Professional Documents
Culture Documents
CÁC Ch/đề VL - HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI (các trường THPT Chuyên khu vực DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ)
CÁC Ch/đề VL - HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI (các trường THPT Chuyên khu vực DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ)
Trong hành trình phát triển của nền giáo dục Việt Nam, hệ thống các trường
THPT chuyên ngày càng khẳng định được vị thế quan trọng của mình trong việc phát
hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng nhân tài, chắp cánh những ước mơ bay cao, bay xa tới
chân trời của tri thức và thành công. Đối với các trường THPT chuyên, công tác học
sinh giỏi luôn được đặt lên hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi năm học. Hội thảo
khoa học các trường THPT chuyên Khu vực Duyên Hải và Đồng bằng Bắc Bộ là một
hoạt động bổ ích diễn ra vào tháng 11 thường niên. Đây là dịp gặp gỡ, giao lưu, học hỏi,
trao đổi kinh nghiệm giảng dạy, phát hiện, tuyển chọn và bồi dưỡng đội tuyển học sinh
giỏi Quốc gia, Quốc tế giữa các trường THPT chuyên trong khu vực. Năm năm qua,
các hội thảo khoa học đều nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các trường, bước đầu
đã đem đến những hiệu ứng tốt, tác động không nhỏ đến công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi và chất lượng đội tuyển học sinh giỏi quốc gia của các trường Chuyên.
Năm 2013 là năm thứ 6, hội thảo khoa học của Hội các trường THPT chuyên
Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ được tổ chức tại Thái Bình - mảnh đất quê
lúa, mang trong mình truyền thống yêu nước và truyền thống hiếu học. Tại hội thảo lần
này, chúng tôi chủ trương tập trung vào những vấn đề mới mẻ, thiết thực và có ý nghĩa
đối với việc bồi dưỡng học sinh giỏi, để quý thầy cô đã, đang và sẽ đảm nhiệm công tác
này tiếp tục trao đổi, học tập, nâng cao hơn nữa năng lực chuyên môn của mình.
Tập tài liệu của Hội thảo lần thứ VI bao gồm những chuyên đề khoa học đạt giải
của quý thầy cô trong Hội các trường THPT chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng
Bắc bộ. Các bài viết đều tập trung vào những vấn đề trọng tâm đã được hội đồng khoa
học trường THPT chuyên Thái Bình thống nhất trong nội dung hội thảo. Nhiều chuyên
đề thực sự là những công trình khoa học tâm huyết, say mê của quý thầy cô, tạo điểm
nhấn quan trọng cho diễn đàn, có thể coi là những tư liệu quý cho các trường trong công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của quý thầy cô đến từ các trường THPT
chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ cùng các trường THPT chuyên với
vai trò quan sát viên. Chúng tôi hy vọng, sẽ tiếp tục nhận được nhiều hơn nữa sự phản
hồi, đóng góp, trao đổi của quý thầy cô để các chuyên đề khoa học hoàn thiện hơn.
Trong chương trình vật lý THPT dành cho học sinh chuyên Lý cũng như
chương trình vật lý đại cương, tôi thấy phần các bài tập cơ học vật rắn là phần
kiến thức khó và đặc biệt là phần Định lý Koenig để xác định mô men động lượng
và mô men lực đối với một trục quay hay một điểm thì càng khó hơn vì đây là
phần kiến thức đòi hỏi học sinh phải có kỹ năng toán học tốt về phần giải tích vec
tơ. Đây là phần kiến thức khó nhưng cũng rất cơ bản giúp chúng ta có thể giải
quyết các bài toán cơ học vật rắn tốt hơn, nhanh gọn hơn. Chính vì vậy tôi biên
soạn chuyên đề “ĐỊNH LÝ KOENIG TRONG CÁC BÀI TOÁN CƠ HỌC VẬT
RẮN” nhằm góp phần cung cấp kiến thức cơ bản, rèn luyện kĩ năng vận dụng các
định lý này trong việc giải các bài toán cơ học vật rắn cho học sinh chuẩn bị thi
học sinh giỏi các cấp và đặc biệt là học sinh đội tuyển dự thi học sinh giỏi quốc
gia và thi chọn đội tuyển dự thi Olympic Châu Á Thái Bình Dương cũng như
Olympic quốc tế.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Khối tâm
a) Đối với hệ chất điểm S là trọng tâm của các điểm Mi có khối lượng mi,
gọi O là một điểm tùy ý, ta có
OG = rG =
m r = m r
i i i i
(1) với r i = OM i
m i M
rG =
rdm = rdm (2)
dm M
2. Động lượng
a) Định nghĩa:
Các điểm MI cấu tạo nên hệ S chuyển động với vận tốc vi trong hệ quy
chiếu R. Tổng động lượng p của S trong R bằng tổng cộng động lượng của các
chất điểm cấu tạo nên hệ S:
p = mi vi = mi = ( mi vi ) =
d ri d
dt dt
d
dt
(m.OG = mvG) (3)
Ta có nhận xét quan trọng: Tổng động lượng của một hệ chất điểm trong
hệ quy chiếu (HQC) R bằng động lượng trong R của một chất điểm giả định ở tại
khối tâm G có khối lượng bằng khối lượng tổng cộng của hệ S.
p = mvG
b) Tổng động lượng trong HQC trọng tâm R*
*
Theo định nghĩa; điểm G là điểm cố định trong R*, v G và tổng động lượng
* *
p của hệ S trong R* bằng không: p = 0 (4)
4. Động năng của hệ, định lý Koenig đối với động năng
Chọn điểm cố định O làm gốc tọa độ, G là khối tâm của hệ, ta có:
1 1 1
K (0) =
2
mi vi2 = mi viG
2
2
+ mvG2 (6)
2
1
Vì
2
2
mi viG là động năng toàn phần của hệ hạt đối với khối tâm G, nên ta có:
1
Định lý Koenig đối với động năng: K = mv 2 (G ) + K * (G ) (7)
2
5. Mô men động lượng. Định lý Koenig đối với mô men động lượng
a) Mô men động lượng của hệ đối với điểm cố định O chọn làm gốc (của hệ S
trong HQC R) bằng tổng mô men động lượng của tất cả các điểm tạo nên hệ S.
L0 = ri mi vi (8)
b) Mô men động lượng của hệ đối với khối tâm G của S trong R*, theo định
nghĩa là:
L*G = GM i mi vi* = riG mi vi* (9)
= AG mi vi* + GM i mi vi*
Biết rằng p = mi vi* = 0 , chúng ta nhận thấy mô men động lượng của hệ
*
trong HQC trọng tâm là độc lập với điểm mà tại đó ta tính. Chúng ta có thể viết
* *
mô men này mà không cần nói rõ chỉ số của điểm đó: L A = LG = L
* *
Dùng định lý Koenig ta có: LG = LG = L
e) Mô men động lượng tại một điểm của trục
Giả sử vật rắn S là một cánh cửa như hình vẽ. HQC R S (O,xS, yS, zS) gắn
với vật rắn, quay với vận tốc góc = ez = ' ez trong HQC R.
Ta viết biểu thức của mô men động lượng L A của vật rắn này tại một điểm
A cố định của trục Oz (A cũng là một điểm cố định trong HQC gắn với vật rắn)
trong R:
L A = AM v(M )dm
S
z
Với v(M ) = v(a) + AM = ez AM
H yS
Từ đó rút ra:
M
L A = AM v(M )dm = AM (ez AM )dm y
S S
O
Vậy L A = S ( AM ez − ( AM .ez ) AM )dm
2
Ta đưa vào điểm H là hình chiếu của M trên x xS
trục quay: = ' ez
(
AM = AH + HM = AM .ez ez + HM )
Vậy ta được:
L A = HM 2 dm − ( AM .ez ) HM )dm (Vì HM 2 = AM 2 − AH 2 )
S S
Như vậy ta phân biệt trong biểu thức của L A hai thành phần:
+ Một thành phần cùng phương với vec tơ quay, đó là: L A = S HM 2 dm
+ Một thành phần vuông góc với vec tơ quay, đó là:
L A⊥ = − ( AM .ez ) HM )dm
S
Thành phần L trên trục quay L A của mô men động lượng được gọi là mô
men động lượng của vật rắn đối với trục .
L = L A .ez = L A .ez = ez HM 2dm = HM 2dm
S S
( )
Ta rút ra: M O = ( OG GM i ) mi aG + ai* = OG maG + GM i mi ai*
Vì m GM
i i = 0 và m a
i
*
i = F * = 0 nên ta suy ra định lý Koenig đối với mô
men lực:
Định lý Koenig đối với mô men lực: Mô men lực đối với O của hệ chất
điểm S trong HQC R bằng tổng của:
+ Mô men lực đối với O của một chất điểm giả định đặt ở G có khối lượng
bằng khối lượng tổng cộng của hệ trong R
+ Mô men lực đối với G của hệ S trong HQC trọng tâm của nó (nghĩa là
trong chuyển động của nó quanh G)
*
M 0 = M G + OG maG (10)
7. Mô men lực trọng tâm:
Cũng như đối với mô men động lượng, mô men lực của S trong HQC trọng
tâm R* không phụ thuộc vào điểm mà ta tính. Chúng ta có thể viết mô men này
* *
mà không cần nói rõ chỉ số của điểm đó: M A = M G = M
* *
Dùng định lý Koenig ta có: M G = M G = M
P
2
O x
Theo định nghĩa mô men động lượng toàn phần của hệ đối với điểm P là:
LP = (ri − rP ) mi (vi − vP )
dLP
= ( ri − rP ) Fi ex − m ( rG − rP ) aP
dt
Vì (r − r ) F
i P i
ex
theo định nghía là mô men của ngoại lực đối với P, nên
cuối cùng ta được công thức tổng quát:
dLP
= M Pex − ( rG − rP ) maP (6)
dt
Công thức (6) cho thấy mối liên hệ giữa mô men lực và mô men động
lượng không đơn giản như mối liên hệ giữa lực và động lượng. Có dự khác biệt
này là do mô men động lượng và mô men lực còn tùy thuộc vào điểm để tính mô
men.
Bây giờ ta bàn tiếp số hạng thứ hai trong công thức (6). Số hạng này chỉ
triệt tiêu nếu một trong ba điều kiên sau đây được thỏa mãn:
a) aP = 0 . Điểm P đứng yên (hay chuyển động thẳng đều)
dLP
= M P (P cố định) (7)
dt
b) rG = rP hay P G . Khi ấy ta có:
dLG
= M Gex
dt
c) Gia tốc aP / / ( rG − rP ) hay aG / / PG . Khi ấy ta có:
dLP
dt
= M Pex aP / / PG (9)
Ví dụ 1.
Hai chất điểm A và B giống hệt nhau, có
khối lượng m liên kết với nhau bằng một thanh
chiều dài là b, khối lượng không đáng kể. A dịch O
chuyển trên vòng tròn tâm O bán kính b và thanh
A
AB có thể dao động quanh một trục đi qua A và
B
vuông góc mặt phẳng như hình vẽ. Tính tổng động
lượng và mô men động lượng đối với O của hệ AB
theo các góc , và đạo hàm của chúng theo thời
gian.
Giải
Cách 1:
Ta có: p = mv( A) + mv( B) ; LO = OA mv( A) + OB mv( B)
OA = (b cos , b sin , 0)
Suy ra p = mv( A) + mv( B) = m(−b(2 'sin + 'sin ), b(2 ' cos + ' cos ), 0)
Và LO = OA mv( A) + OB mv( B) = mb2 (2 '+ '+ 2 ' cos( − ))ez
Với ez là vectơ đơn vị của trục Oz vuông góc, đi ra ngoài mặt phẳng hình vẽ
Cách 2:
Chúng ta có thể dùng định lý Koenig bằng cách đưa vào khối tâm G (trung
điểm của AB) của hệ.
1 1
Ta có: OG = (b(cos + cos ), b(sin + sin ), 0)
2 2
Và vận tốc khối tâm G là:
1 1
vG = OG ' = (−b( 'sin + 'sin ), b( 'cos + ' cos ), 0)
2 2
Mô men động lượng của hệ đối với khối tâm G:
L*G = GA mv ( A)* + GB mv ( B)* = 2GB mv ( B)* vì GA = −GB và v ( A)* = −v ( B)*
1 1
GB = ( bcos , b sin , 0)
2 2 O
1 1 y
v ( B)* = (− 'sin , b ' cos , 0)
2 2 A
Rõ ràng là ta tìm được G y’
p = 2mv(G ) = m(−b(2 'sin + 'sin ), b(2 ' cos + ' cos ), 0) B
Và tổng mô men động lượng của hệ:
LO = L*G + OG 2mv (G) = mb2 (2 '+ '+ 2 ' cos( − ))ez x x’
Ví dụ 2
Một thanh AB đồng nhất, có tâm G, khối
lượng m được treo trên hai dây nhẹ giống nhau AA’ A’ B’
và BB’ có chiều dài b. Thanh dao động trong mặt
phẳng thẳng đứng, hai dây AA’ và BB’ luôn song
song với nhau. G
A B
a) Tính động năng của thanh theo đạo hàm '
của góc nghiêng của các dây ở một thời
điểm cho trước.
b) Tìm chu kỳ dao động nhỏ của thanh.
Giải
1
a) Định lý Koenig đối với động năng cho ta: K = mv 2 (G ) + K * (G )
2
Trong HQC R* (G,x,y,z) thanh đứng yên và K * (G) = 0 nên:
1 2 1
K= mv (G ) = mb 2 '2 (1)
2 2
b) Chọn mốc thế năng tại vị trí thấp nhất của thanh trong quá trình dao động
+ Thế năng của thanh là: U = mgb(1 − cos ) (2)
Giải
Điểm M của vòng tròn được xác định bởi các tọa độ cực: OM = aer
Vận tốc của M là: v(M ) = ae
Từ đây suy ra:
+
+ Mô men động lượng đối với O:
e M
LO =
vòng
OM v( M )dm = ma 2 ez
O er
+ Mô men lực đối với O:
d d d
MO =
dt
LO =
dt vòng
OM v( M )dm = (ma 2 )ez = 0
dt
1 1
+ Động năng K = J 2 = ma 2 2
2 2
Ví dụ 4
Chứng minh định lý Huygens bằng cách:
a) Dùng định lý Koenig đối với mô men động lượng.
b) Dùng chứng minh hình học.
Giải
a) Gọi A là điểm cố định của trục .
+ Trong R: L = J G
+ Theo định lý Koenig: L = LA .ez = ( AG mv(G ) ) ez + L*G .ez
Với v(G) = ez AG
Từ đó: ( AG mv(G) ) ez = m ( AG 2 − AH G2 ) = ma 2
H M
HG
Với HH G = a là khoảng cách giữa hai trục và G và
G
HHG .HG M = HHG .GM vì HHG .HGG = 0
Để ý rằng vec tơ HH G là độc lập với điểm M, từ đó lấy tổng cho cả vật rắn S ta
suy ra: J = ma2 + J G + 2HHG S GMdm
Số hạng cuối cùng của biểu thức này bằng không theo định nghĩa của khối
tâm G nên: J = ma 2 + J G
Ví dụ 5
Xét một con lắc treo ở điểm O cố định gồm
thanh OA khối lượng không đáng kể và chiều dài là R,
người ta hàn vào thanh một dây thuần nhất khối lượng
m có dạng là một nửa vòng tròn mà thanh OA là bán
kính. Vị trí của con lắc được xác định theo góc giữa
thanh OA và đường thẳng đứng hướng xuống. Xác định
tổng động lượng, mô men động lượng đối với O, mô men
lực đối với O và động năng của con lắc phụ thuộc vào
và các đạo hàm của chúng.
Giải
Một điểm M của nửa vòng tròn được xác định
bởi góc = + với = const (hình vẽ)
C
2
+ Động lượng: p = v(M )dm = mR ' ez
B
C
+ Mô men động lượng: LO = OM v(M )dm = mR ' ez
B
C
d LO d
+ Mô men lực: M O = = ( OM v(M )dm) = mR '' ez
dt dt B
1
Và động năng: K = mR 2 '2
2
Ví dụ 6.
Một thanh AB đồng nhất chiều dài 2b
và khối tâm G là trung điểm của AB. Thanh
y
tựa lên mặt đất nằm ngang và gối lên một bức
tường thẳng đứng. Vị trí của thanh được xác B +
định theo góc = ( Ox, OG ) , góc này thay đổi G
Giải.
1. Trong tam giác vuông OAB, trung tuyến OG có chiều dài b, từ đó:
OG = ( b cos , b sin ,0 )
d
Vận tốc khối tâm: v(G ) = OG = ( −b 'sin , b ' cos , 0 ) (1)
dt
2. Véc tơ quay của thanh hướng theo trục ez , ta đặt = ez
Ta cũng có thể viết biểu thức của v(G ) như sau:
v(G ) = v( A) + AG
d
Biết rằng OA = 2b cos .ex suy ra v( A) = OA = −2b 'sin .ex
dt
Từ đây suy ra: v(G ) = v( A) + AG = (−b( + 2 ') sin ; −bcos ;0) (2)
Cho (1) bằng (2) ta được = − ' ez
Ví dụ 7.
Một con lắc kép gồm hai thanh OA và AB
O
giống nhau, đồng chất, có khối lượng m, chiều dài G2 y
2b và nối khớp ở A. Hai thanh chuyển động trong A +
mặt phẳng thẳng đứng Oxy và góc nghiêng của G1 y’
chúng được xác định bởi các góc , so với đường B
Giải
Thanh OA quay quanh trục Oz cố định, định lý Huygens cho:
1 4
J OZ (OA) = mb 2 + m(2b) 2 = mb 2
12 3
Từ đó ta có mô men động lượng của thanh OA đối với điểm O:
4 2
LO (OA) = J Oz (OA). ' ez = mb ' ez
3
Động năng của thanh OA:
1 2
K (OA) = J Oz (OA). '2 = mb 2 '2
2 3
Áp dụng định lý Koenig cho phép tính các phần tử động học của thanh AB:
Ta có: LO ( AB) = mb2 (4 '+ '+ 2( '+ ')cos( − ) + mb 2 ' ez
1
3
Và động năng: K ( AB) = mb 2 (4 '2 + '2 + 4 '. ' cos( − ) + mb 2 '2
1 1
2 6
Đối với cả hệ con lắc kép:
16 4
LO = LO (OA) + LO ( AB) = mb 2 '+ '+ 2( '+ ')cos( − ) ez
3 3
8 2
K = K (OA) + K ( AB) = mb 2 '2 + '2 + 2 '. ' cos( − )
3 3
Ví dụ 8.
Hai vật khác nhau có cùng khối lượng m trượt không ma sát trên mặt bàn nằm
ngang. Thời gian đầu các vật này thực hiện trượt tịnh tiến( không quay) và các
tâm của chúng có cùng vận tốc v dọc theo hai đường thẳng song song. Khoảng
cách giữa các đường thẳng bằng d. Tại một thời điểm nhất định xảy ra va chạm
đàn hồi lý tưởng giữa các vật. Sau va chạm, các vật thực hiện chuyển động tịnh
tiến, quay và tiếp tục trượt trên mặt bàn, vận tốc góc của vật thứ nhất bằng 1 ,
của vật thứ hai bằng 2 . Mô men quán tính của chúng tính theo các trụ thẳng
đứng đi qua khối tâm lần lượt là I1 và I2.
a) Hãy chỉ ra rằng mô men xung lượng của vật tính theo điểm xác định bất kì
của mặt bàn bằng tổng mô men xung lượng của vật tính theo khối tâm của
nó.
b) Tính khoảng cách d’ giữa các đường thẳng dọc theo khối tâm của hai vật
chuyển động sau va chạm.
v
c) Thừa nhận rằng, sau va chạm giá trị vận tốc của vật thứ nhất là còn vật
2
thứ hai không quay. Hãy xét sự phụ thuộc của d’ vào d.
mi
Giải:
a) Ta cần chứng minh:
+
LO = LG + ( mi )rG vG = LG + M rG vG G
Xét phần tử mi trên vật rắn. Ta có: O
LO = mi (rG + ri ) (vG + vi )
= ( mi )rG vG + ( mi ri ) vG + rG ( mi vi ) + mi ri vi
mi ri = 0
Nhận xét:
mi vi = 0
Do đó: LO = ( mi )rG vG + mi ri vi
( mi )rG vG = M rG vG
Mặt khác:
mi ri vi = LG
nên LO = LG + M rG vG (ĐPCM)
'
b) Gọi v1 là vận tốc của vật 1 (của G1) sau va chạm.
m
G1
G2
>0
>0
1 m I
= d'= 2 d 1
v I1 m
Vậy:
a) LO = LG + M rG vG
I1
c) d ' = 2 d
m
Ví dụ 9.
Xét một hình bán trụ D đồng nhất, tâm C,
khối tam G, bán kính R và khối lượng m. Hệ quy
chiếu Trái Đất (Oxyz) được xem là quán tính. Tất
cả đều nằm trong mặt phẳng thẳng đứng (Oxy). Ta
kí hiệu I là điểm tiếp xúc giữa mặt đất và D. Ta xác
định vị trí của D theo tọa độ x của tâm C của nó
theo góc = (CI , CG ) .
4R
Cho CG = b = . Hãy xác định phương trình chuyển động của D bằng cách:
3
a) Tính mô men lực của đĩa D đối với I.
b) Vận dụng định lý mô men lực đối với I để tìm phương trình vi phân bậc
hai của .
c) Giả sử rất nhỏ. Tuyến tính hóa phương trình vi phân có được ở câu b)
để từ đó suy ra chu kỳ T0 của các dao động nhỏ của D quanh vị trí cân bằng.
Giải
a) Tính mô men lực của D ở I
+ Cách 1. Dùng định lý Koenig đối với mô men lực.
M I = IG ma(G) + JG " ez
b) Vận dụng định lý về mô men lực đối với điểm I, phép chiếu lên trục Oz
cho ngay kết quả (chỉ có mô men của trọng lực đối với I là khác không)
( ( J + m( R 2
− 2bR cos )) "+ mRb '2 sin ) = −mgb sin
c) Nếu rất nhỏ, phương trình trên được đơn giản thành:
( J + mR 2 − 2mbR) " = −mgb
Như vậy vật hình bán trụ D thực hiện dao động nhỏ điều hòa quanh vị trí
cân bằng
J + mR 2 − 2mRb
= 0 với chu kỳ: T0 = 2
mgb
mR 2
Ta có mô men quán tính của D đối với trục qua C và vuông góc với D là J =
2
(9 − 16 R)
Nên T0 = 2
8g
Ví dụ 10.
Xét một khối lăng trụ đáy là lục giác đều, dài và
cứng, giống như một cái bút chì thông thường. Khối lượng
của nó là M và được phân bố đều. Tiết diện thẳng của nó
đêu cạnh a. Mômen quán tính của khối lăng trụ lục giác đối với trục xuyên tâm là
5
I= Ma 2 .
12
a) Ban đầu khối lăng trụ nằm yên trên một mặt phẳng nghiêng làm với mặt
ngang một góc nhỏ . Trục của lăng trụ nằm ngang. Cho rằng các mặt của khối
lăng trụ hơi lõm một chút sao cho khối trụ chỉ tiếp xúc với mặt phẳng nghiêng ở
cạnh của nó. Bỏ qua ảnh hưởng của sự lõm ấy đối với mômen quán tính. Khối trụ
ấy bị đẩy cho dịch chuyển và bắt đầu lăn xuống trên mặt nghiêng. Cho rằng do
ma sát mà khối trụ không trượt và luôn chạm vào mặt nghiêng. Vận tốc góc của
nó ngay trước khi một cạnh của nó đập vào mặt nghiêng là i và ngay sau khi
cạnh ấy đập vào mặt nghiêng là f . Chứng minh rằng ta có thể viết : f = si ,
tìm s.
b) Động năng của khối trụ ngay trước và ngay sau khi một cạnh đập vào mặt
nghiêng là Ki và Kf. Chứng minh rằng : Kf = r. Ki. Tìm r.
c) Để có lần va đập tiếp theo thì K i phải vượt qua giá trị Ki min , mà ta có thể
viết dưới dạng: Ki min = Mga, trong đó g = 9,81 m/s2. Tính giá trị của theo góc
nghiêng và hệ số r.
d) Giả sử điều kiện trong phần c) được thỏa mãn, động năng K i sẽ dần tới một
giá trị không đổi Kio khi khối trụ lăn xuống trên mặt phẳng nghiêng. Biết rằng giá
trị ấy tồn tại, chứng minh rằng Kio có thể viết dưới dạng : Kio = kMga, tìm biểu
thức của k theo và r.
e) Tính chính xác đến 0,1o góc nghiêng thối thiểu o để cho quá trình lăn một
khi đã được khởi động, sẽ tiếp diễn mãi mãi.
Giải.
a)
Cách 1.
- Trước va đập, khối trụ quay quanh trục I, sau va đập nó quay quanh trục F.
Xung lực xuất hiện khi va chạm đi qua F, vậy : Mômen động lượng L của khối
trụ đối với trục F được bảo toàn trong quá trình va chạm. Ta có :
Trước va đập : Li = Mômen động lượng quanh khối tâm C + Mômen động
lượng của khối tâm quanh trục quay F bằng (theo định lý Koenig)
LF = LG + ( FC M vci ).
Suy ra : Li = Lf = s= =
12 12 i 17
+ Sau va đập : K f = + C i = Ma 2 2f + f =
2 2 2 12 24
Kf 2f 11 2 121
Suy ra : = = = = r 0,419 (8)
K i i2 17 289
c) Động năng Kf sau va đập phải đủ lớn để có thể nâng khối tâm của khối
trụ lên vị trí cao nhất trên đường thẳng đứng đi qua tiếp điểm.
+ góc mà véc tơ rC phải quay là : x = 30o -
+ năng lượng để khối tâm nâng lên là :
Đại lượng này dương nếu giá trị ban đầu Ki,1 < Ki,o và khi ấy Ki,n tăng dần tới giá
trị giới hạn Ki,o. Ngược lại, nếu Ki,1 > Ki,o thì động năng trước va đập Ki,n sẽ giảm
tới giá trị giới hạn Ki,o.
e) Để khối trụ lăn mãi, giá trị giới hạn K i, trong phần d) phải lớn hơn giá trị
nhỏ nhất để có thể tiếp tục lăn đã tìm được trong phần c):
Mga sin Mga
K i ,0 = = (1 − cos(30 0 − ))(17)
1− r 1− r r
r 121
đặt A = = ta có : Asin > 1- cos(30o - ) = 1 – cos30ocos - sin30osin
1 − r 168
Bài 1
Một bánh xe to ở chỗ chơi ngày
lễ hội có bán kính R quay với tốc độ góc A
G b
không đổi quanh trục nằm ngang của
bánh xe. Ta xét một cái thùng treo (móc
nối rất tốt ở A trên bánh xe) và hành khách
O
(mà ta xem như hoàn toàn không động
đậy trong thùng treo), hệ thùng treo và
hành khách có khối lượng m, có khối tâm
G nằm trên đường thẳng đứng qua điểm
A, cách A một khoảng b. Xác định mô
men động lượng đối với O, mô men lực đối với O và động năng của hệ thùng treo
và hành khách.
Đáp số: LO = mR 2 ey với vec tơ e y vuông góc mặt phẳng hình vẽ
1
M O = 0 và K = mR 2 2
2
Bài 2
Bốn thanh OD, OE, AC và BC có khối lượng
không đáng kể nối khớp với nhau tại các điểm O, A, O x
B và C. Điểm O là cố định, ống C được xem là một
A B
chất điểm khối lượng m trượt theo trục thẳng đứng
(Oz). Ở các đầu mút D và E có hai chất điểm giống +
nhau, cùng khối lượng m. Ta xác định vị trí của hệ D C
E
bằng góc . Hãy tìm tổng động lượng, mô men động
lượng đối với O và động năng của hệ theo đạo hàm z
’ của góc . Cho biết: OA = OB = AC = BC = AD
= BE = b.
Đáp số: p = −6mb 'sin ez ; LO = 8mb2 ' ey và K = 2mb2 '2 (2 + sin 2 )
Bài 3
Một thanh AB có khối lượng không đang kể, chiều dài 4a được treo ở điểm
giữa O cố định. Ở A và b có khớp nối với hai thanh giống nhau CD và EF, khối
lượng không đáng kể, chiều dài 2a (A là điểm giữa của CD, B là điểm giữa của EF).
Ở các đầu mút C, D, E và F có bốn khối
điểm giống hệt nhau m. Tính mô men động
F B
lượng đối với O và động năng của hệ phụ
+
thuộc vào các góc ,, và các đạo hàm của E
chúng. O D y
Đáp số: LO = 2ma2 (8 '+ '+ ')ez A
C
x
K = ma (8 ' + ' + ' )
2 2 2 2
Bài 4
O
Thanh thẳng AB đồng chất, tâm C dài b, có khối
lượng m được treo nằm ngang nhờ hai dây nhẹ, không
dãn, cùng chiều dài, được treo vào điểm O như hình vẽ.
Góc tạo bởi các dây treo và thanh là = 60 . Hệ quy o
A B
chiếu Trái Đất được xem là HQC quán tính.
a) Hệ cân bằng. Tìm lực căng của dây T0 của dây OA tại A.
b) Tìm lực căng T của dây OA khi dây OB đột ngột bị đứt (khi mà thanh
T
AB còn chưa kịp dịch chuyển). Tính tỉ số
T0
mg 2 3mg T 6
Đáp số: a) T0 = b) T = ; =
3 13 T0 13
Bài 5
Một hình vuông ABCD cạnh L có thể A
quay xung quanh một điểm A mà vẫn nằm
L
trong mặt phẳng (xOy), với tốc độ góc . Ở các
đỉnh có các chất điểm khối lượng m và bỏ qua y
D
khối lượng của các thanh nối. Hãy xác định, B G
Bài 6
4 g tan
Đáp số: =
6b + a sin
Giải bài toán về động lực học vật rắn là một chuyên đề cơ bản trong việc bồi
dưỡng Học sinh giỏi THPT. Để giải quyết được những yêu cầu đặt ra của bài toán
về chuyển động của vật rắn yêu cầu phải nắm vững Định luật chuyển động của
vật thể, đặc điểm chuyển động của vật rắn, đặc điểm về va chạm của vật rắn. Từ
phân tích đặc điểm đó mà vận dụng định luật động lực học một cách phù hợp.
Trong giải bài toán vật lý nói chung và bài toán cơ học vật rắn nói riêng thì
việc phân tích kĩ hiện tượng vật lý xảy ra rất quan trọng. Từ việc hiểu được hiện
tượng vật lý để vận dụng nguyên lí phù hợp thông qua các định lý, định luật. Các
biểu thức thể hiện quan hệ đã đạt được dựa vào giả thiết bài toán để tìm ra kết
quả.
Trong chương trình THPT chỉ mới giải quyết các bài toán cơ bản vận dụng
các phương trình động lực học vật rắn và phương trình chuyển động của vật rắn.
Thường thì chúng ta gặp bài toán biết điều kiện động lực học suy ra chuyển động
và ngược lại biết chuyển động để tìm các đại lượng động lực học. Việc giải bài
toán về phức tạp hơn của cơ học vật rắn, đặc biệt là bài toán va chạm của vật rắn
có mức độ tổng hợp cao hơn đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu hơn và giải quyết tình
huống phức tạp hơn, do đó học sinh cần phải rèn luyện kĩ năng vận dụng cao hơn.
Chuyên đề “ĐỊNH LÝ KOENIG TRONG CÁC BÀI TOÁN CƠ HỌC VẬT
RẮN” là một chuyên đề cơ bản góp phần hỗ trợ trong việc giải quyết các bài toán
tổng hợp, đặc biệt là các bài toán về va chạm vật rắn.
Các ví dụ trên đây chỉ là những ví dụ điển hình minh hoạ một phần nào cho
chuyên đề này. Rất mong các đồng nghiệp góp ý, bổ xung để chuyên đề thực sự
bổ ích trong công tác giảng dạy đối với học sinh chuyên cũng như công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi các cấp.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Chuyên đề bồi dưỡng Học sinh giỏi Vật lí (Cơ học 2). NXBGD 2012. Tô
Giang
2. Mé canique du solide. Hachette Supérieur 2003. J.P. DURANDEAU
3. Mé canique du ponit. Hachette Supérieur 2003. J.P. DURANDEAU
4. Bài tập vật lý đại cương tập 1 (cơ học). NXBĐHQGHN 2008. Nguyễn Quang
Hậu.
5. Các bài toán Vật lí chọn lọc THPT (Cơ - Nhiệt) NXBGD 2006. Vũ Thanh
Khiết
6. Bài tập và lời giải cơ học. NXBGD 2008. Yung – Kuo Lim
7. Cơ sở vật lý. Tập 2. Cơ học. David Halliday. NXBGD 2002
8. Các đề thi học sinh giỏi Vật lý (2001 – 2010). NXBGD 2011. Vũ Thanh Khiết,
Vũ Đình Túy./.
Chuyên đề:
TÌM CHU KÌ DAO ĐỘNG CỦA VẬT RẮN
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NĂNG LƯỢNG
Giáo viên thực hiện đề tài: Dương Văn Cách
Tổ: Lý – Thể dục - GDQP - Trường THPT Chuyên Thái Nguyên
Trong chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi THPT, cơ học là một phân
môn rất quan trọng, mang tính nền tảng để hình thành tư duy Vật lí cho học sinh.
Trong đó, chuyên đề về cơ học vật rắn là một chuyên đề khó, đa dạng và phức
tạp, các bài toán rất phong phú và mang nhiều tính thực tiễn.
Các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia hầu như năm nào cũng có các bài
toán cơ học vật rắn và chiếm tỉ trọng điểm khá lớn. Trong khi đó, học sinh chủ
yếu quen với cách giải các bài toán cơ chất điểm, khi gặp các bài toán vật rắn tỏ
ra lúng túng.
Các bài toán cơ học vật rắn thực sự phức tạp, đa dạng, đặc biệt các bài toán
trong đề thi HSG QG rất khó. Muốn tìm ra lời giải đòi hỏi người học cần vận
dụng hết sức linh hoạt các kiến thức nền tảng. Người học cần nắm vững các kĩ
thuật tính toán đặc trưng trong cơ học vật rắn như cách xác định tâm quay tức
thời, cách chọn hệ quy chiếu sao cho thích hợp và đặc biệt là phối hợp nhuần
nhuyễn giữa phương pháp các định luật bảo toàn và phương pháp động lực học.
Với phương pháp dùng các định luật bảo toàn thì định luật bảo toàn cơ
năng đóng vai trò quan trọng bậc nhất. Trong đó việc sử dụng phương pháp
nguyên hàm năng lượng cho phép xác định chuyển động của một số hệ cơ phức
tạp nào đó với một cách giải nhanh và đẹp. Do đó, tôi chọn chuyên đề mang tên:
TÌM CHU KÌ DAO ĐỘNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NĂNG LƯỢNG.
- Triển khai phương pháp dùng vi phân năng lượng để tìm chu kì dao
động của cơ hệ.
- Nhấn mạnh hơn cách dùng phương pháp năng lượng trong bài toán cơ vật rắn.
- Tạo ra tài liệu tham khảo cơ bản nhất dành cho những ai bắt đầu tìm hiểu
cơ vật rắn.
B. Nội dung.
I. Cơ sở lí thuyết.
1. Khái niệm vật rắn
- Vật rắn tuyệt đối là vật mà khoảng cách giữa hai điểm bất kỳ của nó không
đổi. - Vật rắn có thể xem như một hệ chất điểm. Vật rắn tuyệt đối thường được
xem là hệ chất điểm liên kết chặt chẽ với nhau.
- Khái niệm vật rắn chỉ là tương đối.
2. Momen quán tính.
- Là đại lượng vật lí đặc trưng cho mức quán tính của vật rắn trong
chuyển động quay.
- Định lý Stê-nơ (Steiner) hay định lý Huy-ghen (Huyghens)).
Xét với trục quay song song với trục quay G qua khối tâm G của vật rắn,
chúng cách nhau một khoảng d. Khối lượng vật rắn là M, mô men quán tính của
vật rắn đối với trục quay là I được xác định qua mô men quán tính IG đối với
trục quay G
I = IG + Md2
3. Định luật Niu-tơn II cho chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay
3.1. Trong trường hợp tổng quát, khi chịu các lực tác dụng, vật rắn vừa
chuyển động tịnh tiến vừa quay quanh khối tâm.
→ →
Để tìm gia tốc a của chuyển động tịnh tiến (cũng là gia tốc a của khối
→ →
tâm), ta áp dụng phương trình: F = ma ,
hay: Fx = max và Fy = may
Để tìm gia tốc góc của chuyển động quay quanh một trục đi qua khối tâm,
ta áp dụng phương trình:
→ →
M = IG ,
hay: M = IG (dạng đại số).
3.2. Điều kiện cân bằng tổng quát chỉ là trường hợp riêng của hai phương
→ → → →
trình (1) và (2) khi a = 0 và = 0 . Nếu ban đầu vật đứng yên thì vật tiếp tục
đứng yên. Ta có trạng thái cân bằng tĩnh.
→
Cần chú ý là, khi vật ở trạng thái cân bằng tĩnh thì M = 0 không chỉ đối
với trục đi qua khối tâm, mà đối với cả một trục bất kỳ.
3.3. Đối với một vật rắn quay quanh một trục cố định thì chuyển động tịnh
tiến của vật bị khử bởi phản lực của trục quay.
4. Năng lượng của vật rắn.
4.1. Thế năng của vật rắn:
Xét với vật rắn tuyệt đối, trong trọng trường có gia tốc g, Z là độ cao của
khối tâm G tính từ một mốc nào đó, vật rắn có thế năng bằng thế năng của khối
tâm mang tổng khối lượng của vật rắn: U = MgZ.
4.2. Động năng của vật rắn:
1
- Khi vật rắn quay xung quanh một trục quay cố định : W = I.2 (4.5.2)
2
Chú ý: Nếu trục quay không qua khối tâm G, cần xác định I qua IG bởi
định lý Stenơ (4.4)
1 1
- Trường hợp tổng quát: W = IG.2 + M.VG2
2 2
"Ðộng năng toàn phần của vật rắn bằng tổng động năng tịnh tiến của khối
tâm mang khối lượng của cả vật và động năng quay của nó xung quanh trục đi
qua khối tâm".
- Nếu vật quay quanh tâm quay tức thời K thì:
2K
W = IK
2
4.3. Định luật bảo toàn cơ năng:
- Nội dung: Khi các lực tác dụng lên vật rắn là lực thế, thì cơ năng E của
hệ vật rắn được bảo toàn: W = Wđ + Wt = const.
- Nếu trong quá trình biến đổi của hệ từ trạng thái 1 sang trạng thái 2, có
lực ma sát, lực cản... tác dụng mà ta tính được công A của các lực ấy thì có thể
áp dụng định luật bảo toàn năng lượng dưới dạng:
W2 - W1 = A.
II. Ví dụ điển hình.
Phương pháp năng lượng. O
Chọn gốc thế năng hấp dẫn tại tâm O của máng cong. α
Quả cầu lăn không trượt nên K là tâm quay tức thời.
R
Cơ năng của quả cầu tại li độ góc α.
r H
K
2K
W = −mg(R − r)cos + I K = const (*)
2
2 7
I K = mr 2 + mr 2 = mr 2 ;VG = O (R − r) = K r
Với: 5 5
'O (R − r) = K 'r = "(R − r)
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (*) ta được:
7 2 2.K . 'K
mg(R − r)sin . '+ mr =0
5 2 7 (R − r) "(R − r)
mg(R − r). '+ mr 2 O =0
' = "(R − r) 5 r r
; sin ;
K r
7 5g
Vậy: g + (R − r) " = 0 "+ = 0.
5 7(R − r)
7(R − r)
Vậy quả cầu dao động điều hòa với biên độ nhỏ với chu kì: T = 2
5g
Phương pháp động lực học.
Vì quả cẩu lăn không trượt nên K là tâm quay tức thời.
Phương trình động lực học vật rắn đối với tâm K. O
−mgr sin = I K α
2 7 R −r
Với I K = mR 2 + mR 2 = mR 2 ; = " R
5 5 r G
r H
Kết quả thu được phương trình:
K
5g
"+ = 0. Ta lại có kết quả trên.
7(R − r)
Chú ý: Trong hai phương pháp giải quyết thì phương pháp năng lượng
phải chọn gốc thế năng cho phù hợp, còn phương pháp động lực học thì phải phân
tích lực và chọn một trục quay. Trong bài toán này phương pháp năng lượng có
vẻ dài hơn và chưa thể hiện tính ưu việt. Nhưng trong các bài toán có hệ lực phức
tạp sau đây thì phương pháp năng lượng tỏ ra hiệu quả hơn.
Bài giải:
Phương pháp động lực học.
Xét mối quan hệ trong tam giác OAB ta được OG = R/2.
Các lực tác dụng vào thanh gồm hai phản lực pháp tuyến tại A, B, và trọng
lực P tại G.
Trong hệ quy chiếu Galile áp dụng cho thanh đối với khối tâm G. Xét theo
các phương OG và Oz (hình vẽ)
1
− 2 mR " = N Ar + N Br + mgcos
(*)
1
mR( ') = N + N − mgsin
2
2 A B
Trong hệ quy chiếu trọng tâm của thanh, áp dụng định lí momen động
lượng ở G khi chiếu lên Oz ta được: (N Ar − N Br ) = I"
NA 3
N Ar = − N A cos = − ; N A = N Asin = NA
6 2 6 2
(**)
N = − N cos = − B ; N = − N sin = −
N 3
Br B B B
NB
6 2 6 2
g
Thay (**) vào (*) và khử NA, NB ta được phương trình: "+ =0
R
R
Hay thanh dao động điều hòa với chu kì: T = 2
g
Phương pháp năng lượng
Chọn gốc thế năng hấp dẫn tại tâm O của nửa
O x
vòng tròn. Vì bỏ qua ma sát ở nên cơ năng của
θ B
thanh bảo toàn. Đường thẳng vuông góc với A
A G
v A , v B cắt nhau tại O nên O là tâm quay tức thời
của thanh AB.Cơ năng của thanh tại li độ góc θ: A
y
2
W = IO − mg.OG cos = const(*)
2
m 2
Với: IG = ; = '
12
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (*) ta được:
1 R2 R g
0 = m 2"+ mg sin . ' "+ = 0 . Ta thu được kết quả như trên.
2 2 2 R
Chú ý: Trong bài toán trên thì phương pháp năng lượng cho thấy hiệu quả
rõ rệt của nó là có biến số đơn giản, không phải thực hiện phép chiếu véc tơ và
phép phân tích lực. Số lượng phương trình cũng ít hơn nhiều so với phương pháp
năng lượng.
Bài 3. Cho cơ hệ gồm ròng rọc hình trụ khối lượng M bán kính R và lò xo
có độ cứng k, vật có khối lượng m. Dây không giãn, khối lượng không đáng kể,
đầu A cố định, dây không trượt trên ròng rọc. Tìm chu kì dao động của vật m.
Bài giải.
Phương trình động lực học khi vật m ở dưới vị trí cân bằng đoạn x.
C
m : Pm − TB = ma B = mx"(1)
MR 2
(TB − TA )R = I = 2 (2) B
M: A
Mg + T + T − k( + x ) = Ma (3)
A B o
2
C
2k 2(8m + 3M)
Đặt: 2 = T=
8m + 3M k
Phương pháp năng lượng.
Chọn gốc thế năng hấp dẫn qua tâm C của ròng rọc khi ở vị trí cân bằng.
Xét hệ tại vị trí cân bằng: Mg + 2mg = k o
Xét cơ năng của hệ.
x 1 x 2 1 2
W = −mgx − Mg + k( o
+ ) + mV + I K
2
= const
2 2 2 2 2
Lấy đạo hàm hai vế với x’ = V = VC + ωR = 2ωR; ω = α’ ta được:
x' 1 x x' 1 2'
−mgx '− Mg + k2( o
+ ) + m2VV'+ IK =0
2 2 2 2 2 2
V x V 3 V x"
−mgV − Mg + k( o
+ ) + mVx"+ M = 0 (*)
2 2 2 2 2 2
Với: vật m đi xuống đoạn x thì M đi xuống x/2 và quay thêm được cung có độ
x
dài x/2 ứng với góc quay α nên: = R hay x = 2αR hay x” = 2ω’R.
2
x 3 2k
(*) k + (m + M)x" = 0 x"+ x = 0 . Ta thu được kết quả như
4 8 8m + 3M
trên.
Bài 4. Một nửa vòng xuyến mảnh bán kính O
R, khối lượng m thực hiện các dao động(không
trượt) trên mặt nhám nằm ngang. Ở vị trí cân bằng G
khối tâm G của nửa vòng xuyến ở dưới tâm O
đoạn d = 2R/π. Tìm chu kì dao động T1 ứng với
các biên độ nhỏ?
Bài giải:
Khi vòng xuyến dao động với biên độ nhỏ thì tâm O của nó di chuyển trên
đường nằm ngang XX’. Chọn gốc thế năng tại đường thẳng XX’.
Cơ năng của vòng xuyến tại li độ góc α.
2 X’ O O’ X
W = −mgd cos + I K = const(*)
2 d
α
Với: G G’ H
IK = IG + m(R − d) 2 = m2R(R − d)
Lấy đạo hàm hai vế của phương trình (*)
2 "
mgdsin . ' + I K =
2
2R 2 g
mg + 2mR 2 (1 − ) " = 0 "+ =0
R( − 2)
R( − 2)
Vậy vòng xuyến dao động điều hòa với chu kì: T = 2
g
Bài giải:
Chọn gốc thế năng hấp dẫn trùng với trục Ox. Năng lượng của cơ hệ gồm thanh
OC và đĩa tại li độ góc φ.
O2 2
Động năng: Wd = IO + IK K
2 2
(2R) 2 4
Với IO = m + mR 2 = mR 2 là momen quán tính của thanh OC đối với trục
12 3
quay qua O và là vận tốc góc của thanh OC quay quanh O.
R2
I K = 2m + 2mR 2 = 3mR 2 là momen quán tính của đĩa C quanh tâm quay tức
2
thời K, ωK là vận tốc góc của đĩa C quanh tâm quay tức thời K.
K = 2O
Mối liên hệ giữa ωO và ωK: VC = ωO.2R = ωK.R O =’ (*)
' = 2 ' = 2"
K O
2 O 2 (2O )
2 2
4 20
W = mR . + 3mR − 5mgR cos = mR 2O2 − 5mgR cos = const
3 2 2 3
(**)
20
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (**): mR 2 2O 'O + 5mgR sin . ' = 0 (***)
3
3g
Thế (*) vào (***) ta được: "+ = 0 . Vậy cơ hệ dao động điều hòa với chu
8R
8R
kì: T = 2
3g
Bài 6. Một người thợ đặt một cây thước gỗ đồng chất, tiết diện đều, chiều dài AB
= trên một khối trụ có bán kính R cố định trên mặt phẳng nằm ngang (hv). Ở
vị trí cân bằng trọng tâm G của cây thước gỗ trùng với điểm tiếp xúc giữa thước
và khối trụ. Chứng minh thước dao động điều hòa khi bị lệch khỏi vị trí cân bằng
một góc nhỏ. Tìm chu kì dao động của hệ, lấy g = 10 m/s2.
Bài giải:
Chọn gốc thế năng hấp dẫn tại O nằm trên trục đối xứng của hình trụ.
Xét năng lượng của thanh tại li độ góc α:
Thế năng: Wt = mg(Rcos α + R αsin α)
I K 2 m 2 2
2
m 2 2
Động năng: Wd = =( + mKG )
2 12 2 12 2 G’
G
(Vì KG rất nhỏ so với chiều dài thanh) K
m 2 2
Cơ năng của hệ: W = mgR(cos + sin ) + (*)
24
O
Lấy đạo hàm biểu thức (*) với: ω = α’ ta được:
m 2
mgR(− sin '+ 'sin + cos ') + 2 ' = 0
24
12gR
"+ 2 = 0
Hay thanh gỗ dao động điều hòa với chu kì: T =
3gR
Bài 7.(Đề thi HSG quốc gia 2007) Một đĩa tròn đồng
chất, khối lượng m, bán kính R có thể quay quanh một trục
cố định nằm ngang đi qua tâm O của đĩa. Lò xo có độ cứng A R O
k, một đầu cố định, một đầu gắn với điểm A của vành đĩa.
Khi OA nằm ngang thì lò xo có chiều dài tự nhiên. Xoay đĩa k
một góc nhỏ αo rồi thả nhẹ. Coi lò xo luôn có phương thẳng
đứng và khối lượng lò xo không đáng kể.
2. Thực tế luôn tồn tại sức cản của không khí và ma sát
ở trục quay. Coi momen cản Mc có biểu thức là Mc = kR2/200.
Tính số dao động của đĩa trong trường hợp αo = 0,1 rad.
Bài giải:
1. Chọn gốc thế năng hấp dẫn qua tâm O của đĩa. Cơ năng của hệ tại li độ góc α
nhỏ.
1 2 1 R 2
W = Wd + Wt = k( ) 2 + IO = k(R) 2 + m( ) 2
2 2 2 2 2
2
2
1 2 2
= kR + mR = const(*)
2 4
1 2 2'
Đạo hàm hai vế phương trình (*) ta được: kR 2 '+ mR 2 =0
2 4
2k
Với: ' = ; ' = " ta có: " + =0
m
m
Vậy đĩa dao động điều hòa với chu kì: T = 2
2k
α
2. Độ giảm biên độ sau mỗi nửa chu kì: α 1
O
2
1 1 1
W = k(R1 )2 + k(R 2 ) 2 = kR 2 ( 22 − 12 )
2 2 2
Công của momen cản:
A = -MCΔφ = - MC(α2 + α1)
Theo định lí biến thiên cơ năng:
1 2 2 kR 2 1
kR ( 2 − 1 ) = -
2
( 2 + 1 ) 1 − 2 = = (rad)
2 200 100
o
Vậy số nửa chu kì vật thực hiện được: = 10 hay số dao động đĩa thực hiện
được là 5.
Bài giải:
Chọn gốc thế năng hấp dẫn qua tâm O của đĩa khi đĩa ở vị trí cân bằng.
mg
Khi ở vị trí cân bằng lò xo giãn đoạn: o
=
2k
Tại li độ x so với vị trí cân bằng lò xo biến dạng đoạn o
+ 2x
1 2
Cơ năng của hệ dao động: W = k( o
+ 2x) − mgx + I K
2
= const(*)
2 2
R2 3
Với: I K = m + mR 2 = mR 2 ; x = R x' =R
2 2
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (*) ta được:
1 3 2 2 '
W' = k2( o
+ 2x)2x '− mgx '+ mR =0
2 2 2
3 3
W' = 2k o
− mg + 4kx + mR" = 0 4kR + mR " = 0
2 2
8k 3m
Hay: "+ = 0 . Vậy vật dao động điều hòa với chu kì: T = 2
3m 8k
Bài 9. Trên một hình trụ cố định bán kính R đặt 1 tấm ván có khối lượng không
đáng kể chiều dài 2L theo phương vuông góc với trục hình trụ, mỗi đầu của nó
gắn một vật nặng m. Tính chu kì dao động nhỏ của hệ.
Bài giải:
Xét thời điểm tấm tạo một góc
So với phương ngang. Thế năng của C
m
khối tấm của hện là:
t = 2mg(R cos + R sin ) O
2 2
Do nhỏ nên sin , cos 1 − t = 2mgR(1 + )
2 2
Động năng chính là năng lương chuyển động quay của các vật khối lượng m đối
với điểm cách tâm quay các khoảng (L-R ) và (L+ R ) . Do đó:
m2
d = ( L − R ) + ( L + R ) = m2 (L2 + R 22 )
2 2
2
Do R 22 L2 d m2L2
2
Ta có d + t = const mL + 2mgR(1 + = const
2 '2
2)
Đạo hàm theo thời gian đẳng thức này ta nhận thấy được:
Rg 2L
" + = 0 chu kì dao động của hệ là: T=
L2 Rg
Bài 10 : Ở một số hồ nước dài và hẹp, đôi khi ta
quan sát được hiện tượng dao động của toàn thể O2 G2
khối nước giống như nước trà sóng sánh qua A
B
h O G
lại trong tách khi bưng ra mời khách. Để khảo
G1
sát hiện tượng này (gọi là Seiching) người ta
L
dùng 1 chậu hình chữ nhật bề dài L chứa nước
tới độ sâu h. Hãy tính chu kì dao động của nước.
Bài giải:
Chọn gốc toạ độ O ở tâm khối nước đứng yên.
Khi nước nghiêng, khối tâm có vị trí G, G1 ,G 2 là khối tâm của 2 phần ngăn cách
bởi AB. Khối lượng tương ứng các phần:
m1 = kL(h − );m 2 = kL m= kLh; k là hệ số tỉ lệ
0 L6
Ta có :
G1 − G2 h −
2 2 3
xG =
m1x G1 + m2 x G 2 L
=
m1 + m 2
m1yG1 + m 2 yG 2 2
6h
y = = x G nên G chủ yếu chuyển động theo
y
m1 + m2
G
6h
phương ngang
L ' . '
Vx = ; Vy =
6h 3h
mg 2
Thế năng của khối nước là: E t = mgy G =
6h
mVx2 mL2'2
Động năng của khối nước là: E d = = ( bỏ qua Vy )
2 72h 2
mg 2 mL2'2
→ E= + = const(*)
6h 72h 2
12gh L
Đạo hàm (*) theo thời gian ta có: + 2
=0T =
L 3gh
L
Vậy chu kì dao động của khối nước là: T =
3gh
Bài 11. Một hình trụ đặc đồng chất, trọng
lượng P, bán kính r đặt trong một mặt lõm bán kính
cong R (hình vẽ). Ở điểm trên của hình trụ người ta
gắn 2 lò xo với độ cứng k như nhau. Tìm chu kì dao k R
động nhỏ của hình trụ với giả thiết hình trụ lăn
r
không trượt. Xét trong trường hợp khi không có lò
xo và khi mặt lõm là mặt phẳng.
Bài giải:
O
Gọi θ là góc quay của trục C của trụ, ω1 là vận tốc
góc của chuyển động quay quanh trục và V là vận α
R
v
tốc tịnh tiến của trục: 1 = ' = k
r
A A’
Mặt khác ta có: C
v = '(R − r) 1r = '(R − r) r = (R − r) θ
B B1
mv 2 I12 3
Động năng: Wđ = + = m(R − r) 2 ( ') 2
2 2 4
1
Với: I = mr 2
2
kx 2 1 mg
Thế năng: Wt = 2 + mg(R − r)2 = 4k + (R − r) 2 2
2 2 2(R − r)
Cơ năng: W = Wđ + Wt = const.
3m
- Khi mặt lõm phẳng thì R → ∞ thì: T =
4k
Bài 12. Bốn thanh giống nhau có cùng chiều dài b, khối lượng m và momen quán
1
tính đối với trục vông góc và đi qua điểm giữa là: I = mb2 , được liên kết bởi 4
12
lò xo giống nhau có độ cứng k, khối lượng không đáng kể(hình vẽ) tạo thành hình
thoi ABCD có tâm là O. Bỏ ma ma sát giữa các khớp nối.
Cơ hệ nằm trên một mặt sàn nằm ngang không ma sát, độ biến dạng của lò xo
được xác định thông qua góc α tạo bởi giữa đường chéo AC và cạnh AB.
Các lò xo có chiều dài tự nhiên khi α = π/4. Đầu tiên hệ được giữ cho biến dạng
góc αo rồi buông ra không vận tốc đầu. A
α
1. Xác định phương trình vi phân của góc α.
2. Trong trường hợp mà αo gần π/4. Tìm chu kì dao động
O
nhỏ của hệ và xác định biểu thức của α theo thời gian. D B
Bài giải:
Khi hệ dao động vì tổng ngoại lực tác dụng lên vật triệt
C
tiêu nên khối tâm O của hệ không chuyển động.
2 2 3
Thế năng của các lò xo: A
1 G1
OA và OC: Wt1 = k(bcos − bcos ) 2
2 4
1 O B
OC và OD: Wt 2 = k(bsin − bsin ) 2
2 4
2
Thế năng của hệ: Wt = 2kb 2 1 − (cos + sin ) = 2kb 2 1 − cos( − )
2 4
Bài giải:
Giả sử tại vị trí cân bằng của tấm ván và các con lăn, các lò xo có độ biến dạng
là Δℓo. Khi khối tâm G của tấm ván ở li độ x thì cơ năng của hệ:
1 2 1 1
W = MV + I K
2
+ k( o
+ x) 2 + k( o
− x) 2 = const.(*)
2 2 2 2
Trong đó K là tiếp điểm giữa con lăn và mặt sàn, là tâm quay tức thời.
V k
Do đó: V = .2r =
2r
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (*) ta thu được:
8k
x"+ x=0
4M + 3m
4M + 3m
Hay hệ dao động điều hòa với chu kì: T =
2k
Bài 14. Dao động của cái ròng rọc.
Một cái tời tạo từ một vật hình trụ bán kính R,
momen quán tính Io với tay quay có cánh tay dài l và O
m1
α
khối lượng m1 còn tay cầm có khối lượng m2. Người ta ℓ
A
treo vào tời vật có khối lượng m. Tĩnh chu kì dao động m2
m
nhỏ của hệ. Bỏ qua khối lượng dây treo và lực cản của
chuyển động.
Bài giải:
Khi cơ hệ ở trạng thái cân bằng tay quay hợp với phương thẳng đứng góc αo.
Khi đó tổng momen ngoại lực tác dụng lên hệ gồm trụ, cánh tay m1 và tay cầm
m2 triệt tiêu.
M(T) + M(P1 ) + M(P2 ) = 0 m + 2m 2
PR = ( 1 )g sin (*)
T = P = mg 2
12 2 3
Thay T từ (1) vào (2) ta được:
m1 + 2m 2 m1 2
(P − mR)R − ( )g sin( + o ) = I o + + m2 2
2 3
m + 2m 2 m + 2m 2
PR − mR 2 − ( 1 )g sin cos o − ( 1 )g cos sin o
2 2
Thay (*) vào phương trình trên lấy sin ta được
m1 2 2 m1 + 2m 2 (m1 + 2m 2 )g cos o
Io + 3 + m 2 + mR = −( 2 )g cos o . "+ =0
2
m 2
2 Io + 1 + m 2 + mR
2 2
3
m1 2
2(Io + + m 2 2 + mR 2 )
Vậy cơ hệ dao động điều hòa với chu kì: T = 2 3
(m1 + 2m 2 )g cos o
2. Đĩa và thanh có thể quay tự do với nhau. Ở thời điểm đầu thanh đứng yên và
nghiêng góc nhỏ φo so với phương thẳng đứng, đĩa có vận tốc góc ωo. Tìm chu kì
T2 của những dao động nhỏ của thanh. Tốc độ ωo có ảnh hưởng như thế nào đối
với chu kì T2.
Bài giải.
1. Thanh và đĩa tạo thành vật rắn có momen quán tính đối với trục quay qua O là.
mR 2 mR 2 35mR 2
I= + mR +
2
+ m(2R) =
2
3 2 6
Chọn gốc thế năng hấp dẫn đi qua tâm quay O.
I2
Cơ năng của hệ tại li độ góc φ: W = −mgR cos − mg2R cos + = cos nt(*)
2
35mR 2
Lấy đạo hàm hai vế phương trình (*): W ' = 3mgR sin '+ 2 ' = 0
12
18g
Với: sin ; ' = ; ' = " ta thu được phương trình: "+ ' = 0
35R
35R
Vậy hệ dao động nhỏ với chu kì: T = 2
18g
2. Vận dụng định lí momen động lượng đối với A xét theo phương trục quay ta
có: Jω’ = 0
4
Momen động lượng của thanh: L t = mR 2 '
3
Momen động lượng của đĩa: Lđ = m(2R )2 + Jo
Vận dụng định lí momen động lượng đối với O cho cả hệ:
4
mR 2"+ 4mR 2" = −3mgR sin
3
16R
Nếu góc φ nhỏ thì hệ dao động điều hòa với chu kì: T = 2
9g
Nhận xét: Vận tốc ωo của đĩa không ảnh hưởng đến chu kì dao động của thanh.
hệ.
J
ĐS: T = 2
mgbcos
J + ma 2 + 2Mb 2
ĐS: T = 2
mga O R
Bài 18.(Đề thi HSG quốc gia 2003) Cho một bán
cầu đặc đồng chất khối lượng m bán kính R, tâm O.
Cho biết khối tâm G của nó cách tâm O của nó một
đoạn d = 3R/8. Đặt bán cầu trên mặt phẳng nằm
ngang. Đẩy bán cầu sao cho trục đối xứng của nó nghiêng góc nhỏ so với phương
thẳng đứng rồi buông nhẹ cho nó dao động. Cho
bán cầu không trượt và ma sát lăn có thể bỏ qua. Tìm chu L
kì dao động của bán.
M
26R
Đs: T = 2 a
15g q
Bài 19. Vật nhỏ khối lượng M gắn chặt ở tâm của một đĩa kim loại rộng nhẹ bán
kính R. Vật được gắn với đầu của một thanh cứng nhẹ chiều dài L. Đầu kia của
thanh được nối với trần nhờ một khớp cho phép hệ thống có thể lắc lư được. Trên
đường thẳng đứng phía dưới khớp, cách tâm đĩa đoạn a có đặt điện tích điểm q.
Biết a << L và a << L. Tìm chu kì dao động nhỏ của đĩa, biết đĩa được nối với đất
và trong quá trình dao động thanh luôn vuông góc với đĩa.
vẽ). Trọng tâm của lá thép nằm tại trung điểm của nó và momen quán tính của
riêng lá thép đối với trục quay qua O là ml 2 / 3 .
a, Tính chu kì T các dao động nhỏ của con lắc.
m
l 2 (M +
)
Đs: T = 2 3 (1)
m
c − gl ( M + )
2 d d M”
O’ O”
Bài 21. Dao động của một cái đĩa
Xét một cái đĩa bán kính R khối lượng
O
M có khối tâm G nằm trên bán kính
θ G
1
OA ở khoảng cách b = R tính từ O.
3 A
Momen quán tính của đĩa so với trục
5
O là: J = MR 2 . Cho biết: R = 0,1 m và g = 10 m/s2.
12
1. Đĩa chuyển động không ma sát quanh trục O của nó, giả thiết cố định và nằm
ngang. Tính chu kì T của những dao động nhỏ chung quanh vị trí cân bằng bền.
2. Đĩa chuyển động không ma sát quanh trục O cố định và nằm ngang. Một thanh
M
có tiết diện không đáng kể chiều dài 2d, khối lượng M ' = nằm ngang không
300
chuyển động trên đĩa theo sơ đồ (O’I = IO” = d) trong mặt phẳng Oxy. Thanh
chuyển động không ma sát quanh trục nằm ngang O’ song song với trục O đi qua
một trong các đầu mút; đầu kia của thanh ở O” có cố một chất điểm M” = M/150
Hệ số ma sát giữa thanh và đĩa là μ. Vị trí của đĩa được tính theo góc θ.
Người ta buông đĩa ra không vận tốc đầu, gần vị trí cân bằng bền.
a. Thiết lập phương trình vi phân của chuyển động.
b. Góc θ và μ phải thỏa mãn điều kiện nào để có chuyển động.
2
c. Viết biểu thức của θ phụ thuộc thời gian t, θo, μ, = với 0 t T
T
d. Giá trị ban đầu của θ là θ = 0,084 rad; ở thời điểm T/2, giá trị của θ là θ1 = -
0,068 rad. Suy ra giá trị μ.
e. Sau bao lâu(tính theo hàm của T) đĩa sẽ đứng yên? Lúc đó giá trị của θ là bao
nhiêu? Vẽ đồ thị của θ phụ thuộc thời gian t.
J 5R
Đs: T = 2 = 2
Mgb 4g
O’
Bài 22. Dao động của con lắc trong ô tô khi khởi động.
Một vật rắn có thể quay quanh trục Δ quanh nằm ngang, cố G θ
định trong một chiếc ô tô. Ô tô khởi động trên một đường nằm
ngang với gia tốc ao. Xác định chu kì dao động nhỏ của con
lắc quanh vị trí cân bằng.
Người ta cho biết momen quán tính J của vật rắn đối với trục Δ, cũng như khoảng
cách b giữa khối tâm G của vật rắn và trục Δ.
J
Đs: T = 2
mb(g cos + a o sin o )
Bài 23. Một hình trụ đồng chất khối lượng m bán kính R có thể lăn không trượt
trên mặt phẳng ngang. Trục quay G của nó được nối qua lò xo có độ cứng k với
một điểm cố định. Hệ được thả không vận tốc đầu từ vị trí lò xo giãn đoạn nhỏ
xo. Chứng minh hệ dao động điều hòa và tính chu kì
dao động.
3m
Đs: T = 2
2k
A B
Bài 24. Một bình thông nhau có tiết diện đều S. Bình đựng a
O’ a O
một chất lỏng không chịu nén, có khối lượng riêng ρ; cột
chất lỏng ở trong bình dài ℓ. Trên mặt cột chất lỏng ở nhánh
B có một pitông mỏng, khối lượng không đáng kể. Người
ta ấn pitông xuống dưới mức cân bằng đoạn a rồi thả nhẹ. Bỏ qua mọi ma sát.
Chứng minh hệ dao động điều hòa và tìm chu kì dao động.
Đs: T = 2
2g
Bài 25. Một cơ hệ gồm ba quả cầu nhỏ giống nhau có cùng khối
lượng m được nối với nhau bởi các thanh mảnh, cứng và nhẹ dài ℓ ℓ
nhờ các bản lề. Tại VTCB cơ hệ có dạng một hình vuông nhờ được k
giữ bởi một lò xo thẳng đứng, có độ cứng k. Tìm chu kì dao động
nhỏ của quả cầu dưới theo phương thẳng đứng.
2m
Đs: T = 2
k
Bài 26. Một ống thuỷ tinh mỏng dạng hình chữ V có = 600 . Hai nhánh được
phân cách bởi một vách ngăn đóng kín. Trong nhánh thẳng đứng có chứa nước
tói độ cao H. Sau đó vách ngăn được mở ra và trào sang nhánh bên kia. Cho rằng
nước không bị xoáy và không có sự toả nhiệt, hãy xác định chu kì của quá trình
diễn ra trong hệ.
2H 2 3
Đáp số: T = 2 ( + 1)
g 9
Bài 27. Ba tải trọng khối lượng tương ứng m,M,m nằm trên cùng một sợi dây
không giãn dài 4L và chia làm 4 đoạn bằng nhau. Các dây treo đối xứng. Dây treo
đầu tạo với phương thẳng đứng góc 0 còn đoạn giữa tạo với phương thẳng đứng
góc 0
a) Tính tỷ số m/M
b) Tải trọng M thực hiện giao động nhỏ thẳng đứng. Tính chu kì dao động
m sin(0 − 0 ) 2
Đáp số: a) = b)T=
M 2sin 0 .cos 0 g cos 0 .cos 0
L cos 0 + sin 0 .sin(0 − 0 )
Bài 29. Một chất điểm có khối lượng m và điện tích q quay quanh 1 quả cầu dẫn
điện không chuyển động bán kính r theo quỹ đạo tròn có bán kính cách tâm quả
cầu R. điện tích quả cầu là Q. tìm chu kì dao động của điện tích q.
mR
Đáp số : T = 2
qr2
k
qr
2 (Q = )q
R(R − r ) 2 − R
R R 2
C. Kết luận
Trên đây là một số ví dụ về tìm chu kì dao động của vật rắn bằng cách sử
dụng định luật bảo tòan năng lượng. Trong đó, có một số ví dụ có đưa thêm
phương pháp động lực học nhằm khẳng định thêm tính ưu việt của phương pháp
dùng định luật bảo toàn trong một số trường hợp. Điểm mạnh cho thấy ở đây là
giải chi tiết được tất cả các ví dụ đề cập để làm tài liệu tham khảo. Tuy nhiên, vì
chủ đề còn hẹp, ví dụ chưa nhiều, chưa phong phú và chưa sâu nên rất mong sự
đóng góp của đồng nghiệp để hoàn chỉnh đề tài. Tác giả xin chân thành cảm ơn.
1. 300 Bài toán vật lí sơ cấp Nguyễn Văn Hướng-Hà Huy Bằng
3. Tuyển tập các bài tập vật lý đại Phan Hồng Liên – Lâm Văn Hùng –
cương Nguyễn Trung Kiên
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giảng dạy vật lý, việc giải được một bài toán khó, đã khó; việc hướng
dẫn học sinh tìm ra mối liên hệ giữa hướng giải các bài tập cơ bản và hướng giải
các bài tập khó còn khó hơn nhiều vì đây thực sự là một quá trình sáng tạo. Chính
vì lí do đó, chúng tôi luôn tìm cách hướng dẫn học sinh làm quen với việc phát
triển các bài tập mới từ bài tập gốc.
Để làm được việc này cần trang bị các kiến thức cơ bản liên quan như sau
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Động học và động lực học vật rắn:
- Các đại lượng , 0 , , là đại lượng đặc trưng cho chuyển động quay
của vật rắn. Trong một hệ quy chiếu, có giá trị như nhau với các trục quay bất
kì song song với nhau.
- Các đại lượng ⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗𝑛 ; 𝑎; 𝑣 chỉ đặc trưng cho một điểm trên vật rắn.
𝑎𝑡 ; 𝑎
- Giữa chuyển động quay của vật rắn và chuyển động tịnh tiến có các đại
lượng vật lí tương đương nhau
- Các đại lượng liên quan đến chuyển động của một chất điểm (hay chuyển
động tịnh tiến của vật rắn) được gọi là những đại lượng dài.
- Các đại lượng liên quan đến chuyển động quay của một vật rắn quanh
một trục được gọi là những đại lượng góc.
Ta có OM = OA + AM
O A
đạo hàm theo t ta được
drM drA dr
= +
dt dt dt
drM drA dr
và tương ứng là vận tốc vM và vA của M và A, còn là vận tốc chuyển
dt dt dt
động của M khi A được xem là không chuyển động tức là vận tốc trong chuyển
động quay của vật rắn quanh A; Gọi là vận tốc góc ở thời điểm t của chuyển
động quay ấy thì ta có
= ( r )
dr
dt
Do đó vM =v A +( r )
Biểu thức này cho thấy rằng chuyển động bất kì của vật rắn bao giờ cũng
có thể phân tích thành hai chuyển động, chuyển động tịnh tiến của một điểm A
nào đó với vận tốc v A và chuyển động quay quanh trục quay tức thời đi qua A với
vận tốc .
3. Cách xác định tổng các lực: Sử dụng các phương pháp:
phương pháp hình học. Giả sử vật rắn chịu ba lực
→ → →
đồng thời tác dụng là F 1 , F 2 và F 3 (H.4.2a). Lấy một
điểm P bất kì trong không gian làm điểm đặt của lực,
→ → →
ta vẽ các lực F'1 , F ' 2 và F ' 3 song song, cùng chiều và
→ → →
cùng độ lớn với các lực F 1 , F 2 và F 3 (H.4.2b). Dùng
quy tắc hình bình hành ta tìm được hợp lực của hệ lực
→ → →
đồng quy F'1 , F ' 2 và F ' 3 . Hợp lực này là tổng các lực
→ → →
của hệ lực F 1 , F 2 và F 3 .
Phương pháp đại số: Chọn một hệ trục toạ độ Đề-các (Ox, Oy) nằm
→ → →
trong mặt phẳng của vật rồi chiếu các lực F 1 , F 2 , F 3 lên các trục toạ độ. Tổng
→
của các lực là một lực F , có hình chiếu lên các trục toạ độ bằng tổng đại số của
→ → →
hình chiếu của các lực F 1 , F 2 và F 3 lên các trục đó:
Fx = F1x + F2x + F3x = Fix.
Fy = F1y + F2y + F3y = Fiy.
Tóm lại, tổng các lực là một lực chỉ tương đương với hệ lực về tác dụng
gây ra chuyển động tịnh tiến cho vật rắn mà thôi.
-Với vật thể rắn đặc, chứa các phần tử khối lượng gần như liên tục, phép
tổng được thay bằng tích phân toàn bộ thể tích vật thể: I = r 2dm
-Với dm là phần tử khối lượng trong vật và r là khoảng cách từ dm đến tâm
quay. Nếu khối lượng riêng của vật là ρ thì: dm = ρ.dV (dV: phần tử thể tích).
Định lí trục song song (Định lý Stê-nơ (Steiner) hay định lý Huy-ghen
(Huyghens)).
Xét với trục quay song song với trục quay G qua khối tâm G của vật rắn,
chúng cách nhau một khoảng d. Khối lượng vật rắn là M, mô men quán tính của
vật rắn đối với trục quay là I được xác định qua mô men quán tính IG đối với
trục quay G:
I = IG + Md2
- Chuyển động tịnh tiến: là chuyển động trong đó 1 đoạn thẳng nối hai
điểm bất kỳ của vật luôn luôn song song và cùng chiều với chính nó. Tại mỗi thời
điểm các điểm của vật chuyển động tịnh tiến có cùng 1 véc tơ vận tốc. Phương
trình đặc trưng của chuyển động tịnh tiến là:
F = ma. Z
vật rắn đều vẽ lên một quỹ đạo tròn có tâm nằm trên một Ft
•
đường thẳng gọi là trục quay. m • Ftn
A
Fn
* Những điểm nằm trên trục quay có vận tốc bằng 0 trong
hệ quy chiếu gắn với trục quay.
* Trục quay có thể chuyển động hoặc đứng yên tuỳ thuộc
vào hệ quy chiếu được xét.
* Trục quay tức thời nào đó của vật chuyển động quay tại thời điểm đó là tập hợp
những điểm của vật có vận tốc bằng 0 đối với hệ quy chiếu khảo sát.
+ Xét lực tác dụng vào một chất điểm có khối lượng m
F = Fz + Fn + Ft
Chỉ có thành phần Ft mới gây ra chuyển động quay.
+ Đặt r = OA. α = ( r , Ftn ); 0 α 1800
→ →
M = IG , (2)
hay: M = IG (dạng đại số).
- Điều kiện cân bằng tổng quát chỉ là trường hợp riêng của hai phương trình
→ → → →
(1) và (2) khi a = 0 và = 0 . Nếu ban đầu vật đứng yên thì vật tiếp tục đứng
yên. Ta có trạng thái cân bằng tĩnh.
→
- Cần chú ý là, khi vật ở trạng thái cân bằng tĩnh thì M = 0 không chỉ đối
với trục đi qua khối tâm, mà đối với cả một trục bất kỳ.
- Đối với một vật rắn quay quanh một trục cố định thì chuyển động tịnh
tiến của vật bị khử bởi phản lực của trục quay.
6. Năng lượng của vật rắn.
- Thế năng của vật rắn:
Xét với vật rắn tuyệt đối, trong trọng trường có gia tốc g, z là độ cao của
khối tâm G tính từ một mốc nào đó, vật rắn có thế năng bằng thế năng của khối
tâm mang tổng khối lượng của vật rắn: U = Mgz.
- Động năng của vật rắn:
1
- Khi vật rắn quay xung quanh một trục quay cố định : K = 2I.2
Chú ý: Nếu trục quay không qua khối tâm G, cần xác định I qua IG bởi
định lý Stenơ
1 1
- Trường hợp tổng quát: K = 2IG.2 + 2M.VG2
"Ðộng năng toàn phần của vật rắn bằng tổng động năng tịnh tiến của khối
tâm mang khối lượng của cả vật và động năng quay của nó xung quanh trục đi
qua khối tâm".
- Định luật bảo toàn cơ năng:
Khi các lực tác dụng lên vật rắn là lực thế, thì cơ năng E của hệ vật rắn
được bảo toàn: K + U = const.
Nếu trong quá trình biến đổi của hệ từ trạng thái 1 sang trạng thái 2, có lực ma
sát, lực cản... tác dụng mà ta tính được công A của các lực ấy thì có thể áp dụng
định luật bảo toàn năng lượng dưới dạng: E 2 - E1 = A.
Vận tốc v A gọi là vận tốc trượt của bánh xe trên mặt đất (chú ý mặt đất là cố định).
R
Bánh xe gọi là lăn không trượt khi v A = 0 .R
Điểm AR của bánh xe tiếp xúc với mặt đất khi đó có vận tốc bằng 0 ở thời
điểm tiếp xúc. Trong những điều kiện này mọi việc xảy ra như là giữa hai thời
điểm gần nhau t và t + dt bánh xe quay quanh một trục qua A và vuông góc với
mặt phẳng xOy, trục này được gọi là trục quay tức thời của bánh xe. A gọi là tâm
quay tức thời.
Khi lăn không trượt, có các hệ thức liên hệ: vG = R; quãng đường dịch chuyển được
của tâm C trên mặt đất và cung cong ARA’R trên chu vi bánh xe là bằng nhau.
8. Ma sát nghỉ.
Ma sát nghỉ xuất hiện ở mặt tiếp xúc của hai vật
rắn không chuyển động đối với nhau.
mômen ngoại lực làm vật lăn, ngăn cản chuyển động lăn của vật.
Ở đây ta thấy, thực chất ma sát lăn không phải là một lực mà là một mômen
cản trở chuyển động lăn của vật.
Mômen ngẫu lực của P và f n có độ lớn Mmsl = fn.
Hệ số có thứ nguyên độ dài, gọi là hệ số ma sát lăn, nó phụ thuộc vào
bản chất các vật tiếp xúc, trạng thái của chúng và có thể phụ thuộc cả R.
Dưới đây xin lấy một bài tập cụ thể và một số hướng phát triển mà thầy trò
chúng tôi đã và đang thực hiện.
Bài gốc:
Bài toán .1277 trong tạp chí KBANT năm 1991.
Một dây dẫn mảnh đồng chất, khối lượng m được gập lại thành vòng dây
hình chữ D có bán kính R.
I. Xác định vị trí khối tâm của vòng dây.
II. Tìm chu kì dao động nhỏ của vòng dây:
1) đối với trục nằm ngang đi qua O1 là trung điểm của đường kính AB và
vuông góc với mặt phẳng vòng dây.
2) đối với trục nằm ngang đi qua O2 là điểm chính giữa của AB và vuông
góc với mặt phẳng vòng dây.
Bài giải
I. Gọi G là khối tâm của hệ, khoảng cách OG = l 0. Khi khung dây lệch đi một
góc nhỏ thì biến thiên thế năng của hệ là
2 m mgR 2 2R
E t = mgl0 = m.g.l = l.g.l = → l0 = (1)
2 2R + R 2+ 2+
II. Tính chu kì dao động nhỏ:
1) Xét trường hợp trục quay nằm ngang đi qua O1:
a) Phương pháp năng lượng:
Một vật dao động điều hoà có li độ x thì năng lượng dao động của hệ có dạng
Ax 2 Bx'2 B
E = Et + E® = + và chu kì dao động có dạng T = 2
2 2 A
2mgR
- Ta xét đại lượng x = . Từ công thức (1) → A =
2+
- Động năng của hệ bao gồm động năng của phần vòng cung chữ D và động
năng của phần đường kính:
m1v2 1 mR mR2 '2
E®1 = = ( ' R)2 =
2 2 2R + R 2+ 2
B (2 + 3)R
- Chu kì dao động T1 = 2 = 2 G
A 6g
6g
- Vòng dây dao động điều hoà với tần số góc 1 =
(3 + 2)R
(2 + 3)R
Chu kì dao động T1 = 2
6g
4) Trục quay trùng với đường kính AB nhưng nghiêng góc so với
phương ngang:
- Phân tích trọng lực P ra hai thành phần P1 và P2 trong đó P2 = P cos .
- Vòng dây dao động nhỏ quanh trục AB với trọng lực biểu kiến P2. Theo kết
5) Vòng dây dao động nhỏ trên mặt phẳng nằm ngang:
- Khi vòng dây lăn thì trục O có độ cao không đổi bằng R Ban đầu khối tâm G
cách mặt phẳng nằm ngang P0 đi qua O một khoảng l0 tính O O P
theo công thức (1). Khi vòng dây đã lăn đi một góc thì G' ' lO O
G
cách mặt phẳng P0 một khoảng l0' = l0cos do đó cách mặt G'
P
B' B
phẳng nằm ngang P một khoảng l = R - l0cos .
Thế năng của vòng dây đối với P là U = mg(R - l0cos ) (3).
- Tính động năng K của vòng dây:
*/ Động năng tịnh tiến của khối tâm G: Do xét dao động nhỏ nên coi như G
quay quanh điểm tiếp xúc B với vận tốc góc = '
2
1 1 1 1
K G = mv G2 = m(BG.) 2 = m(R − l0 ) 2 ( ') 2 = mR 2 ( ') (4)
2
2 2 2 2 2 +
*/ Động năng quay của vòng dây quanh trục đi qua G vuông góc với mặt phẳng
hình vẽ.
Gọi IG là mô men quán tính của vòng dây với trục G ta có:
(theo định lí Stai-nơ) I1 = IG + ml02 → IG = I1 - ml02
2
3 + 2 2R 2 3 + 8 − 8
2
I G = mR2 − m = mR
3( + 2) 2+ 3( + 2)2
1 1 32 + 8 − 8
→ K q = IG 2 = mR 2 ( ')2 (5)
2 2 3( + 2) 2
Từ 4 và 5
2 3 + 8 − 8 2 3 + 4 − 4
2
2
2 2
1 1
→ K = mR ( ') + mR
2
( ') = mR
2
( ') 2 = A( ') 2 -
2+ 3( + 2) 3( + 2)
2 2
2 2
Cơ năng của vòng dây được bảo toàn W = A( ')2 + mg(R - l0cos ) = const.
Lấy đạo hàm đối với thời gian W' = 2A ' "+ mgl0 sin . ' = 0 . Thay sin
mgl0
→ "+ = 0 . Vòng dây dao động điều hoà với tần số góc
2A
Một số phương án phát triển lồng ghép khác (kết hợp vật có dạng cung
tròn, đường tròn, hình trụ, đĩa tròn, mặt trụ, mặt cầu)
6) Một hình trụ đặc đồng chất, trọng lượng P, bán kính r đặt trong một mặt
lõm bán kính cong R (hình vẽ). Ở điểm trên của hình trụ người ta gắn 2 lò xo với
độ cứng k như nhau. Tìm chu kì dao động nhỏ của hình trụ với giả thiết hình trụ
lăn không trượt.
Lời giải
Định luật II Newton:
2kΔx + Mgα - Fms = Ma (1) O
1
(2kΔx + Fms )r = Mr 2 𝛾 (2)
2
1
(2) => 2kΔx = 2 Ma − Fms => Fms = k
R
1
Ma − 2kΔx
2 A A’
(1) => 2kΔx + Mgα − 12 Ma + 2kΔx = Ma
3
θ C
=> 4𝑘𝛥𝑥 + 𝑀𝑔𝛼 = 2 𝑀𝑎
B B1
Chú ý là:
Δx = (R- 2r)α ; a = (R- r)α̈
3
=> 4k (R- 2r)α + Mgα + M(R – r)α̈ = 0
2
8k(R−2r) 2𝑔
=> (
3𝑀(𝑅−𝑟)
+
3(𝑅−𝑟)
)α + 𝛼̈ = 0
2 8k(R−2r) 2g
=> 𝜔 = +
3M(R−r) 3(R−r)
Giải
1. Do tính đối xứng, ta thấy ngay G nằm trên đường thẳng
đứng Oy nên chỉ cần tính tọa độyG = OG của vật.
2m 2m
Xét phần tử dài dl, có khối lượng dm = dl = d .
R
Theo công thức tính tọa độ khối tâm ta có:
4
1 2m 2 2R
yG = R cos d = .
m −
4
2
Phản lực: N = m 2g cos = m 2g 1 − (6)
2
1 1 1
Hay 0 8 + − .
2 2
g
Nghiệm của (1) là = 0cos0 t với 0 = .
R
2 2g
Nghiệm của (2) là = 0cos1t với 1 =
R
8) (Trích đề APHO 2009): Một hình trụ có thành mỏng, khối lượng M và
mặt trong nhám với bán kính R có thể quay quanh trục nằm ngang cố định. Trục
Z vuông góc với trang giấy và đi ra ngoài trang giấy. Một hình trụ khác, nhỏ hơn,
đồng chất, có khối lượng
Y
m và bán kính r lăn
không trượt quanh trục
riêng của nó trên bề mặt
trong của M; trục này
song song R X với OZ
O
a, Xác định chu kì dao động nhỏ của m khi M bị bắt buộc quay với tốc độ
góc không đổi. Viết kết quả theo R, r, g
b, Bây giờ M có thể quay (dao động) tự do, không bị bắt buộc, quanh trục
Oz của nó, trong khi m thực hiện dao động nhỏ bằng cách lăn trên bề mặt trong
của M. Hãy tìm chu kì dao động này.
Bài giải:
Y
R X
O
f
C
D
N
mg
a. Xét tại thời điểm t bất kì, giả sử hình trụ M quay được góc quanh trục
OZ, hình trụ m quay được góc quanh trục của nó, tâm C của hình trụ m quay
được góc quanh trục OZ
Vì hình trụ m lăn không trượt, ta có liên hệ
R R −r
R = r + (R − r) = − (1)
r r
- Phương trình chuyển động quay của hình trụ m quanh trục (đi qua tâm
quay tưc thời D vuông góc với mặt phẳng giấy)
ID '' = mg.r sin (2)
Từ (1), ta có
R R −r
'' = ''− ''
r r
Vì hình trụ M quay với tốc độ góc không đổi nên
−(R − r)
' = 0 '' = 0 '' = ''
r
1 3
Với góc nhỏ, ID = mr 2 + mr 2 = mr 2 , thay vào (2)
2 2
3 −(R − r) −2g
'' = mg.r '' =
2 r 3(R − r)
Vậy hình trụ m dao động điều hòa
2g 3(R − r)
với tần số góc = , chu kì T = 2
3(R − r) 2g
b.
Y
R X
O
f
C
f D
N
mg
a. Xét tại thời điểm t bất kì, giả sử hình trụ M quay được góc quanh
trục OZ, hình trụ m quay được góc quanh trục của nó, tâm C của hình trụ m
quay được góc quanh trục OZ
Vì hình trụ m lăn không trượt, ta có liên hệ
R R −r
R = r − (R − r) = + (1)
r r
- Áp dụng định luật II Niuton cho hình trụ m
mg sin − f = m(R − r) '' (2)
- Áp dụng phương trình chuyển động quay cho hình trụ m (trục quay qua
C vuông góc với mặt phẳng giấy)
1 2
mr '' = −fr (3)
2
- Áp dụng phương trình chuyển động quay cho hình trụ M (trục quay qua
O vuông góc với mặt phẳng giấy)
IO '' = fR MR 2 '' = fR f = MR '' (4)
Từ (1), ta có
R R −r
'' = ''+ '' (5)
r r
Thay (5), (4) vào (3), ta được
1 2 R R −r
mr ''+ '' = −MR ''
2 r r
−m R −r
'' = ( ) ''
2M + m r
Thay vào (2)
−mM
mg = (R − r) ''− m(R − r) ''
2M + m
−g (2M + m)
'' = .
(R − r) (3M + m)
g (2M + m)
Vậy hình trụ m dao động điều hòa với tần số góc 2 = .
(R − r) (3M + m)
(R − r) (3M + m)
, chu kì T = 2 .
g (2M + m)
KẾT LUẬN
Trên đây là một số vấn đề tôi suy nghĩ và đã làm trong quá trình giảng dạy
chuyên vật lý. Đây không phải là vấn đề gì lớn, nhưng trong giảng dạy vật lý ở
trường THPT và nhất là trong việc giảng dạy chuyên lý thì việc làm này, thói
quen này rất cần thiết. Đối với tôi nó đã đem lại nhiều thành công trong giảng
dạy. Cám ơn các bạn đồng nghiệp và mong nhận được những ý kiến góp ý bổ ích.
LỜI MỞ ĐẦU
Các năm trước đây đề thi học sinh giỏi QG phần nhiệt chỉ đề cập đến khí
lí tưởng .Năm 2012-2013 vừa qua khá là bất ngờ khi đề thi HSGQG lại đề cập
đến khí thực. Trong chuyên đề Bồi dưỡng HSG vật lý THPT của thầy Phạm Quý
Tư chỉ đề cập sơ qua lý thuyết về khí thực chứ không có bài tập cụ thể. Vì vậy
vấn đề đặt ra cho những giáo viên dạy chuyên chúng tôi là phải nghiên cứu, sưu
tầm các bài tập đưa ra phương pháp giải chung để học sinh có thể học tốt phần
này.
NỘI DUNG:
1.MẪU CƠ HỌC CỦA KHÍ THỰC ,QUÃNG ĐƯỜNG TỰ DO TRUNG BÌNH
1.1. Mẫu cơ học của khí thực
- Các phân tử khí thực có kích thước nhất định.
- Khi không va chạm lực tương tác giữa các phân tử vẫn kể đến.
Vì có những sai lệch so với khí lí tưởng nên người ta cần xây dựng một mẫu cơ
học cho khí thực bằng cách sửa đổi một số điểm của mẫu cơ học cho khí lí tưởng.
Trước hết người ta đưa vào lực tương tác giữa các phân tử. Nói chung
giữa các phân tử có cả lực hút và lực đẩy tùy theo khoảng cách giữa các phân tử
mà lực tương tác tổng hợp là lực hút hay đẩy. Khi ở xa nhau thì chúng hút nhau
còn khi lại gần nhau thì chúng lại đẩy nhau. ở trạng thái khí các phân tử thường
ở xa nhau nên lực tương tác giữa chúng thường là lực hút, trừ khi chúng đến sát
nhau( Va chạm) lại là lực đẩy nhau ra.
Người ta cũng hình dung phân tử khí thực như một quả cầu . Kích thước
phân tử này được xác định như thế nào? Người ta lấy khoảng cách giữa hai tâm
phân tử khi chúng tiến đến gần nhau nhất lúc va chạm bằng hai lần đường kính
phân tử và đường kính này được gọi là đường kính hiệu dụng của phân tử. Vì thật
ra không thể xác định được bán kính thật của phân tử.
1.2 Áp suất nội tại
Vì các phân tử khí hút nhau nên trạng thái của các phân tử ở sát thành bình
sẽ khác với các phân tử khí ở trong lòng chất khí.
Thật vậy đối với một phân tử khí ở trong lòng chất khí thì các lực hút kéo
nó về mọi phía cân bằng lẫn nhau. Còn đối với một phân tử ở sát thành bình thì
tổng hợp của các lực hút sẽ khác không và kéo nó vào trong lòng chất khí . Ở đây
ta bỏ qua sự tương tác giữa thành bình và chất khí, các lực hút này sẽ làm yếu đi
sự va chạm của các phân tử khí thực lên thành bình. Do đó áp suất gây bởi các va
chạm của phân tử khí thực lên thành bình sẽ giảm đi một lượng bằng p i. Áp suất
pi này được gọi là áp suất nội tại.
1.3 Quãng đường tự do trung bình
a) Khái niệm quãng đường tự do trung bình
Trong khi chuyển động các phân tử khí luôn va chạm nhau. Do va chạm
vận tốc của các phân tử thay đổi về cả hướng và độ lớn, vì vậy quỹ đạo của chúng
là đường gãy khúc. Đoạn đường đi được của hai phân tử khí giữa hai va chạm
liên tiếp được coi là thẳng vì đã bỏ qua các lực tương tác của các phân tử khác
lên phân tử khí đang xét. Đoạn đường này được coi là quãng đường tự do. Các
quãng đường tự do của mỗi phân tử chuyển động có độ lớn rất khác nhau nên
người ta đã chú ý đến trị trung bình của chúng . Nghĩa là chú ý đến quãng đường
tự do trung bình kí hiệu là
b Thiết lập công thức tính quãng đường tự do trung bình
Để đơn giản ta hãy giả thiết rằng trong khối khí chỉ có phân tử A đang
khảo sát là chuyển động còn các phân tử khí khác đứng yên . Coi phân tử A như
quả cầu có đường kính hiệu dụng d=2r. Trong khi chuyển động , phân tử A sẽ va
chạm vào những phân tử nào có tâm cách đường đi của nó một đoạn bé hơn d.
Để tính quãng đường tự do trung bình ta cần tìm số va chạm trung bình z của
phân tử A trong một đơn vị thời gian.
A
2d
A
a) A
b) A A A
Hình
Vì tốc độ trung bình của phân tử khí là v nên ta có thể nói đến đoạn
đường đi của phân tử A trong một giây là s= v và số va chạm trung bình của phân
tử A vơi các phân tử khí khác sẽ bằng số phân tử nằm trong thể tích hình trụ có
đường kính đáy là 2d và chiều dài là v . Thể tích của nó là :
V= d 2 v
Nếu mật độ phân tử khí là n0 thì z = n0 d 2 v (1)
s v 1
Từ đó suy ra = = = (2)
z n0d v n0d 2
2
Trên thực tế thì các phân tử khí đều chuyển động, vì vậy ta phải thay tốc
độ trung bình trong công thức (2) bằng tốc độ trung bình tương đối giữa các phân
tử . Để giải bài toán này ta có thể lập luận một cách gần đúng như sau. Khi các
phân tử đều chuyển động hỗn loạn, chúng va chạm dưới những góc khác nhau,
giá trị của nằm trong khoảng 0 . với góc =0 thì hai phân tử khí chuyển
động cùng chiều, với = thì hai phân tử khí chuyển động ngược chiều, còn
có giá trị trung gian thì hai phân tử khí chuyển động xiên góc. Vì các phân tử khí
chuyển động hỗn loạn nên ta có thể cho rằng khi tính trung bình thì các phân tử
khí sẽ va chạm vuông góc = /2. Nếu hai phân tử chuyển động với cùng tốc độ
v theo hai phương vuông góc và đến gặp nhau thì tốc độ tương đối là 2 v . Đưa
p
thay biểu thức n0 = ta được
kT
kT
= (5)
2d 2 p
Theo công thức (5) với một chất khí và nhiệt độ đã cho thì quãng đường
tự do trung bình tỉ lệ nghịch với áp suất . Ở áp suất đủ thấp thì quãng đường tự
do trung bình có thể lớn hơn kích thước của bình đựng. Lúc đó các phân tử khí
có thể chuyển động từ thành bình này sang thành bình kia mà không va chạm với
nhau.
Độ lớn của quãng đường tự do trung bình có ý nghĩa quan trọng trong
nhiều dụng cụ và hiện tượng vật lý. Thí dụ trong các đèn điện tử, trong ống
phóng điện tử, trong hiện tượng ion hóa do va chạm, trong các máy gia tốc...
Thực ra với khí lí tưởng cũng có quãng đường tự do trunng bình song vì
ở đó ta bỏ qua kích thước các phân tử khí nên ta không đặt vấn đề này ra
Ở đây V là thể tích của một mol khí và cũng là thể tích của bình đựng khí.
Vì thể tích của khí lí tưởng được coi là chất điểm nên V cũng là thể tích tự do đối
với chuyển động nhiệt của các phân tử khí trong bình. Tình hình sẽ khác đi đối
với khí thực vì ở đây không bỏ qua kích thước riêng của phân tử. Lúc này thay
cho V ở phương trình Clapêrôn phải là ( V -b)tích riêng của một phân tử khí trong
đó b là một thể tích nào đó liên qua đên các thể tích riêng của một phân tử khí có
trong một mol khí thực.
Bây giờ ta hãy tính độ lớn của b. Vì ở đây chúng ta khảo sát vai trò của
thể tích riêng khi các phân tử khí chuyển động và va chạm với nhau nên số hiệu
chỉnh b không phải là tổng thể tích riêng các phân tử khí có trong lượng khí .
Giả sử trong khí chỉ xảy ra va chạm giữa hai phân tử . Điều này cũng hợp
lí vì va chạm của nhiều phân tử rất ít khi xảy ra. Từ hình ta thấy rằng tâm của
một trong hai phân tử tham gia va chạm không thể xâm nhập vào hình câu bán
kính d=2r, với d và r lần lượt là đường kính và bán kính hiệu dụng của phân tử
4 3 4
khí thực. Thể tích hình cầu lúc này bằng d = 8. r 3 , nghĩa là bằng 8 lần thể
3 3
tích riêng của một phân tử khí . vì ở đây là va chạm của hai phân tử nên thể tích
4
riêng không xâm nhập vào được tính trung bình cho mỗi phân tử khí là 4( r 3 )
3
nghĩa là 4 lần thể tích riêng của một phân tử khí. Vì một mol có NA phân tử nên
4
số hiệu chỉnh b sẽ là: b= NA 4( r 3 ) (6)
3
d
O’ O
Hình
ta nhắc lại đường kính hiệu dụng của phân tử khí thực sẽ liên quan đến lực
đẩy giữa các phân tử nên số hiệu chỉnh b còn có thể hiểu là số hiệu chỉnh do lực
đẩy giữa các phân tử.
2.3 Hiệu chỉnh do lực hút giữa các phân tử
Ở trạng thái khí , khoảng cách trung bình giữa các phân tử thường lớn
nên lực tương tác tổng hợp trong phần lớn thời gian là lực hút. Sự tồn tại của lực
hút này làm cho lớp phân tử khí ở sát thành bình bị kéo vào trong lòng chất khí,
làm cho lớp khí ngoài cùng này ép lên khói khí bên trong một áp suất pi nào đó,
gọi là áp suất nội tại . Như vậy nó cũng làm giảm áp suất mà khí tác dụng lên
thành bình một lượng bằng pi. do đó thay cho ở phương trình Clapêrôn ta phải
viết p + pi, trong đó p là áp suất thực đo được ở thành bình.
a b c
Hình 2
Sau đây chúng ta khảo sát độ lớn của pi. Vì lực tương tác tương tác giữa
các phân tử tác dụng ở khoảng cách ngắn nên chúng ta chỉ cần quan tâm đến lớp
khí bc kề với lớp khí ab sát thành bình (hình 2) . Rõ ràng lực hút của lớp khí bc
lên một phân tử khí ở lớp ab phải tỉ lệ với mật độ phân tử n0 ở lớp bc . Mặt khác
áp suất pi còn tỉ lệ với chính mật độ phân tử khí của lớp ab vì số phân tử khí đên
va chạm vào thành bình tỉ lệ với mật độ khí này. Tóm lại, p i tỉ lệ với tích (n,n0)
hoặc ta viết pi =cn02 trong đó c là hằng số tỉ lệ .
NA
Đối với một mol khí thì n0 =
V
cN 2 A a2
cho nên pi = 2
= (7) trong đó a= cNA2 là số hiệu chỉnh do lực hút
V V2
mol khí thực trong đó a và b là hai hằng số hiệu chỉnh được gọi là các hằng số
Van -đơ - Van chúng được xác định bằng thực nghiệm và ghi trong bảng hằng số
vật lí
Ta có thể viết phương trình Van-đơ-Van cho một khối lượng m khí thực
m
bằng cách thay V= V sau các phép biến đổi ta được :
m2 a m m
(p + )(V − b) = RT
V
2 2
Phương trình Van- đơ -Van mô tả khá tốt trạng thái khí thực và có khả
năng diễn tả sự biến đổi liên tục từ khí sang lỏng , song phương trình này cũng
chỉ là gần đúng . Nguyên nhân là do ta đã đơn giản hóa một số điểm khi mô tả
khí thực , như ta đã coi phân tử có dạng hình cầu , bở qua sự thay đổi đường kính
hiệu dụng theo nhiệt độ ( vì khi nhiệt độ tăng chẳng hạn thì phân tử va chạm nhau
mạnh hơn, chúng có thể lại gần nhau hơn, khoảng cách giữa hai phan tử ngắn hơn
đường kính hiệu dụng sẽ nhỏ hơn)
Đây là phương trình bậc 3 đối với V . Nếu giữ cho T không đổi và biểu
diễn sự phụ thuộc của áp suất p theo thể tích V trong hệ tọa độ( p,V) ta sẽ được
một đường cong gọi là đường đẳng nhiệt Van-đơ -Van. Ứng với các nhiệt độ khác
nhau ta sẽ được đường đẳng nhiệt khác nhau tạo thành một họ đường đẳng nhiệt
- Với giá trị T khá cao đường đẳng nhiệt Van-đơ - Van có dạng giống như
đường đẳng nhiệt của khí lí tưởng.
- Ứng với một giá trị T nào đó ( ta kí hiệu là TK) thì đường đẳng nhiệt có
một điểm uốn K. Tiếp tuyến với đường cong tại K là một đường song song với
trục hoành . Điểm K ứng với p và V xác định .
- Với giá trị T < TK đường đẳng nhiệt có một đoạn nhấp nhô . Trong miền
này mỗi áp suất p ứng với 3 giá trị của thể tích V . Để giả thích đặc điểm này ta
lỏng vẫn chuyển sang trạng thái hơi. Hiện tượng này gọi là sự chậm hóa hơi. Các
hiện tượng chậm hóa hơi và quá trình bão hòa là những trạng thái cân bằng không
bền, dễ bị phá vỡ vì vậy chúng chỉ xảy ra ở những điều kiện đặc biệt chứ không
phải phổ biến . Còn đối với đoạn bc trên đường đẳng nhiệt Van- đơ -Van thì người
ta cũng cho rằng nó có thể tương ứng với những trạng thái không bền nào đố khó
xảy ra trong thực nghiệm . Qua việc đối chiếu hai loại đường đẳng nhiệt ta thấy
phương trình Van -đơ - Van phản ánh khá phù hợp với khí thực, nó có thể được
áp dụng trong một giới hạn rộng về áp suất và nhiệt độ.
3.3 Xác định các thông số tới hạn nhờ phương trình Van -đơ -Van
Trạng thái tới hạn ứng với điểm uốn của đường đẳng nhiệt Van - đơ -
Van. Ta có thể tìm các thông số tới hạn pk, Tk và Vk từ phương trình Van- đơ -
RT a
Van viết dưới dạng : p = − 2 (4.10)
V − b V
Và hai phương trình suy ra từ điều kiện của điểm uốn có tiếp tuyến
nằm ngang là đạo hàm bậc nhất và bậc hai của p theo biến số V =0 nghĩa là:
p RT 2a 2 p 2 RT 6a
=− + 3 = 0 (4.11) = − 4 = 0 (4.12)
V (V − b) V
2
V (V − b) V
2 3
8a a
Vk = 3b; Tk = ; pk = (4.16)
27 Rb 27b 2
3
Từ các công thức trên (4.16) ta có thể viết : pkVk = RTk (4.17) so sánh
8
(4.17) với phương trình trạng thái của khí lí tưởng ta thấy có sự sai khác rõ rệt.
3.4 Phương trình rút gọn
Nếu lập các tỉ số :
p
= gọi là áp suất rút gọn
pk
V
= gọi là thể tích rút gọn
Vk
T
= gọi là nhiệt độ rút gọn. thì các công thức (4.16) được viết thành:
Tk
a 8 a
p= 2
;V = 3b và T = thay các biểu thức này vào phương trình
27b 27bR
V2 − b a a
RT ln( )+ −
V1 − b V2 V1
Bài 2. Một mol của một chấ khí nào đó đựng trong một bình có thể tích
V=0,25l . Ở nhiệt độ T1 = 300K, áp suất khí là p1=90atm, còn ởT2=350K thì áp
suất là p2=110atm. Hãy tìm các hằng số Vander -Waals đối với chất khí này.
Hướng dẫn:
Áp dụng phương trình Vander -Waals đối với một mol khí thực
a
(p1+ )( V -b) = RT1 (1)
V2
a
(p2+ )( V -b) = RT2 (2)
V2
Bài 3: Hãy tìm phương trình đoạn nhiệt theo các biến số T,V của một khí
Van-đơ -Van nếu nhiệt dung mol của nó khi thể tích không đổi là CV.
Hướng dẫn:
theo nguyên lí 1: dU = Q + A = A (1) ( vì đoạn nhiệt nên Q=0)
a RT a
từ PT:(p+ )( V -b) = RT p = − 2
V 2
V −b V
RTdV dV
công khí thực hiện A = −A = − pdV = − +a 2
V −b V
adV
còn dU=CVdT+ . Vậy (1) thành
V2
adV RTdV dV dT dV
CVdT + =− + a 2 CV = −R (2)
V 2
V −b V T V −b
dT dV
CV +R = 0 lấy tích phân hai vế ta có : CVlnT+Rln(V-b)=const
T V −b
hay T (V − b) R / C = conts
V
Bài 4. Hãy xác định hiệu các nhiệt dung mol Cp-CV của khí Van-đơ -Van.
Hướng dẫn
a
từ PT:(p+ )( V -b) = RT
V2
dT 1 2a a p a 2ab
= (− 3 )(V − b) + p + 2 = − +
dV R V V R RV 2
RV 3 (1)
RT a
từ phương trình Van- đơ -Van cho 1 mol khí ta suy ra p = − 2
V −b V
R RT 2a RT
(4) thay (4) vào (3) ( − 3 (V − b) =
CP − CV V − b V V −b
ta có
2a (V − b) 2
Vậy CP − CV = R / 1 −
RTV 3
Bài 5. Hãy tính nhiệt lượng cần truyền cho n=2 mol khí CO2 để ki giãn
trong chân không từ thể tích V1= 5 lít tới V2= 10 lít ở nhiệt độ không đổi . Coi
khí là khí Van- đơ -Van.
hướng dẫn:
Vì giãn khí trong chân không nên chất khí không sinh công
A = −A = 0
Quá trình đẳng nhiệt (dT=0) nên
n2a n2a
dU = 2 dV + nCV dT = 2 dV
V V
n2a
theo nguyên lý 1 dU = Q + A Q = dU − A = dU + 0 = dV
V2
V2
dV n2a V 2 1 1
Q = n2a =− │ = n 2a( − )
V1
V V V1 V1 V2
1 1
thay số Q = 32.0,367( − ) = 330 J
0,005 0,01
Bài 6. Một chất khí đi qua một vách ngăn châm lỗ đặt trong một ống
cách nhiệt có kèm theo sự dãn nở và biến đổi nhiệt độ của khí . Nếu trước khi
giãn khí được coi là khí Van- đơ -Van, sau khi giãn khí được coi là khí lí tưởng
thì số gia tương ứng của nhiệt độ là
1 RT1b 2a
T = T2 − T1 = ( − )
CP V1 − b V1
Hãy thiết lập công thức trên bằng cách vận dụng nguyên lý 1 của nhiệt
động lực học cho một mol khí đi qua vách ngăn. Coi quá trình là đoạn nhiệt
Hướng dẫn
a
Nội năng của một mol khí Van- đơ -Van là U = CV T −
V
a RT1 a
Phương trình trạng thái:(p1+ )(V1-b) = RT1 nên p1 = − 2
V12
V1 − b1 V1
RT1V1 a
A1 = p1V1 = − 1
V1 − b V1
RT1V1 a
A = A1 − A2 = p1V1 − p2V2 = − − RT2
V1 − b V1
a RT1V1 a
thay vào (1): CV(T2- T1)+ = − − RT2
V1 V1 − b V1
bRT1 2a
− = (T2 − T1 )(CV + R) = CP (T2 − T1 )
V1 − b V1
1 RT1b 2a
vậy T = T2 − T1 = ( − ) (đpcm)
CP V1 − b V1
Bài 7.Một mol khí Van-đơ -Van có thể tích V1 và nhiệt độ T1 biến đổi
sang trạng thái với thể tích V2 nhiệt độ T2. Hãy tìm số gia tương ứng của entropi
2
dQ
( S = = ? ). Coi nhiệt dung mol CV của khí đã biết.
1
T
Hướng dẫn:
theo nguyên lý 1 dU = dQ + dA dQ = dU − dA (1)
a
với dU = dV + CV dT
V2
RTdV dV
và dA = −dA = − pdV = − +a 2
V −b V
a RTdV dV RTdV
thay vào (1) ta có dQ = dV + CV dT + − a 2 = CV dT +
V 2
V −b V V −b
T V
V −b
2
dQ 2 dT 2
dV T
nên S = = CV + R = CV ln 2 + R ln( 2 )
1
T T1
T V1 V − b T1 V1 − b
Bài 8.Hai bình thể tich V1 và V2 được nối với nhau bằng một ống có
van. Khi van khóa trong mỗi bình có chứa một mol của cùng một loại khí tuân
theo phương trình Van- đơ - Van. Trước khi mở van nhiệt độ của hai bình là như
nhau và bằng T. Hỏi sau khi mở van thì khí sẽ nóng lên hay lạnh đi ? Xác định
áp suất khí sau khi mở van. Coi các thành bình và ống nối là cách nhiệt với bên
ngoài, còn nhiệt dung CV không phụ thuộc vào nhiệt độ.
Hướng dẫn
Xét cho cả hệ
dQ=dU1+dU2+dA1+dA2=0
do quá trình là đoạn nhiệt nên dQ=0,
dA1+dA2=0 nên dU1+dU2=0
a a
dV + CV dT + 2 dV + CV dT =0
V 2
V
V1 +V 2 V1 +V2
T 2 2
a a
2C dT
T
V +
V1
V 2
dV +
V2
V2
dV = 0
V1 +V 2 V1 +V 2
a 2 a 2
2CV(T'- T) - │ - │ =0
V V1 V V2
4 1 1
2CV (T − T ) − a[ − ( + )] = 0
V1 + V2 V1 V2
a (V2 − V1 ) 2 2 RT 4a
T = T − ; p = − khí lạnh đi
2CV V1V2 (V1 + V2 ) V1 + V2 − 2b (V1 + V2 ) 2
−U r
2. dN = nr 4r dr N = 4 r dr.n0e
2 2 KT
−U −U r
dN 4r 2 dr.n0e kT r 2e kT dr
= −U r
= −U
N
4n0 r 2 dr.e kT
2 kT
r e dr
0 0
do x ne− x dx =
0
dv dv
sát nhau là f ms = A với A là diện tích tiếp xúc giữa hai lớp chất khí, là độ
dr dr
biến thiên tốc độ trên một đơn vị chiều dài theo phương vuông góc với dòng chảy,
là độ nhớt mà giá trị của nó phụ thuộc vào đường kính phân tử khí d và nhiệt
độ T của chất khí theo công thức sau:
1/ 2
2 mk BT
=
3d 2 3
dv
f ms = .2rL
dr
Lực kéo chất khí ở trong ống hình trụ bán kính r là do bởi sự chênh lệch áp
suất giữa hai đầu ống là
fkéo = (p1 - p2)r2
Khi dòng chảy ổn định, lực kéo và lực cản cân bằng: fms + fkéo = 0
dv
.2rL + (p1 − p 2 ) r 2 = 0 ........................ 0,25 điểm
dr p1 R r p2
(p1 − p 2 ) (p − p )
v r
dv dv
=− rdr = − 1 2 rdr
dr 2L 0
dr R 2L L
(p1 − p 2 ) 2 2
v= (R − r ) ................................. 0,25 điểm dS
4L
r
Mặt khác lưu lượng của chất khí chảy qua ống là: R
(p1 − p 2 ) 2 2
R
Q= dQ = vdS =
(S) (S) 0
4L
(R − r ).2rdr
(p1 − p 2 ) p
Q= R 4 = R 4
8L 8L
Áp kế nước chữ U
p
- Ghi số liệu vào bảng và tính giá trị theo công thức = R 4
8QL
Lần đo Q p
n
- Tính độ nhớt trung bình của chất khí chảy qua ống = i
i =1
Cơ học vật rắn là một trong những chuyên đề khó cho cả giáo viên giảng
dạy cũng như học sinh ôn luyện thi HSG. Trong chuyên đề cơ học vật rắn, các
bài toán về va chạm của vật rắn luôn đem lại những bối rối nhất định cho học
sinh. Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng trong bài toán này phải đặc biệt lưu ý.
Trong đề tài, tôi tóm tắt những kiến thức đặc thù cần được lưu ý và các bài
toán và một số dạng khác nhau về va chạm của các vật rắn nhằm góp phần cung
cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng giải các bài toán về va chạm của vật
rắn cho học sinh chuẩn bị thi học sinh giỏi các cấp và các đồng nghiệp tham khảo
thêm trong việc bồi dưỡng cho học sinh.
1. Những kiến thức về va chạm của vật rắn:
+ Các định luật bảo toàn năng lượng, xung lượng, Mô men xung lượng như
đối với va chạm của chất điểm.
+ Thời gian va chạm ngắn, lực va chạm thay đổi nên không dùng khái niệm
lực mà dung khái niệm xung của lực, xung của mô men lực.
+ Trường hợp vật rắn quay quanh một trục z có mô men quán tính I Z:
LZ = I Z (2 − 1 ) = M Z ( X )
+ Vật rắn hình cầu nhẵn va chạm với nhau coi như va chạm của hai chất điểm.
+ Một viên đạn khối lượng m, vận tốc v va chạm mềm với vật rắn thì
X = mv .
2. Các bài toán về va chạm của vật rắn:
Bài toán 1: Một quả bóng bàn khối lượng m, bán kính r bay với vận tốc
tuyến tính v và
quay với vận tốc 0 đập vuông góc vào chướng ngại vật thẳng đứng, nặng không
chuyển động (hình vẽ). Hãy xác định sự phụ thuộc
của góc phản xạ quả bóng vào hệ số ma sát f giữa
quả bóng và vật chướng ngại. Bỏ qua biến dạng của
quả bóng và vật chướng ngại theo cả hai chiều tiếp r
tuyến và pháp tuyến đến mặt vật chướng ngại. Ta
giả thiết thêm rằng, sau khi va chạm thành phần
vuông góc của vận tốc đến vật chướng ngại bằng −v và va chạm xảy ra ngắn đến
mức có thể bỏ qua ảnh hưởng của sức cản không khí và lực hâp dẫn. Mô men
2 2
quán tính của quả bóng bàn tính theo trục đi qua tâm của nó bằng mr .
3
Giải:
Theo đề ra, khi va chạm chỉ có hai lực tác dụng lên quả bóng là N và Fms .
Chọn hệ trục tọa độ như hình vẽ.
Có hai trường hợp xảy ra:
*) Trường hợp 1: Quả bóng trượt trong suốt thời gian y
x
va chạm.
Khi đó, Fms = f.N
A
dPy
N =
dx dPx = f .dPy dVx = f .dVy vx = f .2v
Ta có:
F = f .N = x
dP
ms dt
vx = 2 f .v vx
Vậy sau va chạm: tan = =2f .
v y = v vy
vx
Để chuyển động trượt xảy ra thì R vx I G (0 − ) mRvx
R
vx mR 2
0 − vx
R I
vx mR 2 2 fv 3 5 fv
0 (1 + )= (1 + ) = .
R I R 2 R
*) Trường hợp 2:
Quả cầu ngừng trượt trược khi thời gian va chạm kết thúc.
5 fv
Trường hợp này xảy ra 0 .
R
mR 2 2
I G (0 − ) = mR 0 = (1 +
2
) = 0 .
I 5
Sau đó quả lăn không trượt nên R = vx mà
Kết luận:
5 fv 2 R
+ Nếu 0 thì tan = 0 .
R 5v
5 fv
+ Nếu 0 thì tan = 2 f .
R
Bài toán 2:
Một quả cầu không đồng chất khối lượng m,
chuyển động với vận tốc v0 , đập vuông góc lên một
O
chướng ngại vật nặng và rắn nằm ngang. Tâm khối S S .
của quả cầu cách tâm hình học O một khoảng cách D.
Vị trí của quả cầu và chướng ngại ngay trước khi va
chạm được biết như trên hình vẽ. Trước khi va chạm
quả cầu không quay. Giả thiết rằng do hậu quả của va chạm xảy ra rất nhanh,
tổng năng lượng của quả cầu không bị thay đổi. Tính vận tốc khối tâm của quả
cầu. Sau va chạm, nếu biết giữa quả cầu và vật chướng ngại không xuất hiện ma
sát, có thể bỏ qua biến dạng của chúng. Mô men quán tính của quả caauftinhs
qua tâm khối S bằng I và công nhận I > mv2.
Giải:
Gọi là vận tốc quay quanh S sau va chạm, v S là vận tốc chuyển động tịnh
tiến của S.
Do các ngoại lực N , P và cả v0 đều vuông góc với mặt sàn nên vS cũng
vuông góc với chướng ngại vật (chiều vS thực chất là ngược lại).
Ta chọn chiều dương như trên hình vẽ.
O
Do va chạm nhanh và tổng năng lượng không S . +
đổi nên
1 2 1 2 1 2
mv1 = mvS + I (1) A
2 2 2
Do trong va chạm thì N>> P nên ta bỏ qua tác dụng của P mà do N có giá
A
đi qua A nên M (AN ) = 0 (bỏ qua M ( P ) ) .
Suy ra mô men động lượng của hệ đối với điểm A được bảo toàn, do đó:
mv0 D = mvS D + I (2)
mD 2 − I
vS = v0
mD 2 + I
mD 2
1−
vS = −v0 . I
mD 2 .
1+
I
Như vậy, vS < 0 nên quả cầu bật trở lại. Do đó, vận tốc của khối tâm S sau va
mD 2
1−
vS = −v0 . I
chạm là mD 2
.
1+
I
Bài toán 3:
Một thanh AB đồng chất có khối lượng M, chiều
Giải:
Sau va chạm với vật m thì khung AOB vừa tham gia chuyển động tịnh tiến
với vận tốc v vừa tham gia chuyển động quay quanh G với vận tốc , còn vật m
thì sau va chạm có vận tốc v.
Mô men quán tính của khung AOBđối với khối tâm G là A
M l2 M l2 7 Ml 2
I = 2( . + . ) = l
2 12 2 10 48 H
K
Theo định luật bảo toàn động lượng, ta có:
mv0 = mv + MV (1) G l
O
Theo định luật bảo toàn mô men động lượng đối với B
điểm G, ta có: m
l l l l 7 Ml 2
mv0 = mv + I mv0 = mv + (2)
8 8 8 8 48
Theo định luật bảo toàn năng lượng, ta có:
1 2 1 2 1 1
mv0 = mv + MV 2 + I 2
2 2 2 2
1 2 1 2 1 1 7 Ml 2 2
mv0 = mv + MV + .
2
(3)
2 2 2 2 48
M
Từ (1) suy ra: v0 − v = V (1’)
m
7 M
Từ (2) suy ra: v − v0 = . l (2’)
6 m
M 2 7 Ml 2 2
Từ (3) suy ra : m(v0 − v)(v0 + v) = V + (3’)
m 48m
l
Từ (1’), (2’) và (3’) ta có: m(v0 − v)(v0 + v) = V (v0 − v) + (v − v0 ) .
8
l
v0 + v = V + (4)
8
M 7 M
v0 − v = m V = 6 . m l (5)
Vậy ta có hệ:
v + v = V + l (6)
0 8
7 7 l 31
V = .l v0 + v = l + = l
6 6 8 24
7M 31 28 M 31m 28M + 31m
2v0 = l + l = l + = l
6 m 24 24 m 24m 24m
48mv0 48mv0
= l =
(31m + 28M )l (31m + 28M )
7 56mv0
V = l =
6 (31m + 28M )
3 2 l 2 3 1 7
Ta có GA = GH + HA = ( l) + ( ) = l + =l
2 2
.
4 2 16 4 4
Suy ra vận tốc VAG của A đối với G là
7 12 7 mv0
N AG = l =
4 31m + 28M
Gọi VA là vận tốc của điểm A đối với mặt đất. Ta có:
VA = VAG + VG = VAG + V
l /8 1
Mà sin = = nên
l 7/4 2 7
mv0 mv0
=( ) 2 (562 + (12 7) 2 + 2.56.12) = ( ) 2 .3816
31m + 28M 31m + 28M
4mv0
VA = 302 .
31m + 28M
Vậy vận tốc của khối tâm G và của điểm A ngay sau va chạm là:
56mv0 4mv0
VG = và VA = 302 .
31m + 28M 31m + 28M
Bài toán 4: Một bản mỏng, phẳng, đồng chất, hình vuông
l, M
cạnh l, khối lượng M có thể quay tự do quanh một trục
thẳng đứng cố định ( ) trùng với một trong các cạnh m
G
của nó. Một quả cầu nhỏ khối lượng m, bay với vận tốc r
→
v0 tới va chạm đàn hồi vào tâm của bản, theo phương
→ → →
l l V
mv0 .r = mv1 .r + I mv0 = mv1 + I ( v1 , v 0 , V cùng phương)
2 2 l
2 l, M
M 4
→ v0 = v1 + V (1)
m 3
m
G
r
Bài toán 5: Một quả cầu đặc đồng chất có khối lượng m,
bán kính R, mômen quán tính đối với trục đi qua tâm 0
h
2
là I = mR 2 . Cho nó quay quanh một trục nằm ngang đi
5 ah
qua tâm đang đứng yên với vận tốc góc 0 rồi thả không
vận tốc đầu cho rơi xuống sàn (hình 1). Độ cao của điểm thấp nhất của quả
cầu khi bắt đầu rơi là h. Quả cầu va chạm vào sàn rồi nẩy lên tới độ cao ah tính
cho điểm thấp nhất, với a là một hệ số dương. Biến dạng của quả cầu và sàn do va
chạm không đáng kể. Bỏ qua lực cản của không khí. Khoảng thời gian va chạm là
nhỏ và xác định. Cho gia tốc trọng trường là g, hệ số ma sát trượt giữa quả cầu và
sàn là . Ta xét hai trường hợp:
a. Quả cầu trượt trong suốt thời gian va chạm. Hãy tính:
- Giá trị cực tiểu của 0 .
- tan , là góc nẩy lên ghi trong hình.
- Quãng đường nằm ngang d mà tâm quả cầu đi được giữa các va
chạm thứ nhất và thứ hai.
b. Quả cầu không trượt trước khi thời gian va chạm kết thúc. Tính:
- tan
- Quãng đường nằm ngang d.
- Vẽ đồ thị tan là hàm của 0 bao gồm cả hai trường hợp.
Giải
a) Trường hợp quả cầu trượt trong suốt thời gian va chạm.
– Tính giá trị cực tiểu của 0 :
+ Lấy chiều dương của trục y hướng xuống dưới. Vận tốc của tâm ngay
trước va chạm là:
v0 = 2 gh
+ Gọi các thành phần nằm ngang và thẳng đứng của vận tốc tâm ngay sau
va chạm là v2x và v2 y ta có:
v22y = 2 gah .
gọi t1 là thời điểm ban đầu va chạm, t 2 là thời điểm kết thúc va
y mg
chạm. Gọi giá trị tuyệt đối của xung lực mà sàn tác dụng lên f
quả cầu trong thời gian ấy là N ( t ) . Vì N mg nên có thể bỏ Hình 2
qua mg.
Gọi lực ma sát là f ( t ) .
t2
- Độ giảm momen động lượng (do momen lực ma sát gây ra), với 2 là
vận tốc góc sau va chạm:
t2
- Áp lực của quả cầu lên sàn trong thời gian trượt là N nên ta có liên hệ
giữa lực ma sát và N:
f = N (4)
+ Đưa (4) vào (2) và (3) và dùng (1) ta có:
t2
t2
+ (5) và (6) cho ta thành phần nằm ngang của vận tốc và vận tốc góc sau
va chạm, theo các dữ kiện
v2 x(1) = (1 + c ) 2 gh (7)
1
2 = 0 − R m (1 + c ) 2 gh (8)
I
Lời giải này chỉ đúng nếu vào thời điểm t 2 điểm tiếp xúc vẫn còn vận tốc
âm nghĩa là: 2 R v2x
+ Dùng (7) và (8) ta tìm được giá trị cực tiểu của 0 :
7 2 gh (1 + c )
0 (9)
2R
v2 x(1) 1
- Tính tan : tan = = 1 + (13) suy ra không phụ thuộc
v2 y c
- Tính quãng đường nằm ngang d mà tâm quả cầu đi được giữa các va
chạm thứ nhất và thứ hai:
- Tính các khoảng cách tới điểm va chạm thứ hai:
+ Thời gian quả cầu nẩy lên và rơi xuống lần thứ hai là:
−v2 y 2h
t=2 = 2c (14)
g g
b) Trường hợp quả cầu không trượt trước khi thời gian va chạm kết thúc.
- Tính tan :
+ Tới một thời điểm trước thời điểm kết thúc va chạm t 2 thì quả cầu thôi
trượt mà lăn không trượt. Ta có mối liên hệ giữa v2 x ( 2) và 2 : 2 R = v2x( ) 2
(15)
+ Đưa (15) và (2) vào (3) ta có :
v2 x 2
I 0 − ( ) = mRv2 x( 2)
R
4 2h
+ Khoảng cách nằm ngang d II = tv2 x( ) = cR0 , tỉ lệ với 0
2
7 g
tan
I
II
0min 0
Hình 3
mv 2 I 2 mv '2 I '2
+ = + m (vx2 − v '2x ) = I ( '2 − 2 ) (2)
2 2 2 2
1 v
*) Thay (1) vào (2) rút ra ’= − 3 + 10 x
7 R
3vx − 4 R
vx’ =
7
*) Biện luận:
+) ’ < 0 siêu bóng quay ngược lại với chiều quay ban đầu sau va
chạm.
4
+) vx’ > 0 vx > R
3
4
+) vx’ = 0 vx = R
3
4
+) vx’ < 0 vx < R
3
b. Ban đầu (trước va chạm):
vAx = v x + R
vAy = vy
Sau va chạm:
v’Ax = v’x+ ' R = - (vx+ R )
v’Ay = v’y = - vy
v A' = − v A
Như vậy: Vận tốc điểm A trước và sau va chạm có độ lớn bằng
nhau, chiều ngược nhau.
Bài toán 7:
Hai vật khác nhau có cùng khối lượng m trượt không ma sát trên mặt bàn
nằm ngang. Thời gian đầu các vật này thực hiện trượt tịnh tiến( không quay) và
các tâm của chúng có cùng vận tốc v dọc theo hai đường thẳng song song.
Khoảng cách giữa các đường thẳng bằng d. Tại một thời điểm nhất định xảy ra
va chạm đàn hồi lý tưởng giữa các vật. Sau va chạm, các vật thực hiện chuyển
động tịnh tiến, quay và tiếp tục trượt trên mặt bàn, vận tốc góc của vật thứ nhất
bằng 1 , của vật thứ hai bằng 2 . Mô men quán tính của chúng tính theo các trụ
thẳng đứng đi qua khối tâm lần lượt là I1 và I2.
a. Hãy chỉ ra rằng mô men xung lượng của vật tính theo điểm xác định bất
kì của mặt bàn bằng tổng mô men xung lượng của vật tính theo khối tâm của nó.
b. Tính khoảng cách d’ giữa các đường thẳng dọc theo khối tâm của hai
vật chuyển động sau va chạm.
v
c. Thừa nhận rằng, sau va chạm giá trị vận tốc của vật thứ nhất là còn
2
vật thứ hai không quay. Hãy xét sự phụ thuộc của d’
vào d.
Giải:
mi
a. Ta cần chứng minh:
LO = LG + ( mi )rG vG = LG + M rG vG +
Xét phần tử mi trên vật rắn. Ta có:
G
O
LO = mi (rG + ri ) (vG + vi )
= ( mi )rG vG + ( mi ri ) vG + rG ( mi vi ) + mi ri vi
mi ri = 0
Nhận xét:
mi vi = 0
Do đó LO = ( mi )rG vG + mi ri vi
( mi )rG vG = M rG vG
Mặt khác,
mi ri vi = LG
nên LO = LG + M rG vG (ĐPCM) m
G1
'
b. Gọi v1 là vận tốc của vật 1 (của G1) sau va chạm.
1 2 1 v 1
mv .2 = m( ) 2 .2 + I112
2 2 2 2
2mv 2 = mv 2 + I112 I112 = mv 2
1 m I
= d'= 2 d 1
v I1 m
Kết luận:
a) LO = LG + M rG vG
mvd − I11 − I 22
b) d ' =
mv '
I1
c) d ' = 2 d
m
Giải bài toán về động lực học vật rắn là một chuyên đề cơ bản trong việc
bồi dưỡng Học sinh giỏi THPT. Để giải quyết được những yêu cầu đặt ra của bài
toán về chuyển động của vật rắn yêu cầu phải nắm vững Định luật chuyển động
của vật thể, đặc điểm chuyển động của vật rắn, đặc điểm về va chạm của vật rắn.
Từ phân tích đặc điểm đó mà vận dụng định luật động lực học một cách phù hợp.
Trong giải bài toán vật lý nói chung và bài toán về va chạm của vật rắn nói
riêng thì việc phân tích kĩ hiện tượng vật lý xảy ra rất quan trọng. Từ việc hiểu
được hiện tượng vật lý để vận dụng nguyên lí phù hợp thông qua các biểu thức
động lượng. Các biểu thức thể hiện quan hệ đã đạt được dựa vào giả thiết bài toán
để tìm ra kết quả.
Trong chương trình THPT chỉ mới giải quyết các bài toán cơ bản vận dụng
các phương trình động lực học vật rắn và phương trình chuyển động của vật rắn.
Đề nên biết điều kiện động lực học suy ra chuyển động và ngược lại biết chuyển
động để tìm các đại lượng động lực học. Việc giải bài toán về va chạm của vật
rắn có mức độ tổng hợp cao hơn đòi hỏi học sinh phải hiểu sâu hơn và giải quyết
tình huống phức tạp hơn, do đó học sinh cần phải rèn luyện kĩ năng vận dụng cao
hơn.
Đây là loại bài tập bổ ích cho học sinh học tập và giáo viên tham khảo để
công tác bồi dưỡng học sinh có hiệu quả cao hơn.
A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Các bài toán có sự va chạm của vật rắn thường là bài toán cơ học thuộc loại
khó đối với học sinh và nó thường xuất hiện trong các kỳ thi học sinh giỏi vật lý
các cấp. Mặc dù vậy trong các sách giáo khoa thường không có những đề mục
chi tiết về nội dung này, do đó học sinh thường lúng túng và không định hướng
được cách giải khi gặp dạng bài tập có va chạm của vật rắn. Tất nhiên mức độ
khó của bài toán phụ thuộc vào mức độ phức tạp của va chạm. Nhưng việc giải
quyết bài toán không chỉ phụ thuộc khả năng tư duy của học sinh mà còn vào kỹ
năng: học sinh đã được làm quen với một số bài toán va chạm của vật rắn họ sẽ
định hướng được khi gặp các bài toán mới thuộc dạng này. Chính vì vậy tôi đã
chọn đề tài này để nghiên cứu. Hy vọng sẽ bổ ích cho các bạn đồng nghiệp và các
em học sinh.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài sẽ trình bày một cách đầy đủ các vấn đề lí thuyết có liên quan đến
sự va chạm của vật rắn, các định luật; định lí được áp dụng và các hệ quả thu
được. Ngoài ra đề tài cũng giới thiệu một số bài tập kinh điển mới cập nhật hay
và hấp dẫn liên quan đến vấn đề được nêu ra ở đây.
B. NỘI DUNG
I. PHẦN KIẾN THỨC CHUNG
1. Cơ chế của sự va chạm
Thí nghiệm chứng tỏ rằng, khi hai vật va chạm nhau, chúng bị biến dạng
nhẹ; bị dẹt đi và lúc đó chúng có cùng vận tốc. Sau đó chúng lấy lại hình dạng
ban đầu với mức độ nhiều ít khác nhau và xảy ra sự giật lùi ra xa nhau. Như vậy
sự va chạm bao gồm hai pha: pha nén và pha dãn.
Thời gian va chạm rất nhỏ so với toàn bộ thời gian phân tích hiện tượng.
Do đó có thể coi sự va chạm xảy ra tại một điểm trong không gian. Ngoài ra sự
biến thiên vận tốc của hai vật là khá lớn lực tương tác giữa chúng là rất lớn.
2. Các định luật động lực học áp dụng cho sự va chạm của hai vật rắn
p = Fex .t (1)
L = M ex .t (2)
Công thức (1) được rút ra từ định luật II Newton áp dụng cho khối tâm, có
liên quan đến chuyển động tịnh tiến của khối tâm, với Fex là ngoại lực tác dụng
lên khối tâm. Còn công thức (2) liên quan đến chuyển động quay.
3. Khảo sát sự va chạm về phương diện năng lượng
3.1. Định lí về động năng
K = Aex + Ain
Trong đó các ngoại lực nhỏ hơn nhiều so với nội lực nên công của nó không
đáng kể còn công của các lực va chạm là công âm vì ngay cả khi không có ma sát
thì hệ chịu một sự biến dạng tại chỗ tiếp xúc và như vậy hệ tiêu thụ một phần
động năng:
K = Ain 0
K'
= với 0 1
K
=1: va chạm đàn hồi.
=0: va chạm hoàn toàn không đàn hồi, toàn bộ động năng sử dụng bị mất đi.
3.2.3. Hệ số hồi phục thành phần pháp tuyến của vận tốc tương đối
(v'1 − v'2 ) n u'
e=− =−
(v1 − v2 ) n u
rắn sau va chạm vẫn song song với G1G2. Bằng cách chiếu p = F .t lên trục
G1G2 ta được:
m1 (v'1 −v1 ) = F .t (1)
m2 (v'2 −v2 ) = − F .t (2)
Ngoài ra, ta cần có thêm một phương trình liên quan đến mức độ đàn hồi
của va chạm:
v'2 −v'1 = −e(v2 − v1 ) (3)
Giải hệ các phương trình (1), (2), (3) ta được:
m1v1 + m2v2 em2
v'1 = − (v1 − v2 )
m1 + m2 m1 + m2
m1m2
F .t = −(1 + e) (v1 − v2 )
m1 + m2
1 m1m2
K1 − K 2 = (v1 − v2 ) 2
2 m1 + m2
Xét trường hợp e=1 và e=0 ta suy ra được các phương trình tương ứng quen
thuộc mà ta đã biết.
2. Va chạm thẳng nhưng không xuyên tâm
Trong trường hợp này hai vật chuyển động tịnh tiến song song với đường
va chạm nhưng đường này không đi qua hai khối tâm. Gọi M là điểm tiếp xúc,
pháp tuyến với mặt phẳng tiếp xúc chung tại M không đi qua cả G 1 lẫn G2.
Trước hết ta áp dụng phương trình p = F .t ta được:
m1 (v'1 −v1 ) = F .t (1)
m2 (v'2 −v2 ) = − F .t (2)
Trong đó v’1, v’2 là vận tốc khối tâm G1, G2 sau va chạm tức là vận tốc của
phần chuyển động tịnh tiến. Vì các lực F và –F không đi qua khối tâm nên mỗi
vật quay quanh một trục đi qua khối tâm và vuông góc với mặt phẳng đi qua G
và đường va chạm.
Áp dụng công thức L = M G .t ta có:
m1a12
m1 (u1 − v1 ) = F .t ( + 1)
I1
Tương tự:
m2
(u2 − v2 ) = − F .t
a22
1+ 2
k2
So sánh hai biểu thức trên ta có nhận xét: nếu ta thay hai khối lượng m1 và
m1 m2
m2 bằng 2
và thì vận tốc u1 và u2 nhận được giống như những công
a1 a22
1+ 2 1+ 2
k1 k2
sàn, quả cầu chuyển động như thế nào? Tìm khoảng cách giữa điểm va chạm lần
thứ nhất và lần thứ hai của quả cầu với mặt sàn. Cho hệ số ma sát giữa quả cầu
và sàn là = 0,2; g = 10m/s2. Bỏ qua lực cản của không khí.
Giải:
Nếu lúc đầu quả cầu không quay, vận tốc ngay trước và ngay sau va chạm
lần thứ nhất là v = 2gh = 4 m / s , u = 2g.0,81h = 0,9 2gh = 3,6 m / s .
Nếu quả cầu quay với vận tốc góc 0:
t
Theo phương thẳng đứng: Ndt = m(
0
2 gh + 2 gh' )
t
Ndt = mvx
0
→ vx = ( 2 gh + 2 gh' ) (1)
Ta tìm 0 =1 ban đầu để hiện tượng vừa lăn vừa trượt dừng khi quá trình
va chạm vừa kết thúc. Ta có:
t
Ndt = mvx (2)
0
t
v
R Ndt = 1 − x (3)
0 R
(v + u )( I + mR2 ) 7 (v + u )
Giải hệ (1), (2) và (3) ta có 1 = = = 53,2 rad / s 0
IR 2R
.
Vậy quả cầu vừa lăn vừa trượt đến khi có vận tốc góc ’ (ứng với vận tốc
theo phương ngang v’x =’R) thì ngừng trượt rồi lăn không trượt. Tìm v'x
t
Ndt = mv' x (3)
0
t
v'
R Ndt = 0 − x (4)
0 R
RI 0 2
v' x = = R0
I + mR 2
7
Khi đó vận tốc quả cầu theo phương thẳng đứng là u = 2gh'
Quả cầu bắn lên hợp với phương thẳng đứng một góc xác định bởi phương trình
vy 2 R0
tan = = . Quỹ đạo của quả cầu là parabol. Khoảng cách giữa hai điểm va chạm với
vx 2 gh'
2v y 4 R0 2 gh'
sàn là: l = v' x = 1,24 m .
g 7g
Bài 2:
b) Để cho thanh chữ thập quay quanh A ngược chiều kim đồng hồ một góc
900 đến vị trí 2 lại va đập vào đĩa tròn thì trong khoảng thời gian đó khối tâm đĩa
phải di chuyển được một đoạn 2r.
2r v 4r
Ta có: = 2 = 1 = (5)
1 v1 1
9r 2 m − eI A 4r 2 m
Thay (4) vào (5) ta được:
4r
= IA = 3 − 4(1 + e) (6)
3rm(1 + e) e
m1 93 − 4(1 + e)
Từ (2) và (6) suy ra: = .
m 64e
Bài 3:
Một quả cầu đặc đồng chất có khối lượng 0
m, bán kính R. Cho quả cầu quay quanh một trục
nằm ngang đi qua tâm đứng yên với tốc độ góc
h
0 rồi buông nhẹ cho nó rơi xuống sàn nằm
a2h
ngang. Độ cao của điểm thấp nhất của quả cầu
khi bắt đầu rơi là h (hình 3). Quả cầu va chạm vào
sàn rồi nẩy lên tới độ cao a2h, tính cho điểm thấp
Hình 3
nhất. Trong thời gian va chạm quả cầu trượt trên
sàn. Bỏ qua lực cản của không khí và sự biến dạng của quả cầu và sàn khi va
chạm. Thời gian va chạm là bé nhưng hữu hạn. Gia tốc trọng trường là g, hệ số
ma sát trượt giữa quả cầu và sàn là . Hãy tìm:
a) điều kiện 0 để xẩy ra sự trượt trong quá trình va chạm.
b) tan, với là góc nẩy lên như trong hình 3.
c) quãng đường nằm ngang d mà tâm quả cầu đi được giữa lần va chạm
thứ nhất đến lần va chạm thứ hai.
Giải:
Vận tốc khối tâm ngay trước va chạm là: v0 = 2 gh (1)
Gọi vận tốc khối tâm ngay sau va chạm theo trục Ox nằm ngang và Oy
theo phương thẳng đứng là: vx, vy, thời gian va chạm là t.
Áp lực của quả cầu lên sàn khi va chạm N mg nên ta bỏ qua mg.
mv y2
Áp dụng định luật bảo toàn cơ năng: = mga 2 h → v y = −a 2 gh (2)
2
2v y
c) Khoảng thời gian nảy lên rồi rơi xuống là: t = −
g
Quãng đường nằm ngang giữa hai lần va chạm: d = vx .t = 4 (1 + a)ah
Bài 4:
Một quả cầu đặc, đồng chất, khối lượng m bán kính R đang quay với tốc
độ góc 0 quanh một trục đi qua khối tâm quả cầu và lập với phương thẳng đứng
một góc . Tốc độ tịnh tiến ban đầu của khối tâm quả cầu bằng không. Đặt nhẹ
quả cầu lên một mặt bàn nằm ngang. Hãy xác định tốc độ của khối tâm quả cầu
và động năng của quả cầu tại thời điểm nó ngừng trượt trên mặt bàn. Bỏ qua ma
sát lăn.
Giải:
Phân tích 0 thành hai phần:
* Thành phần 1 = 0 cosα hướng theo phương thẳng đứng, thành phần
này có giá trị không đổi (do không có lực nào gây ra mômen cản trở thành phần
chuyển động quay này). Động năng ứng với thành phần này là:
1 12 1
E Đ1 = I112 = mR 202cos 2 = mR 202 cos2
2 25 5
* Thành phần 2 = 0 sin thay đổi do mômen của lực ma sát trượt Fms,
gọi v và là tốc độ tịnh tiến của khối tâm và tốc độ góc theo phương ngang
của quả cầu khi nó bắt đầu lăn không trượt, ta có: v = R (*).
Phương trình chuyển động quay:
d 2 d 2 d
Fms R = −I2 = − mR 2 Fms = − mR
dt 5 dt 5 dt
Phương trình định luật II Newton: Fms = m dv ;
dt
2 v
Suy ra: dv = - Rd dv = − 2 R d v = 2 R(2 − ) (**)
5 0
5 5
2
5 2 7 2 5 7
b) Tính tốc độ góc của thanh, vận tốc của đầu A ngay sau va chạm và phần
động năng bị mất trong va chạm.
c) Ngay sau va chạm có một điểm C của thanh có vận tốc tuyệt đối bằng
không. Xác định vị trí của C.
Giải:
a) Trước va chạm thanh có khối tâm nằm ở trung điểm O của thanh. Ngay sau
va chạm hệ có khối tâm G, chuyển động tịnh tiến với vận tốc vG và chuyển động
quay ngược chiều kim đồng hồ quanh trục quay đi qua khối tâm. Áp dụng công thức
xác định vị trí khối tâm hệ ta tìm được vị trí khối tâm hệ nằm cách B l/4
Hệ kín nên động lượng hệ bảo toàn: mv=(M+m)vG → VG=v/2 (1)
b) Mômen động lượng của hệ trước và ngay sau va chạm là: L1=mvl/4,
L2=I trong đó I là momen quán tính của hệ đối với trục quay qua G.
l2 l l 5
Áp dụng định lí Stainơ ta có: I=m + m( )2 + m( )2 = ml 2
12 4 4 24
Áp dụng định luật bảo toàn momen động lượng ta có:
5 6v
L2= L1 → I=mvl/4 → ml 2 = mvl/4 → =
24 5l
Vận tốc tuyệt đối của đầu A:
V A = V A / G + V G ; trong đó VG là vận tốc của G đối với sàn
6 v 3l v 2 v
Do V A / G V G nên VA=VA/G-VG=.GA-v/2= - =
5l 4 2 5
mv 1
2
v 2 2 mv 2
1
khối lượng m1 = M nằm trên mặt bàn. Cho m1=m=120g, gia tốc trọng lực g=10
3
1
m/s2. Mômen quán tính của thanh đối với trục quay qua đầu O là I = ML2.
3
a) Xác định vận tốc của vật m1 ngay sau va chạm.
b) Vật m1 được gắn với m2=m1 qua một lò xo có độ cứng k=150 N/m,
khối lượng không đáng kể (Hình 5). Xác định biên độ dao động của m1 và m2
sau va chạm. Bỏ qua mọi ma sát.
Giải:
a) Động năng quay của M ngay trước va chạm:
1 2 1 MgL 3g
I = MgL → = =
2 2 I L
1 2 1 1
Động năng của m1 và M ngay sau va chạm: mv + I '2 = I 2 (1)
2 2 2
Mômen động lượng sau va chạm: MvL + I ' = I (2)
2 M 3gL
Từ (1) và (2) ta có: v = = 3m / s
M + 3m
b) Sau va chạm, khối tâm G của hệ (m1+m2) chuyển động với vận tốc V mà:
1
2mV=mv → V = v = 1,5m / s .
2
Trong HQC gắn với khối tâm G, vì hai vật có khối lượng bằng nhau nên ta có
thể xem như dao động của m1, m2 là dao động của m gắn với một lò xo có đầu
G cố định và có độ cứng là k’=2k.
Gọi A là biên độ dao động của mỗi vật, theo định luật bảo toàn cơ năng ta có:
1 2 1 1
mv = 2mV 2 + 2. k ' A2 → A = 0, 03m
2 2 2
Bộ môn Vật lý trong nhà trường phổ thông có nhiệm vụ trang bị cho học
sinh những kiến thức Vật lý cơ bản và có tính hệ thống, với đầy đủ các nội dung:
Cơ học, Nhiệt học, Điện - Từ học, Quang học, Vật lý hiện đại ... Chương trình
Vật lý giảng dạy cho các lớp Chuyên và bồi dưỡng học sinh năng khiếu đòi hỏi
phải ở mức độ cao hơn so với chương trình đại trà, trong đó có những vấn đề
được cập nhật ở mức độ kiến thức chuyên sâu, tiếp cận cái mới của Vật lý học
hiện đại.
“Vật lý phân tử và nhiệt học” là một phần quan trọng trong chương trình
Vật lý phổ thông và là một trong những nội dung trọng tâm của chương trình thi
HSG phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Phần này được bố trí giảng
dạy ở cuối lớp 10 với những kiến thức rất cơ bản và chọn lọc. Tuy nhiên, những
kiến thức giáo khoa đó chưa thể đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng học sinh năng khiếu
và phục vụ cho thi HSG.
Là một giáo viên giảng dạy bộ môn Vật lý ở trường THPT Chuyên Nguyễn
Tất Thành, tôi tự nhận thấy bản thân cần không ngừng tự học tập, bồi dưỡng nhằm
nâng cao năng lực chuyên môn, dần dần đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đào
tạo của nhà trường. Nghiên cứu tài liệu, chọn lọc và tập hợp những nội dung theo
chủ đề dưới dạng một đề tài là một trong những hình thức tự học, tự bồi dưỡng
có hiệu quả và thiết thực. Trong khuôn khổ của một chuyên đề tự nghiên cứu, tôi
xin đề cập đến nội dung: “NGUYÊN LÝ THỨ NHẤT CỦA NHIỆT ĐỘNG
LỰC HỌC VÀ ỨNG DỤNG”.
Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học là sự vận dụng định luật Bảo
toàn và chuyển hóa năng lượng vào các hiện tượng nhiệt. Sách giáo khoa Vật lý
10 Nâng cao trình bày nội dung hết sức tinh giản, phù hợp với chương trình phổ
thông đại trà. Từ việc xét một hệ có trao đổi công và nhiệt lượng với các vật ngoài
và chuyển từ trạng thái 1 sang trạng thái 2, áp dụng định luật bảo toàn năng lượng,
SGK đã đưa ra hệ thức U = Q + A và phát biểu: “Độ biến thiên nội năng của hệ
bằng tổng đại số nhiệt lượng và công mà hệ nhận được.” với quy ước về dấu:
U 0 : nội năng của hệ tăng.
U 0 : nội năng của hệ giảm.
Q > 0 : hệ nhận nhiệt lượng.
Q < 0 : hệ nhả nhiệt lượng.
A > 0 : hệ nhận công.
A < 0 : hệ sinh công.
Lưu ý rằng khi hệ nhận công A, đồng nghĩa với việc hệ thực hiện công A = −A
.
Cách phát biểu trên đây chưa làm sáng tỏ được rằng: Nhiệt lượng và công phụ
thuộc vào quá trình biến đổi cụ thể, nhưng hiệu của chúng, tức là độ biến thiên nội
năng của hệ không phụ thuộc quá trình. Việc vận dụng nguyên lý ở mức độ như vậy
chỉ giúp học sinh giải quyết được một số bài toán giáo khoa đơn giản.
Để đáp ứng phần nào yêu cầu bồi dưỡng học sinh giỏi, trong khuôn khổ
của chuyên đề, tôi đã tự đề ra cho mình những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể:
1. Nghiên cứu các vấn đề lý thuyết về Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động
lực học.
2. Ứng dụng của nguyên lý thứ nhất cho các quá trình cân bằng của khí lý
tưởng: đẳng áp, đẳng tích, đẳng áp, đẳng nhiệt và đoạn nhiệt.
3. Vận dụng Nguyên lý thứ nhất của nhiệt động lực học trong việc giải một
số dạng bài tập nâng cao, tiếp cận với các kỳ thi HSG.
m N m
= = N = NA
NA
m
Thay vào (**), ta được: pV = N A k T.
hệ trở về trạng thái ban đầu, thì không có biến đổi gì cho môi trường xung quanh
hệ.
Các quá trình cân bằng có tính chất thuận nghịch.
3. Công sinh ra bởi một hệ
Khi một hệ dãn ra hay co lại, tức là có thể tích thay đổi thì áp suất (mà hệ
tác dụng lên môi trường) sẽ sinh công, gọi là công mà hệ sinh ra trong quá trình
biến đổi. Nếu hệ dãn ra (thể tích tăng) thì công mà hệ sinh ra A’ là công dương
(nhận công A âm); nếu hệ co lại (thể tích giảm) thì công mà hệ sinh ra A’ là công
âm (nhận công A dương).
Công nguyên tố A = −A = p.dV là công mà hệ sinh ra trong một quá trình
mà thể tích của hệ biến đổi một lượng dV rất nhỏ, áp suất p coi như không đổi.
Xét một quá trình cân bằng hữu hạn, chuyển hệ từ trạng thái đầu I sang
trạng thái cuối F, công A’ sinh ra sẽ là
VF
A = p ( V )dV
VI
( 2)
thái cuối F, mà còn phụ thuộc vào dạng của đường cong IF biểu diễn quá trình trên
đồ thị p – V, tức là phụ thuộc vào dạng của hàm p(V) trong quá trình.
Nếu trạng thái cuối F trùng với trạng thái đầu I thì ta nói rằng hệ thực hiện
một chu trình, đường biểu diễn một chu trình là một đường cong khép kín. Công
A’ mà hệ sinh ra trong một chu trình có giá trị tuyệt đối bằng diện tích hình bao
quang bởi đường biểu diễn chu trình, lấy dấu dương nếu chiều diễn biến của chu
trình là chiều kim đồng hồ trên đường biểu diễn, lấy dấu âm nếu chiều diễn biến
của chu trình ngược chiều kim đồng hồ.
4. Nhiệt lượng mà hệ nhận được:
Khi hệ không trao đổi công với bên ngoài mà tăng nhiệt độ dT, ta nói hệ
nhận một nhiệt lượng Q .
Q
Thương số phụ thuộc vào bản thân hệ và điều kiện của quá trình, gọi
dT
là nhiệt dung của hệ. Nếu hệ là một đơn vị khối lượng của chất thì thương số trên
gọi là nhiệt dung riêng, ký hiệu là c. Nếu hệ là một mol chất thì thương số trên
gọi là nhiệt dung mol của chất, ký hiệu là C.
Đối với chất khí, nhiệt dung mol phụ thuộc một cách rõ rệt vào quá trình
biến đổi khi nhận nhiệt.
Q
Nhiệt dung mol đẳng áp: Cp = ( 3)
dT p
Q
Nhiệt dung mol đẳng tích: Cp = ( 4)
dT p
Thực nghiệm đã chứng tỏ rằng: mặc dù Q và A phụ thuộc vào quá trình
chuyển hệ từ trạng thái đầu sang trạng thái cuối nhưng tổng đại số của chúng lại
không phụ thuộc vào quá trình diễn biến, chỉ phụ thuộc vào hai trạng thái đầu và
cuối. Từ đó ta có nguyên lý thứ nhất nhiệt động lực học:
Tổng đại số công A và nhiệt lượng Q mà hệ trao đổi với môi trường ngoài
bằng độ biến nội năng U = U 2 − U1 của hệ; độ biến thiên nội năng này
không phụ thuộc vào quá trình cụ thể được thực hiện mà chỉ phụ thuộc vào
trạng thái đầu (I) và trạng thái cuối (F) của quá trình.
2. Biểu thức của nguyên lý I
Với quy ước về dấu giống như ở SGK (đã trình bày ở mục II, phần thứ
nhất), ta viết biểu thức của nguyên lý I như sau:
U = U2 − U1 = Q + A = Q − A (5a )
Hoặc Q = U − A = U + A (5b )
Đối với một quá trình nguyên tố, ta có:
dU = Q + A = Q − A (6a )
Hoặc Q = dU − A = dU + A ( 6b )
Ở đây, dU là vi phân toàn phần (không phụ thuộc vào quá trình diễn biến), còn
Q và A là các vi phân không toàn phần (phụ thuộc vào quá trình diễn biến).
**********************
Quá trình đẳng tích là quá trình biến đổi của hệ diễn ra 2
Từ (7) ta thấy độ biến thiên nội năng trong quá trình đẳng tích bằng và cùng
dấu với nhiệt lượng trao đổi. Mặt khác, nhiệt dung mol đẳng tích của quá trình
Q dU
được tính theo công thức: C V = = (8 ) với là số mol khí.
dT dT
m
Suy ra: dU = CV dT = CV dT ( 9)
Lấy tích phân (9), ta thu được biểu thức của nội năng:
m
U= CV .T + U 0
Nội năng của hệ được xác định sai khác một hằng số cộng U0, chọn U0 = 0
(khi T = 0), ta được:
m
U= CV .T ( 9)
II. Quá trình đẳng áp
Quá trình đẳng áp là quá trình trong đó áp suất của hệ không đổi: p = const.
Trên đồ thị p – V, quá trình đẳng áp được biểu diễn bởi một đoạn thẳng
song song với trục thể tích OV (hình 3).
p
Vì p0 = const nên công của quá trình được tính:
V2
A = −p0 dV = p0 ( V2 − V1 ) (10 )
V1
1 2
P0
Biểu thức của nguyên lý I cho quá trình đẳng áp
có dạng:
dU = Q − p0dV (11) O
V1 V2 V
Q dU p 0 dV
Cp = = + (12a )
dT dT dT
m
Suy ra: Q = Cp dT = Cp dT (12b )
Đối với một quá trình đẳng áp hữu hạn 1 – 2 thì từ (12b) ta có:
m
Q= Cp ( T2 − T1 )
So sánh (12a) và (8) và giả sử dU trong hai quá trình đó bằng nhau thì
p0 dV
Cp > CV và: Cp = C v + (13)
dT
Mặt khác, lấy vi phân phương trình trạng thái với p = p0 không đổi, ta được:
p0dV = RdT , thay vào (13) thu được:
Cp = CV + R (14)
Hệ thức (14) gọi là hệ thức Mayer.
Cp
Đặt = và áp dụng hệ thức Mayer, suy ra:
Cv
R R
Cv = và Cp = (15)
−1 −1
III. Quá trình đẳng nhiệt
Quá trình đẳng nhiệt là quá trình diễn ra khi nhiệt độ của hệ không đổi:
T = const. Với khí lý tưởng, quá trình này được mô tả bằng định luật Bôilơ – Mariôt
và được diễn tả trên đồ thị p – V bằng một nhánh hypebol (hình 4).
Nguyên lý I viết cho quá trình đẳng nhiệt:
dU = Q + A Q = dU − A = Cv dT − A
Vì dT = 0 nên Q = −A
Với cả quá trình thì Q = - A, nghĩa là nhiệt p
lượng truyền cho hệ bằng công mà hệ thực hiện lên
1
môi trường (A’ = - A). P1
V2
m V
Hay A = − RT ln 2 (16 )
V1
V2 p1
Do quá trình là đẳng nhiệt có p1V1 = p2 V2 nên = , do đó còn có:
V1 p 2
m p
A=− RT ln 1 (17 )
p2
Quá trình đoạn nhiệt là quá trình diễn ra khi hệ không trao đổi nhiệt với môi
trường ngoài: Q = 0 . Nguyên lý I áp dụng cho quá trình đoạn nhiệt có dạng:
U = A (18)
Từ (18), ta thấy: Nếu dU > 0 thì A 0 , nghĩa là nội năng tăng do hệ nhận
công từ bên ngoài. Nếu dU < 0 thì A 0 , nghĩa là hệ sinh công do nội năng giảm.
m pdV
Kết hợp (18) và (9), ta có: Cv dT = −pdV dT = −
m
( *)
Cv
Lấy vi phân hai vế của phương trình trạng thái (1), ta có:
m
pdV + Vdp = RdT (**)
Thay (*) vào (**), được:
m pdV R
pdV + Vdp = R − =− pdV
mC Cv
v
Thay R = Cp − C v , ta được:
p
Cp − C v
pdV + Vdp = − pdV = − ( − 1) pdV
Cv
O
dV dp V
+ =0
V p Hình 5
(19a) là một phương trình đoạn nhiệt, cho biết mối liên hệ giữa hai đại lượng
p và V, gọi là phương trình Poatxông. Trong hệ tọa độ p – V, (19a) được biểu
diễn bằng một đường cong, tương tự đường cong của phương trình đẳng nhiệt pV
= const, nhưng nó dốc hơn (hình 5).
Viết (19a) cho hai trạng thái 1 và 2 của quá trình đoạn nhiệt:
p1 V2
= (19b )
p 2 V1
m RT m RT
Từ phương trình trạng thái (1), ta có p = hoặc V =
V p
m V
RT = const TV −1 = const ( 20a )
V
−1
Viết (20a) cho hai trạng thái 1 và 2: T1V1 = T2 V2
−1
( 20b )
+ Thế biểu thức của V vào (19a), ta được:
m T T
p R = const = const T p1− = const ( 21a )
p p −1
1−
Viết (21a) cho hai trạng thái 1 và 2: T1p1 = T2 p2
1−
( 21b )
(20a) và (20b) cho ta mối liên hệ giữa nhiệt độ T và thể tích V; (21a) và
(21b) cho ta mối liên hệ giữa nhiệt độ T và áp suất p, chúng đều là các phương
trình đoạn nhiệt.
2. Công trong quá trình đoạn nhiệt
Ta có thể thiết lập công thức tính công trong quá trình đoạn nhiệt theo hai cách:
a. Cách 1: Trực tiêp từ công thức A = −pdV với p được rút ra từ (19b)
p1V1 dV
p = A = −p1V1
V V
Lấy tích phân:
p1V1 1−
V2 2 V
dV
A = −p1V = −p1V1 V dV = −
−
V2 − V11−
1−
1
V1
V V1
1−
Đưa V1 ra làm thừa số chung, ta được:
p1V1 V2 p1V1 V1
1− −1
A=− − 1 = − 1 ( 22)
1 − V1 − 1 V2
Kết hợp thêm với các công thức (19b) và (20b), ta tìm được các công thức
khác của A:
−1
p1V1 p 2
A=
− 1 ( 23)
− 1 p1
p1V1 T2 m 1 T2 m R
A= − 1 = RT1 − 1 = T2 − T1 ( 24 )
− 1 T1 − 1 T1 − 1
1
Hoặc A= p2 V2 − p1V1 ( 25)
−1
m
b. Cách 2: Sử dụng công thức A = U = C v dT
T2
m m R
A= C dT = C ( T
T1
v v 2 − T1 ) , thay C v =
−1
(15) vào công thức trên,
ta lại có:
1 m m 1
A= RT2 − RT1 = ( p2 V2 − p1V1 )
−1 − 1
Ta đã có lại công thức (25), từ đó có thể tìm lại các công thức (24), (23) và
(24).
với là hằng số. Thể tích ban đầu của khí là V0, thể tích cuối là qV0. Tính:
a. Độ tăng nội năng của khí.
b. Công mà khí sinh ra.
c. Nhiệt dung mol của khí trong quá trình đó.
Giải
Đây là bài toán trong đó quy luật biến đổi của khí được diễn tả bằng phương
trình toán học: p = V . Khi giải, ta cần bám sát và khai thác triệt để phương trình
này.
m
a. Độ tăng nội năng của khí: U = Cv ( T1 − T0 ) , với T1 là nhiệt độ cuối,
T0 là nhiệt độ đầu.
Từ phương trình diễn tả quá trình biến đổi của khí, ta suy ra:
m
p0 V0 = V02 = RT0
R
Từ C v = , dẫn đến R = ( −1) Cv , thay vào công thức trên, ta được:
−1
m
p0 V0 = ( − 1) CvT0 (1)
m
Tương tự p1V1 = q 2 V02 = ( − 1) CvT1 ( 2)
m V02
Từ (1) và (2), suy ra: T1 = q T0 và C v =
2
, thay vào biểu thức của
( − 1) T0
U , được:
q2 −1
U = V 2
−1
0
V02 2
V1 qV0
+1
Q = U − A = U + A = V02 ( q 2 − 1)
2 ( − 1)
Q Q U A
Nhiệt dung mol của khí là C = = = +
T m T − T m m
( 1 0) ( T1 − T0 ) ( T1 − T0 )
R
Suy ra: C = Cv + = const
2
Bài toán 2. Có một lượng khí lý tưởng lưỡng nguyên tử ở áp suất p1, thể
tích V1 và nhiệt độ T1. Cho khí dãn đoạn nhiệt thuận nghịch tới thể tích V2. Sau
đó khí được làm nóng đẳn tích tới nhiệt độ ban đầu T1, rồi lại dãn đoạn nhiệt
thuận nghịch tới thể tích V3.
a. Tính công tổng cộng A’ mà khí sinh ra trong ba giai đoạn của quá trình trên.
b. Nếu V1 và V3 cho trước thì với giá trị nào của V2, công A’ là cực đại?
Giải
Quá trình biến đổi của khí gồm ba giai đoạn:
p1V1 V1
−1
A1 = −A1 = 1 −
− 1 V2
+ Giai đoạn 2: khí tăng nhiệt độ đẳng tích, không sinh công A2 = 0
+ Giai đoạn 3: khí dãn đoạn nhiệt từ trạng thái (2’) sang trạng thái (3), công
sinh ra:
p2 V2 V2
−1
A3 = −A3 = 1 −
− 1 V3
Trạng thái (2’) và trạng thái (1) có cùng nhiệt độ T1 nên p2 V2 = p1V1 , do
đó công tổng cộng do khí sinh ra là:
p1V1 V1 V2
−1 −1
A = A1 + A2 = 2 − +
− 1 V2 V3
−1 −1
V V
c. Ta đặt Y= 1 + 2 , nếu cho trước V1 và V3 thì Y là tổng hai
V2 V3
−1
V1
số dương có tích không đổi bằng . Y đạt GTNN khi hai số hạng đó bằng
V3
−1 −1
V1 V
nhau: = 2 V2 = V1V3
V2 V3
Vậy với V2 = V1V3 thì Y đạt GTNN và công A’ mà khí sinh ra trong cả
quá trình đạt GTCĐ.
3
Bài toán 3. Một lượng khí lý tưởng gồm mol, biến theo quá trình cân
4
bằng từ trạng thái có áp suất p 0 = 2.105 pa và thể tích V0 = 8 lít đến trạng thái có
áp suất p1 = 105 pa và thể tích V1 = 20 lít. Trong hệ tọa độ p – V, quá trình được
biểu diễn bằng đoạn thẳng AB (hình 6).
a. Tính nhiệt độ T0 của trạng thái đầu (A) và T1 của trạng thái cuối (B).
b. Tính công mà khí sinh ra và nhiệt lượng mà khí nhận trong cả quá trình.
Giải p
Trong bài toán này, quá trình biến đổi trạng
A
thái được diễn tả bằng đồ thị trong hệ tọa độ p – V. P0
Ta cần phân tích và sử dụng hiệu quả đồ thị đã cho.
B
a. Tính T0 và T1: P1
3
Từ phương trình trạng thái pV = RT , ta
4 O
V0 V1 V
suy ra:
Hình 6
4 4
T0 = p0 V0 = .2.105.8.10−3 = 257(K)
3R 3.8, 31
4 4
T1 = p1V1 = .105.20.10−3 = 321( K )
3R 3.8, 31
b. Công mà khí sinh ra và nhiệt lượng mà khí nhận trong cả quá trình.
Để ý rằng công mà khí sinh ra có giá trị bằng diện tích hình thang ABV1V0
trên đồ thị, ta có:
1 1
A = ( p0 + p1 )( V1 − V0 ) = ( 2 + 1) .105.0, 012 = 1800 ( J )
2 2
Giải Hình 7
a. Khí trong ngăn bên trái nhận nhiệt lượng Q, dãn nở và sinh công A1 >
0 và nội năng của khí biến đổi là U1 .
Píttông dịch chuyển nén khí ở ngăn bên phải, khí ở ngăn bên phải nhận
công A 2 = A1 0 , vì biến đổi đoạn nhiệt nên nội năng biến thiên U2 = A 2 0 .
Do vậy mà nhiệt độ của khí trong ngăn bên phải tăng.
+ Với một mol khí ở ngăn bên trái: p1V1 = RT1 và p1V1 = RT1
3 3
Suy ra: U1 = RT1 = ( p1V1 − p1V1 )
2 2
+ Tương tự, với một mol khí ở ngăn bên phải: p1V1 = RT1 và p1V1 = RT1
3 3
Suy ra: U1 = RT1 = ( p1V1 − p1V1 )
2 2
3 3 3
Vậy Q = p1 ( V1 + V2 ) − p1 ( V1 + V2 ) = V ( p1 − p1 ) = Vp
2 2 2
2Q
Cuối cùng ta có: p = = 1000 ( Pa )
3V
Do toàn bộ hệ cách nhiệt và píttông thực hiện dao động nhỏ nên coi quá trình
biến đổi của khí trong xi lanh là đoạn nhiệt thuận nghịch.
Do Q = 0 nên A = U (1)
Khi píttông đứng cân bằng, hợp lực tác dụng lên píttông bằng không
P+ F+f = 0
Mg
⟹ p= + p0
S
Mg
pV = nRT + p0 V = nRT ( 2)
S
V − V0
A = − ( Mg + p 0S)
S
i 3
Độ biến thiên nội năng: U = nRT = nR ( T − T0 ) Hình 8
2 2
V − V0 3
Từ (1) ta có: − ( Mg + p 0S ) = nR ( T − T0 )
S 2
V0 − V 3
( Mg + p0S) = nR ( T − T0 ) ( 3)
S 2
2V0 3nRT
V = +
5 Mg
5 p0 +
S
Mg
2 p0 + V0
3T0 S
T = +
5 5nR
III. Nguyên lý I áp dụng cho chu trình:
Sau các giai đoạn biến đổi liên tiếp, trạng thái cuối cùng của hệ trùng với
trạng thái ban đầu, ta nói hệ đã thực hiện một chu trình. Vậy, chu trình là một quá
trình khép kín. Chu trình có các quá trình trung gian là thuận nghịch được gọi là
chu trình thuận nghịch.
Khi vận dụng nguyên lý I cho chu trình, ta cần xét xem quá trình nào hệ
nhận nhiệt, nhường nhiệt hoặc thực hiện công hay nhận công...
Bài toán 6. Một mol khí lí tưởng đơn nguyên tử thực hiện chu trình biến đổi
trạng thái như sau:
Từ trạng thái 1 có áp suất p1 = 105 Pa, nhiệt độ T1 = 400K biến đổi đẳng
tích đến trạng thái 2 có áp suất p2 = 2p1. Từ trạng thái 2 dãn nở đẳng áp đến trạng
thái 3 có nhiệt độ T3 = 1000K, sau đó biến đổi đẳng nhiệt đến trạng thái 4, rồi từ
trạng thái 4 biến đổi đẳng áp về trạng thái 1.
1. Tính các thông số trạng thái còn lại của khối khí ứng với các trạng thái
1, 2, 3, 4.
2. Vẽ đồ thị của chu trình trong hệ toạ độ (p, V).
3. Tính công mà khí thực hiện trong cả chu trình và hiệu suất của chu trình.
Cho hằng số khí lý tưởng là R = 8,31J/mol.K
Giải
1. Gọi các thông số trạng thái lần lượt là (p1, V1, T1); (p2, V2, T2); (p3, V3, T3);
(p4, V4, T4)
Áp dụng phương trình trạng thái cho trạng thái 1: p1V1 = RT1
( ) ( )
RT1 8,31.400
Suy ra : V1 = = 5
= 33,24.10−3 m3 = 33,24 dm3
p1 10
p1 = 10 Pa
5 p = 2 p = 2.105 Pa
2 1
p3 = p2 = 2.105 Pa
p2 = 2.10 Pa
5
T
Quá trình 2 - 3 : V2 = 33,24 dm
3
p2 = hs V3 = 3 V2 = 41,55 dm3
T = 800K T2
2 T3 = 1000K
p3 = p2 = 2.105 Pa p4 = p1 = 105 Pa
T p3V3
V3 = 3 V2 = 41,55 dm3 T3 = hs V4 = = 83,1 dm3
Quá trình 3 - 4: T2 p4
T3 = 1000K T4 =T3 = 1000K
Quá trình 2 – 3 là quá trình dãn đẳng áp, khí thực hiện công
( )
A 23 = p2 ( V3 − V2 ) = 2.105 41,55.10−3 − 33,24.10−3 = 1662 ( J)
Quá trình 3 – 4 là quá trình dãn đẳng nhiệt, khí thực hiện công
(vì U 34 = 0 )
Quá trình 4 – 1 là quá trình nén đẳng áp, khí thực hiện công
( )
A 41 = p1 ( V1 − V4 ) = 105 33,24.10−3 − 83,1.10−3 = −4986 ( J)
1
105 4
Hình 9
Q = Q12 + Q23 + Q34 = 4986 + 4155 + 5758,83 = 14899,83 ( J)
A 2434,83
Hiệu suất của chu trình: H = = 0,1634 = 16,34%
Q 14899,83
Nhận xét: Với chu trình thuận nghịch ta luôn có U = 0 , do đó tổng đại
số tất cả nhiệt lượng mà hệ trao đổi trong cả chu trình luôn bằng tổng đại số các
công của hệ nhận (hoặc thực hiện).
I. MỞ ĐẦU:
Trong chương trình ôn thi HSG quốc gia môn vật lý thì cơ vật rắn
là một trong những phần khá quan trọng, bài tập phần cơ vật rắn rất đa dạng, áp
dụng nhiều kiến thức về toán học, vật lý. Ở trên thị trường có rất nhiều sách tham
khảo nhưng đều cung cấp các kiến thức chung chung hoặc phổ kiến thức quá rộng
đối với các em làm các em dễ sa đà vào những kiến thức quá mở rộng không cần
thiết cho kì thi HSG quốc gia. Đứng trên kinh nghiệm này tôi nhận thấy cần phải
có một chuyên đề phân loại các dạng toán cơ vật rắn đã thi HSG quốc gia và chọn
quốc tế để cho các em có cái nhìn chắt lọc hơn về những kiến thức cần chuẩn bị
nhằm phục vụ cho mục tiêu của mình.
II. NỘI DUNG:
PHẦN 1. TÍNH MÔMEN QUÁN TÍNH – XÁC ĐỊNH TRỌNG TÂM
Bài 1 – HSG QG 2003.
O
Cho một bán cầu đặc đồng chất, khối lượng m, bán kính R, .
tâm O(hình vẽ). Chứng minh rằng khối tâm G của bán cầu cách tâm
O của nó một đoạn là d = 3R/8.
Lời giải :
x
Do đối xứng, G nằm trên trục đối xứng Ox. Chia bán cầu
thành nhiều lớp mỏng dày dx nhỏ( hình vẽ). .
dx
Một lớp ở điểm có toạ độ x= R sin , dày dx= Rcos.d x
O
2 O
có khối lượng dm = (Rcos) dx với m = R 3 nên:
2
3
m /2
xG = 0
= 0
m m
2 2R
Vậy OG = 1 2
Bài 3 – HSG QG 2004
Tác dụng của lực ma sát giữa các đĩa và mặt bàn không đáng kể, còn tác
dụng của lực ma sát xuất hiện ở điểm tiếp xúc hai đĩa với nhau thì đáng kể. Biết
các đĩa có khối lượng m, có dạng trụ tròn thẳng đứng, hai đáy phẳng, bán kính
R; phần tâm đĩa có khoét một lỗ thủng hình trụ tròn đồng tâm với vành đĩa,
bán kính R/2. Tính mômen quán tính đối với trục quay nói trên của mỗi đĩa.
R
m (R 2 + r 2 )
Lời giải : Mô men: I = ( )2r1 dr1 ; r = R/2, I = m
3
=
r ( R − r )
2 2
2
5mR 2
8
3m r
= 3
1+ , m là một hằng số dương.
7 R R
Tấm gỗ được kéo trên mặt bàn nằm ngang theo chiều DC với gia tốc
không đổi a (xem hình vẽ). Kết quả là vật lăn không trượt về phía D được
đoạn và rơi xuống mặt bàn. Hệ số ma sát trượt giữa vật và mặt bàn là k,
gia tốc trọng trường là g. Tính khối lượng và mô men quán tính của vật đối
với trục quay qua tâm của nó.
R
Lời giải : Khối lượng của vật: dV = m
0
2 2 3m 44
dI0 = dm.r 2 = .4r 2 .r 2 .dr ; I0 = RdI 0 = mR 2
3 3 7 R 3
0 105
Một khối trụ đặc có bán kính R, chiều cao h, khối lượng
m, lăn không trượt trên mặt sàn nằm ngang rồi va vào một
bức tường thẳng đứng cố định (trục của khối trụ luôn song
song với mặt sàn và tường). Biết hệ số ma sát giữa khối 0
R
trụ và bức tường là ; vận tốc của trục khối trụ trước lúc
va chạm là v0; sau va chạm thành phần vận tốc theo
phương ngang của trục giảm đi một nửa về độ lớn; mômen quán tính đối với
2
trục của khối trụ là I = mR 2 (hình vẽ). Bỏ qua tác dụng của trọng lực trong
5
lúc va chạm và bỏ qua ma sát lăn. Biết mật độ khối lượng tại một điểm
của khối trụ phụ thuộc vào khoảng cách r từ điểm đó đến trục của nó theo
r2 m
quy luật = A(1 + 2 ) 2 . Tìm hệ số A.
R Rh
Nhận xét :
- Từ năm 2001 – 2013 có 5 bài cơ vật rắn tính momen quán tính và xác
định khối tâm, không có bài nào thi chọn đội tuyển thi quốc tế. Các
bài tính mômen quán tính và khối tâm đều ở dạng kiến thức cơ bản.
- Học sinh phải sử dụng thành thạo phương pháp tính tích phân. Cách
chia nhỏ vật thể, xác định cận, lập hàm để tính tích phân.
Lời giải :
Các thành phần vận tốc của A và B dọc theo thanh bằng nhau nên:
1 3
vB = vAcos(600- )/cos = v 0 ( + tg )
2 2
v 0 cos 30 0 v 3
= ’ = = 0 .
L cos 2L cos
dv B 3 3v 02
Gia tốc của B: a = = v0 ' =
dt 2 cos 2 4L cos 3
1. Hãy xác định thời gian vật lăn trên tấm gỗ và gia tốc tâm O của vật
đối với mặt bàn.
2. Tại thời điểm vật rơi khỏi tấm gỗ vận tốc góc của vật bằng bao nhiêu?
3. Chứng minh rằng trong suốt quá trình chuyển động trên mặt bàn vật
luôn luôn lăn có trượt.
4. Vật chuyển động được một quãng đường s bằng bao nhiêu
trên mặt bàn?
Lời giải :
Cách 1:
+
Xét hệ quy chiếu gắn với tấm gỗ. Vật chịu tác O +
dụng của lực quán tính hướng về phía D: F = −ma
B D
và có độ lớn F = ma. Xét trục quay tức thời đi qua B. Chọn các chiều chuyển động
là dương.
149
I B = I 0 + mR 2 = mR 2 (1)
105
105a 105a 44
Fqt R = ma = I B (2) Giải hệ: = ; a12 = R = ; a1 = a
149R 149 149
Cách 2:
Viết phương trình chuyển động quay với trục quay qua tâm O:
Gọi F là lực ma sát nghỉ giữa quả cầu và tấm ván, a1 là gia tốc của quả cầu
đối với đất:
FR = I0γ (1)
F = ma1 (2)
a = a1 + γR (3)
105a 105a 44
Giải hệ: = ; a12 = R = ; a1 = a)
149R 149 149
(γR là gia tốc tiếp tuyến đối với tâm quay B, a12 là gia tốc tâm O của vật đối
với tấm gỗ).
Thời gian để vật chuyển động trên tấm gỗ cho đến lúc rời xe:
2 298
t= = 1,7
a12 105a a
2 2 210 a a
3. 0 = t = = = 1, 2
R R 149R 2
R
Vận tốc theo phương ngang của vật khi chạm mặt bàn bằng vận tốc theo
44a 298
phương ngang của nó khi rời khỏi tấm gỗ: v0 = a1t = 0,5 a .
149 105a
Fmsdt = m(v’ – v0) => FmsRdt = I0(’ – 0) => I0(’ – 0) = mR(v’ – v0) (*)
0 0
Thay biểu thức của I0 và 0 vào (*), ta thu được: I0 ' = mR 2 v ' . Điều đó có
nghĩa khi quả cầu đổi chiều quay (’=0) thì v’=0 vật dừng lại. Vậy vật lăn có
trượt trên suốt quá trình chuyển động trên mặt bàn cho tói khi dừng lại.
v0 kg 2 v 20 442 a a
4. t = ; s = v0t - t = = 0,124
kg 2 2kg 149.105.kg kg
Lời giải :
- Hệ thanh và vật nặng có khối tâm G với vị trí được xác định cách A khoảng AG:
L M + 2m
Có AG.(M + m) = M.AC + m.AB (M + m).AG = M. + m.L AG = L
2 2(M + m)
m 1 3L
Thay = tính được AG = (*)
M 4 5
2L L
- Momen quán tính của hệ với trục quay qua G: với BG = ;CG =
5 10
ML2 mL2 mL2 4mL2 8mL2 8mL2
IG = + M.CG + m.BG =
2 2
+ + = Vậy IG = (**)
12 3 25 25 15 15
a. Khi thanh cân bằng, xét với trục quay qua điểm B và vuông góc với mặt phẳng
hình vẽ. Từ phương trình momen, có: P.BG − T0 Lcos0 = 0
2L
(M + m)g.
T0 = 5 = 2mg (1)
Lcos 0 cos 0
MT = IG G T.AG.cos0 = IG G và G = A =
T.AG.cos 0
G = (2)
IG
Chiếu lên phương dây O1A, với a G/A = A AG hướng như hình vẽ,
ta được:
(M + m)g.cos 0
Thay (2) vào (3) tính được: T = (4)
(M + m)AG 2cos 2 0
1+
IG
45gcos20
=
(8 + 27cos 20 )L
1.Tính độ lớn phản lực của trục quay lên con lắc khi OG hợp với phương
thẳng đứng một góc α.
2. Tính gia tốc toàn phần lớn nhất của khối tâm con lắc trong quá trình dao
động.
Lời giải :
1. Chiếu phương trình động lực học : M g + F = M a lên các phương:
Ox tiếp tuyến với quỹ đạo khối tâm: Mγd = Ft – Mgsinα (1)
Oy trùng với phương GO: Mω2d = Fn – Mgcosα (2)
Phương trình chuyển động quay : Iγ = -Mgdsinα (3)
Md 2
Từ (1) và (3) suy ra: Ft = Mg(1-A)sinα , với A =
I
I2
Định luật bảo toàn năng lượng: = Mgd(cosα –cosαo)
2
Từ (5) và (2) suy ra: Fn = Mg[(1-2A)cosα + 2Acosαo]
Dễ dàng thấy hàm có cực đại tại α = 0 với f(0) = 1 và cực tiểu ứng với cosα
= 2/3.
2 Mgd 2
Tại biên f( ± 600) = 3/4 < 1 , vậy a cực đại khi α = 0 và amax =
3 I
M
a) Tìm điều kiện về để trụ không tịnh tiến trượt mà lăn không trượt
m
trên mặt nghiêng
b) Trụ lăn không trượt lên trên. Lấy chiều dương của gia tốc aO của O
( trục khối trụ ) và gia tốc a của m như hình vẽ. Tính aO , lực căng dây T , lực
M
ma sát Fms và tìm điều kiện về để có trường hợp này .
m
c) Trụ lăn không trượt xuống dưới. Tính aO , lực căng dây T , lực ma
M
sát Fms và tìm điều kiện về để có trường hợp này .
m
M
d) Tìm ứng với cân bằng của hệ. Tính T và f
m
M
e) Trụ trượt xuống. Tìm aO và điều kiện về .
m
M
f) Trụ trượt lên. Tìm aO và điều kiện về .
m
g) Cuối cùng làm bẳng tổng kết như dưới đây. Dòng 1 ghi các giá trị đặc
M
biệt của . Dòng 2 ghi tính chất chuyển động của trụ: trượt lên (hay xuống ),
m
lăn không trượt lên (hay xuống ). Dòng 3 ghi biểu thức của aO.
M 0
m
aO
4 M
Đáp số : a) < <4 ;
3 m
M
m−
b) a0 = g 3 ; để a0 > 0 thì M < 3 ; T = g 3mM ; Fms = Mg
3
m+ M m 3m + 2M 6
2
M
m−
c) a0 = g 3 ; để a0 > 0 thì M < 3 ; T = g 4mM ; Fms = - Mg
3
m+ M m 3m + 2M 6
2
M mg
d) = 3; T = mg ; Fms =
m 2
M 3M
m− m−
e) a0 = g 4 ; M >4 ; f) a0 = g 4 ; M < 4
m+ M m m+ M m 3
ban đầu bằng 0. Bỏ qua mọi ma sát và lực cản của không khí. Gia tốc trọng trường
là g .
a) Hãy tính tốc độ góc, gia tốc góc của thanh và cường độ của lực do thanh tác dụng
lên quả cầu ở thời điểm thanh hợp với phương thẳng đứng một góc α ≤ α0
b) Tìm gia tốc toàn phần nhỏ nhất, lớn nhất của quả cầu trong quá trình chuyển
động theo g và α0
Bài 7 – Chọn đội tuyển dự IPHO 2011
Một vành trụ mỏng I, đồng chất, khối lượng M, bán
kính R. Trong lòng vành trụ có một khối trụ đặc II, đồng
chất, khối lượng m, bán kính r, cùng chiều dài với vành trụ.
Trong hình vẽ bên, Oxy là mặt phẳng tiết diện vuông góc
với trục vành trụ, A và B là giao điểm của mặt phẳng Oxy
với hai trục. Tác dụng lực có phương đi qua A vào vành trụ
sao cho vành trụ lăn không trượt trên mặt phẳng nằm ngang dọc theo chiều dương
trục Ox. Biết khối trụ lăn không trượt trong lòng vành trụ, trục khối trụ luôn song
song với trục vành trụ. Ở thời điểm t, góc hợp bởi AB và phương thẳng đứng là
; vận tốc của A là vA, tốc độ góc của AB quanh trục đi qua A là .
1. Xác định lực ma sát giữa vành trụ và khối trụ, giữa vành trụ và mặt phẳng nằm
ngang theo gia tốc xA′′ của A và gia tốc góc " của đoạn AB ở thời điểm t.
2. Giả thiết rằng trục vành trụ chuyển động đều. Tìm gia tốc góc " của đoạn
AB theo , R, r, gia tốc của A và gia tốc trọng trường g.
m m
Đáp số : 1. Fms = − M x "A + (R-r)”
2 2
min , max , người ta tác động trong thời gian ngắn làm cho đĩa thay đổi góc
nghiêng một giá trị nhỏ. Biết rằng trong quá trình chuyển động tiếp theo lực ma
sát đủ lớn để giữ cho đĩa tiếp tục lăn không trượt.
a) Gọi momen quán tính của đĩa đối với trục quay tiếp tuyến với đĩa và
nằm trong mặt phẳng của đĩa là I = mr 2 . Tìm giá trị của .
b) Hãy phán đoán chuyển động tiếp theo của đĩa khi đĩa bị thay đổi góc
nghiêng một giá trị nhỏ quanh góc 0 . Giải thích.
Nhận xét :
- Từ năm 2001 – 2013 có 4 bài cơ vật rắn về động học và động lực học(xác
định vận tốc, gia tốc, các lực tác dụng). Có 4 bài thi chọn đội tuyển thi quốc
tế. Số lượng bài toán thi hsg quốc gia và thi chọn đội tuyển thi quốc tế
thuộc phần kiến thức này là như nhau và xuất hiện nhiều. Do đó đây là
dạng toán quan trọng cần làm kỹ nếu muốn đi tiếp vào vòng trong
- Học sinh phải biết cách phân tích đúng các lực tác dụng, sử dụng tốt công
thức cộng vận tốc, cộng gia tốc. Nắm được điều kiện lăn có trượt và lăn
không trượt của vật rắn.
PHẦN 3. VA CHẠM – XUNG LỰC – NĂNG LƯỢNG
Bài 1 – HSG QG 2003
Cho một bán cầu đặc đồng chất, khối lượng m, bán kính R, tâm
O
.
O. Đặt bán cầu trên mặt phẳng nằm ngang.Giả thiết bán cầu đang nằm
cân bằng trên một mặt phẳng nằm ngang khác mà các ma sát giữa bán
cầu và mặt phẳng đều bằng không (Hình vẽ). Tác dụng lên bán cầu trong khoảng
thời gian rất ngắn một xung của lực X nào đó theo phương nằm ngang, hướng đi
qua tâm O của bán cầu sao cho tâm O của nó có vận tốc v 0 . Tính năng lượng đã
truyền cho bán cầu. Cho biết gia tốc trọng trường là g; mô men quán tính của quả
cầu đặc đồng chất khối lượng M, bán kính R đối với trục quay đi qua tâm của nó
2
là I = MR 2 .
5
Lời giải :
Có các mối liên hệ:
X = mvG (1) ; Xd = IG (2) ; v0= vG + d (3)
83 v0 83v 0
Với IG = IO - md2 = mR2. vG = = ;
320 1 + md / IG 128
2
md 120 15
= vG = .v G = .v 0
IG 83R 16R
Tác dụng của lực ma sát giữa các đĩa và mặt bàn không đáng kể, còn tác
dụng của lực ma sát xuất hiện ở điểm tiếp xúc hai đĩa với nhau thì đáng kể.
Biết các đĩa có khối lượng m, có dạng trụ tròn thẳng đứng, hai đáy phẳng,
bán kính R; phần tâm đĩa có khoét một lỗ thủng hình trụ tròn đồng tâm với
vành đĩa, bán kính R/2. Mômen quán tính đối với trục quay nói trên của mỗi
5mR 2
đĩa là
8
1. Hãy xác định vận tốc góc của các đĩa sau va chạm, biết rằng vào thời điểm
va chạm kết thúc, tốc độ của các điểm va chạm trên các đĩa theo phương
vuông góc với đường nối tâm của chúng là bằng nhau.
2. Xác định thành phần vận tốc tương đối của hai điểm tiếp xúc nhau của hai
đĩa theo phương vuông góc với đường nối tâm của chúng ngay sau lúc va
chạm.
Lời giải :
1. Gọi X là xung lực của lực ma sát ở nơi tiếp xúc giữa hai đĩa; v 1⊥, v2⊥ tương
ứng là độ lớn thành phần vuông góc của vận tốc hai đĩa với đường nối tâm
của chúng, có phương ngược với chiều quay của các đĩa này:
+ Định luật bảo toàn động lượng theo phương vuông góc với phương
chuyển động:
m1v1⊥= m2v2⊥
I ('2 − 2 ) = −RX
1' +
I
2
(1' − 1 ) = −'2 − I 2 ('2 − 2 ) .
mR mR
2I 2I
(1 + )1 − 2 (1 + ) 2 − 1
mR 2
mR 2 5mR 2
1' = , '2 = ; Thay I = ,
2I 2I 8
2+ 2+
mR 2 mR 2
91 − 4 2 9 − 41
thì: 1' = ; '2 = 2 .
13 13
5(1 + 2 )R ( − ) R
v1⊥= ; v2⊥ = 1' R − v1⊥ = 1 2
26 2
( nếu 1 > 2 v > 0, vận tốc v2⊥ có hướng theo chiều quay của đĩa 1)
Bài 3 - HSG QG 2007
Một khối trụ đặc có bán kính R, chiều cao h, khối lượng
m, lăn không trượt trên mặt sàn nằm ngang rồi va vào một
bức tường thẳng đứng cố định (trục của khối trụ luôn song
song với mặt sàn và tường). Biết hệ số ma sát giữa khối trụ 0
R
và bức tường là ; vận tốc của trục khối trụ trước lúc va chạm
là v0; sau va chạm thành phần vận tốc theo phương ngang của trục giảm đi một
2
nửa về độ lớn; mômen quán tính đối với trục của khối trụ là I = mR 2 (hình vẽ). Bỏ
5
qua tác dụng của trọng lực trong lúc va chạm và bỏ qua ma sát lăn. Tính động năng của
khối trụ và góc giữa phương chuyển động của nó với phương nằm ngang ngay sau khi
1 1
va chạm. Áp dụng bằng số cho trường hợp = và = .
8 5
Lời giải :
Có hai khả năng:
a) Nếu trong thời gian va chạm , theo phương Oy, khối
y
trụ luôn luôn lăn có trượt.
* Lực ma sát trượt hướng lên theo Oy
N
* Điều kiện trên xẩy ra nếu khối trụ vẫn trượt trong va chạm.
4
vy R 0,19 .
21
1
* Trường hợp đầu = = 0,125 0,19 thoả mãn.
8
4 − 15 17
= v0 = v0
4R 32R
Động năng :
I2 m 1 2 3 m 2 17 2
m(v 2x + v 2y ) 2 2
E= + = v0 + v0 + R v0
2 2 2 4 16 5 32R
E 0,34mv 02 = 0,68E 0
b) Trường hợp = 0, 2 0,19 . Quá trình này xảy ra như sau: khi va chạm
khối trụ lăn có trượt trong khoảng thời gian 1 và lăn không trượt trong
khoảng thời gian 2:
1 1
vy v0 2 v v 2 2v
1 = ; 0 = mR2 ( y − 0 ) = −Rmvy ; vy = v0 ; 1 = 0
R R 5 R R 7 7R
vy 4
Sau đó khối trụ lăn không trượt với vy: tg = = ;
vx 7
môi trường. Khi con lắc đang ở vị trí cân bằng thì chịu tác dụng một xung lượng
X của lực F trong thời gian rất ngắn ∆t theo phương đi qua điểm A trên trục OG
a) Xác định xung lượng của lực do trục quay tác dụng lên con lắc trong thời
gian tác dụng ∆t.
b) Xác định góc β và vị trí điểm A để xung lượng của lực tác dụng lên trục
Lời giải :
a) Phân tích xung lượng X0 của lực trục quay tác dụng lên con lắc thành
hai thành phần XOy ; XOx theo phương thẳng đứng Oy và phương ngang Ox. Áp
dụng định lý biến thiên động lượng và mômen động lượng với vx, vy là các thành
phần vận tốc khối tâm sau va chạm
MvGx = Xsinβ + XOx (1)
v Gx
I = Xsinβ , với = (2)
d
M d
Từ (1) có : XOy = Xcosβ ; XOx = MvGx – Xsinβ = − 1 Xsinβ
I
2
M d
Độ lớn của XO : XO = X + X
2 2
=X − 1 sin 2 + cos 2
I
Ox Oy
b) Để trục quay không chịu tác động của xung lực X thì cần hai điều kiện :
I
XOy = 0 => β = 0 và XOx = 0 => XO = 0 => = OA =
Md
Bài 5 – Chọn đội tuyển dự IPHO 2001
1. Hai thanh AB, BC mỗi thanh có chiều dài , khối
C B
lượng m được nối với nhau bằng chốt ở B và có thể quay không 2
ma sát quanh B. Thanh ghép được đặt trên mội mặt phẳng nằm 1
ngang rất nhẵn và tạo thành góc vuông ở B( hình vẽ). Đầu A
X A
chịu 1 xung X nằm trong mặt phẳng và vuông góc với AB(
xung là tích F.dt của lực va chạm F và thời gian va chạm dt, nó là một động lượng
được truyền toàn vẹn cho thanh). Tính theo X các đại lượng sau đây ngay sau va
chạm :
a) Các vận tốc v1, v2 của các khối tâm của 2 thanh
b) Các tốc độ góc ω1, ω2 của 2 thanh quay quanh khối tâm của các thanh đó
(Mômen quán tính của mỗi thanh đối với đường trung trực là I =
C
2
m
. Ta không biết công của lực va chạm)
12 2
2. Thanh ghép được đặt cho AB, BC thẳng hàng và cũng chịu
xung X vuông góc với AB như trên. Tính theo X : B
+
a) Các vận tốc v1, v2
b) Các tốc độ góc ω1, ω2 của 2 thanh quay quanh khối tâm của 1
các thanh đó X A
c) Vận tốc vG của khối tâm G của thanh ghép và vận tốc vB của
chốt B; vG bằng hay khác vB và tại sao ?
Lấy chiều dương của xung và tốc độ góc như trong hình vẽ
Bài 6 – Chọn đội tuyển dự IPHO 2005
Một khung có thể biến dạng gồm 3 thanh cứng đồng chất, mỗi thanh có khối
lượng m, chiều dài l, được nối bằng các chốt A, B và treo lên trần bằng các chốt
O, O' (OO' = l). Khung đang đứng cân bằng thì đầu A của thanh OA chịu một
xung lực X đập vào (X có chiều từ A đến B). Khung bị biến dạng và các thanh
OA, O'B quay tới góc cực đại (hình vẽ). Bỏ qua ma sát ở các khớp nối.
1) Tính vận tốc v của trung điểm (khối tâm) C của thanh OA
và tính động năng của khung ngay sau va chạm (theo X và m). O . . O'
2) Tính góc theo X, m, l và gia tốc trọng trường g.
C .
3) Nếu xung lực X là do một quả cầu có khối lượng m và
vận tốc v0 có chiều từ A đến B gây ra thì sẽ có tối đa bao nhiêu
X
. .
A B
phần trăm động năng của quả cầu chuyển thành nhiệt?
Cho mômen quán tính của thanh có chiều dài l, khối lượng m đối với trục
m 2
vuông góc với thanh và đi qua một đầu là I = .
3
Nhận xét :
- Từ năm 2001 – 2013 có 4 bài cơ vật rắn về năng lượng, va chạm, xung
lực; có 4 bài thi chọn đội tuyển thi quốc tế. Số lượng bài toán thi hsg quốc
gia và thi chọn đội tuyển thi quốc tế thuộc phần kiến thức này là như nhau
và xuất hiện nhiều. Do đó đây là dạng toán quan trọng cần làm kỹ nếu
muốn đi tiếp vào vòng trong.
- Bài toán dạng này được nhận biết khi có sự va chạm giữa các vật rắn, khi
có sự thay đổi tốc độ( tốc độ dài, tốc độ góc) và khi đề bài cho xung lực X.
Học sinh phải nắm được công thức biến thiên mômen động lượng, biến
thiên động lượng và xung lực X. Xác định đúng tốc độ dài, tốc độ góc để
từ đó xác định được đúng năng lượng.
IO, IG, IM là các men quán tính đối với các trục quay song song qua O,G,M.
Mô men quán tính đối với bán cầu là:
2
IO = mR 2 ; IO = IG + md2
5
2 13
IM = mR 2 +m(R2 –2Rd) = mR 2
5 20
* Phương trình chuyển động của vật rắn quay quanh một trục:
d 2
M = I; = 2 là gia tốc góc. Vậy:
dt
1 .. ..
2k
m + k = 0, + = 0, M
2 m 1 0
A A’
2k m N 2
Tần số góc: = , Chu kì: T = 2
m 2k
b. Xét một lần đoạn OA đi qua vị trí nằm ngang. Gọi 1, 2 là biên độ góc
về hai phía so với đường nằm ngang. Biến thiên cơ năng của hệ là
1 2 2
W = kR ( 2 − 12 )
2
Công của mômen cản
kR 2
AC = −MC (1 + 2 ) = − (1 + 2 )
200
1
Theo định lý biến thiên cơ năng: W = A C → 1 − 2 = →
100
Số dao động:
0
n= =5
2(1 − 2 )
a) Tìm chu kì dao động nhỏ của vật 2. Biết rằng trong quá trình dao động, vật
2 luôn lăn không trượt trên vật 1.
b) Biết µ là hệ số ma sát nghỉ giữa vật 1 và vật 2. Tìm
giá trị lớn nhất của góc để trong quá trình dao động
điều hoà, vật 2 không bị trượt trên vật 1.
2. Thay vật 2 bằng một vật nhỏ 3. Vật 3 nằm trong mặt
phẳng OAB. Kéo cho vật 1 và vật 3 lệch khỏi vị trí cân
bằng sao cho G và vật 3 nằm về hai phía mặt phẳng thẳng đứng chứa ∆, với các
góc lệch đều là α0 như Hình 2, rồi thả nhẹ. Bỏ qua ma sát. Tìm khoảng thời gian
nhỏ nhất để vật 3 đi tới C.
Lời giải :
1. Xét vật 2 ở vị trí ứng với góc lệch β Gọi φ là góc
mà vật 2 tự quay quanh mình nó. Chọn chiều dương tất cả
các chuyển động ngược chiều kim đồng hồ. Lực tác dụng
lên vật 2 gồm: trọng lực, phản lực, lực ma sát nghỉ.
Phương trình chuyển động của khối tâm vật 2 xét theo
phương tiếp tuyến với quỹ đạo:
m2a = Fms – m2gsinβ (1)
Vì β nhỏ => sinβ β (rad) => m2(R – r)β” = Fms – m2gβ (2)
Phương trình chuyển độngquay của khối trụ nhỏ quanh khối tâm: m2r2φ” = Fmsr
Điều kiện lăn không trượt: (R – r).β’ = -rφ’ => (R – r).β” = -rφ” (3)
g
Thay (2) và (3) vào (1) ta được: β” + β = 0 (4)
2(R − r)
2(R − r)
Phương trình (4) biểu diễn dao động điều hòa với chu kì : T = 2π
g
1
Từ (2) ⇒ Fms = m2rφ” = -m2(R-r)β” = m2(R – r)ω2β = m2gβ (5)
2
2
Phản lực N = m2gcosβ = m2g(1 - ) (6)
2
Fms
Điều kiện lăn không trượt: ≤ µ với mọi β (7)
N
Fms
Thay (5) và (6) vào (7) ta có : = f(β) = ≤ µ với 0 ≤ β ≤ β0
N 2 − 2
1 1 1
Bất phương trình trên cho nghiệm : β0 ≤ 8+ 2 −
2
Cần chú ý : để có kết quả này cần có thêm điều kiện giới hạn về β0 để sinβ0 β0
(rad)
2. Xét tại thời điểm khối tâm vật 1 và vật 3 có li độ góc tương ứng là α, θ
Phương trình chuyển động của vật 3 theo phương tiếp tuyến với hình trụ:
m3R” = - m3g (1)
g
Nghiệm của phương trình là : = 0cosω0t = α0 cosω0t ; với ω0 =
R
2 2R
Phương trình quay của G quanh O: m1R2α” = -m1g α
2 2g
3. Nghiệm phương trình này: α = α0cosω1t ; với ω1 = R
Khi vật 3 tới C thì γ = 0 => tmin =
1 + 0
cho biết Momen quán tính của một thanh đồng chất, khối lượng m, chiều
1
dài 2b, đối với đường trung trực của thanh là J = mb 2 .
3
Bài 5 – Chọn đội tuyển dự IPHO 2004
Hai đĩa tròn A và B đồng tính và giống hệt nhau. Mỗi đĩa có
momen quán tính I đối với trục quay đi qua tâm của đĩa và vuông
góc với mặt phẳng của đĩa. Đĩa A nằm ngang, tâm của đĩa gắn vào A 1
đầu dưới của một sợi dây mảnh thẳng đứng có hằng số xoắn K, đầu
trên của dây gắn vào một điểm cố định C. Đĩa B cũng nằm ngang và B 2
tâm đĩa gắn vào đầu đưới của một sợi dây mảnh khác có hằng số xoắn K, giống
như đĩa A, chỉ khác là đầu trên của sợi dây này gắn vào tâm mặt dưới đĩa A, khiến
cho hai dây treo nằm trên cùng một đường thẳng đứng. Ở vị trị cân bằng của hai
đĩa, hai dây treo không bị xoắn. Kí hiệu 1 và 2 lần lượt là toạ độ góc của mỗi
đĩa (vào thời điểm t) tính từ vị trí cân bằng
1. Viết phương trình vi phân cho chuyển động của từng đĩa
2. Giả thiết hai đĩa đều dao động điều hoà với cùng tần số góc ω theo các phương
trình 1 = Acosωt; 2 = Bcosωt. Với giá trị nào của ω thì hai phương trình
trên đều được thoả mãn ? Tính tỉ số A/B
3. Ban đầu đĩa A có toạ độ góc 1(0) = 0 và tốc độ góc bằng 0. Cần phải để đĩa
B ở tọa độ góc ban đầu là bao nhiêu( tốc độ góc ban đầu của đĩa B bằng 0) thì
hai đĩa đều dao động với cùng tần số góc như ở câu 2. Chiều quay của 2 đĩa
so với nhau như thế nào.
Đáp số :
a) I.1” = -K1 + K(2 - 1) ; I.2” = -K(2 - 1)
3+ 5 K A 1+ 5 3− 5 K A 1− 5
b) ω1 = → =− ; ω2 = → =−
2 I B 2 2 I B 2
A 1+ 5 A 1− 5
c) – Nếu =− thì 2(0) = = 0 : Hai đĩa luôn quay ngược
B 2 B 2
chiều
A 1− 5 A 1+ 5
- Nếu =− thì 2(0) = = 0 : Hai đĩa luôn quay cùng chiều
B 2 B 2
Bài 6 – Chọn đội tuyển dự IPHO 2011
Một vành trụ mỏng I, đồng chất, khối lượng M, bán
kính R. Trong lòng vành trụ có một khối trụ đặc II, đồng
chất, khối lượng m, bán kính r, cùng chiều dài với vành trụ.
Trong hình vẽ bên, Oxy là mặt phẳng tiết diện vuông góc
với trục vành trụ, A và B là giao điểm của mặt phẳng Oxy
với hai trục. Tác dụng lực có phương đi qua A vào vành trụ
sao cho vành trụ lăn không trượt trên mặt phẳng nằm ngang dọc theo chiều dương
trục Ox. Biết khối trụ lăn không trượt trong lòng vành trụ, trục khối trụ luôn song
song với trục vành trụ. Ở thời điểm t, góc hợp bởi AB và phương thẳng đứng là
; vận tốc của A là vA, tốc độ góc của AB quanh trục đi qua A là . Xác định
quy luật biến đổi của theo thời gian nếu chỉ nhận các giá trị nhỏ.
3(R − r)
Đáp số : biến thiên điều hoà theo thời gian với chu kỳ T = 2π
2g
Nhận xét :
- Từ năm 2001 – 2013 có 3 bài dao động vật rắn; có 3 bài thi chọn đội tuyển
thi quốc tế. Số lượng bài toán thi hsg quốc gia và thi chọn đội tuyển thi
quốc tế thuộc phần kiến thức này là như nhau
- Bài toán dạng này dễ nhận biết. Điều quan trọng nhất là xác định được
đúng biến số sử dụng để từ đó suy ra phương trình vi phân, bên cạnh đó
học sinh phải nắm được phép tính gần đúng và cách lấy gần đúng một cách
hợp lý.
III. KẾT LUẬN
- Đã phân chia được các bài cơ vật rắn đã thi theo các phần kiến thức.
- Xác định được các kiến thức cần cung cấp và chú ý trong từng phần.
- Nhận xét được phần kiến thức nào xuất hiện nhiều, phần kiến thức nào xuất
hiện ít trong các đề đã thi.
- Tài liệu có thể được dùng cho giáo viên( đặc biệt là giáo viên mới dạy đội
tuyển) và học sinh.
- Xác định được các kiến thức cần cung cấp và chú ý trong từng phần.
CHUYÊN ĐỀ:
Cần chú ý rằng kết quả bài toán chỉ có nghĩa khi v1 v2 . Nếu v1 v2 thì trên thực tế ôtô sẽ
bên kia của vịnh, ở điểm B đối xứng với điểm A qua mặt phẳng phân giác của D có ngôi nhà
của người bạn anh ta. Hãy xác định thời gian tối thiểu t cần thiết cho người đánh cá để anh ta
từ nhà mình có thể tới được ngôi nhà của người bạn với điều kiện người đánh cá có thể đi trên
bờ với vận tốc v1 và đi thuyền qua vịnh với vận tốc v2 v1 .
Bài giải
- Trước hết ta để ý thấy rằng vịnh có dạng một lăng
kính. Trong vô số con đường mà có thể đi từ A qua
vịnh đến B thì ánh sáng sẽ đi theo con đường mà thời
gian truyền là ngắn nhất.
- Như vậy để người đánh cá có thể đi từ A qua vịnh
đến B trong thời gian ngắn nhất, người đó sẽ phải đi
theo con đường mà ánh sáng truyền qua lăng kính
giống hình dạng của vịnh.
Bài toán bây giờ đưa trở về tìm thời gian để ánh sáng đi từ A đến B qua một lăng kính có
nlangkinh vmôitruong v2
chiết suất n = = =
nmôitruong vlangkinh v1
- Vì A và B đối xứng nhau qua mặt phẳng phân giác của góc D nên theo tính thuận nghịch
của chiều truyền tia sáng, tia tới AI và tia ló JB cũng phải đối xứng nhau qua mặt phẳng phân
giác của góc D và I, J cũng phải đối xứng nhau qua mặt phẳng phân giác góc D → IJ vuông
góc với đường phân giác. Như vậy tia sáng truyền trong trường hợp này có góc lệch cực tiểu.
Vậy r = / 2
h h
- Từ hình vẽ: JB = AI = = ( 2)
cosi 1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
n sin ( / 2 )
+ Có DH = DI + IH = l − h , với IH = h tan i = h
2 2
1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
n sin ( / 2 )
DI = l 2 − h 2 − h
1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
n sin ( / 2 ) h
+ Nếu ID > 0 l − h h →l
2 2
thì người
1 − n 2 sin 2 ( / 2 ) 1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
đánh cá sẽ đi đến điểm I, qua vịnh đến J rồi tiếp tục đi thuyền đến điểm B.
Từ hình vẽ : IJ = 2IK = 2ID sin ( / 2 )
n sin ( / 2 )
= 2 l − h −h
2 2
sin ( / 2 )
1 − n sin ( / 2 )
2 2
2 AI IJ 2h 1 l 2 − h2 n 2 sin 2 ( / 2 )
t= + = + n sin −
v2 v1 v2 1 − n 2 sin 2 ( / 2 ) h 2 1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
2h l 2 − h2 v
t = 1 − n sin ( / 2 ) +
2 2
n sin ( / 2 ) , trong đó n = 2
v2 h v1
n sin ( / 2 ) h
+ Nếu ID < 0 l − h h →l
2 2
thì người
1 − n 2 sin 2 ( / 2 ) 1 − n 2 sin 2 ( / 2 )
đánh cá sẽ đi đến điểm D rồi tiếp tục đi thuyền đến điểm B. Thời gian nhỏ nhất khi đó bằng
t = 2l / v2
Cũng cần chú ý là nếu v2 v1 thì người đánh cá sẽ đi thẳng từ A đến B trên bờ mà không
phải đi thuyền
Bài toán 1.3: Hai cánh đồng (thảo nguyên) (P1) và (P2) ngăn A
cách nhau bằng một con đường nhỏ. Một người nông dân v1
sống trong ngôi nhà tại A trên cánh đồng (P1), cách đường a
một khoảng a (hình vẽ) muốn đi mua một số đồ dùng tại cửa I K
hàng nằm tại B trên cánh đồng (P2). Cửa hàng cách đường H
một khoảng b . Người nông dân có thể đi trên cánh đồng (P1) v2
b
với vận tốc v1 và đi trên cánh đồng (P2) với vận tốc v2 = v1 / n v1
. Biết rằng để đi từ A đến B hết thời gian ngắn nhất người đó
B
phải đi theo hướng hợp với con đường góc :
1. Xác định khoảng thời gian ngắn nhất đó (bỏ qua thời gian vượt qua đường).
2. Nếu người đó đi thẳng từ A đến B sẽ hết thời gian bao nhiêu.
A
Trường THPT Chuyên Thái Bình 264
v1
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN KHU VỰC DUYÊN HẢI - ĐỒNG BẰNG BẮC BỘ
HỘI THẢO KHOA HỌC LẦN THỨ VI
Bài giải
1. Trước hết ta có nhận xét rằng nếu “cánh đồng (P1)” là
môi trường mà ánh sáng đi với vận tốc v1 , “cánh đồng
AI BI a bn a n 2b 1 − cos 2
tmin = + = + = 1 +
v1 v2 v1 sin v2 n 2 − cos 2 v1 sin a n 2 − cos 2
a b
2. Từ hình vẽ: KH = KI + IH = a tan i + b tan r = + 2 cos
sin n − cos 2
KH a b cos
tan = = + 2
a +b sin n − cos 2 a +b
Thời gian người đó đi thẳng từ A đến B bằng
AJ BJ a b
t = + = +
v1 v2 v1 cos v2cos
2
a nb a b cos 2
t = 1 + 1 + + 2
v1 a sin n − cos 2 ( a + b )2
II- Nghiên cứu đường đi của ánh sáng trong môi trường chiết suất biến đổi thông qua bài
toán chuyển động của hạt trong trường lực thế.
Cơ sở để giải các bài toán này là dựa vào sự giống nhau về quỹ đạo chuyển động của
hạt trong một trường lực thế với quỹ đạo một tia sáng trong một môi trường không đồng nhất
về mặt quang học. Quỹ đạo của một chất điểm và quỹ đạo của tia sáng sẽ trùng nhau khi có sự
tương ứng xác định giữa tốc độ và chiết suất của môi trường biến thiên trong không gian. (Thực
tế này đã được phát minh về mặt lý thuyết bởi nhà vật lý và toán học lừng danh người Ailen W.
R. Hamilton vào năm 1834 và nó đã ảnh hưởng đến việc xác lập mối liên hệ giữa quang học
và cơ học lượng tử).
Ta xét các ví dụ sau
Bài toán 1.4:
1. Từ mặt đất, Một vật được ném lên với vận tốc ban đầu v0 lập y
với phương thẳng đứng một góc 0 . Bỏ qua sức cản không khí.
v
Chọn hệ trục xOy như hình vẽ v0
1.1. Viết phương trình quỹ đạo y = y(x) của vật. Xác định tầm
0 g
xa và độ cao cực đại mà vật đạt được.
x
O
1.2. Chứng minh rằng tại một điểm bất kỳ trên quỹ đạo, góc tạo bởi véc tơ vận tốc v
của hạt và phương thẳng đứng thỏa mãn phương trình f ( y )sin = f 0 sin 0 , trong đó f ( y )
1
y = ( v0cos ) t − gt 2 (2)
2
(Chú ý là góc tạo bởi v0 và phương thẳng đứng)
y
vy v
vx
ymax
0
v0
x
O xmax
- Theo phương Oy vật chuyển động biến đổi đều với gia tốc g → vy = v0cos 0 − gt
1 2g
v = v02 − 2 g ( v0cos ) t − gt 2 = v02 − 2 gy = v0 1 − 2 y (6)
2 v0
(ta có thể tìm được vận tốc này bằng định luật bảo toàn cơ năng)
2g
Thay (6) vào (5) được: v0 1 − y sin = v0 sin 0
v02
2g
1 − 2 y sin = sin 0 f ( y ) sin = sin 0 (7)
v0
Đây chính là phương trình mà ta cần chứng minh.
y
n
0
O
2. Vì môi trường chiết suất biến đổi liên tục nên ánh sáng
sẽ truyền theo đường cong. Chia môi trường thành nhiều
lớp mỏng song song mặt phẳng Ox
Theo định luật khúc xạ: n ( y ) sin = n0 sin 0
- Ta thấy phương trình (8) hoàn toàn trùng hợp với phương trình (7) mô tả quỹ đạo của chuyển
2g
động ném xiên với = . Như vậy quỹ đạo tia sáng cũng là một đường Parabol. Các điều
v02
kiện về độ cao cũng như điểm mà tia sáng ló ra hoàn toàn xác định tương tự như phương trình
(4)
v02 sin 2 0 2sin 2 0 v02cos 2 0 cos 2 0
xmax = xmax = ; ymax = ymax =
g 2g
(10)
Cần chú ý là độ cao cực đại ymax cũng có thể tìm được từ phương trình (8) với điều kiện tại đó
tia sáng bị phản xạ toàn phần với sin =1 .
sắc được chiếu vào sợi quang học tại điểm O dưới góc 0 trong mặt phẳng xOy.
1. Viết phương trình quỹ đạo cho đường đi của tia sáng trong sợi quang và xác định biểu
thức tọa độ x của giao điểm đường đi tia sáng với trục Ox.
2. Tìm góc tới cực đại max , dưới đó ánh sáng vẫn có thể lan truyền bên trong lõi của sợi
quang.
(Trích đề thi APHO năm 2004)
Bài giải
Lời giải của đề thi này có thể tham khảo trong cuốn Chuyên đề bối dưỡng HSG vật lý
của tác giả PGS.TS Vũ Thanh Khiết. Ở đây tôi sử dụng sự tương tự quang cơ để đưa ra lời giải
khác cho bài toán.
n2
1. Trước hết từ phương trình n = n1 1 − y 2 + y = 1. Nếu xem sự tương tự giữa
2 2
2 2
n1
v2 x2
chiết suất và vận tốc trong cơ học ta sẽ thấy một phương trình tương tự là 2 + 2 =1 , chính
V0 A
là phương trình của một dao động tử điều hòa. Như vậy khả năng quỹ đạo tia sáng sẽ là hình
sin.
- Ta xét vật chuyển động từ O trong mặt phẳng thẳng đứng Oxy với vận tốc ban đầu v0 hợp
y ( 0 ) = 0 = 0
v0 sin 0
y ' ( 0 ) = v0 sin 0 A =
(3)
- Phương trình quỹ đạo: y = Asin x (4)
v0cos 0
→ quỹ đạo chuyển động của hạt sẽ là đường hình sin.
+ Vận tốc tại điểm M trên quỹ đạo: v = vx + v y
2 2
y2
Trong đó vx = v0cos 0 ; v y = y ' ( t ) = A sin t v = A 1 − 2
2
y
2 2
A
y2
v = v cos 0 + A 1 − 2
2
0
2 2 2
(5)
A
2
Từ (3) A = v0 sin 0 , thay vào (5) v = v − y = v0 1 −
2 2 2
0 2
y2
v0
Mặt khác, từ (1) ta thấy hạt chuyển động đều theo phương Ox
vx = vcos = v0cos 0
2 2
v0 1 − 2
y cos = v0cos 0 1 −
2
2
y 2 cos = cos 0 (6).
v0
v 0
Theo định luật khúc xạ: n ( y ) sin − = const = n1 sin − 1
2 2
n1 1 − 2 y 2 cos = n1cos1 1 − 2 y 2 cos = cos1 (7)
n12 − sin 2 0
sin 0 = n1 sin 1 cos1 = (8)
n1
- Ta thấy phương trình (7) hoàn toàn trùng hợp với phương trình (6) mô tả quỹ đạo hình sin
sin 1 sin 0
với = = = . Như vậy quỹ đạo tia sáng cũng là một đường hình sin:
v0 A n1 A
sin 0
y = Asin x = sin x
v0cos1 n1 cos1
sin 0 n
y= sin 2 1 2 x (9).
n1 n − sin
1 0
sin 0
- Độ cao cực đại mà tia sáng đạt được chính bằng biên độ: ymax = A =
n1
- Những điểm cắt của chùm tia với trục Ox thỏa mãn điều kiện y = 0
n
sin 2 1 2 x = 0 y
n − sin
1 0
n12 − sin 2 0
x = k . M n1
n1 0 x
Vị trí đầu tiên có k =1
n2
n12 − sin 2 0
→ x =
n1
2. Để ánh sáng vẫn có thể lan truyền bên trong lõi của sợi quang thì
sin 0
ymax a a sin 0 a n1 = sin max ; max = arcsin a n1
n1
=
n12 − n22
an1
. Vậy max = arcsin ( n12 − n22 )
Bài toán 1.6:
1. Một hạt chuyển động theo quỹ đạo tròn bán kính R trong mặt phẳng thẳng đứng Oxy. Tâm
I của quỹ đạo có tọa độ (R, 0). Chứng minh rằng tại một điểm bất kỳ trên quỹ đạo, góc tạo
bởi véc tơ vận tốc của hạt và phương Ox thỏa mãn phương trình sin = f ( x) , trong đó
y
vy v
vx
M
O x
Bài giải:
1. Từ hình vẽ ta có:
x
x = R − R sin sin = 1 − = f ( x) (1)
R
2. Vì môi trường chiết suất biến đổi liên tục nên ánh sáng I
sẽ truyền theo đường cong. Chia môi trường thành nhiều
lớp mỏng song song mặt phẳng Oy. Xét tại M(x,y). Theo y
định luật khúc xạ:
n ( x ) sin = n0 sin900 = n0
n0
sin = n0 sin =1 − x (2)
1− x
I
- Ta thấy phương trình (2) hoàn toàn trùng hợp với phương
O x
1
trình (1) mô tả quỹ đạo của chuyển động tròn với = . Như vậy quỹ đạo tia sáng cũng là
R
1
một đường tròn bán kính R = . Tâm I của đường tròn nằm trên trục Ox, cách O một khoảng
R. y
- Để tìm điểm mà tia sáng ló ra, ta xét hai trường hợp:
Trường hợp 1: Bề dày bản d < R. Khi đó tia sáng sẽ ló ra tại B ở B
mặt bên kia.
R d
1− 1− d 2 2
I
Từ hình vẽ ta có: xB = R − R − d =
2 2
O x
Trường hợp 2: Bề dày bản d R . Khi đó tia sáng sẽ ló ra sau khi đi được nửa vòng tròn.
x = 2R = 2 /
Bài toán 1.7:
1. Một vệ tinh chuyển động với vận tốc có độ lớn v0 không đổi theo một quỹ đạo tròn xung
quanh một hành tinh có bán kính R. Biết gia tốc rơi tự do trên bề mặt hành tinh là g.
v0
1.1. Xác định bán kính quỹ đạo r0 của vệ tinh.
r
1.2. Do một tác động nhỏ, tại một thời điểm nào đó,
hướng vectơ vận tốc của vệ tinh thay đổi một góc nhỏ, R
O
nhưng độ lớn vận tốc vẫn không thay đổi. Khi đó, hiển
nhiên quỹ đạo vệ tinh sẽ là một elip. Hãy xác định sự phụ
thuộc của vận tốc vệ tinh vào khoảng cách r từ nó đến tâm
hành tinh.
1.3. Tìm độ biến thiên độ lớn vận tốc v khi khoảng cách đến tâm hành tinh thay đổi
một lượng nhỏ r .
2. Một khối trụ được làm bằng chất liệu trong suốt, nhưng
chiết suất của nó giảm chậm khi tăng khoảng cách đến trục
của khối trụ theo quy luật n(r ) = n0 (1 − r ) , trong đó n0 r
1 2 Mm 1 2 Mm
mv0 − G = mv − G (4)
2 r0 2 r
1 2 1 2 gR 2 2 gR 2
Thay (2) , (3) vào (4) được − v0 = v − v = v0 −1 (5)
2 2 r v02 r
gR 2
1.3. Từ (3) → v =
2
0
(6)
r0
Khi r = r0 + r thì v = v0 + v . Thay vào (5)
2 gR 2 2 gR 2 2 gR 2 gR 2
→ v0 + v = v0 − 1 ( v0 + v ) = − v0 = −
2 2
(7)
v02 r r0 + r r0 + r r0
2 gR 2 2 gR 2 r
Trừ (7) cho (6) ( v0 + v ) − v = − = − 2 gR 2
2 2
r0 + r
0
r0 ( r0 + r ) r0
r
v ( 2v0 + v ) = − 2 gR 2
( r0 + r ) r0
Vì v v0 ; r r0 2 v0 + v 2 v0 ; r0 + r r0 .
gR 2 r r
Từ đó → 2v0 v − 2 v0 v = − v02
r0 r0 r0
v v
=− 0 (8)
r r0
2. Từ sự tương tự quang- cơ (tỉ lệ chiết suất tương tự như tỉ lệ tốc độ), ta thấy để một số tia
sáng có thể lan truyền theo vòng tròn xung quanh một tâm nằm trên trục hình trụ thì
n n(r ) n (1 − r )
=− =− 0 (9)
r r r
n
Theo giả thiết n(r ) = n0 (1 − r ) = − n0 (10)
r
n0 (1 − r ) 1
Từ (9) và (10) ta có − = − n0 r =
r 2
Chú ý rằng phương trình (9) có thể tìm được từ nguyên lý Fermat ::
Theo nguyên lý Fermat, thời gian để ánh sáng đi theo một vòng tròn quanh một tâm
nằm trên trục hình trụ theo các bán kính r và r + r là như nhau
2 ( r + r ) 2 r v v
t= = = (11)
v + v v r r
c c v v v n
- Vì v = v = − n = − n = − (12)
n n2 n r n r
v v n n n
Từ (11) và (12) → = − = − . Đây chính là phương trình (9).
r n r r r
CHƯƠNG II
SỰ TƯƠNG TỰ ĐIỆN- CƠ
I- Sự tương tự giữa trường hấp dẫn và trường điện từ
Cơ sở để giải các bài toán tương tự này là dựa trên sự giống nhau về mặt toán học giữa
các biểu thức cho định luật cơ bản của tĩnh điện học và định luật vạn vật hấp dẫn
Cơ học Điện học
1. Định luật Coulomb 1. Định luật vận vật hấp dẫn
uur
q1q2 ur F q ur m1m2 F m
F = k 3 r ; E = = k 32 r F =− G 3
r ; g = = − G 32 r
r q1 r r m1 r
Tuy nhiên cần chú ý là m luôn dương còn q có thể âm hoặc dương, hệ số k luôn dương còn
–G luôn âm do đó E có thể cùng hoặc ngược chiều với r còn g luôn trái chiều với r .
cường độ điện trường do điện tích q nằm trong gửi qua mặt cầu. g là cường độ trường hấp
mặt cầu gây ra tại những điểm trên mặt cầu. dẫn do khối lượng m nằm trong mặt cầu
gây ra tại những điểm trên mặt cầu.
- Thế năng tương tác tĩnh điện giữa hai điện - Thế năng tương hấp dẫn giữa hai chất
tích q1 , q2 cách nhau khoảng r là: điểm có khối lượng m1 , m2 cách nhau
q1q2 m1m2
W=k khoảng r là: W = − G
r r
Ta xét các bài toán sau
Bài toán 2.1: Coi trái đất như một quả cầu đồng chất tâm O, bán kính R, khối lượng M. Gia
tốc rơi tự do ở bề mặt trái đất là g 0 . Bỏ qua ảnh hưởng sự tự quay của trái đất.
1. Tìm gia tốc rơi tự do tại điểm N cách tâm trái đất khoảng r. Vẽ đồ thị sự phụ thuộc của
g theo r.
2. Người ta nối hai thành phố A, B bằng một đường hầm thẳng, chỗ sâu nhất cách mặt
đất khoảng d. Hãy nghiên cứu chuyển động của một chiếc xe trong đường hầm nếu nó được
thả từ A không vận tốc ban đầu. Tìm thời gian để xe đi hết đường hầm và vận tốc cực đại mà
xe đạt được. Bỏ qua mọi ma sát và lực cản của môi trường.
Bài giải
Áp dụng sự tương tự này ta có thể giải bài toán như sau:
Lấy mặt Gauss là mặt cầu tâm O trùng tâm trái đất, rout
bán kính r. N
Áp dụng định lý Oxtrogratxki – Gauss có
rin
R
m
g = 4 r 2 g ( r ) = 4 Gm → g ( r ) = G ,
r2
trong đó m là phần khối lượng trái đất có trong
hình cầu bán kính r
+ Tại những điểm trong lòng đất (r < R)
g
M4 3 r3
m = r = M 3 g0
4 3 3 R
R
3
r r
g ( r ) = GM 3
= g0
R R
O R r
+ Tại những điểm ngoài trái đất (r > R)
GM R2
m = M g ( r ) = 2 = g 0 2 d
r r A a x N B x
I
Đồ thị sự phụ thuộc của g theo r như hình vẽ.
2. Chọn trục Ix dọc theo AB, gốc I tại trung điểm AB.
r Fhd R
Xét khi xe ở điểm N, cách tâm khoảng r O
− Fhd cos = ma − mg ( r ) cos = ma
r x r x g
Thay g ( r ) = g0 ; cos = − mg0 = mx " x " + 0 x = 0 . Đây là phương
R r R r R
R
trình dao động đều hòa của xe giữa A và B với chu kỳ T = 2
g0
Có thể xem d R → a 2 Rd
T R
- Thời gian xe đi từ A đến B bằng nửa chu kỳ dao động t = =
2 g0
g0
- Vận tốc xe lớn nhất khi qua vị trí cân bằng I và Vmax = a = 2 Rd = 2dg 0
R
Bài toán 2.2: Ở chân một quả núi hình bán cầu, có chiều cao h, bằng vật liệu có khối lượng
riêng , người ta thấy con lắc bị lệch so với phương thẳng đứng một góc nhỏ . Trái đất
được coi như một thiên thể có tính đối xứng cầu. Nếu h = 1600 m, = 2,7.103 kg / m3 , gia
tốc trọng trường trên mặt đất là g0 = 9,8 m / s thì góc lệch
2
bằng bao nhiêu.
Bài giải
- Cường độ trường hấp dẫn (gia tốc trọng trường) do
trái đất tác dụng lên là g 0 có phương thẳng đứng.
- Nếu quả núi là hình cầu sẽ gây ra tại vị trí đặt quả cầu một gia tốc trọng trường g . Theo định
4 3 4
lý O-G ta có: g = 4 h g = 4 G h → g = Gh
2
3 3
Do tính chất đối xứng, cường độ trường hấp dẫn do ngọn núi nửa hình cầu gây ra tại nơi đặt
g 2
quả cầu là g n = = Gh
2 3
2Gh
Thay vào (1) ta tìm được: = 6,16.10−5 ( rad )
3g 0
Dựa vào hiện tượng này, nhà thiên văn học người Anh Maskelyne lần đầu tiên đã ước
lượng được giá trị của hằng số hấp dẫn G năm 1774, tức là trước khi Cavendish dùng cân xoắn
đo được G 24 năm
Bài toán 2.3: Giả sử trong không gian giữa các vì sao có một đám mây khí hình cầu, được tạo
bởi các hạt coi như các chất điểm. Các hạt của đám mây đứng yên và phân bố đều và có khối
lượng riêng là . Một hạt khối lượng m bắt đầu chuyển động theo phương bán kính về phía
tâm của đám mây. Chứng minh rằng, nếu bỏ qua ảnh hưởng của tất cả các lực khác thì thời gian
để một hạt chuyển động đến tâm của đám mây không phụ thuộc vào khoảng cách ban đầu của
hạt. Tìm thời gian đó.
(Dựa theo đề thi chọn học sinh vào đội tuyển dự thi APHO năm 2005)
Bài giải
2 G 2
r r
0
A ( r ) = − g ( r )d r = g ( r )dr =
0
3
r
Thế năng tương tác hấp dẫn giữa đám mây và hạt khối lượng m khi m cách tâm khoảng
2 G 2
r là W = mA ( r ) = m r . Cần chú ý là ta đã chọn gốc thế năng tại O là tâm của đám
3
mây.
Bây giờ ta xét chất điểm khối lượng m ban đầu cách tâm đám mây khoảng R và có vận
tốc bằng 0. Khi cách đám mây khoảng r có vận tốc v. Theo định luật bảo toàn năng lượng có:
1 2 2 G 2 2 G 2
mv + m r =m R
2 3 3
4 G
- Lấy đạo hàm hai về theo t: mvv ' + m rr ' = 0
3
4 G
Thay v = r '; v ' = r " , đơn giản được: r " + r = 0 → đây chính là phương trình của
3
một dao động tử điều hòa xung quanh vị trí cân bằng O là tâm đám mây với chu kì
3 3
T = 2 = . Khoảng thời gian để một hạt bất kì đi từ vị trí có vận tốc bằng 0
4 G G
T 3
(vị trí biên) về đến O là t = = không phụ thuộc vào khoảng cách đến O
4 16G
II- Sự tương tự giữa chuyển động của hạt mang điện trong trường điện từ và chuyển động
của một điểm trên vành bánh xe.
Y
chọn hệ trục tọa độ OXYZ sao cho trục OY hướng theo E còn E
O X
trục OZ hướng theo B . Một hạt nhỏ khối lượng m, mang điện
tích q (q > 0) được thả từ O không vận tốc ban đầu (hình vẽ). B
Bỏ qua ảnh hưởng của trọng lực trong quá trình hạt chuyển Z
động. Hãy xác định:
1. Phương trình chuyển động của hạt.
2. Động năng cực đại của hạt.
3. Khoảng cách giữa hai điểm gần nhất trên quỹ đạo mà tại đó vận tốc của hạt bằng 0.
4. Quy luật biến đổi của vận tốc theo thời gian.
Bài giải
1. Xét chuyển động của hạt trong hệ quy chiếu chuyển động với Y
vận tốc V1 = E/B không đổi song song với trục OX. Với vận
tốc V1 như trên, lực Lorenzt f = qV1B cân bằng với lực điện qE.
E
Trong hệ này có thể xem hạt chỉ chịu tác dụng của lực Lorenzt O X
ứng với thành phần vận tốc –V1. Vì lực Lorenzt tác dụng lên −V1
V1
B
hạt luôn vuông góc với vận tốc của hạt nên hạt sẽ chuyển động
tròn đều với vận tốc V1. Z
mV1 mE V qB
+) Bán kính quỹ đạo là R = = 2 , vận tốc góc = 1 = .
qB qB R m
- Trong hệ quy chiếu chuyển động với vận tốc V1, phương trình chuyển động của hạt là:
x1 = − R sin t ; y1 = R − Rcost
- Chuyển sang hệ quy chiếu gắn với trái đất ta có:
x =V1t − R sin t ; y = R − Rcost .
2. Quỹ đạo của hạt là đường Xiclôit. Chuyển động của hạt giống như chuyển động của một
mE
điểm trên vành bánh xe bán kính R = lăn không trượt trên mặt phẳng ngang với vận
qB 2
tốc V1.
y
y’
2R
v1
E x’
x
z
- Động năng của hạt có giá trị cực đại khi hạt ở điểm cao nhất của quỹ đạo. Khi đó vận tốc của
hạt là: Vmax = 2V1
1 E2
Và w d max = mVmax = 2mV1 = 2m 2
2 2
2 B
3. Khoảng cách giữa hai điểm gần nhất của quỹ đạo có vận tốc bằng 0 bằng khoảng cách giữa
hai điểm liên tiếp mà vành bánh xe tiếp xúc với mặt phẳng:
E 2 m 2 mE
l =VT
1
= = Y
B qB qB 2
4. Vận tốc của hạt theo các phương OX và OY là:
E
vx = x ' ( t ) =V1 − Rcost ; v y = y ' ( t ) = R sin t
O X
- Vận tốc toàn phần của hạt tại thời điểm t: −V1
V1
B
E qB
v = vx2 + v y2 = V1 2 (1 − cost ) = 2 sin t. Z
B 2m
3.1. Tâm của lưỡng cực điện chuyển động trên quỹ đạo
-q +q
tròn bán kính R xung quanh một quả cầu lớn tích +
điện dương Q phân bố đều (hình vẽ 3.1). Trục lưỡng cực luôn hướng về tâm quả cầu. Xác định
chu kỳ quay và lực căng thanh trong quá trình chuyển động.
3.1. Tâm của lưỡng cực hấp dẫn chuyển động trên quỹ m m
đạo tròn bán kính R xung quanh một quả cầu lớn đồng M
chất, khối lượng M (hình vẽ 3.2). Trục lưỡng cực luôn hướng về tâm quả cầu. Xác định chu
Qq Qq Qq
- Từ hình vẽ: F1 = k =k 2 =k
r−2
r − lr cos + l 2 / 4 l l2
r 1− cos + 2
2
r 4r
Qq Qq Qq
F2 = k =k 2 =k
r+2
r + lr cos + l 2 / 4 l l2
r 1+ cos + 2
2
r 4r
Vì l<< r, ta bỏ qua số hạng bậc 2 của l/r. Khi đó:
Qq Qq l
F1 k k 2
1+ cos
l r r
r 2 1− cos
r
Qq Qq l
F2 k k 2
1− cos
l r r
r 2 1+ cos
r
(chú ý ta đã sử dụng công thức (1 x ) 1 nx , khi x 1 )
n
- Mô men quán tính của lưỡng cực đối với trục quay qua O: I = 2 m ( l / 2 ) = ml / 2
2 2
Qq l ml 2 Qq
Thay vào (3) ta được: 2k 2 = " " + 2k =0
r 2 2 mlr 2
2mlr 2
Như vậy lưỡng cực sẽ dao động điều hòa nhỏ xung quanh O với chu kì T =
kQq
2.2. Lưỡng cực hấp dẫn
- Chọn chiều dương ngược chiều kim đồng hồ M r2 m
r F2
Khi lưỡng cực quay góc . Phương trình động lực
r1 O
học trong chuyển động quay quanh O: F1 m
l l l
− F1 sin + F2 sin = I " − ( F1 − F2 ) = I " (3)
2 2 2
l l Qq
m 2 r − = F1 − N m 2r 1− = k −N
2 2r
2
l
r 1−
2
2r
l l Qq
m 2 r + = N − F2 m 2 r 1+ = N − k
2 2r
2
l
r 1+
2
2r
Sử dụng phép tính gần đúng (1 x ) 1 nx khi x 1 , ta có:
n
l Qq l
m 2 r 1− k 2 1+ − N (4)
2r r r
l Qq l
m 2 r 1+ N − k 2 1− (5)
2r r r
Qql kQql
Cộng (4) và (5): 2m r = 2 k =
2
3
(6)
r mr 4
2 mr 4
- Chu kỳ quay của lưỡng cực: T = = 2
kQql
Thay (6) vào (5) được:
Qql l Qq l Qq l l 2 l
N = k 3 1 + + k 2 1 − = k 2 + 2 + 1−
r 2r r r r r 2r r
l l
Vì 1 , bỏ qua số hạng bậc 2 của
r r
Qq
ta được: N = k
r2
3.2. Lưỡng cực hấp dẫn:
Tương tự như lưỡng cực điện. Ta có các phương
trình động lực học viết cho chuyển động của các khối M r
F1 N m
lượng m trong chuyển động quay quanh M: m N F2
l l Mm
m 2 r − = F1 − N m 2 r 1− = G 2 − N
2 2r l
r 2 1−
2r
l l Mm
m 2 r + = F2 + N m 2r 1+ = G 2 +N
2 2r 2 l
r 1+
2r
l Mm l
m 2 r 1− G 2 1+ − N (7)
2r r r
l Mm l
m 2 r 1+ G 2 1− + N (8)
2r r r
Mm GM
Cộng (7) và (8): 2m r = 2 G =
2
2
(9)
r r3
2 r3
- Chu kỳ quay của lưỡng cực hấp dẫn: T = = 2 .
GM
Như vậy chu kỳ quay của lưỡng cực hấp dẫn có điểm đặc biệt là không phụ thuộc và
các đại lượng đặc trưng của lưỡng cực.
Thay (9) vào (8) được:
Mm l Mm l 3 Mml
N =G 1 + − G 1− = G 3
r 2 2r r2 r 2 r
CHƯƠNG III
TRƯỜNG TRỌNG LỰC HIỆU DỤNG
Cơ sở cơ bản của phần này là dựa trên sự giống nhau về mặt hiện tượng giữa chuyển
động của vật dưới tác dụng của lực (hợp lực) P ' không đổi và chuyển động của vật dưới tác
dụng của trọng lực.
Bài toán 4.1: Một con lắc đơn gồm vật nhỏ khối lượng m được treo bởi sợi dây nhẹ, không dãn
dài l. Con lắc có thể chuyển động tự do trong mặt phẳng thẳng đứng. Biết rằng trong suốt quá
uur
trình chuyển động con lắc còn chịu thêm tác dụng của một lực F không đổi, hợp với phương
thẳng đứng góc . CMR trong dao động điều hòa nhỏ của con lắc xung quanh vị trí cân bằng,
uur
chuyển động của con lắc giống như chịu tác dụng của một trọng lực hiệu dụng P '. Lập biểu
thức tính chu kỳ dao động khi đó. Bỏ qua ma sát và lực cản môi trường khi con lắc chuyển
động
Bài giải
Chuyển động của con lắc khi có thêm ngoại lực F Chuyển động của con lắc khi chỉ chịu tác
dụng của trọng lực
- Vị trí cân bằng: - Vị trí cân bằng:
P + F + 0 = 0 0 P + 0 = 0
0 = − P ' . Như vậy khi lắc nằm cân bằng, sợi dây có
0
con lắc nằm cân bằng, F phương của P , tức là phương
0
sợi dây có phương hợp lực P ' .
P thẳng đứng
P'
P
Trong suốt quá trình chuyển động P , F không đổi
Trong suốt quá trình chuyển động P không
nên P ' không đổi
đổi
- Chọn gốc O tại vị trí cân bằng, chiều dương như hình vẽ. Xét khi con lắc có li độ góc ( so với vị
trí cân bằng)
P + F + = ma P + = ma
2 ml sin .
điều hòa với chu kì T ' = = 2
P' Thay vào ta được
P
" + =0
ml
P
Đặt = → " + 2 = 0 → vật
ml
dao động điều hòa với chu kì:
2 ml
T= = 2
P
- Từ kết quả bài toán ta thấy chuyển động của con lắc khi có thêm một ngoại lực không đổi tác dụng
giống như chuyển động trong trường trọng lực thực khi ta thay thế P bằng P ' là hợp lực của P
Bài toán 4.2: Vật nặng có khối lượng m nằm trên một mặt A k m
phẳng nhẵn nằm ngang, được nối với một lò xo có F
độ cứng k, lò xo được gắn vào bức tường đứng tại điểm A (hình vẽ). Vật m đang đứng yên và
lò xo không biến dạng thì vật nặng bắt đầu chịu tác dụng của một lực không đổi F hướng theo
trục lò xo như hình vẽ. Hãy tìm quãng đường mà vật nặng đi được và thời gian vật đi hết quãng
đường ấy kể từ khi bắt đầu tác dụng lực cho đến khi vật dừng lại lần thứ nhất.
(Trích đề thi HSG lớp 12 THPT Tỉnh Nam Định năm 2012).
l
O
P
x
Bài giải
- Để giải bài toán này ta có nhận xét rằng, trong chuyển động của con lắc lò
xo thẳng đứng, vật nặng luôn chịu tác dụng của trọng lực P
không đổi. Kết quả là vật sẽ dao động điều hoà xung quanh vị trí cân bằng xác định bởi
mg
l = .
k
- Chuyển động của vật nhỏ trong bài toán hoàn toàn
Chiều dài tự nhiên
tương tự như con lắc lò xo thẳng đứng và chịu tác l0 l O
F x
dụng của “trọng lực hiệu dụng” P ' = F .
Kết quả là vật sẽ dao động điều hoà xung quanh vị trí cân bằng xác định bởi l = F / k (nói
cách khác ta có thể hình dung như quay mặt phẳng dao động của con lắc đi 90 0, tính chất
chuyển động của con lắc hoàn toàn không thay đổi).
- Bây giờ bài toán sẽ được hiểu đơn giản là từ vị trí cân bằng, đưa con lắc về vị trí mà lò xo có
chiều dài tự nhiên rồi thả ra. Kết quả là con lắc sẽ dao động điều hoà xung quanh vị trí cân
F m
bằng O với biên độ A = l = , chu kì T = 2 .
k k
- Quãng đường mà vật nặng đi được cho đến khi vật dừng lại lần thứ nhất đúng bằng khoảng
F
cách giữa hai vị trí biên s = 2 A = 2
k
- Thời gian vật đi hết quãng đường s kể từ khi bắt đầu tác dụng lực cho đến khi vật dừng lại lần
T m
thứ nhất bằng khoảng thời gian giữa hai lần vật qua vị trí biên t = = .
2 k
Cách giải này không những đúng cho trường hợp F không đổi trong suốt quá trình dao
động mà còn áp dụng trong một giai đoạn nhỏ, miễn là trong giai đoạn đó, hiện tượng vật lý
xảy ra tương tự. Ta hãy xét các bài toán sau
Bài toán 4.3: Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng 0,02 kg và lò xo có độ cứng 1 N/m.
Vật nhỏ được đặt trên giá đỡ cố định nằm ngang dọc theo trục lò xo. Hệ số ma sát trượt giữa
giá đỡ và vật nhỏ là 0,1. Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị nén 10 cm rồi buông nhẹ để con lắc
dao động tắt dần. Lấy g = 10 m/s2. Tốc độ lớn nhất vật nhỏ đạt được trong quá trình dao động
là bao nhiêu?
(Trích đề thi đại học Khối A năm 2010).
Bài giải
- Do trong quá trình chuyển động cơ năng của con lắc giảm dần chuyển thành công sinh ra để
thắng công của lực ma sát nên vận tốc con lắc lớn nhất (tương ứng với động năng cực đại)
trong quá trình chuyển động sẽ xảy ra ở nửa chu kì đầu tiên.
- Gọi l : độ biến dạng của xo khi con
l
lắc ở vị trí cân bằng động. Ta có Chiều dài tự nhiên
Fdh x
k l = mg l = mg / k
Fms O
- Trong nửa chu kỳ đầu tiên con lắc chịu tác
10cm
dụng của lực ma sát có phương, chiều và độ lớn Fms = mg không đổi. Nếu so sánh với con
lắc lò xo thẳng đứng ta thấy trong nửa chu kỳ này con lắc chịu tác dụng của “trọng lực hiệu
dụng” F = mg . Như vậy con lắc sẽ chuyển động giống như một dao động tử điều hòa xung
k
quanh vị trí cân bằng động với biên độ A = (10 −l ) cm , tần số góc = .
m
Vận tốc lớn nhất khi con lắc qua vị trí cân bằng động
k
vmax = A = (10 − l ) ( cm / s ) = 40 2 cm / s .
m
Cần chú ý rằng trong nửa chu kỳ tiếp theo con lắc sẽ “dao động điều hoà” xung quanh
VTCB O’ đối xứng với VTCB O đối với vị trí lò xo có chiều dài tự nhiên.
Bài toán 4.4: Một con lắc lò xo gồm vật nhỏ khối lượng 100 g và lò xo nhẹ có độ cứng 10
N/m. Vật nhỏ được đặt trên giá đỡ cố định nằm ngang dọc theo trục lò xo. Hệ số ma sát trượt
giữa giá đỡ và vật nhỏ là 0,1. Ban đầu giữ vật ở vị trí lò xo bị dãn 3 cm rồi buông nhẹ để con
lắc dao động tắt dần. Lấy g = 10 m / s . Xác định thời gian chuyển động của vật từ thời điểm
2
ban đầu đến thời điểm vật qua vị trí lò xo không biến dạng lần thứ nhất
Chiều dài tự nhiên 3 cm
Bài giải l0 l O x
- Xét trong nửa chu kỳ đầu tiên, chuyển động của Fdh
Fms
vật sẽ giống như một dao động tử điều hòa xung quang
vị trí cân bằng O tương ứng với độ dãn của lò
mg
xo l = = 1cm .
k
k
Biên độ dao động A = 3 − 1= 2 cm , tần số góc = =10 ( rad / s ) .
m
- Chọn trục Ox như hình vẽ, gốc O tại vị trí cân
bằng. Gốc thời gian lúc con lắc bắt đầu dao động. Phương y
trình dao động của vật là x = 2cos10t cm M
- Khi lò xo không biến dạng lần thứ nhất, vật sẽ có
2 / 3
li độ x =− l =−1cm và đi theo chiều âm. -2 2
-1 O x
Dựa vào mối liên hệ giữa dao động điều hòa và
chuyển động tròn đều ta tìm được thời gian kể từ lúc vật bắt đầu chuyển động đến khi vật qua
2 / 3
vị trí lò xo không biến dạng lần thứ nhất bằng t = = = (s)
10 15
CHƯƠNG IV
SỰ TƯƠNG TỰ TRONG CÁC BÀI TOÁN HỆ THẤU KÍNH- GƯƠNG
Cơ sở cơ bản của phương pháp này là ta có thể thay thế một hệ Thấu kính-
Gương đồng trục bằng một gương phẳng hoặc gương cầu tương đường bằng
cách tìm những điểm và những mặt phẳng đặc biệt đặc trưng cho hệ mà với
những điểm và những mặt phẳng này ta thu được kết quả tương tự như những
kết quả đã thu được với một gương. Ưu điểm của phương pháp này là ta đưa ra
được hệ phương trình đơn giản và không cần chú ý đến đường truyền của tia
sáng trong hệ.
Bài toán 5.1: Một quang hệ gồm một thấu kính hội tụ mỏng có tiêu cự f và một gương phẳng
được đặt sao cho trục chính của thấu kính vuông góc với gương, mặt phản xạ hướng về phía
thấu kính. Khoảng cách giữa thấu kính và gương là l.
1. Chứng tỏ rằng quang hệ trên tương đương với một gương cầu. Nêu cách xác định vị
trí của tiêu điểm, đỉnh của gương cầu đó.
2. Khoảng cách l cần phải thoả mãn điều kiện gì để quang hệ trên tương đương với một
gương cầu lồi hoặc tương đương với một gương cầu lõm?
(Trích đề thi HSG quốc gia năm 2008)
Bài giải:
Trước hết ta xét các trường hợp đặc biệt :
1- Trường hợp 1: Mọi tia tới đi qua tiêu điểm vật F của
F
TKHT sau khi qua hệ bị bật ngược trở lại . Như vậy tiêu O1 O2
lf
Vị trí của O đối với thấu kính xác định bởi: O1O = d1 = (1)
l− f
CF CF
O O1 O2 O1 O2 O
lf f2
Ta có OC = OO1 + O1C = − O1O + O1C = − + f =− (2)
l− f l− f
OC f2
Tiêu cự của gương xác định bởi: f G = OFG = =− (3)
2 2(l − f )
Chú ý: ta cũng có thể xác định vị trí tiêu điểm của gương tương đương theo định nghĩa:
chùm sáng song song sau khi qua hệ sẽ đồng quy tại một điểm, điểm đó chính là tiêu điểm của
hệ
+ Sơ đồ tạo ảnh: A ⎯⎯⎯⎯ → A1 ⎯⎯⎯⎯ → A2 ⎯⎯⎯⎯⎯ → A3 .
TK G TK
d1 → d1' d2 d2' d3 d3' = O1FG
+ Vì d1 → d1 = f ; d 2 = l − d1 = l − f ; d 2 =− d 2 =− ( l − f )
' ' '
d3 f f ( 2l − f )
d3 = l − d 2' = ( 2l − f ) O1FG = d3' = =
d3 − f 2l − 2 f
lf f ( 2l − f ) f2
fG = − + =− trùng với công thức (3)
l− f 2l − 2 f 2 (l − f )
2. Để hệ có thể thay thế bằng gương cầu lồi thì đỉnh O phải nằm phía trước của tâm F (so với
chiều truyền tia sáng). Như vậy O phải là vật thật của thấu kính L và cho ảnh thật tại O2.
lf
Ta có d1 = 0 . Vì f , l 0 →l f
l− f
lf f2
+ Có OF = OO1 − O1 F = − f =
l− f l− f
OF f2
+ Tiêu cự của gương cầu tương đương bằng f G = - = −
2 2(l − f )
- Để hệ có thể thay thế bằng gương cầu lõm thì đỉnh O phải nằm phía sau của tâm F (so với
chiều truyền tia sáng). Như vậy O phải là vật ảo của thấu kính L và cho ảnh thật tại O2.
lf
Ta có d1 = 0 . Vì f , l 0 →l f
l− f
lf f2
+ Có OF = OO1 + O1 F = − + f =− (cần chú ý là l <f)
l− f l− f
OF f2
+ Tiêu cự của gương cầu lõm tương đương bằng f G = = − với l <f
2 2(l − f )
Bài toán 5.2: Đặt một vật AB vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ tiêu cự f. Sau
thấu kính đặt một gương phẳng có mặt phản xạ hướng về phía thấu kính, vuông góc với trục
chính của thấu kính, cách thấu kính 30cm, người ta thấy rằng có hai vị trí của vật cho ảnh ở vị
trí của vật. Hai vị trí này cách nhau 40cm. Xác định tiêu cự thấu kính.
Bài giải
Tương tự như bài toán trên, ta sẽ thay hệ bằng một gương cầu tương đương có tiêu cự
f2 f2
fG = − =− .
2(l − f ) 2 ( 30 − f )
lf
Tâm C và đỉnh O các thấu kính những đoạn O1O = ; O1C = f
l− f
Hai vị trí của vật mà cho ảnh trùng vị trí vật tương ứng với vật đặt tại tâm C và đỉnh O
→ OC = 40 cm f G = 20cm
f2
Trường hợp fG = 20cm − = 20
2 ( 30 − f )
f 2 − 40 f +1200 = 0 → Phương trình vô nghiệm.
f2
Trường hợp fG = − 20cm − = − 20
2 ( 30 − f )
f 2 + 40 f −1200 = 0 → f = 20 cm hoặc f =− 60 cm 0 → loại
Vậy f = 20 cm
Bài toán 5.3: Quang hệ đồng trục gồm một thấu kính phân kì O1 tiêu cự − f và một gương
phẳng O2 đặt cách nhau 2 f . Xác định vị trí đặt vật trước hệ để ảnh cuối cùng nhỏ hơn vật 7
lần .
Bài giải:
Tương tự như bài toán trên, ta sẽ thay hệ bằng một gương cầu tương đương có tiêu cự
(− f )
2
f2 f
fG = − =− = − 0 → hệ được thay bằng gương cầu lồi.
2(l − f ) 2 2 f − ( − f ) 6
lf 2 f (− f ) 2f
Vị trí đỉnh O xác định bởi: O1O = = =− → đỉnh O nằm sau thấu
l− f 3f 3
kính.
- Vì gương cầu lồi, vật thật luôn cho ảnh ảo nên theo giả thiết ta có k = 1/7
fG f /6 f 1
Đặt OA = d , ta có : k = = = = d= f
d − f G d + f / 6 6d + f 7
2f f
O1 A = O1O + OA = − + f = . Vậy AB cách thấu kính O1A = f/3
3 3
Bài toán 5.4: Một hệ gồm TKPK tiêu cự f = - 20cm đặt cùng trục chính với một gương cầu
lõm . Người ta thấy đặt vật ở bất kì vị trí nào trước thấu hính ảnh cuối cùng cũng là một ảnh
ảo bằng vật.
1. Xác định vị trí tâm C của gương
2. Dịch chuyển gương ra xa thấu kính thêm một đoạn 4cm. Tìm vị trí đặt vật sao cho ảnh
C1 C O1 O2 O1 O O2
nên là vật thật sau khi gương cho ảnh ảo sẽ cùng chiều vật → k =+ 2,4 .
fG
k =− = 2,5 d = 0,6 fG (2)
d − fG
20l 40l + 400
Ta có: d = OA = OO1 + O1 A = − O1O + O1 A = + 20 =
l + 20 l + 20
20l
+ OC1 = OO1 + O1C1 = − O1O + O1C1 = + 80
l + 20
OC1 10l
fG = = + 40 (3)
2 l + 20
Thay vào (2):
40l + 400 10l
= 0,6 + 40 l = 8cm
l + 20 l + 20
Cuối cùng để tính tiêu cự của gương cầu lõm ban đầu ta căn cứ vào hình vẽ:
O2C = 2 f ' = l + 16 = 24 cm f ' =12 cm
CHƯƠNG V
CÁC BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1 : Một con kiến bò trên mặt bàn với tốc độ không đổi
C
v từ điểm P đến điểm M trên cạnh AB rồi đến điểm N trên Q b2
cạnh BC, sau đó đến điểm Q. Biết điểm P, Q cách cạnh AB,
P a2 b1
BC những đoạn a1 , a2 , b1 , b2 (hình vẽ). Xác định vị trí các N
a1
điểm M, N để con kiến có thể đi từ P đến M
A B
Q theo quỹ đạo trên trong thời gian ngắn nhất. Xác định khoảng thời gian đó
Bài 2: Một bờ vịnh có dạng một mặt cong (C) với trục đối xứng
AN. Phía ngoài biển, tại N cách đỉnh vịnh một khoảng a là khu
resort nằm trên hòn đảo. Du khách có thể đi ôtô trên vịnh với tốc
A N
độ v1 và đi thuyền trên biển với tốc độ v2 .
1. Tìm hình dạng của mặt cong (C) sao cho các du khách ở khá xa vịnh có thể đi theo bất
kì con đường nào tới vịnh rồi đi tàu tới khu resort mất khoảng thời gian là như nhau.
2. Bờ vịnh (mặt cong (C) có dạng mặt cầu bán kính R. Một du khách tại A đến khu resort.
Biết rằng du khách có thể đi theo bất kì hướng nào mà hợp với AN góc nhỏ thì thời gian đi
là như nhau. Tìm khoảng cách từ A đến đỉnh vịnh.
Bài 3: Một quả cầu đồng chất khối lượng M, bán
lính R. Người ta khoét một hốc rỗng bên trong quả r r
cầu. Hốc rỗng có dạng hình cầu bán kính R/2, mặt
của hốc rỗng tiếp xúc với mặt cầu và đi qua tâm. Hai R
chất điểm A, B cùng có khối lượng m và cùng cách
tâm quả cầu khoảng r. Hãy xác định lực mà quả cầu B A
hút hai chất điểm này.
Bài 4: Một quang hệ đồng trục gồm một thấu kính hội tụ tiêu cự 20cm đăt đồng trục với một
gương phẳng mặt phản xạ của gương quay về thấu kính và cách thấu kính 50cm. Một vật sáng
AB đặt trước thấu kính, cách thấu kính d1
1. d1 = 30cm. Xác định vị trí, tính chất , độ phóng đại của ảnh qua hệ. Vẽ ảnh.
2. Đặt vật sát thấu kính rồi tịnh tiến vật xa hệ. Khảo sát sự thay đổi , tính chất, độ phóng
đại ảnh.
3. Xác định vị trí đặt vật để ảnh qua hệ có vị trí trùng vật.
gương ta chỉ tìm được một vị trí của thấu kính cho ảnh của
S trùng với S. Tìm tiêu cự của thấu kính? Vẽ ảnh?
ssss
Bài 6: Một thấu kính phân kì có f1 = - 60cm đặt cùng trục với gương cầu lõm. Gương đặt đúng
tiêu diện của thấu kính. Người ta thấy đặt vật ở bất kì vị trí nào trước thấu kính ảnh cuối cùng
cũng là ảnh thật. Xác định tiêu cự của gương.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu và giảng dạy tôi thấy rằng việc hướng dẫn học sinh sử dụng
phương pháp tương tự có tính ưu việt hơn hẳn, nhất là các bài toán phức tạp có liên quan đến
nhiều hiện tượng cũng như cần sử dụng những phép biến đổi toán học khó, cồng kềnh .
Phương pháp tương tự hóa đã kích thích được tư duy sáng tạo của các em, đồng thời phát
huy tính tích cực chủ động và tạo sự hào hứng trong học tập và nghiên cứu khoa học của học
sinh. Nó dẫn đường nghiên cứu, cho phép xây dựng các mô hình, các lí thuyết mới, đề xuất
những tư tưởng mới.
Trong bài viết này tôi đã cố gắng chọn lọc và đơn giản hoá một số bài toán để phù hợp
với học sinh phổ thông. Đối với các em ban A có thể giải quyết được các bài toán tương tự
Quang- Cơ, Trường trọng lực hiệu dụng, hệ đồng trục... Còn đối với học sinh các lớp chuyên,
nhất là các em trong đội dự tuyển Quốc gia và Quốc tế, việc cần phải nắm được phương pháp
này là bắt buộc vì có những bài toán phức tạp về mặt hiện tượng cũng như xây dựng các phương
trình toán học, những bài toán mà ta không thể nghiên cứu trực tiếp được. Khi đó các em chỉ
cần tìm những sự giống nhau về các dấu hiệu về đối tượng cần nghiên cứu và các dấu hiệu về
đối tượng đã có những hiểu biết phong phú định đem đối chiếu, từ đó suy ra sự giống nhau về
các dấu hiệu khác của chúng. Trên cơ sở đó suy ra được lời giải bài toán, nó sẽ tường minh và
đơn giản hơn cách giải thông thường.
Do khả năng có hạn với những kinh nghiệm ban đầu thu thập được, bài viết không thể
tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đọc giả.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong tổ Vật lý kĩ thuật, các em học
sinh các lớp và các đội tuyển tôi đã giảng dạy trong những năm qua đã đóng góp nhiều ý kiến
và những nhận xét giá trị về cách diễn đạt và nội dung bài viết.
Nam Định, tháng 5 năm 2013
Tác giả
d
= ,
dt
d
= ,
dt
d = d .
2 = 1 + t ,
1
2 = 1 + 1t + t 2 ,
2
22 = 12 + 2 ( 2 − 1 ) .
Vận tốc và gia tốc của một điểm trên vật khi quay với gia tốc biến đổi
v v v
v = r,
v v v v v v v v
a = at + an = r + ( r ) .
y
B
Y
A x
X
v v v
rB = rA + rB / A ,
v v v v v v
vB = v A + vB / A = v A + rB / A ,
v v v v v v v v v v
aB = a A + ( aB / A )t + ( aB / A )n = a A + rB / A + ( rB / A ) .
Áp dụng cho
• Các cơ cấu có chốt cố dịnh
• Các mặt trượt cố định
• Lăn không trượt
Điểm tiếp xúc không trượt, chuyển động trên các quỹ đạo khác nhau, có cùng vận tốc và gia
tốc tiếp tuyến nhưng gia tốc hướng tâm khác nhau
1
2
an1 an 2
at v
Lăn không trượt có thể phân tích thành chuyển động tịnh tiến và chuyển động quay
= +
Lăn không trượt, vận tốc khối tâm vG = r i gia tốc khối tâm aG = ri .
A A
IC vA
vA IC
B
vB
B
IC
vB
A
vA
B
vB
2. Trục quay vừa chuyển động tịnh tiến, vừa chuyển động quay
Trong hệ quy chiếu cố định, A là trục vừa chuyển động quay, vừa chuyển động tịnh tiến.
y
B
,
Y x
A
rB = rA + rB / A ,
vB = vA + rB / A + ( vB / A ) xyz ,
aB = a A + rB / A + ( rB / A ) + 2 ( vB / A ) xyz + ( aB / A ) xyz .
Áp dụng cho:
• Vật rắn trượt tự do ở điểm liên kết.
• Chuyển động của 2 điểm trên 2 vật rắn khác nhau.
• Hạt chuyển động trên 1 quỹ đạo đang quay
Phần 2. Bài tập áp dụng
Bài 1: Hình vẽ là một kết cấu nằm trên mặt phẳng thẳng đứng tạo thành từ 3 thanh cứng AB,
BC, CD của một tam giác. AB và CD có thể chuyển động quanh 2 trục A, D cố định vuông góc
với mặt hình vẽ ; 2 điểm A, D cùng ở trên 1 đường nằm ngang. Hai đầu của thanh BC nối với
AB và CD có thể quay quanh chỗ tiếp xúc (tương tự bản lề).
Cho AB quay quanh trục A với tốc độ góc tới vị trí như trên hình vẽ, AB ở vị trí thẳng đứng,
BC và CD đều tạo với phương nằm ngang góc 450 . Biết rằng độ dài của AB là l, độ dài của
BC và CD được xác định như trong hình vẽ. Khi đó hãy tìm giá trị và hướng gia tốc ac của
điểm C (biểu diễn qua góc với thanh CD)
Cách giải 1 :
Vì điểm B quay tròn quanh trục A, tốc độ của nó là
vB = l (1)
a B = 2l (2)
Hình 1
Vì chuyển động với tốc độ góc không đổi nên thành phần gia tốc tiếp tuyến của điểm B bằng
0 và a B cũng là gia tốc toàn phần của B, nó có hướng dọc theo BA. Điểm C quay tròn quanh
trục D với tốc độ vC, tại thời điểm khảo sát có hướng vuông góc với thanh CD. Từ hình 1có
thể thấy hướng đó dọc theo BC. Vì BC là thanh cứng nên tốc độ của B và C theo hướng BC ắt
phải bằng nhau và bằng
2
vC = vB cos450 = l (3)
2
Lúc đó thanh CD quay quanh trục D theo hướng thuận chiều kim đồng hồ, gia tốc pháp tuyến
của C bằng
vC2
aCn = (4)
CD
2 2
aCn = l (5)
8
Bây giờ ta sẽ phân tích gia tốc của điểm C theo hướng vuông góc với thanh CD, tức là gia tốc
tiếp tuyến aCt . Vì BC là thanh cứng nên chuyển động của C đối với B chỉ có thể là quay quanh
B, phương của vận tốc ắt phải vuông góc với thanh BC. Gọi vCB là độ lớn của vận tốc này, theo
(1) và (3) ta có
2
vCB = vB2 − vC2 = l (6)
2
Điểm C quay tròn quanh điểm B, vậy gia tốc hướng tâm của nó đối với B là
2
vCB
aCB = (7)
CB
Vì CB = 2l nên
2 2
aCB = l (8)
4
Gia tốc này có hướng vuông góc với CD
Từ công thức (2) và hình 1 thấy rằng thành phần gia tốc dọc thanh BC của điểm B là
2 2
( aB ) BC = aB cos450 = l (9)
2
Cho nên thành phần gia tốc vuông góc với thanh CD của điểm C đối với điểm A (hoặc điểm
D) là
2 2 2 2 3 2 2
aCt = aCB + ( aB ) BC = l+ l= l (10)
4 2 4
Gia tốc toàn phần của điểm C bao gồm gia tốc pháp tuyến aCn khi C chuyển động tròn quanh
D và gia tốc tiếp tuyến aCt , nghĩa là
74 2
aC = aCn
2
+ aCt2 = l (11)
8
aCt
= arctan = arctan 6 = 80,54 0 (12)
aCn
Bài 2:
Một khối trụ bán kính R có quấn chỉ trên mặt ngoài, một đầu dây buộc
cố định. Người ta đặt khối trụ lên mặt phẳng nhẵn nghiêng góc (hình
1). Ở thời điểm khi sợi dây có phương thửng đứng thì vận tốc góc của khối
trụ là . Hỏi tại thời điểm đó:
a) Vận tốc trục hình trụ bằng bao nhiêu?
b) Vận tốc của điểm tiếp xúc giữa hình trụ và mặt phẳng nghiêng là
bao nhiêu? A
C
Lời giải
Do dây không dãn nên đầu dưới của phần dây thẳng đứng và điểm tiếp
Hình 1
xúc của dây với khối trụ (điểm A) có cùng một vận tốc và hướng theo
phương ngang v A . Chuyển động của khối trụ bao gồm: chuyển động tịnh tiến cùng với trục
với vận tốc v 0 hướng theo mặt phẳng nghiêng và chuyển động quay quanh trục theo chiều
v'q = R R
→ v0 = C
vA ⊥ v'q sin
C
b) Điểm tiếp xúc C:
vC = v0 + v''q ; v0 v''q C
C
1 − sin
v C = v 0 − R = R
sin
Bài 3:
Trên mặt phẳng thẳng đứng P có vẽ một vòng tròn C bán kính M A
C
R tiếp xúc với mặt phẳng ngang. Một chiếc vòng M có bán v
kính R lăn không trượt trên mặt phẳng ngang tiến về phía vòng O1 O2
tròn C. Vận tốc của tâm O1 của vòng M là v. Mặt phẳng của M
nằm sát mặt phẳng P. Gọi A là một giao điểm của hai vòng
tròn khi khoảng cách giữa tâm của chúng là d < 2R. Tìm:
R 2 − d2 / 4
. Vậy:
R
v
vA = .
d2
2 1−
4R 2
Vì thành phần vận tốc của v A theo phương ngang không đổi nên gia tốc của A hướng thẳng
đứng và thành phần của gia tốc này lên phương bán kính O2A là gia tốc hướng tâm:
v 2A v 2A v2 v2
a ht = a.cos = →a= = =
R Rcos 4.R.cos3 4R(1 − d 2 / 4R 2 )3 / 2
b) Trong khoảng thời gian rất ngắn quỹ đạo cong của điểm A1 (tại A) trên vòng có thể coi là
một cung tròn. Vòng lăn không trượt nên có thể
xem như nó đang quay quanh điểm tiếp xúc với
A1
vận tốc góc = v/R. M
a1 v1
Ta có: IA1 = 2R.cos, với = α/2.
O1 β
1 d2
→ cos = 1 + 1 −
2 4R 2 β
d2
I
Do đó v1 = .IA1 = v 2 1 + 1 − .
4R 2
Gia tốc của A1 hướng về tâm O1 và có độ lớn là a1 = v2/R. Gia tốc hướng tâm của A1 lại
v12 d2
là: aht1 = a1.cos = . Vậy: R1 = 2R 2 1 + 1 −
R1 4R 2
Bài 4:
Một tấm gỗ dán mỏng phẳng rơi trong không gian. Ở một thời điểm nào đó vận tốc của 2
điểm A và B trên tấm gỗ là vA = vB = v và nằm trong mặt phẳng của tấm. Điểm C (tam giác
ABC đều: AB = AC = BC = a) có vận tốc 2v. Hỏi những điểm trên tấm gỗ có vận tốc là 3v
nằm ở cách đường thẳng AB là bao nhiêu?
Lời giải
Trong hệ quy chiếu (HQC) chuyển động với vận tốc vA = vB = v thì A và B đứng yên
còn C quay quanh AB. Như vậy trong HQC gắn với đất: vC = v + vq , trong đó vq là vận tốc
C quay quanh AB. Vì vA = vB = v và nằm trong mặt phẳng của tấm nên vq vuông góc với v
vq 3
Vận tốc góc của chuyển động quay = ;R = a.
R 2
Những điểm có vận tốc 3v nằm trên hai đường thẳng song song với AB và cách AB là L,
quay quanh AB với vận tốc vq' = L , trong đó vq' tìm từ phương trình:
Bài 5:
Một đĩa nặng bán kính R có 2 dây không dãn quấn vào. Các đầu tự do của dây gắn chặt (hình
3). Khi khối đĩa chuyển động thì dây luôn căng. Ở một thời điểm vận tốc góc của đĩa bằng
và góc giữa các dây là . Tìm vận tốc của tâm đĩa ở thời điểm này.
Lời giải
Gọi v0 là vận tốc của tâm O của đĩa. Tại các điểm tiếp xúc
α
C và D của dây và đĩa vận tốc là:
vC = v0 + vC0
(1)
vD = v0 + vD0 O
trong đó vD0 và vC0 là các vận tốc của C và D trong R
Do dây không giãn nên hình chiếu của vC và v D lên phương của các dây tương ứng phải
bằng không. Chọn hệ quy chiếu gắn với tâm O của đĩa và hai
trục song song với hai dây, như vậy góc giữa hai trục này bằng
. Chiếu vC và v D cho bởi hệ các phương trình (1) lên hai trục
ta được: α
vC0 vD0
vCx = v0x - R = 0
vDy = v0y - R = 0 D
O
C
Có nghĩa là v 0 hướng theo phân giác của góc giữa hai dây,
R v0
và có độ lớn là: v = y
cos( / 2) x
Bài 6:
Hai thanh cứng, cùng chiều dài L, được nối với nhau ở một đầu bằng một bản lề. Đầu kia
của một thanh được giữ cố định bằng một bản lề, còn đầu kia của thanh thứ hai thì cho
chuyển động với vận tốc véctơ v0 không đổi cả về độ lớn lẫn hướng, đồng thời tại thời
điểm ban đầu véc tơ vận tốc v0 song song với đường phân giác của góc tạo bởi hai thanh ở
thời điểm đó (hình 4). Hãy tìm độ lớn và hướng của véc tơ gia tốc của bản lề nối hai thanh
sau thời điểm ban đầu một khoảng thời gian rất ngắn.
Bản lề
Lời giải
- Quỹ đạo của B là tròn.
2
- Do thanh BC cứng, hình chiếu của B và C lên phương
thanh bằng nhau: v0
v0
v0 cos = vB sin2 vB = (1)
2sin Bản lề cố định
+ Gia tốc B gồm hai thành phần: Hình 4
2 2
vB v0
* Pháp tuyến: an = = (2)
L 4L sin2 vB
B
* Tiếp tuyến at hướng theo vB
vBC
Xét trong hệ quy chiếu quán tính gắn với C at
- v0
vBC = vBA − vo
an
v0 v0
Từ hình vẽ tính được: vBC =
2sin
Vận tốc này vuông góc với BC do B quay quanh C. A C
)
vBC2 v2o
= an cos2 + at sin2 = = = an
L 4L sin2
v02
at sin2 = an (1 − cos2 ) = an .2sin2 =
2L
= , tức là gia tốc của B hướng dọc theo phân giác góc 2.
Bài 7:
B
Thanh AB chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng
với đầu A chuyển động theo phương ngang và đầu B
chuyển động theo phương đứng. Tại thời điểm khảo
sát đầu A có vận tốc VA = 40 cm/s và gia tốc
WA= 20 cm/s2. Trong đó AB = 20 cm và = 30o
Tìm gia tốc điểm B và gia tốc của thanh AB
LG
Gia tốc điểm B và gia tốc của thanh AB A
P là tâm vận tốc tức thời : Sin =PA/L vậy PA=L.Sin , AP = 10 cm
V 40
Vận tốc góc của thanh AB: AB = A = . = 4 rad/s
A P 10 B
Gia tốc của điểm B: aB = a A + aBA + aBA
n
(a) P
Trong đó :
aAB = BA . AB ; aBA
n
= AB
2
. AB = 320 cm/s2
Chiếu biểu thức (a) lên phương AB, ta có:
aB sin 30 = a A cos 30 + a
0 0 n
BA aB = 674,64 cm/s 2
A
Bài 8:
Tay quay OA có vận tốc góc OA không đổi . Hãy xác định gia tốc của con chạy B và gia tốc
góc của thanh truyền AB tại thời điểm khi góc BOA = 900. Cho biết OA = r, AB = l . Xác
định gia tốc của con chạy B và gia tốc góc của thanh truyền AB
A o
B
o o
O
A P
o AB
Vì tại thời điểm khảo sát tâm vận tốc tức thời
của thanh AB nằm ở vô cực
AB
AB = 0. vậy tan = = . = 900
AB
2
o o
O
B
Gia tốc của điểm A bằng aA = r.OA2 và hướng dọc theo OA. và điểm B chuyển động thẳng
nên gia tốc của B hướng dọc theo OB
P là tâm gia tốc tức thời
aA r 2 OA r 2 2 OA
AB = = ; aB = AB PB = (PB=AO=R)
PA l2 −r2 l2 −r2
Bài 9:
Bánh xe có bán kính R lăn trên đường ray thẳng M
•
với vận tốc Vc của tâm C không đổi.
Hãy xác định gia tốc của điểm M ở trên vành bánh xe C•
Trong đó: M
• Vc = const Wc = 0 • C
V V d •
• = c = c = const = = 0 aMC = 0
PC R dt
A
V c2
aM = aMC
n
= CM 2 =
R
Chú ý: Có thể tìm gia tốc bằng phương pháp tâm gia tốc tức thời ( = 0)
Bài 10:
Một tấm hình vuông cạnh a chuyển động trong mặt A B
phẳng như hình vẽ. Lúc khảo sát các đỉnh A,B có
gia tốc WA = WB=16 cm/s2 và tương ứng hướng theo
các cạnh AD, BA. Tìm gia tốc của đỉnh C
D C
o O1
O
Chọn điểm A làm cực, định lý về quan hệ gia
tốc cho ta:
YA aYA
o
o O1
O
Bài 12.
Thanh thẳng AB = l chuyển động song phẳng. Tại thời điểm đã cho, gia tốc tại A và B có trị
số bằng nhau aA = aB = a, có phương vuông góc với nhau và gia tốc a A tạo góc ( < 450)
với thanh AB.
Tìm tâm gia tốc tức thời của thanh và gia tốc tại điểm giữa C của thanh
B
C A
A
A
Tâm gia tốc tức thời:
Thanh AB chuyển động song phẳng:
aB = a A + aBA aBA = aB − a A = aBA + aBA
n
= aBA = a 2
Q
a = aBA sin(45 − ) = a 2 sin(45 − )
n 0 0 A
BA A A
aBA = aBA cos(45 − ) = a 2 cos(45 − )
0 0
45+
A B
a 2 45 A
a n
BA = l =
2 2
sin(450 − ) A C
l A
cos ( 450 − )
a 2
aBA
= l 2 =
l
A
tg = = cot g (45 0 − ) = tg (45 0 + )
2
aA l 2
= 45 0 + Và AQ = =
4 + 2 2
l 2
Chiều theo chiều aAB . Quay gia tốc a A quanh A góc = 450 + , lấy đoạn AQ = tìm
2
được tâm gia tốc Q, tạo thành tam giác vuông cân ( AQB ) có cạnh QA = QB =
l 2
.
2
b. Gia tốc điểm giữa C :
Có phương tạo với đoạn CQ góc và có giá trị bằng:
l a 2 a 2
aC = CQ 4 + 2 = =
2 l l
Bài 13.
Tay quay OA = r quay đều quanh trục O cố định với vận tốc góc 0. Đầu B của thanh truyền
gắn bản lề với trục của con lăn D có bán kính R, lăn không trượt trên đường nằm ngang. Biết
chiều dài thanh AB = 1.
Tìm vận tốc và gia tốc tại hai điểm I, K trên chu vi con lăn tại thời điểm Ibán kính BI thẳng
đứng và bốn điểm O, A, B, K cùng nằm trên đường thẳng ngang
o
O A l
B K
r (l + r ) 2 A A
(2) aB = 0 , 1 = 0 A
l A
VB
Xét con lăn D tại thời điểm đó: 2 = = 0 VI = VK = 0
BP2
Chọn B làm cực, ta được: aI = aB + aIBn + aIB
Trong đó: aIBn = R22 = 0 , aIB = R 2
VB WB R ( l − r ) 0
2
Mà: 2 = 2 = = =
R R Rl
r
Do đó: aIB = (l + r )02
l
Hai véctơ: a B và a IB song song cùng chiều
2r
Giá trị của gia tốc tại I bằng: aI = aB + aIB = (l + r )02
l
b. Gia tốc tại điểm K như sau:
r
aK = aB + aKB + aKB
n
Trong đó: WKB
n
= R 22 = 0 , aKB = R 2 = (l + r )02
l
Hai vectơ aB và aKB vuông góc với nhau do đó gia tốc của điểm K bằng:
r 2
aK = aB2 + (aKB
2
)2 = (l + r )02
l M1
Bài 14
Bánh xe lăn không trượt trên đường thẳng nằm ngang.
Cho biết bánh xe có bán kính là R, khi chuyển động M2
tâm O của bánh xe có vận tốc là V0 và gia tốc W0 . O
Hãy xác định vận tốc và gia tốc của điểm M1, M2.
(a ) Vo2 2 2
2
aM 2 = 0 − aMn 2O + aM 2O 2 = (ao − ) + ao
R
Bài 15.
Cơ cấu 4 khâu như hình vẽ. Tay quay OA quay
o
đều với vận tốc góc o = 4 rad/s , OA = r = 0,5 m O A
AB = 2r , BC = r 2 Hãy tìm:
Vận tốc góc, gia tốc góc thanh AB và BC.
C
• Vận tốc góc, thanh AB,BC
Thanh AB chuyển động song phẳng có tâm vận tốc tức thời là P. 45
o
VA B
VA = o.OA = AB AP AB = = 2 rad/s
AP
Chiếu V A và V B lên phương AB cho :
VA = VBcos45 VB = VA. 2 = 2 2 m/s
V 2 2
Vận tốc góc thanh BC là : BC = B = = 4 rad/s
BC 0,5. 2
a n
BA = AB. AB
2
= 2.0,5.22 = 4 m/s2
C
Giả sử aB có chiều như hình vẽ, và chiếu (1) lên phương AB cho :
aB .cos45 = aBA
n
+ aBn cos45 45
o
2
4 + 8 2.
a n + a n .cos 45 2 a = 12 2 m/s2
aB = BA B = B
B
cos 45 2
2
a 12 2
aB = BC.BC BC = B = = 24 rad/s2
BC 0,5. 2
Chiếu (1) lên phương vuông góc với AB cho :
aBn cos 45 − aB cos 45 = −a An − aBA aBA = aB cos 45 − aBn cos 45 − a An
2 2
aBA = 12 2. − 8 2. −8 = - 4 < 0
2 2
Vậy aBA ngược chiều hình vẽ
aBA −4
aBA = AB .AB AB = = = - 4 rad/s2
AB 2.0,5
Vậy AB quay ngược chiều kim đồng hồ
Bài 16.
Vật M rơi xuống theo quy luật x = 2t2 ( x tính bằng m) làm chuyển động ròng rọc 2 và ròng
rọc động 1. Ròng rọc 1 có bán kính bằng 0,2 m.
Tìm gia tốc các điểm C, B và D trên vành của ròng rọc 1 lúc t = 0,5 s ; OB ⊥ CD
1
D M
C O
x
B
Ròng rọc 1 chuyển động song phẳng,
VM = x = VD = 4t (m/s)
V .R V V 4t
VO = D = D = M = =2t m/s
2R 2 2 2 2
V 2t
Vận tốc góc : = O = = 10t
R 0,2
d
Gia tốc góc : = = 10 rad/s2 1
dt M
C O D
• Gia tốc tại C: chọn O làm cực :
x
aC = aO + aOC
n
+ aOC
T
(1) B
dVO
Trong đó : - aO = = 2 m/s2
dt
n
- aCO n
= a BO n
= a DO = R.2 = R.(10t)2 = 0,2(10.0,5)2 = 5 m/s2 ;
- aCO = aBO = aDO = R. = 0,2.10 aOC
T
= 2 m/s2
(1) aC = T
(aCO − aO )2 + (aCO
n
)2 = (2 − 2) 2 + 5 2 aC = 5 m/s2
a. Gia tốc tại B : aB = aO + aBO
n
+ aBO (2)
Từ (2) : aB = (aO + aBO
n
)2 + (aBO )2 aB = (2 + 5) 2 + 2 2 = 7,28 m/s2
• Gia tốc tại D : aD = aO + aDO
n
+ aDO (3)
Từ (3) : aD = (aO + aDO )2 + (aDO
n
)2 = (2 + 2)2 + 52 = 6,4 m/s2
Bài 17.
Hệ ròng rọc như hình vẽ. Ở thời điểm vật I được nâng lên với vận tốc v1 ,gia tốc a1 . Vật II hạ
xuống với vận tốc v2 , gia tốc a2 . Ròng rọc động có bán kính R.
Tìm vận tốc ròng rọc động, vận tốc và gia tốc tâm C, gia tốc điểm B.
II I
B
Vật I và II chuyển động tịnh tiến. Hai ròng rọc nhỏ C
A
quay chung quanh trục cố định. Ròng rọc động chuyển
động song phẳng. Ta có:
V1 = VA ; a1 = aA ; V2 = VB ; a2 = aB
a- Vận Tốc :
• Trên ròng rọc động, ta biết vận tốc hai điểm, do đó tìm được tâm vận tốc tức thời P .
VB V A V A + VB V1 + V2
= = = =
PB PA PB + PA 2R
VB −V A V2 −V1
Vc = = Vì V2 > V1 : tâm C đang B
2 2
A
chuyển động lên C P
d 1 d a +a
b- Gia tốc: = = ( V1 + V2 ) = 1 2
dt 2 R dt 2R
d V −V a −a
(Vc ) = 2 1 = 2 1 Nếu a2 > a1 thì ac hướng lên
d
và ac =
dt dt 2 2
• Chọn C làm cực, ta có : aB = aC + aBC
n
+ aBC (*)
(V + V )
2
a1 + a2
Trong đó: aBC = BC. = 1 22
, aBC = BC. =
4R 2
(V1 + V2 ) 2
Chiếu (* ) lên hai trục tọa độ aBX = a n
BC =
4R
a2 − a1 a1 + a2
aBY = ac + aBC = + = a2
2 2
Bài 18.
Cơ cấu 4 khâu bản lề như hình vẽ. Cho OA = r ; AB = 2r; O1B = r 2 . Lúc OA thẳng đứng,
các điểm OBO1 cùng nằm trên đường nằm ngang, khi đó thanh OA có vận tốc góc là o và
gia tốc góc o = o2 3 . Tìm vận tốc góc và gia tốc góc của thanh AB
A
Tìm vận tốc góc và gia tốc góc của thanh AB.
A o O1
o
O
B
O1
O P
a. Vận tốc thanh AB: Dùng tâm vận tốc tức thời
− Tâm vận tốc tức thời trùng với O .
v A r 0
− Tìm vận tốc góc của thanh AB : vA = r0 = PA.AB AB = = = 0
PA r
Bài 19.
Cần AB chuyển động nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ, sau 4 giây trượt từ vị trí cao nhất
xuống đoạn h = 4cm làm cho cam có bán kính R = 10cm trượt ngang. Xác định vận tốc, gia
tốc của cam tại vị trí trên.
B
B
h
h
A A
R A
R
I A
I
YA
t2
Vận tốc của cam:Phương trình chuyển động tuyệt đối: h = (cm)
4
t 1
vận tốc và gia tốc tuyệt đối: Va = = 2cm / s (khi t = 4 s) , Wa = cm / s 2
2 2
Áp dụng công thức: Va = Vr + Ve (1)
Chiếu (1) lên phương AI: Vasin = Vecos
6 8
Trong đó: sin = , cos = Ve = Vatg = 1,5cm/s
10 10 B
Chiếu (1) lên phương vuông góc với AI: Vacos = -Vesin + Vr
Vr = 2,5cm/s
A
YA
R A
YA
YA
aa = ar + ae = ar + a + ae
n
r (2) I
Bài 20.
Bánh lệch tâm là một đĩa tròn bán kínk R quay quanh trục O theo
mép đĩa với vận tốc góc không đổi . Trên mép đĩa có điểm M
C
chuyển động từ điểm A với vận tốc tương đối u không đổi, chiều
chuyển động chỉ trên hình vẽ. Hãy xác định gia tốc tuyệt đối của
O
điểm M tại thời điểm t.
Giải
Xác định gia tốc tuyệt đối của điểm M tại thời điểm t:
Tại thời điểm t điểm M cách điểmA một cung S = AM = u.t . Do đó góc bằng AOM tại thời
S u
điểm đó là : = = t
2R 2R
A M
Định lí hợp gia tốc: aa = ar + ae + ac = a rn + aen + ac
du u2
- Vr = u = const ar = = 0 ; arn =
dt R
- OM = 2Rcos. Vì = const = 0 ae = 0 ; C
aen = OM.2 = 2R 2cos , ac = 2.u
aa = (aen )2 + ( arn − ac )2 + 2 aen ( arn − ac ) cos
O
Bài 21.
Hình chữ nhật ABCD quay quanh cạnh CD với vận tốc
= rad/s = const . Dọc theo cạnh AB điểm M chuyển động theo qui luật = a sin t
2 2
(cm).Cho biết DA = CB = a cm.
Hãy xác định gia tốc tuyệt đối của điểm M tại thời điểm t = 1 s
B
C
M
D
A
B
C
▪ Xác định gia tốc tuyệt đối của điểm M tại thời điểm t = 1s
M
Định lí hợp gia tốc: aa = ar + ae + ac = ar + aen + ac
Khi t = 1s thì: = e = = const = = 0
2
2
2
Vr = = a cos t = 0 ar = = −a sin t = −a
2 2 4 2 4
( )
a 2
2
Vr // e nên ac = 0 , aen = a aa = ar2 + a n e2 = 2
4 4
D
A
Bài 22.
A
Một cơ cấu culít OA quay quanh trục đi qua O với phương trình:
= 5t – 0,5t2 . Một con chạy M chuyển động dọc theo rãnh của
culít với phương trình S = OM = 0.5t3 (S tính bằng cm, t tính
M
bằng giây). Tìm vận tốc và gia tốc tuyệt đối của con chạy M tại
thời điểm t = 2s
O
• Tìm vận tốc tuyệt đối của con chạy M tại thời điểm t = 2s
A
O
Định lí hợp vận tốc: v M = ve + vr
3
Trong đó: - Vr = s = t 2 = 6 cm/s
2
1
- Khi t = 2 s thì OM = sr = 23 = 4 cm Ve = OM = 4.3 = 12 cm/s
2
- Phương chiều các vectơ vận tốc biểu diễn trên hình vẽ
( )( )
Va = Vr2 + Ve2 = 6 2 + 12 2 = 13.4 cm/s
▪ Tìm gia tốc tuyệt đối của con chạy M tại thời điểm t = 2s
Định lí hợp gia tốc: aa = ar + ae + ac = ar + aer + aen + ac
Trong đó:
) B
2
cm/s K
Bài 23.
A
Cam là một đĩa tròn bán kính R, tâm C quay đều quanh trục cố
định qua O với vận tốc 0 làm cho cần đẩy AB chuyển động dọc
R
theo rãnh K. Độ lệch tâm OC = . C
2 O
O
Tìm vận tôc và gia tốc của cần đẩy tại thời điểm ứng với =300;
= 450
Vận tốc
B
Định lí hợp vận tốc: v M = ve + vr
K
Ve = 0 OA = l0 .
R O O
Trong đó l=OA= (1 + 3)
2 A
3 O
O
vA = vetg30 = l 0
0
3 O C
O
O
ve 2 3
và vr = 0
= 0 l O
cos 30 3
v r2 4l 2 2 4 3l
Trong đó: anr= = 0 , ane= l o2 , ac = 20vr = 02
R 3R 3
Bài 24.
Vấu có dạng nửa hình tròn bán kính r chuyển động tịnh tiến ngang sang phải với vận tốc
không đổi Vo làm cho thanh tựa lên nó phải chạy dọc theo rãnh thẳng đứng.
Tìm gia tốc của thanh thẳng đứng ứng với lúc = 300
r
Vo
Phân tích V e theo hai phương vận tốc tương
đới và vận tốc tuyệt đối
A YA
Vo
Va = Vo.tg , Vr =
cos A
• Gia tốc: Định lý hợp gia tốc : aa = ae + ar A YA
Trong đó: ae = 0 YA
Phân W a theo hai phương gia tốc tương đối pháp và gia tốc tiếp:
anr Vo2 8 3 V02
aa = = =
cos r cos3 9r
Bài 25.
Tam giác vuông OAB quay quanh O với vận tốc góc không đổi o=1rad/s. Điểm M chuyển
động từ A đến B với gia tốc không đổi bằng 2cm/s2, vận tốc đầu bằng 0.
Tìm vận tốc tuyệt đối và gia tốc tuyệt đối của M lúc t = 0,5s, biết lúc này OB=BM=4cm
B
O
Nửa đĩa tròn bán kính R = 40cm quay đều với vận tốc góc o = 0,5 rad/s quanh đường kính
AB. Điểm M chuyển động theo vành đĩa với vận tốc không đổi u = 10 cm/s.
Tìm vận tốc và gia tốc tuyệt đối của điểm M lúc góc AOM = 45o.
45o
M
A
O
Vận tốc :Định lí hợp vận tốc : v M = ve + vr (*)
ve = oRsin45o = 10 2 cm/s B
vr = u = 10m/s.
vM = ve2 + u 2 = 10 3cm / s
• Gia tốc : Định lí hợp gia tốc :
aM = ae + ar + ac = aer + arn + ac (*)
aen = o2 R sin 450 = 5 2cm / s 2 O
u2
arn = = 2,5cm / s 2 45o
R
u 2 M
ac = 2o v r ' = 2.0,5 = 5 2cm / s 2
2 A
O
Các véctơ gia tốc được biểu diễn như hình vẽ
Chiếu (*) lên trên trục tọa độ
aMx = −ac = −5 2cm / s 2
25
aMy = −ae − ar cos 45 = −
n n 0
2cm / s 2
4
2
aMz = ar sin 45 = 5
n 0
cm / s 2
4
2 2 2 2
aM = (5 2) 2 + (25 ) + (5 ) 11,5cm / s 2
4 4
Bài 27.
Vành tròn bán kính R = 20cm quay trong mặt phẳng của nó quanh
trục O với vận tốc góc không đổi o = 3 rad/s. Điểm M chuyển
động trên vành theo luật s = cung OM= 5t cm.Tìm vận tốc và gia
tốc tuyệt đối của điểm M lúc t = 2s.
vMx = −ve cos 45 = −60cm / s
0
vMy = −vc sin 45 + vr = 44,3cm / s
0
vM = 2
v Mx + v My
2
= 60 2 + (44,3) 2 = 74,6cm / s
• Gia tốc của M
Định lí hợp gia tốc : aM = ae + ar + ac = aen + arn + ac (**)
aen = OA.o2 = R 2o2 = 180 2cm / s 2
vr2 5 2
arn = =
R 4
ac = 2o.vr = 2.3.5. = 30 cm/s2.
Các véctơ gia tốc được biểu diễn như trên vẽ
Chiếu (**) lên hai trục tọa độ
aMx = ae cos 45 + ar − ac = 98,1cm / s
n 0 n 2
aMy = −ae sin 45 = −180cm / s
n 0 2
aM = 2
a Mx + a My
2
= (98,1) 2 + 180 2 = 205 cm / s 2
Bài 28.
Một cơ cấu 4 khâu có dạng hình bình hành. Tay quay O1A dài 0,5m quay với vận tốc góc =
2t rad/s. Dọc theo AB con trượt M chuyển động theo luật : = AM = 5t2 ( : m ; t:s ) Tìm vận
tốc và gia tốc tuyệt đối của con trượt lúc t = 2s . Cho biết lúc đó = 30o
M
M A B
A B
O1
O1
O2
• Vận tốc : Định lí hợp vận tốc , ta có : v M = ve + vr
Trong đó ve = v A vì điểm M thuộc thanh AB chuyển động tịnh tiến.
- ve = O1A. = 0,5. 2 t = 2 m/s .
- vr = = 10t = 20m/s.
vM = ve2 + vr2 + 2ve vr cos 60 o = 21,07 m/s
• Gia tốc
Định lý hợp gia tốc : aM = ae + ar + ac = ar + aer + aen
A M B X
O1
Trong đó : ae = 0 vì thanh AB chuyển động tịnh tiến. Mặt khác, điểm A nằm trên khâu quay
O1A nên : a A = a tA + a An Lúc t = 2s
d
• a tA = O1A. = O1A. = 0,5.2 = 1 m/s2
dt
• a An = O1A.2 = 0,5(2t)2 = 8 m/s2,
• Wr = = 10 m/s2
Chiếu của nó trên hai trục vuông góc
1 3
aax = a A cos 60 − a A cos 30 + ar = 1 − 8 + 10 = 3,58m / s 2
t 0 n 0
2 2
a = −a t sin 600 − a n sin 300 = −( 3 + 4) m / s 2
ay A A
2
aM = aax2 + aay2 = 6,1 m/s2
Bài 29.
Tay quay OA có chiều dài l = 10cm quay đều với vận tốc góc 0 = 6rad/s làm cho con trượt A
trượt dọc cần lắc O1B. Lúc OA nằm ngang = 300. B
1. Tìm vận tốc trượt của A dọc cần lắc, vận tốc góc 1 của cần lắc.
2. Tìm gia tốc của con trượt A và gia tốc góc 1 của cần lắc. O
B B A
o
O
A
o O
A
o O1
1
O1
1
O1
a. Vận tốc:
− Viết biểu thức hợp vận tốc cho điểm A : vA = ve + vr , (a)
Trong đó :
- vectơ v A hồn tồn được xác định cả phương chiều và giá trị:vA = ol= 60 cm/s
- Phân tích v A theo hai phương đã biết của ve và vr
Giá trị : . vr = vA cos = l0cos300 = 30 3 cm/s
. ve = vAsin = ve = l0sin30 = 30 cm/s,
v 30
Vận tốc góc của cần lắc O1B: 1 = e = = 1,5rad / s
O1 A 20
2. Gia tốc
Định lý hợp gia tốc trong hợp chuyển động:
aA = ae + ar + ac = aen + aet + ar + ac (b)
Trong đó: - aA = l 02 = 360 cm/s2;
- ac = 2e vr = 21 vr = 21vr = 90 3 cm/s2,
- aen = O1 A.12 = 45 cm/s2
Chiếu hai vế của (b) lên hai trục 1 và 2, ta được :
−aA sin = −aen + ar ,
aA cos = aet + aC
ar = aen − a A sin = −135cm / s 2 ;
aet = aen cos − aC = 90 3cm / s 2 .
aet 90 3
Gia tốc góc cần lắc : 1 = = = 4,5 3rad / s 2 .
O1 A1 20
Bài 30.
Một chiếc đũa thẳng đồng nhất chiều dài L trượt tự do trên một mặt bàn phẳng nằm
ngang (xem hình). Tại một thời điểm, vận tốc của một đầu đũa là v và tạo với phương của đũa
một góc , còn đầu kia chuyển động với vận tốc có độ lớn 2v. Tìm vận tốc của tâm đũa và gia
tốc các đầu của nó tại thời điểm đó.
Gọi là góc hợp bởi véc tơ vận tốc của đầu thứ hai của đũa và phương của đũa.
Do đũa đồng nhất nên trọng tâm của đũa sẽ nằm chính giữa đũa. Theo bài ra thì không
có lực ma sát nên trọng tâm sẽ chuyển động với vận tốc không đổi kể cả độ lớn và hướng. Đồng
thời vận tốc góc quay của đũa cũng không đổi.
Vì đũa là một vật rắn (không bị giãn hoặc
vcos
nén) nên hình chiếu vận tốc của các đầu v
đũa trên hướng của đũa phải bằng nhau tại vsin
thời điểm bất kỳ:
1
v cos = 2v cos cos = cos .
2
Trên hình 1.12a là hình chiếu vận tốc các 2 v 2vcos
đầu đũa trên phương song song và vuông góc
2vsin
với đũa.
H×nh
Vận tốc của trọng tâm cũng được biểu diễn qua các hình chiếu của nó: Theo phương
song song với đũa, vận tốc này là vcos, còn theo phương vuông góc sẽ bằng trung bình cộng
các vận tốc của hai đầu đũa:
v sin + 2v sin
2
1 1 1
( )
= v sin + 1 − cos 2 = v sin + 4 − cos 2 .
2 4 2
Bây giờ có thể tìm được vận tốc góc quay của đũa.
Chuyển động tương đối của đầu trên đối với tâm đũa là chuyển động theo phương vuông
góc với đũa (vì chuyển động theo phương của đũa là như nhau). Vì vậy, vận tốc của đầu trên
đối với tâm đũa sẽ bằng hiệu hai vận tốc theo phương vuông góc:
(
1
)
v1 = v 4 − cos 2 − sin .
2
Nên vận tốc góc quay của đũa sẽ là:
v1
(
1
) (
v 4 − cos 2 − sin
)
v 4 − cos 2 − sin
= =2 = .
L/2 L/2 L
Gia tốc của hai đầu đũa là như nhau và chính là gia tốc hướng tâm:
a =2
L v2
=
( 4 − cos − sin )
2 2
.
2 2L
Bài 31.
Từ trên bờ, người ta kéo một con thuyền dưới hồ lên bằng cách kéo đều một sợi dây vắt
lên một ròng rọc nhỏ cố định và dầu kia của sợi dây được nối với thuyền. Tại một thời điểm
nào đó, dây kéo tạo với phương ngang một góc và lúc đó thuyền có vận tốc v. Trên sợi dây
có một nút thắt nhỏ. Tại thời điểm trên, nút thắt nằm cách mũi thuyền một khoảng bằng một
nửa khoảng cách từ nó đến ròng rọc. Tìm vận tốc của nút thắt tại thời điểm đã cho.
Giải:
Vận tốc của thuyền hướng theo mặt nước (xem hình 1.13), hình chiếu vận tốc này lên phương
của sợi dây là không đổi và có độ lớn bằng vận tốc kéo của đầu dây trên v0: v0 = vcos.
Gọi chiều dài của sợi dây là L. Thành phần vận tốc
của thuyền theo phương vuông góc với dây là: vsin.
Vì vậy, sau một khoảng thời gian nhỏ t, sợi dây
vt sin
quét được một góc nhỏ = và vận tốc góc
L
v sin
quay của dây là: = = .
t L
Vận tốc của nút thắt chính là tổng véc tơ của vận tốc
tịnh tiến v0 (dọc theo dây) và vận tốc dài của chuyển động H×nh
quay tức thời xung quanh điểm tựa trên ròng rọc. Khoảng cách đến trục quay của nút thắt trong
khoảng thời gian đang xét là 2L/3. Vì vậy, thành phần vận tốc dài của chuyển động quay sẽ là:
2 2
v1 = L = v sin .
3 3
Vận tốc toàn phần của nút tại thời điểm đã cho là:
4 v
v2 = v02 + v12 = v 2 cos 2 + v 2 sin 2 = 9 cos 2 + 4 sin 2 .
9 3
Bài 32.
Một vành trụ mỏng I, đồng chất, khối lượng M, bán kính R. y
Trong lòng vành trụ có một khối trụ đặc II, đồng chất, khối lượng
m, bán kính r, cùng chiều dài với vành trụ. Trong hình vẽ bên,
I
Oxy là mặt phẳng tiết diện vuông góc với trục vành trụ, A và B là
giao điểm của mặt phẳng Oxy với hai trục. Tác dụng lực có A
phương đi qua A vào vành trụ sao cho vành trụ lăn không trượt
trên mặt phẳng nằm ngang dọc theo chiều dương trục Ox. Biết II
khối trụ lăn không trượt trong lòng vành trụ, trục khối trụ luôn R r
B
song song với trục vành trụ. Ở thời điểm t, góc hợp bởi AB và
phương thẳng đứng là ; vận tốc của A là vA, tốc độ góc của AB O
quanh trục đi qua A là . x
Xác định vận tốc của điểm B và tốc độ góc của khối trụ đặc.
Giải:
Chọn chiều dương cho chuyển động quay của I và II như hình vẽ. Ta có:
xB = xA + (R - r)sin x’B = x’A + (R - r)’cos (1)
yB = R - (R - r)cos y’B = (R - r)’sin (2)
với ’ = là tốc độ góc của AB quanh A và
vB = x '2B + y'2B = (vA +(R - r)cos))2 + ((R - r)sin)2 . ..................................................
Vì khối trụ lăn không trượt nên vận tốc vD của tiếp điểm D trên y
I và trên II phải bằng nhau. Vận tốc vD có phương vuông góc
với ED và có độ lớn v D = 2v A sin .
2
Mặt khác: vD = vB + vD/ B A
Chiếu hai vế phương trình trên theo phương Ox ta có:
vA
2
2v A sin = x'B − rII cos (3) B
2
D
Thay (1) vào (3): O
E x
2 x'Asin 2 = x'A + (R − r) 'cos − rII cos
2
Suy ra:
1 1 1
II = xA (1 − 2sin 2 ) + (R − r) 'cos = x A + (R − r) ' = v A + (R − r)
r cos 2 r r
Bài 33.
1.Một thanh cứng AB có chiều dài L tựa trên hai mặt phẳng P1
P1 và P2 (Hình vẽ). Người ta kéo đầu A của thanh lên trên
A
dọc theo mặt phẳng P1 với vận tốc v 0 không đổi. Biết thanh
AB và véctơ v 0 luôn nằm trong mặt phẳng vuông góc với
giao tuyến của P1 và P2; trong quá trình chuyển động các B
điểm A, B luôn tiếp xúc với hai mặt phẳng; góc nhị diện tạo
P2
bởi hai mặt phẳng là =1200. Hãy tính vận tốc, gia tốc của
điểm B và vận tốc góc của thanh theo v0, L, ( là góc hợp
bởi thanh và mặt phẳng P2).
Giải:
Các thành phần vận tốc của A và B dọc theo thanh bằng nhau nên:
1 3
vB = vAcos(600- )/cos= v 0 ( + tg )
2 2
Chọn trục Oy như hình vẽ, A có toạ độ: P1 y
y= Lsin y’= Lcos. ’ = v0cos300.
A
Vận tốc góc của thanh:
v cos 30 0 v 3
= ’ = 0 = 0 .
L cos 2L cos B O
dv B 3
Gia tốc của B: a = = v0 ' = P2
dt 2 cos 2
3v 02
4L cos 3
a = ar + a = ar er + a .e
2. Phương trình chuyển động của vật trong trường xuyên tâm
Phương trình chuyển động của vật trong trường xuyên tâm viết trong trong hệ tọa độ cực
F (r ) 1 dV (r )
r ''− r '2 = =− . ( F (r ) là thành phần lực theo phương er )
m m dt
1 d (r 2 ') Ft
2r ' '+ r '' = = =0 ( Ft là thành phần lực theo phương e )
r dt m
3. Định luật bảo toàn momen động lượng trong trường xuyên tâm
1 d (r 2 ')
Từ biểu thức: 2r ' '+ r '' = 0 =0
r dt
L = r 2 ' = C = hằng số
(Định luật bảo toàn momen động lượng viết trong hệ tọa độ cực )
4. Sơ lược về lý thuyết nhiễu loạn
Trong quá trình phân tích các hệ thống động học trên khía cạnh cân bằng và ta phải
giải quyết bài toán về sự nhiễu loạn và các thông số biến đổi. Lý thuyết nhiễu loạn được ứng
dụng rộng rãi. Chúng ta sẽ trình bày trong phần này một vài ý tưởng cơ bản và một số ứng
dụng cho các bài toán về tính chu kì dao động nhiễu loạn quanh quỹ đạo ổn định.
Đầu tiên chúng ta xem xét sự khai triển hàm F ( , , ...) quanh giá trị mốc
F F
F = F0 + F = F0 + + + ...
0 0
1 2 F 2 F F 2 F
+ 2 ( )2 + 2 ( ) 2 + + 2 . + ...
2! 0 ,
0 0 0 0
F F
F = F0 + F = F0 + + + ...
0 0
Trong đó F là lượng thay đổi nhỏ của hàm F quanh giá trị mốc F0 khi các tham số , ...
biến đổi nhỏ. Trong một số trường hợp , , ... lại là hàm ẩn theo biến số khác (ví dụ theo
thời gian).
a) Ở quỹ đạo tròn ổn định, hạt có vận tốc v0 và bán kính quỹ đạo tròn là r0 . Tìm liên hệ giữa
v0 , r0
b) Một tác động nhỏ làm hạt lệch khỏi quỹ đạo ổn định. Tìm điều kiện để hạt dao động quanh
quỹ đạo ổn định và tìm tần số góc dao động đó.
Giải
a) Tại quỹ đạo ổn định, lực xuyên tâm F (r ) đóng vai trò lực hướng tâm
v02
m = − F ( r0 )
r0
b) Phương trình chuyển động theo phương bán kính là:
C2
( )
F ( r ) = m r − r 2 = m r − 3 (với C = r0v0 là momen động lượng của vật lúc ban
r
đầu)
r02v02
F ( r ) == m r − 3
r
Xét sự lệch nhỏ so với quỹ đạo tròn, ta viết: r = r0 1 + ( t ) . Khai triển lực F (r ) quanh trị
F (r0 ) ta được:
F ( r0 ) F ' ( r0 ) v02
+ r0 . + ... = r0 − (1 − 3 + ...)
m m r0
v02
Sử dụng kết quả: m = − F ( r0 ) ta viết lại biểu thức trên:
r0
3v02 F ' ( r0 ) 1 3F ( r0 )
+ 2
− = 0 → − + F ' ( r0 ) = 0
r0 m m r0
Vậy điều kiện để vật chuyển động trong quỹ đạo ổn định là:
3F ( r0 )
+ F ' ( r0 ) 0
r0
Tần số góc dao động của hạt quanh quỹ đạo cân bằng là:
1 3F ( r0 )
= + F ' ( r0 )
m r0
Bài 2: Một chất điểm khối lượng m chuyển động trong trường xuyên tâm O có biểu thức lực
−K
xuyên tâm có dạng F ( r ) = . Một tác động nhỏ làm hạt lệch khỏi quỹ đạo ổn định. Tìm
rn
điều kiện để hạt dao động quanh quỹ đạo ổn định.
Giải
Các phương trình chuyển động của hạt viết trong hệ tọa độ cực là:
(
m r − r 2 + ) K
r n
= 0 và r 2 = h = const
h2 K
Suy ra m r − 3 + n = 0
r r
thành phần bán kính của từ trường bằng 0 ( B( z =0) = Br k ). Các electron tại z = 0 chuyển
a) Xác định mối quan hệ giữa động lượng và bán kính quỹ đạo.
b) Trong máy Betatron, các e được gia tốc bởi 1 từ trường biến thiên. Lấy Bav là giá trị
trung bình của từ trường trên mặt phẳng quỹ đạo( trong quỹ đạo), từ thông qua quỹ đạo là
b1) Giả thiết Bav thay đổi 1 lượng Bav và B0 , hỏi phải có liên hệ gì giữa Bav
và B0 để e vẫn chuyển động trên quỹ đạo tròn bán kính R khi động lượng của chúng tăng.
A
b2) Giả thiết thành phần z của từ trường biến thiên theo quy luật Bz (r ) = . Tìm
rn
tần số dao động theo phương bán kính (xét sự lệch nhỏ khỏi VTCB theo phương bán kính ).
Tìm điều kiện n để có ổn định
Giải
a)Phương trình chuyển động quay của vật theo phương bán kính:
mV 2
eBV =
R
eBR
V = (1)
m
Mômen động lượng của hạt:
L = mVR = eBR 2
b) Khi Bav thay đổi dBav thi B0 thay đổi dB0
Trên quỹ đạo của hạt e xuất hiện điện trường E tiếp tuyến quỹ đạo:
dBav . R 2
E 2 R =
dt
dB R
Edt = av
2
Lực điện do E tác dụng lên e gây ra 1 xung lực X:
X = Fdt = eEdt = mdV
eRdBav
dV =
2m
eR
Vi phân phương trình trên ta được: dV = dB0
m
eRdBav eR
= dB0
2m m
B
B0 = av
2
c)Ở VTCB vật có hạt chuyển độn trên đường tròn bán kính r0
eBr0 eA
V0 = =
m mr0 n−1
Khi vật lệch 1 đoạn rất nhỏ x theo phương bán kính: r = r0 + x
mV 2
− eBv = mx
r
e 2 A2 1 1 e 2 A2 1 1
− = mx
m r0 2 n−4 (r0 + x)3 m r0 n−2 (r0 + x) n+1
e 2 A2 1 3x e 2 A2 1 (n+1)x
2 n −1
(1 − )− 2 n −1
(1 − ) mx
m r0 r0 m r0 r0
e 2 A2 3x (n+1)x
x+ 2 2 n−1 ( − )=0
m r0 r0 r0
e 2 A2
x+ 2 2 n (2 − n) x = 0
m r0
eA
Vậy hạt dao động với tần số: f = 2−n
2 mr n
Điều kiện để hạt có dao động ổn định: n 2
Bài 4: Một vật khối lượng m, điện tích q chỉ có thể dịch chuyển không ma sát trong mặt
phẳng trong của nón có góc mở 2 . Một điện tích –q đặt cố định tại đỉnh nón. Bỏ qua tác
dụng trọng lực. Tìm tần số dao động nhỏ của vật quanh quỹ đạo tròn.
Giải
Khi chuyển động vật chịu tác dụng của 2 lực: Flt , Fd
Gọi 0 , r0 là vận tốc góc và bán kính quỹ đạo vật tại quỹ đạo tròn ổn định.
kq 2 sin 2
Flt = Fd 2
= m02 r0 sin
r0
Gọi , r là vận tốc góc và bán kính quỹ đạo khi vật lêch khỏi quỹ đạo cân bằng đoạn x nhỏ
theo đường sinh. Ta viết: r = r0 + x sin
0 r02
Bảo toàn momen động lượng: m r 2 = m0 r02 =
r2
Phương trình chuyển động của vật theo phương đường sinh:
kq 2 sin 2
mx = − + m 2 r sin
r2
kq 2 sin 2 02 r04
=− +m sin
( r0 + x sin ) ( r0 + x sin )
2 3
kq 2 sin 2 ( r0 − x sin )
=− 3
+ m02 ( r0 − 3x sin ) sin ( do x << r0 ) (2)
r0
0 sin
Vậy vật dao động nhỏ với tần số f =
2
Bài 5: Một hạt chuyển động không ma sát trong vách một hình đối xứng được cho bởi
phương trình z =
2
(
b 2
)
x + y 2 với b là hệ số cố định. Hạt đang chuyển động ổn định ở độ cao
z = z0 nhưng bị hơi ấn xuống dưới. Tìm tần số góc dao động nhỏ của hạt quanh quỹ đạo tròn
ổn định
Giải
b
Cắt tiết diện Oxz. Do y = 0 nên z = .x 2
2
b 2 z0
Bán kính quỹ đạo ở vị trí cân bằng z0 = .x02 → x0 =
2 b
Hệ số góc tiếp tuyến: tanα0 = b.x0
Chiếu các lực theo phương tiếp tuyến:
mg sin 0 = m02 .x0 .cos 0 → 02 = gb
4dx
→ g tan .cos 2 − gbx.cos 2 1 + =x
x0
4dx
→ gbx.cos 2 − gbx.cos 2 1 + =x
x0
4dx
→ − gbx.cos 2 0 . = x (do cos α ≈ cos α0)
x0
4 gb 4 gb
Suy ra = 4 gb cos 2 0 = =
1 + b .x0
2 2
1 + 2bz0
Bài 6: Hai chất điểm m1 ,m2 nối với nhau bằng một sợi dây dài L đi qua 1 lỗ tròn trên bàn.
Dây và chất điểm m1 chuyển động không ma sát trên mặt bàn, m2 chuyển động theo phương
thẳng đứng.
E
2r + r = ( 2)
m1
r = ro = l − d
mg mg m2 g (l − d )
ro . 2 = 2 2 = 2 v1 = v1 = .ro =
m1 m1ro m1
Từ ( 2) 2dr.o + ro .d = 0
dr d
2 . o = −ro .
dt dt
− 2.dr.o
d = (3)
ro
−T
Từ (1) dr − (ro + dr )(o + d) 2 =
m1
−T
dr − roo − 2.ro .o d − dr.o =
2 2
m1
− T m2 g
dr − 2.ro .o d − dr.o = +
2
m1 m1
− T m2 g
Thay (3) vào ta có dr + 4.dr.o − dr.o = +
2 2
m1 m1
− T m2 g
dr + 3.dr.o = +
2
m1 m1
m1 m (m g − T )
dr + 3. 1 dr.o = 2 = a2 = − dr
2
m2 m2 m1
m1 + m2 3g
dr + dr = 0
m2 l−d
3m2 g
Vậy m2 dao động nhỏ với =
(l − d )( m1 + m2 )
Bài 7: Một vệ tinh khối lượng m lúc đầu chuyển động ở quỹ đạo tròn bán kính 2R đối với
Trái Đất. Sau đó vệ tinh chịu một lực đẩy độ lớn 10−4 mg 0 theo phương e trong khoảng thời
gian một vòng quay. Tính sự thay đổi nhỏ của vận tốc và bán kính quỹ đạo vệ tinh giữa 2 thời
điểm bắt đầu và ngừng tác dụng lực
Giải
- Ta có các phương trình chuyển động của vệ tinh:
Fhd g R2
ar = r − r 2 = = − 02 (1)
m r
F
a = 2r + r = (2)
m
- Ở quỹ đạo trong ban đầu: F = 0, = 0, r = 0, r = 0 nên: r = r0 = 2 R
g0 R 2 g0
2 R. 2 = = (3)
4R2 4
g0 v g0 R
= 0 = = 0 v0 =
8R 2 R 2
- Xét sự nhiễu loạn do xuất hiện lực F = 10−4 mg 0 theo phương tiếp tuyến.
g0 R 2
(1): r − ( r0 + r ) . (0 + ) = −
2
( r0 + r )
2
g0 R 2 2 g0 R 2
r − ( r0 + r ) . ( + 2 0. + ) = − 2 + 3 r
0
2 2
r0 r0
g0 R 2 2 g0 R 2
r − r002 − 2r0 0 − r. 02 + 2 0 r = − + r
r02 r03
Bỏ qua số hạng rất nhỏ 20 r và thay (3) vào ta được:
2 g0 R 2
r − 2r0 0 − r. 02 = r
r03
3g0
r − 2r0 0 − r = 0 (4)
8R
F
(2): 2 r ( 0 + ) + ( r0 + r ) =
m
2 r . 0 + 2 r + r0 + r. = 10−4 g 0
r − 2 0 (10−4 g 0t − 2 r. 0 ) −
3g0
r = 0
8R
3g0
r − 2 10−4 g 0t + 4 02 r − r = 0
8R
Thay (3) vào có:
g0 g
r + r − 2 g010−4 t 0 = 0
8R 8R
Phương trình trên cho nghiệm có dạng:
r = A cos (t + ) + 4 2 g0 R10−4 t
Tại t = 0 : r = A cos = 0
r = − A sin + 4 2 g0 R10−4 = 0
4.10−4 2 g 0 R
Suy ra: = ,A= = 16.10−4 R
2 g0
8R
4.10−4 2 g0 R .2 8R
r g0
Sau 1 vòng quay ( t = T ) : = = 16 .10−4
r0 2R
v r
Mặt khác: v = r = +
v0 r0 0
v 10−4 g0t r
Suy ra: = −
v0 v0 r0
10−4 g 0 2 8R
v g0
= − 16 10−4 = 8 10−4 − 16 10−4 = −8 10−4
v0 g0 R
2
Bài 8: Ba hạt cùng khối lượng m được đặt ở 3 đỉnh của 1 tam giác đều cạnh . Ban đầu
GM
truyền cho chúng vận tốc đầu v0 = có phương và chiều như hình vẽ. Giả sử rẳng chỉ
có trọng lực tác dụng. Tính rmin và rmax trong chuyển động tiếp theo của các vật. Tính chu kì
Giải
- Rõ ràng theo tính đối xứng của hệ ban đầu và vận tốc, 3 hạt sẽ luôn tạo thành 1 tam giác
đều. Khoảng cách l sẽ thay đổi, tốc độ góc sẽ thay đổi nhưng vẫn bảo toàn động lượng hệ.
- Giờ ta sẽ đi tính năng lượng tổng cộng của hệ:
- Thế năng của hệ ( l = r 3 ):
3Gm 2 3Gm 2
Wt = − =−
l r
- Động năng của hệ:
3 2 3
Wd = mv = m(r 2 + r 2 2 )
2 2
3 3Gm 2 3 Gm 2
- Bảo toàn năng lượng: m(r 2 + r 2 2 ) − = mv0 2 − 3 (1)
2 r 2 c
Momen động lượng hệ được bảo toàn:
3
L = 3mr 2 = mv0c
2
cv0
= (2)
2 3r 2
Khi r đạt cực đại hay cực tiểu, r = 0 , thay vào (1), kết hợp với (2) ta có:
c2 3 3 3
mv0 2 ( 2
− ) = Gm 2 ( − )
8r 2 r c
Thay giá trị v0 ta nhận:
2c c2
r2 − r+ =0
3 12
1 1
rmin = c( 3 − 2 ) = 0, 077c
r = c( 1 + 1 ) = 1, 077c
max 3 2
- Giờ chúng ta hãy nói đến lực tác dụng lên từng hạt. Các lực này có phương bán kính.
- Gọi Fr là lực tác dụng lên từng vật, ta có:
1 Wt Gm2
Fr = − =−
3 r 3r 2
- Như vậy mỗi vật chịu 1 lực hấp dẫn tỉ lệ nghịch với bình phương khoảng cách từ vật tới tâm
O
Gm
- Từ lực Fr ta suy ra hệ số hấp dẫn của hệ là: =
3
- Mỗi hạt chuyển động theo quỹ đạo hình elip với bán kính trục lớn:
r min + rmax c
a= =
2 3
- Từ đó ta tìm được chu kì chuyển động của hệ:
a3 c3
T = 2 = 2
3Gm
O x
4
2 2
Đáp số: T = 9a 2 +1
3ag
Bài 2: Một bánh xe có momen quán tính I có thể quay quanh trục nằm ngang đi qua tâm O.
Vật khối lượng m có thể trượt tự do dọc theo một lan hoa, vật này được gắn với lò xo lồng
qua lan hoa, đầu còn lại lò xo gắn vào tâm O. Cho lò xo có chiều dài tự nhiên là L và độ cứng
k. Cho bánh xe quay với tốc độ góc 0 . Gọi r0 là khoảng cách từ vật đến tâm O khi nó nằm
cân bằng trong hệ quy chiếu gắn với bánh xe. Tìm tần số góc dao động nhỏ của vật quanh
quỹ đạo tròn ổn định.
k 3mr02 − I 2
Đáp số: = + 0
m I + mr02
Bài 3: Một con lắc đơn có chiều dài dây là quay đều để dây treo quét nên hình nón có góc
ở đỉnh 20 . Tìm tần số dao động nhỏ của vật nặng m khi góc 0 lệch giá trị nhỏ.
g sin 2 0
Đáp số: = (4 cos 0 + )
a cos 0
Bài 4: Một hạt khối lượng m, điện tích e chuyển động treo quỹ đạo tròn cân bằng bán kính r0
trong mặt phẳng nằm ngang. Từ trường có phương thẳng đứng và có tính đối xứng trụ. Biết
A
từ trường giảm theo khoảng cách đến trục theo công thức Bz (r ) = (với 0 < n <1). Xác định
rn
tần số dao động thẳng đứng z của hạt trên quỹ đạo cân bằng này trong trường hợp hạt bị lắc
Bài 6: Hai hạt có cùng khối lượng m, được nối với nhau bởi một thanh cứng nhẹ, dài L. Khối
tâm của hệ thống thanh quay này thuộc vào 1 quỹ đạo tròn bán kính r xung quanh Trái Đất.
Hãy tính tần số các dao động nhỏ của tọa độ φ trong mặt phẳng quỹ đạo. Giả sử l << r và | |
<< 1.
3g 0 R 2
Đáp số: =
r3
Mô men động lượng là đại lượng vật lý thường được đề cập đến sau cùng trong các kiến
thức về cơ học. Các bài tập cần dùng đến mô men động lượng và định luật bảo toàn mô
men động lượng cũng không nhiều và thường chỉ sử dụng trong các bài toán về chuyển
động của vật rắn. Chính vì vậy, học sinh thường không chú trọng đến vấn đề này trong khi
giải các bài tập, mặc dù đây là phần kiến thức cơ bản và quan trọng. Chính vì vậy, tôi viết
chuyên đề này với mục đích tổng hợp, làm sâu sắc hơn nữa khái niệm về mô men động
lượng và định luật bảo toàn mô men động lượng trong chuyển động của vật rắn. Kính mong
được quý thầy cô đóng góp để chuyên đề được đầy đủ, phong phú hơn.
I. Cơ sở lý thuyết
1. Mô men động lượng
• Mô men động lượng của chất điểm m đối với một điểm O:
LO = r mv trong đó r = OM chỉ ra vị trí của chất điểm m.
• Mô men động lượng của vật rắn đối với một điểm O :
O
LO = ri mi vi
Mô men động lượng của vật rắn đối với khối tâm : LG = riG mi viG = ω.IG
2. Định lí biến thiên và định luật bảo toàn mô men động lượng
Độ biến thiên mô men động lượng của một vật rắn (hay một hệ chất điểm) bằng tổng mô
men xung lượng của các ngoại lực: ΔL =
ngoailuc
MΔt
Do đó, nếu không có ngoại lực tác dụng hoặc nếu tổng mô men xung lượng của các lực
bằng 0 thì mô men động lượng của vật rắn (hay hệ chất điểm) được bảo toàn.
II. Bài tập vận dụng
Định lý biến thiên và định luật bảo toàn mômen động lượng thường được sử dụng hiệu quả
trong các trường hợp sau đây:
− Bài toán va chạm của vật rắn.
− Bài toán chuyển động của cơ hệ mà trong đó cơ năng bị thay đổi.
Bài 1:
Đặt trên một mặt phẳng nằm ngang, nhẵn một thanh mảnh đồng chất, chiều dài , có khối
lượng M. Một vật nhỏ khối lượng m được bắn đến với vận tốc ban đầu vo vuông góc với thanh,
va chạm đàn hồi với đầu thanh. Tìm vận tốc của mỗi vật sau va chạm?
Giải:
Giả sử sau va chạm khối tâm của M có vận tốc vG, và vận tốc góc ω còn m có vận tốc v.
Các lực tác dụng vào hệ vật là các trọng lực và phản lực có phương thẳng đứng nên động
lượng được bảo toàn: mvo=mv+MvG (1)
Các lực tác dụng có phương thẳng đứng, song song với trục quay đi qua tâm của thanh
và có phương thẳng đứng nên tổng mômen lực bằng 0. Theo định luật bảo toàn mômen
M 2
động lượng (MMĐL) đối với trục quay đi qua tâm của thanh có: mvo = mv + ω
2 2 12
(2)
1 1 1 1M 2 2
Theo định luật bảo toàn cơ năng: mvo 2 = mv 2 + MvG 2 + ω (3)
2 2 2 2 12
M 2
Từ (1) và (2) : ω = 6vG thay vào (3): vo 2 = v 2 + 4 vG (4)
m
M M2
Bình phương biểu thức (1): vo 2 = v 2 + 2 vvG + 2 vG 2 (5)
m m
2m 4m − M
Trừ vế với vế (4) và (5) cho nhau: vG = v . Thay vào (1) : v = vo
4m − M 4m + M
2m 12m vo
vG = vo ; ω =
4m + M 4m + M
Bài 2:
Một quả cầu đặc đồng chất khối lượng m, bán kính R được làm quay với vận tốc góc ωo quanh
khối tâm đang đứng yên ở độ cao h. Thả cho quả cầu vừa quay vừa rơi tự do xuống sàn. Bỏ
qua sức cản không khí. Ngay sau lần nảy lên đầu tiên quả cầu không quay nữa và động năng
giảm n lần so với ngay trước khi va chạm. Xác định thành phần vận tốc nằm ngang và thẳng
đứng của quả cầu ngay sau lần đầu tiên va chạm.
Giải:
Trước khi va chạm với sàn, khối tâm của quả cầu có vận tốc,
tốc độ quay được giữ không đổi so với ban đầu. Động năng ω
1 1 1 1
Wd = mvG 2 + IG ω2 = mg(h − R) + IG ω2 = mg(h − R) + mR 2ω2
2 2 2 5
Khi va chạm với sàn, các lực tương tác với sàn khi va chạm và trọng lực của quả cầu đều đi
qua điểm tiếp xúc nên mô men động lượng đối với điểm tiếp xúc K được bảo toàn :
LK = LG + KG mvG
ωIG 2ωR
LK trước=LG=ωIG; LK sau=mRvx v x = =
mR 5
m ( v x 2 + v y 2 ) = d = mg(h − R) + mR 2 ω2
1 W 1 1
Động năng sau va chạm: Wd ' =
2 n n 5n
2 10 − 4n 2 2
vy = g (h − R ) + ωR
n 25n
Bài 3:
Một thanh đồng chất OA có chiều dài L, khối lượng M quay không ma sát quanh
O
đầu O cố định của nó. Lúc đầu thanh được giữ nằm ngang, sau được thả rơi không
vận tốc đầu. Khi thanh tới vị trí thẳng đứng, đầu A của nó đập vuông góc vào một
vật B có kích thước nhỏ, khối lượng m, đặt trên một giá đỡ. Xác định vận tốc của
hai vật sau va chạm. Xét hai trường hợp:
B
a) Va chạm là va chạm mềm A
b) Va chạm là hoàn toàn đàn hồi
Giải:
• Xét quá trình rơi của thanh OA: Định luật bảo toàn cơ năng:
L 1 L 1 ML2 2
MgL = Mg + IO ωo 2 Mg = ωo
2 2 2 2 3
3g
ωo =
L
• Xét quá trình va chạm:
a) Va chạm là va chạm mềm: sau va chạm hệ có vận tốc góc ω
Định luật bảo toàn mô men động lượng với trục quay qua O:
ML2 ML2 M 3g
ωo = + mL2 ω ω =
3 3 M + 3m L
M
vB = 3gL
M + 3m
b) Va chạm là đàn hồi
2M
vB = 3gL
M + 3m
Giải hệ phương trình ta được:
M − 3m 3g
ω=
M + 3m L
Bài 4:
Một sợi dây vắt qua ròng rọc cố định, một đầu dây buộc vào vật khối lượng M, đầu kia có một
con khỉ có khối lượng cũng bằng M bám vào. Ròng rọc có bán kính R, khối lượng m=M/4 và
được phân bố đều ở vành ngoài. Con khỉ bắt đầu leo lên dây với vận tốc u so với dây. Tìm vận
tốc của vật M. Biết dây không trượt trên ròng rọc.
Giải:
Khi con khỉ chuyển động với tốc độ u so với dây, thì vật M đi lên với vận tốc v
so với mặt đất.
Hệ chịu tác dụng của ngoại lực đó là 3 trọng lực tác dụng vào 3 vật. Vì con khỉ
và vật có khối lượng bằng nhau nên trọng lực bằng nhau. Do đó, tổng mô men v
lực đối với tâm ròng rọc bằng 0. Vậy, mômen động lượng đối với điểm này bảo u
toàn:
M 2
L bandau = 0 = Lsau = MvR + Iω + M(v − u)R = MvR + R ω + M(v − u)R
4
Mà dây không trượt trên ròng rọc nên Rω=v
4u
Giải hệ phương trình ta tìm được: v =
9
Lưu ý: có thể có học sinh giải như sau:
1 1 1 1
Wdau = Mu 2 = Wsau = Mv 2 + Iω2 + M(v − u) 2
2 2 2 2
Với Rω=v vì dây không trượt trên ròng rọc.
8u
Từ đó giải hệ phương trình ta được v = .
9
Tuy nhiên cách giải này là sai vì ở đây cơ năng không được bảo toàn mà luôn thay đổi do con
khỉ cung cấp cho hệ thêm cơ năng bằng sức của nó!
Bài 5:
Một chiếc đu được coi như một thanh cứng. Người đu có thể thay đổi vị trí rất nhanh sao cho
trong khoảng thời gian thay đổi vị trí đu coi như không dịch chuyển. Ban đầu đu được nâng
lên một góc θo nhỏ rồi thả ra. Người đu đứng lên hoặc ngồi xuống mỗi lần đu đến vị trí biên
hoặc đi qua vị trí thẳng đứng, sao cho người đu làm đu có biên độ góc tăng dần. Lúc đó người
đang đứng, khối tâm của hệ ở G1, mô men quán tính của hệ so với tâm quay là I1. Khi người
ngồi xuống, khối tâm của hệ ở G2, mô men quán tính của hệ so với tâm quay là I2. Người đu
phải đứng lên ngồi xuống như thế nào? Sau khoảng bao nhiêu lần đi qua vị trí cân bằng thì đu
có thể ở vị trí nằm ngang?
Giải:
Nhận xét, tại ví trí đu thẳng đứng, các ngoại lực tác dụng vào hệ vật có phương đi qua tâm quay
nên mômen động lượng được bảo toàn, tức là tích Iω tại đây không thay đổi. Để đu có biên độ
góc tăng dần, người phải thay đổi vị trí hợp lí để tại vị trí đu thẳng đứng, khi người thay đổi vị
trí thì tốc độ góc của đu tăng lên, tức là mômen quán tính giảm xuống.
Mà mômen quán tính của hệ so với tâm quay O: I=Ithanh+m.ON2. Trong đó N là vị trí của người
trên thanh. Để giảm I thì ON phải giảm, vậy người phải đứng lên mỗi lần đu qua vị trí thẳng
đứng, do đó tại vị trí biên người phải ngồi xuống.
• Khi đi từ biên về vị trí thẳng đứng lần đầu tiên, người ngồi (trạng thái 2), theo định luật
1
bảo toàn cơ năng: Mg.OG 2 .(1 − cosθ o ) = I 2 ωo 2 (*)
2
• Tại vị trí thẳng đứng, người đứng lên, theo định luật bảo toàn mômen động lượng:
I2ωo = I1ωo' (1)
• Khi đi từ vị trí thẳng đứng ra biên lần đầu tiên, người đứng (trạng thái 1), theo định luật
1
bảo toàn cơ năng: I1ωo'2 = Mg.OG1.(1 − cosθ1 ) (2)
2
• Tại biên, người ngồi xuống chỉ để làm thay đổi mômen quán tính của hệ vì lúc này vận
tốc góc bằng 0
• Khi đi từ biên về vị trí thẳng đứng lần thứ hai, người ngồi (trạng thái 2), theo định luật
1
bảo toàn cơ năng: Mg.OG 2 .(1 − cosθ1 ) = I 2 ω12 (3)
2
I 2 .OG 2 2
Chia vế với vế của (2) và (3) cho nhau, rồi rút ωo’ từ (1) thế vào ta có ω12 = ωo = kωo 2
I1.OG1
Như vậy, cứ sau ½ chu kì (từ vị trí thẳng đứng ra biên rồi quay về vị trí thẳng đứng) bình
phương tốc độ góc tăng k lần. Để đu đạt trạng thái nằm ngang thì nó phải đạt tốc độ ω n thỏa
mãn:
1
I1ωn 2 = Mg.OG1
2
Mà ωn 2 = k n ωo 2 , n là số lần đu đi qua vị trí cân bằng
2Mg.OG1 1 2
kn = = 2 (thay (*) vào và lấy gần đúng với θo nhỏ).
ωo .I1
2
1 − cosθ o θ o
θ 2
ln o
n=
2
1
ln
k
Phần bài tập tự giải:
Bài 6:
Một quả bi-a có khối lượng m, đang nằm trên mặt bàn có hệ số ma sát trượt μ t. Tại thời điểm
ban đầu, truyền cho quả bia vận tốc vo theo phương ngang, khi ấy b-a không quay. Ngay sau
đó, bi-a quay và cuối cùng lăn không trượt trên mặt bàn.
a) Tìm sự phụ thuộc vào thời gian của vận tốc dài và vận tốc góc của quả bi-a. Khi quả bi-
a bắt đầu lăn không trượt thì vận tốc dài của nó bằng bao nhiêu?
b) Tính mômen động lượng ban đầu và mômen động lượng khi bi-a lăn không trượt đối
với trục quay nằm trên mặt bàn và vuông góc với vận tốc của quả bi-a.
c) Tính công của lực ma sát trượt tác dụng lên quả bi-a.
Bài 7:
Một thanh mỏng thẳng, đồng chất có chiều dài l, lúc đầu được đặt nằm ngang. Tâm của thanh
được giữ cố định sao cho thanh có thể quay trong mặt phẳng thẳng đứng. Một con nhện rơi
thẳng đứng với vận tốc vo vào điểm chính giữa của đoạn đầu mút và tâm quay. Khối lượng của
nhện bằng khối lượng của thanh. Khi vừa chạm thanh, nhện bò dọc theo thanh sao cho tốc độ
góc của thanh không đổi. Hãy xác định giá trị cực đại của vo để sao cho nhện có thể đi đến đầu
mút của thanh. Cho rằng nhện rời khỏi thanh khi thanh ở vị trí thẳng đứng.
Bài 8: (đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia năm 2007)
Một vật hình trụ có chiều cao h, bán kính đáy R, khối lượng m đang lăn không trượt trên mặt
sàn nằm ngang thì va chạm vào tường thẳng đứng (trục của trụ luôn song song với sàn và
tường). Hệ số ma sát giữa trụ và tường là μ. Vận tốc dài của trụ
trước va chạm là vo. Sau va chạm, thành phần nằm ngang của vận
tốc giảm một nửa về mặt độ lớn. Biết mômen quán tính của trụ với
vo O
2
trục của nó là I = mR 2 . Bỏ qua tác dụng của trọng lực trong lúc R
5
va chạm và bỏ qua ma sát lăn.
a) Mật độ khối lượng của trụ được phụ thuộc vào khoảng cách r từ điểm đang xét tới trục
r2 m
của nó theo biểu thức: ρ = A. 1 + 2 2 (kg / m3 ) . Xác định A.
R R h
b) Xác định động năng của trụ và góc giữa phương chuyển động của nó và phương ngang
1 1
ngay sau va chạm. Áp dụng trường hợp μ = và μ =
8 5
Chuyên đề
VẬN DỤNG CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN
TRONG MỘT SỐ BÀI TẬP CƠ HỌC VẬT RẮN
B. NỘI DUNG:
I/ LÝ THUYẾT:
1. Động lượng:
Động lượng P của một vật là một véc tơ cùng hướng với vận tốc của vật
và được xác định bởi biểu thức P = m.v . Đơn vị của động lượng kg.m/s
Khi một lực F (không đổi) tác dụng lên một vật trong khoảng thời gian
t thì tích F . t được định nghĩa là xung của lực F trong khoảng thời gian t
ấy.
ĐLBT động lượng: Véc tơ động lượng của một hệ cô lập được bảo toàn
P = P . Nếu hệ không cô lập nhưng các ngoại lực có cùng phương Oy thì hình
'
chiếu của tổng động lượng trên phương Ox vẫn bảo toàn: P1x + P2x = const
Chuyển động bằng phản lực là chuyển động theo nguyên tắc : nếu có một
phần của hệ chuyển động theo một hướng, phần còn lại của hệ phải chuyển
động theo hướng khác
2. Công cơ học:
Nếu lực không đổi F có điểm đặt chuyển dời một đoạn s theo hướng hợp với
hướng của lực góc thì công của lực F được tính theo công thức:
A = F.s.cos
Đơn vị của công là Jun (J) 1 jun = 1N.m
Nếu < 900 , A > 0 : công phát động
Nếu > 900 , A < 0 : công cản
Nếu = 900 , A = 0 : công bằng không
Công suất đo bằng công sinh ra trong một đơn vị thời gian
A
P=
t
Đơn vị của công suất: Oát (W) 1WW = 1J/s
Biểu thức khác của công suất: P = F .v
A' P'
Hiệu suất của máy: H = hay H =
A P
Với A’ là công có ích và P’ là công suất có ích
* Công của trọng lực: A = m.g.h
Với h = h1 – h2 ( h1 , h2 là điểm đặt lực lúc đầu và lúc cuối )
* Công của lực đàn hồi: A = k x12 − x22
1
2
k là hệ số đàn hồi (độ cứng) x1, x2 là độ biến dạng lúc đầu và lúc cuối
3. Động năng:
Là dạng năng lượng của một vật có được do nó đang chuyển động:
1
Wđ = m.v 2
2
Đơn vị của động năng: Jun
* Định lí động năng: Độ biến thiên động năng của một vật trong một quá trình
bằng tổng công thực hiện bởi các ngoại lực tác dụng lên vật trong quá trình đó:
1 2 1 2
mv2 − mv1 = A
2 2
* Động năng có tính tương đối, phụ thuộc hệ quy chiếu. Thông thường được
hiểu là động năng được xét trong hệ quy chiếu gắn với Trái đất
4. Thế năng:
Là năng lượng của một hệ có được do tương tác giữa các phần của hệ
thông qua lực thế
Đơn vị của thé năng là Jun
Thế năng trọng trường: (thế năng hấp dẫn) của một vật là dạng năng
lượng tương tác của Trái đất và vật, ứng với một vị trí xác định của vật trong
trọng trường
Biểu thức thế năng trọng trường tại một vị trí có độ cao z:
Wt = m.g.z - Nếu trọn mốc thế năng tại mặt đất.
Thế năng đàn hồi là dạng năng lượng của một vật chị tác dụng của lực
đàn hồi. Biểu thức thế năng đàn hồi của lò xo ở trạng thái có biến dạng l :
Wt = k (l )
1 2
2
5. Cơ năng:
Cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của trọng lực bằng tổng động
năng của vật và thế năng trọng trường của vật.
Cơ năng của vật chuyển động dưới tác dụng của lực đàn hồi bằng tổng động
năng của vật và thế năng đàn hồi của vật.
* Định luật bảo toàn cơ năng: Nếu không có tác dụng của lực không phải là lực
thế thì trong quá trình chuyển động cơ năng của vật được bảo toàn. Động năng
có thể chuyển hóa thành thế năng và ngược lại.
* Khi vật chịu tác dụng của lực không phải là lực thế, cơ năng của vật không
bảo toàn và công của lực này bằng độ biến thiên cơ năng của vật.
6. Mômen lực và mômen động lượng :
a) Mômen lực :
- Mômen của một lực F đối với một điểm gốc O chọn trước nào đó, là một
véctơ M được xác định bằng biểu thức : M = r F (1)
Với r là bán kính véctơ vạch từ O đến điểm đặt của lực F .
- Mômen của lực F đối với một trục OZ nào đó là thành phần Mz trên trục OZ
của véctơ mômen lực đối với điểm O.
- Trong một hệ chất điểm hay vật rắn, mômen của các nội lực đối với một
điểm bất kỳ luôn bằng không: M = 0.
- Công mà mômen lực thực hiện được khi làm vật quay một góc là: A = M.
.
b) Mômen động lượng :
- Mômen động lượng của một chất điểm có khối lượng m, chuyển động với
vận tốc v đối với một điểm O nào đó là một véctơ được xác định bởi biểu thức :
L = r P = r mv (2)
- Mômen động lượng đối với một trục OZ nào đó là thành phần Lz trên trục
OZ của véctơ mômen động lượng đối với điểm O.
- Đối với hệ chất điểm hay vật rắn : L = L i = ri Pi = ri mvi (3)
i i i
7.Định luật biến thiên và bảo toàn mômen động lượng :
dL
- Ta có: = M (4)
dt
(Độ biến thiên mômen động lượng trong 1 đơn vị thời gian bằng mômen lực)
dL
- Khi M = 0 thì = 0 L = const t (5)
dt
- Định luật bảo toàn mômen động lựợng : Mômen động lượng của một hệ chất
điểm hay một vật rắn đối với một điểm cố định O, không thay đổi theo thời gian,
nếu mômen ngoại lực đối với điểm O đó bằng không.
Chú ý: khi áp dụng định luật biến thiên và bảo toàn mômen động lượng thì phải
áp dụng trong hệ quy chiếu quán tính.
8.Mômen động lượng của một vật rắn quay quanh một trục cố định :
- Xét chất điểm có khối lượng m quay theo đường tròn tâm O bán kính r với vận
tốc v, khi đó mômen động lượng của chất điểm đối với trục quay vuông
góc với mặt phẳng quỹ đạo là: L = m r2 (6)
- Với hệ chất điểm thì mômen động lượng của hệ chất điểm đối với trục quay
là :
L = mi ri2 = mi ri2 = I (7)
i i
Trong đó I = m ri
i i
2
là mômen quán tính của hệ đối với trục .
dL
- Ta có =M là mômen ngoại lực đối với trục quay . (8)
dt
d()
M= = (9) là gia tốc góc của chuyển động.
dt
9. Mômen quán tính của các vật :
- Đối với vật mà vật chất phân bố rời rạc: I= m r
i
i i
2
(10)
2
m
i
i
=
2
2
mv G (13)
- Vật rắn chuyển động quay quanh một trục :
1 1 1 1
=
2
m v
i
i i
=
2
m r
i
i i
2 2
=
2
2
m r
i
i i
2
=
2
2
(14)
1 1 2
- Vật rắn chuyển động tổng quát : = mv G +
2
(15)
2 2
- Định lí kơních về động năng : động năng của một vật trong chuyển động đối
với hệ quy chiếu cố định O bằng tổng động năng khối tâm G mang tổng khối
lượng cộng với động năng của vật trong chuyển động tương đối quanh G.
1
TO = mv G + TG
2
(16)
2
12. Cơ năng của một vật rắn và định luật bảo toàn cơ năng :
- Cơ năng của một vật rắn : E = Eđ + Et , với Et là thế năng của vật.
- Từ định nghĩa : Et = mi ghi , ta suy ra Et = Mgh0. (17)
- Khi không có ma sát và lực cản của môi trường thì cơ năng của vật được bảo
toàn .
13. Định luật biến thiên động năng :
d
- Dạng vi phân : d = dA ik + dA ek = Wk + Wk
i e
dt
trong đó dA ; dA là tổng công nguyên tố của nội lực và ngoại lực, Wki ; Wke là
i
k
e
k
Bài 1:
Ở thời điểm ban đầu, 1 đồ chơi hình trụ đồng chất khối lượng m, bán kính
1
R, momen quán tính đối với trục J = mR2 , nằm ở cạnh a của 1 cái giá. Cạnh
2
của giá song song đường sinh của hình trụ. Dưới ảnh hưởng của v đầu không
đáng kể, đồ chơi hình trụ rơi xuống. Kí hiệu f là hệ số ma sát trượt giữa đồ chơi
và cái giá. ở độ nghiêng 0 nào, độ chơi bắt đầu trượt trên cạnh A của giá trước
khi rơi khỏi giá.
Lời giải
- Trong bài này nếu chúng ta chỉ vận dụng các kiến thức động lực học thì không
giải quyết được vì vậy ta phải kết hợp thêm các ĐLBT.
*) Theo định luật II Newton có :
mg sin − Fms = m.R ,, (1)
mg cos − N = m ,2 .R ( 2) C
N
*) Phương trình ĐLH : Fms R
3 2
J I = mR 2 ,, ,, = g sin
I
mg
2 3R
1
Thế vào (1) có : Fms = mg sin (3)
3
- Áp dụng định luật bảo toàn năng lượng có : − Et = Ed
13 4
Hay : mgR (1 − cos ) = mR2 . ,2 ,2 = g (1 − cos )
22 3R
- Thế vào (2) ta được : N = mg (7 cos − 4) (4)
1
3
+) Đồ chơi bắt đầu trượt ( = 0 ) khi : N 0 7 cos 0 − 4 0
Fms = f.N sin 0 = (7 cos 0 − 4) f
0 55,15 0
sin 0
7 cos 0 − =4
f
Bài 2:
Một quả bóng siêu đàn hồi đặc, khối lượng m, bán kính R. Bóng bay
tưói va chạm vào mặt sàn ngang với vận tốc v và vận tốc góc . Chỗ mà quả
bóng tiếp xúc với sàn có ma sát giữ cho điểm tiếp xúc không trượt. Do có ma
sát nên va chạm là không đàn hồi Tuy nhiên, có thể bỏ qua sự biến thiên của
thành phần pháp tuyến vy và độ biến thiên động năng bóng.
a/ Xác định thành phần tiếp tuyến vx’ của v’ và ’ của quả bóng sau va chạm theo
vx và trước va chạm? Biện luận?
b/ Tính vận tốc điểm tiếp xúc A của bóng trước và sau va cham? Giải thích
kết quả?
c/ Xét = 0 và vx > 0.
Lời giải
*) Theo định luật biến thiên momen động lượng ta có:
dL = Mdt = FmsRdt = dPxR Id = mRdvx
' vx '
I d = mR dv I( ’- ) = mR(vx’ - vx) (1)
vx
Ta có vy’= - vy
*) Theo định luật bảo toàn động năng ta có:
mv 2 I 2 mv '2 I '2
+ = + m (vx2 − v '2x ) = I ( '2 − 2 ) (2)
2 2 2 2
1 v
*) Thay (1) vào (2) rút ra ’= − 3 + 10 x
7 R
3v − 4 R
vx’ = x
7
*) Biện luận:
+) ’ < 0 siêu bóng quay ngược lại với chiều quay ban đầu sau va chạm.
4
+) vx’ > 0, vx > R
3
4
+) vx’ = 0 vx = R
3
4
+) vx’ < 0 vx < R
3
b) Ban đầu (trước va chạm): A: vAx = vx + R
vAy = vy
Sau va chạm: v’Ax = v’x + ' R = - (vx + R )
v’Ay = v’y = - vy
v A' = − v A
Như vậy: Vận tốc điểm A trước và sau va chạm có độ lớn bằng nhau, chiều
ngược nhau.
Bài 3:
Thanh ABC khối lượng M, chiều dài 2L, gấp lại tại trung điểm B đặt trên
mặt phẳng nằm ngang. Vật m chuyển động với vận tốc v0 trên mặt phẳng nằm
ngang theo phương vuông góc với BC, va chạm với thanh tại C. Coi va chạm là
đàn hồi, bỏ qua ma sát. Tìm điều kiện của v0 để sau va chạm vật bị bật ngược trở
lại .
A
Lời giải:
M
áp dụng ĐL BT ĐL và mômen động lượng đối với G: L
G
mvo = mv1 + Mv2 (1)
3l 3l N
= mv1 . + I
mvo . (2) B C
4 4 L
mv 2
mv 2 Mv 2 I 2
- ĐL BT CN: 0 = 1 + 0 + (3)
2 2 2 2
m
Với :
M 2
( 2 )L M 2 L 5
IG = 2 + ( ) MG , MG = 2 → IG = ML2
12 2 4 24
5 18
v2 = L L = v2
18 5
5
- Giải hệ phương trình ta được: v0 + v1 = v2
24
m(vo − v1 ) = Mv2
- Điều kiện m bị bật ngược trở lại là v1 < 0 .
M 5
Rút ra: . C • • B
m 29
2
Bài 4: • 1
1. Hai thanh AB, BC, mỗi thanh có chiều dài l khối lượng m,
được nối với nhau bằng chốt ở B và có thể quay không ma
A
sát quanh B. Thanh ghép được đặt trên một mặt phẳng nằm
ngang rất nhẵn và tạo thành góc vuông ở B. Đầu A chịu một
xung X nằm trong mặt phẳng và vuông góc với AB (xung là tích Fdt của lực và
chạm rất lớn F và thời gian va chạm rất nhỏ dt, nó là một động lượng được truyền
toàn vẹn cho thanh).
Tính theo X các đại lượng ngay sau va chạm sau đây:
a) Các vận tốc v1, v2 của các khối tâm của hai thanh.
b) Các vận tốc góc ω1, ω2 của hai thanh quay quanh khối tâm của các thanh đó.
c) Động năng K của thanh ghép. (Momen quán tính của mỗi thanh đối với đường
2
trung trực là I = ml . Ta không biết công của lực va chạm).
12
C
2. Thanh ghép được đặt cho AB, BC thẳng hàng (H2) và cũng chịu
xung X vuông góc với AB như trên. Tính theo X: • 2
a) Các vận tốc v1, v2
b) Các vận tốc góc ω1, ω2 của hai thanh quay quanh khối tâm • B
của các thanh đó. +
• 1
c) Vận tốc vG của khối tâm G của thanh ghép và vận A
tốc vB của chốt B; vG bằng hay khác vB và tại sao? Lấy chiều dương
của xung và vận tốc góc như trong hình 2.
Lời giải
ml 6
- Viết lại (2): X + mv2 = 2X – mv1 = ω1 hay ω1 = (2X – mv1) (6)
6 ml
6 X ' 6v2
Từ (3) và (4) cho ω2 = - = (7)
ml l
l 6 l 6v2 4( X − mv )
Đưa (6) và (7) vào (5): v1 - (2X – mv1) = v2 + = 4v = 1
2 ml 2 l 2 m
6x 4 X 10 X 5X
4v1 - = − 4v 8v = v =
m m 1 1 m 1 4m
5X X
a) v1 = ; v2 = -
4m 4m
9X 3X
b) ω1 = ; ω2 = −
2ml 2ml
X 1 X
c) vB = - ; vG = (v1 + v2 ) = vB
m 2 2m
Vì G chỉ trùng với B khi hai thanh nằm yên thẳng hàng.
Bài 5:
O • • O’
Một khung có thể biến dạng gồm ba thanh cứng đồng chất, một
thanh có khối lượng m, chiều dài l, được nối bằng các chốt A, φ
B và treo trên trần bằng các chốt O, O’ (OO’ = l). Các chốt •
không có ma sát. Khung đang đứng cân bằng thì đầu A của
thanh OA chịu một xung lực X đập vào (X có chiều từ A đến X
B). Khung bị biến dạng và các thanh OA, O’B quay tới góc • •
cực đại φ (H.23.1). A B
1.Tính vận tốc V (theo X và m) của trung điểm (khối tâm) C
của thanh O ngay sau va chạm.
2.Tính động năng của khung ( theo X và m) ngay sau va chạm.
3. Tính góc φ theo X, m, l và gia tốc trọng trường g.
4. Nếu xung lực X là do một quả cầu có khối lượng m và vận tốc v 0 có chiều từ
A đến B gây ra thì sẽ có tối đa bao nhiêu phần trăm động năng của quả cầu chuyển
thành nhiệt? Cho momen quán tính của thanh có chiều dài l, khối lượng m đối với
ml 2
trục vuông góc với thanh và đi qua một đầu là I =
3
Giải:
1. Biến thiên momen động lượng của hệ (đối với tâm O) bằng momen của xung
lực.
2V
- Kí hiệu ω là vận tốc góc của OA ngay sau va chạm, thì = .
l
ml 2 2
- Momen động lượng của OA (hoặc O’B) là: I = = mlV
3 3
- Momen động lượng của AB, với VD = 2V, là 2mVl.
Từ đó:
4 10 3X
mlV + 2mlV = mlV = Xl → V = .
3 3 10m
I 2
2. Động năng của một thanh quay quanh O là 2 = mV 2
2 3
m
- Động năng của thanh AB là: VD2 = 2mV 2
2
4 2 2 10 2 3X 2
- Động năng của cả khung: K = mV + 2mV = mV =
3 3 10m
3. Động năng này chuyển thành độ tăng thế năng. Khối tâm của khung từ vị trí G
2
cách trần một đoạn JG = l được chuyển t ới vị trí G’ cách trần một đoạn
3
2 2
JH = l (1 − cos ) . Thế năng tăng một lượng: 3mg (1 – cosφ) = 2mgl(1 – cosφ)
3 3l
3X 2 X 3
Từ đó K = = 4mgl sin 2 → sin = .
10m 2 2 2m 10 gl
4. Nếu X = mV0 thì động năng của khung:
2
3 X 2 3 mV0 3
K= = = K , K là động năng của quả cầu.
10m 5 2 5 0 0
2
Vậy tối đa có K0 = r = 40%.
5
Chú thích: Khi xung X đập vào A thì ở các chốt O, O’ xuất hiện các phản xung
của trần XO và XO’. Nhưng vì lấy momen đối với O nên chúng không có mặt trong
X
(1). Có thể tích được XO = XO’ = .
10
C. KẾT LUẬN:
- Chuyên đề đã giải quyết một số bài tập cơ học vật rắn bằng các ĐLBT rất hữu
hiệu. Trong khuôn khổ một chuyên đề hẹp chúng tôi chưa thể đề cập hết được
tất cả các bài tổng hợp , mong rằng sẽ nhận được sự góp ý và tham khảo thêm
nhiều bài tập của các đồng nghiệp!
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Việc viết chuyên đề để bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm là việc làm cần thiết
đối với mỗi giáo viên đang giảng dạy ở trường chuyên. Hưởng ứng phong trào
viết chuyên đề của Hội trường chuyên Duyên hải, tôi xin được trao đổi với các
đồng nghiệp về hệ thống bài tập nâng cao trong phần Nhiệt học. Các bài tập này
được sưu tầm và tích lũy từ nhiều nguồn khác nhau. Các bài tập đều có đáp án
chi tiết.
II. Mục đích của đề tài: Xây dựng hệ thống bài tập “ÁP DỤNG PHƯƠNG
TRÌNH TRẠNG THÁI VÀ NGUYÊN LÍ I NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC CHO
KHÍ LÍ TƯỞNG” để bồi dưỡng học sinh giỏi các cấp.
V2
A' = pdV
V1
Tác nhân nhận nhiệt lượng Q1 từ nguồn nóng biến một phần thành công A’ và
tỏa nhiệt lượng Q'2 cho nguồn lạnh.
Nguồn nóng T1
Q1
A’
Tác nhân
Q2’
Nguồn lạnh T2
b. Hiệu suất
A' Q1 − Q2 '
H= =
Q1 Q1
Nhắc lại: Nhiệt lượng trong các quá trình
+) Quá trình đẳng nhiệt: Q = A'
Khi dãn đẳng nhiệt thì khí nhận nhiệt , khi nén đẳng nhiệt thì khí tỏa nhiệt.
+) Quá trình đẳng tích: Q = U
Khi nung nóng đẳng tích thì khí nhận nhiệt, khi làm lạnh đẳng tích thì khí tỏa
nhiệt.
+) Quá trình đẳng áp: Q = U + A' = CV (T2 − T1 ) + p(V2 − V1 )
Khi nung nóng đẳng áp thì khí nhận nhiệt, khi làm lạnh đẳng áp thì khí tỏa
nhiệt.
4. Chu trình Các – nô
Chu trình Các – nô là một chu trình gồm có hai quá trình đẳng nhiệt xen kẽ với
hai quá trình đoạn nhiệt.
Nếu động cơ nhiệt hoạt động theo chu trình Các – nô thì
A' Q1 − Q2 ' T1 − T2
H= = =
Q1 Q1 T1
Phần 2: Hệ thống bài tập
I. Áp dụng phương trình trạng thái
Bài 1
Người ta chứa 20g khí heli trong một xi lanh có pittong rồi cho lượng khí đó
biến đổi chậm từ trạng thái 1 có V1 = 32l ; p1 = 4,1atm sang trạng thái 2 có V2 = 9l ;
p2 = 15,5atm . Biết trên hệ trục (p,V) đồ thị biểu diễn quá trình biến đổi của khí
có dang như hình vẽ
Tìm nhiệt độ lớn nhất mà khí có thể đạt được.
Đáp án: p
Từ đồ thị có:
p = aV + b (1) 2
với a = 0,5atm / l ; b = 20atm
1
Áp dụng phương trình C-M:
m
pV = RT (2) V
thay (2) vào (1) được
a b
T= V2 + V
mR mR
Tmax = 490 K
Bài 2:
Có ba bình thể tích V1 = V , V2 = 2V , V3 = 3V thông với nhau nhưng cách nhiệt đối
với nhau . Ban đầu các bình chứa khí ở cùng nhiệt độ T0 và áp suất p0. Người ta
T0
hạ nhiệt độ bình 1 xuống T1 = và nâng nhiệt độ bình 2 lên T2 = 1,5T0 , bình 3 lên
2
T3 = 2T0 . Tính áp suất mới p?
Đáp án
Gọi n là số mol khí trong ba bình có thể tích V1 + V2 + V3 = 6V , áp suất p0 và nhiệt
6 p0V
độ T0. Ta có n =
RT0
T0
Về sau, bình 1 (thể tích V) chứa n1 mol khí ở áp suất p và nhiệt độ . Ta có
2
2 pV
n1 =
RT0
p.3V 3 pV
Tương tự có n2 =
p.2V
=
4 pV
; n3 = =
R.1,5T0 3RT0 R.2T0 2 RT0
6 p0V 2 pV 4 pV 3 pV
Có n = n1 + n2 + n3 = + +
RT0 RT0 3RT0 2 RT0
36
p= p0
29
Bài 3:
Hai bình có thể tích V1 = 40dm 3 và V2 = 10dm 3 thông với nhau bằng ống có khóa
ban đầu đóng. Khóa này chỉ mở nếu p1 p2 + 105 Pa . p1 là áp suất của khí trong
bình 1; p2 là áp suất của khí trong bình 2. Ban đầu, bình 1 chứa khí ở áp suất
p0 = 0,9.10 5 Pa và nhiệt độ T0 = 300 K . Trong bình 2 là chân không. Người ta nung
nóng đều cả hai bình từ T0 lên T = 500 K .
a) Tới nhiệt độ nào thì khóa sẽ mở?
b) Tính áp suất cuối cùng trong mỗi bình.
Đáp án:
a) Khóa ban đầu đóng sẽ mở khi p1 = p2 + 105 Pa ; ban đầu p2 = 0
p1 = p m = 10 5 Pa .
Từ ban đầu cho đến khi khóa mở, khí trong bình 1 bị nung nóng đẳng tích. Có
p0 p m
= Tm = 333K
T0 Tm
Khóa mở, một ít khí ở bình 1 lọt sang bình 2 làm cho áp suất ở bình 1 ( p1 ) tụt
xuống một ít nên p = p1 − p2 nhỏ hơn 105 Pa một ít và khóa lại đóng lại. Nhưng
tiếp tục nung thì p1 lại tăng, khóa lại mở. Có thể coi như khóa luôn giữ cho
chênh lệch áp suất là p = 105 Pa .
b) Tới nhiệt độ T = 500K thì áp suất trong bình 2 là p , trong bình 1 là ( p + p ) .
Gọi n là tổng số mol khí, n1 và n2 là số mol khí trong hai bình lúc đó.
Lúc đầu: Số mol khí trong bình 1 là n; số mol khí trong bình 2 bằng 0.
Áp dụng phương trình trạng thái:
p0V1
đối với bình 1 lúc đầu p0V1 = nRT0 n =
RT0
( p + p )V1
đối với bình 1 lúc sau ( p + p)V1 = n1 RT n1 =
RT
p V2
đối với bình 2 lúc sau p V2 = n2 RT n2 =
RT
p0V1 ( p + p)V1 p V2
Có n = n1 + n2 = +
RT0 RT RT
Thay số, rút ra p = 0,4.105 Pa
Vậy áp suất trong bình 2 là p = 0,4.105 Pa ; trong bình 1 là p + p = 1,4.105 Pa
Bài 4:
Hai bình giống nhau nối với nhau bằng một ống có van chỉ cho khí đi từ bình
này sang bình kia khi hiệu áp suất p 1,1atm . Lúc đầu một bình là chân không,
bình kia là khí lí tưởng ở nhiệt độ t1 = 27 0 C và áp suất p1 = 1,00atm . Sau đó, cả
hai bình được đốt nóng tới nhiệt độ t 2 = 107 0 C . Hãy tìm áp suất của khí trong
bình mà trước đó là chân không.
Đáp án
p1V
Từ phương trình trạng thái suy ra m =
RT1
( p + p )V
Tại nhiệt độ T2, bình 1 có m1 =
RT2
pV
và bình 2 có m2 =
RT 2
Vì m1 + m2 = m
p1 p + p p 2 p + p
= + =
T1 T2 T2 T2
1 pT
p = 1 2 − p
2 T1
Thay số được p 0,0833atm
Bài 5:
Hình bên là sơ đồ nén không khí
vào bình có thể tích V bằng bơm
có thể tích v. Khi pittông đi sang
bên phải thì van A đóng không A
cho không khí thoát ra khỏi bình 1
V
đồng thời van B mở cho không B
khí đi vào xi lanh.
Khi pittông đi sang bên trái thì van
B đóng, van A mở, pittông nén
không khí vào bình.
a) Ban đầu, pittông ở vị trí 1 và áp suất trong bình là p0, áp suất khí quyển là pk.
Tính số lần phải ấn pittông để áp suất trong bình có giá trị cuối pc. Người ta ấn
chậm để nhiệt độ trong bình không đổi.
b) Bố trí lại các van như trong hình bên
thì có thể rút không khí trong bình. Ban A 1
đầu, pittông ở vị trí 1 và áp suất trong V
bình là p0, Tính số lần cần kéo pittông để
B
p
áp suất trong bình giảm đi r lần, pc = 0 .
r
Áp dụng bằng số r = 100 ; V = 10v
Đáp án
Gọi m là khối lượng khí trong xi lanh (thể tích v, áp suất pk); là khối lượng
m
mol của không khí. Có pk .v = RT (1)
Tại một thời điểm nào đó, gọi M là không khí có trong bình (thể tích V,
M
áp suất p) thì pV = RT (2)
Mỗi lần ấn pittông, đưa vào bình một lượng không khí có khối lượng m
khối lượng khí trong bình là ( M + m) và áp suất tăng thêm p . Phương trình
M +m
trạng thái sau lần ấn pittông ( p + p)V = RT (3)
Đặt (1), (2) vào vế phải của (3) được
p k.v
( p + p)V = pV + pk .v p =
V
Sau mỗi lần ấn pittông thì áp suất trong bình tăng thêm p . Vậy số lần cần ấn
pittông bằng
pc − p0 ( pc − p0 )V
n= =
p pk .v
b) Gọi p là áp suất trong bình trước khi kéo pittông, M là khối lượng không khí
M
trong đó. Có pV = RT (4)
Khi kéo, thể tích V thành (V + v) ; áp suất thành p' ; khối lượng không khí
M
vẫn là M. Ta có p' (V + v) = RT (5)
Đặt (4) vào vế phải của (5) được
p' V
p' (V + v) = pV =
p V +v
Tức là sau mỗi lần kéo pittông, áp suất khí lại giảm theo tỉ số
V
.
V + v
Nếu pn là áp suất sau khi kéo n lần thì
n
pn p p p V
= n . n−1 .... 1 =
p0 pn−1 pn−2 p0 V + v
V +v
n
Nếu pn = 0 thì r =
p log r
n=
r V V + v
log
V
Áp dụng bằng số được n 48 lần
Bài 6:
Một xi lanh kín hình trụ chiều cao h , tiết diện
S = 100cm 2 đặt thẳng đứng. Xi lanh được chia thành
hai phần nhờ một pittông cách nhiệt khối lượng
m = 500 g , kích thước pittông không đáng kể. Khí
trong hai phần là cùng loại ở cùng nhiệt độ 27 0 C
Đáp án:
a) Có h2 = 0,6h h1 = 0,4h
t1 = 27 0 C T1 = 300K
Áp dụng phương trình Men đê lê ép – Cla pê rôn cho khí trong hai phần ở nhiệt
độ T1 = 300K
m1 m1
p1V1 = RT1 p1 .0,4hS = RT1
m2 m1
p2V2 = RT1 p2 .0,6hS = RT1
Chia vế cho vế được
0,4 p1 m1 1 4
= = p 2 = p1 (1)
0,6 p 2 m2 2 3
mg
Khi pittông cân bằng: p2 = p1 + (2)
S
Giải hệ hai phương trình (1) và (2) được
3mg 4mg
p1 = = 1500( Pa) ; p 2 = = 2000( Pa)
S S
b) Do h1 h2 nên phải nung nóng phần khí ở trên (m1)
Với khối khí ở dưới có nhiệt độ không đổi nên:
p2V2 = p'2 V '2 p2 Sh2 = p'2 Sh'2
mà h2 = 0,6h ; h'2 = 0,5h
6
p ' 2 = p 2 = 2400( Pa)
5
mg
Có p1 ' = p2 '− = 1900( Pa)
S
Áp dụng phương trình trạng thái cho khối khí ở trên:
p1V1 p '1 V '1 p' V ' p ' 0,5hS
= T '1 = 1 1 T1 = 1 . T1 = 475 K
T1 T '1 p1V1 p1 0,4hS
t '1 = 202 0 C
Bài 7:
Một xilanh đặt thẳng đứng, kín cả hai đầu, được chia thành hai phần bằng nhau
bởi một pittông khối lượng M, cách nhiệt. Pittông có thể di chuyển không ma
sát. Người ta đưa vào phần trên khí hiđrô ở nhiệt độ T , áp suất p ; phần dưới
khí oxi ở nhiệt độ 2T . Lật ngược đáy lên trên. Để pittông vẫn ở vị trí chia xilanh
T
thành hai phần bằng nhau, người ta hạ nhiệt độ khí oxi đến . Nhiệt độ của khí
2
hiđrô vẫn giữ như cũ. Hãy xác định áp suất khí oxi ở trạng thái ban đầu và lúc
sau.
8 2
ĐS: p1 = p ; p2 = p
5 5
Đáp án:
Khí hiđro có nhiệt độ và thể tích không đổi nên áp suất ở hai trạng thái là như
nhau.
Gọi p1, p2 là áp suất của khí oxi ở trạng thái 1 và 2.
Phương trình cân bằng của pittong ở hai trạng thái:
( p1 − p)S = Mg
( p − p2 )S = Mg
(S: tiết diện của pittong)
p1 + p2 = 2 p (1)
Áp dụng phương trình Men đê lê ép – Cla pê rôn cho khí oxi ở hai trạng thái:
p1V = R.2T
T
p 2V = R.
2
p1 = 4 p2 (2)
8 2
Giải hệ (1) và (2) được: p1 = p ; p2 = p
5 5
Bài 8:
Một pittông nặng có thể dịch chuyển không ma sát
trong một xilanh thẳng đứng. Trên và dưới pittông đều
chứa một mol của cùng một chất khí.
V1
Khi ở cùng nhiệt độ T, tỉ số các thể tích = 2 . Hỏi cần
V2
tăng nhiệt độ lên bao nhiêu lần để tỉ số trên bằng 1,5?
Bỏ qua sự dãn nở của xilanh.
Đáp án
Gọi p1 , p2 , p1 ' , p2 ' , V1 , V2 , V1 ' , V2 ' là áp suất và thể tích của ngăn trên và ngăn
dưới ứng với các nhiệt độ T và T’
p2 − p1 = p2 '− p1 ' = p pt (1)
p1V1
p1V1 = p2V2 = RT p2 = = 2 p1 (2)
V2
p '1 V '1 3
p1 'V '1 = p2 'V '2 = RT ' p'2 = = p '1 (3)
V '2 2
3 5
V1 + V2 = V '1 +V2 ' V1 = V '1 (4)
2 3
p1 '
Thay (2) và (3) vào (1) được p1 = (5)
2
Nhân (5) với (4) theo vế
3 5 3 5 T ' 18
p1V1 = p '1 V '1 RT = RT ' = = 1,8
2 6 2 6 T 10
Bài 9:
Trong một ống hình trụ thẳng đứng với hai tiết diện khác
nhau có hai pittông nối với nhau bằng một sợi dây nhẹ,
luôn căng, không dãn. Giữa hai pittông có 1 mol khí lí
tưởng. Pittông trên có tiết diện lớn hơn pittông dưới là
S = 10cm 2 . Áp suất khí quyển bên ngoài là p0 = 105 Pa .
a) Tính áp suất p của khí giữa hai pittông.
b) Phải làm nóng khí đó thêm bao nhiêu độ để các
pittông dịch chuyển lên trên một đoạn l = 5cm . Biết khối
lượng tổng cộng của hai pittông là m = 5kg . Khí không
lọt ra ngoài.
Đáp án
a) Có S1 − S2 = S và m = m1 + m2
Điều kiện cân bằng của hai pit tông:
m1 g T
p = p0 + + T = S1 ( p − p0 ) − m1 g (1)
S1 S1
m g T
p + 2 = p0 + T = S 2 ( p − p0 ) + m2 g (2)
S2 S2
Từ (1) và (2) (S1 − S 2 )( p − p0 ) = (m1 + m2 ) g = mg
mg
p= + p0 1,5.10 5 Pa
S
b) Khi làm nóng khí thì pittông dịch chuyển lên trên một đoạn l . Muốn pittông
cân bằng ở vị trí này thì p ' = p (p’: áp suất chất khí sau khi dịch pittông)
Theo phương trình C – M:
pV = RT
p' (V + V ) = R(T + T )
V p
T = T . = .V
V R
mà V = l.S
S .l
T = p. 0,9 K
R
Bài 10:
Một bình dạng hình trụ được ngăn thành hai phần bằng nhau bởi pittông nhẹ,
dẫn nhiệt. Pittông có thể chuyển động không ma sát. Một phần của bình chứa
không khí, phần kia chứa ít nước và hơi nước.
Nung nóng từ từ toàn bộ bình, pittông bắt đầu chuyển động. Khi nó dừng lại,
các phần thể tích của bình có tỉ lệ 1:3. Hãy xác định tỉ số khối lượng nước và
khối lượng hơi nước ban đầu. Cho rằng hai phần bình luôn cùng nhiệt độ. Thể
tích nước rất nhỏ.
Đáp án
mh V0
+) Ban đầu hơi nước ở trạng thái p1V1 = RT1 ; V1 = với V0 là thể tích của
2
bình.
+) Khi nung nóng, nước bay hơi, thể tích hơi nước tăng, pit tong dừng lại khi
nước bay hơi hết.
mn + m h 3V0
Có p2V2 = RT2 ; V2 =
4
pV pV p 3 p
Do đó (mn + mh ) 1 1 = mh 2 2 (mn + mh ) 1 = mh 2 (1)
T1 T2 T1 2 T2
+) Khí ở phần bình kia:
p1 (V0 − V1 ) p 2 (V0 − V2 ) p 1 p2
= 1= (2)
T1 T2 T1 2 T2
Từ (1) và (2) suy ra: mn + mh = 3mh
mn
Vậy =2
mh
Bài 11 :
Trong xi lanh đặt thẳng đứng có chứa một
lượng khí, đậy phía trên là một pittông khối
lượng m = 1kg , diện tích S = 10cm 2 . Pittông được
giữ bằng lò xo L nhẹ, dài, độ cứng k = 100N / m ,
đầu trên của lò xo có thể móc vào một trong
những cái đinh cố định có độ cao khác nhau
như hình vẽ.
Ban đầu, khí trong xi lanh có thể tích 0,5l và nhiệt độ 27 0 C . Lò xo móc vào
điểm O, đang bị nén một đoạn 10cm .
1) Nung nóng khí trong xi lanh đến nhiệt độ 1270 C . Để vị trí của pittông trong
xi lanh không đổi, cần móc đầu trên của lò xo vào điểm M cách O một đoạn
bao nhiêu, về phía nào?
2) Nung nóng khí trong xi lanh lên đến nhiệt độ 227 0 C . Để pittông nằm ở vị trí
phía trên và cách vị trí ban đầu của nó một đoạn 50cm , phải móc đầu trên của lò
xo vào điểm N cách O một đoạn bao nhiêu? Về phía nào? Biết áp suất khí
quyển p0 = 105 N / m 2 . Lấy g = 10m / s 2 .
Đáp án:
1) Gọi p là áp suất lúc đầu của khí trong xi lanh.
mg kl
Khi pit tong cân bằng: p = + + p0 = 1,2.10 5 ( N / m 2 )
S S
pit tong không dịch chuyển nên quá trình biến đổi trạng thái của khí là quá trình
đẳng tích.
Áp suất của khí lúc sau:
T2
p' = p = 1,6.10 5 ( N / m 2 )
T1
mg kl '
Có p' = + + p0 l '= 50cm
S S
Vậy lúc sau lò xo bị nén 50cm phải móc lò xo vào điểm M phía dưới O cách
O một khoảng OM = 40cm
V
2) Chiều cao ban đầu của cột khí: h = = 50cm
S
Khi pit tong dịch chuyển lên trên một đoạn 50cm thì thể tích khí tăng gấp hai:
V3 = 2V
pVT3
Từ phương trình trạng thái p3 = = 10 5 ( N / m 2 )
TV3
mg kl3
Khi pit tong nằm cân bằng: p3 = + + p0 l3 = −10cm lò xo dãn 10cm.
S S
Vậy phải móc lò xo vào điểm N phía trên và cách O một khoảng
ON = 50 + 10 + 10 = 70(cm)
Bài 2: p
Với 1 mol khí lí tưởng đơn nguyên tử, 1
người ta thực hiện một quá trình như
hình vẽ. p1 = 2atm = 2.105 Pa ; V1 = 1l ;
p2 = 1atm ; V2 = 3l . Hãy tính công mà khí
thực hiện trong quá trình khí nhận
nhiệt. 2
Đáp án
Xét xem giai đoạn nào khí nhận nhiệt.
V1 V2 V
+) Có : p = aV + b
ở trạng thái 1: 2 = a + b
ở trạng thái 2: 1 = 3a + b
p = −0,5V + 3,5
+) Xét quá trình từ V1 đến V
Nhiệt lượng mà khí nhận được
Q = U + A' = −V 2 + 8,25V − 5,75
Qmax V = V0 = 4,125l
Thấy V0 V2 nên trong quá trình từ 1 đến 2, Q luôn tăng nên khí luôn nhận
nhiệt.
Do đó, công trong quá trình khí nhận nhiệt là công trong toàn bộ quá trình từ 1
đến 2
1
A = ( p1 + p2 )(V2 − V1 ) = 300 J
2
Bài 3:
T 2
Cho 1 mol khí lí tưởng biến đổi theo T2
chu trình 1 − 2 − 3 − 1 trên đồ thị p(T )
trong đó:
1 − 2 là đoạn thẳng kéo dài qua O.
1 3
2 − 3 là đường thẳng song song với OT. T1
3 − 1 là một cung parabol qua O.
Biết T1 = T3 = 300 K ; T2 = 400K . Tính
công do mol khí ấy sinh ra. O
Đáp án p
p
Cách 1: Tính công trong từng quá trình
Cách 2: Xét đồ thị biểu diễn chu trình p2 3
2
trong hệ (p,V)
+) Quá trình 3 – 1 có phương trình
T = −a. p 2 + b. p ( Vì đồ thị qua gốc O) p1 1
+) Phương trình C – M cho 1 mol:
V b O V3 V2
pV = RT p = − + V
a.R a
Đây là phương trình đường thẳng trong hệ (p,V)
+) Chu trình 1-2-3-1 biểu diễn trong hệ (p,V)
+) Công do khí sinh ra trong cả chu trình
1
A' = − S123 = − ( p2 − p1 )(V2 − V3 )
2
1 TT
= − R(T2 − T1 − T3 + 1 3 ) = −104( J )
2 T2
p
Bài 4:
Tính hiệu suất của chu trình cấu tạo 1 2
p1
từ hai đường đẳng áp và hai đường
đẳng nhiệt, tác nhân sinh công là khí
lí tưởng đơn nguyên tử. Cho biết T1 ,
T2 là nhiệt độ của các quá trình đẳng
nhiệt 4 − 1 và 2 − 3 , p1 , p2 là áp suất p2 3
4
của hai quá trình đẳng áp 1− 2 và 3 − 4
. O
V1 V4 V2 V3 V
Đáp án:
Q2
Hiệu suất H = 1 −
Q1
5
Có Q1 = Q12 + Q23 với Q12 = R(T2 − T1 )
2
V3 p
Q23 = RT2 ln = RT2 ln 1
V2 p2
5 p
Q1 = R (T2 − T1 ) + T2 ln 1
2 p2
Có Q2 = −(Q34 + Q41 )
5 p1
Tương tự, tính được Q2 = R (T2 − T1 ) + T1 ln
2 p2
T 2−T1
Từ đó suy ra H =
5(T2 − T1 )
T2 +
p
2 ln 1
p2
Bài 5:
Một hình trụ cách nhiệt được chia thành hai phần có thể tích V1; V2 nhờ một
bản cách nhiệt. Phần 1 chứa khí ở nhiệt độ T1 và áp suất p1. Phần thứ 2 cũng
chứa khí này nhưng ở nhiệt độ T2 và áp suất p2. Tìm nhiệt độ trong hình trụ khi
bỏ bản cách nhiệt.
Đáp án
Vì hình trụ làm bằng vật liệu cách nhiệt nên áp dụng phương trình cân bằng
nhiệt cho hệ khí ở hai phần ta có
cm1 (T − T1 ) = cm2 (T2 − T ) (1)
Trong đó c là nhiệt dung riêng của khí ; m1, m2 là khối lượng khí tương ứng
trong hai phần của hình trụ. T là nhiệt độ được thiết lập trong hình trụ khi cân
bằng.
m1
T1 + T2
m2
Từ (1) suy ra T =
m
1+ 1
m2
Áp dụng phương trình trạng thái cho khí ở hai phần trước khi bỏ bản cách
nhiệt:
m1 m2
p1 .V1 = RT1 ; p2 .V2 = RT2
m1 p1V1T2
=
m2 p 2V2T1
T T ( p V + p 2V2 )
T = 1 2 1 1
p1V1T2 + p 2V2T1
Bài 6:
Cho một bình chân không cách nhiệt, bao quanh nó là khí lí tưởng đơn
nguyên tử có nhiệt độ T0. Tại một thời điểm nào đó người ta mở van và khí
chiếm đầy bình. Tìm nhiệt độ của khí trong bình ngay sau khi khí chiếm đầy
bình.
Đáp án
Khi mở van, khí tràn vào bình. Quá trình diễn ra nhanh nên có thể bỏ qua sự
trao đổi nhiệt của khí vào bình với khí bao quanh và với thành bình.
Áp dụng nguyên lí I của nhiệt động lực cho khí vào bình:
A = U (1)
Trong đó A là công của áp lực của khí bao quanh bình đặt vào khí có trong
bình.
Khi lấp đầy bình, áp suất và nhiệt độ của khí bao quanh không thay đổi. Để
tìm công A, ta tưởng tượng bình nằm trong hình trụ lớn có pittông di động
Lực tác dụng lên pittông thực hiện một công A = p0V0
Với V0 là thể tích quét bởi pittông khi nó dịch chuyển, V0 không trùng với
thể tích của bình. Công này bằng công của áp lực của khí bao quanh bình đặt
vào khí có trong bình.
Áp dụng phương trình trạng thái có: A = p0V0 = RT0 (2)
3
U là độ biến thiên nội năng của khí vào bình: U = . R(T − T0 ) (3)
2
5
Thay (2), (3) vào (1) được: T = T0
3
Nhiệt độ của khí chiếm đầy bình lớn hơn nhiệt độ của khí bao quanh bình.
Kết quả nhận được không phụ thuộc thể tích của bình cũng như áp suất p0.
Nhiệt độ của khí trong bình cũng không phụ thuộc sự lấp đầy khí vào bình xẩy
ra đến khi mà áp suất trong bình có bằng áp suất khí trong môi trường bao
quanh hay không hoặc là van sẽ đóng trước cũng như đóng muộn hơn.
Bài 7:
Hai bình cách nhiệt nối với nhau bằng một ống nhỏ có khóa. Bình thứ nhất
có thể tích V1 = 500l , chứa m1 = 16,8kg Nitơ ở áp suất p1 = 3.106 Pa . Bình thứ hai
có thể tích V2 = 250l , chứa m2 = 1,2kg Argon ở áp suất p2 = 5.105 Pa . Hỏi sau khi
mở khóa cho hai bình thông nhau, nhiệt độ và áp suất của khí là bao nhiêu?
5
Cho biết nhiệt dung mol đẳng tích của Nitơ là C1 = R ; của Argon
2
3
C2 = R . Khối lượng mol của Nitơ là 1 = 28g / mol , của Argon là 2 = 40g / mol .
2
Đáp án
Gọi T1 và T2 là các nhiệt độ tuyệt đối của Nitơ và Argon khi chưa mở khóa.
Ta có :
m1 p1V1 m2 p 2V2
Số mol của Nitơ là: = ; Số mol của Argon là: =
1 RT1 2 RT2
m1 p1V1 5 p1V1
Nội năng của Nitơ là: U1 = .C1.T1 = C1. = (1)
1 R 2
m1 p2V2 3 p2V2
Nội năng của Argon là: U 2 = .C 2 .T2 = C 2 . = (2)
1 R 2
Gọi T và C là nhiệt độ và nhiệt dung đẳng tích của hỗn hợp khí. Nội năng
của hỗn hợp khí là :
m m
U = CT = 1 C1 + 2 C2 T (3)
1 2
Khi mở khóa, khí dãn nở không sinh công, hai bình lại cách nhiệt nên theo
nguyên lí I của nhiệt động lực học, nội năng được bảo toàn :
U = U1 + U 2 (4)
5 p1V1 3 p2V2
+
Từ (1), (2), (3) và (4) T = 2 2 = 306,7 K
m1 m2
C1 + C2
1 2
Áp dụng phương trình trạng thái cho hỗn hợp khí :
m m m m RT
p(V1 + V2 ) = 1 + 2 RT p = 1 + 2 = 2,14.106 Pa
1 2 1 2 V1 + V2
Bài 8:
Một quả bóng đá khối lượng 800 g , đường kính 22cm được bơm căng đến áp
suất 2atm . Tính nhiệt độ của khí trong bóng lúc tiếp đất sau khi bóng rơi thẳng
đứng từ độ cao 25m . Cho rằng vỏ bóng hoàn toàn mềm và cách nhiệt. Nhiệt độ
ban đầu của quả bóng là 27 0 C . Bỏ qua sức cản của không khí. Nhiệt dung mol
đẳng tích của không khí CV = 2,5R . R = 8,31J / mol.K ; g = 10m / s 2 ; 1atm = 10 5 Pa
Đáp án
Số mol khí trong bóng là
4 d 3
p. 3
=
pV 3 2
= = 0,447mol
RT RT
Khi bóng tiếp đất, nó bị bẹp, khí trong bóng bị nén đẳng tích và đoạn nhiệt.
Áp dụng nguyên lí I của nhiệt động lực học
A = U
mgh = Cv T
mgh
T = = 21,5( K )
Cv
Vậy Tsau = 321,5( K ) hay 48,50 C
Bài 9:
Một xilanh cách nhiệt nằm ngang, thể tích V1 + V2 = V0 = 80l
được chia thành hai phần không thông với nhau bởi một
pittông cách nhiệt (hình vẽ). Pittông có thể chuyển động
không ma sát. Mỗi phần của xilanh có chứa 2 mol khí lí
tưởng đơn nguyên tử. Ban đầu, pittông đứng yên, nhiệt độ
hai phần khác nhau. Truyền cho khí ở bên trái nhiệt lượng
Q = 120 J . Hỏi khi đã có cân bằng, áp suất mới trong xi
lanh lớn hơn áp suất ban đầu bao nhiêu?
Đáp án
Gọi U1 và U 2 là nội năng của khí ở hai phần của xi lanh.
3
Q = U 1 + U 2 = 2. R(T1 + T2 ) (1)
2
Lúc đầu, có: pV1 = 2RT1 và pV2 = 2RT2 (2)
Sau khi cung cấp nhiệt lượng và khi đã có cân bằng thì thể tích mỗi phần là
V1 + V = V2 − V
Có:
( p + p)(V1 + V ) = 2R(T1 + T1 ) (3)
( p + p)(V2 − V ) = 2R(T2 + T2 ) (4)
Từ (2), (3) và (4) suy ra:
pV + V1p + p.V = 2RT1
− pV + V2 p − p.V = 2RT2
(V1 + V2 ).p = 2R(T1 + T2 )
2Q
p = = 10 3 ( N / m 2 )
3V0
Bài 10:
Một xilanh đặt cố định nằm ngang. Xilanh được
chia làm hai phần bởi một pittông. Phần xilanh
bên trái chứa một mol khí lí tưởng đơn nguyên
tử. Phần bên phải của xilanh là chân không, trong
phần này có một lò xo gắn vào pittông và thành
xi lanh. Ban đầu pittông được giữ ở vị trí lò xo
không biến dạng, khi này khí có áp suất p1 , nhiệt
độ T1 . Sau đó, thả pittông. Bỏ qua các lực ma sát.
Sau một thời gian chuyển động, pittông nằm yên
ở vị trí cân bằng. Lúc đó, khí có áp suất p2 , nhiệt
độ T2 còn thể tích tăng gấp đôi so với ban đầu.
Cho biết xi lanh cách nhiệt với môi trường ngoài; nhiệt dung của xi lanh,
pittông và lò xo là nhỏ, có thể bỏ qua. Hãy tính áp suất p2 và nhiệt độ T2 .
Đáp án:
Áp dụng nguyên lí I cho 1 mol khí:
Q = U + A' (1)
1
Với U = CV (T2 − T1 ) ; A' = kx2
2
Trạng thái cuối của 1 mol khí: p2V2 = RT2 (2)
p2 .2Sx = RT2
RT2
Khi pit tông ở vị trí cân bằng: kx = p2 S =
2x
RT2
Vậy A' =
4
RT2 6
Từ (1) có: CV (T2 − T1 ) + = 0 T2 = T1
4 7
V2
Trạng thái đầu của 1 mol khí: p1V1 = RT1 p1 . = RT1 (3)
2
3
Từ (2) và (3) suy ra: p2 = p1
7
Bài 11:
Một xi lanh kín hình trụ đặt thẳng đứng, bên trong có
mộtpit tông nặng, có thể trượt không ma sát. Pittông
này và đáy xi lanh nối với nhau bởi một lò xo, và
trong khoảng đó có chứa n = 2mol khí lí tưởng đơn
nguyên tử ở thể tích V1 , nhiệt độ T1 = 27 0 C . Phía trên là
chân không. Ban đầu lò xo ở trạng thái không biến
dạng. Sau đó, truyền cho khí một nhiệt lượng Q và thể
4
tích khí lúc này là V1 , nhiệt độ T2 = 147 0 C . Cho rằng
3
thành xi lanh cách nhiệt, mất mát nhiệt là không đáng
3
kể. R = 8,31( J / mol.K ) , CV = R . Tìm nhiệt lượng Q đã
2
truyền cho khí.
Đáp án:
gọi m, S, k là khối lượng, tiết diện pit tông, độ cứng lò xo.
Các trạng thái khí lúc đầu và lúc sau là (p1, V1, T1) và (p2, V2, T2)
Sau khi truyền cho khí một nhiệt lượng thì pit tông dịch chuyển lên trên một
đoạn x
4
V −V
V2 − V1 3 1 1
x= =
S S
V
V1 = 3xS hay x = 1
3S
Xét sự cân bằng của pit tông, có
mg mg + kx
p1 = ; p2 = kx = ( p2 − p1 )S
S S
Công mà khí thực hiện được:
1 1 1 1 1
A' = mgx + kx2 = p1V1 + ( p2 − p1 )V1 = R( T1 + T2 )
2 3 6 6 8
Độ biến thiên nội năng của khí
3
U = R(T2 − T1 )
2
13 4
Có Q = A'+ U = R( T2 − T1 ) = 4695,15( J )
8 3
Bài 12:
Trong một xi lanh thẳng đứng, thành cách nhiệt, có
hai pittông: pittông A nhẹ (trọng lượng có thể bỏ
qua) và dẫn nhiệt, pittông B nặng và cách nhiệt.
Hai pittông và đáy của xilanh tạo thành hai ngăn, B
mỗi ngăn chứa 1 mol khí lí tưởng lưỡng nguyên tử
và có chiều cao là h = 0,5m . Ban đầu, hệ ở trạng
thái cân bằng nhiệt. Làm cho khí nóng lên thật A
chậm bằng cách cho khí (qua đáy dưới) một nhiệt
lượng Q = 100 J . Pittông A có ma sát với thành bình
và không chuyển động, pittông B chuyển động
không ma sát với thành bình. Tính lực ma sát tác
dụng lên pittông A.
Đáp án
Gọi nhiệt độ ban đầu của hệ là T0 , nhiệt độ sau cùng là T1 .
Áp suất ban đầu của khí trong hai ngăn bằng nhau và bằng p0 .
Khí trong ngăn trên nóng đẳng áp từ nhiệt độ T0 đến nhiệt độ T1 , thể tích tăng từ
T1
V0 đến V1 = V0 . , công A mà khí sinh ra là
T0
T
A = p0 (V1 − V0 ) = p0V0 ( 1 − 1) = R(T1 − T0 )
T0
Khí trong ngăn dưới nóng đẳng tích từ T 0 đến T1 , áp suất tăng từ p0 đến
T1
p1 = p0
T0
Áp dụng nguyên lí I:
Q = A + U
Mà U = 2CV (T1 − T0 ) = 5R(T1 − T0 )
Vậy Q = 6 R(T1 − T0 )
Lực ma sát tác dụng lên pit tông A là
T V 1
F = ( p1 − p0 ) S = p0 1 − 1 0 = R(T1 − T0 )
T0 h h
Q 100
F= = N
6h 3
Bài 13:
Một xi lanh nằm ngang, bên trong có một
pittông ngăn xi lanh làm hai phần: Phần bên
trái chứa khí lí tưởng đơn nguyên tử, phần bên
phải là chân không. Hai lò xo k1 , k 2 gắn vào A B
pittông và đáy xi lanh như hình vẽ. Lúc đầu,
pittông được giữ ở vị trí mà cả hai lò xo chưa
bị biến dạng, trạng thái khí lúc đó là ( P1 ,V1 , T1 ) .
Giải phóng pittông thì khi pittông ở vị trí cân
bằng, trạng thái khí là (P2 ,V2 , T2 ) với V2 = 3V1 .
Bỏ qua các lực ma sát. Xilanh, pittông và các
lò xo đều cách nhiệt.
P2 T
Hãy tính và 2 .
P1 T1
Đáp án
Khi pit tông ở VTCB, độ biến dạng của mỗi lò xo là x.
V2 − V1 2V1
Có x = =
S S
(k1 + k 2 ) x (k + k )V
p2 S − k1 x = k2 x p2 = = 2 1 2 2 1 (1)
S S
Áp dụng phương trình trạng thái
p2V2 p1V1 p pV p T 3p
= 2 = 1 1= 1 2 = 2 (2)
T2 T1 T2 T1V2 3T1 T1 p1
Hệ không trao đổi nhiệt
Q = U + A = 0
A = −U
2(k + k )V 2
2
Bài 14:
Xi lanh hình trụ, pittông
và vách ngăn (hình vẽ)
được chế tạo từ các vật
liệu cách nhiệt. Van tại (1) (2)
vách ngăn được mở khi
áp suất bên phải lớn hơn
áp suất bên trái. Khi van
đã được mở thì nó
không đóng lại nữa.
Trong trạng thái đầu của phần bên trái của hình trụ dài l = 11,2dm có m1 = 12g
Heli; trong phần bên phải cùng độ dài có m2 = 2g Heli. Từ hai phía nhiệt độ bằng
0 0 C . Áp suất ngoài p0 = 10 5 Pa . Nhiệt dung riêng của Heli khi thể tích không đổi
là CV = 3,15.10 3 J / kg.đô , còn khi áp suất không đổi là C p = 5,25.103 J / kg.đô . Pittông
được dịch lại chậm theo hướng tới vách ngăn (có sự nghỉ nhỏ khi van được mở
ra) và được dịch sát tới vách ngăn. Cho diện tích pittông S = 10 −2 m 2 . Tính công
mà pittông đã thực hiện.
Đáp án
Xét khí trong xi lanh.
Công toàn phần thực hiện trên khí:
A = A1 + A2 (1)
Với A1 là công do pittông thực hiện
A2 là công của áp lực khí quyển: A2 = p0 Sl (2)
Độ biến thiên nội năng của khí U = Cv (m1 + m2 )(T − T0 ) ; T0, T là nhiệt độ
lúc đầu và lúc sau của khí.
Vì hệ cách nhiệt nên theo nguyên lí I
U = A A1 = Cv (m1 + m2 )(T − T0 ) − p0 Sl (*)
Trong biểu thức còn đại lượng T chưa biết. Để tìm T cần phải xét các giai đoạn
của quá trình.
Ban đầu, áp suất của phần bên trái lớn hơn của phần bên phải:
m1 RT0 m RT
p1 = . p2 = 2 . 0
lS lS
Trong sự chuyển động của pittông tới vách ngăn, khí ở phần bên phải
hình trụ sẽ bị nén cho đến khi áp suất bằng p1 thì van được mở. Gọi V1 , T1 là
thể tích và nhiệt độ của khí ở phần bên phải khi van bắt đầu mở.
Vì sự nén xảy ra đoạn nhiệt nên:
Cp
p1V1 = p 2 .V0 trong đó = - hệ số đoạn nhiệt, còn V0 = lS
Cv
1 1
p m
V1 = V0 2 = V0 2
p1 m1
Áp dụng phương trình trạng thái:
1
−1
p1V1 m2 pV pV m
= T1 = 1 1 = 1 1 T0 = T0 2
RT1 Rm 2 p2V0 m1
Khi áp suất ở phần bên phải bằng phần bên trái thì van tại vách ngăn
được mở ra và các chất khí trộn lẫn vào nhau (lúc này pittông không được dịch
chuyển). Gọi T2 là nhiệt độ của hỗn hợp khí khi có sự cân bằng nhiệt. Có:
c.m1 (T2 − T0 ) = c.m2 (T1 − T2 )
1
m1T0 + m2T1 m1 m2
T2 = = T0 . 1+
m1 + m2 m1 + m2 m1
Sau khi trộn lẫn, toàn bộ khí có khối lượng m = m1 + m2 bị nén đoạn nhiệt
từ thể tích V = V1 + V0 đến thể tích V0 , còn nhiệt độ của nó biến đổi từ T2 đến T.
Ta có: TV0 −1 = T2V −1
Từ đó rút ra T, thay vào biểu thức của A1, tính được A1 3674J
C. PHẦN KẾT LUẬN
Trong quá trình ôn thi học sinh giỏi, tôi nhận thấy việc xây dựng hệ thống
các bài tập cho từng phần sao cho thật nhiều, thật đa dạng là điều cần thiết. Vì
vậy phong trào viết chuyên đề của Hội trường chuyên Duyên hải là việc làm rất
thiết thực, các trường có thể chia sẻ tài liệu cho nhau, giúp các giáo viên dạy ở
trường chuyên bớt nhọc nhằn trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Với kinh nghiệm dạy ôn thi học sinh giỏi ít và thời gian hạn hẹp thì chắc
chắn hệ thống bài tập được đưa ra ở trên là chưa thật đầy đủ. Rất mong nhận
được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo đồng nghiệp. Tôi xin chân thành
cảm ơn!