
phỉa tiến hành kéo qua một số khuôn kéo. Thông thường K = 1,1 1,3.
Khi kéo nguội, hiện tượng biến cứng làm giảm độ dẻo của kim loại, do vậy muốn kéo tiếp
ta phải ủ kim loại để khôi phục độ dẻo.
b. Lực kéo
Khi kéo lực kéo phải đảm bảo:
- Đủ lớn để kim loại biến dạng và thắng lực ma sát giữa kim loại và thành khuôn
- Ứng suất tại thiết diện đã ra khỏi khuôn phải nhỏ hơn giới hạn bền cho phép của vật liệu
để không làm đứt phôi kim loại khi ra khỏi khuôn kéo
3.4 GIA CÔNG KÉO
Công thức xác định lực kéo:
F0
P b F1 1 f cot ln
F1
Trong đó:
- Giới hạn bền của kim loại (Lấy trung bình trước và sau khi kéo)
, - Thiết diện trước và sau khi kéo
f – Hệ số ma sát giữa vật liệu và khuôn kéo
3.4.3 Khuôn kéo và các thiết bị kéo
a. Khuôn kéo
Khuôn kéo có thể kết cấu đơn hoặc kép
3.4 GIA CÔNG KÉO
b. Thiết bị kéo
Căn cứ vào phương pháp kéo ta có thể chia làm hai loại máy: Máy kéo thẳng và máy kéo
có tang cuộn.
c. Phương pháp kéo ống
Kéo được sử dụng để làm giảm đường kính hoặc độ dày của
các ống sau khi đã được sản xuất ra bởi một số quá trình khác như
cán, ép. Kéo ống có thể sử dụng hoặc không sử dụng lõi.
3.5 GIA CÔNG ÉP
Rèn dập
Rèn dập là một quá trình biến dạng sử
dụng áp lực va đập hoặc lực ép để gia
công chi tiết.
Phân loại:
- Theo nhiệt độ gia công ta có rèn dập nóng và
rèn dập nguội.
- Theo thiết bị rèn, tùy theo tải trọng ta có Rèn
búa, áp dụng loại tải va đập, còn loại thiết bị
khác áp dụng lực nén từ từ được gọi là máy rèn
ép.
- Một cách phân loại khác trong số các quá trình
rèn là mức độ của dòng kim loại biến dạng dẻo
chuyển động trong các loại khuôn. Bằng cách
phân loại này có ba quá trình rèn: Rèn khuôn
hở, rèn khuôn ép, rèn không bavia.
3.6 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP GIA CÔNG ÁP LỰC
KHÁC
Rèn tự do
Rèn tự do là phương
pháp gia công sử dụng
lực đập hoặc lực ép,
thông qua dụng cụ làm
cho kim loại biến dạng
dẻo tự do theo các
hướng khác nhau.
Rèn tự do
Vuốt: Là nguyên
công làm tăng chiều
dài và giảm thiết
diện ngang của phôi.
Uốn: Là nguyên công nhằm tạo ra hình dạng mong
muốn. Khi uốn mặt ngoài kim loại dễ bị nứt do các
phần tử bị kéo, mặt trong dễ xuất hiện các nếp nhăn do
các phần tử chịu nén.
Dập thể tích trong khuôn lòng Dập thể tích trong khuôn lòng kín
hở - Đó là quá trình dập mà lực tác dụng
- Đó là quá trình dập mà hai vuông góc với mặt phân khuôn. Hai nửa
nửa khuôn hở nhau, chỉ khép khuôn khép kín nhau.
kín khi quá trình dập kết thúc.
Dập thể tích trong khuôn lòng hở Dập thể tích trong khuôn
- Có rãnh bavia để chứa kim loại thừa. Sau khi gia lòng kín
công phải có nguyên công cắt bavia nên kim loại - Trạng thái ứng suất là nén
bị cắt đứt thớ, chất lượng không được tốt. khối, tính dẻo cao, biến
- Có một phần kim loại biến dạng tự do ra rãnh dạng triệt để, chất lượng
bavia, ứng suất biến dạng không hoàn toàn nén sản phẩm cao.
khối, tính dẻo không cao, biến dạng không triệt - Không có bavia
để, chất lượng không cao. - Đỡ tốn lực và công so với
- Rất tốn lực và công biến dạng. khuôn lòng hở.
- Chế tạo khuôn đơn giản, độ chính xác theo chiều - Cho độ chính xác, độ
cao vật dập tốt hơn theo chiều ngang. bóng theo chiều ngang vật
- Thích hợp gia công các vật nhỏ, trung bình, kết dập tốt hơn theo chiều
cấu đơn giản. cao.
Dập tấm:
- Là công nghệ tạo ra các sản phẩm từ phôi
vật liệu ở dạng tấm.
Đặc điểm:
- Khi chiều dày nhỏ (S < 10mm), dập nguội
- Khi chiều dày lớn (S > 10mm), dập nóng
- Thiết bị đơn giản, cho phép gia công các sản
phẩm có độ chính xác cao và phức tạp.
- Sản phẩm có khả năng thay thế và lắp lẫn cao.
- Dập tấm được ứng dụng rộng rãi để chế tạo
đồ điện, điện tử, dụng cụ đo, đồ dân dụng
(nồi, lon bia …), vỏ đạn.