You are on page 1of 38

.

BỘ CÂU HỎI VẤN ĐÁP HÀNH CHÍNH


Câu 1. Phân tích khái niệm quản lí hành chính NN. Cho ví dụ về một hoạt động quản lí hành chính NN.
Khái niệm: Quản lí hành chính NN là
./ Một hình thức hoạt động của NN
./ Được thực hiện chủ yếu bởi các cơ quan hành chính NN
./ Nội dung đảm bảo sự chấp hành luật, pháp luật, nghị quyết của các cơ quan quyền lực NN,
Nhằm tổ chức và chỉ đạo một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hóa-xã hội
và hành chính-chính trị.
Phân tích
- Trong một NN thì có rất nhiều hình thức hoạt động (lập pháp, hành pháp, tư pháp), trong đó quản lí
hành chính NN là một hình thức hoạt động của NN (quản lí NN trên lĩnh vực hành pháp).
- Tất cả các cơ quan NN đều tiến hành hoạt động quản lí hành chính NN nhưng hoạt động này chủ yếu do
các CQHCNN (Chính phủ, Bộ và cơ quan ngang Bộ, Ủy ban các cấp) thực hiện. Hoạt động này phản
ánh chức năng cơ bản của CQHCNN. Trên thực tế cơ quan lập pháp, tư pháp cũng thực hiện hoạt động
quản lí hành chính nhưng không mang tính chuyên trách, trực tiếp giống như cơ quan hành chính. VD:
văn phòng Quốc hội quản lí công tác cán bộ, trong nội bộ Tòa án có quản lí hành chính NN…
- Các cơ quan hành chính NN muốn thay mặt NN để quản lí trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục,
xã hội… thì không phải quản lí một cách tùy tiện, ngẫu hứng được, mà phải thông qua sự chỉ đạo của
các cơ quan quyền lực NN. Tức là các CQ quyền lực NN sẽ ban hành các văn bản luật, văn bản dưới
luật để các CQHCNN dựa vào đó để thực hiện theo chủ trương, chính sách đề ra. Nói cách khác, quản lí
hành chính NN là hoạt động chấp hành-điều hành của NN:
+ Tính chấp hành thể hiện ở mục đích của quản lí hành chính NN là đảm bảo thực hiện trên thực tế các VBPL
của các cơ quan quyền lực NN. Mọi hoạt động QLHCNN đều được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thực
hiện pháp luật.
+ Tính điều hành: để đảm bảo cho các vbpl được thực hiện trên thức tế thì các chủ thể của QLHC phải tiến
hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lí thuộc quyền. Trong quá trình đó, cqhc
nhà nước có quyền nhân danh nhà nước ban hành các vbpl để đặt ra các quy phạm, mệnh lệnh bắt buộc với đối
tượng đc quản lí.
VD: Chiến sĩ cảnh sát giao thông là cá nhân được trao quyền quản lí hành chính NN trong lĩnh vực an toàn giao
thông đường bộ. Chiến sĩ cảnh sát giao thông dựa vào Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt Chính Phủ ban hành để quản lí lĩnh vực an toàn
giao thông đường bộ theo định hướng mà Chính Phủ đề ra.
Câu 2. Phân biệt quản lí nhà nước và quản lí hành chính nhà nước.
Quản lí nhà nước Quản lí hành chính NN
Khái niệm Là hoạt động của cá nhân, tổ chức Là hđ của các cơ quan nhà nước
mang quyền lực nhà nược tác động hoặc của các cá nhân có thẩm
tới các cá nhân, tổ chức khác bằng quyền nhằm bảo đảm sự chấp hành
pháp luật nhằm thực hiện chức luật, pháp lệnh, nghị quyết của các
năng đối nội, đối ngoại cơ quan quyền lực NN (cơ quan
dân chủ), nhằm tổ chức và chỉ đạo
thường xuyên công cuộc xây dựng
kinh tế, văn hóa-xã hội và hành
chính-chính trị.
Phạm vi -Rộng hơn -Hẹp hơn
- Trên nhiều lĩnh vực trong một - Chỉ trong lĩnh vực hành chính NN
NN: lập pháp, hành pháp, tư pháp

Chủ thể -Cơ quan NN; người có thẩm quyền -Chủ yếu là cơ quan hành chính
trong cơ quan này NN; cá nhân có thẩm quyền
-Cá nhân, tổ chức XH được NN -Cá nhân, tổ chức được NN trao
trao quyền lực quyền QLHCNN trong một số TH
cụ thể
Khách thể Trật tự quản lí NN (được quy định Trật tự quản lí hành chính NN
bởi các QPPL) (được QĐ bởi các QPPL)
Trách nhiệm hình Có Không
sự, dân sự
Tóm lại: Hoạt động quản lí hành chính NN (tức là hoạt động hành pháp bằng chỉ đạo tổ chức thực hiện pháp luật
trên cơ sở pháp luật) là một hoạt động rộng lớn thường xuyên quan trọng trong quản lí NN
Câu 3. Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho vd minh họa.
1. Sử dụng QPPLHC: Đây là một trong bốn hình thức thực hiện QPPLHC. NN ban hành ra các VBPL
điều chỉnh các quan hệ liên quan đến công tác quản lí hành chính NN. Khi một cá nhân, tổ chức bất kì
có nhu cầu giải quyết một vấn đề nảy sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thì những
người này sẽ dựa trên những QĐPL có sẵn liên quan đến QHHCNN mà NN đã ban hành để giải quyết
vấn đề nảy sinh đó
Xuất phát từ tính chất là khi cá nhân, tổ chức có nhu cầu bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình nên họ mới
sử dụng các QPPLHC để giải quyết. Do đó, hình thức thực hiện QPPLHC này không mang tính cưỡng chế, bắt
buộc. Nghĩa là cá nhân, tổ chức có quyền sử dụng hoặc không sử dụng hình thức thực hiện này. Việc không sử
dụng hình thức thực hiện này không phải là vi phạm pháp luật.
Các chủ thể sử dụng QPPLHC tham gia vào QHPLHC với tư cách là đối tượng quản lí.
VD: - NN ban hành luật Khiếu nại, Tố cáo… Do đó, khi trên thực tế xảy ra trường hợp người dân bất mãn hoặc
không bằng lòng với QĐ giải quyết vấn đề của CQHCNN, thì người dân sẽ vẫn dụng, sử dụng QĐ có trong luật
Khiếu nại, Tố cáo để khiếu nại, tố cáo với CQHCNN đó, buộc CQHCNN phải trả lời, giải quyết vấn đề khiếu
nại, tố cáo nhằm bảo vệ lợi ích cho cá nhân, tổ chức đã khiếu nại, tố cáo.
- Đăng kí kết hôn
2. Tuân thủ QPPLHC: Đây là một trong bốn hình thức thực hiện QPPLHC. Đặc điểm chính của hình
thức này là buộc cá nhân, tổ chức không làm những việc mà PLHC cấm. Nghĩa là NN tạo ra một hành
lang pháp lí, các chủ thể là cá nhân, tổ chức có thể tự do hoạt động trong khuôn khổ đó, không được có
những hành vi làm trái ngược, đi ra khỏi khuôn khổ PL mà NN đã tạo ra. Mục đích trước hết và chủ yếu
là bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Hình thức QPPLHC này bắt buộc các chủ thể phải tuân theo, nếu không tuân theo là VP PLHC và phải chịu
trách nhiệm pháp lí.
Các chủ thể tuân thủ QPPLHC tham gia vào QLHCNN với tư cách là đối tượng quản lí.
VD: - Công dân không tẩy xóa, sửa chữa CMND, sổ hộ khẩu;
- Cán bộ, công chức, viên chức không thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lí, điều hành doanh
nghiệp tư nhân,
- Cấm vượt đèn đỏ
- Luật GT đường bộ quy định nghiêm cấm Điều khiển xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn.

3. Chấp hành QPPLHC: Đây cũng là một trong bốn hình thức thực hiện QPPLHC. Ở hình thức này, PL
yêu cầu cá nhân, tổ chức, cơ quan phải thực hiện đúng và đủ những quy định của PLHC. Tức là các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính đòi hỏi họ phải thực hiện.
Khác với tuân thủ QPPLHC, hình thức này bắt buộc chủ thể phải thực hiện những hành vi nhất định (mang tính
tích cực) còn tuân thủ QPPLHC là kiềm chế không được thực hiện những hvi nhất định.
VD: - PL yêu cầu công dân đủ 18 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nguyễn Văn A 18 tuổi, A buộc phải thực
hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu không hành động, hoặc không làm theo thì A đã VPPL.
- Luật GT đường bộ quy định: Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ
thống báo hiệu đường bộ.
4. Áp dụng QPPLHC: Đây cũng là một trong bốn hình thức thực hiên QPPLHC. Hình thức này khác với
3 hình thức trên ở chỗ, chủ thể của hình thức này là các cơ quan, tổ chức, cá nhân được NN trao quyền,
để thay mặt NN giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình quản lí hành chính NN . Tất
nhiên là các cá nhân, cơ quan, tổ `1chức có thẩm quyền này hoạt động dựa trên quy định của PLHC.
Những cá nhân, tổ chức, cơ quan được NN trao quyền giải quyết trên lĩnh vực cụ thể, thì mới có thẩm
quyền giải quyết trên lĩnh vực đó.
Khi áp dụng QPPLHC, các chủ thể quản lí HC NN đơn phương ban hành các quyết định hành chính hay thực
hiện các hành vi hành chính để tổ chức việc thực hiện pháp luật một cách trực tiếp đối với các đối tượng quản lí
thuộc quyền. Do đó, áp dụng QPPLHC là sự kiện pháp lí trực tiếp phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một số quan
hệ PL cụ thể.
VD: Đồng chí cảnh sát giao thông được NN trao quyền quản lí trật tự giao thông, khi có cá nhân, tổ chức vi
phạm luật giao thông thì đồng chí cảnh sát giao thông sẽ thay mặt, nhân danh NN tiến hành xử phạt đối với đối
tượng đã vi phạm, dựa vào nghị định 46 của chính phủ hoặc quy định của luật giao thông đường bộ.
Câu 4. Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ?
Việc áp dụng QPPLHC phải đáp ứng những yêu cầu pháp lí nhất định để đảm bảo hiệu lực quản lí của NN và
các quyền, lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. Những yêu cầu đó là:
1) Áp dụng QPPLHC phải đúng với nội dung, mục đích của QPPL được áp dụng.
Nội dung: yêu cầu về tính pháp lí khi áp dụng QPPLHC.
Mục đích: ý nghĩa xã hội của việc ADQPPLHC.
Bởi vì mỗi QPPLHC sẽ điều chỉnh một đối tượng nhất định, do đó, khi có công việc cần giải quyết thì phải xác
định đúng tính chất, nội dung của công việc đó để lựa chọn QP trực tiếp điều chỉnh loại công việc đó để áp dụng.
Nếu áp dụng sai nội dung thì hoạt động đó trái với pháp luật (không giải quyết được vấn đề, dẫn đến những hậu
quả nghiêm trọng). Nếu chỉ quan tâm đến nội dung mà không chú ý đến mục đích của chúng thì khi áp dụng nó
sẽ không đạt hiệu quả như mong muốn (không mở rộng được dân chủ, không kích thích được sự sáng tạo của
quần chúng nhân dân, không góp phần tích cực vào việc nâng cao ý thức PL XHCN)
VD: Khi có người vượt đèn đó, thì cảnh sát giao thông sử dụng điều luật xử phạt về hành vi vượt đèn đỏ theo
QĐPL chứ không phải áp dụng quy định xử phạt lỗi đi sai làn hay đèo ba… Mức xử phạt phù hợp trong khung
xử phạt sao cho đảm bảo được tính răn đe.
2) Áp dụng QPPLHC phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền. Không phải bất kì ai cũng có quyền
áp dụng PLHC mà chỉ có cá nhân, cơ quan, tổ chức được NN trao quyền áp dụng thì mới được áp dụng. Tất
nhiên, cá nhân, tổ chức, cơ quan này chỉ có thẩm quyền quản lí, áp dụng trên một số lĩnh vực nhất định
(thẩm quyền quy định cụ thể trong luật). Nếu việc áp dụng quy phạm pháp luật hành chính được thực hiện
bởi một chủ thể không có thẩm quyền thì việc áp dụng đó không có hiệu lực thi hành và người áp dụng phải
chịu trách nhiệm pháp lí trước NN.
VD: Chánh thanh tra bộ có thẩm quyền áp dụng các QPPL hành chính để ra quyết định xử phạt VPHC nhưng bộ
trưởng lại không có thẩm quyền này.
3) Áp dụng QPPLHC phải được tiến hành theo thủ tục do PL quy định.
Đặc điểm này của hoạt động ADPLHC yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết công việc theo một trình tự, thứ
tự mà PL quy định. Không được phép bỏ quan hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các bước khi giải quyết
một công việc trên thực tế. Việc quy định như thế này giúp cho công việc được giải quyết một cách khoa học,
logic đúng trình tự. tránh tranh chấp. Đảm bảo đầy đủ và tuyệt đối các quyền lợi và nghĩa vụ của công dân và
NN. Và cũng là cơ sở để truy cứu trách nhiệm khi có sai phạm xảy ra.
VD: Theo Luật Khiếu nại, Tố cáo thủ tục giải quyết KN lần đầu bao gồm: Thụ lí, đối thoại, xác minh thu thập
tài liệu, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại. Nhưng khi giải quyết khiếu nại người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại mà không tiến hành thủ tục đối thoại. Trong TH này
quyết định giải quyết khiếu nại là không hợp pháp vì việc áp dụng giải quyết khiếu nại không tuân thủ thủ tục
giải quyết khiếu nại lần đầu.
4) Áp dụng QPPLHC phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định.
Do các công việc cụ thể cần phải áp dụng quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn, phát sinh thường
xuyên ở những phạm vi quy mô khác nhau nên pháp luật cần phải quy định cụ thể về thời hiệu, thời hạn giải
quyết các công việc đó để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho công tác áp dụng pháp luật (như thu thập thông
tin, bố trí nhân sự giải quyết …) và bảo đảm kịp thời lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan.
VD: Điều 66 LXLVPHC
5) Kết quả áp dụng QPPLHC phải được thông báo công khai, chính thức cho các đối tượng có liên quan và phải
được thể hiện bằng văn bản (trừ trường hợp pháp luật quy định khác)
Kết quả của việc áp dụng QPPLHC không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan, mà còn có giá trị làm căn cứ pháp lí cần thiết cho việc thực hiện QPPLHC
trong các trường hợp khác. Sự công khai của các quyết định hành chính nhằm bảo đảm tính minh bạch trong hd
ADPLHC của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền, tránh hiện tượng nhũng nhiễu, tham nhũng, tham ô… Mặt khác,
việc quy định phải thể hiện hành chính dưới dạng văn bản nhằm bảo đảm tính triệt để pháp lí cho quyết định đó,
cũng là cơ sở để truy cứu trách nhiệm khi có sai phạm xảy ra. Vì văn bản là hình thức chứa đựng thông tin một
cách chính xác, đầy đủ, dễ lưu trữ và có thể sử dụng lại được.
6) Kết quả áp dụng quy phạm pháp luật hành chính phải được đảm bảo thực hiện trong thực tế
Quyết định ADPLHC là quyết định mang tính cưỡng chế, nhân danh NN do đó, quyết định này phải được các
chủ thể áp dụng tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm túc, chính xác. Nếu không hoạt động áp dụng quy phạm
pháp luật hành chính sẽ trở thành vô nghĩa và làm giảm lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Cần phải sử
dụng nhiều biện pháp và phương tiện khác nhau kể cả bộ máy cưỡng chế để bắt buộc các đối tượng có liên quan
phải thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hành chính, như vây pháp luật mới thực hiện triệt để được , tôn
trọng và tăng cường được pháp chế XHCN .
VD: Nếu cá nhân VPHC bị phạt tiền nhưng k thực hiện thì cqnn có quyền kê biên tài sản, khấu trừ lương, khấu
trừ thu nhập
Câu 5. Phân tích đặc điểm: “Tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính chủ yếu được giải
quyết theo thủ tục hành chính và bởi các cơ quan hành chính”.
Đầu tiên phải nhận thức được rằng, không phải mọi tranh chấp phát sinh trong QHPLHC đều được giải
quyết theo thủ tục hành chính và bởi cơ quan hành chính, mà những tranh chấp này còn được giải quyết thông
qua cơ quan tư pháp là tòa án và theo thủ tục tố tụng hành chính nữa. Tòa án chỉ tham gia giải quyết đối với
những tranh chấp mang tính chất phức tạp, đặc biệt quan trọng…
Các tranh chấp được giải quyết chủ yếu bởi các cơ quan hành chính NN là vì các tranh chấp này phát
sinh từ QHPLHCNN, trong khi đó các cơ quan hành chính NN là các CQ được NN trao thẩm quyền quản lí NN
trên lĩnh vực hành chính, trong đó bao gồm cả những tranh chấp hành chính. Nên loại cơ quan chủ yếu sẽ giải
quyết tranh chấp hành chính là các cơ quan hành chính.
Phần lớn các tranh chấp hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính. Trong QHPLHC, khách thể
hướng tới của các bên quan hệ không phải là quyền và lợi ích của các bên mà là quyền và lợi ích của NN, tập thể
dung hòa với quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân. Bởi vậy, trong hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính
khi đối tượng quản lí cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình đang bị xâm hại, không được đảm bảo, họ sẽ
làm đơn khiếu nại nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại chính là biểu hiện của sự bất đồng
về quyền và lợi ích giữa hai chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính. Khiếu nại cũng là sự kiện pháp lí làm
phát sinh tranh chấp hành chính giữa chủ thể quản lí hành chính và đối tượng quản lí. Theo quy định của Luật
khiếu nại năm 2011 thì đối tượng của khiếu nại là quyết định hành chính và hành vi hành chính. Hầu hết các TH
khiếu nại quyết định hành chính, hvhc của cá nhân, tổ chức được giải quyết theo thủ tục giải quyết khiếu nại do
Luật khiếu nại quy định, thủ tục này là thủ tục hành chính. Tuy nhiên, với mục đích hướng tới một xã hội công
bằng và nhằm đảm bảo tính khách quan trong giải quyết tranh chấp hành chính, theo quy định của pháp luật hiện
hành một số tranh chấp hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính kết hợp với thủ tục tố tụng hành
chính.
VD: Hầu hết quyết định kỉ luật cán bộ, công chức bằng các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ
ngạch, cách chức, buộc thôi việc khi nảy sinh tranh chấp hành chính đều giải quyết theo thủ tục hành chính – thủ
tục giải quyết khiếu nại. Tuy nhiên, riêng quyết định kỉ luật áp dụng hình thức buộc thôi việc khi nảy sinh tranh
chấp hành chính sau khi giải quyết theo thủ tục giải quyết KN mà công chức đó k đông tình thì có thể khởi kiện
yêu cầu toàn án có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục tố tụng.
Như vậy, phần lớn tranh chấp hc được giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính, một số ít các tranh chấp hc còn
được giải quyết theo thủ tục tố tụng hc nếu cá nhân, tổ chức khiếu nại khởi kiện ra tòa án có thẩm quyền theo
QĐ của PL.
Câu 6. Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa về một quan hệ pháp luật
hành chính và định cách nhận diện quan hệ pháp luật hành chính.
1) Phân tích khái niệm QHPLHC
Khái niệm: QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình quản lí hành chính NN, được điều
chỉnh bởi các QPPLHC, giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau
theo QĐ của PLHC.
- QHPLHC là QHXH phát sinh trong quá trình QLHCNN: QHPLHC có thể phát sinh theo yêu cầu hợp
pháp của chủ thể quản lí hay đối tượng quản lí hành chính nhà nước. Như vậy, chỉ cần một bên chủ thể
quản lí hành chính NN hoặc đối tượng quản lí có yêu cầu hợp pháp là đã có thể làm phát sinh quan hệ
pháp luật hành chính mà không cần phải có sự đồng ý hay thoải thuân của bên kia.
- Được điều chỉnh bởi các QPPLHC: Các bên tham gia QHPLHC có thể là cơ quan NN, tổ chức hay cá
nhân; có thể nhân danh NN, vì lợi ích của NN hoặc nhân danh chính mình nhưng họ đều phải thực hiện
các quyền và nghĩa vụ do QPPLHC quy định. Việc quy định và thực hiện các quyền và nghĩa vụ này là
cần thiết đối với việc xác lập và duy trì trật tự quản lí NN.
- Giữa các CQ, tc, cá nhân mang quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của PLHC:
+ QHPLHC là quan hệ “quyền lực-phục tùng”, quan hệ bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham gia.
Chủ thể đặc biệt: tham gia QHPLHC trên cơ sở quyền lực NN
Chủ thể thường: nghĩa vụ cháp hành việc sử dụng quyền lực NN của chủ thể đặc biệt
Tuy nhiên, không có nghĩa là trong QHPLHC, chủ thể đặc biệt chỉ có quyền và chủ thể thường chỉ có
nghĩa vụ.
+ Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt vừa là quyền vừa là trách nhiệm của chủ thể này.
Chủ thể thường tuy có trách nhiệm chấp hành các mệnh lệnh của chủ thể đặc biệt song cũng có
những quyền nhất định xuất phát từ yêu cầu đảm bảo tính khách quan, đúng pháp luật của các hành vi
quản lí hành chính NN hoặc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ như: quyền yêu cầu, đề nghị,
khiếu nại, tố cáo…
VD: Quan hệ QLHCNN giữa UBND huyện X với công dân A về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Quyền cũng là nghĩa vụ của UBND huyện X là cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân A
khi đảm bảo các điều kiện theo QĐ của PL. Công dân A có quyền yêu cầu UBND huyện X cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho mình. Nghĩa vụ của công dân A là phải thực hiện đầy đủ các điều kiện mà PL
quy định về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như có đơn, biên lai thuế, giấy tờ chứng minh
quyền hợp pháp, các loại giấy tờ khác có liên quan…
+ Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt chỉ có hiệu lực khi nó làm phát sinh nghĩa vụ chấp
hành của chủ thể thường. Mặt khác, việc thực hiện quyền của chủ thể thường trong QHPLHC chỉ có ý
nghĩa thực sự nếu nó làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận, xem xét giải quyết của chủ thể đặc biệt.
VD: Công dân có quyền khiếu nại nhưng nếu việc thực hiện quyền khiếu nại đó của công dân không
làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
thì việc khiếu nại đó của công dân chỉ mang tính hình thức, không có giá trị pháp lí.
VD: Em có đến Công an quận đống đa để làm giấy chứng nhận đăng kí mô tô, xe gắn máy. Thì lúc này công an
ở đó sẽ có nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu đăng kí của em. Sự kiện pháp lí ở đây là em đi đăng kí xe
mô tô. CA quận đống đa là cq được nhà nước trao quyền quản lí về việc cấp biển số xe và giấy chứng nhận đăng
kí xe của em.
2) Cách nhận biết quan hệ pháp luật hc (đặc điểm của quan hệ plhc)
1. Quyền và nghĩa vụ hai bên chủ thể quan hệ plhc luôn gắn với hoạt động chấp hành – điều hành (giải thích
ra)
VD: Quan hệ QLHCNN giữa UBND huyện X với công dân A về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Tổng thể quyền và nghĩa vụ pháp lí của UBND huyện X và công dân A đều gắn với hoạt động chấp
hành-điều hành, cụ thể là chấp hành Luật đất đai và các QPPL khác có liên quan và UBND huyện X tổ chức
và chỉ đạo trực tiếp công dân A thực hiện những QPPL này trên thực tế.
2. Một bên chủ thể trong QHPLHC được sử dụng quyền lực NN (chủ thể đặc biệt, chủ thể quản lí hcnn). Tính
chất chung của chủ thể quản lí là được sử dụng quyền lực NN và có quyền áp đặt ý chí của mình đối với
đối tượng quản lí khi tiến hành quản lí hcnn. Đây là biểu hiện của sự bất bình đẳng ý chí trong
QHPLHCNN.
VD: QHPLHC giữa chủ tịch UBND huyện X và công dân A về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
CTUBND huyện X là chủ thể quản lí, chủ thể được sử dụng quyền lực NN để áp đặt ý chí của mình trong việc
cấp hay không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho công dân A. Dù việc cấp hay không cấp giấy chứng
nhận của UBND huyện X là hợp pháp hay không hợp pháp thì ngay sau khi có quyết định của UBND huyện X
sẽ xác định cd có quyền hay không có quyền sử dụng đất. Điều này thể hiện rõ nét quyền áp đặt ý chí của UBND
huyện X trong tư cách là chủ thể quản lí đối với công dân A là đối tượng quản lí.
3. QHPLHC có thể phát sinh do yêu cầu từ hai bên chủ thể trong QHPLHC (như trên)
4. Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC (tranh chấp hc) được giải quyết theo thủ tục hc (như
trên)
5. Cả hai bên chủ thể trong QHPLHC khi vi phạm yêu cầu của PLHC đều phải chịu trách nhiệm trươc NN
chứ kp trước bên kia
6. Đối tượng hướng đến là một lĩnh vực nhất định như kinh tế, văn hóa, ý tế…
Bởi bản chất của QHPLHC là quan hệ quản lí hành chính NN với việc hướng tới sự bảo đảm, bảo vệ quyền và
lợi ích công, do vậy một trong các bên vp đều phải chịu trách nhiệm trước NN.
Bên vp là chủ thể quản lí thì việc gánh chịu trách nhiệm pháp lí trước NN là tất yếu bởi họ luôn thực hiện thẩm
quyền của mình nhân danh quyền lực NN.
Bên vp là đối tượng quản lí thì họ phải gánh chịu trước chủ thể quản lí NN.
Câu 7. Phân tích năng lực chủ thể quan hệ pháp luật hành chính.
1. NLCT đặc biệt (chủ thể mang quyền lực NN)
 Đối với cá nhân
- Thời điểm xuất hiện NLPLHC: Năng lực PLHC của loại chủ thể này bắt đầu khi quyết định bổ nhiệm,
phân công vị trí công tác có hiệu lực và năng lực này chấm dứt khi có quyết định bãi nhiệm, cách chức
hoặc hết nhiệm kì công tác.
VD: A thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp. Công chức A có năng lực chủ thể của 1 công chức kể từ
thơi điểm Bộ trường Bộ Tư pháp kí quyết định bổ nhiệm A vào ngạch công chức: chuyên viên. NLCT của
công chức A sẽ chấm dứt ngay sau khi Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với
công chức A.
- Phạm vi năng lực: NHỎ HƠN HOẶC BẰNG NLPLHC của cơ quan, tổ chức nơi họ công tác
- Khi trở thành cán bộ, công chức làm việc trong CQNN, họ sử dụng quyền lực của NN trong phạm vi
thẩm quyền của mình tác động tới đối tượng quản lí để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được
giao. Năng lực chủ thể của cán bộ, công chức được PL quy định phù hợp với năng lực chủ thể của cơ
quan và vị trí công tác của cán bộ công chức đó. Họ là cán bộ, công chức khi thực hiện công việc của
mình. Còn ngoài chức vụ, quyền hạn của mình thì cán bộ, công chức không còn là cán bộ, công chức sử
dụng quyền lực nữa mà trở thành cá nhân bình thường.
VD: Cảnh sát giao thông khi thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của mình, họ có quyền xử phạt hành
chính cá nhân vi phạm trật tự an toàn giao thông. Nhưng trong cuộc sống đời thường, họ có thể bị chủ thể khác
xử phạt nếu như họ vi phạm.
 Chủ thể là cơ quan, tổ chức: NL chủ thể của cơ quan, tổ chức phát sinh khi cơ quan đó được thành lập
và chấm dứt khi cơ quan đó giải thể, quyết định dừng hoạt động, …. Ngay từ khi thành lập các cơ quan,
tổ chức này đã được NN trao quyền để thay mặt NN giải quyết những công việc cụ thể, phạm vi và
quyền hạn này được quy định rõ ràng ở trong văn bản pháp luật.
2. Năng lực chủ thể thường
 Chủ thể là cá nhân
Đối với cá nhân, NLCT trong QHPLHC hội tụ 2 yếu tố là NLPLHC và NLHVHC của họ.
NLPLHC là điều kiện cần còn NLHVHC là điều kiện đủ để một cá nhân trở thành chủ thể của QHPLHC *
- NLPLHC của cá nhân: khả năng cá nhân được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ pháp lí nhất định
do NN quy định; NLPLHC của các cá nhân là giống nhau
- NLHVHC của cá nhân: khả năng của cá nhân được NN thừa nhận mà với khả năng đó họ có thể tự mình thực
hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính đồng thời phải gánh chịu những hậu quả pháp lí nhất định do
hành vi mình mang lại.; NLHVHC của cá nhân phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Độ tuổi: Cá nhân phải từ đủ 14 tuổi trở lên mới có thể bị xử phạt VPHC. Công dân từ đủ 12 tuổi đến dưới 18
tuổi mới có thể bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
- Tình trạng sức khỏe: Người mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình thì không có NLHVHC đối với mọi loại quan hệ PLHC.
- Trình độ đào tạo, khả năng tài chính: Công dân VN phải có trình độ cử nhân trở lên mới có khả năng được bổ
nhiệm làm thẩm phán.
- Sự thừa nhận của NN: Một người có đủ điều kiện lái xe máy (đủ 18 tuổi) nhưng năng lực hành vi của người này
trong việc điều khiển xe không mặc nhiên phát sinh mà chỉ phát sinh khi NN cấp bằng lái xe.
 Chủ thể là cơ quan, tổ chức: NLPLHC của chủ thể này xuất hiện khi tổ chức được thành lập và chấm
dứt khi tổ chức, cơ quan đó giải thể, phá sản. PL không quy định chủ thể này phải có NLHVHC mà chỉ
cần có NLPLHC. NLPLHC của chủ thể này được quy định trong văn bản luật và phạm vi NLPLHC của
chủ thể này được quy định trong các văn bản áp dụng pháp luật của NN như: quyết định công nhận
đăng kí kinh doanh… điều này đồng nghĩa với việc, chủ thể này chỉ cần có NLPLHC trên những lĩnh
vực nhất định, phụ thuộc vào những gì mà người đại diện của tổ chức này đi đăng kí thành lập tổ chức.
Câu 8. Sự cần thiết quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương? Phân tích và chứng minh
Quản lí theo ngành: là hoạt động quản lí các đơn vị, tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội có cùng cơ cấu kinh tế- kĩ
thuật hoặc hoạt động với mục đích giống nhau làm cho hoạt động của các tổ chức này phát triển một cách đồng bộ
Quản lí theo địa phương:là hoạt động quản lí trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự phân vạch địa giới hành chính
nhà nước.
Trong hoạt động quản lí hành chính NN, quản lí theo ngành và quản lí theo chức năng luôn kết hợp chặt chẽ với
quản lí theo địa phương. Đó là sự kết hợp giữa quản lí theo chiều dọc của các Bộ với quản lí theo chiều ngang của
chính quyền địa phương, theo sự phân công trách nhiệm và phân cấp quản lí giữa các ngành, các cấp. Sự kết hợp này
trở thành nguyên tắc cơ bản của quản lí hành chính nhà nước. Sự kết hợp này cần thiết bởi lẽ:
- Thứ nhất: mỗi vùng, mỗi địa phương trên cả nước có các đặc điểm về tự nhiên, văn hóa – xã hội, lịch sử là không
giống nhau. Do đó, nếu chúng ta áp dụng chung một cách quản lí thì sẽ không phù hợp và không mang lại hiệu quả,
thậm chí kìm hãm sự phát triển của địa phương đó. Nên việc kết hợp quản lí theo ngành, quản lí theo chức năng với
quản lí theo lãnh thổ mới có thể nắm bắt, khai thác được hết thế mạnh của từng địa phương, trên cơ sở đó việc quản
lí, đầu tư mới mang lại hiệu quả trên từng lĩnh vực.
- Thứ hai: Ở mỗi địa phương thì có nhiều đơn vị, tổ chức của các ngành khác nhau: kinh tế, giáo dục, y tế… và hoạt
động của các ngành này sẽ luôn bị chi phối bởi yếu tố địa phương (tự nhiên, con người, văn hóa, lịch sử…). Bên cạnh
đó, các ngành ở mỗi địa phương lại có mỗi liên hệ với các ngành này ở địa phương khác. Do đó, nếu chỉ quản lí theo
địa phương, hoặc theo ngành mà không có sự kết hợp giữa quản lí theo địa phương và theo ngành thì sẽ dẫn đến hiện
tượng cục bộ ngành hoặc cục bộ địa phương… dẫn đến tình trạng các ngành không được phát triển, hay hoạt động
kém hiệu quả.
Chứng minh: huyện A có đất đỏ bazan, thích hợp trồng cây ăn quả lâu năm. Huyện B là đất cát, không thích hợp
trồng cây ăn quả lâu năm mà chỉ thích hợp trồng các loại cây ngắn ngày như lạc… để phát triển kinh tế nông nghiệp ở
2 địa phương này, thì Giám đốc sở nông nghiệp biết thế mạnh của từng huyện, từ đó đề ra hướng phát triển phù hợp
trong lĩnh vực nông nghiệp. Trường hợp giám đốc sở nông nghiệp không dựa trên đặc điểm của mỗi địa phương, mà
chỉ dựa vào hướng phát triển chung của ngành nông nghiệp toàn tình, sẽ dẫn đến việc mang cây ăn quả lâu năm áp
dụng chung cho toàn tình, bao gồm cả những vùng có đất cát. Tức là việc quản lí trên lĩnh vực kinh tế phải bám sát
vào từng địa phương nhất định, chứ không được tách rời. Vì bản chất mỗi lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục đều chịu
sự chi phối của đặc điểm ở từng địa phương.
Câu 9. Sự cần thiết phải kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo chức năng và liên ngành? Phân tích và
chứng minh?
- Ngành: là chỉ tổng thể những đơn vị, tổ chức sản xuất – kinh doanh có cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật
hay các tổ chức, đơn vị hoạt động với mục đích giống nhau (như cùng sản xuất một loại sản phẩm, cùng
thực hiện một loại dịch vụ…)
VD: ngành đóng tàu, ngành xây dựng…
- Quản lí theo chức năng: quản lí theo lĩnh vực chuyên môn nhất định của quản lí hành chính nhà nước
như: Kế hoạch, tài chính, giá cả, hợp tác quốc tế…
Trong một ngành, có rất nhiều hoạt động chuyên môn khác nhau, nếu không có sự quản lí chặt chẽ, rõ ràng
sẽ dẫn đến việc các hoạt động chuyên môn này sẽ hoạt động không có hiệu quả, không theo một mục đích nhất
định dẫn đến sa sút, khủng hoảng trong nội bộ ngành đó. Nên vấn đề quan trọng đặt ra là cần có các cơ quan làm
chức năng quản lí các hoạt động chuyên môn trong mỗi ngành một cách đồng bộ, thống nhất và có mục tiêu định
hướng phát triển rõ ràng. (Trong nội bộ ngành)
VD: Nếu giống cá kém chất lượng, dẫn đến đầu ra cũng khó đáp ứng được thị trường khó tính nên toàn ngành
thủy sản bị ảnh hưởng xấu. Nhưng nếu có cơ quan chức năng quản lí các mặt ở hoạt động tạo giống như cơ quan
chức năng về lĩnh vực khoa học công nghệ (giúp áp dụng vào nuôi giống), cơ quan chức năng về lĩnh vực giá
cả… thì giúp hoạt động chuyên môn ở khâu gây giống diễn ra hiệu quả hơn… từ đó toàn bộ ngành thủy sản mới
hoạt động ổn định và phát triển được. Tức là phải có cơ quan chức năng giám sát, quản lí cũng như hoạch định
chính sách… (vd về nội bộ ngành)
Hơn nữa, trên các nước thì mỗi ngành không hoạt động độc lập mà có sự ràng buộc, tác động biện chứng
với nhau. Nên khi một ngành bị ảnh hưởng thì cũng sẽ kéo theo sự ảnh hưởng của các ngành khác, do vậy phải
có cơ quan chức năng làm nhiệm vụ quản lí chung giữa tất cả các ngành, điều khiển, chi phối cũng như hoạt định
chính sách hợp lí để các ngành cùng tạo tiền đề thúc đẩy nhau phát triển. (Liên ngành)
VD: Ngành vận tải không hoạt động độc lập, vì nếu ngành xăng dầu có biến động mà ở đây là giá xăng tăng, thì
ngành vẫn tải cũng bị ảnh hưởng nặng nề, đẩy doanh thu của ngành vận tải xuống… Do đó, vấn đề đặt ra là cần
phải có sự phối hợp giữa cơ quan quản lí ngành vận tải và cơ quan chức năng quản lí ngành xăng dầu có mối liên
hệ, hợp tác cũng như cùng đưa ra các chính sách để đôi bên có lợi và phát triển, tránh trường hợp mỗi ngành hoạt
động độc lập, cục bộ sẽ gây ra hậu quả hết sức nặng nề… (ví dụ về quản lí liên ngành)
Câu 10. Phân tích đặc điểm hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý? Nêu ví dụ?
Hình thức quản lí hành chính NN là những biểu hiện có tính tổ chức- pháp lí của những hoạt động cụ thể cùng loại
của chủ thể QLHCNN nhằm hoàn thành nhiệm vụ được đặt ra trước chủ thể ấy.
- Hình thức quản lí hành chính nn mang tính pháp lí hiện nay bao gồm các hoạt động sau: Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, ban hành văn bản áp dụng pháp luật và thực hiện một số hoạt động mang tính
chất pháp lí. Trong đó, hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp luật là hoạt động quan trọng mang
tính quyết định đến hiệu quả của hình thức này trong việc quản lí hành chính nhà nước. Cả 3 hoạt động
nề có nội dung là việc sử dụng quyền lực nhà nước, đc pháp luật quy định cụ thể về nhiều phương diện
như hình thức, trình tự, thủ tục…; có thể làm phát sinh, chấm dứt các QHPL cụ thể.
 Ban hành VBQPPL là hình thức quan trọng nhất vì áp dụng mọi đối tượng, được sử dụng
nhiều nhất. Chủ thể ban hành là các cq có thẩm quyền. Bởi vì những hình thức mang tính pháp
lí như: ban hành VBQPPL, ban hành VB ADQPPL là những công cụ cực kì hiệu quả trong
việc điều chỉnh các đối tượng hành chính, các chủ thể và quan hệ PLHC, buộc các đối tượng
này phải tuân theo một khuôn khổ mang tính pháp lí nhất định và chịu sự ràng buộc chặt chẽ
của các quy phạm pháp luật hành chính, đảm bảo trật tự quản lí hành chính.
VD: Muốn quản lí trật tự giao thông đường bộ bằng cách điều chỉnh hành vi của các chủ thể tham gia giao
thông, thì các cá nhân, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện hoạt động mang tính pháp lí đó là ban hành văn
bản quy phạm pháp luật: Luật giao thông đường bộ, Nghị định, Thông tư… Để điều chỉnh hành vi của các
chủ thể khi tham gia giao thông. Đây là hình thức quản lí hành chính NN mang tính pháp lí vì cơ quan, cá
nhân có thẩm quyền đã sử dụng văn bản QPPL để tham gia quản lí hành chính NN trên lĩnh vực giao thông
đường bộ.
 Ban hành VBADPL là hình thức chủ yếu vì nhiều người sử dụng, sử dụng thường xuyên.Mục
đích là cá biệt hóa QPPL, tổ chức thực hiện pháp luật
 Thực hiện hđ khác mang tính chất pháp lí là hoạt động áp dụng QPPL gồm: lập và cấp 1 số
văn bản hành chính ( biên bản hành chính), đăng kí sự kiện pháp lí (đăng kí khai sinh, khai tử);
đơn phương thực hiện 1 số hành vi hành chính cần thiết
Câu 11. Phân tích nguyên tắc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính trong quản lý hành chính nhà nước?
Phương pháp cưỡng chế hành chính là phương pháp mà chủ thể quản lí hành chính sử dụng các biện pháp cưỡng chế
nhà nước buộc đối tượng quản lí phải có nhwungx xử sự nhất định
1. Chỉ áp dụng cưỡng chế trong trường hợp cần thiết, khi ppthuyết phục không mang lại hiệu quả
hoặc hiệu quả không cao.
Nguyên tắc này có thể xem là một nguyên tắc rất nhân đạo và có lợi cho chủ thể vi phạm. Bởi vì trước khi phải
chịu biện pháp cưỡng chế, chủ thể này đã được NN “nhân từ” áp dụng biện pháp xử lí nhẹ hơn, ít nặng nề hơn
nhưng do chủ thể này không chấp hành theo quyết định xử lí nên dẫn đến việc nhà nước mới sử dụng biện pháp
cưỡng chế. Bp cưỡng chế được xem như là biện pháp cuối cùng, chỉ áp dụng khi các biện pháp nhẹ hơn không
giải quyết được vấn đề đang phát sinh đó.
VD: Một hộ gia đình xây nhà vượt quá số tầng cho phép. Sau nhiều lần UBND quận nhắc nhở gia đình phá bỏ
phần xây dựng trái phép nhưng gia đình không thực hiện nên UBND quận ra quyết định cưỡng chế để phá bỏ
phần xây dựng trái phép.
2. Cần lựa chọn biện pháp cưỡng chế hiệu quả nhất trong các biện pháp cưỡng chế
NN đặt ra nhiều loại biện pháp cưỡng chế, để các chủ thể có thẩm quyền có thể linh động áp dụng đối với
từng loại vi phạm cụ thể trên thực tế. Chính sự quy định đa dạng như thế này dẫn đến hệ lụy là có TH chủ
thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế tùy tiện hoặc cố tình lựa chọn biện pháp cưỡng chế nặng nề
và không cần thiết đối với trường hợp vi phạm. Do đó, nhà nước phải đặt ra nguyên tắc này để có lợi cho đối
tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, cũng như bảo vệ các đối tượng này khỏi sự lạm quyền của các chủ
thể có thẩm quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế.
3. Không áp dụng biện pháp cưỡng chế trong những trường hợp mục đích đề ra đã đạt được hoặc
cả khi những mục đích đề ra không thể thực hiện được.
4. Khi áo dụng biện pháp cưỡng chế cần cố gắng hạn chế đến mức thiệt hại thấp nhất cho cá nhân,
tổ chức cũng như cho xã hội.
Thiệt hại ở đây chủ yếu là thiệt hại về tài sản, sự thiệt hại này được bắt nguồn từ quá trình các chủ thể có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Do đó, cần phải hạn chế mức thấp nhất về thiệt hại cho cá
nhân, tổ chức và toàn xã hội.
5. Trong khi áp dụng biện pháp cưỡng chế cần chú ý đến những đặc điểm của đối tượng bị cưỡng
chế
Nguyên tắc này đã phần nào giảm xuống sự cứng nhắc của các điều luật về cưỡng chế, tức là đòi hỏi các chủ
thể có thẩm quyền cưỡng chế, trong quá trình thi hành biện pháp cưỡng chế phải xem xét các vấn đề liên
quan đến đối tượng bị cưỡng chế, để đưa ra giải pháp hoặc lựa chọn hoặc thay đổi biện pháp cưỡng chế phù
hợp với hoàn cảnh, điều kiện khách quan của đối tượng bị áp dụng biện pháp cưỡng chế.
Tức là mặc dù luật quy định áp dụng biện pháp cưỡng chế này đối với chủ thể này, nhưng nếu chủ thể đó
gặp những trở ngại, khó khăn, hiểm nghèo… thì chủ thể áp dụng cưỡng chế phải thay đổi biện pháp cưỡng
chế nhẹ hơn hoặc có biện pháp xử sự phù hợp hơn chứ không cứng nhắc là cứ khăng khăng làm theo điều
luật.
Câu 12. Phân tích khái niệm thủ tục hành chính? Phân tích khái niệm thông qua ví dụ về thủ tục hành chính cụ
thể?
Khái niệm: Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản lí hành chính nhà nước theo 1 trình tự
nhất định trong đó cq, cá nhân có thẩm quyền thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ,;cá nhân, tổ chức thực hiện quyền,
nghĩa vụ
Thủ tục hành chính bao gồm các yếu tố:
- Các công việc cụ thể cần phải thực hiện trong thủ tục hành chính
- Thủ tục, trình tự thực hiện
- Cơ quan, người có thẩm quyền trong thủ tục hành chính đó
- Thời hạn, thời hiệu giải quyết thủ tục hành chính
- Hồ sơ, các giấy tờ liên quan
Với cách định nghĩa này về thủ tục hành chính, thì trước hết chúng ta phải hiểu thủ tục hành chính là một quá
trình, trình tự hay là một giai đoạn. Có thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc. Tính từ thời điểm bắt đầu đến thời
điểm kết thúc thủ tục, thì trải qua các giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn lại chứa các nội dung và mang những
hình thức khác nhau do pháp luật hành chính quy định.
Vì đây là thủ tục hành chính, nên thủ tục này chỉ phát sinh trong quá trình giải quyết các công việc liên quan đến
quản lí hành chính nhà nước, tức là khi đi giải quyết các công việc liên quan đến quản lí hành chính nhà nước thì
phải tuân theo những trình tự, thủ tục mà pháp luật đã quy định. Việc tuân theo đảm bảo cho sự hoạt động hiệu
quả của việc quản lí hành chính nhà nước cũng như bảo đảm đầy đủ các quyền lợi cho các chủ thể khi tham gia
vào quan hệ pháp luật hành chính.
Đối tượng của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật hành chính là để giải quyết các công việc liên
quan đến quản lí HCNN, mà như nói ở trên thì khi giải quyết các công việc của quản lí hành chính NN thì phải
tuân theo thủ tục mà PL đã quy định, do đó, các chủ thể khi tham gia vào quan hệ PLHC cũng phải tuân theo thủ
tục hành chính mà PL quy định. Do vai trò, vị trí pháp lí của các chủ thể là khác nhau, nên yêu cầu thủ tục của
các chủ thể cũng khác nhau.
VD: anh A và chị B đi đăng kí kết hôn. Kp ngẫu nhiên mà A và B được công nhận hợp pháp hôn nhân luôn
mà phải trải qua một vài bước mà pháp luật HN và GĐ 2014 đã quy định, đó là A và B phải lần lượt xuất
trình giấy tờ tùy thân: CMT, Sổ hộ khẩu… và sau đó phải khai vào các tờ khai mà pháp luật đã quy định.
Sau đó nạp cho cán bộ tiếp nhận đăng kí. Cán bộ này có nhiệm vụ xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ
và những thộng tin được ghi trong tờ khai của A và B. Khi các giấy tờ đã hợp pháp, cán bộ mới tiến hành
chấp nhận và trao giấy chứng nhận kết hôn cho A và B.
Phân tích khái niệm thông qua ví dụ trên
- Chủ thể tham gia: A, B và cán bộ X
+ X là cán bộ thực hiện nhiệm vụ giải quyết công việc liên quan đến quản lí hành chính NN mà ở đây là
lĩnh vực hôn nhân và gia đình,
+ A,B đang thực hiện quyền được kết hôn của mình theo quy định của PL.
Thủ tục: . Kp ngẫu nhiên mà A và B được công nhận hợp pháp hôn nhân luôn mà phải trải qua một vài
bước mà pháp luật HN và GĐ 2014 đã quy định, đó là A và B phải lần lượt xuất trình giấy tờ tùy thân:
CMT, Sổ hộ khẩu… và sau đó phải khai vào các tờ khai mà pháp luật đã quy định. Sau đó nạp cho cán bộ
tiếp nhận đăng kí. Cán bộ này có nhiệm vụ xác minh tính hợp pháp của các giấy tờ và những thộng tin được
ghi trong tờ khai của A và B. Ngoài ra còn phải trả lời các câu hỏi của cán bộ X. Khi các giấy tờ đã hợp
pháp, cán bộ mới tiến hành chấp nhận và trao giấy chứng nhận kết hôn cho A và B.
Còn phía bên cán bộ X, người đại diện cho NN để giải quyết công việc liên quan đến quản lí hành chính NN,
không phải thích mà cán bộ X đồng ý công nhận hôn nhân cho A và B, mà trước đó, cán bộ X phải tiến hành xác
minh giấy tờ, cũng như trao đổi một vài vấn đề với A và B. Sau khi tiến hành đầy đủ theo quy định của PL, nhận
thấy việc kết hôn là đồng thuận và đúng PL, các giấy tờ hợp pháp, thì lúc này X mới trao giấy chứng nhận kết
hôn cho A và B.
Qua ví dụ trên ta thấy, A, B muốn có được giấy chứng nhận kết hôn phải trải qua các bước mà PL quy định.
Cán bộ X muốn công nhận hôn nhân cho A và B cũng phải trải qua các thủ tục nhất định mà pháp luật đã quy
định.
Câu 13. Trình bày về chủ thể của thủ tục hành chính? Nêu ví dụ cụ thể?
Như chúng ta đã biết, chủ thể thủ tục hành chính được phân chia thành hai loại: chủ thể thực hiện thủ tục hành chính
và chủ thể tham gia thủ tục hành chính.
1. Chủ thể thực hiện thủ tục hành chính: là cơ quan nn, người có thẩm quyền, cá nhân, tổ chức đc nn trao quyền
tham gia tố tụng hành chính để thực hiện thẩm quyền của mình theo quy định pháp luật
- cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
- cá nhân, tổ chức khác được NN trao quyền
- Cơ quan, cá nhân phối hợp
Tùy thuộc vào từng loại việc cần giải quyết và phụ thuộc vào thẩm quyền mà nhà nước trao cho, thì mỗi cơ quan hành
chính sẽ được thực hiện những loại thủ tục khác nhau.
VD: Khi cần xử lí trường hợp vượt đèn đỏ, CSGT sẽ ra quyết định xử phạt đối với cá nhân vi phạm, khi ra quyết định
thì CSGT sẽ phải thực hiện đúng với thủ tục xử lí VPHC mà PL đã quy định…
- Kp mỗi cơ quan hành chính mới có thể trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính, mà cơ quan như
Tòa án, VKS cũng có thể trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính trong trường hợp quản lí nội
bộ, tuyển dụng, khen thưởng…
- Các tổ chức chính trị-xã hội trở thành chủ thể thực hiện thủ tục hành chính khi ban hành văn bản liên
tịch.
2. Chủ thể tham gia thủ tục hành chính: là những cá nhân, tổ chức không nhân danh nhà nước tham gia vào thực
hiện thủ tục hành chính, để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- cá nhân, tổ chức là đối tượng quản lí HCNN
- người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
- người làm chứng, người phiên dịch, người giám định ( người ko có quyền và nghĩa vụ liên quan- bên
t3)
VD: A muốn tố cáo B có hành vi trái pháp luật, hành vi của B đã xâm hại đến lợi ích của A. Để bảo vệ quyền lợi
của mình, A đã sử dụng quyền tố cáo mà PL trao cho, A phải tham gia vào thực hiện thủ tục tố cáo đúng như PL
quy định để hoàn thành mục đích tố cáo B.
Câu 14. Phân tích khái niệm quyết định hành chính thông qua Quyết định hành chính cụ thể?
Khái niệm: Quyết định hành chính là một dạng của quyết định PL. Nó là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực củ NN
thông qua những hành vi của các chủ thể được thực hiện quyền hành pháp trong hệ thống cơ quan hành chính NN
Tiến hành theo một trình tự dưới hình thức nhất định
Theo quy định của PL
Nhằm đưa ra những chủ trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó giải quyết một
công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lí hành chính NN.
Quyết định hành chính cụ thể: Quyết định xử phạt vi phạm luật giao thông đường bộ của CSGT đối với người VP.
Trong vd này, quyết định được ban hành ở đây là quyết định xử phạt VPHC, đây là loại văn bản áp dụng PL do cảnh
sát giao thông trong quá trình trực tiếp thực hiện nhiệm vụ ban hành đối với người VP. CSGT là cá nhân có thẩm
quyền ban hành quyết định XPHC mà NĐ 46 Chính phủ đã quy định thẩm quyền. Tức là văn bản ADPL mà cảnh sát
giao thông ban hành là dựa trên cơ sở của QPPL về lĩnh vực giao thông đường bộ, hay chính xác là CSGT là cá nhân
có thẩm quyền cụ thể hóa các quy phạm trong nghị định 46-CP vào thực tiễn, nhằm thực hiện quản lí hành chính NN
trên lĩnh vực GTĐB.
Câu 15. Phân loại quyết định hành chính? Ý nghĩa của phân loại Quyết định hành chính?
1. Căn cứ vào tính chất pháp lí:
+ Quyết định chủ đạo:
Do chủ thể có thẩm quyền ban hành, thường là những chủ thể có vị trí quan tọng trong hệ thống hành chính
Nd là hoạch định chiến lược, chủ trương lớn, chính sách… về quản lí hành chính đối với cả một vung, 1 địa
phương
VD: Nghị quyểt của chính phủ về cải cách thủ tục hành chính trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức
+ Quyết định quy phạm: ban hành quyết định quy phạm là hoạt động mang tính đặc trưng của chủ thể được sử
dụng quyền hành pháp. Trên cơ sở pháp luật sẽ ban hành những quy phạm để cụ thể hóa luật, pháp lệnh để quản
lí xã hội trên từng lĩnh vực.
Với nd đặt ra là các quy tắc xử sự, xác định quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng có liên quan, mang tính khuôn
khổ pháp lí.
VD; nghị định của chính phủ, quyết định của thủ tướng chính phủ, nghị quyết của bộ và cq ngang bộ, quyết định
của bộ trường, quyết định của ubnd các cấp
QĐQP sử dụng nhiều lần, nhiều đối tượng.
+ Quyết định cá biệt:
Là quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết định được ban hành trên cơ sở các quyết định chủ đạo và quy
phạm của các cơ quan cấp trên hoặc của bản thân cơ quan ban hành quyết định đó nhằm giải quyết những việc cá
biệt, cụ thể, chỉ có hiệu lực đối với các đối tượng cụ thể và chỉ được áp dụng một lần.
Ban hành quyết định cá biệt là hoạt động thường xuyên chính vì vậy mà pháp luật mới được thi hành.
VD: Quyết định XPHC, Quyết định Kỉ luật buộc thôi việc đối với công chức
2. Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định
+ Quyết đinh hành chính của CP, Thủ tướng Chính Phủ: CP – nghị quyết, nghị định, TTCP – quyết định, chỉ thị.
+ QĐHC của các Bộ và CQNB: quyết định, chỉ thị, thông tư.
+ QĐHC của UBND: quyết định, chỉ thị
+ QĐHC của các CQ chuyên môn thuộc UBND: quyết định, chỉ thị (quyết định cá biệt)
+ QĐHC liên tịch: Đây là loại quyết định khác với những loại quyết định trên về chú thể ra quyết định. Các loại
quvết định trên chi do một chủ thổ duy nhất ban hành để thực hiện quyền lực nhà nước còn quyết định hành
chính liên lịch được ban hành bởi nhiều cơ quan nhà nước khác nhau, thậm chí còn có cả sự phối hợp của tổ
chức xã hội. Dĩ nhiên, những loại quyết định loại này không nhiều so với những quyết định trên. Quyết định
hành chính liên tịch có hình thức là những thông tư liên lịch, nghị quyết liên tịch.
Ý nghĩa của phân loại quyết định hành chính:
- Việc phân loại quyết định hành chính giúp cta dễ phân biệt được quyết định hành chính bất kì là quyết
định cá biệt, quy phạm hay chủ đạo.
- Giúp cta phân biệt được CQHC nào thì có thẩm quyền ra loại QĐ này.
- Giúp cho cá nhân, tổ chức được trao quyền quản lí hành chính NN thực hiện nhiệm vụ của mình một
cách hiệu quả hơn, tránh sự chồng chéo, rắc rối trong việc ra quyết định hành chính bất kì.
16. Phân tích các yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính.
Quyết định hành chính
- là một dạng của quyết định pháp luật
- là kết quả sự thể hiện ý chí quyền lực nhà nước thông qua những hành vi của các chủ thể được thực
hiện quyền hành pháp
- tiến hành theo một trình tự nhất định theo quy định của pháp luật,
- đưa ra những chủ trương, biện pháp, các quy tắc xử sự
- giải quyết một công việc cụ thể trong đời sống xã hội nhằm thực hiện chức năng quản lý hành chính
nhà nước
Yêu cầu về tính hợp pháp của quyết định hành chính:
- Quyết định hành chính được ban hành bởi các chủ thể có thẩm quyền
 Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt hình thức: là thẩm quyền của mỗi cơ quan được
ban hành những loại quyết định hành chính nào do pháp luật quy định. Pháp luật quy định cơ quan nào có thẩm
quyền ban hành loại quyết định hành chính gì là căn cứ vào chức năng, quyền hạn của cơ quan đó với quan niệm
rằng khi ban hành các loại quyết định đó từng cơ quan có thể thực hiện tốt nhất công việc của mình. Ví dụ căn
cứ vào điều 109 Hiến pháp 1992 và Điều 1 Luật tổ chức chính phủ 2001 thì thẩm quyền của Chính phủ là ban
hành những Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ hay những quyết định, chỉ thị của thủ tướng Chính phủ để đề
ra những chủ trương, chính sách, giải pháp lớn về quản lý hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc một đơn vị
hành chính nhất định như: Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP của Chính phủ nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và
ùn tắc giao thông ở Việt Nam; Nghị định 93/2008/NĐ-CP ngày 22-8-2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tư pháp.
 Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính về mặt nội dung: thể hiện ở chỗ mỗi cơ quan được quyền
ban hành quyết định hành chính về những vấn đề gì, với tính chất, mức độ nào, tới đối tượng và khách thể quản
lý cụ thể nào, trong giới hạn lãnh thổ và thời gian nào. Theo Điều 116 Hiến pháp 1992 (sửa đổi bổ sung năm
2001) và Luật tổ chức Chính phủ 2001 (Điều 6, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28) thì Bộ và cơ quan ngang bộ là cơ quan
hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn ở trung ương nên có thể ban hành các quyết định hành chính
thực hiện chức năng quản lí hành chính nhà nước về một ngành, đa ngành hoặc lĩnh vực công tác trên phạm vi
toàn quốc. Ví dụ, Bộ trưởng Bộ tư pháp được ban hành các quyết định hành chính “ thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến,
giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; hành chính tư pháp; bổ trợ tư pháp và các công tác tư pháp khác trong
phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ”
(Điều 1 Nghị định 93/2008/NĐ-CP) như Quyết định 04/2008/QĐ-BTP ngày 19-03-2008 Về việc ban hành Quy
chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”, Thông tư 06/2007/TT-BTP ngày 05-07-2007 Hướng dẫn
thực hiện một số thủ tục hành chính trong hoạt động thi hành án dân sự,…).
Việc ban hành quyết định hành chính đúng thẩm quyền sẽ tránh được tình trạng chồng chéo, dẫm chân lên nhau,
cùng một công việc mà có nhiều chủ thể tham gia, từ đó giúp cho việc giải quyết mọi công việc được nhanh
chóng, chính xác và gọn nhẹ, tránh lạm quyền hay trốn tránh trách nhiệm. Việc phân định rõ thẩm quyền cũng sẽ
tạo điều kiện để các chủ thể quản lý hợp tác ban hành các quyết định hành chính dễ dàng hơn.

- Quyết định hành chính không trái với Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên :
 Quyết định hành chính có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với các quyết định có hiệu lực pháp lý
cao hơn.
Hệ thống pháp luật Việt Nam gồm nhiều văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao, thấp khác nhau, trong đó văn
bản có hiệu lực pháp lý thấp phải phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao. Tính hợp pháp về nội dung của
quyết định hành chính cá biệt biểu hiện ở sự phù hợp của quyết định hành chính so với các văn bản pháp luật
chứa đựng văn bản pháp luật được chọn để áp dụng. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý khác nhau quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì quyết định hành chính phải phù hợp với văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn, nếu các văn bản đó do cùng một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau thì
quyết định hành chính cá biệt phải phù hợp với văn bản được ban hành sau (Điều 80 Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật). Ví dụ: Nghị định của Chính phủ số 96/2007/NĐ-CP ngày 06-06-2007 hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Điện ảnh phải phù hợp với Luật Địên ảnh 2006 do Quốc hội ban hành.
 Nội dung quyết định hành chính phải hài hòa, thống nhất với các quyết định hành chính có cùng hiệu
lực pháp lý.
Các quyết định hành chính có cùng hiệu lực pháp lý có nội dung không thống nhất với nhau thì một cách tự
nhiên không có quyết định nào có khả năng làm mất hiệu lực của quyết định khác, trừ trường hợp quyết định sau
được dùng để sửa đổi, thay thế, bãi bỏ quyết định trước hoặc các quyết định này do cùng một  cơ quan ban
hành thì quyết định được ban hành sau có khả năng làm mất hiệu lực của quyết định được ban hành trước. Trong
trường hợp các quyết định hành chính có hiệu lực phá
p lý ngang nhau và cùng có hiệu lực thi hành mà nội dung không hài hòa, thống nhất với nhau thì sẽ gây ]khó
khăn cho việc thực hiện pháp luật và tất nhiên sẽ không tạo ra hiệu quả tốt cho việc quản lý hành chính.
 Các quyết định hành chính trong cùng một loại phải thống nhất với nhau. Mỗi quyết định hành chính
gồm nhiều quy phạm pháp luật điều chỉnh một nhóm quan hệ gần gũi với nhau phát sinh trong một lĩnh vực xã
hội cụ thể. Giữa các quy phạm pháp luật trong cùng một quyết định có thể có những quan hệ với nhau về nhiều
phương diện. Các quy phạm này nếu không thống nhất có thể vô hiệu hóa lẫn nhau, gây khó khăn trong việc
thực hiện chúng. Ví dụ Nghị quyết của Quốc hội số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 về việc thi hành luật hôn nhân
và gia đình năm 2000 phải thống nhất với Nghị định của Chính phủ số 70/2001/ NĐ – CP ngày 3/10/2001 quy
định chi tiết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
- Quyết định hành chính phải được ban hành đúng hình thức do pháp luật quy định 
Quyết định hành chính là một hình thức ban hành văn bản pháp luật của các cơ quan quản lí hành chính
Nhà nước, đòi hỏi phải ban hành đúng tên gọi và hình thức được pháp luật quy định.

 Yêu cầu về tên loại của quyết định hành chính : Quyết định được ban hành đúng tên loại, trước hết là
không sử dụng tên loại của các văn bản hành chính thông dụng. Ngoài ta, pháp luật còn quy định mỗi loại quyết
định hành chính được dùng để quy định những vấn đề gì?
 Yêu cầu về thể thức và bố cục của quyết định : Thể thức của quyết định gồm quốc hiệu, tên cơ quan, tổ
chức ban hành quyết định; tên loại và trích yếu của quyết định; nội dung quyết định, công vụ, họ tên, chữ ký của
người có thẩm quyền, dấu cơ quan, tổ chức; nơi nhận; dấu chỉ mức độ khẩn, mật độ quyết định. Ở mức độ nào
đó thì những thông tin này cho phép đánh giá quyết định có hợp pháp hay không về mặt hình thức, nội dung,
thẩm quyền ban hành.
 Bố cục của quyết định cũng góp phần trong việc thể hiện và chuyển tải nội dung tới người đọc. Pháp
luật cũng quy định về bố cục của từng loại quyết định tương ứng với vai trò của chúng trong quản lý. Những quy
định này tạo nên sự thống nhất trong việc trình bày nội dung của từng loại quyết định. Bố cục của các quyết định
hành chính được quy định cụ thể trong Thông tư Liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm
2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản.

- Quyết định hành chính cần được ban hành đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định:
Các thủ tục này được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành. Một quyết định
hành chính được ban hành đúng trình tự, thủ tục vừa đảm bảo đạt được mục đích đề ra vừa tránh sự lạm quyền
của chủ thể quản lí. Ví dụ như khi xây dựng, ban hành quyết định hành chính của Chính phủ thì trước khi dự
thảo được trình Chính phủ phải được Bộ tư pháp thẩm tra.
Trình tự xây dựng và ban hành quyết định hành chính nói chung thông thường phải trải qua các bước : sáng kiến
ban hành quyết định; dự thảo quyết định; trình dự thảo; truyền đạt ý kiến. Có nhiểu loại quyết định hành chính,
nếu căn cứ vào tính chất pháp lí, nội dung thì quyết định hành chính được chia làm 3 loại: quyết định chủ đạo,
quyết định quy phạm, quyết định cá biệt. Với mỗi loại quyết định hành chính thì sẽ có những trình tự, thủ tục
ban hành khác nhau được quy định trong luật.
Quyết định chủ đạo là những quyết định nhằm đưa ra những chủ trương chính sách, giải pháp lớn về quản lý
hành chính đối với cả nước, một vùng hoặc đối với một đơn vị hành chính nhất định. Quyết định quy phạm nhằm
ban hành những quy tắc xử sự, xác định các quyền và nghĩa vụ cho các đối tượng liên quan, tạo ra một khuôn
khổ pháp lí trong đó các chủ thể của pháp luật hành chính sẽ thực hiện các quyền và nghĩa vụ -p;của mình. Với
nội dung như vậy nên hai loại quyết định này thường phải có nhiều chủ thể tham gia, có nhiều bước, có nội
dung, thời hạn rõ ràng quy định trong luật.
Thể hiện rõ trong trình tự xây dựng và ban hành quyết định của Thủ tướng chính phủ: dự thảo quyết định, chỉ thị
của thủ tướng giao và chỉ đạo cơ quan soạn thảo. Cơ quan này có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tùy theo tính
chất, nội dung của dự thảo tổ chức lấy ý kiến các thành viên chính phủ, của chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch
ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan. Bộ tư pháp có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng
văn bản về các dự thảo quyết định, chỉ thị của thủ tướng. Sau đó, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục chỉnh lý dự thảo
và báo cáo thủ tướng về ý kiến của cơ quan, tổ chức các nhân hữu quan. Thủ tướng sẽ là người trực tiếp xem xét
để ký quyết định, chỉ thị.

Quyết định cá biệt: trên cơ sở hai quyết định trên, quyết định hành chính cá biệt được ban hành nhằm mục đích
hướng đến việc cho các chủ thể thực hiện được các quyền cũng như nghĩa vụ trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Với đặc điểm là phải giải quyết nhanh chóng trên thực tế các vụ việc nên thủ tục của ban hành quyết định
này ít phức tạp hơn. Ví dụ: Khi  người đứng đầu một cơ quan sử dụng cán bộ, công chức muốn ra một quyết định
cho nghỉ hưu phải tuân theo trình tự Điều 6: thông báo nghỉ hưu, điều 7 Quyết định nghỉ hưu (theo nghị định số
143/2007/NĐ-CP về thủ tục thực hiện nghỉ hưu đối với cán bộ công chức đủ điều kiện nghỉ hưu)

17. Phân tích khái niệm cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành - điều hành, có
cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
Phân tích khái niệm: Ngoài cơ quan tư pháp và cơ quan quyền lực..., thì cơ quan hành chính nhà nước cũng là
một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, giúp nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trên lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước. Vì cơ quan hành chính nhà nước cũng là một bộ phận của bộ máy nhà nước, nên
cơ quan hành chính cũng được tổ chức, và hoạt động theo những gì mà pháp luật đã quy định, mà cụ thể là trong
các văn bản quy định pháp luật như: Luật tổ chức chính quyền năm 2015, luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật 2012, Hiến pháp 2013... Theo quy định của Hiến pháp 2013, thì cơ quan hành chính ở trung ương là Chính
phủ phải chịu trách nhiệm, báo cáo và chấp hành Quốc hội ( cơ quan quyền lực ở trung ương ),còn ở địa phương
thì UBND phải chịu trách nhiệm, báo cáo vật chấp hành HĐND ( cơ quan quyền lực ở địa phương ),nên hoạt
động chủ yếu của cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động chấp hành - điều hành. Mà cụ thể ở đây là là cơ
quan hành chính phải chịu sự điều hành của cơ quan quyền lực.
18. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước ? Nêu ý nghĩa phân loại cơ quan hành chính.
Hiện nay, có 3 cách phân loại cơ quan hành chính dựa trên các tiêu chí như sau:
- Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: Chúng ta chia thành cơ quan hành chính ở TW và cơ quan hành chính ở địa
phương. Cơ quan hành chính ở trung ương bao gồm: Chính phủ, Bộ 1 và cơ quan ngang bộ2. Cơ quan hành chính
ở địa phương bao gồm UBND
- Căn cứ vào thẩm quyền: thẩm quyền ở đây là thẩm quyền giải quyết công việc , thì chúng ta chia thành cơ quan
hành chính có thẩm quyền chung và cơ quan hành chính có thẩm quyền chuyên môn. Thẩm quyền chung là
quyền giải quyết, quản lý tất cả các lĩnh vực. Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: Chính phủ,

1
18 Bộ: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao, Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông Vận tải,
Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường

2
 4 cơ quan ngang Bộ:Ủy ban Dân tộc, Thanh tra Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, Văn phòng Chính phủ. Ngoài ra, chính phủ còn có các
cơ quan trực thuộc (không phải cơ quan hành chính) hiện tại bao gồm: Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
UBND. Thẩm quyền chuyên môn là giải quyết, quản lý một lĩnh vực nhất định. Cơ quan hành chính có thẩm
quyền chuyên môn: bộ và cơ quan ngang bộ 3
- Căn cứ và nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc ở đây tức ý nói đến công việc của cơ quan hành chính do
một người hay nhiều người quyết định, tổ chức theo chế độ cá nhân lãnh đạo hay tập thể lãnh đạo. Đương nhiên
nếu tổ chức theo chế độ cá nhân lãnh đạo thì việc đưa ra quyết định giải quyết công việc cũng phải do cá nhân
quyết định và ngược lại nếu tổ chức theo chế độ tập thể thì việc giải quyết cũng phải quyết định theo của tập thể.
Chúng ta chia thành hai loại: cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo và
cơ quan hành chính nhà nước tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người.
Ý nghĩa của việc phân loại
- Việc phân loại giúp dễ dành hơn trong việc phân định thẩm quyền quản lý
- Phân loại giúp chúng ta dễ dành nhận thức được địa vị pháp lý của các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó biết
được cơ quan nào là cơ quan chấp hành, cơ quan nào là cơ quan điều hành...
- Giúp chúng ta biết được cơ quan hành chính nhà nước kia là cơ quan hoạt động theo hình thức thủ trưởng hay
tập thể lãnh đạo, từ đó xác định được thẩm quyền trong trong việc ra quyết định hành chính của cơ quan đó...
19. Phân tích đặc điểm cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương ?
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, thì phạm vì hành chính ở địa phương bao gồm
các cấp theo thứ tự từ cao xuống thấp như sau:
- Cấp tỉnh/ Thành phố trực thuộc TW ( gọi chung là cấp tỉnh )
- Cấp huyện/ Thành phố trực thuộc tỉnh/ Quận / Thị xã ( gọi chung là cấp huyện )
- Cấp xã/ phường/ thị trấn ( gọi chung là cấp xã )
Do đó, cơ quan hành chính ở địa phương cũng phân thành 3 cấp nêu trên. Các cơ quan hành chính ở địa phương
có đặc điểm sau

3
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh (cơ quan hành chính Nhà nước thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức theo
Nghị định 24/2014/NĐ-CP. Bao gồm: Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Tài chính; Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn; Sở Giao thông Vận tải (hay Sở Giao thông-Công chính ở các thành phố trực thuộc trung ương); Sở Xây dựng; Sở Tài
nguyên và Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thong; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học
và Công nghệ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Y tế; Thanh tra tỉnh; Văn phòng Ủy ban Nhân dân; Các cơ quan chuyên môn được tổ chức theo
đặc thù riêng của từng tỉnh, chẳng hạn như Sở Ngoại vụ không phải tỉnh nào cũng có.

Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân cấp huyện (là cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền chuyên môn) được tổ chức
theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP. Bao gồm: Các cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phòng Tài chính-Kế hoạch; Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã
hội; Phòng Văn hoá và Thông tin; Phòng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra huyện; Văn phòng Hội đồng Nhân dân và Ủy ban
Nhân dân

Ngoài 10 cơ quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở tất cả các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh như trên, còn có một số cơ
quan chuyên môn để phù hợp với từng loại hình đơn vị hành chính cấp huyện:Phòng Quản lý Đô thị; Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn; Phòng Công Thương;Tổ chức các cơ quan chuyên môn ở các huyện đảo (căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng huyện đảo, Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quyết định số lượng và tên gọi các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân huyện
đảo)

Các cơ quan đại diện của các Bộ tại địa phương bao gồm các cục và chi cục. Chẳng hạn như Tổng cục Thống kê có các đại diện tại các tỉnh
là cục thống kê tỉnh, tại các huyện là chi cục thống kê.

Cấp xã, phường, thị trấn không có cơ quan chuyên môn, song có chức danh chuyên môn sau đây:Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự;
Văn phòng-Thống kê; Địa chính-Xây dựng; Tài chính-Kế toán; Tư pháp-Hộ tịch; Văn hóa-Xã hội
- Là cơ quan hành chính cấp dưới, trực thuộc trực tiếp cơ hành chính cấp trên là Chính phủ: do căn cứ phạm vì
lãnh thổ nên ra chia thành hai cấp, cấp địa phương và cấp TW. Cấp TW có chức năng đề ra đường lối, chủ
trương, những định hướng phát triển còn cơ quan hành chính cấp địa phương có nhiệm vụ chấp hành, tuân theo
những chủ trương, đường lối đó. Đây là hình thức quản lý theo hàng dọc
- Cơ quan hành chính ở địa phương là cơ quan chấp hành cơ quan quyền lực cùng cấp: ngoài theo quy định của
pháp luật, thì chúng ta đã biết, ở cấp TW chính phủ phải chịu trách nhiệm, báo cáo và chấp hành quốc hội nên ở
địa phương, UBND cũng có nhiệm vụ tương tự là chấp hành cơ quan quyền lực ở địa phương là HĐND, chịu
trách nhiệm và có nghĩa vụ báo cáo với HĐND. HĐND đề ra các nghị quyết nhằm điều chỉnh, định hướng phát
triển các lĩnh vực và UBND cùng cấp có nghĩa vụ chấp hành các chủ trương, định hướng đó. Đây là hình thức
quản lý theo hàng ngang - Cơ quan hành chính ở địa phương chỉ tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh
đạo: Bởi vì như chúng ta đã biết, UBND là cơ quan hành chính có thẩm quyền chung, tức là có thẩm quyền quản
lý một lúc nhiều lĩnh vực: y tế, giáo dục, an ninh quốc phòng, ... trên lãnh thổ hành chính của mình, vì mang
trong mình quyền năng to lớn nên trọng trách cơ quan hành chính ở địa phương này cũng lớn lao, do đó mọi
quyết định đưa ra phải được sự đồng tám của tập thể, chứ không phải là một cá nhân thủ trưởng là được - Cơ
quan hành chính ở địa phương chỉ có thẩm quyền quản lý hành chính nhà nước trên một phạm vi lãnh thổ nhất
định
20. So sánh cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương với cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương?
Các cơ quan hành chính Nhà Các cơ quan hành chính Nhà
nước ở TW nước ở địa phương
Địa vị pháp lý Cao hơn Thấp hơn
Phạm vi quản lý hành chính Nhà Trên cả nước Chỉ trong một phạm vi lãnh thổ
nước nhất định
Hiệu lực của văn bản quy phạm Trên cả nước Chỉ trong một phạm vi lãnh thổ
pháp luật nhất định
Chức danh đứng đầu Thủ tướng Chủ tịch UBND

21. Chính quyền cơ sở ? Nêu ví dụ ?


Chính quyền cơ sở là cơ quan hành chính này nước ở cấp xã, bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan
hành chính nhà nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, hoạt động theo chế độ lãnh
đạo tập thể, cá nhân phụ trách, gần dân và sát sao đời sống của quần chúng nhân dân
VD: UBND phường Láng Hạ là chính quyền cấp cơ sở

22. Phân tích khái niệm công chức theo quy định của Luật cán bộ, công chức hiện hành?
Khái niệm: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong
cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân là không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp
và bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm
bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
• Phân tích: Dựa trên định nghĩa về công chức mà Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã nêu, ta có thể đi phân
tích như sau.
- Phạm vi: Công chức đầu tiên phải là công dân Việt Nam, để được xem là công dân Việt Nam thì người này
phải mang quốc tịch Việt Nam, có thể là vừa quốc tịch Việt Nam vừa quốc tịch nước ngoài. Bởi vì công chức là
người làm việc trong các cơ quan của nhà nước, có nhiều lĩnh vực liên quan đến việc vận hành bộ máy nhà nước
cũng như những bí mật an ninh quốc phòng, do đó ngay từ đầu định nghĩa công chức, thì phải ấn định bắt buộc
muốn là công chức thì phải là công dân Việt Nam.
- Hình thức tuyển: Công dân muốn trở thành công chức thì phải qua một trong hai hình thức đó là tuyển dụng
hoặc thông qua bổ nhiệm. Tuyển dụng có thể bằng cách thi tuyển hoặc xét tuyển. Ở công chức không có bầu cử
hay phê chuẩn như đối với hình thức tuyển cán bộ bởi vì tính chất của công chức và cán bộ là khác nhau, cán bộ
là người nắm chức vụ quan trọng do đó hình thức tuyển cũng có thể khắt khe và cân nhắc kỹ lưỡng, tiêu chí cao
hơn nên cần sự nhất trí của số đông thành viên (như bầu cử)...
- Nơi công tác: Nơi công tác, làm việc của Công chức tương đối đa dạng, có thể làm việc trong bộ máy nhà
nước, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị - xã hội hay đơn vị sự nghiệp công lập. Một điều cần lưu ý là nếu công
chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, thì chỉ làm ở trong bộ máy lãnh đạo, quản lý. Tức là công
chức không được trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất hay làm việc trực tiếp (nghĩa hẹp) trong đơn vị sự
nghiệp công lập.
- Nguồn lương: Nguồn lương cung cấp cho công chức chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước. Cá biệt, đối với
công chức làm việc ở đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn lương sẽ trích từ quỹ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Bởi vì đơn vị sự nghiệp công lập đa số là có nguồn thu, nên việc trả lương cho công chức sẽ trích một phần từ
nguồn thu của đơn vị này.
23. Phân tích khái niệm viên chức theo quy định của Luật viên chức hiện hành?
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
của pháp luật.
Viên chức đầu tiên phải là công dân Việt Nam, để được xem là công dân Việt Nam thì người này phải mang
quốc tịch Việt Nam, có thể là vừa quốc tịch Việt Nam vừa quốc tịch nước ngoài. Bởi vì công chức là người làm
việc trong các cơ quan của nhà nước, có nhiều lĩnh vực liên quan đến việc vận hành bộ máy nhà nước cũng như
những bí mật an ninh quốc phòng, do đó ngay từ đầu định nghĩa công chức, thì phải ấn định bắt buộc muốn là
công chức thì phải là công dân Việt Nam.

Hình thức tuyển dụng của viên chức cũng khác nhiều so với hình thức tuyển cán bộ, công chức. Viên chức chỉ
thi tuyển bằng cách thi tuyển hoặc xét tuyển

Nơi làm việc của viên chức là kẻ những đơn vị sự nghiệp công lập như: doanh nghiệp nhà nước, các trường đại
học công lập... chứ không làm ở bộ máy nhà nước hay các cơ quan của của Đảng cộng sản Việt Nam hay các tổ
chức chính trị xã hội

Đơn vị sự nghiệp công lập là những tổ chức, doanh nghiệp có nguồn thu do đó nguồn lương để chị trả cho viên
chức cũng trích từ nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập

24. Phân biệt khái niệm cán bộ với khái niệm công chức ? Ví dụ?

Cán bộ Công chức


Hình thức tuyển dụng Bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm Tuyển dụng, bổ nhiệm

Nơi làm việc Cơ quan của ĐCS, nhà nước, tổ Cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội chức chính trị - xã hội, cơ quan -
đơn vị quân đội và công an, đơn
vị sự nghiệp công lập

Thời gian làm việc Theo nhiệm kì Biên chế( không có thời hạn)
Ngân sách nhà nước, hoặc trích từ
Nguồn lương Ngân sách quỹ của đơn vị sự nghiệp công
lập

25. Phân biệt khái niệm công chức với khái niệm viên chức ? Ví dụ ?

Viên chức Công chức

Hình thức tuyển dụng Chỉ có tuyển dụng Ngoài tuyển dụng còn có bổ
nhiệm

Nơi làm việc Đơn vị sự nghiệp công lập Cơ quan của Đảng, nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan -
đơn vị quân đội và công an, đơn
vị sự nghiệp công lập

Thời gian làm việc Theo hợp đồng( có thời hạn) Biên chế( không có thời hạn)
Ngân sách nhà nước, hoặc trích từ
Nguồn lương Trích từ quỹ của đơn vị sự nghiệp quỹ của đơn vị sự nghiệp công
công lập lập

26. Phân tích trách nhiệm kỷ luật của công chức .


Cũng giống như viên chức hay cán bộ, khi vi phạm pháp luật thì công chức cũng sẽ bị chịu các loại trách nhiệm
pháp lý, trong đó có trách nhiệm kỷ luật.
Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm kỷ luật của công chức là những vi phạm của công chức về những quy định mà
pháp luật đã cấm như: Vi phạm nghĩa vụ, vi phạm các điều cấm mà công chức không được làm, vi phạm pháp
luật hình sự...
Các hình thức xử lý lý kỷ luật đối với công chức bao gồm: Khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách
chức, buộc thôi việc. Tất nhiên là hình thức kỷ luật bằng giáng, chức cách chức chỉ áp dụng đối với những công
chức giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo. Còn đối với các công chức không giữ chức vụ thì làm gì có chức vụ mà cách
chức hay giáng chức.
Bên cạnh đó, nếu bị kết án mà được hưởng án treo thì công chức vẫn có thể tiếp tục làm việc, công tác tại cơ
quan, tổ chức đang làm vì án treo là không phải chấp hành án phạt tù và công chức vẫn có điều kiện (tự do về
thân thể) để để tiếp tục công việc của mình. Ngược lại, nếu bị phạt tù và không được hưởng án treo thì công chức
sẽ bị buộc thôi việc, vì khi chấp hành hình phạt tù rồi thì công chức không thể làm việc, công tác tại cơ quan, tổ
chức được nữa.
Còn đối với công chức nắm chức vụ, thì dù là án treo hay phải chấp hành hình phạt tù thì đều miễn nhiên bị buộc
thôi giữ chức vụ. Bởi vì, thân là công chức giữ vai trò quan trọng là điều hành, quản lý một đơn vị, cơ quan mà
lại vi phạm nghiêm trọng (bị tòa án tuyên) thì không còn đủ tư cách để giữ vị trí quản lý, và việc bị tòa án tuyên
nên cũng cho thấy mức độ nghiêm trọng của vi phạm phạm của công chức nắm chức vụ quản lý, do đó công
chức nằm chức vụ quản lý miễn nhiên bị thôi giữ chức vụ kể từ ngày có hiệu lực của bản án, quyết định của tòa
án.
Sau 24 tháng, tính từ thời điểm có hành vi vi phạm của công chức mà không bị phát hiện thì sẽ không bị xử lý kỷ
luật. Lí giải cho điều này là vì các vi phạm kỷ luật có tính chất không thực sự nghiêm trọng, do đó, nếu sau một
quãng thời gian đủ dài, nếu không phát hiện thì coi như công chức đã vi phạm không còn vi phạm nữa.
Bình thường trong thời gian 2 tháng, tính từ lúc lúc phát hiện hành vi vi phạm, thì công chức phải bị xử lý kỷ
luật, trừ trường hợp vụ việc vi phạm phức tạp thì có thể kéo dài lên 4 tháng.
Khi bị xử lý kỷ luật, thì công chức vi phạm đều bị kéo dài thời gian nâng bậc lương và trì hoãn thời gian được cử
đi học, đào tạo, bồi dưỡng...
27. Phân tích trách nhiệm vật chất của viên chức.
Ngoài trách nhiệm kỷ luật, thì viên chức còn phải chịu một trách nhiệm khác nữa gọi là trách nhiệm vật chất.
Tương tự như trách nhiệm kỷ luật, thì trách nhiệm vật chất cũng chỉ phát sinh đối với viên chức nếu viên chức có
lỗi khi để xảy ra thiệt hại, mà cụ thể trong trường hợp này là thiệt hại về vật chất.
Pháp luật đã lý luận rằng, khi viên chức để xảy ra thiệt hại về vật chất thì cũng phải có trách nhiệm bồi thường
về vật chất cho nên bên bị thiệt hại. Đương nhiên, chỉ những thiệt hại do viên chức gây ra khi đang thi hành công
việc hoặc nhiệm vụ thì mới phát sinh trách nhiệm vật chất, còn nếu không phải đang thi hành công việc hoặc
nhiệm vụ thì có thể là trách nhiệm dân sự...
Khi viên chức gây thiệt hại vật chất đối với chính đơn vị sự nghiệp công lập mà mình đang công tác, thì viên
chức phải tự đứng ra chịu trách nhiệm đền bù trực tiếp đối với đơn vị sự nghiệp công lập đó. Nhưng nếu viên
chức gây thiệt hại đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan khác (trong khi đang thực hiện công việc, nhiệm vụ) thì đơn
vị sự nghiệp công lập nơi viên chức đang công tác sẽ phải thay viên chức đó đứng ra đền bù vật chất cho bên bị
thiệt hại, sau đó viên chức sẽ có trách nhiệm bù đắp khoản tương đương mà đơn vị sự nghiệp công lập đã đền bù
cho bên bị thiệt hại.
28. Phân tích khái niệm tổ chức xã hội .
Khái niệm: Tổ chức xã hội là hình thức tổ chức tự nguyện của công dân tổ chức Việt Nam có chung mục đích
tập hợp, hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ, không vì lợi nhuận nhằm đáp ưng da lợi ích chính đáng của
các thành viên và tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội Phân tích khái niệm:
- Trước hết, tổ chức xã hội là tổ chức không phải do nhà nước lập ra, mà là do chính nhân dân lập ra. Có thể là
một nhóm người hoặc một bộ phận tầng lớp, giai cấp có chung mục đích lập ra
VD: ĐCSVN do giai cấp công nhân lập ra để bảo vệ quyền lợi cho giai cấp công nhân và toàn thể nhân dân lao
động
- Dựa trên quy định của Hiến pháp thì người dân có quyền tự do hội hộ nhưng phải trong khuôn khổ mà pháp
luật cho phép, nên các tổ chức xã hội luôn phải hoạt động tuân theo pháp luật và Hiến pháp, bên cạnh đó các
thành viên trong tổ chức xã hội còn phải tuân theo theo điều lệ của hội
- Vì mục đích của các tổ chức xã hôi là hướng tới các hoạt động vì lợi ích chung của toàn xã hội, nên tổ chức xã
hội luôn hoạt động phi lợi nhuận. Nếu hoạt động vì lợi nhuận thì không còn là tổ chức xã hội nữa mà lúc này sẽ
trở thành pháp nhân thương mại...
- Các tổ chức xã hội tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội thông qua các hoạt động của tổ chức như: giám sát,
đóng góp ý kiến, thực hiện quyền khiếu nại,... Ngoài ra tổ chức xã hội còn có thể thực hiện một số hoạt động
mang tính chất quyền lực nhà nước chẳng hạn như tổ chức công đoàn
29. Phân loại tổ chức xã hội.
Tổ chức xã hội được phân loại như sau:
- Tổ chức chính trị:
+ Các thành viên đều có mục tiêu chính trị, khuynh hướng chính trị giống nhau
+ Chỉ ra đời khi quyền lực nhà nước thuộc về một giai cấp nhất định và cơ quan quyền lực nhà nước được lập ra
bằng phương thức bầu cử dân chủ + Tổ chức chính trị tập trung những người đại diện cho một giai cấp hay lực
lượng nhất định trong xã hội để đòi hỏi và dành quyền lực về phe mình VD : Đảng cộng sản Việt Nam
Tổ chức chính trị xã hội:
+ Đại diện cho một lực lượng xã hội nhất định
+ Mục tiêu thực hiện các hoạt động xã hội xoay quanh chính trị
+ Không nhằm đòi hoặc giành chính quyền về phe mình VD: mặt trận tổ quốc, đoàn thanh niên,...
- Các tổ chức xã hội nghề nghiệp
+ các thành viên có mục tiêu chung là giải quyết, giúp đỡ nhau các vấn đề liên quan đến nghề nghiệp
+ Các thành viên tham gia vào tổ chức một cách tự nguyện
+ Không có mục tiêu dành quyền lực về lực lượng của mình
- Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
+ Loại tổ chức này rất phổ biến đa dạng
+ Tập hợp những người cùng sở thích, mục đích giống nhau
+ Hoạt động dựa trên điều lệ
+ Quy mô, phạm vì hết sức đa dạng
+ Duy trì hoạt động bằng kinh phí tổ chức của mình
- Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
+ Mục tiêu thành lập vì lợi ích chung của xã hội
+ Thành lập dựa trên đề nghị, sáng kiến của nhà nước
+ Phạm vi tổ chức, địa bàn hoạt động khá bó hẹp, quy mô nhỏ: làng, xã, khu phố...
+ Chủ yếu do nhà nước chủ quản
30. Phân biệt cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức xã hội.
Cơ quan hành chính nhà nước Tổ chức xã hội
Chủ thể sáng lập Nhà nước Người dân
Thẩm quyền ban hành văn bản Có Không
pháp luật
Mục đích thành lập Để thay mặt nhà nước thực hiện Vì lợi ích của thành viên, lợi ích
nhiệm vụ quản lý hành chính nhà của xã hội hoặc của đất nước
nước
Thành viên Cán bộ, công nhân, viên chức Người dân cũng có thể là viên
chức ( công đoàn )
Quyền lực Mặc định quyền lực nhà nước Gần như là không mang quyền
lực ( chỉ mang quyền lực khi thực
hiện hoạt động nhân danh nhà
nước )
Phạm vi hoạt động Cả nước, trên mọi lĩnh vực Bó hẹp về lãnh thổ và lĩnh vực

Câu 31: Phân biệt quy chế pháp lí hành chính của công dân việt nam với quy chế pháp lí hành
chính của người nước ngoài cư trú tại việt nam.
Quy chế pháp lí hành chính là tổng thể các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân
trong quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các văn bản pháp luật.

Quốc tịch là một phạm trù chính trị – pháp lí thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, đồng thời
quốc tịch còn xác định một cá nhân là công dân. Có thể nói người có quốc tịch của quốc gia nào là công dân của
quốc gia đó. 

Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam (Khoản 1 Điều 17
Hiến pháp năm 2013)

Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc
tạm trú ở Việt Nam (Theo Khoản 5 Điều 3 Luật quốc tịch Việt Nam 2008) Người nước ngoài là người đang ở
một nước nhưng không có quốc tịch của nước sở tại. Người không có quốc tịch là người không có quốc tịch của
một quốc gia nào và đang cư trú trên lãnh thổ của một quốc gia nào đó.

Nhìn chung QCPLHC của CDVN với NNN có những điểm khác biệt:

QCPLHC với CDVN QCPLHC với CDNN

- CDVN chỉ chịu sự ảnh hưởng của pháp luật - NNN ở VN chịu sự tài phán của hai hệ thống
VN pháp luật: PLVN và PL nước họ mang quốc tịch

- Phạm vi quyền và nghĩa vụ rộng. Được - Phạm vi quyền và nghĩa vụ của NNN hẹp hơn
hưởng tất cả các quyền, nghĩa vụ của PL VN CDVN xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch đc qđ trong
Luật Quốc Tịch ( không được tham gia các hđ liên
- Quy định trong tất cả các văn bản PL liên quan an ninh quốc gia, không phải đi nghĩa vụ, k có
quan quyền bầu cử, giới hạn nghề nghiệp, đi lại…)

- Không áp dụng biện pháp trục suất - QCPL được quy định trong một vài văn bản
(Hiến pháp 2013; Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú của người NN tại VN 28/04/2000; Pháp lệnh miễn
trừ ngoại giao năm 1993)

- Nếu có vi phạm hành chính được áp dụng


biện pháp trục suất.

Cụ thể:

Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực hành chính- chính trị

 Công dân Việt Nam:

- Quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận, kiến nghị các vấn đề của địa phương
(Điều 28 HP 2013). Nhân dân tham gia quản lí nhà nước thông qua việc thành lập ban thanh tra nhân dân để
giám sát việc thực hiện pháp luật của cqhc ở địa phương. (Điều 2 NĐ 159/2016). Cán bộ, công chức, công nhân
viên chức nhà nước có thể bầu lãnh đạo như giám đốc xí nghiệp, hiểu trưởng trường ĐH…

- Công dân VN từ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào cơ quan
quyền lực NN (QH, HĐND các cấp)

- Quyền tự do đi lại và cư trú. Công dân VN có thể đi lại, cư trú trong và ngoài nước

- Quyền tự do ngôn luận, lập hội, biểu tình theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho chính
bản thân, quyền tố cáo, khiếu nại những việc làm trái pháp luật của tổ chức, cá nhân

- Nghĩa vụ trung thành với tổ quốc, tham gia nghĩa vụ quân sự, tham gia quân đội thường trực, dự bị. Có
nghĩa vụ bảo vệ tài sản nhà nước, chống lại mọi hành vi xâm hại đến nhà nước

 Công dân NN:

- Được Nhà nước VN bảo hộ về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tài sản trên cơ sở pháp luật và điều ước
quốc tế VN. Có quyền khiếu nại với hành vi trái PL

- Tuy nhiên, so với quyền và nv của công dân VN thì năng lực hành chính của họ hạn chế hơn: không
được hưởng quyền ứng cử, bầu cử vào cơ quan quyền lực nhà nước, không phải đi nghĩa vụ quân sự, không có
quyền tự do đi lại (người nước ngoài muốn vào nhập cảnh hoặc xuất cảnh phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị
thay hộ chiếu và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của VN cấp trừ trường hợp miễn thị thực; cơ
quan, tổ chức, cá nhân muốn mời người nước ngoài vào VN phải gửi văn bản đề nghị tới cơ quan quản lí xuất
nhập cảnh thuộc Bộ CA hoặc cơ quan lãnh sự thuộc Bộ Ngoại giao…

- Nếu có vi phạm có thể bị trục xuất ra khỏi lãnh thổ VN

Thứ hai, quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực kinh tế

 Công dân VN:

- Quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp và nơi làm việc

- Quyền tự do kinh doanh các mặt hàng trừ các mặt hàng pháp luật cấm hoặc có đủ điều kiện kinh doanh
với các mặt hàng có điều kiện

- Có nghĩa vụ đóng thuế, lao động công ích, tham gia xây dựng công trình công cộng.

 Công dân NN:

- Có quyền lao động nhưng không được tự do chọn nghề nghiệp như công dân VN, bị hạn chế một số vấn
đề: tổ chức, cá nhân nước ngoài không được thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo vệ, tổ chức luật sư
nước ngoài chỉ được phép đặt tối đa 2 chi nhanh ở VN, luật sự nước ngoài không được tham gia tư vấn pháp luật
VN, tham gia bào chữa…

- Những ngành nghề muốn thực hiện phải có giấy xác nhận “đủ điều kiện an ninh trật tự” : cho thuê nghỉ
trọ, khắc con dấu, sản xuất sung, chất nổ, giải phẫu thẩm mĩ, khí đốt, kinh doanh tòa nhà cao trên 10 tầng

Thứ ba, quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực văn hóa

 Công dân VN:

- Quyền được học tập không chỉ ở trong nước mà còn theo con đường du học

- Quyền được bảo vệ sức khỏe


- Được PL bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp

 Công dân NN:

- Được học tại các trường học VN trừ một số trường đại học, trường chuyên nghiệp liên quan đế an ninh,
quốc phòng. Việc tuyển sinh theo như quy chế tuyển sinh ở VN

Câu 32: Phân tích các dấu hiệu pháp lí thuộc mặt chủ quan của vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về
quản lí nhà nước mà không phải tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính (khoản 1
Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính)

Mặt chủ quan là một trong 4 yếu tố cấu thành nên một vi phạm hành chính. Mặt chủ quan là những trạng
thái tâm lí, nhân thức, tư tưởng diễn ra bên trong chủ thể (cá nhân, tổ chức) khi thực hiện hành vi vi phạm.

Mặt chủ quan của VPHC bao gồm lỗi là yếu tố quan trọng nhất, ngoài ra trong một vài VPHC mục
đích được coi là một dấu hiệu bắt buộc.

- Thứ nhất về lỗi: Lỗi là trạng thái tâm lí bên trong của chủ thể khi thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
hành chính. Nếu thiếu lí trí hoặc ý chí thì không cấu thành lỗi, không có lỗi sẽ không có VPHC. Lỗi bao gồm lỗi
cố ý và lỗi vô ý

 Lỗi vô ý: người thực hiện hành vi phải trong trang thái có đầy đủ năng lực nhận thức và điều khiển hành
vi nhưng vì vô tình, thiếu thận trọng mà không nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội.

 Lỗi cố ý: người thực hiện hành vi trong trang thái có đầy đủ năng lực nhận thức và điều khiển hành vi,
nhận thức được hành vi nguy hiểm sẽ xảy ra nhưng vẫn cố tình thực hiện.

- Thứ hai về mục đích: khi xử phạt một hành vi vi phạm cần xác định rõ ràng hành vi của họ có thỏa mãn
đầy đủ dấu hiệu mục đích hay không

Câu 33: Phân tích chủ thể của vi phạm hành chính? Nêu ví dụ?

Chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là các tổ chức, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành
chính theo quy định của pháp luật hành chính.

- Về cá nhân, là những người có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi, không bị mắc bệnh tâm thần
hoặc các bệnh khác làm mất khả năng hoặc hạn chế khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi và đủ độ
tuổi theo pháp luật quy định:

 Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi: là chủ thể của VPHC trong trường hợp thực hiện hành vi với lỗi
cố ý. Với lỗi vô ý không phải chịu trách nhiệm hành chính.

 Người từ đủ 16 tuổi trở lên: là chủ thể của VPHC trong mọi trường hợp

- Về tổ chức: là chủ thể của VPHC có thể bao gồm các cơ quan nhà nước , các tổ chức xã hội, các đơn vị
kinh tế, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và các tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp
luật.

- Cá nhân, tổ chức nước ngoài:là chủ thể của VPHC theo quy định của pháp luật Việt Nam (điều 5 Luật
XLVPHC bao gồm các cá nhân tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp
lãnh hải, vùng, đặc quyền kinh tế, trên tàu bay, tàu biển của VN) trừ trường hợp điều ước quốc tế mà VN kí kết
tham gia có quy định khác
Ví dụ: Một người 15 tuổi điều khiển xe máy điện không cố ý vượt đèn đỏ. Hành vi không chấp hành hiệu
lệnh của đèn tín hiệu giao thông là hành vi vi phạm hành chính được quy định tại điều 6 Nghị định 46/2016/NĐ-
CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính giao thông đường bộ đường sắt. Mặc dù người thực hiện hành vi
này mới 15 tuổi nhưng do cố ý gây ra vi phạm nên vẫn được coi là chủ thể của vi phạm hành chính

Câu 34: Phân tích các dấu hiệu pháp lí thuộc mặt khách quan của VPHC

Dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của VPHC là hành vi vi phạm hành chính. Hành vi vi phạm
hành chính là hành vi mà các cá nhân, tổ chức thực hiện xâm phạm quy tắc quản lí nhà nước và bị pháp luật cấm.
Muốn biết hành vi đó có phải hành vi vi phạm hành chính hay không bao giờ cũng phải có những căn cứ pháp lí
xác định hành vi vi phạm đó sẽ bị xử phạt bằng các biện pháp xử phạt hành chính. Chỉ xử phạt với những hành
vi trái pháp luật trên thực tế còn những tư tưởng, ý chí, mong muốn chưa được biểu hiện ra bên ngoài thế giới
khách quan và tồn tại dưới dạng ý thức thì không bị truy cứu trách nhiệm hành chính.

Mặt khách quan của VPHC không chỉ mô tả mỗi hành vi trái pháp luật hành chính mà còn mô tả thêm các
dấu hiệu khác. Nếu không thỏa mãn được các dấu hiệu khác được mô tả trong mặt khách quan thì không được
coi là vi phạm hành chính.

- Thời gian thực hiện hành vi: thời điểm có hành vi vi phạm hành chính

Theo Điều 24 Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực hàng không dân dụng thì hành vi của người chỉ huy tàu bay “không khóa chốt buồng lái bay” chỉ được coi là
vi phạm quy định về an ninh hàng không khi thực hiện “trong thời gian tàu đang bay”

- Địa điểm thực hiện hành vi vi phạm: địa điểm có VPHC diễn ra

Theo Khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 119/2013/NĐ-CP ngày 9/10/2013 quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi thì việc chăn thả động vật mắc dịch của chủ
vật nuôi chỉ bị coi là vi phạm về phòng chống bệnh động vật trên cạn nếu thực hiện”ở các bãi chăn chung”

- Công cụ, phương tiện vi phạm:

Theo khoản 2 Điều 10 Nghị định số 147/2013/NĐ-CP ngày 30/10/2013 thì hành vi quảng cáo tại cảng
hàng không, sân bay chỉ bị coi là vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ tại cảng hàng không, sân bay khi thực
hiện “bằng khinh khí cầu hoặc vật thể bay khác”

- Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: hậu quả gây ra không nhất thiết là thiệt hại cụ thể tuy nhiên trong
nhiều trường hợp thì hành vi chỉ bị coi là vi phạm hành chính khi có những thiệt hại cụ thể trên thực tiễn.

Câu 35: Phân tích nguyên tắc: “Một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần”? Nêu ví dụ về vi
phạm nguyên tắc này

 Về nguyên tắc, một vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần ta có thể hiểu:

- Khi có một vi phạm hành chính xảy ra thì chỉ có một cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền được phép ra
quyết định xử phạt. Nếu hành vi vi phạm đó đã được xử phạt rồi thì quyết định xử phạt tiếp theo cho hành vi vi
phạm đó không có hiệu lực.

Ví dụ:

Ngày 15/4/2019: phát hiện hành vi xây nhà chưa được cấp phép của unbn cấp xã

Ngày 18/4/2019: Chủ tịch UBND xã ra quyết định xử phạt

Ngày 19/4/2019: Chánh thanh tra xây dựng ra quyết định xử phạt
 SAI nguyên tắc

- Trường hợp hành vi vi phạm đã bị ra quyết định xử phạt nhưng cá nhân, tổ chức vi phạm chưa thi hành
hoặc đang thi hành quyết định mà sau đó vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm đó, thì hành vi vi phạm này
được coi là hành vi vi phạm mới.

 Ý nghĩa:

- Một hành vi vi phạm thì xử phạt một lần, nhiều hành vi vi phạm xử phạt nhiều lần tương ứng với mỗi
hành vi vi phạm đó. Tránh trường hợp một hành vi vi phạm xử phạt nhiều lần.

- Việc đặt ra nguyên tắc này nhằm bảo đảm lợi ích cho người vi phạm cũng như hạn chế việc xử phạt bừa
bãi của những người áp dụng pháp luật

- Bảo đảm hiệu lực QĐXP

- Bảo đảm nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt (Điều 52)

Ví dụ: Anh A trên đường đi từ quận Cầu Giấy đến quận Đống Đa đi quá tốc độ và bị camera an ninh ở 2
quận ghi hình lại. Hành vi của anh A được coi là một hành vi vi phạm một loại tội phạm. Ở đây, cơ quan công an
chỉ của một trong hai quận mới được phép xử phạt hành chính anh A. Nếu cơ quan quận Cầu Giấy xử phạt rồi thì
cơ quan quận Đống Đa không xử phạt nữa và ngược lại.

Trường hợp, anh A đi từ quận Cầu Giấy đến quận Đống Đa, đang đi trên đường bị cơ quan công an phát
hiện và xử phạt , sau đó anh A lại tiếp tục đi quá tốc độ thì hành vi này được coi là nhiều hành vi vi phạm cùng
một vi phạm. Anh A sẽ tiếp tục bị xử phạt vì hành vi đi quá tốc độ của mình một lần nữa vì lần đi quá tốc độ lần
thứ nhất đã bị cơ quan công an ra quyết định xử phạt và lần đi quá tốc độ lần thứ hai được xem là hành vi vi
phạm mới.

Câu 36: Phân tích nguyên tắc: “Chỉ xử phạt khi có vi phạm hành chính”? Nêu 2 ví dụ vi phạm
nguyên tắc này

- Nguyên tắc này yêu cầu chỉ khi có vi phạm hành chính xảy ra thì cơ quan, cá nhân có thẩm quyền
mới được phép xử phạt, khi không có vi phạm hành chính thì không được phép xử phạt.

Khi chưa có hành vi vi phạm thì khách thể được pháp luật bảo vệ chưa bị xâm hại, điều này đồng nghĩa
chưa có sự biểu hiện của mặt khách quan ra bên ngoài thế giới khách quan thì không thỏa mãn cấu thành vi
phạm hành chính, mà không thỏa mãn cấu thành VPHC thì không phải chịu trách nhiệm pháp luật hành chính.

- Việc xử phạt chỉ xảy ra khi hành vi vi phạm hành chính thỏa mãn các yếu tố cấu thành bao gồm
mặt chủ quan, mặt khách quan, mặt chủ thể, mặt khách thể. Thiếu một trong những yếu tố đó sẽ không có vi
phạm hành chính và sẽ không xảy ra việc xử phạt.

Ví dụ 1: A 20 tuổi khi điều khiến xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm. Hành vi không đội mũ bảo hiểm vi
phạm quy định tại Nghị định 46 cho nên A sẽ bị xử phạt hành chính.

Ví dụ 2: A 12 tuổi ngồi trên xe gắn máy cùng với bố, bố A đội mũ bảo hiểm nhưng em lại không đội. A
sẽ không bị xử phạt hành chính mặc dù hành vi của A đã vi phạm pháp luật giao thông đường bộ trên thực tế
nhưng không thỏa mãn đầy đủ các điều kiện về chủ thể.

- Xử phạt đúng đối tượng VPHC

 Đúng đối tượng: phạt cá nhân phải phạt đúng cá nhân chứ không phạt nhầm tổ chức

 Ghi đúng tên họ, tên đệm


 Ghi đúng tên trụ sở

 Ghi đúng giới tính

- Xử phạt đúng nghị định xử phạt

Ví dụ: Xây nhà trên đất trồng hoa màu không xin phép có 2 vi phạm xảy ra

1.Không xin phép xây dựng

2.Sử dụng đất không đúng mục đích

 Mỗi vi phạm sẽ áp dụng văn bản quy định khác nhau

- Xử phạt đúng điều khoản

- Xử phạt đúng hồ sơ vi phạm

Câu 37: Phân tích các hình thức xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật

 Cảnh cáo

- Là hình thức xử phạt VPHC nhẹ nhất, chỉ áp dụng chủ yếu với cá nhân, tổ chức vi phạm lần đầu,
mức độ vi phạm không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với những hành vi vi phạm do người từ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện

- Trình tự, thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo được thực hiện theo quy định pháp luật.

- Khi áp dụng hình phạt này cần lưu ý, vì đây là hình thức xử phạt chính nên không được áp dụng với
hình thức xử phạt tiền ( cũng là hình thức xử phạt chính)

- Hình thức xử phạt cảnh cáo trong LHC khác hoàn toàn so với hình thức xử phạt cảnh cáo trong LHS

 Phạt tiền

- Là hình thức xử phạt chính, nên sẽ không được áp dụng cùng hình thức xử phạt cảnh cáo

- Được xem là hình thức xử phạt phổ biến nhất và được áp dụng nhiều nhất trong thực tế, mang lại hiệu
quả cao nhất khi áp dụng hình thức xử phạt hành chính

- Mức phạt tiền khác nhau tùy vào chủ thể vi phạm. Do tính chất khác nhau của hành vi vi phạm của
cá nhân và tổ chức nên dẫn đến việc mức xử phạt của cá nhân bằng ½ mức xử phạt của tổ chức. Nói cách khác
cùng một hành vi vi phạm nhưng tổ chức luôn phải chịu mức xử phạt cao gấp đôi so với cá nhân.

- Mức tiền phạt khác nhau tùy thuộc vào lĩnh vực vi phạm, vị trí địa lí vi phạm… Pháp luật hành
chính quy định việc phân hóa trách nhiệm theo các tiêu chí này là hoàn toàn hợp lí vì với mỗi lĩnh vực đóng vai
trò và có tầm quan trọng khác nhau trong xã hội nên dẫn đến mức tiền phạt không thể giống nhau. Mức tiền phạt
ở khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương sẽ cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần mức tiền
phạt chung áp dụng với cùng hành vi vi phạm trong lĩnh vực.

- Mức tiền phạt không ấn định một mức cụ thể mà chỉ ở trong ngưỡng tối thiểu và tối đa. Điều này
giúp cho các cơ quan áp dụng pháp luật linh hoạt trong vấn đề quyết định mức xử phạt đối vối từng trường hợp
vi phạm sau khi đã căn cứ tính chất, mức độ vi phạm…

 Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn
- Hình thức này vừa là hình thức xử phạt chính vừa là hình thức xử phạt bổ sung. Là hình thức xử
phạt chính khi không áp dụng với hình thức cảnh cáo và phạt tiền. Là hình thức xử phạt bổ sung khi áp dụng
cùng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.

- Hình thức này được áp dụng khi hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân ở mức độ nghiêm trọng. Nếu
chỉ ở mức độ ít nghiêm trọng và là lần đầu thì pháp luật vẫn cho phép tổ chức, cá nhân đó tiếp tục được hoạt
động, hành nghề mà trước đó nhà nước đã cấp giấy chứng nhận nhưng khi do hành vi đó ở mức nghiệm trọng
nếu tiếp tục thực hiện sẽ là mối đe dọa lớn nên buộc dừng hoạt động trong một thời gian là cần thiết.

- Tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ hoặt động trong thời gian từ 1 tháng đến 24 tháng tùy vào
mức độ vi phạm

 Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm

- Tang vật, phương tiện vi phạm là những công cụ, vật dụng liên quan đến hành vi vi phạm. Thường thì
phần lớn các hành vi vi phạm đều có tang vật, phương tiện vi phạm. Chỉ một số ít hành vi vi phạm là không có
tang vật, phương tiện vi phạm.

- Không phải mọi hành vi vi phạm mà có tang vật, phương tiện vi phạm thì đều bị tịch thu mà chỉ tịch thu
trong các trường hợp sau:

+ Hành vi vi phạm nghiêm trọng do lỗi cố ý

+ Tang vật, phương tiện do hành vi vi phạm mà có được

+ Tang vật, phương tiện đó là công cụ trực tiếp và quan trọng nhất giúp người vi phạm thực hiện hành
vi vi phạm.

 Trục xuất

- Trục xuất chỉ được áp dụng với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính phải rời khỏi lãnh
thổ nước Việt Nam. Không áp dụng với công dân VN. Những hành vi vi phạm hành chính do người nước ngoài
gây ra thường ở mức độ nghiêm trọng sẽ bị áp dụng hình thức này.

- Việc trục xuất là trục xuất một người ra khỏi lãnh thổ quốc gia đó chứ không chỉ là trục xuất ra khỏi
một làng, xã, huyện

- Một số bất cấp: Chủ thể bị trục xuất được nhắc tới chỉ có cá nhân. Trong trường hợp là tổ chức vi phạm
hành chính có được áp dụng hình thức trục xuất này không. Việc không đưa tổ chức vào chủ thể của hình thức
trục xuất có phù hợp với tình hình hiện nay hay không?

Câu 38: Phân tích các quy định của pháp luật về thẩm quyền xử phạt hành chính

(Để biết được thẩm quyền xử phạt cần xem các điều luật sau. Theo thứ tự từ

1.Từ Điều 38 -> Điều 54

2.Điều 24

3.Điều 52 )

Do tính chất các vi phạm hành chính diễn ra nhỏ lẻ, xảy ra ở nhiều nơi, mức độ vi phạm không quá lớn
nên pháp luật quy định cá nhân, cơ quan có thẩm quyền xử phạt những vi phạm hành chính. (Khác với vi phạm
hình sự, việc xử lí vi phạm do các chuyên trách độc lập thực hiện do tính chất nguy hiểm của các tội phạm gây
ảnh hưởng lớn đến xã hội và hình phạt cao nhất tội phạm có thể chịu là tử hình- liên quan đến mạng sống của
một con người nên cần cơ quan riêng biệt xem xét)
 Chủ tịch UBND:

Chủ tịch UBND cấp xã:

- Phạt cảnh cáo

Với hành vi vi phạm lần đầu và không nghiêm trọng thì Chủ tịch ubnd cấp xã có thẩm quyền xử phạt có
thể bằng hình thức cảnh cáo. Với hành vi vi phạm tiếp theo đó được coi là tình tiết tăng nặng, vi phạm nhiều lần
sẽ không nằm trong thẩm quyền của CT UBND cấp xã

- Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng được quy định tại Điều 24 nhưng
không quá 5 triệu đồng

VD: Với lĩnh vực hôn nhân gia đình mức tiền phạt tối đa là 30 triệu, Chủ tịch UBND cấp xã được phạt tối
đa 10% mức tiền phạt đó là 3 triệu đồng. Với lĩnh vực kinh doanh bất động sản với mức tối đa khung tiền phạt
đó là 150 triệu, 10% số tiền đó là 15 triệu nhưng Chủ tịch UBND vẫn chỉ được phạt 5 triệu.

(Thẩm quyền xử phạt vphc rất dài, ghi ở trong luật xử lí vi phạm hành chính. Phần này chủ yếu
đọc để hiểu và làm mấy câu hỏi tình huống về việc với một vphc thì thẩm quyền do cơ quan nào xử lí nên
chị không ghi ra vì rất dài. Mọi người đọc hết Chương 2 phần thứ 2 nhé)

Câu 39: Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính? Các loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính? Nêu
ví dụ

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính là trình tự các bước cần phải thực hiện mà pháp luật đã quy định
để tiến hành xử phạt hành vi vi phạm hành chính

Các loại thủ tục xử phạt vi phạm hành chính gồm:

1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản: (áp dụng trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền
đến 250.000 đồng với cá nhân và 500.000 đồng với tổ chức)
Bước 1: Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra người có thẩm quyền đang thi hành công
vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính.
Bước 2: Ra quyết định xử phạt.
Bước 3: Thi hành quyết định xử phạt.
Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp cá nhân, tổ
chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt
(Điều 69 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt
thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.

2. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản: (áp dụng với các trường hợp còn lại)
Bước 1: Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra người có thẩm quyền đang thi hành công
vụ buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Bước 2: Lập biên bản vi phạm hành chính (Điều 58)
Bước 3: Tiến hành xác minh tình tiết vụ việc vi phạm (Điều 59)
Bước 4: Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt (Điều 60)
Bước 5: Giải trình (Điều 61)
- Giải trình chỉ áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi
đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức.
Có hai hình thức giải trình đó là giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính.
- Giải trình bằng văn bản, trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính. Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05
ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Giải trình trực tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời
gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người vi phạm và tổ chức phiên giải trình trực tiếp. Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có
chữ ký của các bên liên quan.

Bước 6: Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự (Điều 62)
Bước 7: Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Điều 67)
Bước 8: Gửi, chuyển, công bố quyết định xử phạt vi phạm hành chính (Điều 70)
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm
quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi quyết định xử phạt cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền
phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành (Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính).
Bước 9: Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. (Điều 73)
 Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó (Điều 86 Luật Xử lý vi phạm
hành chính).
Bước 10: Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt.
- Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử
phạt thì tiến hành cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt (Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính)
- Thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được quy định tại Khoản 1, Điều 87 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, người có thẩm quyền cưỡng chế có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được
thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn được giao quyền.

Ví dụ 1: Thủ tục xử lí vi phạm hành chính không lập biên bản


A vượt đèn đỏ trên đường, cảnh sát giao thông tuýt còi yêu cầu A dừng lại và tấp vào lề đường (1). Sau
khi xem A có mang đầy đủ giấy tờ bắt buộc khi đi xe gắn máy và xem xét hành vi vượt đèn đỏ sẽ ra quyết định
xử phạt (2). A nộp phạt cho cảnh sát giao thông tại chỗ hoặc ra kho bạc nhà nước nộp (3)

Ví dụ 2: Thủ tục xử lí vi phạm hành chính có lập biên bản


Công ty A bị phát hiện có hành vi kinh doanh các mặt hàng không có trong đăng kí.
(1) Cơ quan công an yêu cầu tạm dừng hoạt động kinh doanh
(2) Công an sẽ lập biên bản hành chính đối với hành vi kinh doanh các mặt hàng không có trong
đăng kí
(3) Tiến hành xác minh các tình tiết vi phạm
(4) Xác định giá trị hàng hóa kinh doanh không đăng kí
(5) Giải trình nếu áp dụng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép, đình chỉ hoạt động có thời hạn
hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung hình phạt từ 30 triệu đôi với công ty A
(6) Nếu việc vi phạm của công ty A không có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan công an sẽ ra quyết
định xử phạt và công bố quyết định xử phạt cho công ty A và cơ quan cấp trên
(7) Công ty A phải chấp hành quyết định xử phạt. Nếu không chấp hành cơ quan công an sẽ áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành

Câu 40: Phân biệt hình thức xử phạt VPHC với biện pháp xử lý vi phạm hành chính

Tiêu Hình thức xử phạt VPHC Biện pháp xử lý vi phạm hành chính
chí

Khái Xử phạt vi phạm hành chính là việc Biện pháp xử lý hành chính là biện
niệm người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm
thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội
đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi mà không phải là tội phạm, bao gồm biện
phạm hành chínhtheo quy định của pháp luật pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa
về xử phạt vi phạm hành chính. vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Cần lưu ý thêm: Biện pháp thay thế
xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang
tính giáo dục được áp dụng để thay thế cho
hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc
biện pháp xử lý hành chính đối với người
chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm
biện pháp nhắc nhở và biện pháp quản lý tại
gia đình.

Đối Tổ chức, cá nhân trong nước và Chỉ áp dụng với cá nhân trong nước.
tượng bị xử nước ngoài (khoản 1 Điều 5 Luật xử lý vi Các biện pháp xử lý hành chính không
phạt/xử lý phạm hành chính 2012) áp dụng đối với người nước ngoài.
(khoản 2 Điều 5 Luật xử lý vi phạm
hành chính 2012)

Nguyê Việc xử phạt vi phạm hành chính được Việc áp dụng biện pháp xử lý vi phạm
n tắc chung áp dụng đối với cá nhân và cả tổ chức, bảo hành chính được áp dụng đối với cá nhân và
đảm một số nguyên tắc như: cả tổ chức, bảo đảm một số nguyên tắc như:
- Mọi vi phạm hành chính phải được - Không xâm phạm đến sức khỏe, danh
phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý dự, nhân phẩm; tôn trọng và bảo vệ bí mật
nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành riêng tư của người bị áp dụng biện pháp giáo
chính gây ra phải được khắc phục theo đúng dục tại xã, phường, thị trấn và người chưa
quy định của pháp luật; thành niên được áp dụng biện pháp quản lý tại
- Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi gia đình.
có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật - Không công khai việc tổ chức, nội
quy định. dung, kết quả cuộc họp tư vấn, hồ sơ và thi
- Một hành vi vi phạm hành chính chỉ hành quyết định giáo dục tại xã, phường, thị
bị xử phạt một lần. trấn đối với người chưa thành niên.
- Một người thực hiện nhiều hành vi vi - Chỉ áp dụng biện pháp giáo dục tại
phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành
nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi niên trong trường hợp cần thiết nhằm giáo
phạm; dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển
lành mạnh và trở thành công dân có ích cho
xã hội.

Nghĩa - Người có thẩm quyền xử phạt có - Người có thẩm quyền áp dụng biện
vụ chứng trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng
minh vi phạm - Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có minh vi phạm hành chính.
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện - Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý
hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua
hành chính; người đại diện hợp pháp chứng minh mình
không vi phạm hành chính.

Hình Các hình thức xử phạt vi phạm hành Hình thức xử lý vi phạm hành chính
thức xử lý/xử chính bao gồm: bao gồm: 
phạt – Cảnh cáo; – Biện pháp giáo dục tại xã, phường,
– Phạt tiền; thị trấn
– Tước quyền sử dụng giấy phép, – Biện pháp đưa vào trường giáo
chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình dưỡng
chỉ hoạt động có thời hạn; –  Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
– Tịch thu tang vật vi phạm hành bắt buộc
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm – Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, bắt buộc.
phương tiện vi phạm hành chính);
– Trục xuất.
 
+ Hình thức xử phạt cảnh cáo và phạt
tiền chỉ được quy định và áp dụng là hình
thức XỬ PHẠT CHÍNH.
+ Hình thức xử phạt quy định về Tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có
thời hạn; Tịch thu tang vật vi phạm hành
chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính; Trục xuất có thể được quy định là
hình thức XỬ PHẠT BỔ SUNG hoặc hình
thức XỬ PHẠT CHÍNH.
 

Nguyê - Đối với mỗi vi phạm hành chính, cá


n tắc áp dụng nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp
dụng một hình thức xử phạt chính; có thể bị
áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung.
- Hình thức xử phạt bổ sung chỉ được
áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính.

Thời Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính - Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục
hiệu xử là 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt tại xã, phường, thị trấn tùy từng trường hợp cụ
phạt/xử lý (điểm a khoản 1 Điều Luật xử lý vi phạm thể sẽ là: từ 03 tháng – 01 năm kể từ ngày cá
hành chính 2012). nhân thực hiện hành vi vi phạm;
Trong đó: - Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào
- Đối với vi phạm hành chính đã kết trường giáo dưỡng tùy từng trường hợp sẽ là
thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm từ: 06 tháng- 01 năm kể từ ngày cá nhân thực
dứt hành vi vi phạm. hiện hành vi vi phạm;
- Đối với vi phạm hành chính đang - Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào
được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày
điểm phát hiện hành vi vi phạm; cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành
vi vi phạm;
- Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06
tháng, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi
phạm, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết
tăng nặng của người vi phạm.

Câu 41: Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên

Các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng đối với người chưa thành niên bao gồm:

- Biện pháp khắc phục hậu quả do vphc gây ra

- Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt


- Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính

- Biện pháp xử lí hành chính

- Biện pháp phòng ngừa hành chính

Câu 42: Phân tích nguyên tắc xử phạt VPHC đối với người chưa thành niên? Lý giải vì sao cần
phải có nguyên tắc xử phạt VPHC đặc thù với người chưa thành niên VPHC?

 Các nguyên tắc xử phạt VPHC với người chưa thành niên

- Việc xử lý người chưa thành niên chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục,
giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh trong xã hội. Người chưa thành niên là những người dưới
18 tuổi, là những người chưa hoàn toàn nhận thức đúng đắn về những hành vi của mình. Nguyên tắc này giúp
cho những người chưa thành niên có điều kiện khắc phụ sai lầm, sửa chữa lỗi lầm và phát triển lành mạnh, có ích
cho xã hội. Đây là nguyên tắc mang tính nhân văn, cũng như hoàn toàn phù hợp với lứa tuổi chưa thành niên.

- Việc xử lí người chưa thành niên căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên, tính
chất nguy hiểm của vi phạm, hoàn cảnh vi phạm để quyết định biện pháp xử phạt phù hợp. Nguyên tắc
này yêu cầu ngoài việc xem xét hành vi vi phạm của người chưa thành niên, có các tình tiết tăng nặng hay giảm
nhẹ hay không còn xem xét đến nhân thân, hoàn cảnh gia đình cũng như khả năng nhận thức cao hay thấp của
người chưa thành niên vi phạm. Trường hợp người chưa thành niên sống trong môi trường dân trí thấp, hoàn
cảnh gia đình khó khăn không có cơ hội dược đi học dẫn đến nhận thức pháp luật hạn chế nên dẫn đến vi phạm
thì việc ra quyết định xử phạt cũng nhẹ hơn, thấp hơn so với nguwoif có cùng hành vi vi phạm nhưng nhận thức
được hành vi của mình là vi phạm, có môi trường sống, hoàn cảnh tốt hơn…

- Việc áp dụng hình thức xử phạt với người chưa thành niên phải nhẹ hơn so với người thành niên
có cùng hành vi vi phạm. Cùng một loại vi phạm nhưng hành vi vi phạm của người thành niên lúc nào cũng sẽ
nghiêm trọng, gây nguy hiểm lớn cho xã hội hơn hành vi của người chưa thành niên bởi người thành niên là
những người đã có đầy đủ nhận thức cũng như đã có ý thức xử xự tốt hơn nhưng vẫn vi phạm, trong khi đó
người chưa thành niên là người nhận thức còn hạn chế, vi phạm do sự nhận thức còn chưa hoàn chình. Do đó,
vấn đề áp dụng hình phạt với người chưa thành niên và người thành niên không thể giống nhau. Ví dụ, người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi VPHC không áp dụng hình thức phạt tiền. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thi
mức tiền phạt không quá ½ mức tiền phạt áp dụng với người thành niên.

- Khi xử lí phải bảo đảm tôn trọng bí mật riêng của họ. Tuổi thành niên là độ tuổi chưa thực sự chín
chắn trong nhận thức và làm chủ hành vi, xét về mặt sinh học cơ thể cũng như tâm sinh lí của ở giai đoạn này có
nhiều thay đổi, chỉ trong một thời gian ngắn biến đổi nhưng sẽ quyết định mạnh mẽ đến tính cách, tư tưởng và
lối sống của họ. Nếu không giữ bí mật cá nhân, để lộ thông tin về việc họ bị xử lí vi phạm sẽ khiến cho những
người chưa thành niên cảm thấy tự ti, gây ảnh hưởng lớn đến cảm xúc dẫn đến nhiều hệ lụy về sau.

- Biện pháp thay thế xử lí vi phạm hành chính phải được áp dụng khi có đủ điều kiện. Các biện
pháp thay thế được kể đến là nhắc nhở và quản lí tại gia đình. Các biện pháp thay thế xử lí vi phạm hành chính
có tính chất nhẹ hơn, ít nặng nề hơn so với các biện pháp xử lí vi phạm hành chính. Với nguyên tắc này đã tạo
điều kiện có lợi nhất cho người chưa thành niên, muốn họ được hưởng phần trách nhiệm pháp lí nhẹ hơn so với
mức quy định bình thường nếu như họ có đủ điều kiện.

 Lý giải:

- Do đặc điểm của người chưa thành niên chưa thực sự nhận thức đúng đắn về hành vi, ở giai đoạn chưa
thành niên họ còn đang thay đổi rất nhiều về tâm sinh lí nên không thể áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành
chính giống như những người đã thành niên có hành vi vi phạm. Đây là chủ thể đặc biệt vừa phải được răn đe để
không có hành vi vi phạm tương tự xảy ra vừa phải có biện pháp giáo dục, khoan hồng, tạo điều kiện để người
chưa thành niên sửa sai vì có thể họ không hề muốn vi phạm pháp luật nhưng vì sự hạn chế do chưa tiếp nhận
kiến thức pháp luật hoặc do chưa có nhận thức hoàn chỉnh nên mới dẫn đến VPPLHC.

- Đảm bảo điều kiện tốt nhất cho người chưa thành niên được sửa chữa sai lầm, có cơ hội để phát triển.
Câu 43: Phân tích vai trò của khiếu nại, giải quyết khiếu nại với việc bảo đảm pháp chế trong
QLHCNN

Bảo đảm pháp chế tức là phải củng cố việc xậy dựng cơ chế, phương pháp và cách thức nhằm làm cho
pháp luật được thực hiên có hiệu quả trong thực tế, đem lại lợi ích cho Nhà nước, cho xã hội và cho người lao
động. Bảo đảm pháp chế là tổng thể các biện pháp, phương pháp, phương tiện tổ chưc- pháp lí do các cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội và công dân áp dụng nhằm thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ quan
nhà nước và các tổ chức ấy cũng như việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân.

Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề
nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Điều 2 Luật khiếu nại 2011). Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết
luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại

- Khiếu nại và giải quyết khiếu nại có vai trò vô cùng to lớn trong việc bảo đảm pháp chế trong
QLHCNN bởi lẽ khiếu nại và giải quyết khiếu nại là cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp ngay từ đầu
trong QLHCNN
- Quyền khiếu nại của công dân không tồn tại độc lập mà liên quan chặt chẽ với các quyền tự do khác của
công dân trong mối quan hệ tổng hòa của sự thống nhất các quyền và nghĩa vụ của công dân. Vì thế, việc thực
hiện quyền khiếu nại có vai trò to lớn trong việc bảo đảm pháp chế trong quán lí hành chính nhà nước
- Việc khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại kịp thời giúp nhà nước sớm phát hiện cũng như xử lí nghiêm
minh và hiệu quả các trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức vi phạm, bảo đảm quyền lợi tốt nhất cho người khiếu
nại
- Quyền khiếu nại như là quyền giám sát vô hình đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức được trao nhiệm vụ
quản lí hành chính nhà nước, vô hình nhắc nhở các chủ thể này phải làm việc công minh, đúng pháp luật, không
nhũng nhiễu, hách dịch, không có hành vi vi phạm hành chính.
- Trên thực tế người khiếu nại chưa sử dụng hết khả năng của mình trong lĩnh vực này. Nguyên nhân thì
có nhiều nhưng chủ yếu là do họ chưa hiểu đầy đủ về quyền của mình và cũng không được những người có trách
nhiệm hướng dẫn một cách cụ thể. Mặt khác, họ thiếu tin tưởng vào cơ quan hay người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, nhất là ở cơ sở. Do vậy cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong nhân dân, đặc
biệt là những quy định liên quan đến thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại.
- Hoạt động giải quyết khiếu nại phải được cải tiến thường xuyên bởi uy tín của cơ quan nhà nước phụ
thuộc một phần không nhỏ vào việc cơ quan đó.

Câu 44: Phân tích vai trò của TAND đối với việc bảo đảm pháp chế trong QLHCNN

Bảo đảm pháp chế trong QLNN thông qua các hoạt động sau: hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực
nhà nước; hoạt động kiểm tra của cơ quan hành chính nhà nước; hoạt động xét xử của toàn án nhân dân; hoạt
động thanh tra nhà nước, thanh tra nhân dân; hoạt động kiểm tra xã hội; khiếu nại, tố cao và giải quyết khiếu nại,
tố cáo. Hđ xét xử của tòa án là một trong những nội dung bảo đảm pháp chế trong QLHCNN

- Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất được thực hiện việc xét xử, hoạt động xét xử giúp giải quyết các
tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào các quan hệ pháp luật. Tòa án không chỉ giải quyết
nghiêm minh các trường hợp vi phạm mà còn thực hiện việc kiểm tra, giám sát các hoạt động hành chính
của các chủ thể có thẩm quyền trong QLHCNN, góp phần bảo vệ quyền công dân, bảo vệ tài sản tập thể cũng
như bảo đảm pháp chế xã hội. Việc giám sát được thể hiện rõ nét qua việc kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp các
quyết định hành chính và hành vi hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, cc có thẩm quyền.

- Việc giải quyết khiếu kiện bằng thủ tục tư pháp với nguyên tắc bình đẳng, công khai, dân chủ nhằm bảo
vệ quyền lợi của công dân cũng như của chính quyền. Những hành vi lộng quyền, thiếu trách nhiệm hay coi
thường dân của một số bộ phận cán bộ, công chức sẽ bị chấm dứt bằng các bản án của tòa án, đảm bảo tính răn
đe cũng như như nguyên tắc pháp chế trong lĩnh vực quản lí hành chính nhà nước

- Tòa án còn hủy các quyết định hành chính trái pháp luật, chấm dứt hiệu lực hoặc cải sửa nhiều văn bản
quy phạm trái pháp luật do cá nhân, cơ quan hành chính ban hành, những hoạt động như vậy của tòa án đã góp
phần lớn vào việc kiểm soát quyền lực của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức nhà nước
trong việc ban hành văn bản quy phạm hoặc quyết định.
Câu 45: Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vi phạm hành chính?
Nêu ví dụ

Cưỡng chế hành chính là một trong những loại cưỡng chế nhà nước, gồm các biện pháp bắt buộc bằng
sức mạnh quyền lực nhà nước do chủ thể có thẩm quyền áp dụng đối với cá nhân, tổ chức do pháp luật quy định
nhằm xử lí vi phạm hành chính hoặc áp dụng vì những mục đích cụ thể của QLHCNN.

- Nhóm biện pháp cưỡng chế bao gồm:

1.Các biện pháp khắc phục hậu quả do vphc gây ra

2.Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt

3.Các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lí vphc

4.Các biện pháp xử lí hành chính

5.Các biện pháp phòng ngừa hành chính

6.Các biện pháp áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lí do an ninh, quốc phòng lợi ích quốc gia

- Trong đó nhóm biện pháp cưỡng chế hành chính áp dụng khi không có vphc bao gồm: 3, 5, 6

1. Biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm xử lí vphc

Bao gồm:

- Tạm giữ người; áp giải người; tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ
hành nghề;

- Khám người; khám phương tiện; khám đồ vật.

- Quản lí người nước ngoài vi phạm pháp luật VN trong thời gian làm thủ tục trục xuất

- Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc

Mặc dù cá nhân, tổ chức chưa có hành vi vi phạm hành chính nhưng nếu cơ quan chức năng có thẩm
quyền nghi ngờ hoặc ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính có thể xảy ra, ngăn chặn không cho tái diễn thì
các cơ quan này có quyền khám xét, lục soát người cũng như đồ vật, phương tiện

Ví dụ: Thấy xe ô tô A lưu thông trên đường, nghi ngờ có vận chuyển ma túy thì cơ quan chức năng có
quyền yêu cầu dừng xe và khám xét

2. Biện pháp phòng ngừa hành chính

Bao gồm: đóng cửa biên giới, kiểm tra giấy tờ, kiểm tra sức khỏe định kì đối với một số người. Các biện
pháp này được áp dụng khi không có vi phạm hành chính, nếu so với biện pháp phòng ngừa vi phạm hành chính
thì biện pháp phòng ngừa được áp dụng với những trường hợp có mức độ đe dọa vi phạm hành chính ở mức
cao hơn, nguy hiểm hơn. Do đó biện pháp phòng ngừa có tính chất mạnh mẽ hơn như đóng cửa biên giới…

Ví dụ: Tỉnh của Trung Quốc giáp với biên giới nước ta đang có dịch bệnh cúm mùa hoành hành, đe dọa
lây lan sang nước ta. Lúc này nhà nước ta sẽ sử dụng biện pháp đóng cửa biên giới để ngăn chặn sự lây lan dịch
bệnh

3. Các biện pháp áp dụng trong trường hợp cần thiết vì lí do an ninh, quốc phòng lợi ích quốc gia
Bao gồm: di dân, giải phóng mặt bằng, trưng dụng tài sản… Biện pháp cưỡng chế được đặt ra khi vấn đề
quốc phòng, lợi ích quốc gia có khả năng bị đánh đổi, ảnh hưởng theo chiều xấu nếu không đánh đổi quyền và
lợi ích của một số cá nhân, tổ chức khác. Khi áp dụng biện pháp này thường nhà nước sẽ bỏ ra một khoản tiền
đền bù, bồi thường cho cá nhân, tổ chức chịu cưỡng chế. Lý giải cho việc đền bù này là vì trước khi cưỡng chế,
cá nhân hoặc tổ chức này có quyền hợp pháp đối với tài sản mà nhà nước đã công nhận nhưng không vi phạm gì
nhưng lại mất đi quyền sở hữu với tài sản đó nên để tránh hệ lụy về sau nhà nước sẽ tiến hành bồi thường một
khoản tiền nhằm cá nhân, tổ chức chịu sự cưỡng có thể sở hữu được tài sản tương tự trong một không gian, hoàn
cảnh khác.

Ví dụ: Trung tâm khí tượng thủy văn dự báo có đợt ngập lụt tại địa phương A, do địa hình nên khả năng
cao một khu vựa tại địa phương A sẽ bị lũ cuốn trôi nên áp dụng biện pháp di dân để giảm thiểu tối đa thiệt hại
sẽ xảy ra.

 Biện pháp cưỡng chế được đặt ra khi không có vi phạm xét cho cùng vì lợi ích chung của toàn
dân tộc nên sẽ phải hi sinh hoặc hạn chế quyền và lợi ích của một số cá nhân, tổ chức. Việc hạn chế này nhằm
đảm bảo lợi ích của toàn dân tộc, bảo vệ trước các mối đe dọa để phục vụ cho sự phát triển, an toàn của cả đất
nước.

You might also like