You are on page 1of 109

Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Chuyển động Tròn: đều và không đều


Chuyển động tròn là dạng chuyển động thường gặp trong kĩ thuật và trong thực tế.
Việc giải bài toán chuyển động tròn có ý nghĩa quan trọng. Trước hết chúng ta hãy nhắc
lại vài khái niệm cơ bản.
Giả sử vật (chất điểm) chuyển động tròn. Vận tốc góc  được định nghĩa là giới
hạn của tỉ số giữa góc quay  của bán kính đi qua vật và thời gian t để quay góc đó, khi
t tiến đến không:

= khi t → 0 .
t
Góc quay được đo bằng radian, vì vậy vận tốc góc trong hệ SI được do bằng rad/s (hay
1/s). Độ lớn V của véctơ vận tốc trong chuyển động tròn được gọi là vận tốc dài. Vận tốc
góc và vận tốc dài ở thời điểm bất kì liên hệ nhau bởi hệ thức V = R , ở đây R là bán kính
của quỹ đạo.
Chuyển động tròn được gọi là đều nếu độ lớn vận tốc dài (và do đó vận tốc góc)
không thay đổi theo thời gian, trong trường hợp ngược lại thì chuyển động gọi là tròn không
đều. Đối với chuyển động tròn đều người ta đưa vào khái niệm chu kì và tần số. Chu kì
chuyển động là khoảng thời gian T vật chuyển động được trọn một vòng. Tần số f là số
vòng vật quay được trong một đơn vị thời gian. => T = 1/f và  = 2f = 2 / T .
V2
Trong chuyển động tròn đều gia tốc được tính theo công thức a = = 2 R . Vectơ
R
gia tốc luôn hướng vào tâm quỹ đạo vì vậy được gọi là gia tốc hướng tâm. Theo định luật
  
II Newton F = ma , ở đây F là tổng hợp các lực do vật khác tác dụng lên vật. Vì trong
 
chuyển động tròn đều vectơ gia tốc a luôn hướng vào tâm nên F cũng hướng vào tâm, do
đó nó được gọi là lực hướng tâm. Cần lưu ý rằng lực hướng tâm không phải là một lực gì
huyền bí đặc biệt, xuất hiện do vật chuyển động tròn, mà đó là tổng hợp các lực của những
vật khác tác dụng lên vật. Vì vậy khi bắt đầu giải một bài toán về chuyển động tròn nên
biểu diễn các lực thực sự tác dụng lên vật, chứ không phải là lực hướng tâm.

R
x

O
Hình 1

Trong chuyển động tròn không đều vectơ gia tốc không hướng vào tâm quay, vì thế
  
nên phân tích nó thành hai thành phần a t và a n (H.1). Thành phần a t hướng theo tiếp
tuyến quỹ đạo và được gọi là gia tốc tiếp tuyến. Nó đặc trưng cho mức độ biến đổi nhanh

chậm của độ lớn vận tốc. Thành phần a n hướng theo pháp tuyến quỹ đạo vào tâm quay và

1
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

được gọi là gia tốc pháp tuyến (hay gia tốc hướng tâm). Độ lớn của gia tốc pháp tuyến ở
thời điểm bất kì được tính theo công thức:
V2
an = = 2 R , trong đó V và  là vận tốc dài và vận tốc góc ở thời điểm đó. Từ
R 
hình vẽ rõ ràng rằng trong chuyển động tròn không đều hình chiếu của vectơ gia tốc a trên
trục x (hướng dọc theo bán kính vào tâm quay) luôn bằng a n . Đây là cơ sở để giải nhiều
bài toán chuyển động tròn không đều.

Bài 1. Một cái đĩa quay tròn quanh trục thẳng đứng và đi qua tâm của nó. Trên đĩa có một
quả cầu nhỏ được nối với trục nhờ sợi dây mảnh dài l. Dây lập với trục một góc  (H.2).
Phải quay hệ với chu kì bằng bao nhiêu để quả cầu không rời khỏi mặt đĩa?


Hình 2

Quả cầu chuyển động tròn đều trên đường tròn bán kính bằng l sin  với vận tốc
góc 2 / T và với gia tốc a = (2 / T ) 2 l sin  , ở đây T là chu kì quay. Quả cầu chịu tác
  
dụng của trọng lực mg , lực căng của dây FC và phản lực N của đĩa. Phương trình định
luật II Niutơn:
   
mg + N + FC = ma .
Chiếu phương trình vectơ này lên trục x vuông góc với sợi dây, ta có:
mg sin  − N sin  = ma cos  .
Từ đó: N = m( g − a / tg ) . Quả cầu không rời khỏi mặt đĩa nếu phản lực N  0 , tức là:
a  g.tg . Thay gia tốc a qua chu kì T theo biểu thức ở trên ta đuợc:
l
T  2 cos  .
g
Dấu bằng trong biểu thức này ứng với trường hợp quả cầu nằm ở giới hạn của sự
rời khỏi mặt đĩa, tức là có thể coi là tiếp xúc mà cũng có thể coi là không còn tiếp xúc với
đĩa nữa (trên thực tế trường hợp này không có ý nghĩa gì quan trọng), vì vậy có thể coi câu
trả lời hợp lí là ứng với dấu lớn hơn.

Bài 2. Một quả cầu nhỏ khối lượng m được treo bằng một sợi dây mảnh. Kéo quả cầu để
sợi dây nằm theo phương ngang rồi thả ra. Hãy tìm lực căng của sợi dây khi nó lập với
phương nằm ngang một góc bằng 30 0

2
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)
O A

X

B

Hình 3

Đây là bài toán về chuyển động tròn không đều. Quả cầu chịu tác dụng của trọng
  
lực mg và lực căng FC của sợi dây (H.3). Hai lực này gây ra gia tốc a của quả cầu, không
hướng vào tâm O. Theo định luật II Newton:
  
FC + mg = ma
Chiếu phương trình vectơ này lên trục X ta được:
FC − mg sin  = ma n ,

trong đó a n = V 2 / R , với V là vận tốc của quả cầu, R là chiều dài sợi dây. Từ định luật
bảo toàn cơ năng suy ra:
mgR sin  = mV 2 / 2.
Từ 3 phương trình trên tính được lực căng của sợi dây: FC = 3mg sin  = 3mg / 2.

Bài 3. Một cái đĩa có thể quay xung quanh trục thẳng đứng, vuông góc với đĩa và đi qua
tâm của nó. Trên đĩa có một vật khối lượng M. ở mặt trên của khối M có một vật nhỏ khối
lượng m. Vật m được nối với trục nhờ một sợi dây mảnh (Hình 4). Quay đĩa (cùng vật M
và m) nhanh dần lên, tức là vận tốc góc tăng dần. Ma sát giữa đĩa và khối M không đáng
kể. Hỏi với vận tốc góc bằng bao nhiêu thì khối M bắt đầu trượt ra khỏi dưới vật m, biết
hệ số ma sát trượt giữa vật m và khối M bằng k.
Trước hết ta hãy tìm vận tốc góc  mà khối M chưa trượt ra phía dưới vật m, tức
là m và M cùng quay với nhau. Trong trường hợp này chúng chuyển động theo đường
tròn, bán kính R và với gia tốc hướng tâm a =  2 R

N1
a N
FC Fms
Fms
mg N

Mg
Hình 4

Trong hệ có nhiều vật và nhiều lực tác dụng. Để không làm cho hình vẽ quá rối,
trên hình các véc tơ lực được ký hiệu như là các độ lớn của chúng. Vật m chịu tác dụng
  
của trọng lực mg , phản lực N của khối M, lực căng Fc của sợi dây và lực ma sát nghỉ

3
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Fms (do M tác dụng). Theo định luật II Newton tổng hợp các lực này phải hướng vào trục
quay. Từ đó suy ra lực ma sát phải hướng song song sợi dây. Theo định luật III Newton
vật m cũng tác dụng lên khối M một lực ma sát có cùng độ lớn nhưng ngược chiều.
 
Khối M chịu tác dụng của trọng lực Mg , áp lực N của vật m (có độ lớn bằng
 
trọng lượng mg của nó) và lực ma sát nghỉ Fms của vật m, phản lực N1 của đĩa. Phương
trình chuyển động của khối M chiếu lên trục song song với sợi dây có dạng: Fms = M2 R
.Khối M sẽ không trượt ra khỏi vật m nếu độ lớn của lực ma sát nghỉ nhỏ hơn giá trị cực
đại của nó (bằng lực ma sát trượt), tức là :
Fms  kmg , → M2 R  kmg
Từ đó suy ra rằng khối M bắt đầu trượt ra khỏi phía dưới vật m khi vận tốc góc đạt giá
trị:
kmg
=
MR

Bài 4. Một nhà du hành vũ trụ ngồi trên Hoả tinh đo chu kỳ quay của con lắc hình nón
(một vật nhỏ treo vào sợi dây, chuyển động tròn trong mặt phẳng nằm ngang với vận tốc
không đổi, khi đó dây treo quét thành một hình nón) nhận được kết quả T = 3s. Độ dài của
dây L=1m. Góc tạo bởi sợi dây và phương thẳng đứng  = 30 0 . Hãy tìm gia tốc rơi tự do
trên Hoả tinh.

 m

Hình 5

Vật chuyển động theo đường tròn bán kính: L sin  ; với vận tốc góc 2 / T và gia
 
tốc a = ( 2 / T) 2 L sin  . Vật m chịu tác dụng của lực căng FC của dây treo, trọng lực mg'
, ở đây g’ là gia tốc rơi tự do trên Hoả tinh. Phương trình chuyển động của vật có dạng:
  
FC + mg' = ma
.
Từ hình 5 rõ ràng ma /( mg ' ) = tg . Thế biểu thức của a ở trên vào sẽ tìm được gia tốc rơi
tự do trên Hoả tinh:
2L cos  m
g' =  3,8 2 .
T s

4
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bài 5. Một quả cầu được gắn cố định trên măt bàn nằm ngang.mTừ đỉnh A của quả cầu
một vật nhỏ bắt đầu trượt không ma sát với vận tốc ban đầu bằng 0. Hỏi vật sẽ chạm vào
mặt bàn dưới một góc  bằng bao nhiêu?
A



R 
X
O•



Hình 6

Giả sử bán kính quả cầu bằng R (H.6). Chuyển động của vật trên mặt quả cầu cho
đến khi rời khỏi nó là chuyển động tròn không đều với bán kính quỹ đạo bằng R. Trước
hết chúng ta tìm góc  và vận tốc V của vật khi rời khỏi mặt quả cầu. Vật chịu tác dụng
 
của trọng lực mg và phản lực pháp tuyến N của quả cầu. Phương trình chuyển động của
vật chiếu lên trục X có dạng:
mg cos  − N = ma n ,

V2
ở đây a n = là gia tốc pháp tuyến. Vào thời điểm vật rời khỏi mặt quả cầu thì N=0, vì
R
vậy ta được:
V 2 = gR cos  .
Để tìm V và  cần có thêm một phương trình nữa. Sử dụng định luật bảo toàn cơ năng:
mV 2
= mg ( R − R cos  )  V 2 = 2gR (1 − cos )
2
Giải hệ hai phương trình với các ẩn là V và  ta tìm được :
cos  = 2 / 3; V = 2gR / 3 .

Bây giờ chúng ta tìm vận tốc V1 của vật khi chạm vào mặt bàn. Dùng định luật bảo
toàn cơ năng: cơ năng của vật tại đỉnh hình cầu bằng cơ năng khi vật chạm bàn.
2
mV1
2mgR = ,
2
từ đó tính được V1 = 2 gR . Trong khoảng thời gian từ lúc rời mặt quả cầu đến khi chạm
mặt bàn thành phần vận tốc theo phương ngang của vật không thay đổi. Vì vậy nếu gọi góc
rơi của vật khi chạm bàn là  thì ta có:
V cos  = V1 cos  .

5
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Thay các biểu thức của V, V1 và cos  đã tìm được ở trên vào sẽ tính được:
6
 = ar cos  74 0 .
9
Bài tập:
1. Một vật nhỏ được buộc vào đỉnh của hình nón thẳng đứng xoay bằng một sợi chỉ dài l
(H.7). Toàn bộ hệ thống quay tròn xung quanh trục thẳng đứng của hình nón. Với số vòng
quay trong một đơn vị thời gian bằng bao nhiêu thì vật nhỏ không nâng lên khỏi mặt hình
nón ? Cho góc mở ở đỉnh của hình nón 2 = 120 0 .

2 l

Hình 7

2. Một cái đĩa có thể quay xung quanh trục thẳng đứng, vuông góc với đĩa và đi qua tâm
của nó. Trên đĩa có một vật khối lượng M và ở mặt trên của khối M có một vật nhỏ khối
lượng m. Vật được nối với trục nhờ sợi dây mảnh (H.4). Quay đĩa (cùng khối M và vật m)
nhanh dần lên, tức là vận tốc góc tăng dần. Coi ma sát giữa vật m và khối M là nhỏ không
đáng kể . Hỏi với vận tốc góc bằng bao nhiêu thì khối M bắt đầu trượt ra khỏi dưới vật m,
biết hệ số ma sát trượt giữa đĩa và khối M bằng k.
3. Một quả cầu bán kính R=54cm, được gắn chặt vào một bàn nằm ngang. Một viên bi nhỏ
bắt đầu trượt không ma sát từ đỉnh của quả cầu. Hỏi sau khi rơi xuống mặt bàn viên bi nẩy
lên độ cao cực đại bằng bao nhiêu nếu va chạm giữa nó với mặt bàn là va chạm đàn hồi?.
Tô Linh (Sưu tầm & giới thiệu)

Từ Trường
Từ trường là trường lực tác dụng lên các điện tích chuyển động, các dòng điện và các vật
có mômen từ (ví dụ như các kim la bàn, chẳng hạn) đặt trong đó. Đặc trưng cho từ trường

về phương diện tác dụng lực là vectơ cảm ứng từ B . Vectơ này (tức độ lớn và hướng của
nó) hoàn toàn xác định lực do từ trường tác dụng lên một điện tích điểm chuyển động tại
một điểm của trường, lực này còn được gọi là lực Lorentz. Nếu có một điện tích điểm q tại
 
một điểm nào đó trong từ trường có vận tốc v lập với vectơ B một góc α , thì lực Lorentz
do từ trường tác dụng lên nó có độ lớn bằng:
F = qvBsin α ,
L 
có phương vuông góc với hai vectơ B và v , có chiều được xác định theo qui tắc bàn tay
trái.

6
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Tác dụng của từ trường lên một đoạn dây dẫn có dòng điện chạy qua là kết quả tác dụng
của trường lên các hạt tải điện chuyển động trong đọan dây dẫn đó. Lực do từ trường tác
 
dụng lên một phần tử dòng điện IΔl lập với vectơ B một góc α có độ lớn bằng:
FA = BIΔl sin α
có chiều cũng được xác định bằng qui tắc bàn tay trái. Lực này được gọi là lực Ampe.

Nguồn của từ trường là các vật nhiễm từ, các dây dẫn có dòng điện chạy qua và các vật
tích điện chuyển động. Bản chất của sự xuất hiện từ trường trong tất cả các trường hợp đó
chỉ có một - đó là từ trường xuất hiện do chuyển động của các hạt vi mô tích điện (như các
electron, proton, ion) và nhờ sự có mặt một mômen từ riêng của các vi hạt đó.

Từ trường biến thiên cũng xuất hiện khi có sự biến thiên của điện trường theo thời gian.
Đến lượt mình, từ trường biến thiên này lại làm xuất hiện một điện trường xoáy (cảm ứng
điện từ).

Bây giờ chúng ta sẽ đi tới khảo sát một số bài toán cụ thể.

Bài toán 1. Trong khuôn khổ mẫu nguyên tử cổ điển của hiđrô, hãy đánh giá độ lớn cảm
ứng từ tại tâm quĩ đạo tròn của electron. Cho biết bán kính quĩ đạo tròn này (bán kính
Bohr) rB = 0,53.10 −10 m .
μ I
Gợi ý: cảm ứng từ tại tâm một dây dẫn tròn có dòng điện I chạy qua bằng B = 0 , trong
2R
−7
đó μ 0 = 4π.10 H .N / m.

Giải:
Trong mẫu nguyên tử cổ điển của hiđrô, electron có điện tích (-e) với e = 1,6.10 −19 C và
khối lượng me = 9,1.10 −31 kg quay xung quanh một prôton theo qui đạo tròn có bán kính
rB (ứng với trạng thái cơ bản của electron trong nguyên tử hiđrô). Giả sử v là vận tốc của
electron trên quĩ đạo nói trên, khi đó phưong trình chuyển động của electron theo quĩ đạo
tròn có dạng:
me v 2 1 e2
=
rB 4πε 0 rB2
Từ phương trình đó ta tìm được vận tốc của electron:
e
v= = 2,19.10 6 m / s .
4πε 0 me rB
Thực ra, để trả lời cho câu hỏi của bài toán, không cần phải tính vận tốc của electron.
Nhưng giá trị của vận tốc này cũng rất đáng quan tâm trên phương diện nhận thức: vận tốc
của electron nhỏ hơn vận tốc của ánh sáng tới 2 bậc. Cơ học lượng tử cho phép chứng
minh được rằng tỷ số v / c được biểu diễn qua những hằng số vũ trụ, do đó tỷ số này cũng
là một hằng số. Tỷ số này trong vật lý nguyên tử được gọi là hằng số cấu trúc tế vi. Người
ta ký hiệu hằng số đó là α và nó có giá trị bằng 1/137.

7
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Chuyển động của electron theo quĩ đạo tròn, nên chúng ta có thể coi như một dòng điện
tròn. Dễ dàng thấy rằng cường độ của dòng điện này bằng tỷ số điện tích của electron và
chu kỳ quay của nó:
e ev
I= = .
T 2πrB
Thay biểu thức của vận tốc ở trên vào, ta được:

e2
I=
4(πrB ) 3 / 2 (ε 0 me )1 / 2
Dùng biểu thức cảm ứng từ ở tâm của dòng điện tròn cho trong đề bài, ta được:

μ0 I μ0 e 2
B= = = 12,48(T ).
2rB 8π 3 / 2 rB5 / 2 (ε 0 me )1 / 2

Bài toán 2. Khi sản xuất các màng polyetilen, một tấm màng rộng được kéo theo các con
lăn với vận tốc v = 15m / s (H.1). Trong quá trình xử lý (do ma sát) trên bề mặt màng xuất
hiện một điện tích mặt phân bố đều. Hãy xác định độ lớn tối đa của cảm ứng từ ở gần bề
mặt của màng với lưu ý rằng cường độ điện trường đánh thủng trong không khí bằng
Edt = 30kV / cm.
μ0 I
Gợi ý: cảm ứng từ ở gần một dây dẫn có dòng điện I chạy qua có độ lớn bằng B = ,
2πr
trong đó r - là khoảng cách đến trục dây dẫn.

Hình 1

Giải: Dễ dàng thấy rằng giới hạn E dt của cường độ điện trường cho phép có vai trò quyết
định giá trị cực đại của mật độ điện tích mặt σ max trên màng. Dùng mối liên hệ giữa cường
độ điện trường ở gần một tấm tích điện đều và mật độ điện tích mặt của tấm đó, ta có thể
viết:
σ
Edt = max
2ε 0
Từ đó suy ra mật độ điện tích mặt tối đa trên màng bằng:
σ max = 2ε 0 E dt
Vì các điện tích xuất hiện chuyển động cùng với màng với vận tốc v , nên có thể coi như
có một dòng điện mặt với mật độ:
j max = vσ max = 2ε 0 Edt v.

8
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 2

Để xác định cảm ứng từ ở gần bề mặt của màng, ta hãy khảo sát hình 2, trong đó dòng bề
mặt chạy theo mặt phẳng nằm ngang vuông góc với mặt phẳng hình vẽ, còn màng (có bề
rộng bằng 2b) đặt trong mặt phẳng x = 0 và chuyển động theo phương z với chiều đi vào
trong phía trang giấy. Ta sẽ tìm cảm ứng từ tại điểm cách màng một khoảng bằng a ( a  b
). Muốn vậy, ta xét một phần tử nhỏ của màng, có bề rộng dy đặt đối xứng. Mỗi một dải có
bề rộng như vậy sẽ tương ứng với một dòng điện:
dI = j max .dy = 2ε 0 Edt vdy .
Cảm ứng từ dB do hai dải đối xứng như vậy tạo ra hướng theo trục y và có độ lớn bằng:
μ0 adI 2 μ ε avEdt dy
dB = = 0 02
π (a + y )
2 2
π (a + y 2 )
Để tìm cảm ứng từ tạo bởi tất cả các dòng bề mặt của màng, ta cần tích phân biểu thức trên
theo y từ 0 đến b:

2 μ0 ε 0 avEdt b dy 2 μ ε avEdt y
B=
π 
0 a + y
2 2
= 0 0
π
.arctg b0
a
Do chúng ta chỉ quan tâm cảm ứng từ ở gần bề mặt của màng, tức b  a . Trong trường
hợp đó có thể coi b / a =  và ta có:
B = μ 0 ε 0 vEdt = 5.10 −10 (T ).
Bài toán 3. Trên mặt bàn nằm ngang không dẫn điện có đặt một vòng mảnh bằng kim loại

khối lượng M và bán kính a. Vòng ở trong một từ trường đều nằm ngang có cảm ứng từ B
. Xác định cường độ dòng điện cần phải cho đi qua vòng kim loại để nó bắt đầu được nâng
lên.

Hình 3


Giải: Giả sử cảm ứng từ B có hướng như trên hình 3, còn dòng điện I đi qua vòng kim
loại ngược chiều kim đồng hồ. Xét một phần tử vô cùng bé dl kẹp giữa hai vectơ bán kính
được dựng dưới các góc α và α + dα , trong đó dα là góc vô cùng nhỏ. Chiều dài của phần
tử này bằng dl = adα . Lực Ampe tác dụng lên phần tử này khi có dòng điện I chạy qua có

9
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

hướng vuông góc với mặt phẳng hình vẽ (cũng được coi là mặt phẳng nằm ngang) và đi
vào phía sau trang giấy. Độ lớn của lực này bằng:
dF = Idla sin α = IBa sin αdα
Như thấy rõ từ hình vẽ, tại các góc 0  α  π lực Ampe hướng vào phía trong trang giấy ,
còn tại các góc π  α  2π lực này lại đi ra phía ngoài trang giấy. Do đó, trên vòng kim
loại tác dụng một mômen lực nâng đối với trục OO' và mômen cản của trọng lực. Dễ dàng
thấy rằng khi tăng cường độ dòng điện I thì mômen của lực Ampe tăng và tại một giá trị
giới hạn I gh của dòng điện thì mômen lực này sẽ so được với mômen trọng lực và vòng
kim loại sẽ bắt đầu được nâng lên, bằng cách quay xung quanh trục OO'.
Bây giờ ta sẽ tính mômen lực Ampe tác dụng lên phần tử dl đối với trục OO':
dM A = −dF (a − a sin α) = IBa 2 (sin α − 1) sin αdα.
Suy ra mômen lực Ampe toàn phần tác dụng lên toàn vòng kim loại bằng:
2π 2π
M A = IBa  (sin α) dα − IBa  sin αdα
2 2 2

0 0

Tích phân thứ nhất bằng π , còn tích phân thứ hai bằng 0. Bởi vậy:
M A = πIBa 2
Mômen trọng lực tác dụng lên vòng kim loại đối với trục OO':
M T = −Mga
Vòng bắt đầu được nâng lên khi mômen lực tổng cộng bằng 0:
πI gh Ba 2 − Mga = 0
Từ đó suy ra cường độ dòng điện phải đi qua để vòng kim loại bắt đầu nâng lên bằng:
Mg
I gh = .
πBa
Bài toán 4. Trên một đĩa nằm ngang không dẫn điện có gắn một thanh kim loại mảnh AC
nằm dọc theo bán kính đĩa (H.4). Đĩa ở trong một từ trường đều có cảm ứng từ B = 10 −2 (T )
và thực hiện một dao động xoắn điều hoà xung quanh trục thẳng đứng đi qua tâm O của
đĩa: φ(t ) = φ0 sin ωt . Chiều dài của thanh L= a+b, trong đó a = 0,5mm và b = 1,0mm .
Hãy xác định hiệu điện thế (h.đ.t) cực đại giữa hai đầu A và C của thanh, nếu φ0 = 0,5rad
và ω = 0,2rad / s.

Hình 4

10
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giải: Giả sử tại thời điểm nào đó thanh chuyển động ngược chiều kim đồng hồ. Vận tốc
góc của thanh bằng:
φ' (t ) = φ0 ω cos ωt.
Vận tốc dài của điện tích tự do ở cách trục quay một khoảng x (H.5) tại thời điểm đó bằng:
v( x, t ) = φ' (t ).x = φ0 ωx cos ωt
Lực Lorentz tác dụng lên điện tích đó bằng:
FL = ev( x, t ) B = eφ0 ωxB cos ωt

Hình 5

Dưới tác dụng của lực Lorentz sẽ xảy ra sự phân bố lại các điện tích tự do: tại các đầu của
thanh sẽ có dư các điện tích dương, còn tại vùng gần tâm O sẽ xuất hiện các điện tích âm.
Sự phân bố lại các điện tích tự do sẽ dẫn tới xuất hiện trong thanh một điện trường. Cường
độ E ( x, t ) của điện trường đó tại một điểm bất kỳ có thể tìm được từ điều kiện cân bằng
điện tích (không có dòng điện trong thanh), khi lực Lorentz bằng lực tĩnh điện do điện
trường nói trên tác dụng. Cụ thể là:
eφ0 ωxB cos ωt + eE ( x, t ) = 0
Từ đó suy ra:
E ( x, t ) = −φ0 ωxB cos ωt.
Đây chính là phân bố cường độ điện trường trong thanh tại thời điểm bất kỳ. Khi đó, h.đ.t
giữa hai đầu A và C của thanh bằng:
b b
φ0 ωB 2
U (t ) = −  E ( x, t )dx =  φ0 ωB cos ωt.xdx = (b − a 2 ) cos ωt.
−a −a
2
Dễ dàng thấy rằng h.đ.t cực đại bằng:
φ0 ωB 2
U max = (b − a 2 ) = 4,5.10 −4 V .
2

Bài toán 5 Trên mặt bàn nằm ngang gắn một khung dây dẫn mảnh hình vuông cạnh a
(H.6). Trên khung nằm một thanh có khối lượng M đặt song song với cạnh bên của khung
và cách cạnh này một khoảng b = a/4. Khung và thanh được làm từ cùng một loại dây dẫn
có điện trở trên một đơn vị dài là ρ . Tại một thời điểm nào đó người ta bật một từ trường
có vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng khung. Hỏi thanh chuyển động với vận tốc
bằng bao nhiêu sau thời gian thiết lập từ trường, nếu giá trị của cảm ứng từ sau khi từ

11
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

trường đã ổn định bằng B0 ? Bỏ qua sự dịch chuyển của thanh sau khi từ trường đã ổn
định và ma sát giữa trục và khung.
Giải:

Hình 6

Trong khoảng thời gian thiết lập từ trường, xét một thời điểm t nào đó, khi cảm ứng từ
bằng B(t). Tại thời điểm đó, từ thông gửi qua mạch kín ACDK (xem H.7) bằng
1 = B(t )ab và gửi qua mạch kín DNOK bằng  2 = B(t )a(a − b) . Do từ trường biến thiên
theo thời gian, nên các từ thông trên cũng biến thiên, do đó xuất hiện một điện trường xoáy.
Nếu từ trường đối xứng đối với trục vuông góc với mặt phẳng khung và đi qua tâm khung,
thì các đường sức của điện trường xoáy sẽ có dạng là những vòng tròn đồng tâm nằm trong
mặt phẳng khung (xem H.7). Công do điện trường xoáy thực hiện làm dịch chuyển một
điện tích dương theo một mạch kín (như mạch AVDK, chẳng hạn), như đã biết, có trị số
đúng bằng s.đ.đ. cảm ứng E c xuất hiện trong mạch và theo định luật Faraday về cảm ứng
điện từ, ta có thể tính được s.đ.đ E c qua vận tốc biến thiên từ thông gửi qua mạch đó. Đối
với mạch ACDK, ta có:
d1 dB(t ) a 2 dB(t )
Ec1 = − = −ab =−
dt dt 4 dt
Tương tự, đối với mạch DNOK:
d 2 dB(t ) 3a 2 dB(t )
Ec 2 = − = − a ( a − b) =− .
dt dt 4 dt

Hình 7

Giả sử tại thời điểm đang xét các dòng điện đi qua các dây dẫn như được chỉ ra trên hình
7. áp dụng định luật Kirchhoff cho mạch ACDK, ta được:
a 2 dB(t ) 3
= I 1 a + I 1 .2 b + I 2 a = aI 1 + aI 2 .
4 dt 2

12
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Tương tự đối với mạch DNOK, ta có:

3a 2 dB(t ) 5
= 2  (a − b) I 3 + aI 3 − aI 2 = aI 3 − aI 2 .
4 dt 2
Tại điểm nút D ta có:
I 2 + I 3 = I1 .
Giải ba phương trình trên, ta tìm được:
2a dB(t )
I2 = − . .
31 dt
Dấu trừ ở công thức trên có nghĩa là chúng ta đã giả thiết không đúng chiều của dòng điện
qua thanh, đúng ra nó phải đi từ K đến D.
Do có dòng điện đi qua, nên thanh DK chịu tác dụng của lực Ampe có hướng đi vào phía
tâm khung và có độ lớn bằng:
2a 2 dB(t ) a 2 dB 2 (t )
FA (t ) = − I 2 aB(t ) = B(t ) =
31 dt 31 dt
Sau thời gian xác lập từ trường thanh chịu tác dụng của một xung lực bằng;
 B0
a2 a 2 B02
0 A 0 31
= =
2
F dt dB (t ) .
31
Xung lực này gây ra một độ biến thiên động lượng của thanh bằng:

a 2 B02
= Mv
31
Từ đây ta tìm được vận tốc của thanh:
a 2 B02
v= .
31M
Bài toán 6. Một điôt chân không, trong đó khoảng cách giữa anôt và catốt bằng d, ở trong
một từ trường có cảm ứng từ bằng B và hướng song song với mặt phẳng các bản cực. Hỏi
điện áp tối thiểu giữa hai cực bằng bao nhiêu để các electron từ bề mặt catốt có thể đến
được anốt. Coi các electron ở bề mặt catốt là đứng yên và bỏ qua tác dụng của trọng
trường.
Giải:

.
Hình 8

13
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ta sẽ khảo sát các điện áp trên điôt sao cho các electron khi rời catôt sẽ quay trở lại mà
không tới được anôt. Trên hình 8 biểu diễn đoạn đầu của quỹ đạo với hướng của cảm ứng
từ đã cho. Giả sử electron tại một điểm nào đó trên quỹ đạo và có 2 thành phần vận tốc v x

và v y , còn giữa hai bản cực của điôt có một điện trường đều E . Khi đó electron chịu tác
dụng lực của cả từ trường lẫn điện trường và ta có phương trình chuyển động của electron
theo các phương x và y như sau:
dv x dv y
me = ev y B và me = eE − ev x B
dt dt
Hai phương trình trên có thể viết lại dưới dạng sau:
e
v x' =  c v y và v 'y = E −  cvx
me
eB
trong đó hệ số  c = được gọi là tần số cyclotron. Đây là tần số quay của electron hay
me
của bất kỳ một hạt tích điện nào khác có cùng điện tích riêng (tức là có cùng tỷ số điện tích
và khối lượng của nó) theo một quỹ đạo tròn trong một từ trường đều có cảm ứng từ vuông
góc với mặt phẳng quỹ đạo của hạt đó. Vi phân phương trình thứ hai theo thời gian và tính
đến phương trình thứ nhất, ta được:
v 'y' +  c v y = 0
Đây là phương trình mô tả dao động điều hoà quen thuộc. Nghiệm tổng quát của nó có
dạng:
v y (t ) = A sin  c t + C cos  c t ,

trong đó A và C là các hằng số được xác định từ điều kiện ban đầu. Theo đề bài, tại t = 0 ,
eE eE
v0 (0) = 0 và v 'y (0) = . Từ đó suy ra C = 0 và A = . Cuối cùng, biểu thức của
me m e c
v y (t ) có dạng:

eE
v y (t ) = sin  c t.
m e c
Bây giờ ta có thể tìm được độ dịch chuyển của electron theo trục y:
t t
eE eE
y(t ) =  v y (t )dt =  sin  c dt = (1 − cos  c t ).
0 0
m 
e c m 
e c
2

Từ phương trình của v y (t ) ta dễ dàng tìm được thời điểm t N khi electron ở xa catôt nhất:
đó chính là thời điểm v y (t ) = 0, hay:  c t N = (2 N + 1) với N = 0, 1, 2,...

14
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

(Bạn thử giải thích xem tại sao lại không lấy nghiệm  c t N = 2 N ). Tại những thời điểm
đó độ dịch chuyển theo phương y của electron bằng:
2eE 2me E
yN = =
me c
2
eB 2
Khi quỹ đạo của electron có đỉnh chạm vào anôt, thì độ dịch chuyển y N của nó bằng khoảng
cách d giữa catôt và anôt và điện áp trên điôt sẽ bằng điện áp cực tiểu U min cần tìm:
2meU min
d= ,
edB 2
Từ đây ta tìm được:
ed 2 B 2
U min = .
2me
Bài tập
1. Theo trục của một hình trụ kim loại rỗng không từ tính người ta căng một sợi dây tích
điện với mật độ điện tích dài q = 10 −8 C / m. Hình trụ quay xung quanh trục của mình với
vận tốc góc  = 10 3 rad / s . Coi chiều dài hình trụ lớn hơn nhiều so với đường kính ngoài
của nó, hãy xác định cảm ứng từ: a) tại vùng rỗng của hình trụ; b) trong vật liệu cấu tạo
nên hình trụ; c) trong không gian bên ngoài hình trụ. Gợi ý: Cảm ứng từ trong một ống dây
 NI
dài bằng B = 0 , trong đó N là tổng số vòng dây trên ống dây, L - chiều dài ống dây
L
và I - cường độ dòng điện đi qua các vòng dây.
2. Trên một mặt bàn nằm ngang không dẫn điện đặt một khung kim loại cứng và mảnh,
được làm từ một dây dẫn đồng tính, có dạng một tam giác đều, cạnh a. Khung ở trong một
từ trường đều có vectơ cảm ứng từ song song với mặt phẳng ngang và vuông góc với một
cạnh của khung.Biết khối lượng của khung là M và độ lớn của cảm ứng từ là B. Hãy xác
định cường độ dòng điện cần phải cho đi qua khung để khung được bắt đầu nâng lên đối
với một trong các đỉnh của nó?
3. Một thanh kim loại AC có đầu A nối khớp với thanh điện môi thẳng đứng AO, còn đầu
C nối với thanh thẳng đứng bằng một sợi dây cách điện không dãn OC, có chiều dài bằng
R = 1m (H.9). Thanh AC quay xung quanh thanh thẳng đứng AO trong một từ trường đều
với vận tốc góc  = 60rad / s . Biết rằng vectơ cảm ứng từ hướng thẳng đứng lên trên và
có độ lớn B = 10 −2 (T ). Hãy xác định h.đ.t. giữa hai điểm A và C.

Hình 9 Hình 10

15
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

4. Trên mặt bàn nằm ngang có gắn một khung dây dẫn mảnh hình tam giác đều cạnh a.
Trên khung đặt một thanh kim loại song song với đáy tam giác, điểm giữa của thanh trùng
với điểm giữa của đường cao AC (H.10). Khung và thanh được làm từ cùng một loại dây
dẫn, có điện trở trên một đơn vị chiều dài bằng  . Tại một thời điểm nào đó người ta bật
một từ trường đều có vectơ cảm ứng từ vuông góc với mặt phẳng của khung. Hỏi sau thời
gian xác lập từ trường thanh có vận tốc bằng bao nhiêu, nếu độ lớn của cảm ứng từ sau
khi từ trường đã ổn định bằng B0 ? Cho biết khối lượng của thanh là M. Bỏ qua ma sát và
độ dịch chuyển của thanh trong thời gian thiết lập từ trường.

Lượng Tử (Sưu tầm & giới thiệu)

Bài toán giả Cân Bằng

Hải Nguyễn Minh (Hải Phòng)

Trong những bài toán tĩnh học, có rất nhiều các hệ cơ học độc đáo và đa dạng. Khá
nhiều trong số chúng thường chỉ được sử dụng trong các bài toán tĩnh học vì sự chuyển
động của những cơ hệ đó nếu có là rất phức tạp. Tuy nhiên,
nếu ta chỉ xét sự chuyển động của cơ hệ đó tại những thời
điểm đặc biệt (đầu của quá trình) thì sẽ thu được những bài
toán độc đáo thường được gọi là giả cân bằng. Loại bài này
gây cho học sinh phổ thông, kể cả học sinh chuyên nhiều khó
khăn. Vì thế bài viết này sẽ đi sâu vào từng ví dụ cụ thể để có
thể rút ra những phương pháp chung nhất cho việc giải những
bài toán loại đó.
Những câu hỏi thường gặp trong bài toán giả cân bằng là
xác định các yếu tố về gia tốc, về lực ngay tại thời điểm ban đầu
của quá trình chuyển động của hệ.

Ví dụ 1. Cho hệ cơ như hình vẽ. Ban đầu hệ ở trạng thái cân bằng sau đó người ta đốt
dây nằm ngang giữ m1 . Xác định gia tốc của m2 ngay sau khi đốt dây. Biết góc  và các
khối lượng m1 , m2 .
Sai lầm thường gặp đối với những bạn lần đầu tiên gặp dạng toán này là vẫn gắn nó với
các lực tĩnh học do điều kiện cân bằng ban đầu của cơ hệ. Vì thế để gi ải quyết được bài
toán việc đầu tiên cần làm là loại bỏ tất cả các ý niệm về lực tĩnh học và coi nó là một bài
toán động lực học thật sự.

16
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ngay tại thời điểm ban đầu các lực tác dụng lên quả cầu 1 gồm : trọng lực m1 g , lực căng
các dây T1 và T2 . Lực tác dụng lên quả cầu 2 gồm:
trọng lực m2 g , lực căng dây T2 (ta không biểu diễn
trọng lực trên hình)
Khi ấy quả cầu 2 sẽ chỉ có thành phần gia tốc theo
phương thẳng đứng a 2 . Do dây không giãn nên
thành phần gia tốc theo phương thẳng đứng của quả
1 cũng là a 2 .
Các phương trình Newton theo phương Y:
m1g + T2 − T1 cos  = m1a2 (1)
m2 g − T2 = m2 a2 (2)

Ngay tại thời điểm ban đầu vận tốc của m1 bằng 0: nên thành phần gia tốc của m1 theo
v2
phương hướng tâm bằng không: a ht = =0
R
 T1 − T2 cos  − m1 g cos  = m1aht = 0
 T1 = T2 cos  + m1 g cos  (3)
Từ (1), (2), (3) ta dễ dàng thu được:
m1 + m 2
a2 = g
m1
+ m2
sin 2 
Chúng ta có thể thử lại kết quả trên với những trường hợp
đặc biệt:
+ Khi  = 0 0 : a = 0.
+ Khi  = 90 0 : a = g.
+ Khi m1 = 0 : a = g.
Các kết quả thử lại trên đều phù hợp với xem xét định tính.
Để thu được kết quả trên chúng ta cũng có thể thay (2) và (3) bằng hai phương trình
khác liên hệ giữa hai thành phần gia tốc theo phương x và y của quả 1. Các bạn hoàn toàn
có thể tự làm điều đó như một sự tự mở rộng thêm.

Ví dụ 2. Một thanh nhẵn được cố định vào tường và làm với đường nằm ngang góc .
Xâu chiếc nhẫn khối lượng m1 vào thanh. Sợi dây mảnh không giãn khối lượng không
đáng kể được buộc một đầu vào nhẫn còn đầu kia buộc một quả cầu khối lượng m2. Giữ
nhẫn cố định sao cho dây ở vị trí thẳng đứng. Tính lực căng dây ngay sau khi thả nhẫn
ra.

Ngay sau khi thả nhẫn ra ta có thể khẳng định rằng gia tốc của m1 hướng theo thanh
còn gia tốc của m2 hướng theo phương đứng. áp dụng định luật hai Newton cho vật 1, ta
có: (T + m1 g ). sin  = m1a1 (4)

17
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Do dây không dãn nên quả m2 chuyển động tròn trong hệ quy chiếu gắn với vòng nhẫn.
Ta lại áp dụng điều kiện ngay sau khi đốt dây: vận tốc của m2 bằng không.
Trong hệ quy chiếu gắn với vòng nhẫn quả cầu chịu lực quán tính: f qt = m2 a1
Áp dụng định luật hai Newton cho quả cầu 2 theo
phương dây:
m2 g − T − f qt sin  =m 2 a ht
Do vận tốc quả 2 bằng không nên a ht = 0
 m2 g − T − m2 a1 sin  = 0 (5)

Từ (4) và (5) ta dễ dàng thu được:


1
T= m2 g
m2 2
1 + (1 + )tg 
m1
Kết quả trên cũng phù hợp với xem xét định tính khi ta xét với những giá trị đặc biệt
của . Ngoài ra trong lời giải ở trên ta có thể dùng mối quan hệ giữa gia tốc của m1 và m2
chứ không thật cần thiết phải đổi hệ quy chiếu. Bài viết muốn cho các bạn thấy được sự
hiệu quả của việc sử dụng điều kiện vận tốc ban đầu bằng không với những bài toán giả
cân bằng trong giới hạn chất điểm.

Sử dụng điều kiện vận tốc ban đầu "bằng không" tỏ ra hiệu quả trong các bài toán giả
cân bằng liên quan đến chất điểm. Nhưng sẽ là không thực tiễn nếu ta sử dụng cách đó đối
với các cơ hệ vật rắn. Tuy thế việc sử dụng các mối liên hệ giữa các gia tốc lại tỏ ra hiệu
quả hơn. Để minh hoạ ta hãy xét ví dụ 3 dưới đây.

Ví dụ 3. Một thanh AB đồng chất chiều dài 2l khối lượng m


được giữ nằm ngang bởi hai dây treo thẳng đứng như hình
vẽ. Xác định lực căng dây trái ngay sau khi đốt dây phải.

Ngay sau khi đốt dây các lực tác dụng lên thanh gồm: lực
căng dây T, trọng lực mg. Định luật 2 Newton theo trục y:
mg − T = m.a y (6)
Định luật hai Newton cho chuyển động quay của thanh
quanh khối tâm:
1
T .l = ml 2 (7)
3
Ta cần tìm mối liên hệ giữa a y và gia tốc góc .
Xét sau một khoảng thời gian t rất nhỏ sau khi đốt dây,
dây vẫn còn thẳng đứng, thanh thì bị lệch khỏi phương
ngang một góc  nhỏ. Trong khoảng thời gian rất nhỏ đó,
ta coi như gia tốc khối tâm và gia tốc góc của thanh là
không đổi. Khi đó độ dịch chuyển của khối tâm là: y = l.

18
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Đạo hàm hai lần hai vế của phương trình trên theo t, ta được:
→ a y = l. (8)
Từ các phương trình (6), (7) ,(8) ta thu được:
1
T = mg
4

Ví dụ 4. Một thanh đồng chất AB dài 2l, trọng lượng P, đầu A


tựa trên sàn ngang nhẵn và lập với sàn một góc 0, đầu B được
treo bằng dây DB thẳng đứng, không giãn, không trọng lượng.
Tại một thời điểm nào đó dây bị đứt và thanh bắt đầu chuyển
động. Xác định áp lực của thanh lên sàn ngay tại thời điểm
thanh bắt đầu chuyển động.

Do không có ngoại lực tác dụng lên thanh theo phương ngang
nên khối tâm thanh chỉ chuyển động theo đường thẳng đứng
xuống dưới. Ngay sau khi thanh bắt đầu chuyển động các lực tác
dụng lên thanh là: trọng lực mg, phản lực N của sàn. Định luật 2
Newton theo trục y: mg − N = m.a y (10)

Định luật 2 Newton cho chuyển động quay của thanh quanh khối
tâm:
1
N .l. cos  0 = ml 2 (11)
3
Ta cần tìm mối liên hệ giữa ay và  dựa trên các điều kiện ban đầu của chuyển động. Xét
khi thanh hợp với phương ngang một góc  = 0 - d . Quãng đường mà khối tâm đã dịch
chuyển là:
y = l sin  0 − l sin  = l.(sin  0 − sin(  0 − d ))
= l (sin  0 − sin  0 cos d + cos  0 sin d )
y = l. cos  0 .d
Đạo hàm hai vế của phương trình trên ta có: a y = l. cos  0 . (12)
Từ (10), (11), (12) ta thu được:
1
N= .mg
3. cos  0 + 1
2

Trong bài toán trên việc sử dụng mối liên hệ giữa các gia tốc tỏ ra rất hiệu quả, nhưng
vẫn luôn phải dựa trên các điều kiện giới hạn của thời điểm ngay sau khi đốt dây. Đó là
một đặc điểm chung của các bài toán giả cân bằng. Tuỳ thuộc vào từng dạng của bài toán
giả cân bằng mà bạn chọn một trong hai phương pháp đã nêu trên để có lời giải tối ưu. Sau
đây là một số bài tập để các bạn luyện tập thêm:

Bài tâp 1. Một dây AB dài 2l không giãn không khối lượng được buộc chặt một đầu vào
thanh nằm ngang. Điểm chính giữa của thanh có buộc một vật khối lượng m1 . Đầu còn
lại của dây buộc vào vật khối lượng m2 , vật này có thể chuyển động không ma sát theo

19
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

thanh. Ban đầu người ta giữ vật m2 để hệ cân bằng, dây hợp với phương ngang góc .
Xác định gia tốc của m2 ngay sau khi thả nó ra.

Bài 2. Cho con lắc vật lý như hình vẽ. Con lắc này quay quanh điểm O cố định. Các thanh
cứng không khối lượng có chiều dài bằng nhau và bằng L. Tại mỗi đầu của các thanh có
gắn một quả cầu khối lượng m. Làm lệch con lắc đi một góc . Xác định lực mà thanh tác
dụng lên quả 2 ngay sau khi thả cho hệ chuyển động.

Bài 3: Cho cơ hệ gồm hai thanh cứng, mỗi thanh khối lượng M, chiều dài L liên kết nhau
bởi một khớp nối . Ban đầu hai thanh hợp với nhau góc 90 o và đứng cố định trên mặt phẳng
ngang nhẵn không ma sát. Thả cho hệ tự do. Xác định phản lực của mặt ngang ngay tại
thời điểm đó.

Những nghịch lý năng lượng


Phan Hồng Minh

Trước hết, chúng ta phân tích một nghịch lý nổi tiếng trong vật lý sơ cấp: Một chiếc ôtô
đồ chơi có dây cót được lên hết cỡ, chạy với vận tốc v. Bỏ qua sự mất mát năng lượng do
ma sát, có thể xem rằng thế năng W của dây cót được biến hoàn toàn thành động năng của
xe. Xét quá trình này trong một hệ quy chiếu quán tính khác chuyển động với vận tốc v đối
với mặt đất và tới gặp chiếc xe đồ chơi. Trong hệ quy chiếu này, vận tốc của chiếc xe là
2v, tức là lớn hơn gấp đôi, còn động năng của nó lớn hơn gấp 4 lần tức là 4W. Vì trong hệ
quy chiếu chuyển động, ôtô ngay từ đầu đã có động năng W, nên do sự xoắn của dây cót
mà động năng của xe đã tăng thêm 3W, chứ không phảI là W trong hệ quy chiếu quán tính
ban đầu. Tuy nhiên, thế năng của dây cót trong cả 2 trường hợp chỉ là W mà thôi. Tại sao
vậy?

Sở dĩ có nghịch lý này là do: trong các lý luận đưa ra ta đã


không tính đến động năng của Trái Đất và sự thay đổi của nó khi có tương tác của bánh
xe đối với đường. Nếu tính toán chi li đến sự thay đổi đó thì nói chung sẽ không có nghịch
lý nào cả và tất nhiên, định luật bảo toàn vẫn được thoả mãn.

20
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Trước hết, ta hãy khảo sát hệ quy chiếu trong đó Trái Đất lúc đầu đứng yên. Trong hệ quy
chiếu này, trước khi chạy, động năng của ôtô bằng 0. Khi ôtô bắt đầu chạy với vận tốc v,
Trái Đất sẽ có vận tốc V theo hướng ngược lại (V < 0). Do động lượng của hệ được bảo
toàn nên mv + MV = 0 (1); ở đây m là khối lượng của xe và M là khối lượng Trái Đất.
Vì lực tác dụng lên Trái Đất từ phía bánh xe không đi qua tâm Trái Đất, nên ngoài vận tốc
V của chuyển động tịnh tiến ra, Trái Đất còn chuyển động quay với vận tốc góc  nào đó
(hình vẽ). Bây giờ ta tạm quên đi chuyển động quay này và hãy xem Trái Đất chỉ chuyển
động tịnh tiến.
Khi lên dây cót, thế năng W của nó được biến thành động năng của xe và của Trái Đất:
1 1
W = mv 2 + MV 2 (2)
2 2
Rút V từ (1) rồi thay vào (2), ta được:
mv 2  m
W= 1 +  (3)
2  M
m 
Vì khối lượng m của xe đồ chơi rất nhỏ hơn khối lượng M của Trái Đất   1 , nên từ
M 
(3) ta thấy rằng thực tế thế năng của dây cót biến thành động năng của xe.

Bây giờ, ta xét chính quá trình này trong hệ quy chiếu thứ hai, trong đó vận tốc của đồ
chơi và Trái Đất ban đầu đã là v. Động lượng toàn phần của hệ ban đầu bằng ( M + m)v .
Sau khi xe chạy, vận tốc của xe đối với hệ quy chiếu này bây giờ là 2v , còn vận tốc của
Trái Đất ký hiệu là V1 . Theo định luật bảo toàn động lượng:
m(2v) + MV1 = (m + M )v (4)
2
m ( 2v ) 2 MV1
Động năng của xe khi đang chạy là và của Trái Đất bằng . Độ biến thiên
2 2
của động năng toàn phần bằng:
E = m(2v) 2 + MV1 − (m + M )v 2 (5)
1 1 2 1
2 2 2
Rút V1 từ (4) thay vào (5), ta thu được:
mv 2 M  
2
m 2
E = 3 +  1 −  v −v 
2
(6)
2 2  M  
Sau một số phép biến đổi đại số đơn giản, biểu thức (6) có dạng:
mv 2  m
E = 1 +  (7)
2  M
So sánh vế phải của (7) với (3), ta thấy rằng trong trường hợp này độ biến thiên động năng
của cả hệ đúng bằng thế năng W của dây cót.
Sự biến thiên động năng của xe khi chạy trong hệ quy chiếu này đúng là lớn gấp 3 lần độ
biến thiên động năng của xe trong hệ quy chiếu gắn với Trái Đất. Tuy nhiên độ biến thiên
động năng của Trái Đất cùng cỡ như độ biến thiên động năng của xe, điều này khác với
sự biến thiên năng lượng của Trái Đất trong hệ quy chiếu xuất phát, trong đó độ biến thiên
này là rất nhỏ, không đáng kể. Trong hệ quy chiếu mới, bánh xe đang chạy cản trở chuyển
động của Trái Đất làm cho động năng của nó giảm. Sự tăng động năng của chiếc xe đồ

21
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

chơi trong hệ quy chiếu này xảy ra không chỉ nhờ thế năng của dây cót mà còn do sự giảm
động năng của Trái Đất.
Ví dụ vừa xét ở trên là một minh hoạ trực quan cho thấy việc xem cái gì là quan trọng
trong hiện tượng khảo sát và cái gì có thể bỏ qua phải hết sức thận trọng.
Sau đây mời các bạn cùng tìm hiểu một số ví dụ tương tự.

Câu hỏi 1: Gia tốc trong các hệ quy chiếu quán tính có bằng nhau???
Trong chương trình vật lý phổ thông, có công thức liên hệ giữa công suất và lực phát động
như sau: 𝑃 = 𝐹⃗ . 𝑣⃗, với 𝑣⃗ là vận tốc chuyển động của vật. Tuy nhiên, khi ta xét trong một
ví dụ cụ thể như sau, dường như sẽ xuất hiện những nghịch lý không nhỏ:
Một con tàu vũ trụ bay trong không gian, giả sử tàu nhận được một công suất không đổi P
từ động cơ. Người ta quan sát chuyển động của tàu trong 2 hệ quy chiếu quán tính: hệ quy
chiếu O(xyz) và hệ quy chiếu O'(𝑥 ′ 𝑦 ′ 𝑧 ′ ) chuyển động thẳng đều so với hệ quy chiếu O theo
phương chuyển động của tàu, vận tốc của O' so với O là ⃗⃗⃗⃗⃗⃗ 𝑣0 ′. Coi tàu không chịu một lực
cản nào (xét các hiện tượng xảy ra ở đây là phi tương đối tính, tức là hoàn toàn tuân theo
các định luật của cơ học cổ điển Newton).
′′𝑃 = 𝐹⃗ . 𝑣⃗ ′′ không phải là const trong các HQC (kể cả quán tính)!

Trong hệ O, công suất tàu nhận được từ động cơ là:


𝑃 = 𝐹⃗ . 𝑉 ⃗⃗ = 𝐹. 𝑉. cos(𝐹⃗ , 𝑉
⃗⃗ )
Với 𝐹⃗ là tác dụng của động cơ vào tàu, 𝑉 ⃗⃗ là vận tốc của tàu.
Trong chuyển động của tàu, do 𝐹⃗ và 𝑉 ⃗⃗ cùng chiều nên:
cos(𝐹⃗ , 𝑉⃗⃗ ) = 0 → 𝑃 = 𝐹. 𝑉 (1)
Trong hệ O', tàu có vận tốc: ⃗⃗⃗⃗
𝑉′ = 𝑉 ⃗⃗ − ⃗⃗⃗⃗⃗⃗
𝑣0 ′, công suất mà tàu nhận được từ động cơ là:
⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗
𝑃 = 𝐹′. 𝑉′ = 𝐹 ′ . (𝑉 ⃗⃗ − ⃗⃗⃗⃗⃗⃗
𝑣0 ′) = 𝐹 ′ . (𝑉 − 𝑣0 ′) (2)
P
Cường độ lực tác động vào tàu trong hệ O: F= (3)
V
P
Cường độ lực tác động vào tàu trong hệ O': F ' = (4)
V − v0'
F F'
Do v0'  0 nên từ (1) và (2) suy ra: F  F '   .
m m'

22
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

F F'
Với = a là gia tốc của tàu trong hệ O và = a ' là gia tốc của tàu trong hệ O' .
m m
Như vậy ta có a  a' (5).
Tức là gia tốc của tàu xét trong hệ quy chiếu O và O' là khác nhau!
Mặt khác ta thấy rằng:
dV
Trong hệ O: a =
dt

Trong hệ O' : a' =


( )
d V − v0'
=
dV
 a = a ' ( 6)
dt dt
Tức là gia tốc của tàu không thay đổi khi xét trong hai hệ qui chiếu quán tính 𝑂 và 𝑂′ . Vậy
theo bạn, trong hai kết luận (5) và (6), kết luận nào đúng?

Câu hỏi 2: Trở lại với nghịch lý của lò xo và năng lượng đàn hồi.
Một vật có khối lượng m liên kết với một lò xo thông qua một ròng rọc cố định, lò xo có
một đầu gắn xuống mặt phẳng ngang P còn vật m trượt không ma sát trên mặt bàn nằm
ngang (hình vẽ ), bàn được gắn chặt với P.

Đầu tiên kéo vật m cho lò xo giãn ra, sau đó thả cho vật chuyển động tự do. Gọi t 0 là thời
điểm lúc vật bắt đầu chuyển động, t1 là thời điểm lò xo trở về trạng thái ban đầu, lúc đó
toàn bộ năng lượng tích luỹ trong lò xo được biến thành động năng của vật.
Xét sự chuyển động của vật trong hai hệ qui chiếu: Hệ O(xyz) trong đó hệ thống trên
đứng yên và hệ O'(𝑥 ′ 𝑦 ′ 𝑧 ′ ) chuyển động đều với vận tốc V đối với hệ O(xyz) cùng chiều
chuyển động của vật.
Trong hệ O:
Gọi vận tốc của vật tại t 0 là V0 ( V0 = 0 ), vận tốc của vật tại t 1 là v1 . Tại t 0 động năng
mv02 mv12
của vật là: W0 = = 0 . Tại t1 động năng của vật là : W1 = . Dễ dàng thấy được
2 2
mv 2
năng lượng lò xo cung cấp cho vật là : W = W1 − W0 = 1 .
2
Trong hệ O' :

23
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

( )
      
Gọi vận tốc của vật tại t 0 là V0' ( V0' = v ), vận tốc của vật tại t1 là V1' V1' = v1 − v . Động
2
mv' mv 2
năng của vật tại t 0 là: W ' 0 = 0
= .
2 2
mv'12 m(v1 − v ) 2
Động năng của vật tại t1 là : W '1 = = .
2 2
Năng lượng tích luỹ trong lò xo là:
m(v1 − v) 2 mv m(v12 − 2vv1 ) mv12
2

W ' = W '1 −W ' 0 = − = = − mv1v


2 2 2 2
W ' = W − mv1v
Như vậy là W '  W ( vì v1v  0 ), điều đó có nghĩa là năng lượng tích luỹ trong lò xo phụ
thuộc vào hệ qui chiếu. Nếu vậy ta cho hệ thống trên đứng yên và tích luỹ cho lò xo một
năng lượng, sau đó cho hệ chuyển động và để lò xo giải phóng năng lượng đã tích trữ , ta
sẽ thu được một năng lượng khác với năng lượng ban đầu tích luỹ trong lò xo. Trái với
định luật bảo toàn năng lượng.

Tính chất Sóng của Ánh Sáng


Sóng phẳng và sóng cầu là hai loại sóng phổ biến nhất. Trong bài này, chúng ta sẽ khảo sát
các chùm sáng song song và đơn sắc. Phải nói ngay là, trong thực tế không tồn tại những
chùm sáng như vậy. Đây chỉ là sự lý tưởng hoá: chúng ta đã thay chùm sáng thực, phân kì
yếu với độ không đơn sắc nhỏ bằng chùm sáng phẳng đơn sắc. (Tiêu chuẩn để khẳng định
sự đúng đắn của việc thay thế này là mức độ trùng hợp của tính toán và thực nghiệm). Như
vậy, dưới đây chúng ta sẽ xem chùm sáng lý tưởng hoá đó như một sóng phẳng đơn sắc
truyền, chẳng hạn như, theo phương của trục z.

Giả sử vectơ cường độ điện trường E thuộc sóng này có phương nằm trên trục x, khi đó sự
phụ thuộc của hình chiếu E x vào toạ độ z và thời gian t có dạng:
 2 
E x ( z , t ) = E x 0 cos 2vt − z,
  
trong đó E x 0 là biên độ của điện trường; v là tần số và  là bước sóng của ánh sáng.
Trước hết ta hãy xác định xem mặt phẳng có pha không đổi, tức cũng có nghĩa là mặt
sóng, có dạng như thế nào.

Điều kiện không đổi của pha tại một thời điểm t tuỳ ý được viết dưới dạng:
2
2vt − z = A, (*)

với A là hằng số. Vì v ,  và t có giá trị cố định nên quỹ tích các điểm có pha không đổi
được mô tả bởi phương trình:
A
z = vt − = const .
2

24
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Do vậy, mặt sóng của một sóng phẳng truyền dọc theo một trục nào đó là một mặt phẳng
vuông góc với trục đó.

Nếu sau khoảng thời t mặt sóng dịch chuyển được một khoảng z thì từ phương trình
(*) ta suy ra:
2
2vt − z = 0

Điều này có nghĩa là vận tốc dịch chuyển của mặt sóng, cũng tức là vận tốc pha, bằng:
z
V ph = = v
t
Vận tốc pha của sóng luôn luôn có hướng vuông góc với mặt sóng. Nếu một sóng ánh sáng
đơn sắc truyền trong môi trường có chiết suất n (đối với tần số đã cho của ánh sáng) thì
vận tốc pha của nó liên hệ với vận tốc ánh sáng trong chân không c theo công thức:
c
V ph =
n
Đối với các môi trường đồng tính và đẳng hướng có sự phụ thuộc yếu của chiết suất vào
tần số (tức tán sắc yếu), thì vận tốc truyền năng lượng, tức vận tốc nhóm, của một sóng
thực không đơn sắc thực tế là trùng (cả về độ lớn lẫn hướng) với vận tốc pha của nó. Khi
đó ta có thể không cần phân biệt vận tốc pha với vận tốc nhóm và ta sẽ chỉ gọi đơn giản là
vận tốc sóng.

Do sự phát xạ của một nguồn điểm là đều theo mọi hướng, nên ta có thể coi bức xạ này là
sóng cầu với mặt sóng là các mặt cầu. Nếu chúng ta biểu diễn một nguồn như vậy là một
tập hợp các nguyên tử phát xạ các photon với tần số v như nhau và nhờ một thấu kính hội
tụ ta nhận được chùm song song của các photon đó, thì chùm này cũng có thể được xem
như một chùm song song đơn sắc với tần số v . Một sóng như vậy truyền trong môi trường
đồng tính có chiết suất n sẽ được truyền với vận tốc V = c / n .

Khi khúc xạ và phản xạ tại mặt ngăn cách giữa hai môi trường hay khi nhiễu xạ tại những
chỗ không đồng tính, sóng sẽ thay đổi mặt sóng của nó, nhưng trong mọi trường hợp, tần
số của nó đều không thay đổi. Trong môi trường mới (với chiết suất khác), sóng sẽ truyền
với vận tốc mới và có bước sóng khác, nhưng tần số của nó cũng không thay đổi.

Dưới đây chúng ta sẽ xét một số ví dụ sử dụng những điều mà ta vừa nói ở trên.

Ví dụ 1. Một chùm sáng song song đơn sắc chiếu vuông góc tới mặt trên của một một nêm
trong suốt có góc nghiêng  (H.1). Hãy xác định góc lệch của chùm sáng sau khi đi qua
nêm, biết rằng chiết suất của chất làm nêm bằng n.

Hình 1

25
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giải. Đây là một bài toán đơn giản. Có thể dễ dàng giải bài toán này bằng quang hình học,
tức là bằng định luật khúc xạ (cần nhớ rằng quang hình học chỉ là trường hợp giới hạn của
quang học sóng !). Nhưng ta sẽ tiếp cận ví dụ này trên quan điểm truyền sóng phẳng và sử
dụng nguyên lý Huyghen.

Ký hiệu bề rộng của chùm song song là d ( d   , trong đó  là bước sóng của ánh
sáng) và coi biên của chùm sáng cách cạnh của nêm một khoảng bằng x (xem hình 2)

Hình 2

Sau khi đi qua mặt trên AB của nêm sóng vẫn truyền theo hướng cũ với vân tốc V = c / n ,
với c là vận tốc truyền sóng trong chân không. Sau thời gian:
AA' n  AA'
t1 = =
V c
mặt sóng đạt tới điểm A' và, theo nguyên lý Huyghen, chúng ta có thể xem điểm A' như
một nguồn phát sóng cầu thứ cấp tiếp tục truyền với vận tốc c. Sau thời gian:
n  BB '
t2 =
c
mặt sóng phẳng sẽ truyền tới điểm B ' . Bây giờ chúng ta sẽ tìm vị trí của mặt sóng mới (sau
khi đi qua nêm) và tạm giả thiết rằng mặt đó là phẳng.

Tại thời điểm khi mặt sóng phẳng đạt tới B ' , sóng cầu phát ra từ A' đã truyền được một
khoảng cách:
r = c(t 2 − t1 ) = n(BB '− AA')
= n((x + d )tg − xtg ) = nd tg
Vị trí của mặt sóng bây giờ được xác định bởi tiếp tuyến B A với vòng tròn bán kính r .
Từ tam giác AB A , ta có:
r nd tg
sin  = = = n sin 
A' B' d / cos 
Dễ dàng thấy rằng góc quay của mặt sóng (và cũng chính là góc lệch của chùm sáng)
bằng:
 =  −  = arcsin (n sin  ) − 
Từ biểu thức vừa thu được ta thấy rằng độ lớn của góc không phụ thuộc vào x và d .
Điều đó chứng tỏ rằng mặt sóng phẳng sau khi đi qua nêm vẫn còn thực sự là phẳng. Đối
với góc  nhỏ, góc quay của mặt sóng bằng:
  (n − 1) .

26
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ví dụ 2. Một bình trong suốt có dạng hình hộp chữ nhật, chứa đầy một dung dịch muối
có khối lượng riêng (sau đây để cho gọn sẽ gọi là mật độ) thay đổi theo độ cao z (H.3).
Chiếu một chùm sáng song song đơn sắc vuông góc với mặt bên của bình. Sự phụ thuộc
n − n1
của chiết suất dung dịch vào độ cao z có dạng n z = n0 − 0 z, trong đó n 0 , n1 và H
H
là các hằng số. Bề rộng của bình là L . Hãy xác định góc lệch của chùm ló.

Hình 3

Giải. Thoạt nhìn, theo quang hình học, chùm sáng sẽ đi thẳng, nghĩa là chùm ló không hề
lệch so với chùm tới. Nhưng thực tế không phải như vậy. Ta sẽ thử tìm hiểu xem tại sao
(lại vẫn phải nhớ rằng quang hình học chỉ là trường hợp giới hạn của quang học sóng !).
Nếu trong Ví dụ 1 ta có thể thay cả chùm sáng bằng một tia và dùng định luật khúc xạ ở
mặt ngăn cách giữa hai mội trường đồng tính, thì bây giờ môi trường của chúng ta không
còn là đồng tính nữa, do đó việc thay thế như vậy là không còn đúng nữa. Nhưng chúng ta
có thể chia chùm sáng của ta thành các chùm mảnh có bề dày dz và coi mỗi chùm như vậy
được truyền trong môi trường đồng tính với chiết suất riêng n z . Khi đó mỗi chùm sẽ truyền
tới mặt sau của bình theo một thời gian riêng và kích thích một sóng cầu thứ cấp riêng. Bao
hình của tất cả các sóng cầu thứ cấp này sẽ là mặt sóng của chùm ló.
Giả thiết rằng mặt sóng vẫn còn là phẳng, ta sẽ khảo sát hai chùm con tại các toạ độ z = a
và z = a + d với d là độ rộng của chùm ban đầu theo phương thẳng đứng (H.4). Thời gian
để chùm có toạ độ z = a đi qua bình là:
n L  n − n1  L
t1 = a =  n0 − 0 a
c  H c

Hình 4

27
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Tương tự, thời gian để chùm có toạ độ z = a + d đi qua bình là:


n L  n − n1
t 2 = d + a =  n0 − 0 (d + a ) L
c  H c
Dễ dàng thấy rằng t1  t 2 , bởi vậy sóng cầu thứ cấp sau thời gian t1 − t 2 sẽ đi được quãng
đường bằng:
n − n1
r = c(t1 − t 2 ) = 0 dL
H
Góc quay  của mặt sóng AB sẽ được tìm từ hệ thức:
r n0 − n1
sin  = = L.
d H
Từ đó suy ra:
 n0 − n1 
 = arcsin  L .
 H 
Từ biểu thức trên, dễ dàng thấy rằng góc quay của mặt sóng không phụ thuộc vào toạ độ
a cũng như bề rộng d của chùm sáng, do đó giả thiết chùm ló ra có mặt sóng phẳng là
đúng.

Ví dụ 3. Một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 50cm bị cắt đi phần trung tâm có bề rộng
a = 0,6cm theo hướng vuông góc với mặt phẳng hình 5, sau đó dịch hai nửa lại cho tới khi
tiếp xúc với nhau. Về một phía của thấu kính ghép này, tại điểm cách thấu kính một khoảng
bằng f đặt nguồn sáng điểm S phát ánh sáng đơn sắc có bước sóng  = 600nm và ở phía
kia của thấu kính đặt một màn ảnh để quan sát các vân giao thoa (H.6). Hãy xác định
khoảng vân.

Hình 5

Giải. Sóng cầu từ nguồn điểm S sau khi đi qua hai nửa thấu kính biến thành hai sóng
a/2
phẳng kết hợp, mỗi sóng được truyền dưới góc  = đối với phương ngang (H.7).
f
Khi đó mặt của sóng ló ra ở nửa thấu kính trên quay theo chiều kim đồng hồ, còn ở nửa
thấu kính dưới ngược chiều kim đồng hồ. Quang tâm của mỗi nửa thấu kính dịch đối với
trục đối xứng ngang một khoảng bằng a / 2 ( các đường đứt nét trên hình 7 đi qua quang
tâm hai nửa thấu kính).

28
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 6
Hình 7

Hình 8

Như vậy, ta có hai sóng phẳng, đơn sắc, kết hợp đập vào màn. Trong vùng hai sóng này
chồng chập lên nhau ta sẽ quan sát thấy bức tranh giao thoa. Trên hình 8 ta phóng to khu
vực gần màn, trong đó có vẽ thêm hai mặt sóng tương ứng. Giao điểm O của hai mặt sóng
này đặt ở tâm của màn và dựng trục x như hình vẽ. Ta hãy khảo sát điểm A trên màn có
toạ độ x. Đặt pha ban đầu của hai sóng tại tâm O trên màn bằng 0. Khi đó pha của sóng tới
A từ phía trên bằng:
2  AB 2x sin 
 A1 = = ,
 

còn pha của sóng tới A từ phía dưới bằng:

2 .CA 2 xsin 
 A2 = − =−
 

Độ lệch pha giữa hai sóng tại A bằng:

4 x sin 
 =  A1 −  A 2 =

Điều kiện để A là một cực đại giao thoa (vân sáng) được viết dưới dạng:

4 x sin 
= 2m , trong đó m = 0,1, 2...

29
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Suy ra khoảng vân bằng:

  F
i = x(m + 1) − x(m) =   = 5  10 − 4 m = 0,5mm.
2 sin  2 a

Ví dụ 4. Sơ đồ thí nghiệm giao thoa gồm gương phẳng M, màn ảnh E, máy thu quang điện
A và nguồn sáng điểm đơn sắc S chuyển động với vận tốc v = 2m / s vuông góc với trục
OA (H.9). Hãy xác định tần số dao động của dòng quang điện trong máy thu khi nguồn
sáng chuyển động tới gần trục OA, nếu bước sóng ánh sáng  = 5.10 −7 m , khoảng cách
L = 1m và khoảng cách d = 0,5cm . Biết rằng dòng quang điện trong máy thu tỷ lệ với độ
rọi tại điểm A. Gợi ý: Với những giá trị nhỏ của x, có thể dùng công thức gần đúng
1+ x  1+ x / 2.

Hình 9

Giải. Khảo sát tại một thời điểm tùy ý, khi nguồn sáng cách trục OA một khoảng x
không lớn lắm. Tại thời điểm đó màn được chiếu sáng bởi hai sóng cầu: một sóng tới trực
tiếp từ S và sóng kia toi sau khi phản xạ từ gương. Sóng thứ hai có thể coi như một sóng
cầu phát ra từ nguồn điểm ảo S  - là ảnh của S qua gương phẳng-, cách gương một
khoảng d + x .
Quang lộ SA bằng:

x2
SA = L + x  L +
2 2

2L

Quang lộ S' A bằng:


( 2d + x ) 2
S A = L2 + (2d + x) 2  L + .
2L
Hiệu quang lộ của hai sóng bằng:
2d 2 2dx
 = S ' A − SA = + .
L L
Giả sử tại thời điểm đang xét , tại A có cực đại giao thoa. Điều đó có nghĩa là hiệu quang
lộ  bằng một số nguyên lần bước sóng:
2d 2 2dx
+ = m , trong đó m = 0,1, 2, ...
L L

30
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 10

Bây giờ chúng ta tìm khoảng thời gian t để hiệu quang lộ  giảm một bước sóng và tại
A ta lại quan sát được một cực đại giao thoa. Sau thời gian đó x thay đổi một lượng
x = vt , còn m thay đổi một đơn vị, bởi vậy ta có đẳng thức sau:
2dv
t = 
L

Nhưng thời gian t bằng chu kỳ dao động T của cường độ sáng tại A, nên tần số dao động
của dòng quang điện trong máy thu sẽ bằng:
1 1 2dv
f = = = = 400 Hz .
T t L

Bài tập

1. Một bình thủy tinh có tiết diện hình thang với góc  = 6 0 chứa đầy nước với chiết
suất n = 1,33 (H.11). Một chùm sáng song song chiếu tới mặt bên của bình. Sau
bình đặt một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 50cm . Trên màn ảnh đặt tại mặt phẳng
tiêu ảnh của thấu kính, người ta quan sát thấy một điểm sáng. Hỏi điểm sáng này
dịch chuyển một khoảng bằng bao nhiêu, nếu ta bỏ bình đi? Gợi ý: đối với góc 
đủ nhỏ, ta có thể dùng công thức gần đúng sin    .

Hình 11

2. Một lăng kính cụt làm bằng một khối chất trong suốt có chiều dài đáy trên d = 0,2
cm và độ cao L = 10cm (H.12). Người ta chiếu tới mặt bên lăng kính một chùm đơn
sắc hẹp cách đáy dưới một khoảng a = 5 cm. Biết rằng tia ló ra khỏi lăng kính không
đổi hướng so với tia ban đầu và chiết suất của chất làm lăng kính phụ thuộc vào độ cao
x theo công thức:
n x = 1,2(1 + x / (6 L )) .
Hãy xác định góc chiết quang  của lăng kính. Gợi ý: đối với góc  đủ nhỏ, ta có thể
dùng công thức gần đúng tg  sin    .

31
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 12

3. Một sơ đồ giao thoa cho trên hình 13, gồm nguồn sáng điểm đơn sắc S chuyển động
với vận tốc v = 4cm / s tới gần trục OA và hai màn. Trên màn E có hai lỗ nhỏ cách
nhau một khoảng d = 0,5cm , còn màn E  dùng để quan sát bức tranh giao thoa. Tại
tâm của màn E  người ta đặt một máy thu quang điện A. Hãy xác định tần số dao động
của dòng quang điện trong máy thu khi nguồn sáng ở gần OA, biết rằng L = 1m và bước
sóng  = 5  10 −7 m . Coi cường độ dòng quang điện tỷ lệ với độ rọi tại điểm A.

Hình 13

Lượng Tử (sưu tầm & giới thiệu)

Nghịch lý vật “lớn”


LTS. Học kỹ đào sâu những điều được trình bày trong sách giáo khoa tất nhiên là rất
quan trọng. Tuy nhiên, học qua các nghịch lý nhiều khi cũng mang lại cho ta nhiều
điều thú vị, giúp ta hiểu sâu sắc hơn và nắm vững hơn các kiến thức đã được học trên
lớp. Trong số 20 tháng 4 năm 2005, VL&TT đã giới thiệu bài “Nghịch lý năng lượng”
của tác giả Phan Hồng Minh, nay chúng tôi xin giới thiệu tiếp một bài nữa được phân
tích kỹ lưỡng hơn để bạn đọc tham khảo. Giới thiệu bài báo này, VL&TT hy vọng là đã
trao vào tay bạn một tài liệu ôn tập hè thú vị và bổ ich.

Khi giải các bài toán trong đó có sự tương tác giữa các vật có khối lượng rất khác nhau, ta
thường bỏ qua sự biến thiên năng lượng của các vật có khối lượng lớn hơn. (Vật “lớn” nói
trong tiêu đề là chỉ vật có khối lượng lớn hơn nhiều lần so với các vật khác trong bài toán).

32
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Và sự bỏ qua đó thường lại hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, cũng cần hình dung cho rõ khi
nào thì sự bỏ qua đó là được phép còn khi nào thì không. Để làm sáng tỏ vấn đề này ta sẽ
xét một loạt ví dụ được phát biểu dưới dạng các nghịch lý dưới đây.

Ví dụ 1. Một hòn đá có khối lượng m rơi từ độ cao h xuống mặt đất.


a) Chúng ta hãy viết định luật bảo toàn năng lượng, khi xét chuyển động của hòn đá trong
hệ quy chiếu (HQC) gắn với khối tâm của hệ gồm hòn đá và Trái Đất (TĐ). Vào thời điểm
hòn đá sắp chạm đất, toàn bộ thế năng mgh của nó chuyển hết thành động năng mv 2 / 2 :
mgh = mv 2 / 2

trong đó v là vận tốc của hòn đá ngay trước khi chạm đất.
b) Bây giờ ta lại viết định luật bảo toàn năng lượng khi khảo sát chuyển động của hòn đá

trong HQC gắn với một thang máy chuyển động hướng xuống dưới với vận tốc v không
đổi so với TĐ. Trong hệ này, TĐ có động năng Mv 2 / 2 (M là khối lượng của TĐ), còn
hòn đá ở thời điểm ban đầu có động năng mv 2 / 2 và thế năng mgh. Tại thời điểm ngay
trước khi hòn đá chạm mặt đất, cả động năng và thế năng của nó đều bằng không, sao cho
đối với toàn hệ, ta có thể viết:

Mv 2 mv 2 Mv 2
+ + mgh =
2 2 2
2
mv
 + mgh = 0 (!)
2

Hoá ra định luật bảo toàn năng lượng không được nghiệm đúng trong HQC gắn với thang
máy (!), nhưng lại nghiệm đúng trong HQC mà đối với nó thang máy chuyển động với
vận tốc không đổi. Tức là ta đã có một nghịch lý (!).

Ví dụ 2. Một viên đạn có khối lượng m bay với vận tốc v đập vào sườn núi và mắc trong
đó.

a) Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng trong HQC TĐ đứng yên, ta tìm được độ biến
thiên năng lượng của viên đạn:

mv 2 mv 2
K1 = 0 − =−
2 2
b)

33
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bây giờ ta khảo sát chuyển động của viên đạn trong HQC gắn với ôtô chuyển động với vận

tốc u cùng hướng với viên đạn. Khi đó độ biến thiên của động năng bằng:
mu 2 m( v − u )
  2
mv 2  
K 2 = − =− + mv u
2 2 2

c) Mặt khác, trong HQC gắn với ôtô chuyển động cũng với vận tốc u nhưng theo chiều
ngược lại thì
mu 2 m( v + u )
  2
mv 2  
K 3 = − =− − mv u
2 2 2

Vậy một phần động năng của viên đạn đã mất đi đâu? Khi viên đạn bị hãm đột ngột, một
lượng nhiệt đã được toả ra, nói một cách khác, năng lượng của viên đạn đã chuyển thành
nhiệt: K = Q . Và chúng ta có thể đo được lượng nhiệt toả ra đó (ví như viên đạn rơi
đúng vào bình nhiệt lượng kế, chẳng hạn). Tuy nhiên, từ những tính toán nêu ở trên, ta suy
ra rằng, khi tiến hành cùng một phép đo cho ba trường hợp nêu ở trên, chúng ta sẽ nhận
được 3 kết quả khác nhau, tức là Q1  Q2  Q3 . Tức là lại xuất hiện nghịch lý (!).

Còn có thể nghĩ ra nhiều bài toán tương tự , trong đó nghịch lý xuất hiện chỉ là do hệ các
vật được khảo sát không phải là kín, nhưng trong lập luận chúng ta lại không tính đến điều
đó. Trong ví dụ 2 nêu ở trên, hệ đang xét không bao gồm vật lớn là TĐ. Còn trong Ví dụ
1, phần b, mặc dù đã bao gồm cả TĐ, nhưng sự biến thiên động năng của nó lại được coi
bằng không. Trong phần a của Ví dụ 1 năng lượng của TĐ nói chung không hiện diện, tuy
nhiên bất cứ độc giả nào cũng nói rằng, ở đây chắc chắn mọi thứ đã được viết đúng.

Vậy rắc rối là ở đâu? Tại sao khi chọn một HQC nào đó lại nhận được kết quả đúng, trong
khi chọn những hệ khác lại nhận được các nghịch lý? Phải chọn HQC nào để giải bài toán
sao cho có thể bỏ qua vật có khối lượng lớn và chính bằng cách đó làm đơn giản quá trình
giải? Để trả lời các câu hỏi đó chúng ta hãy quay trở lại các “bài toán-nghịch lý” và tiến
hành các lập luận một cách “tuyệt đối chặt chẽ”.

34
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ví dụ 1. a) Trong HQC gắn với khối tâm của hệ gồm hòn đá và TĐ, tại thời điểm ban đầu,
TĐ đứng yên và toàn bộ năng lượng của hệ bằng thế năng của hòn đá. Tới thời điểm hòn

đá sắp chạm mặt đất, năng lượng của hệ bằng mv 2 / 2 + Mu 2 / 2 , trong đó v là vận tốc mà

hòn đá có được dưới tác dụng của lực hấp dẫn TĐ, còn u - vận tốc mà TĐ có được dưới

tác dụng của lực hấp dẫn của hòn đá. Chúng ta sẽ tìm vận tốc u từ định luật bảo toàn động
lượng:
   
mv − M u = 0  u = mv / M
Bây giờ chúng ta hãy viết định luật bảo toàn năng lượng của hệ:
mv 2 M (m v / M )
 2
mv 2
mgh = + = (1 + m / M )
2 2 2
Biểu thức trên là “tuyệt đối chặt chẽ”. Tuy nhiên, rõ ràng là trong tất cả các bài toán thực
(về sự rơi của các vật xuống mặt đất) ta đều có m  M và đại lượng m / M là rất nhỏ so
với 1 sao cho ta có thể bỏ nó đi. Khi đó, trong HQC gắn với khối tâm của hệ gồm hòn đá
và TĐ, định luật bảo toàn năng lượng có thể viết là:
mgh = mv 2 / 2
b)Trong HQC “thang máy”, năng lượng ban đầu của hệ gồm hòn đá và TĐ bằng
mgh + mv 2 / 2 + Mv 2 / 2 , còn tới thời điểm hòn đá chạm mặt đất, năng lượng của hệ bằng

Mu 2 / 2 với u là vận tốc của TĐ ở thời điểm đó. áp dụng định luật bảo toàn động lượng
  
mv + M v = M u
  
ta sẽ tìm được u : u = v (1+ m / M )

Như vậy, năng lượng của hệ ở thời điểm hòn đá rơi chạm mặt đất bằng:
Mu 2 Mv 2 m mv 2
= + mv 2 + 
2 2 M 2
Trước kia chúng ta đã coi rằng năng lượng của TĐ không thay đổi và bằng Mv 2 / 2 , tức là
chúng ta đã bỏ qua đại lượng:
Mu 2 Mv 2 m mv 2
− = mv 2 + 
2 2 M 2
Đại lượng này lớn hơn động năng của hòn đá. Dễ dàng thấy rằng sai lầm của chúng ta
chính là ở chỗ đó, và do đó mà dẫn tới nghịch lý. Định luật bảo toàn năng lượng “chặt
chẽ” phải được viết dưới dạng:
mv 2 Mv 2 Mv 2 m mv 2
mgh + + = + mv +
2

2 2 2 M 2
m mv 2
Sử dụng điều kiện vật lớn, tức coi m  M , ta có thể bỏ qua số hạng  , và khi
M 2
đó từ định luật bảo toàn năng lượng ta tìm được:
mv 2
mgh = (!)
2

Như vậy, trong HQC gắn với khối tâm hệ gồm hòn đá và TĐ, trong đó vật “lớn” là TĐ,
ban đầu đứng yên, ta có thể bỏ qua độ biến thiên năng lượng của vật “lớn”. Trong HQC

35
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

“thang máy”, vật “lớn” TĐ có vận tốc ban đầu v , nên sự biến thiên năng lượng của nó so
được với sự biến thiên năng lượng của hòn đá, và do đó ta không thể bỏ qua sự biến thiên
đó.

Đô biến thiên động năng của TĐ trong hai HQC vừa xét cũng có thể tính được bằng cách
khác, cụ thể là thông qua việc tính công của lực hút do hòn đá tác dụng lên TĐ. Trong cả
hai HQC lực hút này là như nhau và bằng:

F = Ma = −mg
Tuy nhiên, độ dịch chuyển của TĐ trong hai HQC là không như nhau:

a t 2
h3 =  a t 2
2 H3 = v t +
2


Công do lực F thực hiện và do đó, độ biến thiên động năng của TĐ trong hai HQC tương
ứng bằng:
 2
 at
A1 = K 1 = m g
2

   a t2 

A2 = K 2 = m g v t +
 2 
 

 mg  
Thay a = và v = g t vào hai biểu thức trên, ta được:
M
mv 2 m
K1 = 
2 M
mv 2 m
K 2 = mv +
2

2 M
Những kết quả này chứng tỏ rằng độ biến thiên động năng của cùng một vật có thể sẽ rất
khác nhau trong các HQC khác nhau. Tuy nhiên, định luật bảo toàn năng lượng đối với
một hệ kín vẫn đúng trong mọi HQC quán tính.

Bây giờ chúng ta sẽ quay trở lại ví dụ 2.

36
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ví dụ 2. Độ biến thiên động năng của viên đạn trong các HQC đang xét cũng khác nhau:
K1 = −mv 2 / 2
 
K 2 = −mv 2 / 2 + m v u
 
K 3 = −mv 2 / 2 − m v u
Do đó theo định lý động năng ( A = K ) , công của ngoại lực, tức lực của sườn núi tác
dụng lên viên đạn, cũng khác nhau. Nói một cách khác, do tính tương đối của độ dịch
chuyển trong các HQC khác nhau, nên cả công của các ngoại lực cũng là tương đối, và do
đó độ biến thiên động năng của hệ các vật không kín cũng là tương đối. Vì vậy nguyên
nhân dẫn đến nghịch lý trong ví dụ này là do cách viết:

Q = −K
Biểu thức này chỉ đúng với các hệ kín, vì đối với các hệ này, độ biến thiên động năng của
tất cả các vật trong hệ là bất biến (tức không thay đổi) đối với bất kỳ HQC quán tính nào.

Do những điều nói trên, trong Ví dụ 2, nhiệt lượng toả ra phải được viết là

Q = Kd + KT , trong đó K d và KT là độ biến thiên động năng của viên đạn và của
TĐ. Tuy nhiên, đáp số ở câu a) của Ví dụ 2 là đúng bất kể ta giải bài toán trong HQC
nào:

Q = K1 = mv 2 / 2
Ta sẽ chứng minh khẳng định này. Muốn vậy ta hãy tiến hành thật chặt chẽ tất cả các
bước lập luận.

a) Trong HQC TĐ (cũng tức là trái núi) ban đầu đứng yên, năng lượng của hệ bằng động

năng mv 2 / 2 của viên đạn. Khi viên đạn đập vào núi, TĐ có một vận tốc u nào đó, mà ta
có thể tìm từ định luật bảo toàn động lượng:
   
M u = mv  u = m/ M v

Do đó TĐ có động năng KT = Mu 2 / 2 , nên định luật bảo toàn năng lượng của cả hệ phải
viết dưới dạng:
mv 2 m mv 2
K d = = +Q
2 M 2
mv 2 m mv 2
hay Q = − 
2 M 2
Sử dụng điều kiện vật “lớn” ( m  M ) , ta được:
mv 2
Q= = K1 (!).
2

37
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

b) Trong HQC gắn với ôtô chuyển động với vận tốc u cùng hướng với viên đạn, động
năng của TĐ thay đổi một lượng bằng KT . Độ biến thiên này gây bởi độ giảm vận tốc
  
của nó từ u đến u − u .
Ta có thể tính u từ định luật bảo toàn động lượng đối với hệ gồm viên đạn và TĐ trong
HQC gắn với khối tâm của chúng (độ biến thiên của vận tốc là bất biến đối với các HQC
quán tính!):
   
M u = m v , u = m / M v
Dùng kết quả trên, ta có thể tính được đô biến thiên động năng của TĐ:

M (u − u )
2
Mu 2
K T' = −
2 2
  Mu 2
  m mv 2
= − M u u + = −m v u + 
2 M 2
Vì m  M , ta có thể viết
K T' = −mvu

Do độ giảm năng lượng của TĐ, định luật bảo toàn năng lượng giờ đây có thể viết dưới
dạng:
m(v − u )
2
mu 2  
=− −mv u +Q
2 2
Từ đó ta lại nhận được hệ thức:
mv 2
Q= (!)
2

c) Trong HQC gắn với xe ôtô chuyển động với vận tốc u ngược hướng vơi viên đạn, động
năng của TĐ tăng một lượng KT = m v u (chứng minh tương tự như trên). Tính đến sự
tăng đó của động năng TĐ, định luật bảo toàn năng lượng bây giờ được viết dưới dạng:

m(v + u )
2
mu 2  
= + mv u +Q
2 2
Và từ đó ta lại tìm được biểu thức:
mv 2
Q= (!)
2
Như vậy, biểu thức Q = K vốn chỉ đúng đối với những hệ kín (tức là khi K là độ biến
thiên năng lượng của toàn hệ), hoá ra cũng đúng cho cả những hệ không kín được khảo
sát trong HQC mà vật “lớn” ban đầu đứng yên.

Cuối cùng xin giới thiệu với các bạn một số “nghịch lý” để các bạn tự tìm hiểu.

1. Một ôtô A chuyển động với vận tốc v đối với TĐ. Sau khi vận tốc ôtô tăng 2 lần, động
năng của nó tăng một lượng:

38
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

m(2v)2 mv 2 3 2
K1 = − = mv .
2 2 2
Theo quan điểm của người quan sát ở trong ôtô B chuyển động cùng chiều và cùng vận tốc

v như ôtô A, thì độ biến thiên động năng của ôtô A bằng:
K 2 = mv 2 / 2 − 0 = mv 2 / 2
Đối với người quan sát trong ôtô C chuyển động với cùng tốc độ như ôtô A nhưng ngược
chiều, thì độ biến thiên động năng của ôtô A bằng:

m(3v ) m(2v )
2 2
5
K 3 = − = mv 2
2 2 2
Thoạt nhìn kết quả thu được ở trên khá lạ lùng, vì lượng nhiên liệu tiêu thụ của ôtô A
không đổi, thế mà độ biến thiên của nó trong các HQC khác nhau lại khác nhau. Liệu ở
đây có mâu thuẫn gì với định luật bảo toàn năng lượng không?

2. Một viên đạn có khối lượng m chuyển động với vận tốc v rơi vào một sàn toa chở cát

chuyển đọng với vận tốc u và bị găm vào trong đó. Ta hãy tìm nhiệt lượng toả ra khi đó.
Trong HQC gắn với TĐ:
Q1 =
mv 2 mu 2 m 2
2

2
=
2
(
v − u2 )
Trong HQC gắn với toa xe:
Q2 =
m
(v − u )2
2
Lại xuất hiện nghịch lý: liệu có thể với cùng một viên đạn mà ở HQC này nó bị nóng
chảy mà ở hệ kia thì không?!

3. Một khẩu súng máy đặt trên máy bay chuyển động với vận tốc u bắn theo hướng bay
của máy bay.
 
a) Giả sử đối với HQC cũng chuyển động với vận tốc u , viên đạn có vận tốc v . Động
năng mv 2 / 2 mà viên đạn có được là do năng lượng E của khí thuốc súng cháy cung cấp:
mv 2
E= .
2
 
b) Đối với HQC gắn với TĐ, vận tốc của viên đạn bằng v + u và do đó:
m(v + u )
2
mu 2
E= − .
2 2

Vì E là bất biến trong mọi HQC nên từ những điều nói trên suy ra:

v 2 + u 2 = (v + u ) .
2

Hãy tìm sai lầm trong những lập luận trình bày ở trên.

39
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Lượng Tử (Sưu tầm & giới thiệu)

Tổng hợp Vận Tốc


Qui tắc tổng hợp vận tốc xác lập mối liên hệ giữa các vận tốc của cùng một chất điểm
trong các hệ quy chiếu khác nhau. Trong bài này chúng ta sẽ nghiên cứu quy tắc đó
thông qua việc giải một số bài tập cụ thể. Chúng ta nhắc lại rằng mỗi hệ quy chiếu phải
được gắn liền với một vật làm mốc nào đó và chuyển động của cùng một chất điểm sẽ
diễn ra khác nhau trong các hệ quy chiếu khác nhau.
Giả sử có hai hệ quy chiếu S và S’ chuyển động đối với nhau. Vì chuyển động và đứng
yên có tính tương đối nên chúng ta quy ước coi hệ S là đứng yên, còn hệ S’ chuyển
động. Chuyển động của chất điểm M đối với hệ S được gọi là chuyển động tuyệt đối,
còn chuyển động đối với hệ S’ được gọi là chuyển động tương đối. Một cách tương
ứng, vận tốc của M đối với hệ S được gọi là vận tốc tuyệt đối, còn đối với hệ S’ được
gọi là vận tốc tương đối. Để dễ hình dung chúng ta có thể lấy thí dụ như: chọn căn
phòng làm hệ S, còn quả cầu không khí vừa bay vừa quay là hệ S’ và chất điểm M là
con kiến đang bò trên quả cầu.
Chúng ta đưa thêm vào khái niệm nữa là vận tốc kéo theo. Đây là vận tốc của một
điểm trong hệ S’, mà chất điểm M đi qua vào thời điểm đã cho, đối với hệ S. Trong thí dụ
của chúng ta đó là vận tốc đối với căn phòng của điểm trên quả cầu mà con kiến đang bò
qua đó.
 
Ở bất kỳ thời điểm nào vận tốc tuyệt đối v A , vận tốc tương đối v O và vận tốc kéo

theo v C cũng liên hệ với nhau bởi hệ thức:
  
v A = vO + vC .
Đây chính là công thức tổng hợp vận tốc. Chúng ta nêu ra hai nhận xét sau đây:

1) Nói chung vận tốc kéo theo v C không phải là vận tốc của hệ S’ đối với hệ S. Thực
vậy, trong khi chuyển động quả cầu không khí còn quay nên vận tốc của các điểm khác
nhau trên quả cầu đối với căn phòng là khác nhau. Chính vì vậy nói đến vận tốc của quả
cầu (tức của hệ S’) đối với căn phòng (tức hệ S) là vô nghĩa. Chỉ trong trường hợp hệ S’
chuyển động tịnh tiến chứ không quay thì vận tốc của tất cả điểm của S’ đối với S là như
nhau và người ta gọi đó là vận tốc của hệ S’ đối với hệ S.
2) Hệ thức giữa vận tốc tuyệt đối, vận tốc tương đối và vận tốc kéo theo chỉ thuần
tuý là hệ thức động học, không có liên quan gì đến các hệ S và hệ S’ là hệ quy chiếu quán
tính hay không quán tính. Cả hai hệ đều có thể là hệ không quán tính.
Bây giờ chúng ta xét các bài toán cụ thể.

40
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bài toán 1. Trên boong một con tàu thủy đang chuyển động
đối với bờ sông với vận tốc u = 15km/h có một hành khách v0
đi với vận tốc v0 = u / 3 đối với boong tàu, theo phương lập
u
với trục dọc của tàu góc  = 30 0 (xem H.1). Hãy tìm vận tốc
Hình 1
của hành khách đó đối với bờ.
Chúng ta lấy bờ sông làm hệ quy chiếu đứng yên và tàu thủy làm hệ quy chiếu
 
chuyển động. Khi đó v0 là vận tốc tương đối, u là vận tốc kéo theo. Vận tốc của hành

khách đối với bờ v sẽ là vận tốc tuyệt đối. Theo công thức công vận tốc:
  
v = v0 + u
Sử dụng định lý cosin chúng ta tìm được độ lớn vận tốc v của hành khách đối với bờ

và góc  giữa vận tốc này và trục tàu: v v0

 
u 7
v = u + v − 2uv0 cos  =
2 2
0  13km/h. Hình 2
3 v0
v 1 3
sin  = 0 sin  =  0,33;   190 .
v 2 7 A

Bài toán 2. Trong phòng có một cái đĩa quay với vận tốc góc  không O
đổi quanh trục cố định O đi qua tâm đĩa và vuông góc với đĩa. Một con 
bọ dừa bò trên mặt đĩa dọc theo bán kính với vận tốc v0 đối với đĩa
(H.3). Hãy tìm độ lớn vận tốc của con bọ dừa đối với phòng vào thời Hình 3
điểm nó ở điểm A cách trục O khoảng R.
Tất nhiên là nên chọn phòng làm hệ quy chiếu đứng yên, còn v0

đĩa là hệ quy chiếu chuyển động. Khi đó v0 là vận tốc tương đối. Vận v

tốc kéo theo v C là vận tốc của điểm A đối với phòng. Vận tốc kéo theo A

v C hướng vuông góc với phương bán kính OA và có độ lớn bằng:
 O vC
vC = R . Vận tốc của con bọ dừa v đối với phòng là vận tốc tuyệt 
  
đối. Theo quy tắc cộng vận tốc: v = v0 + v C . Độ lớn vận tốc của con
bọ dừa đối với phòng bằng : Hình 4
v = v02 + vC2 = v02 +  2 R 2

41
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bài toán 3. Bán kính của một hành tinh r = 2000km. Vận tốc các điểm trên xích đạo
bằng v1 = 0,6km/ s . Một vệ tinh chuyển động trong mặt phẳng xích đạo của hành tinh
trên quỹ đạo bán kính R = 3000km, theo chiều quay của hành tinh với vận tốc
v2 = 2km / s . Hãy tìm vận tốc của vệ tinh đối với hành tinh.
  M
Chọn hệ quy chiếu đứng yên là hệ mà vận tốc v1 và v2 được vC
vO
cho trong đó. Lấy hành tinh làm hệ chuyển động. Vận tốc tuyệt R
 v1 v2
đối của vệ tinh đã cho và bằng v2 . Chúng ta cần tìm vận tốc

của vệ tinh đối với hành tinh tức là vận tốc tương đối v O . Giả O
sử vào thời điểm nào đó vệ tinh đi qua điểm M gắn liền với r 
hành tinh bằng một thanh tưởng tượng OM (H.5). Vận tốc của
điểm M trong hệ quy chiếu đứng yên chính là vận tốc kéo theo

v C . Chúng ta hãy tìm nó.
v1 Hình 5
Vận tốc góc quay của hành tinh bằng  = , còn vận tốc
r
vR   
kéo theo vC = R = 1 . Theo quy tắc cộng vận tốc ta có: v2 = vO + vC . Ta nhận thấy
r

rằng vận tốc tương đối của vệ tinh cùng hướng với vận tốc tuyệt đối v2 và có độ lớn
bằng:
R
vO = v2 − vC = v2 − v1 =1,1km/s.
r
v2
Bài toán 4. Trên hai đường tròn bán kính mỗi đường A1
v1 A2
bằng R, nằm trong cùng một mặt phẳng, có hai ô tô A1 R
M C D
và A2 chuyển động với các vận tốc v1 = v = 20km/ h và
v2 = 2v . Kích thước các ô tô rất nhỏ so với R. Vào một R
thời điểm nào đó thì các ô tô nằm ở các điểm M và C R/2

cách nhau R/2 (H.6). Hình 6.


1) Hãy tìm vận tốc của ô tô A2 đối với hệ quy chiếu
gắn liền với ô tô A1 vào thời điểm đó.
2) Hãy tìm vận tốc của ô tô A2 đối với hệ quy chiếu gắn liền với ô tô A1 khi A2 ở điểm D.
Chọn đường làm hệ quy chiếu đứng yên. Vận tốc của ô tô A2 trong hệ quy chiếu
 
này là vận tốc tuyệt đối. Ký hiệu v C và v D là vận tốc tuyệt đối của A2 khi đi qua các
điểm C và D (H.7). Theo đề ra:
vC = v D = v2 = 2v.
Chúng ta gắn hệ quy chiếu chuyển động với ô tô A1 . Rõ ràng hệ này quay xung quanh
trục O với vận tốc góc
v
= .
R
 
Ký hiệu vận tốc kéo theo khi ô tô A2 đi qua các điểm C và D là vCkt và v Dkt . Độ lớn các
vận tốc này bằng:

42
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

v R 3 A1 R/2 vD vDtd
vCkt = .OC = R +  = v , A2
R 2 2  M C D
v R  7 O vCkt
v Dkt = .OD =  R + + 2 R  = v . R R
R 2  2 vCtd vC
 
Chúng ta cần phải tìm các vận tốc tương đối vCtd và v Dtd vDkt
Hình 7
của ô tô A2 khi nó đi qua các điểm C và D.
Theo quy tắc cộng vận tốc (xem H.7):
     
vC = vCtd + vCkt ; v D = v Dtd + v Dkt
Vận tốc của A2 đối với A1 ở các điểm C và D trùng hướng với các vận tốc của A2 đối với
đường tại các điểm này và bằng:
3
vCtd = vC − vCkt = 2v − v =10km/h.
2
7
v Dtd = v D + v Dkt = 2v + v =110km/h..
2

Bài toán 5. Trong khi trời đang mưa đá, một ô tô chạy trên đường nằm ngang với vận tốc
không đổi u=25km/h. Một hạt mưa đá rơi xuống va chạm với tấm kính chắn gió phía trước
và bật ra theo phương ngang cùng chiều chuyển động của xe. Kính chắn gió nghiêng góc
 = 30 0 so với phương thẳng đứng (H.8). Cho rằng trước khi va chạm vận tốc các hạt mưa
có phương thẳng đứng và va chạm là hoàn toàn đàn hồi, hãy tìm vận tốc hạt mưa đá: 1)
trước khi va chạm; 2) sau khi va chạm.

Hình 8

Chúng ta chọn đường làm hệ quy chiếu đứng yên và ô tô làm hệ quy chiếu chuyển động.
 
Chúng ta sẽ tìm vận tốc v1 và v2 của hạt mưa đá đối với đường trước và sau va chạm, tức

là các vận tốc tuyệt đối của hạt mưa. Theo đề ra thì v1 hướng thẳng đứng xuống dưới, còn

v2 hướng nằm ngang (H.9).

Hình 9

43
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)
 
Ngay sau khi va chạm vận tốc tuyệt đối v2 , vận tốc tương đối v 2O và vận tốc kéo

theo của hạt mưa u (cũng là vận tốc của ô tô) liên hệ nhau bởi hệ thức:
  
v2 = v 2 O + u .
  
Vì v2 và u hướng theo phương ngang nên v 2O cũng hướng nằm ngang, do đó:
v2 = v2O + u

Vận tốc tương đối v 2O lập với pháp tuyến AB của mặt kính một góc  nào đó chính là
góc phản xạ. Từ phần động lực học chúng ta đã biết trong va chạm đàn hồi của một vật
với bề mặt của một vật nặng, đứng yên thì góc tới bằng góc phản xạ, còn độ lớn vận tốc

tới và vận tốc phản xạ bằng nhau. Vì vậy vận tốc v1O của hạt mưa đá đối với ô tô ngay
trước khi va chạm cũng lập với pháp tuyến AB của mặt kính một góc  và về độ lớn: v1O
= v2O .
 
Trước khi va chạm hệ thức giữa vận tốc tuyệt đối v1 , vận tốc tương đối v1O và vận tốc

kéo theo u là:
  
v1 = v1O + u .

Từ H.9 dễ dàng chứng minh được  =  và vận tốc tương đối v1O lập với phương ngang
một góc 2  . Sử dụng hình 9 chúng ta cũng tìm được vận tốc của hạt mưa đá trước và sau
va chạm:
v1 = u .tg( 2 ) = u .tg( 2) = u 3  43km / h
u  1 
v2 = v2O + u = v1O + u = + u = u . + 1 = 3u = 75km/h.
cos(2)  cos(2 ) 

Bài toán 6. Một băng chuyền chuyển động với vận tốc không đổi v. v
Băng nằm trong cùng mặt phẳng với mặt bàn. Một hộp nhỏ đang
chuyển động trên mặt bàn với vận tốc v/2 thì đi vào băng chuyền theo v/2
hướng lập một góc  ( cos  = 1/9) với mép băng. Hệ số ma sát trượt 
giữa hộp và băng là  .
Hình 10
1) Độ lớn vận tốc của hộp đối với băng vào lúc bắt đầu chuyển
động trên băng chuyền bằng bao nhiêu?
2) Với độ rộng tối thiểu của băng bằng bao nhiêu để hộp không đi ra khỏi băng?
Chọn hệ quy chiếu đứng yên gắn liền với bàn, còn hệ quy
chiếu chuyển động gắn liền băng chuyền. Khi đó vận tốc của vO
vA
băng chính là vận tốc kéo theo vC = v . Lúc bắt đầu chuyển  
động trên băng thì vận tốc tuyệt đối của hộp bằng vận tốc của vC
v
hộp đối với bàn trước khi đi vào băng, vì vậy v A = . Vận tốc Hình 11
2

tương đối của hộp đối với băng lúc bắt đầu chuyển động trên băng là vO . Theo quy tắc
  
cộng vận tốc (H.11): v A = vO + vC . Sử dụng định lý cosin đối với tam giác ta được:
7v
vO2 = vC2 + v A2 − 2vC v A cos(180 0 −  ) =
6

44
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Để trả lời câu hỏi thứ hai nên chuyển sang hệ quy chiếu quán tính gắn liền với băng.

Đối với băng, hộp có vận tốc ban đầu vO theo hướng lập với mép băng một góc  nào
đó và chuyển động thẳng, chậm dần đều với gia tốc  g. Yêu cầu độ rộng của băng nhỏ
nhất mà hộp không đi ra khỏi băng dẫn tới hộp phải dừng lại ở mép băng đối diện. Khi
d
đó hộp đi được đoạn đường s = . Đối với chuyển động chậm dần đều của hộp trên
sin 
băng chuyền có thể viết: vO2 = 2gs . Từ hai biểu thức cuối suy ra:
49 v 2 sin 
d= .
72 g
Dựa vào định lý sin đối với tam giác ta có:
sin  v 4 5
= A ; ở đây: sin(180 0 −  ) = sin  = 1 − cos 2  = . Từ đó chú ý
sin(180 − ) vO
0
9
đến biểu thức của v A và v O qua v ta được:
4 5
sin  = . Thế vào biểu thức của d ta nhận được độ rộng cực tiểu của băng chuyền
21
để hộp không đi ra khỏi băng:
7 5 v2
d= .
54 g
Bài tập
C v D
1. Một đầu máy tàu hỏa chuyển động trên đoạn đường K
ray thẳng CD với vận tốc v (H.12). Một ô tô chuyển động với
vận tốc v/4 trên con đường có dạng một cung tròn bán kính
A
R. Khoảng cách từ tâm cung tròn đến đường ray bằng v/4
OK=2R. Vào một thời điểm nào đó đầu tàu ở điểm K còn ô
tô ở điểm A. Hãy tìm vận tốc của đầu tàu đối với ô tô (hệ quy R
chiếu gắn liền với ô tô) vào thời điểm đó. Bỏ qua kích thước
của ô tô và đầu tàu so với R. O
ĐS: Vận tốc tương đối bằng v / 2 và cùng hướng với đầu Hình 12
máy.
2. Trời đang mưa đá có một ô tô chuyển động với vận tốc u=29km/h. trên đường nằm
ngang. Một hạt mưa đá đập lên kính chắn sau của ô tô. Kính này nghiêng một góc  = 300
so với phương ngang. Hạt mưa bật ra theo phương ngang, ngược chiều chuyển động của ô
tô. Cho rằng va chạm của hạt mưa đá với kính ô tô là hoàn toàn đàn hồi và vận tốc của hạt
mưa trước khi va chạm hướng thẳng đứng, hãy tìm vận tốc của hạt mưa
a) trước va chạm.
b) sau va chạm.
ĐS: a) v1 = 50km / h; b)v2 = 29km / h.

3. Một băng tải nằm ngang chuyển động với vận tốc không đổi v. Trên băng có một
đĩa nhỏ (vòng đệm) chuyển động ngang với vận tốc 3v theo hướng lập với mép đĩa một
góc  ( cos  = 2 / 3) .

45
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

a) Đĩa nhỏ có độ lớn vận tốc bằng bao nhiêu so với băng tải khi bắt đầu chuyển động
trên băng?
b) Hệ số ma sát trượt giữa đĩa và băng tải lớn nhất bằng bao nhiêu để đĩa nhỏ vẫn đi
vượt qua được băng tải?
70 v 2
ĐS: a) vd = v 14 ; b)  max = .
2 gd
Tô Bá ( sưu tầm & giới thiệu)

Các Định Luật Bảo Toàn trong bài toán va chạm


Trong vật lý, va chạm được hiểu là một quá trình tương tác trong khoảng thời gian
ngắn giữa các vật theo nghĩa rộng của từ này, không nhất thiết các vật phải tiếp xúc trực
tiếp với nhau. Khi đang ở cách xa nhau một khoảng lớn các vật là tự do. Khi đi đến gần
ngang qua nhau, các vật tương tác với nhau dẫn đến có thể xẩy ra những quá trình khác
nhau: các vật chập lại với nhau thành một vật, tạo thành các vật mới, hoặc đơn giản chỉ
thay đổi hướng và độ lớn của vận tốc,.. Cũng có thể xẩy ra va chạm đàn hồi và va chạm
không đàn hồi. Trong va chạm đàn hồi các vật sau khi tương tác nhau sẽ bay ra xa nhau
mà không có bất kì thay đổi nào về nội năng, còn trong va chạm không đàn hồi thì trạng
thái bên trong các vật sau va chạm sẽ bị thay đổi.
Trong thực tế, ở mức độ nào đó va chạm xẩy ra giữa các vật thường là va chạm
không đàn hồi vì bao giờ các vật cũng bị nóng lên do một phần động năng đã chuyển thành
nội năng. Tuy nhiên trong vật lý thì khái niệm về va chạm đàn hồi lại đóng vai trò quan
trọng, đặc biệt là trong những thí nghiệm về các hiện tượng nguyên tử.
Dưới đây chúng ta sẽ xét một số bài toán cụ thể.
Bài toán 1. Một proton khi bay ngang qua một hạt nhân của nguyên tố nào đó đang đứng
yên bị lệch đi một góc  (với cos  = 4 / 15) , còn giá trị vận tốc của nó giảm đi 10% (xem
hình vẽ). Hãy xác định số khối của hạt nhân nguyên tố đó.
v2
m

m M 
v1
Giải: Tương tác giữa các hạt ở đây là đàn hồi, vì vậy động lượng và động năng của
hệ được bảo toàn:
  
mv1 = mv 2 + Mv, (1)
2 2 2
mv 1 mv 2 Mv
= + (2)
2 2 2
ở đây M và v là khối lượng và vận tốc của hạt nhân. Từ định luật bảo toàn động lượng và
định lý hàm số cosin ta được:
46
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

(Mv) 2 = (mv 1 ) 2 + (mv 2 ) 2 − 2m 2 v1v 2 cos  (3)


Từ (2) và (3) chúng ta tìm được số khối A:
M 1 + k 2 − 2k cos  v
A= = = 7, ở đây k = 1 = 0,9
m 1− k 2
v2
Vậy proton đã tán xạ với hạt nhân liti.
Bài toán 2. Hạt anpha  tán xạ đàn hồi trên hạt nhân hyđrô (lúc đầu đứng yên). Góc tán
xạ cực đại bằng bao nhiêu? biết khối lượng của hydô nhỏ hơn của hạt  bốn lần.
Giải: Chúng ta có thể giải bài toán này theo hai cách.
Cách thứ nhất:
Chúng ta hãy phân tích va chạm đàn hồi trong hệ quy chiếu phòng thí nghiệm (đứng

yên). Kí hiệu: m1 là khối lượng hạt  , v là vận tốc của nó

trước va chạm, m 2 là khối lượng của nguyên tử hiđrô, v1 và

v 2 tương ứng là vận tốc của hạt  và của nguyên tử hiđrô sau
va chạm. Vì va chạm là đàn hồi nên áp dụng được định luật bảo 

toàn động lượng và bảo toàn động năng :
m1v = m1v1 cos  + m2 v 2 cos 
m1v1 sin  = m2 v 2 sin 
m1 v 2 m1 v12 m 2 v 22
= +
2 2 2
Khử  và v 2 trong các hệ thúc này, chúng ta sẽ nhận được phương trình bậc hai đối với
v1
(m1 + m 2 ) v12 − 2m1v cos .v1 + (m1 − m 2 )v 2 = 0
Nghiệm của phương trình này là thực khi sin   m 2 / m1 . Góc  cực đại thoả mãn điều
kiện này ứng với dấu bằng và đó chính là góc  cần tìm. Vậy:
m
 = arcsin 2 = 0,25rad .
m1
Chúng ta thấy rằng tán xạ với góc lệch cực đại chỉ có thể xẩy ra với điều kiện khối lượng
hạt tới phải lớn hơn khối lượng hạt đứng yên.
Cách thứ hai:
Nói chung, khảo sát bài toán va chạm trong hệ khối tâm của các hạt va chạm là dễ
dàng hơn. Trong hệ này vectơ động lượng tổng cộng của hệ luôn bằng không. vận tốc khối
tâm của hệ bằng:
 
m1 v
V=
m1 + m 2
Trước va chạm động lượng của hạt m1 bằng


( 
)
p = m1 v − V =
m1 m 2 v
m1 + m 2

, còn động lượng của hạt m 2 bằng − p .

Với va chạm đàn hồi thì động lượng và động năng của hệ các vật tương tác được bảo toàn.

Vì vậy nếu kí hiệu động lượng của hạt thứ nhất sau va chạm là p* , thì động lượng của hạt

thứ hai sẽ là − p* .

47
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Từ định luật bảo toàn năng lượng được viết dưới dạng:

 1 1   1 1 
p 2  +  = p*2  + 
 m1 m 2   m1 m 2 
chúng ta tìm được p = p*
Như vậy vectơ động lượng (và do đó véc tơ vận tốc) của hạt chỉ quay đi một góc nào đấy
mà vẫn giữ nguyên giá trị. Góc quay phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của tương tác và vị trí
tương đối giữa các vật va chạm.
Khi chuyển sang hệ quy chiếu phòng thí nghiệm ta dùng quy tắc cộng vận tốc.Theo quy
tắc này vận tốc của hạt tới sau va chạm bằng


V

  
v1 = V + v1* ,

ở đây v1* là vận tốc của nó trong hệ khối tâm. Trên hình bên V là vận tốc khối tâm của hệ,
m2v
v là vận tốc hạt tới trước khi va chạm. Đại lượng v1* = xác định bán kính của vòng
m1 + m 2

tròn mà vectơ v1 kết thúc trên đó. Từ hình vẽ suy ra rằng trong trường hợp m1  m2 góc
 
giữa các vectơ vận tốc v và v1 của hạt tới trước và sau va chạm không thể vượt quá giá trị

cực đại  , khi đó v1 tiếp tuyến với đường tròn, tức là
v m
 = arcsin 1* = 2  0,25rad .
V m1
Bài toán 3. Phản ứng hạt nhân nhân tạo đầu tiên do Rutherford thực hiện năm 1919
14
N+ 4 He→17 O + p là phản ứng thu năng lượng bằng Q = 1,13Mev. Tính động
năng ngưỡng cần truyền cho hạt  trong hệ phòng thí nghiệm để khi bắn phá vào hạt nhân
bia nitơ đứng yên thì phản ứng có thể xảy ra.
Giải: Trước khi giải bài toán này chúng ta hãy tìm mối liên hệ giữa các động năng E k và
E k* của một hệ chất điểm trong hệ phòng thí nghiệm và trong hệ khối tâm. Theo công thức
   
cộng vận tốc thì đối với chất điểm thứ i của hệ ta có v i = V + v i* , ở đây V là vận tốc khối
tâm của hệ. Khi đó động năng của hệ trong hệ phòng thí nghiệm bằng:
    
m i v i2 m i (V + v i* ) 2 mi V 2 m i v i2*  
Ek =  = = + + V m i v i*
2 2 2 2

Tổng  mi v i* = 0, do vận tốc khối tâm trong hệ khối tâm thì phải bằng không. Như vậy:

MV 2
Ek = + E k* . ở đây M =  mi
2

48
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Vậy động năng của hệ trong hệ phòng thí nghiệm bằng động năng của hệ trong hệ khối tâm
MV 2
cộng với .
2
Bây giờ ta sẽ bắt tay vào việc giải Bài toán 3. Kí hiệu động lượng của hạt  trước

khi va chạm là p 0 . Động năng khối tâm của hệ

MV 2 p 02 m He
= = E ng
2 2(m He + m N ) m He + m N
không thay đổi trong quá trình phản ứng, vì động lượng của một hệ kín được bảo toàn và
do đó năng lượng này không góp phần vào các biến đổi hạt nhân. Như vậy năng lượng
ngưỡng phải thoả mãn điều kiện:
m He
E ng = Q + E ng
m He + m N
Từ đó
m He + m N
E ng = Q = 1,45MeV
mN
Như vậy, chúng ta nhận thấy rằng động năng hạt tới nhỏ nhất khi các hạt tạo thành sau
phản ứng đứng yên trong hệ khối tâm.
Bài toán 4. Nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản, đứng yên hấp thụ một photon. Kết quả là
nguyên tử chuyển sang trạng thái kích thích và bắt đầu chuyển động. Hãy tính giá trị vận
tốc v của nguyên tử hiđrô. Cho năng lượng kích thích của nguyên tử hiđrô E12 = 1,63.10 −18 J
. Năng lượng nghỉ của hiđrô mc 2 = 1,49.10 −10 J .
Giải:
Cách 1: Từ định luật bảo toàn năng lượng:
hc mv 2
= E12 +
 2
và định luật bảo toàn động lượng:
h
= mv

sẽ tính được vận tốc v (loại nghiệm v > c):
 2E  E
v = c1 − 1 − 122  = c 122 ,
 mc  mc

49
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

2E 12 E 12
ở đây chúng ta đã sử dụng gần đúng 1− 2
 1−
do năng lượng kích thich E12
mc mc 2
nhỏ hơn rất nhiều so với năng lượng nghỉ mc 2 . Điều này cũng cho thấy khi giải bài toán
ta chỉ cần sử dụng phép gần đúng phi tương đối tính.
Cách 2: Sử dụng công thức tương đối tính cho các định luật bảo toàn năng lượng và động
lượng ta có:
hc mc 2 h mv
mc 2 + = và = .
 v2  v2
1− 2 1− 2
c c
hc / 
Chia hệ thức thứ hai cho hệ thức thứ nhất, ta được : v = c . Vì năng lượng của
mc + hc /  2

photon bị hấp thụ nhỏ hơn nhiều năng lượng nghỉ của nguyên tử nên một cách gần đúng ta
có:
hc /  E
vc 2
= c 122
mc mc

Bài toán 5. Một nguyên tử hiđrô ở trạng thái cơ bản bay đến va chạm với một nguyên tử
hiđrô khác cũng ở trạng thái cơ bản và đứng yên. Động năng của hiđrô tới nhỏ nhất phải
bằng bao nhiêu để khi va chạm phát ra một photon. Năng lượng ion hoá của nguyên tử
hiđrô là 13,6eV.
Giải: Đây là một bài toán va chạm không đàn hồi. Nguyên tử hiđrô tới sẽ truyền một năng
lượng lớn nhất có thể để ion hoá khi cả hai nguyên tử sau va chạm đứng yên trong hệ khối
tâm. Động năng của khối tâm bằng:
p2 p2 E ng
= = ,
2( m 1 + m 1 ) 4 m p 2

ở đây m p là khối lượng proton, còn E ng là năng lượng ngưỡng của phản ứng. Năng lượng
ngưỡng không thay đổi. Photon mang năng lượng nhỏ nhất nếu electron trong nguyên tử
chuyển từ mức cơ bản lên mức kích thích thứ nhất. Muốn vậy nguyên tử phải hấp thụ một
năng lượng
1 1 3 E ng
h12 = hR ( − ) = hR = ,
1 4 4 2
ở đây R là hằng số Rydberg. Khi ion hoá, electron chuyển từ mức cơ bản lên mức vô cùng,
năng lượng ion hoá bằng E i = hR . Từ đó ta tìm được
3
E ng = E i = 20,4eV
2
Bài toán 6. Một photon Rơnghen va chạm với electron đứng yên và bị phản xạ theo hướng
ngược lại. Hãy tìm độ biến thiên của bước sóng photon do tán xạ.

50
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giải: Với năng lượng hàng ngàn electron-vôn thì ta phải tính đến hiệu ứng tương đối tính.
Định luật bảo toàn năng lượng và động lượng có dạng:
hc hc mc 2 h h mv
+ mc 2 = + và =− + ,
0  v2 0  v2
1− 2 1− 2
c c
ở đây m là khối lượng electron,  0 và  là bước sóng của photon trước và sau tán xạ. Từ
hệ hai phương trình này dễ dàng rút ra được :
h
 =  −  0 = 2 = 4,84.10 −12 m
mc
Như vậy bước sóng của photon tăng. Kết quả này hoàn toàn phù hợp số liệu thực nghiệm.
Bài tập
1. Hạt nhân liti bị kích thích bởi chùm proton bắn vào bia liti đứng yên. Khi đó xẩy ra phản
ứng
p+ 7 Li → p+ 7 Li *
Tìm tỉ số giữa năng lượng của photon tới và năng lượng kích thích của liti để xuất hiện các
photon tán xạ theo hướng ngược với các photon tới.
2. Một electron bay đến va chạm với một nguyên tử hydrô ở trạng thái cơ bản, đứng yên.
Tính năng lượng ngưỡng E ng của electron tới để khi va chạm phát ra photon. Năng lượng
ion hoá nguyên tử hydrô là 13,6 eV.
3. Photon Rơnghen va chạm với một electron đứng yên và phản xạ theo hướng vuông góc.
Hãy tim độ tăng bước sóng của photon do tán xạ.
Phạm Tô (Sưu tầm và giới thiệu)

Chọn Hệ Quy Chiếu trong các bài toán cơ học


Trước hết, ta hãy xét bài toán sau:
Khi bơi thuyền dưới chiếc cầu A, một người đãng trí đã để rơi chiếc mũ xuống
sông, nhưng do không để ý, nên anh ta vẫn tiếp tục chèo thuyền ngược theo dòng nước.
Sau 15 phút, phát hiện ra mình mất mũ, anh ta chèo thuyền ngược lại, vẫn với nhịp độ như
cũ, và tìm lại được chiếc mũ ở dưới cầu B ở cách xa cầu A 1km. Xác định tốc độ của nước.
Hoàn toàn không phải ngẫu nhiên mà chúng tôi mở đầu bài viết về việc chọn hệ
quy chiếu bằng bài toán rất cổ đã trở thành kinh điển này. Nó minh hoạ một cách rất trực
quan cho một khẳng định nói rằng việc khéo chọn hệ quy chiếu (HQC) sẽ làm cho việc giải
bài toán trở nên đơn giản hơn rất nhiều, và đôi khi trong nhiều bài toán vật lý, ta có thể giải
nhẩm được.
Thực vậy, đề tìm vận tốc của dòng nước trong bài toán trên, ta cần phải biết thời
gian trôi của chiếc mũ giữa hai cây cầu (vì vận tốc của mũ bằng vận tốc dòng nước). Ta
hãy chuyển sang xét HQC gắn với mũ. Trong HQC này nước là đứng yên còn vận tốc của

51
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

thuyền theo cả hai hướng là như nhau. Điều này có nghĩa là thời gian thuyền quay trở lại
tới khi gặp chiếc mũ bằng thời gian lúc thuyền đi xa chiếc mũ, tức là bằng 15 phút. Do đó
thời gian tính từ khi mất mũ tới khi tìm thấy nó là 30 phút. Vậy vận tốc của dòng nước (
và cũng chính là vận tốc trôi của mũ) là: 1km : 0,5h= 2km/h.
Lưu ý rằng khi chuyển từ một HQC này sang một HQC khác nhiều đại lượng vật
lý mô tả chuyển động cơ học của các vật , như vận tốc, gia tốc..., cũng thay đổi. Khi đó các
đại lượng tương ứng trong hai HQC sẽ tuân theo quy tắc cộng như sau:
     
v1 = v12 + v2 , a1 = a12 + a2
   
Trong đó v1 (a1 ) là vận tốc (gia tốc) của vật đối với HQC thứ nhất; v2 (a2 ) là vận tốc (gia
 
tốc) của vật đối với HQC thứ hai, còn v12 (a12 ) là vận tốc (gia tốc) của HQC thứ hai đối
với HQC thứ nhất. Tất nhiên, ở đây ta chỉ xét chuyển động tịnh tiến của các HQC đối với
nhau.

Bây giờ chúng ta hãy xét một số bài toán cụ thể, mà trước hết là một số bài toán
động học. Phải nói ngay rằng trong khuôn khổ động học thì tất cả các HQC (dù là đứng
yên, chuyển động đều, có gia tốc, hay là quay...) đều bình đẳng với nhau, vì vậy việc chọn
HQC miễn sao là thuận tiện và hợp lẽ nhất.
 
Bài toán 1. Cho vận tốc dòng nước là u và vận tốc của thuyền khi nước đứng yên là vtd .
Hỏi người chèo thuyền phải chèo theo hướng nào để thuyền bị trôi theo dòng nước là ít
nhất?

Giải: Dễ thấy rằng, ở đây ta xét hai HQC là hợp lý. Yêu cầu đảm bảo cho thuyền bị trôi
theo dòng nước ít nhất có liên quan tới HQC gắn với bờ sông, cụ thể là góc tạo bởi vận tốc

v của thuyền (đối với bờ) lập với đường vuông góc với bờ là bé nhất. Trong HQC gắn liền

với dòng nước, người ta đã cho độ lớn vận tốc vtd của thuyền và đòi hỏi tìm hướng của vận
tốc này, chẳng hạn như góc  tạo bởi vận tốc này và đường vuông góc với bờ. Do trong
điều kiện của bài toán không nói gì về tương quan giữa u và vtd , nên ta phải xét hai khả
năng:
a) vtd > u. Trong trường hợp này ta có thề đảm bảo chèo cho thuyền đi theo hướng vuông
góc với bờ (tức là thuyền không bị trôi theo dòng). Theo quy tắc cộng vận tốc:
  
v = vtd + u
Từ hình 1 biểu diễn phương trình trên, ta nhận được:
sin  = u / vtd

b) vtd < u. Phương trình biểu diễn quy tắc cộng vận tốc, bây giờ được biểu diễn trên hình

2. Khi thay đổi hướng chèo ngọn của vectơ vtd vẽ nên một nửa vòng tròn. Góc cực tiểu

giữa vectơ v và đường vuông góc với bờ tương đương với điều kiện vectơ này tiếp xúc
với vòng tròn đó. Từ đây suy ra:
sin  = vtd / u
Như vậy, khi vtd > u thì sin  = u / vtd , còn khi vtd < u thì sin  = vtd / u . Trường hợp vtd =
u xin dành cho bạn đọc như một bài tập nhỏ.

52
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

 

Hình 1 Hình 2

Khi xét sự rơi tự do của một số vật, việc chọn HQC gắn với một trong số các vật
đó cũng tỏ ra rất thuận tiện. Trong HQC này chuyển động của các vật sẽ là thẳng đều đối
với nhau (tất nhiên ở đây bỏ qua sức cản của không khí). Cách làm này thường được gọi
là "phương pháp bá tước Munhausen" (bạn có hiểu tại sao không?). Ta sẽ sử dụng
phương pháp này trong bài toán sau:
Bài toán 2. Từ hai điểm ở cùng độ cao h trên mặt đất và cách nhau một khoảng l, người
ta đồng thời ném hai hòn đá: một hướng lên trên theo phương thẳng đứng với vận tốc v1
và một theo phương nằm ngang với vận tốc v2 . Hỏi trong quá trình hai hòn đá chuyển
động, khoảng cách ngắn nhất giữa chúng bằng bao nhiêu? Biết rằng vận tốc ban đầu của
hai hòn đá cùng nằm trong một mặt phẳng thẳng đứng.
Giải: Ta chọn HQC gắn với hòn đá thứ nhất. Khi đó chuyển động của hòn đá thứ hai sẽ là
    
thẳng đều ( a2 = a12 − a1 = g − g = 0 ) với vận tốc:
  
vtd = v2 − v1
Khoảng cách nhỏ nhất giữa hai hòn đá dễ dàng tìm được từ hình 3:
lv1
d = l sin  =
v12 + v 22

Chú ý: Hai hòn đá đạt tới khoảng cách ngắn nhất này sau thời gian:
l cos  l cos  lv 2
t= = =
v td v12 + v 22 v12 + v 22

Để kết quả trên có nghĩa cần phải đảm bảo sao cho tới thời điểm đó hòn đá thứ nhất phải
chưa rơi xuống đất, tức là phải thoả mãn điều kiện:
lv 2 2h

v + v 22
2
1 g

Hình 3 d

53
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Có thể bạn sẽ nảy ra câu hỏi: khoảng cách ngắn nhất giữa hai hòn đá mà ta tìm được trong
HQC gắn với một hòn đá đang bay liệu có thể khác với kết quả mà ta tìm được trong HQC.
gắn với mặt đất không? Không, không thể như vậy được. Khoảng cách giữa hai điểm
chuyển động thuộc số các đại lượng gọi là bất biến, tức là các đại lượng mà giá trị của
chúng không thay đổi khi ta chuyển từ HQC này sang HQC khác. Trong cơ học cổ điển,
khoảng thời gian giữa hai sự kiện, kích thước của các vật , sự định hướng của chúng trong
không gian là những ví dụ về các đại lượng bất biến. 
Bây giờ chúng ta chuyển sang các bài toán động lực học. ở đây phạm vi "cho phép" của
các HQC bị thu hẹp lại đáng kể. Vì những quy tắc làm việc với các HQC phi quán tính
vượt ra ngoài khuôn khổ chương trình vật lý ở trường phổ thông, nên chúng ta buộc phải
giới hạn chỉ sử dụng các HQC quán tính. Trong bất kỳ HQC. nào thuộc loại này, ta đều có
thể sử dụng các định luật Newton, các định luật bảo toàn năng lượng và động lượng như
bình thường.

Bài toán 3. Một chiếc xe nhỏ có khối lượng M và chiều dài l đứng trên một mặt phẳng
nằm ngang trơn nhẵn. Trên xe có hai người khối lượng là m1 và m2 ngồi ở hai đầu. Hỏi
chiếc xe sẽ dịch chuyển một đoạn bằng bao nhiêu, nếu như hai người này đổi chỗ cho
nhau?
Giải: Một mặt chúng ta quan tâm tới sự dịch chuyển của chiếc xe đối với mặt đất; mặt
khác, chúng ta lại biết sự dịch chuyển cuối cùng của hai người không phải đối với đất mà
là đối với xe. Vậy thì làm thế nào đây?
Ta sẽ xem rằng chuyển động của tất cả các vật - hai người và xe- là đều và chuyển sang
HQC có vận tốc bằng vận tốc vt của xe, ở một thời điểm nào đó. Đối với HQC này vận
tốc ban đầu của ba vật đều bằng - vt . Đối với hệ kín "xe + 2 người" ta có thể viết định luật
bảo toàn động lượng:
− vt (m1 + m2 + M ) = v1td m1 + v2td m2
Nhân hai vế phương trình này với t , ta sẽ tìm được mối liên hệ giữa các độ dịch chuyển
tương ứng:
st (m1 + m2 + M ) = −s1td m1 − s 2td m2
Rõ ràng mối liên hệ như vậy cũng đúng đối với độ dịch chuyển toàn phần sau toàn bộ thời
gian chuyển động. Chú ý rằng s1td = l và s 2td = −l , ta được:

m2 l − m1l m2 − m1
st = =l
m1 + m2 + M m1 + m2 + M
Bài toán trên cũng dễ dàng giải được trong HQC gắn với khối tâm của hệ (xin dành cho
bạn như một bài tập). 
Ta nhớ lại rằng toạ độ và vận tốc của khối tâm được tính theo công thức:
m1 x1 + m2 x2 + ... + mn xn
xkt =
m1 + m2 + ... + mn

54
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)
  
 m1v1 + m2 v2 + ... + mn vn
vkt =
m1 + m2 + ... + mn
Từ đẳng thức thứ hai ta thấy rằng nếu hệ vật là kín, thì vận tốc khối tâm sẽ là không đổi (vì
tử số chính là động lượng toàn phần của hệ, mà đối với hệ kín động lượng được bảo toàn).
Bởi vậy, HQC gắn với khối tâm của một hệ kín là một HQC quán tính. Cũng dễ dàng thấy
rằng động lượng toàn phần của hệ vật trong HQC tâm quán tính bằng không. Ta sẽ sử dụng
HQC này để giải bài toán sau:

Bài toán 4. Trên một mặt phẳng nhẵn nằm ngang có hai vật chuyển động nối với nhau
bằng một sợi dây không giãn có chiều dài l. Tại một thời điểm nào đó, vật có khối lượng
m1 đứng yên và vật có khối lượng m2 có vận tốc v hướng vuông góc với sợi dây (hình 4a).
Tìm sức căng của dây tại thời điểm đó.
Giải: Khối tâm của hệ nằm trên sợi dây và cách vật thứ nhất một khoảng
R1 = m2l /( m1 + m2 ) và chuyển động đối với mặt phẳng nằm ngang với vận tốc:
m2 v
V=
m1 + m2
Bây giờ ta chọn HQC trong đó khối tâm của hệ là đứng yên. Trong HQC này hai vật chuyển
động tròn đều xung quanh khối tâm đứng yên (hình 4b) và vận tốc của vật thứ nhất có độ
lớn đúng bằng V.

m2
K.T
R1
.•
m1 • a)
 m2
K.T
. • b)
m1 •

Hình 4

Theo định luật II Newton, lực căng của dây tác dụng lên vật thứ nhất bằng:
m1V 2
F=
R1
Thay biểu thức của R1 và V vào, cuối cùng ta tìm được:
m1 m2V 2
F= .
(m1 + m2 )l

Trong nhiều trường hợp khi chuyển sang HQC gắn liền với khối tâm, việc giải bài toán trở
nên đơn giản đi nhiều tới mức ban đầu người ta thường chuyển tất cả các dữ liệu của bài

55
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

toán sang HQC này, sau khi nhận được kết quả lại chuyển về HQC xuất phát. Đề thấy rõ
điều đó ta hãy xét hai bài toán sau về va chạm đàn hồi tuyệt đối của hai quả cầu.

Bài toán 5. Hai quả cầu có khối lượng m1 và m2 chuyển động với vận tốc v1 và v2 tới va
chạm trực diện với nhau. Giả sử rằng va chạm là tuyệt đối đàn hồi. Xác định vận tốc của
hai quả cầu sau va chạm.
Giải: Như đã nói ở trên, trong HQC gắn với khối tâm của hệ, động lượng toàn phần của
hệ bằng không, cả trước cũng như sau va chạm. Dễ dàng đoán ra rằng cả hai định luật bảo
toàn động năng và động lượng sẽ được thoả mãn nếu ta chỉ cần đổi hướng hai vận tốc thành
ngược lại. Ta hãy viết các công thức tương ứng:
• Vận tốc ban đầu của hai quả cầu trong HQC khối tâm bằng:
m1v1 + m2 v2 m2 (v1 − v2 )
u1 = v1 − V = v1 − =
m1 + m2 m1 + m2
m1 (v2 − v1 )
Tương tự: u2 =
m1 + m2
• Vận tốc cuối cùng của hai quả cầu trong HQC khối tâm bằng:

u1, = −u1 ; u 2, = −u 2
Suy ra vận tốc cuối cùng của hai quả cầu đối với mặt đất là:
m2 (v1 − v 2 ) m1v1 + m2 v2 (m1 − m2 )v1 + 2m2 v 2
v'1 = u '1 +V = − + =
m1 + m2 m1 + m2 m1 + m2
(m2 − m1 )v2 + 2m1v1
Tương tự: v' 2 = .
m1 + m2
Để làm ví dụ cuối cùng, chúng ta sẽ xét bài toán và chạm đàn hồi không xuyên tâm.

Bài toán 6. Quả cầu có khối lượng m1 bay với vận tốc v1 tới đập vào quả cầu thứ hai đứng
yên có khối lượng m2 ( m2 < m1 ). Hỏi sau khi va chạm quả cầu thứ nhất sẽ bị lệch phương
chuyển động một góc tối đa bằng bao nhiêu? Coi các quả cầu là nhẵn và va chạm là tuyệt
đối đàn hồi.
Giải: Trong HQC gắn với khối tâm của hệ, hai quả cầu tiến lại gần nhau với vận tốc:
  
    m1v1 + m2 v2 m2 v1
u1 = v1 − V = v1 − =
m1 + m2 m1 + m2

 m1v1
u2 = −
m1 + m2
 
Đồng thời, m1u1 = −m2 u2 .

56
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Do kết quả của va chạm không xuyên tâm, vận tốc các qủa cầu vẫn giữ nguyên độ lớn như
cũ và vẫn hướng ngược nhau:
 
u '1 = u 1 , u ' 2 = u 2 ; m1u '1 = −m 2 u ' 2



m1  m2

Hình 5 Hình 6


Tuy nhiên, vectơ vận tốc cuối u '1 của quả cầu thứ nhất quay một góc  đối với vectơ vận
tốc ban đầu của nó. Tuỳ thuộc vào vị trí tương đối của hai quả cầu ở thời điểm va chạm mà
mà góc này có thể thay đổi từ 0 (hai quả cầu chỉ hơi tiếp xúc với nhau) đến 180 độ ( va

chạm trực diện). Các vị trí khả dĩ của ngọn vectơ u '1 nằm trên vòng tròn bán kính u1 (hình
  
60) . Vận tốc cuối cùng của quả cầu thứ nhất đối với mặt đất bằng: v '1 = u '1 +V . Góc tạo
  
bởi các véctơ v '1 và V đạt cực đại khi vectơ v '1 là tiếp tuyến với vòng tròn. Từ đây ta tính
được góc  max cần tìm:

u1 m2 v1` m1v1` m
sin  max = = : = 2
V m1 + m2 m1 + m2 m1
m2
hay  max = arcsin( ). 
m1

Bài Tập:
1) Tại thời điểm một vật bắt đầu rơi tự do, người ta ném một hòn đá nhằm vào vật. Hỏi
vận tốc ban đầu của hòn đá ( kể cả độ lớn và góc nghiêng của nó so với phương nằm
ngang) phải bằng bao nhiêu, nếu như trước khi rơi vật ở độ cao h và cách người ném trên
mặt đất một khoảng là l?
2) Một vật nhỏ treo trên sợi dây dài l. Hỏi điểm treo dây phải dịch chuyển như thế nào theo
phương nằm ngang để vật nặng quay được một vòng trọn vẹn?
3) Một bức tường nhẵn, đàn hồi chuyển động với vận tốc v. Một quả cầu đàn hồi bay tới
theo phương vuông góc bức tường với vận tốc V. Tìm vận tốc của quả cầu sau khi va chạm
với bức tường.
4) Dưới tác dụng của lực hấp dẫn, hai ngôi sao chuyển động theo các qũy đạo tròn, nhưng
tại mọi thời điểm chúng cách nhau một khoảng l không đổi. Tìm chu kỳ quay của sao đôi
này, nếu khối lượng của nó bằng M.
Phạm Nam Long (Sưu tầm & Giới thiệu)

57
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

CÁC PHÂN TỬ PHI TUYẾN TRONG MẠCH ĐIỆN


Nguyễn Xuân Quang

Những khó khăn lớn nhất đối với các thí sinh trong các kỳ thi học sinh giỏi là những bài
tập về điện trong đó có mặt các phần tử phi tuyến. Đó là các phần tử có đường đặc trưng
vôn - ampe, tức đồ thị mô tả sự phụ thuộc của điện áp U hai đầu phần tử đó vào cường độ
dòng điện I đi qua nó - không phải là đường thẳng đi qua gốc toạ độ.
Một ví dụ điển hình về phần tử phi tuyến và cũng là phần tử thường gặp nhất trong các bài
tập là một điôt lý tưởng. Khi người ta đặt một điện áp ngược với bất kỳ độ lớn bằng bao
nhiêu lên phần tử này thì không có dòng điện đi qua điôt và ta nói điôt bị đóng. Trong
trường hợp đó điện trở của điôt bằng vô cùng – tình huống này tương đương với sự ngắt
mạch. Trong trường hợp điện áp đặt vào là thuận, điện trở của điôt bằng không và nó không
có ảnh hưởng gì đến dòng điện đi qua nó.
Một loại phần tử phi tuyến khác là những điện trở phụ thuộc vào cường độ dòng điện đi
qua nó. Ví dụ, dây tóc của các bóng đèn điện: theo sự tăng của cường độ dòng điện qua
dây này mà nhiệt độ và do đó cả điện trở của nó cũng tăng lên. Một phần tử phi tuyến nữa
là những dụng cụ trong đó xảy ra sự phóng điện, ví dụ các đèn chứa đầy khí, các đèn
tiratron và các linh kiện vô tuyến khác.
Ngoài ra, phần tử phi tuyến có thể là: cuộn dây có lõi sắt (do hiện tượng từ trễ), tụ điện có
xecnhec (hiệu ứng áp điện), v.v.
Để giải các bài toán có phần tử phi tuyến người ta thường dùng các phương pháp sau:
phương pháp đồ thị, phương pháp số, phương pháp biểu diễn gần đúng bằng hàm giải tích.
Dưới đây chúng ta sẽ xét một số mạch điện cụ thể có chứa các phần tử phi tuyến.

Ví dụ 1. Trên hình 1 là đường đặc trưng vôn-ampe của một phần tử phi tuyến nào đó.
Trước điện áp U0 = 100V, không có dòng điện đi qua phần tử này, nhưng sau đó cường độ
dòng điện tăng tuyến tính theo hiệu điện thế (h.đ.t). Khi mắc phần tử này vào một nguồn
điện có suất điện động không đổi và điện trở trong r = 25 thì cường độ dóng điện đi qua
nó là I1 = 2mA, nhưng khi mắc nó với cùng nguồn điện đó nhưng qua một tải có điện trở
R = r thì dòng qua nó là I2 = 1mA. Hãy xác định suất điện động của nguồn điện.

I,
mA

0 Uo U,V
58
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giải:
Dựa vào đường đặc trưng vôn-ampe ta thấy dòng điện I chạy qua phần tử phi tuyến này
phụ thuộc vào h.đ.t. U giữa hai đầu phần tử: khi 0 < U <U0 thì I = 0; khi U > U0 thì I = (U
– U0) với  = I/U = const.
Khi mắc phân tử phi tuyến trên vào nguồn điện có s.đ.đ. E và điện trở trong r, cường độ
dòng điện trong mạch là I1, ta có:
I1
E = I1r + +U0 (1)

Khi mắc phần tử này vào nguồn điện nhưng qua một tải có điện trở R = r thì dòng điện
trong mạch là I2, ta có:
I2
E = I 2r + I 2 R + +U0 (2)

Từ (1) và (2) suy ra:
I 2 I1
E= r +U0
I1 − I 2
Thay số ta được: E = 150V.
Ví dụ 2. Cho một mạch điện như hình 2, X là một phần tử phi tuyến mà cường độ dòng
điện đi qua nó phụ thuộc h.đ.t hai đầu phần tử theo công thức: I X = U X3 với  = 0,25A/V3.
Hãy tính công suất toả ra trên X, khi dòng qua điện kế G bằng không. Biết rằng R1= 2,
R2=4 và R3=1.

Giải:
Gọi U là h.đ.t hai đầu mạch điện, U2 là h.đ.t hai đầu điện trở R2, ta có:
UR2
U2 =
R1 + R2
Khi điện kế G chỉ số 0 thì h.đ.t giữa hai đầu phần tử phi tuyến X bằng h.đ.t hai đầu R2: UX
= U2. Ta cũng có :

59
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

UR1
U1=U3 =
R1 + R2
Cường độ dòng điện chạy qua X là :
U UR1
IX = 3 =
R3 ( R1 + R2 ) R3
Theo bài ra : I X = U X3 nên ta có :
UR1 U 3 R23
=
( R1 + R2 ) R3 (R1 + R2 )3
Từ đó rút ra :
R1 ( R1 + R2 ) 2
U= (1)
R23 R3
Công suất toả ra trên X là :
4
 UR 2 
PX = I XU X = U =  
4
 (2)
 R1 + R2
X

Từ (1) và (2) ta được:
2
1 R 
PX =  1 
  R2 R3 
Thay số ta được PX = 1W.

Vi dụ 3. Trong mạch điện trên hình 3, tụ điện có điện dung C = 100F được tích điện đến
U0 = 5V và được nối điện trở R = 100 qua điôt D . Đường đặc trưng vôn-ampe của điôt
như hình vẽ. Ở thời điểm ban đầu, khoá K mở. Sau đó đóng K. Xác định cường độ dòng
điện trong mạch ngay sau khi đóng K. Tính h.đ.t trên tụ điện khi dòng điện trong mạch
bằng 10mA. Tính lượng nhiệt toả ra trên điôt sau khi đóng khoá K.

Giải:
Ngay sau khi đóng khoá, h.đ.t trên tụ vẫn còn chưa thay đổi cả về độ lớn và dấu. Giả thiết
rằng dòng điện ban đầu I0 trong mạch lớn hơn 10mA. Định luật Ôm đối với mạch kín tại
thời điểm đó có dạng:

U = Ud + I0R

60
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

trong đó Ud là h.đ.t hai đầu điôt (Ud = 1V). Thay số vào ta được:
U −Ud
I0 = 0 = 40mA
R
Vì giá trị nhận được của dòng điện lớn hơn 10mA, nên giả thiết của chúng ta là đúng.
Sau khi đóng khoá, tụ điện sẽ phóng điện, còn dòng điện trong mạch sẽ giảm. Khi dòng
giảm tới giá trị I1 = 10mA, áp dụng định luật Ôm ta tìm được h.đ.t UC giữa hai bản tụ:
U C = U d + I 1 R = 2V
Từ thời điểm đóng khoá cho tới khi tụ phóng hết điện, điôt sẽ p73 hai chế độ: khi dòng
điện trong mạch biến thiên từ I0 = 40mA đến I1 = 10mA và khi dòng điện giảm từ I1 =
10mA đến 0.
Trong chế độ thứ nhất, h.đ.t trên điôt không đổi và bằng Ud = 1V, còn h.đ.t trên tụ giảm từ
U0 = 5V đến UC = 2V. Trong thời gian đó, điện lượng chạy qua điôt là:
q = C (U 0 − U C ) = 3.10 −4 C
và nhiệt lượng toả ra trên điôt là: Q1 = qU d = 3.10 −4 J
Trong chế độ thứ hai, điôt hoạt động như một điện trở Rd = Ud/I1 = 100. Sau khi kết thúc
chế độ thứ nhất, h.đ.t. trên tụ bằng UC = 2V và năng lượng còn lại của điện trường trong tụ
CU C2
là: W= = 2.10 −4 J
2

Vì điện trở Rd của điôt bằng điện trở R, nên năng lượng toả ra trên điôt và trên R là như
nhau. Do đó, nhiệt lượng toả ra trên điôt ở chế độ thứ hai bằng:
W
Q2 = = 10 − 4 J
2
Vậy nhiệt lượng toả ra trên sau khi đóng khoá bằng: Qd = Q1 + Q2 = 4.10 −4 j.

Ví dụ 4. Cho mạch điện như hình vẽ, các đại lượng trên hình đã biết. Đ là điôt lý tưởng.
Khoá K đóng trong thời gian  rồi ngắt. Ở thời điểm khoá K ngắt, dòng điện trong cuộn
cảm là I0.
a) Sau bao lâu kể từ khi ngắt khoá K, dòng điện trong cuộn cảm đạt giá trị cực đại,
biết giá trị đó bằng 2I0.
b) Vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện qua cuộn cảm vào thời
gian (lấy t = 0 lúc ngắt khoá K).

Giải:

61
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

a)Trong thời gian , dòng qua cuộn cảm tăng tuyến tính theo thời gian, nên ta có E = LI0/
(1). Lúc t = 0, dòng điện trong cuộn cảm bằng I0, điện tích của tụ điện q0 = EC, hiệu điện
thế U giữa A và B dương, nên điôt Đ đóng, trong mạch bắt đầu xảy ra dao động. Khi dòng
điện trong cuộn cảm cực đại, thì điện tích của tụ điện bằng 0. Áp dụng định luật bảo toàn
năng lượng, ta có:

1 2 1 q02 1 1 1
LI 0 + = LI 02 + E 2 C = L(2 I 0 ) 2
2 2 C 2 2 2
Suy ra: 3LI 02 = E 2 C (2)

Từ (1) và (2), ta được: LC = 3 (3)


Mặt khác:
q di
= L L = Li L' = − Lq' '
C dt
trong đó iL là dòng điện đi qua cuộn cảm. Từ phương trình trên suy ra:
1
q ' '+ q=0
LC
Như đã biết, phương trình này có nghiệm là:
q = Q0sin(t +) với  = 1 / LC
và iL = -q’ = - Q0cos(t +), với Q0 = 2I0.
Khi t = 0:
q = EC = Q0sin = 2I0(sin)/
iL = I0 = -2I0cos
Suy ra:  = 2/3. Do đó biểu thức của dòng điện qua cuộn cảm là:
iL = - Q0cos(t +2/3) = Q0cos(t - /3).
Như vậy, iL cực đại khi: cos(t - /3) = 1, suy ra:
 
t= = LC (4).
3 3
 3
Từ (3) và (4), ta được: t =   1,814 .
3
Vậy sau thời gian 1,814, kể từ khi ngắt khoá K, thì dòng điện trong cuộn cảm đạt cực đại.
 3
c) + Khi 0  t   , thì iL = 2I0cos(t - /3)
3

62
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

 3
+ Khi t =  , thì điện tích q của tụ bằng 0 và U = 0, điôt Đ bắt đầu mở. Kể từ
3
thời điểm này dòng điện không đổi, chỉ đi qua cuộn cảm và điôt Đ.
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của iL vào t, xin dành cho bạn đọc tự vẽ.

Bài tập
1. Cho mạch điện như trong Ví dụ 2, nhưng bây giờ sự phụ thuộc của cường độ dòng
điện IX vào hiệu điện thế UX có dạng I X = aU X2 và các điện trở R1 = R3 = 2, R2 =
4. Với giá trị nào của hằng số a, công suất toả ra trên X bằng PX = 1W trong
trường hợp cầu cân bằng (tức điện kế chỉ số 0).

1
ĐS: a = = 0,125 A / V 2
2
PX ( R2 R3 / R1 )

2. Cho mạch điện như hình vẽ, khoá K đóng trong thời gian , rồi sau đó ngắt. Tại
thời điểm ngắt K cường độ đòng điện qua cuộn dây là I0. Hỏi qua thời gian bao lâu
sau khi ngắt K cường độ dòng điện qua cuộn dây đạt giá trị cực đại bằng 2I0? Dựng
đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện trong cuộn dây theo thời
gian, bắt đầu từ thời điểm đóng khoá K. Bỏ qua điện trở thuần trong mạch điện đã
cho.


ĐS: * t =
3
* Bạn đọc tự vẽ đồ thị 

CHUYÊN ĐỀ/TRAO ĐỔI

MẠCH DAO ĐỘNG


Trong bài báo này chúng tôi đề cập tới một số bài toán khá thú vị trong đó phần tử cơ bản
là một mạch dao động (MDĐ) nhằm đào sâu và nâng cao kiến thức đã được cung cấp trong
sách giáo khoa vật lý lớp 12. Như đã biết mạch dao động thường gồm một cuộn cảm, một
tụ điện và đôi khi có cả điện trở thuần mắc nối tiếp với nhau. Bài toán cơ bản đối với MDĐ

63
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

là xác định sự phụ thuộc thời gian của dòng điện trong mạch hoặc hiệu điện thế trên các
phần tử của nó với các điều kiện ban đầu cho trước.

Các quá trình diễn ra trong MDĐ, như đã biết, được mô tả bởi một phương trình vi phân
tuyến tính cấp hai (giống như phương trình vi phân mô tả dao động điều hoà) với nghiệm
tổng quát chứa hai hằng số chưa biết. Hai hằng số này sẽ được xác định từ các điều kiện
ban đầu. Điều này giải thích tại sao để tìm nghiệm ta cần phải biết cường độ dòng điện ban
đầu và hiệu điện thế ban đầu, ví dụ như trên hai bản tụ điện, chẳng hạn.

Tuy nhiên, trong các bài toán về MDĐ người ta thường không yêu cầu tìm nghiệm tổng
quát, mà yêu cầu tìm một tham số cụ thể nào đó, chẳng hạn như giá trị cực đại của cường
độ dòng điện hay hiệu điện thế cực đại hai đầu tụ điện. Để giải những bài tập loại này,
người ta thường dùng định luật bảo toàn năng lượng và những suy luận vật lý chung. Chẳng
hạn, khi dòng điện trong MDĐ cực đại, suất điện động (s.đ.đ) cảm ứng trong cuộn dây
bằng không và nếu điện trở thuần của mạch bằng không thì h.đ.t. trên tụ điện cũng bằng
không. Hoặc nếu h.đ.t. trên tụ đạt cực đại thì dòng điện trong mạch bằng không.

Bây giờ chúng ta sẽ xét từng bài toán cụ thể. Để việc trình bày được hệ thống chúng ta sẽ
bắt đầu từ một bài toán đơn giản đã được xét trong sách giáo khoa.

Ví dụ 1. Trong mạch dao động LC (H1.1), ở thời điểm ban đầu khoá K mở và tụ C được
nạp điện đến h.đ.t U0. Tìm sự phụ thuộc của h.đ.t trên tụ và cường độ dòng điện trong
mạch vào thời gian sau khi đóng khoá K.

Hình 1.1

Ngay sau khi đóng khoá K, h.đ.t trên tụ u(0) = U0, còn cường độ dòng điện trong mạch i(0)
= 0. Giả sử tại một thời điểm tùy ý sau khi K đóng, dòng điện chạy trong mạch đi ra từ bản
tích điện dương của tụ điện. Theo định luật Ohm (Ôm) ta có :
Li' = u
Vì i = −Cu' , ta có:
1
u ' '+ u=0
LC

Đây chính là phương trình vi phân quen thuộc mô tả dao động điều hoà mà chúng ta đã
biết. Nghiệm tổng quát của phương trình này có dạng:

u (t ) = A cos  0 t + B sin  0 t

64
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

trong đó  0 = 1 / LC - tần số dao động riêng của MDĐ, A và B la hai hằng số được tìm
từ điều kiện ban đầu. Đặt điều kiện ban đấu thứ nhất u(0) = U0 vào nghiệm ở trên, ta tìm
được A = U0. Còn từ điều kiện thứ hai i(0) = - Cu' = 0, ta được B = 0. Kết quả ta được:

u (t ) = U 0 cos  0 t và i(t ) = U 0 C 0 sin  0 t = U 0 C 0 cos( 0 t +  / 2)


So sánh hai biểu thức trên ta thấy h.đ.t trên tụ và cường độ dòng điện trong mạch đều dao
động điều hoà với cùng tần số góc, nhưng dao động của dòng điện sớm pha /2 so với h.đ.t.

Ví dụ 2. Tại thời điểm t = 0 người ta mắc một nguồn điện một chiều có s.đ.đ. E điện trở
trong nhỏ không đáng kể vào mạch LC (H2.1). Xác định sự phụ thuộc của h.đ.t. uC trên
tụ vào thời gian.

Hình 2.1

Xét tại một thời điểm tuỳ ý sau khi đóng khoá. Giả sử dòng điện chạy trong mạch đi ra từ
cực dương của nguồn. Theo định luật Ohm:

E− Li' = uC
Mặt khác, i = q' = Cu C' . Lấy đạo hàm hai vế ta được: i' = Cu C'' . Thay biểu thức của i' vào
phương trình định luật Ôm ta được:
u ' ' +  2u =  2 E
C 0 C 0
trong đó  0 = 1 / LC - tần số dao động riêng của mạch. Phương trình vi phân này khác
với phương trình ở ví dụ trước là có vế phải là hằng số khác không. Để giải phương trình
này chỉ cần đổi biến : X = uC - E , Thay vào phương trình vi phân trên ta được:

X ' '+ 02 X = 0
Nghiệm của phương trình này như đã biết:

X (t ) = A cos  0 t + B sin  0 t

Để xác định A và B ta dùng điều kiện ban đầu: tại t = 0 uC = 0 hay X = -E, và i = Cu C' = 0,
thay vào nghiệm vừa tìm được ở trên, ta có: A = - E và B = 0. Kết quả ta được:
X(t) = -E cos0t hay uC(t) = E (1- cos0t)

65
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Sự biến thiên theo thời gian của h.đ.t. trên tụ vẫn theo quy luật điều hoà nhưng khác với
Ví dụ 1 ở chỗ không phải đối với mức 0 mà đối với mức uC = E (xem H2.2).

Hình 2.2

Ví dụ 3. Trong mạch dao động LC trên hình 3.1, khi khoá K ngắt, điện tích trên tụ thứ
nhất có điện dung C1 bằng q0, còn tụ thứ hai có điện dung C2 không tích điện. Hỏi bao lâu
sau khi khoá K đóng điện tích trên tụ C2 đạt giá trị cực đại? Bỏ qua điện trở thuần của
mạch.

Hình 3.1 Hình 3.2

Ta xét tại một thời điểm tùy ý sau khi khoá K đóng. Giả sử tại thời điểm đó, điện tích trên
tụ thứ nhất là q1, còn trên tụ thứ hai là q2 và trong mạch có dòng điện i (H3.2). Vì ta chỉ
quan tâm tới giá trị q2max , nên ta sẽ tìm biểu thức q2(t). Theo định luật Ohm ta có:
q2 q1
− Li' = −
C2 C1
Vì i = q 2' và q1 + q2 = q0, nên phương trình trên ta có thể đưa về phương trình của q2:
C1 + C 2 q
q2'' + q2 = 0
LC1C 2 LC1
Giống như ví dụ 2, ta đưa vào biến mới:
q0 C 2
X = q2 −
C1 + C 2
ta lại nhận được phương trình mô tả dao động điều hoà:
X ' '+ 02 X = 0
C1 + C 2
trong đó  0 = - là tần số dao động riêng của mạch. Nghiệm của phương trình
LC1C 2
trên là:

66
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

X (t ) = A cos  0 t + B sin  0 t
q0 C 2
Dùng điều kiện ban đầu: tại t = 0 q2 = 0 hay X(0) = − và i = 0 hay X' = 0, ta tìm
C1 + C 2
q0 C 2
được: A = − và B = 0. Cuối cùng, trở lại biến q2 ta được:
C1 + C 2
qC
q2 (t ) = 0 2 (1 − cos  0 t )
C1 + C 2
Từ biểu thức trên ta thấy ngay q2 lần đầu tiên đạt giá trị cực đại sau thời gian t1= /0, sau
đó giá trị cực đại này sẽ được lặp lại với chu kỳ T = 2/0. Trong trường hợp tổng quát,
thời điểm để q2 đạt giá trị cực đại có thể viết dưới dạng:

tn = (1 + 2n) với n = 0, 1 , 2 , 3, ...
0
q0 C 2
Giá trị cực đại đó bằng q2max = .
C1 + C 2

Ví dụ 4. Trong mạch điện trên hình 4.1, tại thời điểm ban đầu khoá K ngắt và tụ C không
nạp điện. Sau đó cho khoá K đóng một thời gian rồi lại ngắt. Hãy xác định dòng điện qua
cuộn cảm tại thời điểm ngắt khoá K, nếu sau khi ngắt h.đ.t. trên tụ đạt cực đại bằng 2E với
E là s.đ.đ của nguồn một chiều. Bỏ qua điện trở thuần của cuộn dây. Điện trở trong của
nguồn nhỏ tới mức thời gian nạp điện cho tụ nhỏ hơn rất nhiều so với thời gian đóng của
khoá K.

Hình 4.1

Ngay khi đóng khoá K tụ nạp điện rất nhanh tới h.đ.t bằng s.đ.đ của nguồn và trong cuộn
cảm cường độ dòng điện tăng chậm từ giá trị 0. Tại thời điểm ngắt khoá K, h.đ.t trên tụ
bằng E và qua cuộn cảm có dòng điện mà ta sẽ ký hiệu là I0. Đó chính là các điều kiện ban
đầu đối với mạch LC của chúng ta.
Xét một thời điểm tuỳ ý sau khi ngắt khoá K, giả sử khi đó cường độ dòng điện trong mạch
là i, có chiều đi ra từ bản tích điện dương của tụ điện và h.đ.t. trên tụ là uC. Theo định luật
Ohm ta có:
Li ' = u
C
Nhưng vì i = Cu C' , ta có:

67
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

u ' ' +  2u = 0
C 0 C

với  0 = 1 / LC . Nghiệm của phương trình trên có dạng: u C (t ) = A cos( 0 t +  ) . Dạng


này của nghiệm cũng tương đương với dạng mà ta chọn ở trên, chỉ có điều ở trên hai hằng
số là A và B còn ở đây là A và . Dùng các điều kiện ban đầu uC(0) = E và i = I0, ta được:
E = Acos và I0 = AC0sin. Từ đây suy ra:
2
 I 
A= E2 +  0  ,
I0
tg =
 C  EC 0
 0
Vì A là biên độ dao động của h.đ.t trên tụ nên nó cũng chính là giá trị cực đại h.đ.t này.
2
 I 
Do đó, E2 +  0  = 2E , từ đó ta tính được:
C
 0
C
I 0 = 3EC 0 = E 3
L
Cũng như trong ba ví dụ trước, khi giải bài toán này chúng ta đã sử dụng nghiệm tổng quát
và nó cho chúng ta đầy đủ thông tin về mạch. Bây giờ chúng ta đưa ra một cách giải đơn
giản hơn xuất phát từ những suy luận vật lý chung và định luật bảo toàn năng lượng. Theo
định luật bảo toàn năng lượng thì năng lượng của mạch tại t = 0 và tại thời điểm h.đ.t trên
tụ đạt cực đại và dòng trong mạch bằng 0 phải bằng nhau:
LI 02 CE2 4CE2
+ =
2 2 2
C
Từ đó suy ra: I 0 = E 3 .
L
Ví dụ 5. Trong mạch điện trên hình 5.1, tụ có điện dung C đã được nạp điện tới một h.đ.t
nào đó, còn khoá K thì ngắt. Sau khi đóng khoá K, trong mạch diễn ra các dao động tự do,
trong đó biên độ dòng điện trong cuộn cảm L2 bằng I0. Khi dòng điện trong cuộn cảm L1
đạt giá trị cực đại thì người ta rút nhanh lõi sắt ra (trong thời gian rất ngắn so với chu kỳ
dao động) khiến cho độ tự cảm của nó giảm k lần. Tìm h.đ.t cực đại trên tụ điện sau khi lõi
sắt đã được rút ra.

Hình 5.2
Hình 5.1

68
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ta xét một thời điểm tùy ý sau khi đóng khoá K nhưng trước khi rút lõi sắt ra. Ký hiệu h.đ.t
ban đầu trên tụ là U0 còn h.đ.t ở một thời điểm tùy ý là u. Giả sử dòng điện qua cuộn L1 là
i1 và qua cuộn L2 là i2 (xem H5.2). Theo định luật Ohm cho mạch vòng chứa tụ điện và
cuộn cảm L1:
L2 i2' = u (1)
và cho mạch vòng chứa hai cuộn cảm:
L2 i2' = L1i1' hay ( L1i1 − L2 i2 ) ' = 0
Từ đó suy ra: L1i1 − L2i2 = const . Nhưng vì các dòng điện ban đầu qua hai cuộn cảm đều
bằng 0, nên const trong biểu thức trên bằng 0, tức L1i1 = L2i2 . Theo định luật Ohm cho
mạch rẽ:
L + L2
i = i1 + i2 = 1 i2 (2)
L1

Lấy đạo hàm hai vế của (1) ta được: L2 i2'' = u ' và lưu ý rằng i = -Cu', ta có:
1
L2 i2'' + i=0
C
Thay biểu thức (2) của i vào ta được:
L1 + L2
i2' ' + i2 = 0
CL1 L2
Nghiệm tổng quát của phương trình này có dạng:
i (t ) = A cos 0t + B sin 0t
2

L1 + L2
trong đó  0 = . Vì i2 (0) = 0 suy ra A = 0. Để tìm B lưu ý rằng biên độ dòng
CL1 L2
điện trong cuộn L2 bằng I0 nên B = I0. Kết quả ta có:
L2
i2 (t ) = I 0 sin  0 t và i1 (t ) = I 0 sin  0 t
L1
Trong thời gian rút lõi sắt ra khỏi cuộn cảm thứ nhất, từ thông qua hai cuộn cảm coi như
không đổi. Điều này dẫn tới chỗ dòng điện trong cuộn thứ hai vẫn giữ nguyên, tức là i2* = I 0
L1 *
, còn cường độ dòng điện trong cuộn thứ nhất được xác định từ điều kiện L2 I 0 = i1 :
k
kL2
i1* = I0
L1
Để xác định h.đ.t cực đại trên tụ ta sẽ sử dụng định luật bảo toàn năng lượng. Năng lượng
từ được lưu trữ trong hai cuộn dây ngay sau khi rút lõi sắt ra là:

69
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

L1 (i1* ) 2 L2 (i2* ) 2 L1 kL2 L2 I 02 L2 I 02 kL


Wt = + = ( I0 ) +
2
= (1 + 2 )
2 2 2k L1 2 2 L1
Khi h.đ.t trên tụ đạt cực đại, dòng mạch chính bằng 0, tức dòng điện qua hai cuộn liên hệ
với nhau bởi hệ thức:
i1** + i2** = 0 .
Dùng hệ thức liên hệ các dòng mà ta đã nhận được ở trên ( L1i1 − L2i2 = const ) cho i1** và
i 2** , ta được:
L1 **
i1 − L2 i2** = 0
k
Từ hai phương trình trên suy ra dòng qua hai cuộn cảm đều bằng 0, do vậy toàn bộ năng
lượng đều được tập trung trong tụ điện và bằng:
CU m2
WC =
2
trong đó Um là h.đ.t cực đại trên tụ. Theo định luật bảo toàn năng lượng, WL = WC, hay

L2 I 02 kL CU m2
(1 + 2 ) =
2 L1 2
Từ đây ta tìm được:

L2 ( L1 + kL2 )
Um = I0
CL1

BÀI TẬP

1. Trong mạch LC trên hình 9, khi khoá K ngắt điện tích trên tụ C1 bằng q và tụ C2 (với C2
= 4C1) chưa được nạp điện. Hãy xác định cường độ dòng điện cực đại trong mạch sau khi
K đóng. Bỏ qua điện trở thuần trong mạch.

Hình 9 Hình 10

70
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

2. Trong sơ đồ trên hình 10, ở thời điểm ban đầu khoá K ngắt, tụ điện C không tích điện.
Đóng khoá K một thời gian, rồi sau đó lại ngắt. Hãy xác định cường độ dòng điện i 0 qua
cuộn cảm L ở thời điểm ngắt khoá K, nếu sau khi ngắt K cường độ dòng điện cực đại trong
mạch LC bằng 2i0. Coi điện trở thuần trong mạch nhỏ không đáng kể, s.đ.đ của nguồn là
E.

3. MDĐ gồm một cuộn cảm L và hai tụ điện mắc song song có điện dung là C 1 và C2
(H.11). Trong mạch diễn ra các dao động tự do, trong đó biên độ dao động của điện tích
trên tụ là q0. Bên trong tụ với điện dung C2 có một tấm điện môi với hằng số điện môi 
chiếm toàn bộ không gian của tụ. Khi điện tích trên tụ đạt cực đại người ta rút nhanh tấm
điện môi ra khỏi tụ (trong thời gian rất nhỏ so với chu kỳ dao động). Tính biên độ dao động
mới của dòng điện trong mạch. 

Hình 11

Những vấn đề nâng cao

Nguyên lý Fermat
Vào khoảng năm 1660, nhà toán học người Pháp P. Fermat đã đưa ra một nguyên lý cơ bản
của quang hình học mà hiện nay gọi là nguyên lý Fermat. Theo nguyên lý này, thì trong tất
cả các đường nối hai điểm với nhau, ánh sáng sẽ đi theo đường mất ít thời gian nhất. Từ
nguyên lý này có thể rút ra được tất cả các định luật cơ bản khác của quang hình học. Thực
vậy, trong một môi trường đồng tính ánh sáng cần phải truyền đi theo đường thẳng, bởi vì
đường thẳng là khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm, do đó thời gian ánh sáng truyền theo
đường thẳng là nhỏ nhất. Nếu ánh sáng đến mặt phân cách giữa hai môi trường (có chiết
suất khác nhau, hay có vận tốc truyền ánh sáng khác nhau) thì chúng tuân theo các định
luật phản xạ và khúc xạ ánh sáng, mà ta có thể suy ra trực tiếp từ nguyên lý Fermat.
Một cách phát biểu chặt chẽ hơn, nguyên lý Fermat thực tế là một trường hợp riêng của
một nguyên lý tổng quát hơn được sử dụng rộng rãi trong vật lý lý thuyết hiện đại, có tên
là nguyên lý tác dụng tối thiểu. Theo nguyên lý này, ánh sáng truyền từ một điểm này đến
một điểm khác theo đường đi có thời gian truyền đạt cực trị, nghĩa là cực tiểu, cực đại hay
là bằng nhau so với tất cả các đường khác.

Dưới đây chúng ta sẽ xem xét một số ví dụ cụ thể để minh hoạ cho nguyên lý Fermat.

71
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Phản xạ ánh sáng

Ví dụ 1. Xét sự phản xạ ánh sáng từ một gương phẳng (H.1; màn D chắn không cho ánh
sáng truyền trực tiếp từ A tới B).
a) Chứng minh rằng: Khi thoả mãn định luật phản xạ ∠ ACD =  =  = ∠DCB thì đường
truyền của ánh sáng là ngắn nhất trong số tất cả các quỹ đạo khả dĩ, tức là theo đường
ACB.
b) Hãy rút ra định luật phản xạ ánh sáng từ nguyên lý cho rằng ánh sáng phản xạ từ gương
phẳng truyền theo con đường ngắn nhất.

Hình 1 Hình 2

Giải:
a) Vẽ thêm đường phụ (hình 2): trên phần kéo dài của đường vuông góc AM ta lấy một
đọan MA' = AM, rồi nối A' với C và E. Vì ACM = A'CM (vì hai tam giác vuông có hai
cạnh góc vuông bằng nhau) nên ∠ACM = ∠A'CM . Tương tự, vì ACM = BCM', nên
∠ACM = ∠BCM', suy ra ∠A'CM = ∠BCM'. Điều này có nghĩa là A'CB là một đường
thẳng, tức là đường ngắn nhất. Mặt khác A'C = AC còn AE = A'E , do đó l ACB  l AEB
b) Giả sử E là điểm tuỳ ý nằm trong đoạn MM' (hình 3). Khi chiều dài đoạn AEB là cực
tiểu thì thoả mãn định luật phản xạ, tức là ∠AEK = ∠BEK. Thật vậy, từ hình 3, ta có:
l AEB = l AE + l EB = x 2 + h 2 + (d − x) 2 +h 2
dl AEB
Điều kiện có cực tiểu: =0
dx
Hay:
d
(
dx
)
x 2 + h 2 + (d − x) 2 + h 2 =
x d−x x d−x
= − = − =0
x2 + h2 (d − x) 2 + h 2 l AE l BE
Hình 3
x d−x
mà: = sin  và = sin  , suy ra sin = sin hay  = . Đây chính là định luật
l AE l BE
phản xạ. Việc cực trị này chính là cực tiểu có thể dễ dàng chứng minh bằng cách lấy đạo
hàm cấp hai.
72
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ví dụ 2
Cho ánh sáng phản xạ trên gương cầu lõm có dạng một hình bán cầu bán kính R. Hãy rút
ra định luật phản xạ ánh sáng đối với trường hợp này với điều kiện ánh sáng truyền từ
điểm A đến điểm B theo quỹ đạo có độ dài cực trị (hình 4; màn chắn D chắn ánh sáng
truyền trực tiếp từ A tới B).Hãy khảo sát đặc điểm của cực trị này.

Hình 4
Giải:
Từ hình 4 ta có: l AEB = l AE + l EB = 2R cos  + 2R sin  có nghĩa là độ dài này là hàm số
của góc .
dl AEB
Điều kiện hàm này đạt cực trị là: =0
d
Hay:
d
(2 R cos  + 2 R sin  ) = 2 R(− sin  + cos  ) = 0
d

Từ đó suy ra: sin  = cos  hay  = 45o


Điều đó có nghĩa là điểm E ứng với quỹ đạo thực của tia sáng nằm ở chính giữa cung
AEB, tức là E trùng với C, đồng thời  = .
Bây giờ ta sẽ xét đặc điểm cực trị. Lấy đạo hàm cấp hai của độ dài lAEB theo góc  lấy tại
 = 450 , ta được:
d 2 l AEB
= 2 R(− cos  − sin  )  = 450 =
d 2  = 450

( )
= 2 R − cos 45 0 − sin 45 0 = −2 2 R  0
Dấu âm của đạo hàm bậc hai chứng tỏ có cực đại, nghĩa là ánh sáng chọn con đường dài
nhất trong số các quỹ đạo khả dĩ: lACB > lAEB

Ví dụ 3
Chứng minh rằng khi phản xạ trên mặt gương elipxoit lõm, ánh sáng luôn tuân theo định
luật phản xạ  =  khi đi từ tiêu điểm A đến tiêu điểm B của elip (hình 5; điểm C có thể
chọn tuỳ ý; CN - vuông góc với tiếp tuyến của elip tại điểm phản xạ; màn D không cho
ánh sáng truyền trực tiếp từ A đến B). Điều kiện cực trị có đúng đối với trường hợp này
không?

73
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giải:
Hình 5
Dựng tiếp tuyến tại điểm E bất kỳ trên elip. Từ A hạ đường vuông góc với tiếp tuyến và
lấy điểm A' đối xứng với A qua tiếp tuyến vừa dựng: LA' = LA (hình 6). Nối E với A'. Dễ
dàng thấy rằng ALE = A'LE (2 tam giác vuông có 2 cạnh góc vuông bằng nhau). Từ
đó suy ra  = ' và A'E = AE. Khi đó:
l A' EB = l AEB = 2a
với a là bán trục lớn của elíp. Đường gấp khúc AEB nối A và B qua tiếp điểm E là đường
ngắn nhất, tức l AEB  l AE ' B ; bởi vậy đường A'EB là ngắn nhất, tức nó là đường thẳng. Suy
ra ' =  (đối đỉnh), nhưng do ' = , ta có:
 =  và  = 
hay góc tới bằng góc phản xạ.

Hình 6

Xuất phát từ tính chất của elip: r1 + r2 = AE + EB = 2a = const, điều này đúng cho tất cả
các điểm trên elip hay:
l AEB = l ACB = const
nghĩa là trong trường hợp này không tồn tại cực trị.

Khúc xạ Ánh Sáng


Ví dụ 4
a) Chứng minh rằng thời gian truyền ánh sáng qua mặt phân cách giữa hai môi trường từ
điểm A (nằm trong môi trường có vận tốc truyền ánh sáng là v1) đến điểm B (trong môi
trường có vận tốc truyền ánh sáng là v2) là cực tiểu theo quỹ đạo ACB thoả mãn định luật
khúc xạ :
sin v1
= = const
sin v2

74
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

b) Từ điều kiện thời gian ánh sáng truyền qua mặt phân cách từ điểm A đến điểm B là cực
tiểu hãy rút ra định luật khúc xạ.

Giải:

A 
(v1)

C
 (v2)
Hình 7
B
Hình 8

a) Dựng một đường tròn bán kính tuỳ ý (hình 8), đường kính MN phân chia hai môi
trường: phía trên là môi trường kém chiết quang hơn, phía dưới là môi trường chiết quang
hơn (v1 > v2). Đánh dấu hai điểm A và B, sau đó kẻ hai đường gấp khúc ACB và AC’B.
Đường ACB qua tâm C với góc tới và góc khúc xạ lần lượt là  và  thoả mãn định luật
khúc xạ:
sin v1
= v = const
sin 2

Ta cần chứng minh rằng thời gian ánh sáng truyền theo đường ACB nhỏ hơn khi theo
đường AC’B. Chúng tôi xin dành chứng minh này cho bạn đọc.
b) Giả sử C là điểm di động dọc theo mặt phẳng phân cách giữa hai môi trường, khi
đó thời gian ánh sáng đi từ A đến B qua C sẽ thay đổi (hình 9). Từ hình vẽ ta có:

Hình 9

AC CB x 2 + h12 (d − x) 2 + h22
t ACB = t AC + t CB = + = +
v1 v2 v1 v2
dt
Từ điều kiện cần để có cực trị: dx = 0, ta được:

75
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

x d− x
− =0
v1 x 2 + h12 v2 (d− x)2 + h22

hay
x d− x
=
v1l1 v2l 2

x d-x sin v1
Mà l = sin và l = sin; suy ra: = v (đ.p.c.m)
1 2 sin 2

Lấy đạo hàm cấp hai, ta dễ dàng thấy rằng đạo hàm này dương, tức cực trị trong trường
hợp này là cực tiểu.

Ví Dụ 5
Giả sử B là ảnh thực của điểm A khi chùm sáng khúc xạ trên bề mặt của bán cầu KCL
(hình 10). Chứng minh rằng thời gian ánh sáng truyền giữa hai điểm A và B cố định theo
hai đường ACB và AC’B là như nhau. Xem các  và  là nhỏ.
Giải:

Hình 10 Hình 11

Ký hiệu ∠CAC' = , ∠CBC' = , AC' = s và C'B = s' (H.11). Ta có:


AC' C'B s s'
t AC'B = + = +
v1 v2 v1 v2

AC CB AC' C'B
Và t ACB = + = +
v1 v2 v1 cos  v2 cos 

s s' s γ2 s' δ2
= + = (1+ )+ (1+ )
2 2 2 2
v1(1 − γ /2) v 2 (1 − δ /2) v1 v2

76
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

ở đây ta đã dùng các công thức gần đúng: cos = 1 − sin 2   1 −  2 / 2 ; vì ta chỉ xét
những tia gần trục, nghĩa là các góc , , ,  là nhỏ. Nếu bỏ qua các số hạng bậc 2 và chỉ
giữ lại các số hạng bậc nhất, ta được:
s s'
tACB = + = tAC’B (đ.p.c.m.)
v1 v2
Ví Dụ 6
Chứng minh rằng thời gian ánh sáng truyền qua mặt bán cầu KCL ngăn cách hai môi
trường (hình 12) từ điểm A đến điểm B nằm sau ảnh thực F của điểm A là cực đại nếu ánh
sin v1
sáng truyền theo đường ACB thoả mãn định luật khúc xạ = v = const.
sin 2

Hình 12

Giải:
Trong môi trường đồng tính ánh sáng truyền theo đường thẳng, bởi vậy bất kỳ một quỹ
đạo nào cũng gồm các đoạn thẳng. Bên cạnh quỹ đạo thực ACFB, ta dựng một quỹ đạo
khả dĩ AC'B ở lân cận nó (hình 13). Cả hai quỹ đạo đều xuất phát từ A và kết thúc tại B.
Ta phải chứng minh thời gian truyền ánh sáng dọc theo quỹ đạo thực là
lớn nhất, tức t ACB  t AC ' B .
Dựng cung tròn nhỏ, tâm F, bán kính FB, cắt đường AOF tại B’(H.13). Dựng cung tròn
lớn tâm ở C’ bán kính C’B’, cắt C’B trên đường kéo dài của nó tại D (nằm dưới điểm B).
Vì F là ảnh thật của A nên tACF = tAC’F (xem Ví dụ 5). Mặt khác,
do FB = FB’ và môi trường đồng tính nên tFB = tFB’ Hơn nữa, vì C’D = C’B’ và môi
trường là đồng tính nên ta cũng có tAC’D = tAC’B’ Cuối cùng, vì B nằm phía trong D nên
tAC'B < tAC'D. Suy ra: t ACB  t ACB '
Vế trái của bất đẳng thức trên là thời gian của quỹ đạo khả dĩ. Bây giờ ta sẽ chứng minh
rằng vế phải chính là thờimgian ánh sáng truyền theo quỹ đạo thực. Thật vậy:
t AC ' B ' = t AC ' F + t FB' = t ACF + t FB = t ACFB = t ACB
Do đó: t AC ' B  t ACB (đ.p.c.m)

Như vậy, khi khúc xạ qua một mặt cầu lồi trên đường truyền từ điểm A (trong môi trường
1) đến điểm B (trong môi trường 2 ở sau điểm F); thời gian truyền của ánh sáng theo quỹ
đạo thực (có nghĩa là thoả mãn định luật khúc xạ) là cực đại khi so với tất cả các quỹ đạo
khả dĩ khác.

77
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 13

Tóm lại, chúng ta thấy rằng khi khúc xạ cũng như phản xạ ánh sáng, điều quan trọng là
tính dừng (tức đạo hàm bậc nhất bằng không). Thời gian truyền có thể là cực tiểu (nếu
điểm B ở gần hơn ảnh thực F của A), có thể là cực đại (nếu điểm B ở xa điểm F hơn), có
thể không là cực tiểu mà cũng không là cực đại (B trùng với F).
Văn Huyên (sưu tầm và giới thiệu)

Chuyên đề/Trao đổi

Nhiệt động lực học các chu trình

Trong bài báo này chúng ta sẽ khảo sát các chu trình được thực hiện bởi một lượng khí lý
tưởng (chất công tác). Đồng thời, khi chuyển từ một trạng thái cân bằng này sang trạng
thái cân bằng khác, khối khí này thực hiện các quá trình chuẩn tĩnh, rồi cuối cùng trở về
trạng thái ban đầu.
Cơ cấu trong đó diễn ra chu trình được biểu diễn trên giản đồ pV theo chiều kim đồng hồ
được gọi là một máy nhiệt. Vì sự thay đổi nội năng trong chu trình bằng 0 (vì nội năng là
một hàm trạng thái), nên tổng đại số của nhiệt lượng cung cấp cho chất công tác bằng công
mà chất công tác thực hiện trong chu trình. Nếu ký hiệu Q1 là nhiệt lượng tổng cộng cung
cấp cho chất công tác và Q2 là nhiệt lượng tổng cộng do nó toả ra, thì ta thấy ngay công
thực hiện bởi chất công tác bằng:
A = Q1 − Q2
Hiệu quả sinh công của máy nhiệt được đặc trưng bởi hiệu suất:
A Q1 − Q2 Q
= = = 1− 2
Q1 Q1 Q1
Vì trong trường hợp máy nhiệt Q1>Q2 nên <1.

Nếu chu trình diễn ra theo chiều ngược lại, tức là trong trường hợp máy làm lạnh thì các
dòng nhiệt sẽ đổi chiều: chỗ nào trước kia là toả nhiệt thì bây giờ lại là nhận nhiệt và ngược
lại. Do đó, trong trường hợp này, chất công tác không sinh công bằng hiệu nhiệt lượng
nhận vào và nhiệt lượng toả ra, mà là nhận công từ vật bên ngoài, còn nhiệt được lấy đi từ

78
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

vật bên ngoài có nhiệt độ nhỏ hơn (nguồn lạnh) sẽ được truyền cho vật bên ngoài khác có
nhiệt độ cao hơn (nguồn nóng).

Bây giờ chúng ta hãy xét một số ví dụ cụ thể.

Ví dụ 1. Trên giản đồ pV đối với một khối lượng khí lý tưởng nào đó,
gồm hai quá trình đẳng nhiệt cắt hai quá trình đẳng áp tại các điểm 1,
2, 3, 4 (xem hình vẽ). Hãy xác định tỷ số nhiệt độ T3/T1 của chất khí tại
các trạng thái 3 và 1, nếu biết tỷ số thể tích V3/V1 = . Cho thể tích khí
tại các trạng thái 2 và 4 bằng nhau.

Giải: Xét hai đoạn đẳng áp với phương trình có dạng T/V = const.
T1 T2 T T
Nghĩa là ta có: = và 3 = 4 (1)
V1 V2 V3 V4
Nhưng do T2 = T3; T1 = T4 (do quá trình 2-3 và 4-1 là đẳng nhiệt) và V2 =V4 (theo giả thiết), ta có:
T3 T4 T1
= = (2)
V3 V4 V2
T3 V2 T3 V3
Từ (1) và (2) suy ra: = và =
T1 V1 T1 V2
2
T  V
Nhân hai phương trình trên với nhau, ta được:  3  = 3 = 
 T1  V1
T3
Từ đó suy ra: = 
T1
Ví dụ 2. Trên hình vẽ cho chu trình thực hiện bởi n mol khí lý tưởng, gồm một quá trình
đẳng áp và hai quá trình có áp suất p phụ thuộc tuyến tính vào thể tích V. Trong quá
trình đẳng áp 1-2, khí thực hiện một công A và nhiệt độ của nó tăng 4 lần. Nhiệt độ tại 1
và 3 bằng nhau. Các điểm 2 và 3 nằm trên đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Hãy xác định
nhiệt độ khí tại điểm 1 và công mà khối khí thực hiện trong chu trình trên.

Giải: Công do khí thực hiện trong quá trình đẳng áp 1-2 bằng: A = p1 (V2 − V1 )

79
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Vì p1V1 = nRT1 và p2V2 = nRT2 = 4nRT1 ; nên A = 3nRT1


A
Suy ra: T1 =
3nR

Công mà khí thực hiện trong cả chu trình được tìm bằng cách tính diện tích tam giác 123
1
và bằng: Act = ( p1 − p3 )(V2 − V1 )
2
Từ các phương trình trạng thái ở trên ta tìm được:
nRT1 A 4nRT1 4 A
V1 = = và V2 = =
p1 3 p1 p1 3 p1
A p 
Do đó : Act = 1 − 3 
2 p1 
p3 V3
Vì các điểm 2 và 3 nằm trên đường thẳng đi qua gốc toạ độ nên: =
p1 V2
Mặt khác, cũng từ phương trình trạng thái ta có:
nRT1 A 4A
V3 = = và V2 ==
p3 3 p3 3 p1
p p
Từ đây suy ra: 3 = 1
p1 4 p3
p3 1
Hay: =
p1 2
A
Vậy công mà khối khí thực hiện trong chu trình là: Act = .
4

Ví dụ 3. Một mol khí hêli thực hiện một chu trình như hình vẽ gồm các quá trình: đoạn
nhiệt 1-2, đẳng áp 2-3 và đẳng tích 3-1. Trong quá trình đoạn nhiệt hiệu nhiệt độ cực
đại và cực tiểu của khí là T. Biết rằng trong quá trình đẳng áp, khí toả ra một nhiệt
lượng bằng Q. Hãy xác định công A do khối khí thực hiện trong chu trình trên.

Giải:

80
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Trong quá trình đoạn nhiệt 1-2, T1 là nhiệt độ cực đại, T2 là nhiệt độ cực tiểu, bởi vậy có
thể viết: T1 − T2 = T
Trong quá trình đẳng áp 2-3, áp dụng nguyên lý I nhiệt động lực học, ta có:
− Q = CV (T3 − T2 ) + p2 (V3 − V2 ) (1)
Với CV = 3R/2. Từ (1) và các phương trình trạng thái của các trạng thái 2 và 3, ta có:
Q 2Q
T2 − T3 = =
CV + R 5R
Trên đoạn đẳng tích 3-1, khí không thực hiện công, còn độ tăng nội năng của khí là do
nhiệt lượng mà khí nhận được:
Q3−1 = CV (T1 − T3 ) = CV (T1 − T2 ) + (T2 − T3 ) = CV (T +
2Q
)
5R
Vậy công mà khối khí thực hiện sau một chu trình là:
3 2
A = Q3−1 − Q = RT − Q .
2 5
Ví dụ 4. Một khối khí hêli ở trong một xilanh có pittông di chuyển được. Người ta đốt nóng
khối khí này trong điều kiện áp suất không đổi, đưa khí từ trạng thái 1 tới trạng thái 2.
Công mà khí thực hiện trong quá trình này là A1-2. Sau đó, khí bị nén theo quá trình 2-3,
trong đó áp suất p tỷ lệ thuận với thể tích V. Đồng thời khối khí nhận một công là A2-3 (A2-
3 > 0). Cuối cùng khi được nén đoạn nhiệt về trạng thái ban đầu. Hãy xác định công A 31
mà khí thực hiện trong quá trình này.

Giải:
Trong quá trình đẳng áp 1-2, công do khối khí thực hiện là:
A1−2 = p1 (V2 − V1 ) = nR(T2 − T1 ) (1)
Trong quá trình 2-3, công do chất khí nhận vào có trị số bằng:
p + p3 p V + p3V2 − p 2V3 − p3V3
A2−3 = 2 (V2 − V3 ) = 2 2
2 2
Vì trên giản đồ pV hai điểm 2 và 3 nằm trên đường thẳng đi qua gốc toạ độ, nên ta có:
p 2 V2
= hay p3V2 − p2V3 = 0
p3 V3
Do đó:
p V − p3V3 nR(T2 − T3 )
A2−3 = 2 2 = (2)
2 2
Trong quá trình đoạn nhiệt 3-1, độ tăng nội năng của khối khí bằng công mà khối khí
nhận được:

81
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

3
A3−1 = nR(T1 − T3 ) (3)
2
2 A − A1−2
Từ (1) và (2) suy ra: T1 − T3 = 2−3
nR
Thay biểu thức trên vào (3), ta được:
3 3
A3−1 = nR(T1 − T3 ) = (2 A2−3 − A1−2 ).
2 2
Ví dụ 5. Cho một máy nhiệt hoạt động theo chu trình gồm các quá trình: đẳng nhiệt 1-2,
đẳng tích 2-3 và đoạn nhiệt 3-1 (xem hình vẽ). Hiệu suất của máy nhiệt này là  và hiệu
nhiệt độ cực đại và cực tiểu của khí trong chu trình bằng T. Biết rằng chất công tác trong
máy nhiệt này là n mol khí lý tưởng đơn nguyên tử. Hãy xác định công mà khối khí đó
thực hiện trong quá trình đẳng nhiệt.

Giải:
Trong đề bài đã cho hiệu suất của chu trình, nên trước hết ta phải tìm hiểu xem quá trình
nào là nhận nhiệt và quá trình nào toả nhiệt. Trong quá trình đẳng nhiệt 1-2, khí thực hiện
công A (thể tích tăng), và vì nội năng không đổi, nên quá trình này toả nhiệt lượng mà ta
ký hiệu là Q1 (Q1=A). Trong quá trình đẳng tích 2-3, khi thể tích không đổi, áp suất giảm.
Điều này xảy ra là do nhiệt độ khí giảm và trong trường hợp đó khí toả một nhiệt lượng là
Q2. Trong quá trình đoạn nhiệt 3-1, khí không nhận cũng không toả nhiệt và do thể tích
giảm nên khí nhận công và nhiệt độ của nó tăng. Do đó, tại 3 khí có nhiệt độ nhỏ nhất là
Tmim, còn nhiệt độ lớn nhất Tmax của khối khí đạt được ở quá trình đẳng nhiệt 1-2. Do đó:
Tmax − Tmin = T
Q − Q2 Q
Theo định nghĩa, hiệu suất của chu trình bằng:  = 1 = 1− 2
Q1 Q1

Mà như trên đã nói Q1 = A. Mặt khác, trong quá trình 2-3, nhiệt lượng toả ra đúng bằng độ
tăng nội năng:
3 3
Q2 = nR(Tmax − Tmin) = nRT
2 2
3nRT
Thay Q1 và Q2 vào công thức tính hiệu suất, ta được:  = 1 −
2A
3nRT
Suy ra: A = .
2(1 −  )

82
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ví dụ 6. Cho hiệu suất của chu trình 1-2-4-1 bằng 1 và của chu trình 2-3-4-2 bằng 2
(xem hình vẽ). Hãy xác định hiệu suất của chu trình 1-2-3-4-1, biết rằng các quá trình 4-1,
2-3 là đẳng tích, quá trình 3-4 là đẳng áp, còn trong các quá trình 1-2; 2-4 áp suất p phụ
thuộc tuyến tính vào thể tích V. Các qúa trình nói trên đều được thực hiện theo chiều kim
đồng hồ. Biết rằng chất công tác ở đây là khí lý tưởng.

Giải:
Xét chu trình 1-2-4-1. Trong quá trình 1-2, khí nhận một nhiệt lượng mà ta ký hiệu là Q1.
Trong quá trinh 2-4, khí toả một nhiệt lượng là Q2. Trong quá trình đẳng tích 4-1, khí nhận
một nhiệt lượng là Q3. Công do khí thực hiện trong cả chu trình là A1. Theo định nghĩa
A1
hiệu suất: 1 =
Q1 + Q3
Q2
Mặt khác: 1 = 1 − ; suy ra: Q2 = (1 − 1 )(Q1 + Q3 )
Q1 + Q3

Xét chu trình 2-3-4-2, trong các quá trình 2-3 và 3-4, khí đều toả nhiệt. Khí chỉ nhận nhiệt
trong quá trình 4-2 và lượng nhiệt nhận vào này hiển nhiên là bằng Q2. Vậy hiệu suất của
A
chu trình này bằng:  2 = 2
Q2
trong đó A2 là công do khí thực hiện trong chu trình này. Dùng biểu thức của Q2 nhận
được ở trên ta có thể viết:
A2
2 =
(1 − 1 )(Q1 + Q3 )
A1 + A2
Hiệu suất của chu trình 1-2-3-4-1 bằng:  3 =
Q1 + Q3

Rút A1 và A2 từ các biểu thức của 1 và  2 , rồi thay vào biểu thức trên, ta được:
3 = 1 +  2 − 1 2 .

Bài tập

83
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

1. Chu trình thực hiện bởi n mol khí lý tưởng gồm hai quá trình trong đó áp suất p phụ
thuộc tuyến tính vào thể tích V và một quá trình đẳng tích (xem hình vẽ). Trong
quá trình đẳng tích 1-2, người ta truyền cho khí một nhiệt lượng Q và nhiệt độ của
nó tăng 4 lần. Nhiệt độ tại các trạng thái 2 và 3 bằng nhau. Các điểm 1 và 3 nằm
trên đường thẳng đi qua gốc toạ độ. Hãy xác định nhiệt độ của khí ở trạng thái 1 và
công mà khí thực hiện trong chu trình trên.

2Q 1
ĐS: T1 = ,A= Q
9nR 3

2. Một khối khí hêli ở trong một xilanh dưới một pittông di chuyển được. Người ta
nén khí theo quá trình đoạn nhiệt đưa nó từ trạng thái 1 tới trạng thái 2 (xem hình
vẽ). Trong quá trình đó, khối khí nhận một công là A12 (A12> 0). Sau đó khí được
giãn đẳng nhiệt từ 2 tới 3. Và cuối cùng, khí được nén từ 3 về 1 theo quá trình
trong đó áp suất p tỷ lệ thuận với thể tích V. Hãy xác định công A23 mà khí thực
hiện trong quá trình giãn nở đẳng nhiệt 2-3, nếu trong chu trình 1-2-3-1 khí thực
hiện một công bằng A.

4
ĐS: A23 = A + A12
3
Quang Nhàn (sưu tầm và giới thiệu)

Chuyên đề-trao đổi

84
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hiện tượng Tự Cảm trong các mạch điện


Khi dòng điện chạy trong mạch, ngoài điện trường, còn xuất hiện một từ trường do
chuyển động của các điện tích tự do. Đại lượng đặc trưng cho các tính chất từ của mạch
điện như trên được gọi là độ tự cảm của mạch điện. Dòng điện chạy trong dây dẫn tạo ra
trong không gian xung quanh nó một từ trường. Từ thông  gửi qua mạch kín này tỷ lệ
thuận với cường độ dòng điện I:
 = LI . (1)
Hệ số tỷ lệ L được gọi là độ tự cảm hay là hệ số tự cảm của mạch. Độ tự cảm phụ thuộc
vào kích thước, hình dạng của mạch và vào độ từ thẩm của môi trường xung quanh.
Độ tự cảm của các vật dẫn nối của mạch điện thường là nhỏ (người ta gọi nó là độ tự
cảm ký sinh). Các phần tử đặc biệt với độ từ cảm lớn được gọi là các cuộn cảm có lõi. Về
nguyên tắc cuộn cảm là một số lớn các vòng của dây dẫn cách ly nhau cuốn xung quanh
một lõi hình trụ hay hình xuyến.
Độ tự cảm L của cuộn cảm trong đó có dòng điện I chạy qua đó liên hệ với năng lượng
WM của từ trường của dòng này theo công thức sau
LI 2
WM = . (2)
2
Tương đương với các hiện tượng cơ học ta có thể xem năng lượng của từ trường như động
năng của dòng điện được xét, nghĩa là
mv 2
WK = , (3)
2
trong đó m là khối lượng và v là tốc độ của vật. Từ sự tương đương giữa (2) và (3) ta thấy
độ từ cảm L đóng vai trò khối lượng (quán tính), còn cường độ dòng I đóng vai trò vận tốc
của nó. Như vậy, có thể hiểu rằng độ tự cảm xác định các quán tính của dòng điện.
Bây giờ ta xét một số bài toán cụ thể có liên quan đến độ tự cảm.

Bài toán 1. Trong một sơ đồ điện mà các tham số của nó được trình bầy trên Hình 1, tại
thời điểm ban đầu các khóa K1 và K 2 để mở. Sau đó đóng khoá thứ nhất (K1), cho đến
khi hiệu điện thế (h.đ.t) trên tụ điện đạt giá trị U 0 = E/ 2 thì đóng khoá thứ hai (K2). Hãy
xác định h.đ.t trên cuộn cảm ngay sau khi đóng khoá thứ 2 và h.đ.t trên tụ điện đối với chế
độ đã được thiết lập. Bỏ qua điện trở trong của nguồn.

Hình 1

Giải:

85
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Trước hết ta xét xem điều gì sẽ xảy ra ở phần bên trái của sơ đồ sau khi đóng khoá
K1? Ngay sau khi đóng khoá thứ nhất, h.đ.t trên tụ điện vẫn còn bằng không, và trong mạch
có dòng điện
I 0 = E/ R1 ,
kết quả này được rút ra từ định luật Ohm đối với mạch kín. Sau đó h.đ.t trên tụ điện sẽ
tăng và dòng điện trong mạch sẽ giảm. Tại thời điểm khi h.đ.t trên tụ điện đạt giá trị U 0
điện áp trên điện trở R1 sẽ bằng
E
U1 = E− U 0 = .
2
(đầu trên là dương, đầu dưới là âm). Tại thời điểm này ta đóng khoá thứ 2. Khi đó xuất
hiện mạch kín có chứa cuộn cảm L. Ngay sau khi đóng khoá thứ 2, dòng điện qua điện trở
R2 , cuộn cảm và nguồn (phía phải của sơ đồ) sẽ bằng không, còn điện áp trên điện trở R1
giữ không đổi. Việc không có dòng điện ban đầu này liên quan đến quán tính của cuộn cảm
– sự xuất hiện dòng điện không lớn trong cuộn cảm tạo ra trong các vòng dây của nó một
s.đ.đ cảm ứng mà theo định luật Lenz hướng ngược với dòng điện này và như vậy khống
chế sự tăng dần của nó. Theo định luật Ohm, đối với phần bên phải của sơ đồ, ta có phương
trình:
E = U L − U1 .
Từ đây chúng ta tìm được h.đ.t trên cuộn cảm ngay sau khi đóng khoá thứ hai:
3
U L = E+ U1 = E .
2
Đối với chế độ đã được thiết lập trong phần bên phải của sơ đồ sẽ có dòng điện không
đổi (hướng theo chiều kim đồng hồ)
E
I= ,
R1 + R2
và trên điện trở R1 sẽ thiết lập hiệu điện thế
R1E
U1tl = IR1 = .
R1 + R2
(đầu dưới là dương, đầu trên là âm). Theo định luật Ohm, đối với mạch bên trái ta có thể
viết
E = U c − U 1tl .
Do đó ta nhận được h.đ.t thiết lập trên tụ điện
(2R1 + R2 )E .
U c = E+ U 1tl =
R1 + R2

Bài toán 2. Trong sơ đồ được biểu diễn trên Hình 2, các cuộn cảm L1 và L2 được nối với
nhau qua một điôt lý tưởng D. Tại thời điểm ban đầu khoá K mở, còn tụ điện với điện dung
C được tích điện đến h.đ.t U 0 . Sau khi đóng khoá một thời gian, h.đ.t trên tụ điện trở nên
bằng không. Hãy tìm dòng điện chạy qua cuộn cảm L1 tại thời điểm đó. Sau đó tụ điện
được tích điện lại đến một h.đ.t cực đại nào đó. Xác định h.đ.t cực đại đó.

86
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 2

Giải:
Sau khi đóng khoá K ta có một mạch dao động bao gồm tụ điện với điện dung C
và cuộn cảm với độ tự cảm L1 . Tụ điện bắt đầu tích điện, và khi h.đ.t của nó trở nên bằng
không thì năng lượng ban đầu của tụ điện được chuyển hoàn toàn sang năng lượng từ
trường của cuộn cảm. Nếu tại thời điểm này dòng điện chạy qua cuộn cảm bằng I L thì ta
có thể viết:
CU 02 L1I L2
= .
2 2
Từ đây ta nhận được dòng điện phải tìm:
C
I L = U0 .
L1
Đó là dòng điện cực đại chạy qua cuộn cảm L1 , sau đó nó bắt đầu giảm, một phần của nó
được tích điện cho tụ, một phần chạy qua cuộn cảm L2 . Giả sử tại một thời điểm nào đó
dòng điện I1 chạy qua cuộn cảm ứng thứ nhất còn dòng điện I 2 chạy qua cuộn cảm ứng
thứ hai. Khi đó theo định luật Ohm đối với mạch chứa cả hai cuộn cảm ta có thể viết:
dI dI
L1 1 + L2 2 = 0.
dt dt
Nghiệm của phương trình này có dạng
L1 I1 + L2 I 2 = A .
với A là một hằng số. Ta có thể tìm A từ các điều kiện ban đầu. Tại thời điểm khi dòng
điện chạy qua cuộn cảm L1 đã đạt giá trị cực đại và bằng U 0 C / L1 , thì dòng điện qua
cuộn L2 bằng không, do đó:
A = U 0 L1C .
Khi đó nghiệm có dạng:
L1I1 + L2 I 2 = U 0 L1C .
Khi h.đ.t. của tụ điện đạt giá trị cực đại, dòng qua tụ điện sẽ bằng không, còn dòng chung
đi qua hai cuộn cảm ta sẽ ký hiệu là I12 . Sử dụng mối liên hệ như trên ta có thể viết:
(L1 + L2 )I12 = U 0 L1C ,
khi đó:
U 0 L1C
I12 = .
L1 + L2

87
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Giả sử h.đ.t cực đại trên tụ điện bằng U m . Vì trong mạch không có mất mát năng lượng
do toả nhiệt nên tại thời điểm bất kỳ ta đều có thể sử dụng định luật bảo toàn năng lượng.
Năng lượng toàn phần của mạch điện bằng CU 02 / 2 . Tại thời điểm khi tụ điện tích điện lại
và h.đ.t của nó đạt giá trị cực đại, phần năng lượng tập trung trong tụ điện bằng:
1 2
Wc = CU m ,
2
phần còn lại sẽ tập trung trong các cuộn cảm:
1 L1CU 02
WL = (L1 + L2 )I12 =
1 2
.
2 2 L1 + L2
Theo định luât bảo toàn năng lượng ta có:
1 2 1 2 1 L1CU 02
CU 0 = CU m + .
2 2 2 L1 + L2
Từ đây ta nhận được:
L2
Um = U0 .
L1 + L2

Bài toán 3. Khi khoá K đóng (Hình 3) tụ điện với điện dung C = 20 F được tích điện đến
h.đ.t U 0 = 12V , s.đ.đ của nguồn (ăcqui) E = 5V , độ tự cảm của cuộn dây L = 2 H , D là
một điôt lý tưởng. Hãy cho biết dòng điện cực đại trong mạch sau khi đóng khoá K bằng
bao nhiêu? H.đ.t của tụ điện sau khi đóng khoá K bằng bao nhiêu ?

Hình 3

Giải:
Do trong mạch có cuộn cảm nên ngay sau khi đóng khoá K dòng điện sẽ bằng không,
sau đó dòng điện sẽ tăng dần, và tại một thời điểm nào đó, nó sẽ đạt cực đại. Khi dòng điện
trong mạch cực đại s.đ.đ cảm ứng trong cuộn cảm sẽ bằng không, và theo định luật Ohm
đối với mạch kín h.đ.t của tụ điện trong trường hợp này phải bằng s.đ.đ của nguồn. Ta ký
hiệu h.đ.t này bằng U1 (U1 = E) và sẽ tìm giá trị của dòng điện cực đại. Để làm điều đó ta
sử dụng định luật bảo toàn năng lượng. Trong thời gian thiết lập dòng điện cực đại, điện
lượng đã chạy qua mạch bằng:
q = CU 0 − CU1 = C (U 0 − U1 ) .
Để dịch chuyển điện lượng này ngược với s.đ.đ của nguồn, phải thực hiện một công:
A = qE = CE(U 0 − U1 ) .

88
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Sự có mặt dòng điện cực đại I m trong cuộn cảm dẫn đến xuất hiện năng lượng của từ
trường
1 2
W L = LI m .
2
Hiệu năng lượng của tụ điện tại trạng thái đầu và trạng thái cuối bằng tổng của công đã
thực hiện và năng lượng của cuộn cảm:
CU 02 − CU12 = A + WL = CE(U 0 − U1 ) + LI m
1 1 1 2
.
2 2 2
Từ đây ta tìm được:

I m = (U 0 − E)
C
 0,022 A .
L
Bây giờ ta trả lời câu hỏi về giá trị của h.đ.t được thiết lập trên tụ điện. Sau khi đạt giá
trị cực đại, dòng điện trong mạch sẽ giảm và cuối cùng sẽ bằng không. Do dòng điện không
thể chạy theo chiều ngược lại (do điôt cản trở) nên một trạng thái dừng sẽ được thiết lập:
Dòng điện bằng không, còn trên tụ điện h.đ.t có giá trị không đổi nào đó được ký hiệu bởi
U K . Ta có thể tìm h.đ.t này theo định luật bảo toàn năng lượng. Trong suốt thời gian từ
lúc đóng khoá K đến lúc thiết lập trạng thái dừng, sự biến đổi năng lượng của tụ điện đã
được dùng để làm dịch chuyển toàn bộ điện lượng chạy ngược với s.đ.đ của nguồn điện:
= CE(U 0 − U K ) .
1 1
CU 02 − CU K 2
2 2
Sau một số biến đổi đơn giản, phương trình này sẽ có dạng:
(U 0 − U K )(U 0 − 2E+ U K ) = 0 .
Phương trình này có hai nghiệm. Nghiệm thứ nhất: U K = U 0 ứng với trạng thái ban đầu
ngay sau khi đóng khoá K. Nghiệm thứ hai bằng:
U K = 2E− U 0 = −2V ,
trong đó dấu trừ nói lên rằng tụ điện được nạp điện lại và h.đ.t. được thiết lập sẽ ngược dấu
với h.đ.t ban đầu.

Bài toán 4. Mắc nối tiếp một tụ điện (điện dung C) chưa tích điện với một nguồn điện
(s.đ.đ E) và một cuộn cảm (độ tự cảm L). Trong mạch xuất hiện các dao động của dòng.
Tại thời điểm khi dòng trở nên bằng không, ta ngắt tụ điện khỏi sơ đồ rồi lại nối vào với
đầu vào và đầu ra đảo ngược lại. Hỏi dòng điện cực đại chạy trong mạch sau việc làm đó
bằng bao nhiêu ? Bỏ qua điện trở trong của nguồn.

Hình 4

Giải:

89
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Ngay sau khi nối tụ điện lần thứ nhất vào mạch dòng điện trong mạch bằng không.
Sau đó dòng điện sẽ tăng, đạt giá trị cực đại, rồi sau đó bắt đầu giảm và qua khoảng thời
gian  =  LC (bán chu kỳ dao động của dòng) lại trở nên bằng không. Giả sử tại thời
điểm đó h.đ.t của tụ điện bằng U x . Do không có mất mát năng lượng trong mạch, ta có thể
sử dụng định luật bảo toàn năng lượng đối với thời điểm ban đầu và đối với thời điểm khi
dòng điện trong mạch lại trở nên bằng không. Trong thời gian  điện lượng chạy qua
nguồn bằng q = CU x , và nguồn đã thực hiện công:
Ax = q x E = CU x E.
Toàn bộ công này được dùng làm tăng năng lượng của tụ điện:
CU x2
CU x E = .
2
Phương trình này có hai nghiệm:
U1x = 0; U 2 x = 2 E.
Nghiệm thứ nhất ứng với trạng thái ban đầu và trạng thái tại các thời điểm là bội số nguyên
lần các chu kỳ T = 2 LC . Nghiệm thứ hai xảy ra sau một thời gian bằng nửa chu kỳ
cộng với một số nguyên lần chu kỳ.
Ta hãy xét trường hợp thứ nhất. Tại trạng thái ban đầu dòng điện trong mạch bằng
không, tụ điện không tích điện. Sự đổi cực của tụ điện trong trường hợp này không đóng
vai trò gì. Khi dòng điện trong mạch đạt giá trị cực đại, s.đ.đ cảm ứng sẽ bằng không, còn
h.đ.t trên tụ điện rõ ràng bằng s.đ.đ E của nguồn. Ta ký hiệu dòng điện trong mạch tại thời
điểm đó bằng I m1 . Theo định luật bảo toàn năng lượng, công của nguồn thực hiện trong
thời gian thiết lập dòng cực đại bằng tổng năng lượng của tụ điện và năng lượng chứa trong
cuộn cảm:
1 1 2
CE2 = CE2 + LI m 1.
2 2
Từ đây ta nhận được:
C
I m1 = E .
L
Bây giờ ta xét trường hợp thứ hai. Tại trạng thái ban đầu sau khi mắc lại tụ điện dòng
điện trong mạch bằng không, còn h.đ.t trên tụ điện bằng 2E, trong đó bản bên trái có dấu
âm, còn bản bên phải có dấu dương (Hình 4). Khi dòng điện trong mạch đạt cực đại, s.đ.đ
cảm ứng sẽ bằng không, và theo định luật Ohm đối với mạch kín h.đ.t trên tụ điện sẽ bằng
s.đ.đ E của nguồn; trong đó bản trái của tụ điện sẽ là “dương”, còn bản phải sẽ là “âm”.
Như vậy, độ biến thiên điện tích của tụ điện sẽ bằng:
q = C(U K − U H ) = C(E− (−2E)) = 3CE.
Năng lượng ban đầu của hệ bằng:
1 2
WH = CU H = 2CE2 ,
2
Còn năng lượng cuối bằng:
1 2 1 2 1 2 1 2
WK = CU K + LI m 2 = CE + LI m 2 ,
2 2 2 2

90
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

trong đó I m2 là dòng điện cực đại trong mạch. Theo định luật bảo toàn năng lượng, công
của nguồn để dịch chuyển điện tích  q sẽ ứng với sự biến đổi năng lượng của hệ:
qE = WK − WH ,
hay là
1 1 2
3CE2 = CE2 + LI m 2
2 − 2CE .
2 2
Từ đây ta nhận được:
C
I m2 = 3E .
L
Bài toán 5. Trong mạch dao động được mô tả trên Hình 5 xuất hiện các dao động tự do
khi khoá K đóng. Tại thời điểm h.đ.t trong tụ điện với điện dung C1 đạt giá trị cực đại U 0
, ta mở khoá K. Hãy xác định giá trị của dòng điện trong mạch, khi h.đ.t của tụ điện với
điện dung C1 sẽ bằng không với điều kiện C2  C1 .

Hình 5

Giải:
Khi h.đ.t của tụ điện với điện dung C1 đạt giá trị cực đại, dòng điện trong mạch
bằng không, và vì vậy ta có thể ngắt mạch mà không có vấn đề gì. Ngay sau khi mở khoá
K điện tích trên bản bên phải của tụ điện với điện dung C1 bằng q1 = C1U 0 , còn điện tích
trên bản trái của tụ điện với điện dung C2 bằng không. Nhưng tổng điện tích trên hai bản
tụ điện này sẽ giữ không đổi và bằng C1U 0 . Tại thời điểm khi h.đ.t trên tụ điện thứ nhất
bằng không, toàn bộ điện tích q1 sẽ tập trung ở tụ điện thứ hai. Ta ký hiệu dòng điện trong
mạch tại thời điểm này là I K . Theo định luật bảo toàn năng lượng thì năng lượng ban đầu
chứa trong tụ điện với điện dung C1 sẽ bằng tổng năng lượng của tụ điện với điện dung
C 2 và năng lượng chứa trong cuộn cảm với dòng I K :
1 q2 LI 2
C1U 02 = 1 + K ,
2 2C 2 2
hay
1 1 C12 2 LI K
2
C1U 02 = U0 + .
2 2 C2 2
Từ đây ta nhận được:
C1 (C2 − C1 )
I K = U0 .
C2 L

91
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bài toán 6. Trong sơ đồ trên Hình 6 tại thời điểm ban đầu khoá K mở. Cuộn cảm với độ
tự cảm L có điện trở thuần r. Hãy xác định điện lượng chạy qua dây nối AB sau khi khoá
K đóng? Bỏ qua điện trở trong của nguồn và điện trở của đoạn dây nối. Các tham số của
mạch điện được chỉ ra trên hình vẽ.

Hình 6 Hình 7

Giải:
Giả sử tại thời điểm bất kỳ dòng điện chạy qua các phần của mạch được biểu diễn
trên Hình 7. Tại thời điểm bất kỳ đều có các dòng điện như nhau I R chạy qua các điện trở
R. Điều đó được rút ra từ định luật Ohm đối với mạch ABDC. Dòng chạy qua dây nối AB
là I n , dòng chạy qua cuộn cảm là I L , còn dòng chạy qua điện trở r là I r . Đối với các
điểm nút A và B ta có thể viết định luật bảo toàn điện tích:
In + IL = IR

Ir = I R + In .
Đối với mạch ABNM ta có thể viết định luật Ohm:
dI
L L = r (I r − I L ) ,
dt
hoặc sử dụng các biểu thức ở trên đối với các dòng điện, ta có:
dI
L L = 2rI n .
dt
Ta viết lại phương trình này dưới dạng:
LdI L = 2rI n dt = 2rdq
và lấy tích phân
Q I Ln
L
 dq = 2r  dI L .
0 0
Ngay sau khi đóng khoá dòng điện qua cuộn cảm bằng không. Vì vậy giới hạn dưới của
tích phân tại vế phải của phương trình trên cũng bằng không. Bây giờ ta tìm giới hạn trên
I Ln , nghĩa là dòng điện đã thiết lập qua cuộn cảm. Rõ ràng nó bằng
E
I Ln = .
R+r
Sau khi lấy tích phân ta nhận được tổng điện lượng chạy qua dây nối AB:

92
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

LI Ln LE
Q= = .
2r 2r ( R + r )

Bài toán 7. Để duy trì các dao động không tắt dần trong mạch với độ tắt dần nhỏ (Hình
8) người ta tăng nhanh độ tự cảm của cuộn dây (so với chu kỳ dao động trong mạch) một
đại lượng nhỏ L (L  L) mỗi lần khi dòng trong mạch bằng không, và sau thời gian
bằng một phần tư chu kỳ dao động người ta lại chuyển nhanh nó về trạng thái ban đầu.
Hãy xác định L , nếu L = 0,15 H , C = 1,5.10 −7 F , R = 20  .

Hình 8

Giải:
Nếu sự biến đổi độ tự cảm của cuộn cảm xuất hiện trong thời gian ngắn (so với chu
kỳ dao động của dòng điện trong mạch), thì từ thông  đi qua cuộn cảm được bảo toàn.
Sự tăng độ tự cảm khi dòng điện bằng không trong mạch không dẫn đến thay đổi dòng điện
và dòng đó vẫn giữ bằng không. Năng lượng trong mạch cũng được bảo toàn. Sau 1/4 chu
kỳ dòng điện trong mạch đạt giá trị cực đại. Ta ký hiệu đại lượng này là I m . Ta biểu diễn
năng lượng từ trường của cuộn cảm qua từ thông  ( = LI ) :
1 2
WL = .
2 L
Do  = const nên với biến đổi nhỏ của độ tự cảm ta có thể viết sự biến đổi năng lượng
của cuộn cảm dưới dạng
2
 2 L Im L
WL = =− .
2 2
2L
Như vậy, rõ ràng là việc giảm độ tự cảm dẫn đến sự tăng năng lượng từ trường. Sự nhảy
bậc này của năng lượng trong mạch sẽ xẩy ra theo các khoảng thời gian bằng nửa chu kỳ
dao động, nghĩa là
T
=  LC .
2
Giữa hai lần nhảy liên tiếp này năng lượng của mạch dao động sẽ giảm do sự mất nhiệt
trong điện trở. Ta có thể viết những mất mát này sau thời gian T/2 dưới dạng:
1 2
W R = I m R LC .
2
Để duy trì dao động không tắt dần thì cần phải làm sao cho năng lượng đưa vào mạch phải
lớn hơn hoặc bằng những mất mát do toả nhiệt đó:

93
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

WL  WR ,
hay
2
Im 2
L I m R LC
 .
2 2
Từ đây ta nhận được
L  R LC  9,4.10 −3 H .

Bài tập
1. Trong mạch điện, với các tham số của nó được biểu diễn trên Hình 9, tại thời điểm ban
đầu các khoá K1 và K2 đều mở. Trước hết ta đóng khoá K1 . Khi dòng điện qua cuộn
cảm ứng đạt giá trị I0 , ta đóng khoá K2 . Hãy xác định h.đ.t của cuộn cảm ngay sau khi
đóng khoá K2 và h.đ.t trên tụ điện trong chế độ đã được thiết lập. Bỏ qua điện trở trong
của nguồn.

Hình 9

2. Trong sơ đồ được biểu diễn trên Hình 10 các cuộn cảm làm bằng chất siêu dẫn với các
độ tự cảm L1 và L2 được mắc nối tiếp với tụ điện có điện dung C. Tại thời điểm ban đầu
các khoá K1 và K2 đều mở, còn tụ điện được tích điện đến h.đ.t U0 . Trước hết ta đóng
khoá K1 , còn sau khi h.đ.t. của tụ điện bằng không ta đóng tiếp khoá K2 . Một khoảng
thời gian sau khi đóng khoá K2 tụ điện được tích điện lại đến giá trị cực đại Um . Hãy
tìm dòng điện qua cuộn cảm ứng ngay trước khi đóng khoá K2 và h.đ.t. Um .

Hình 10

3. Trong sơ đồ (Hình 11) khi khoá K mở h.đ.t. của tụ điện với điện dung C bằng 5E,
trong đó E là s.đ.đ của nguồn. Hỏi dòng điện cực đại chạy qua cuộn cảm với độ tự cảm
L sau khi đóng khoá K sẽ bằng bao nhiêu ? Bỏ qua điện trở bên trong của nguồn.

94
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Hình 11

4. Khi khoá K mở trong mạch (Hình 12) xuất hiện các dao động không tắt dần. Tại thời
điểm khi dòng điện trong mạch cực đại và bằng I0 , ta đóng khoá K. Hãy xác định h.đ.t
cực đại của tụ điện sau khi đóng khoá. Các tham số của sơ đồ được cho trên Hình 12.

Hình 12

Nguyễn Văn Hùng (sưu tầm & giới thiệu)

Chuyên đề
Một số bài toán về hơi nước
Các bài toán liên quan hơi nước chủ yếu gặp trong hai loại.
Trong loại thứ nhất, cùng với các chất khí khác, hơi nước tham gia vào các quá trình khí
khác nhau, trong các quá trình đó các chất khí được xem là khí lý tưởng. Phương trình
trạng thái của khí lý tưởng, kể cả của hỗn hợp khí, có thể viết dưới dạng p = nkT, ở đây p
là áp suất, T là nhiệt độ tuyệt đối, k là hằng số Boltzmann, n là mật độ các hạt (số nguyên
tử hay phân tử trong một đơn vị thể tích). Trong phương trình này không có mặt các tính
chất riêng của khí như khối lượng nguyên tử hay phân tử, kích thước của chúng .v.v. áp
suất riêng phần của hơi nước ph trong hỗn hợp khí được xác định bởi công thức ph = nhkT,
nh là mật độ các phân tử hơi nước.
p

3 2

95
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Tuy nhiên hơi nước còn có đặc tính riêng, không giống với các khí khác. Đặc tính này thể
hiện rất rõ rệt nếu như ta khảo sát quá trình biến đổi đẳng nhiệt của một lượng hơi nước
nào đó. ở một nhiệt độ T khi giảm thể tích thì mật độ tăng lên, nhưng đến một mật độ
nbh xác định (ứng với trạng thái 2 ởtrên giản đồ) nếu tiếp tục giảm thể tích thì mật độ khí
không tăng lên và do đó áp suất cũng không tăng. Đó là trạng thái bão hoà của hơi nước.
Tương tác của các phần tử hơi nước trong trạng thái này lớn đến mức mà nếu giảm thể tích
của khối hơi nước thì dẫn đến các phân tử sẽ kết lại với nhau, hơi nước bắt đầu chuyển
sang trạng thái lỏng hay nói cách khác là bắt đầu quá trình ngưng tụ. Quá trình ngưng tụ
này xảy ra ở một nhiệt độ không đổi mà cũng có nghĩa là với áp suất không đổi - áp suất
hơi bão hoà. Chúng ta nhận thấy rằng khi giảm thể tích từ V2 đến V3 (xem giản đồ) lượng
hơi nước mn ngưng tụ thành nước sẽ thoả mãn phương trình sau:
m
pb (V2 − V3 ) = n RT0 ,
M
ở đây M là khối lượng của một mol hơi nước. Phương trình này sẽ được sử dụng trong một
số bài toán dưới đây.
Chúng ta cũng cần nhớ rằng áp suất hơi bão hoà phụ thuộc rất mạnh vào nhiệt độ. Thí dụ
ở 00C (T = 273K) áp suất này bằng 4mmHg, ở 200C (293K) nó lớn gấp 5 lần tức bằng
20mmHg, còn ở 1000C (373K) nó đạt đến 760mmHg (1at). Như vậy khi nhiệt độ thay đổi
từ 273K đến 373K áp suất hơi bão hoà tăng 190 lần. Trong các bài toán dưới đây, giá trị
của áp suất hơi bão hoà ở 373K (1000C) bằng 1at hay 760mmHg coi như đã biết.
Loại bài toán thứ hai liên quan đến sự tham gia của hơi nước trong các quá trình toả nhiệt
hoặc thu nhiệt. Khi chưa bão hoà hơi nước tham gia vào các quá trình này như là khí lý
tưởng 3 nguyên tử. Khi đó nội năng của x mol hơi nước bằng U = x.3kT , còn nhiệt dung
phân tử đẳng tích bằng Cv = 3R. Còn nếu hơi nước đã trở nên bão hoà và xảy ra quá trình
ngưng tụ hay quá trình nước bay hơi thì bài toán sẽ phức tạp hơn. Đặc biệt nhiệt lượng cần
cung cấp để làm nước hoá hơi hay nhiệt lượng toả ra khi hơi nước ngưng tụ phụ thuộc vào
các điều kiện xảy ra các quá trình này.
Theo nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học, nhiệt hoá hơi riêng r = U + A , ở đây U
là độ biến thiên nội năng của hệ nước - hơi nước, A là công hơi nước chống lại các ngoại
lực. Thường trong quá trình toả nhiệt khi ngưng tụ hay thu nhiệt khi hoá hơi thì nhiệt độ
và áp suất được giữ không đổi (các bảng số liệu về nhiệt hoá hơi được cho trong điều kiện
như thế). Độ biến thiên nội năng chủ yếu liên quan đến sự thay đổi thế năng tương tác của
các phân tử vật chất trong trạng thái lỏng và khí. Công A có thể tính nhờ phương trình
trạng thái. Thí dụ để làm bay hơi m = 1g nước ở nhiệt độ T = 373K và áp suất hơi bão hoà
bằng pbh = 105 Pa cần cung cấp một nhiệt lượng r = 2260J/g. Công của hơi nước chống lại
ngoại lực, để duy trì áp suất không đổi, bằng A = pbh (VC − V0 ) , ở đây V0 là thể tích ban đầu
mà 1g nước ở nhiệt độ 1000C chiếm (tức là 1cm3), Vc là thể tích cuối mà thể tích 1g hơi
nước ở 1000C chiếm. Dựa vào phương trình trạng thái ta thấy khối lượng riêng của hơi
nước ở nhiệt độ phòng (khoảng 300K) nhỏ hơn hàng ngàn lần khối lượng riêng của nước
(1g/cm3), vì vậy:
m
A  pbhVc = RT  170J .
M
Như vậy phần đóng góp của công chống lại áp suất bên ngoài vào nhiệt lượng hoá hơi là
không đáng kể (8%). Tuy nhiên cũng có những bài toán phải tính đến công đó.

96
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Dưới đây là một số ví dụ về hai loại bài toán trên:

Bài toán 1. Về mùa hè, trước khi có giông, khối lượng riêng của không khí ẩm (khối lượng
của cả hơi nước và không khí trong 1cm3) bằng  = 1140g/m3, ở áp suất p=100kPa và
nhiệt độ t = 300C. Hãy tìm tỉ số giữa áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí và
áp suất riêng phần của không khí khô. Cho khối lượng một mol không khí là Mk = 29g/mol
và của hơi nước là 18 g/mol. Hằng số khí lý tưởng R=8,31J/(mol.K).

Giải :
Áp suất của không khí ẩm bằng tổng áp suất riêng phần của không khí khô và của hơi
nước: p = pk + ph (1)

Khối lượng riêng của không khí ẩm bằng:  =  k +  h (2)

(  k là khối lượng riêng của không khí khô,  h là khối lượng riêng của hơi nước)
Theo phương trình trạng thái:
 
p k = k RT (4) ; p h = h RT (3)
Mk Mh
Thay (3) và (4) vào (1) và (2) rồi giải ra sẽ được:
M k − pM k M h /( RT ) pM h M k /( RT ) − M h
k = ; h =
Mk − Mh Mk − Mh
Từ các phương trình trạng thái (3) và (4) tìm được:
ph M k  h 1 − pM k /( RT  ) 1
= = 
pk M h  k pM h /( RT  ) − 1 37
Nếu dùng bảng tra cứu chúng ta sẽ thấy rằng hơi nước trong điều kiện của bài toán ở trạng
thái gần bão hoà.

Bài toán 2. Trong một buồng tắm hơi, ở nhiệt độ t1 = 1000C độ ẩm tương đối của không
khí là a1 = 50%. Sau khi nhiệt độ không khí giảm đến t2 = 970C và hơi đã ngưng tụ thì độ
ẩm tương đối của không khí là a2 = 45%. Hỏi một lượng nước bằng bao nhiêu đã tách ra
khỏi không khí ẩm nếu thể tích của buồng hơi V = 30m3?. Biết rằng áp suất hơi bão hoà
ở nhiệt độ t2 nhỏ hơn ở nhiệt độ t1 là 80mmHg.

Giải: áp suất hơi bão hoà ở t1 = 1000C là p1h = 105Pa =760 mmHg, còn ở t2 = 970C là p2h
= 680 mmHg. Từ phương trình trạng thái suy ra khối lượng hơi nước trong buồng hơi ở
hai nhiệt độ t1 và t 2 tương ứng bằng:
a p VM h a p VM h
m1 = 1 1h và m2 = 2 2 h
RT1100% RT2 100%

ở đây Mh = 18g/mol. Như vậy lượng nước tạo thành do hơi nước ngưng tụ là:
VM h  a1 p1h a2 p2 h 
m = m1 − m2 =  −   1,6kg
R.100%  T1 T2 

97
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Bài toán 3. Xét thí nghiệm sau. Trong một xilanh có một ít nước và hơi được giữ ở phía
dưới pittông gắn với một lò xo. Khối lượng của nước bằng M = 1g. Nhiệt độ trong xilanh
được duy trì không đổi và bằng 1000C. Khi cho một phần hơi khối lượng m = 7g thoát ra
khỏi xilanh thì pittông bắt đầu chuyển động. Sau khi trạng thái cân bằng đã được xác lập
thì thể tích dưới pittông bằng một nửa lúc đầu. Hỏi lúc bắt đầu thí nghiệm thì khối lượng
và thể tích của hơi nước trong xilanh bằng bao nhiêu? Biết pittông sẽ nằm cân bằng ở đáy
của xilanh khi lò xo không bị biến dạng.

Giải: Lúc đầu nước chiếm thể tích 1cm3, trong khi đó thì từ phương trình trạng thái dễ thấy
hơi chiếm thể tích không nhỏ hơn 12lít, vì vậy có thể bỏ qua thể tích của nước. Vì trong
xilanh có nước nên hơi lúc đầu là bão hoà và áp suất của nó bằng p1h= 105Pa. ở cuối thí
nghiệm áp suất của hơi bằng p2 = 0,5p1h = 0,5.105Pa, khi đó lực tác dụng của lò xo lên
pittông cũng giảm đi một nửa. Toàn bộ nước khi đó đã bay hơi vì pittông ngừng chuyển
động và hơi không còn bão hoà.
Giả sử lúc đầu khối lượng hơi nước bằng mh. Khi đó, lúc bắt đầu thí nghiệm:
m
p1hV = h RT ,
Mh
ở đây Mh là khối lượng một mol hơi nước. Lúc cuối thí nghiệm:
1 p1hV mh + M − m
= RT
2 2 Mh
Từ hai phương trình này chúng ta nhận được:
4
mh = ( m − M ) = 8 g
3
m RT
Thể tích của hơi sẽ là: V= h = 13,8 lít
M h p1h

Bài toán 4. Trong một bình thể tích V1 = 20lít có một ít nước, hơi bão hoà và không khí.
Tăng chậm dần thể tích của bình ở nhiệt độ không đổi đến thể tích V2 = 40lit, khi đó áp
suất trong bình sẽ giảm từ p1 = 3 at đến p2 = 2 at. Hãy xác định khối lượng nước trong
bình cuối thí nghiệm nếu như khối lượng tổng cộng của nước và hơi là m = 36g. Bỏ qua
thể tích của nước trong cả quá trình thí nghiệm.

Giải: Phân tích đường đẳng nhiệt của hơi nước (xem giản đồ ở trên) chứng tỏ rằng trong
suốt thời gian thí nghiệm áp suất riêng phần của hơi nước không thay đổi (vì lúc đầu và
cuối thí nghiệm trong bình đều có nước do đó hơi ở trạng thái bão hoà). Như vậy áp suất
trong bình thay đổi chỉ là do sự thay đổi của áp suất không khí. Vì thể tích của khí tăng lên
2 lần ở nhiệt độ không đổi, nên áp suất của nó ở cuối quá trình thí nghiệm cũng phải giảm
đi 2 lần. Giả sử cuối thí nghiệm khối lượng hơi còn lại trong bình là mh2. Vì hơi bão hoà ở
áp suất và nhiệt độ không đổi mà thể tích của nó tăng lên gấp đôi nên lúc bắt đầu thí nghiệm
khối lượng của nó là mh1 = mh2/2.
Sau khi phân tích sơ bộ như vậy bây giờ chúng ta tìm áp suất hơi ph trong bình. Lúc bắt
đầu thí nghiệm:
ph + pk = p1 ,
ở đây pk là áp suất không khí lúc đầu. Lúc cuối thí nghiệm:

98
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

1
ph + pk = p2 .
2
vì vậy
ph = 2 p2 − p1 = 1 at.
Vì hơi nước bão hoà nên nhiệt độ của nó vẫn là 1000C. Theo phương trình trạng thái bây
giờ ta có thể tìm được khối lượng của hơi trong bình:
m − mh1 m
ph (V2 − V1 ) = h 2 RT = h 2 RT ,
Mh 2M h
ở đây Mh = 18g/mol, từ đó:
2M h ph
mh 2 = (V2 − V1 )
RT
Như vậy khối lượng nước còn lại trong bình là: mn = m − mh 2 =12g.

Bài toán 5. Trong một xilanh, ở dưới pittông có một ít chất lỏng và hơi bão hoà của nó ở
nhiệt độ nào đó. Khi nung đẳng áp chậm nhiệt độ của hệ tăng lên đến 100 0C còn thể tích
tăng thêm 54%. Nhiệt độ trong xilanh đã tăng lên bao nhiêu độ nếu lúc đầu khối lượng của
hơi bằng 2/3 khối lượng toàn bộ của hỗn hợp? Bỏ qua thể tích ban đầu của chất lỏng so
với thể tích của hệ.

Giải: Giả sử khối lượng của hơi và chất lỏng lúc đầu là mh và ml, còn nhiệt độ trong bình
là Tđ . Khi nung nóng đẳng áp nhiệt độ của hỗn hợp không thay đổi chừng nào mà chất
lỏng còn bay hơi. Theo giả thiết nhiệt độ được tăng đến Tc = 373K thì có nghĩa là toàn bộ
chất lỏng đã bay hơi (trạng thái 2 ở giản đồ trên) và hơi bây giờ có khối lượng mh + ml đã
được nung nóng thêm T=Tc-Tđ. Chúng ta viết phương trình trạng thái cho trạng thái đầu
và cuối của hệ:
m
pVd = h RTd
Mh
m + ml
pVc = h RTc ,
Mh
ở đây Mh khối lượng một mol hơi nước. Theo giả thiết
mh 2
Vc = Vd = 1,54Vc và = = .
mh + ml 3
Từ các phương trình trên chúng ta tìm được:
Tc
=  ,
Td
và cuối cùng ta có:
 − 1
T = Tc − Td = Tc  10 K


Bài toán 6. Trong một bình có chứa chất lỏng và hơi bão hoà của nó. Trong quá trình giãn
nở đẳng nhiệt thể tích của hơi chiếm tăng lên  = 3 lần, còn áp suất của hơi giảm đi  =

99
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

2 lần. Hãy tìm tỉ số giữa khối lượng của chất lỏng ml và khối lượng hơi của nó mh lúc đầu
trong bình. Bỏ qua thể tích chất lỏng.

Giải: Trong quá trình đẳng nhiệt áp suất giảm 2 lần còn thể tích tăng lên 3 lần. Vì vây hệ
chất lỏng - hơi với khối lượng ml +mh từ trạng thái ban đầu ứng với điểm 3 trên giản đồ
chuyển sang trạng thái cuối ứng với điểm 1 trên giản đồ. Đến trạng thái trung gian 2, toàn
bộ chất lỏng đã bay hơi hết dưới áp suất không đổi p = phd và chiếm thể tích V2:
m + ml
phdV2 = h RT
Mh
ở đây Mh là khối lượng một mol hơi nước. ở trạng thái cuối, cũng khối lượng hơi đó dưới
áp suất p1 = phd /  và cũng ở nhiệt độ đó chiếm thể tích V1:
m + ml
p1V1 = h RT
Mh
Theo điều kiện của bài toán ở trạng thái đầu hơi nước có khối lượng mh chiếm thể tích
V3 = V1 /  :
m
phdV3 = h RT
Mh
Từ các phương trình này chúng ta tìm được:
V1 = V2,
mh + ml V2 V1 /  
= = =
mh V3 V1 /  
Suy ra:
ml  1
= −1 =
mh  2

Bài toán 7. Trong một xilanh, ở dưới pittông có một hỗn hợp chứa ql mol chất lỏng và qh
mol hơi bão hoà của nó ở nhiệt độ T. Trong một quá trình đẳng áp chậm hỗn hợp trong
xilanh được cung cấp một nhiệt lượng Q và nhiệt độ tăng lên T. Hãy tìm sự biến đổi nội
năng của hỗn hợp trong xilanh. Bỏ qua thể tích của chất lỏng.

Giải: Trong quá trình đẳng áp khi nhiệt lượng được cung cấp một cách chậm thì nhiệt độ
sẽ không thay đổi chừng nào mà chất lỏng chưa bay hơi hết. Sau đó lượng hơi sẽ bằng
qh + ql và nhiệt độ tăng lên T. Theo định luật bảo toàn năng lượng:
Q = U + p(Vc − Vd ) ,
ở đây p(Vc − Vd ) là công của hơi chống lại áp suất bên ngoài. Theo phương trình trạng
thái:
pVd = qh RT , pVc = (ql + qh ) R(T + T )
Cuối cùng ta nhận được :
U = Q − ql RT − (ql + qh ) RT .

Bài toán 8. Trong một xilanh, dưới pittông có một mol hơi chưa bão hoà ở nhiệt độ T. Nén
đẳng nhiệt hơi sao cho đến trạng thái cuối cùng thì một nửa khối lượng của nó đã ngưng
100
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

tụ thành chất lỏng còn thể tích hơi giảm đi k = 4 lần. Hãy tìm nhiệt ngưng tụ phân tử (nhiệt
lượng toả ra khi một mol hơi ngưng tụ hoàn toàn thành chất lỏng), nếu như trong quá trình
trên hệ đã toả ra một nhiệt lượng Q (Q > 0). Coi hơi nước là khi lý tưởng.

Giải: Công do y mol hơi thực hiện được trong quá trình giãn nở đẳng nhiệt từ thể tích V1
đến thể tích V2 bằng: A = y.RT.ln(V2/V1).
Hơi nước bắt đầu ngưng tụ ở trạng thái 2 (xem giản đồ trên) và tiếp tục cho đến trạng thái
cuối cùng 3, áp suất không thay đổi. Lượng chất lỏng tạo thành bằng một nửa lượng hơi
ban đầu, tức là yl = yh/2. Lượng nhiệt toả ra trong giai đoạn 1 - 3 bằng
Q13 = Q12 + Q23 .
Trong đoạn 1–2 hơi vẫn chưa bão hoà, nội năng của nó trong quá trình đẳng nhiệt không
thay đổi, vì thế nhiệt lượng toả ra về trị số bằng công của ngoại lực nén:
Q12 = yh.RT.ln(V1/V2).
Trong đoạn 2 - 3, hơi ngưng tụ và sự toả nhiệt xảy ra ở áp suất và nhiệt độ không đổi và
Q23 = yl., ở đây  nhiệt ngưng tụ phân tử của hơi. Ngoài ra, đối với đoạn này, từ phương
trình trạng thái ta tìm được:
p2 (V2 − V3 ) = yl RT .
Phương trình trên cùng phương trình trạng thái p2V2 = yh RT và điều kiện V1 = kV3 cho
phép tìm được tỉ số các thể tích V1/ V2:
V1 y − yl
=k h
V2 yh
Như vậy, cuối cùng ta được:

yh − yn
Q13 = Q = y h RT ln( k )+ y n
yh
từ đó:  = 2Q - 2RT.ln2.

Bài tập
1. Sau một cơn mưa mùa hè độ ẩm tương đối của không khí đạt 100%. Khi đó khối
lượng riêng của không khí ẩm (khối lượng của hơi nước và không khí trong một
cm3)  = 1171g / m3 , áp suất của nó bằng p = 100kPa và nhiệt độ t = 220C. Hãy tìm
áp suất hơi bão hoà ở nhiệt độ t = 220C. Cho biết khối lượng một mol không khí
bằng Mk = 29g/mol và của hơi nước Mh = 18g/mol, hằng số khí lý tưởng R =
8,31J/(mol.K).
ĐS : pbh = ( pM k − RT ) /( M k − M h )  2,7.10 3 Pa

2. Một lượng hơi nước thể tích V1= 4lít được giữ trong một xilanh dưới pittông gắn
với một lò xo. Nhiệt độ trong xilanh được duy trì không đổi và bằng 1000C. Một
lượng nước khối lượng m = 4g được bơm vào xilanh và pittông bắt đầu chuyển
động. Sau khi cân bằng thì một phần nước đã bay hơi, còn thể tích dưới pittông
tăng lên 2 lần. Lúc đầu khối lượng hơi nước trong xilanh bằng bao nhiêu? Đến cuối
quá trình thí nghiệm có bao nhiêu nước đã bay hơi?
ĐS: mh = 1,2 g ; m = 3,6 g

101
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

3. Một hỗn hợp nước và hơi bão hoà có thể tích nào đó ở nhiệt độ 900C. Nếu nung
nóng đẳng tích hỗn hợp thì toàn bộ nước sẽ bay hơi khi nhiệt độ tăng thêm 100C.
áp suất hơi bão hoà ở nhiệt độ 900C bằng bao nhiêu nếu lúc đầu khối lượng nước
chiếm 29% khối lượng của toàn bộ hỗn hợp? Cho biết thể tích của nước nhỏ không
đáng kể so với thể tích toàn bộ hỗn hợp.
ĐS: p = (1 − 0,29) p2T1 / T2 = 0,69.105 Pa , ở đây T1 = 363K , T2 = 373K , p2 = 105 Pa

4. Trong một xilanh, dưới pittông, có chứa hơi nước bão hoà ở nhiệt độ t = 1200C.
Khi nén chậm đẳng nhiệt, hơi bắt đầu ngưng tụ. Đến khi m = 5g hơi nước đã được
ngưng tụ, thì thể tích của hơi giảm đi V = 4,5lít. Tính công mà ngoại lực đã thực
hiện được trong quá trình này. Lúc đầu trong xilanh có bao nhiêu hơi nước nếu cuối
thí nghiệm nước chiếm 0,5% thể tích của hỗn hợp?
ĐS: A = 907 J ; mh  6,1g

Phạm Tô (Sưu tầm & Giới thiệu)

Chuyên đề
Phương trình vĩ đại của cơ học
Vật lý lý thuyết luôn khao khát hướng tới làm sao mô tả mọi quá trình vật lý bằng
một phương trình duy nhất. Hiện tại đó mới chỉ là một mơ ước, bởi vậy cho đến nay vật lý
được chia thành các ngành riêng biệt là cơ học, nhiệt động lực học, điện từ học... Nhưng
trong mỗi ngành này người ta đã làm được rất nhiều để dùng một số lượng phương trình ít
nhất mô tả một lớp rộng lớn hơn các hiện tượng.

Thí dụ nếu ta hỏi một học sinh trung học “phương trình nào trong cơ học là chung
nhất ?” thì học sinh đó sẽ trả lời ngay, đó là phương trình:
   
ma = F , hay là mv = Ft (1)

Điều này đúng nhưng chỉ đối với các vật có khối lượng không đổi. Còn đối với các
vật có khối lượng thay đổi trong quá trình chuyển động thì không dùng phương trình đó
được. Thí dụ chuyển động của một giọt nước trong một đám mây, trong quá trình chuyển
động nó va chạm và dính kết với các giọt khác hay chuyển động của tên lửa thì trong quá
trình chuyển động nó đều đặn phóng đi một phần khối lượng. Các chuyển động đó được
mô tả như thế nào đây? Trong các trường hợp này phương trình chuyển động tịnh tiến của
vật (vật ở đây được hiểu như là chất điểm, không quan tâm đến chuyển động quay của nó)
cần có dạng như thế nào?

Chúng ta hãy xét chuyển động của giọt nước rơi trong không khí dưới tác dụng của
trọng lực và va chạm với các giọt nước khác (xem H.1). Giả sử va chạm này hoàn toàn
không đàn hồi (kết quả va chạm là các giọt dính kết lại với nhau). Giả thiết rằng giọt nước
mà chúng ta đang xét lớn hơn các giọt nước khác và rơi với vận tốc nào đó. Vào thời điểm

102
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

t khối lượng của nó là m, vận tốc là v, giả sử tất cả các giọt còn lại có khối lượng m1 và
vận tốc rơi v1 như nhau. Điều gì sẽ xảy ra sau khoảng thời gian nhỏ t ?

Hình 1

Khối lượng giọt nước tăng và bằng m + m , ở đây m là tổng khối lượng của tất
cả các giọt khác dính vào nó. Vận tốc của giọt nước bây giờ bằng v + v (vì theo giả thiết
vận tốc của giọt nước đang xét khác với vận tốc của các giọt nước khác). ở đây chúng ta
không thể không nhớ tới thí nghiệm tưởng tượng mà nhờ nó Galilê đã chứng minh được
trong chân không mọi vật phải rơi với gia tốc như nhau. Chúng ta giả thiết ngược lại là vật
nặng hơn sẽ rơi với gia tốc lớn hơn. Khi đó lúc các giọt nước đang rơi chập lại với nhau thì
một mặt giọt nhẹ hơn phải hãm giọt nặng hơn (giọt mà chúng ta đang xét chuyển động của
nó) và giá trị gia tốc của hạt mới tạo thành phải nằm đâu đó giữa các gia tốc của các hạt
ban đầu; mặt khác giọt mới tạo thành này lại nặng hơn lúc đầu nên theo giả thiết thì phải
rơi với gia tốc còn lớn hơn lúc đầu. Mâu thuẫn này chứng tỏ giả thiết mà ta đã nêu ra là sai
lầm.

Quay trở lại với giọt nước của chúng ta. Ngoài sự biến đổi động lượng do các hạt
nhỏ chập vào, trong khoảng thời gian t, nó còn chịu tác dụng các ngoại lực là trọng lực
 
mg và lực cản FC của không khí. Bây giờ chúng ta chỉ còn phải viết ra biểu thức biễu
diễn định lý biến thiên động lượng của hệ bằng xung của ngoại lực:
     
(m + m)(v + v ) − (mv + mv1 ) = (mg + FC )t
Biến đổi vế trái của phương trình này ta được:
        
mv + mv + mv + mv − mv − mv1  mv + m(v − v1 )

Ở đây ta đã bỏ qua số hạng nhỏ bậc hai mv . Như vậy có thể viết phương trình chuyển
động của giọt nước dưới dạng:
    
mv = (mg + FC )t + m(v1 − v ). (2)

103
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Tất nhiên trong vế phải của phương trình này có thể tính đến cả lực tĩnh điện
 
Fe = qE (nếu như giọt nước tích điện q, còn điện trường tại vị trí giọt nước trong đám mây
    
có cường độ E ) và lực Lorentz FL = q[v  B ] (nếu tồn tại từ trường B ), v..v. Nhưng có

thể ký hiệu tổng tất cả các lực tác dụng là F thì phương trình (2) được viết dưới dạng tổng
quát sau:

v  m  
m =F+ (v1 − v ) (3)
t t
Nhờ các lập luận trên chúng ta đã thu được điều gì? Đơn giản là trong vế phải đã
xuất hiện một số hạng phụ (so với phương trình (1)) mô tả trường hợp chung hơn là khối
lượng của vật chuyển động biến đổi. Thực ra có thể rút ra phương trình này mà không cần
lập luận dài dòng như vậy. Nhưng bất luận thế nào thì phương trình này cũng mở ra nhiều
khả năng để nghiên cứu khiến ta có thể gọi nó là phương trình vĩ đại.
Chúng ta hãy minh hoạ các khả năng này thông qua một vài ví dụ đơn giản sau.

1. Đầu tiên chúng ta hãy tập dượt trong trường hợp “bình thường” là khối lượng của
giọt nước không thay đổi. Có thể viết lực cản dưới dạng:
  
FC = −rv − r 2 vv (4)
Số hạng thứ nhất trong vế phải là lực Stock được sinh ra do độ nhớt của môi trường. Như

đã thấy lực này tỉ lệ với vận tốc v và bán kính giọt nước r . Lực này chỉ sinh ra khi vật
chuyển động chậm trong môi trường nhớt. Số hạng thứ hai là lực cản khí động lực học tỉ
lệ với diện tích thiết diện ngang và với bình phương vận tốc. Dễ thấy khi vận tốc tăng lực
này sẽ ngày càng vượt trội và khi giảm vận tốc thì nó giảm đến không nhanh hơn lực thứ
nhất (Xem H.2a).

Hình 2

Chúng ta hãy tìm vận tốc rơi ổn định của một giọt nước trong không khí khi không
có các hạt khác. Phương trình (2) khi đó có ý nghĩa rất đơn giản: trọng lực của giọt nước
(khối lượng riêng của nó bằng  g ) cân bằng với các lực cản
4
g r 3 g = rv + r 2 v 2 (5)
3

104
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Đây chính là phương trình bậc hai đối với v và dễ dàng giải được. Nhưng chúng ta hãy xét
hai trường hợp riêng còn đơn giản hơn:
a) Trường hợp vận tốc nhỏ, khi đó có thể bỏ qua số hạng thứ hai bên phải và
do đó v  r 2
b) Trường hợp vận tốc lớn, khi đó số hạng thứ hai vượt trội và do đó v  r
Như vậy có thể thấy là giọt nước lớn hơn rơi với vận tốc lớn hơn các giọt nhỏ
(H.2b).
Nếu thay cho giọt nước trong không khí ta xét các bọt khí trong chất lỏng thì trong
vế trái của phương trình cần tính đến lực đẩy Acsimet, tức phải thay  g thành
 l (1 −  k /  l ) , trong đó  l và  k tương ứng là khối lượng riêng của chất lỏng và của bọt
khí. Khi đó cũng phải thay đổi dấu của vận tốc (bọt khí chuyển động lên trên, còn giọt nước
thì rơi xuống) và đổi dấu của lực cản (bây giờ lực cản hướng xuống dưới) nhưng kết quả
thì cũng giống như trước, đó là các bọt khí lớn hơn nổi nhanh hơn. Dễ dàng quan sát thấy
điều đó sau khi mở chai nước có ga.
2. Giả sử giọt nước bắt đầu rơi trong đám mây các giọt nhỏ, khối lượng mỗi giọt bằng
m1 , mật độ bằng n1 và hầu như treo bất động (v1 = 0) . Nói “bắt đầu rơi “ ở đây có nghĩa
là trong một khoảng thời gian nào đó vận tốc của giọt nước nhỏ đến mức ta có thể bỏ qua
lực cản của không khí (vì lực này tăng đơn điệu theo vận tốc, xem (4)). Khi đó phương
trình (2) chiếu lên trục thẳng đứng có thể viết dưới dạng:

mv + mv = (mv) = mgt (6)


Thế còn khối lượng của giọt chất lỏng thì thay đổi như thế nào? Qua khoảng thời
gian t , sau khi đi được đoạn đường vt , giọt nước đang xét đã “quét” một thể tích
V = r 2 vt trong đó có n1V giọt nhỏ bây giờ đã nhập vào. Như thế thì số gia của
khối lượng sẽ bằng:
m = m1n1r 2 vt.
Mặt khác:
4
m =  g ( r 3 ) =  g .4r 2 r.
3
Như vậy, khối lượng bám thêm vào đã “phủ” một lớp mỏng, bề dày r và có diện tích
4r 2 . Từ hai phương trình trên ta thu được kết quả là bán kính của giọt nước tăng tỉ lệ với
quảng đường đi được (xem H.1):
r  vt = y hay r  y
(nếu cho rằng bán kính ban đầu nhỏ). Kết quả này cũng có nghĩa là khối lượng của giọt
chất lỏng tăng tỉ lệ với luỹ thừa bậc ba của quãng đường đi được.
m  y3 .
Thế biểu thức này vào phương trình (6), ta được:
( y 3 v)
y3g = .
t
Dĩ nhiên có thể giải phương trình này bằng phương pháp thông thường. Nhưng chúng ta
hãy giả thiết rằng giọt nước nặng dần, nhưng vẫn rơi với gia tốc không đổi. Khi đó v = at
t2 (at 7 ) g
, y=a và phương trình trên có dạng: t 6 g = = 7at 6 ; từ đó: a = = 1,4m / s 2 .
2 t 7

105
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

Một kết quả thật thú vị!


3. Chúng ta hãy quay trở lại phương trình vĩ đại (3). Bây giờ giả sử khối lượng m
không nhập vào đối tượng của chúng ta, mà ngược lại, nó được tách ra khỏi đối tượng đó
với vận tốc tương đối v1 − v = u , vì thế khối lượng của đối tượng chuyển động sẽ giảm đi.
m
Chúng ta ký hiệu tốc độ giảm này bằng một đại lượng dương  = − và giả sử ngoại
t
lực bằng không (F=0). Khi đó phương trình (3) có dạng:
v
m = u (7)
t

Hình 3

Dễ hiểu rằng trong trường hợp ta đang nói đến này chính là các tên lửa đang chuyển động
ở cách xa các thiên thể có lực hấp dẫn lớn và xa bầu khí quyển của chúng. Vế phải của
phương trình (7) chính là lực đẩy của tên lửa.
Nếu như tốc độ giảm không thay đổi thì khối lượng tên lửa sẽ giảm tuyến tính:
m = m0 − t , ở đây m0 là giá trị ban đầu của nó (H. 3). Kết quả gia tốc của tên lửa bằng:
v 
a= = u.
t m0 − t
Từ đó dễ thấy rằng gia tốc của tên lửa sẽ tiến tới giá trị lớn vô hạn khi thời gian tiến đến
m
một giá trị giới hạn t max = 0 . Vào thời điểm đó “tất cả đã cháy hết”. Có thể nói rằng vào

thời điểm đó vận tốc tên lửa cũng đạt đến giá trị vô cùng lớn.
Chính kết quả này đã làm cho K.E.Xiônkovski nghĩ rằng chỉ cần dùng tên lửa là có
thể đạt đến vân tốc vũ trụ cấp I và cấp II. Nhân đây cũng cần nhắc lại rằng chính Xiônkovski
là người đầu tiên đã giải phương trình (7) với giá trị không đổi của u và tìm được công thức
mang tên ông:
v m0
= ln ,
u m0 − t
Như vậy các ví dụ đã xét chứng tỏ rằng phương trình “vĩ đại” (3) của cơ học thực
sự cho nhiều thông tin hơn phương trình (1), vì nó cho phép mô tả chuyển động của vật có
khối lượng thay đổi. Dĩ nhiên, nó cũng phải mô tả được tất cả các trường hợp mà phương
trình (1) mô tả được. Nghĩa là nó gần hơn với chân lý tuyệt đối hay là gần hơn với “phương
trình duy nhất” mà đến lúc nào đó các nhà vật lý sẽ viết ra được.

106
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

ở đây cũng cần nhắc lại cái gì là tiêu chuẩn của chân lý trong khoa học. Chúng ta
chỉ liệt kê ra đây một số tiêu chuẩn gắn liền với tên tuổi của các nhà bác học vĩ đại.
• Tiêu chuẩn tiết kiệm và đơn giản (Isac Newton): một lý thuyết đơn giản hơn, dễ
dàng hiểu được và tiết kiệm thời gian sử dụng nó là chân lý.
• Tiêu chuẩn vẻ đẹp (Henry Poincaré, Paul Dirac)
• Tiêu chuẩn tiên đoán các sự kiện và hiện tượng mới.
• Tiêu chuẩn phù hợp với nguyên lý bổ sung (Niels Bohr): lý thuyết mới phải bao
hàm lý thuyết cũ như một trường hợp riêng.
• Tiêu chuẩn về sự phù hợp với các sự kiện thực nghiệm (Galileo Galilee, Rodger
Bacon)

Rõ ràng phương trình (3) của cơ học chất điểm có khối lượng thay đổi phù hợp với tất
cả các tiêu chuẩn này vì vậy nó xứng đáng được gọi là phương trình “vĩ đại”.

Phạm Tô (Sưu tầm & Giới thiệu)

Tìm hiểu sâu thêm vật lý sơ cấp

Dòng điện dịch

Trong chương trình vật lý phổ thông, khái niệm dòng điện dịch chỉ được
nói qua ở mức độ định tính sơ lược. Chúng ta biết rằng dòng điện do các điện
tích dịch chuyển có hướng tạo thành (được gọi là dòng điện dẫn) gây ra xung
quanh nó một từ trường. Theo Maxwell từ trường còn được gây ra bởi điện
trường biến thiên theo thời gian. Về phương diện gây ra từ trường, điện trường
biến thiên tương đương một dòng điện gọi là dòng điện dịch. Khái niệm dòng
điện dịch thường được đưa vào khi xét một mạch dao động điện từ LC. Trong
tụ điện không có điện tích dịch chuyển mà chỉ có điện trường biến thiên. Theo
Maxwell, dòng điện dịch ứng với điện trường biến thiên này đóng vai trò khép
kín mạch điện: tại các bản tụ nó bằng về độ lớn và
cùng chiều với dòng điện trong dây dẫn bên ngoài
tụ ở mỗi thời điểm. Cách đưa ra khái niệm dòng
điện dịch như thế này có ưu điểm là nhấn mạnh
được sự liên quan của dòng điện dịch với điện r
trường biến thiên, nhưng cũng dễ dẫn đến hiểu +Q
nhầm dòng điện dịch chỉ tồn tại trong những miền
-Q
không gian không có dòng điện dẫn mà chỉ có điện
trường biến thiên.
Trong bài này chúng ta sẽ xét một ví dụ đơn
giản cho thấy dòng điện dịch xuất hiện khi nào và
tính mật độ dòng điện dịch như thế nào. Thí dụ này cũng minh hoạ dòng điện
107
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

dịch tồn tại cả trong miền có dòng điện dẫn, miễn là trong đó có điện trường
biến thiên. Hãy tưởng tượng có một tụ điện cầu: gồm hai bản cực hình cầu,
đồng trục, tích điện bằng nhau và trái dấu. Tất nhiên khi đó điện trường chỉ
tập trung giữa hai bản (xem hình vẽ). Nếu môi trường giữa hai bản tụ là chất
dẫn điện, khi đó tụ phóng điện và sẽ có các dòng điện chạy dọc theo các bán
kính. Vấn đề đặt ra là từ trường xuất hiện khi tụ phóng điện sẽ như thế nào?
Trong bài toán này chẳng có hướng nào ưu tiên để có thể vẽ được các
đường sức từ trường thoả mãn điều kiện đối xứng. Nhưng điều đó có nghĩa là
gì? Chỉ có thể là khi tụ cầu phóng điện, nói chung chẳng có từ trường nào xuất
hiện cả. Nhưng chẳng lẽ có dòng điện mà lại không có một từ trường nào cả
hay sao? Điều đó có nghĩa là còn phải có một “nguồn” nữa sinh ra từ trường
bù trừ với từ trường tạo bởi các dòng điện tích.
Chúng ta hãy tính cường độ dòng điện chảy qua một đơn vị diện tích,
tức là tính mật độ dòng điện cách tâm các mặt cầu một khoảng r. Dòng điện
toàn phần bằng tốc độ biến đổi điện tích của tụ điện:
dQ
i=
dt
Dòng này phân bố đều trên mặt cầu bán kính r, vì thế mật độ dòng điện
bằng:
i 1 dQ
j= = (1)
S 4πr 2 dt
Khi tụ phóng điện thì điện trường biến đổi như thế nào? Điện
trường giữa các bản của tụ cầu cũng giống như điện trường của của điện tích
điểm Q đặt tại tâm, vì vậy cách tâm khoảng r cường độ điện trường được xác
định bởi công thức
Q
E= .
4πε 0 r 2
Từ đó tốc độ biến đổi của cường độ điện trường bằng:
dE 1 dQ
= . (2)
dt 4πε 0 r 2 dt
So sánh các công thức (1) và (2) sẽ thấy mật độ dòng điện và tốc
độ biến đổi cường độ điện trường tỉ lệ với nhau. Nếu giả thiết rằng điện trường
biến thiên cũng sinh ra từ trường như dòng điện thường thì có thể giải thích
được sở dĩ trong tụ điện không có từ trường là do các từ trường đã bù trừ nhau.
Chúng ta hãy đưa vào khái niệm mật độ dòng điện dịch được xác định theo
công thức:
dE
j di = ε 0 (3)
dt
Trong ví dụ của chúng ta điện trường trong tụ giảm nên tốc độ
biến thiên của từ trường là âm. Điều này có nghĩa là dòng điện dịch trong
108
Email: hodacvinh@yahoo.com
Tìm hiểu sâu thêm vật lí sơ cấp (nguồn: Vật lí & Tuổi trẻ)

trường hợp này chảy theo chiều ngược chiều điện trường, trong khi đó dòng
điện dẫn chảy theo chiều điện trường. Từ các công thức (1) – (3) có thể thấy
mật độ dòng điện dịch và dòng điện thường (dòng điện dẫn) có độ lớn bằng
nhau. Vì vậy mật độ dòng tổng cộng và từ trường tổng hợp phải bằng không.
Thực ra công thức (3) không chỉ đúng đối với trường hợp tụ cầu phóng
điện mà còn đúng trong mọi trường hợp. Cảm ứng từ của từ trường luôn được
xác định bởi tổng mật độ dòng điện dẫn (dòng điện thường) và mật độ dòng
điện dịch được xác định bởi tốc độ biến thiên của điện trường theo công thức
(3).
Tô Bá (Sưu tầm)

109
Email: hodacvinh@yahoo.com

You might also like