Professional Documents
Culture Documents
Ket-Noi Nghien Cuu Hanh VI Thue Nha Tro Cua Sinh Vien Khoa Kinh Te Q fvhMuLk99U 20131114110032 65671
Ket-Noi Nghien Cuu Hanh VI Thue Nha Tro Cua Sinh Vien Khoa Kinh Te Q fvhMuLk99U 20131114110032 65671
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ.................................................................................................2
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................................2
Chương 1 GIỚI THIỆU.................................................................................................3
1.1 Lý do chọn đề tài................................................................................................3
1.2 Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3
1.3 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.4 Nội dung nghiên cứu..........................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
1.6 Ý nghĩa nghiên cứu............................................................................................4
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU................................5
I. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................5
2.1 Giới thiệu.......................................................................................................5
2.2 Hành vi tiêu dùng...........................................................................................5
2.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sắm.............................................6
2.3.1 Yếu tố văn hóa........................................................................................6
2.3.2 Yếu tố xã hội...........................................................................................7
2.3.3 Yếu tố cá nhân........................................................................................8
2.3.4 Yếu tố tâm lý...........................................................................................9
2.4 Quá trình quyết định mua hàng....................................................................11
2.4.1 Ý thức nhu cầu......................................................................................11
2.4.2 Tìm kiếm thông tin................................................................................11
2.4.3 Đánh giá các phương án mua hàng.......................................................12
2.4.4 Quyết định mua hàng............................................................................12
2.4.5 Hành vi sau khi mua.............................................................................12
II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.............................................13
2.1 Mô hình nghiên cứu.....................................................................................13
2.2 Quy trình nghiên cứu...................................................................................14
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................................................15
3.1 Đặc điểm của mẫu........................................................................................15
3.2 Hành vi thuê.................................................................................................16
3.2.1 Nhận thức nhu cầu................................................................................16
1
http://www.agu.edu.vn/?q=vi/node/212
I. Cơ sở lý thuyết
2.1 Giới thiệu
Trong chương này sẽ trình bày các lý thuyết được sử dụng làm cơ sở khoa học
cho việc phân tích và xây dựng mô hình nghiên cứu. Quá trình thuê nhà trọ của sinh
viên cũng là quá trình mua hàng của người tiêu dùng. Nội dung của chương này bao
gồm: Hành vi tiêu dùng; Các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng; Quá trình ra quyết
định; Mô hình nghiên cứu.
2.2 Hành vi tiêu dùng
Hành vi tiêu dùng
- Là cách ứng xử, thái độ khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm
khác.
- Là phản ứng đáp lại của khách hàng đối với các kích thích của công ty.
- Hành vi phần lớn do cá tính quyết định.
Hiện có nhiều quan điểm về hành vi tiêu dùng, một cách tổng quát thì hành vi
tiêu dùng được chia thành 2 trường phái chính: trường phái kinh tế hay còn gọi là
trường phái theo lý trí và trường phái cảm xúc.
Trường phái kinh tế: Trường phái này cho rằng người tiêu dùng ra quyết định dựa
vào quá trình nhận thức.
Trường phái cảm xúc: Trường phái này cho rằng hành vi tiêu dùng cơ bản là theo
cảm xúc. Dựa trên các tiêu chuẩn chủ quan cá nhân như: thị hiếu, niềm kiêu hảnh, ham
muốn về mạo hiểm, thích thú thể hiện cá tính mình.
Nhưng các nghiên cứu về hành vi tiêu dùng cho rằng, nhu cầu của người tiêu dùng
đều được thể hiện trên 2 mặt chức năng lẫn cảm xúc, nên hành vi tiêu dùng có 3 thành
phần chính: đầu vào, quá trình, đầu ra.
Các tác Các tác Đặc điểm Quá trình quyết định Quyết định của
nhân nhân khác của người của người mua người mua
marketing mua
Sản phẩm Kinh tế Văn hóa Nhận thức vấn đề Lựa chọn sản phẩm
Xã hội Tìm kiếm thông tin Lựa chọn nhãn hiệu
Giá Công nghệ
Đánh giá Lựa chọn địa lý
Địa điểm Chính trị Cá tính Quyết định Định thời gian mua
Tâm lý Hành vi mua sắm Định số lượng mua
Khuyến mãi Văn hóa
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người mua - trích theo Philip Kotler (1998), trang 198
2
Phan Kim Tú – Chuyên đề: Hành vi lựa chọn nhà trọ của sinh viên Đại Học An Giang
Văn hóa
Xã hội
Cá nhân
Nền văn hóa
Nhóm tham
Tuổi và giai Tâm lý
khảo
đoạn của chu
kỳ sống Động cơ NGƯỜI MUA
Nghề nghiệp Nhận thức
Nhánh văn hóa Gia đình Hoàn cảnh kinh Hiểu biết
tế Niềm tin và thái
Lối sống độ
Nhân cách và tự
ý thức
Tầng lớp xã hội Vai trò và địa
vị
Hình 2.2: Mô hình chi tiết các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi – trích theo Kotler,
Philip (1998), trang 198
2.3.1 Yếu tố văn hóa
Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn và sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng.
Bao gồm: Vai trò của nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội của người tiêu
dùng
Văn hóa
Văn hóa hoặc văn minh hiểu theo nghĩa rộng nhất của dân tộc học, có nghĩa là một
tổng thể phức hợp bao gồm các kiến thức tín ngưỡng, nghệ thuật , đạo đức, luật lệ
phong tục và tất cả những khả năng và thói quen mà con người đạt được với tư cách là
một thành viên trong xã hội.
Văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một
người. Hành vi của con người là một sự vật chủ yếu được tiếp thu từ bên ngoài. Văn hóa
còn tạo ra những giá trị, sự cảm thụ, sự ưa thích tác phong, truyền thống và thể chế cơ
bản của xã hội, được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc
thù hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nhánh văn hóa đó.
Nhánh văn hóa bao gồm: các dân tộc, tôn giáo, các nhóm chủng tộc, và các vùng địa lý.
Nhiều nhánh văn hóa tạo nên những khúc thi trường quan trọng, và những người làm
marketing thường thiết kế các sản phẩm và chương trình marketing theo nhu cầu của
các nhánh văn hóa.
Tầng lớp xã hội
Các tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội,
được xếp theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm
và hành vi. Những nhà khoa hoc xã hội đã xác định có 7 tầng lớp xã hội:
- Tầng lớp thượng lưu lớp trên: Là những người sống bằng tài sản thừa kế và có
những gia đình nổi tiếng. Họ đóng góp những khoản tiền lớn cho công việc từ thiện, tổ
chức những buổi dạ hội, có nhiều nhà ở…
- Tầng lớp thượng lưu lớp dưới: Là những người có thu nhập cao hay giàu có nhờ tài
năng xuất chúng trong nghề nghiệp chuyên môn hay trong kinh doanh.
- Tầng lớp trung lưu lớp trên: Là những người không có địa vị của gia đình hay giàu
có gì đặc biệt. Họ chủ yếu quan tâm đến con đường danh vọng. Họ đã có cương vị như
những người chuyên nghiệp, những người kinh doanh độc lập và các cán bộ của công
ty.
- Tầng lớp trung lưu lớp dưới: Là các viên chức, các nhà kinh doanh nhỏ, “công nhân
quý tộc” (thợ đường ống nước, đội ngũ kỹ thuật trung cấp của nhà máy).
- Tầng lớp công nhân: Là những người công nhân có mức lương trung bình và những
người sống theo “lối sống của tầng lớp công nhân” bất kể thu nhập, trình độ văn hóa
hay công việc.
- Tầng lớp hạ lưu lớp trên: Là những người đi làm, không sung túc, làm những công
việc lao động phổ thông và hưởng lương rất thấp.
- Tầng lớp hạ lưu lớp dưới: Là những người hưởng trợ cấp, nghèo túng, thường
không có việc làm.
2.3.2 Yếu tố xã hội
Hành vi của người tiêu dùng cũng chịu ảnh hưởng của các yếu tố xã hội như: Nhóm
tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị.
Nhóm tham khảo
Đây là một nhóm người có những tiêu chuẩn, giá trị và hành vi của họ có ảnh hưởng
lên hành vi của người khác. Có nhiều nhóm tham khảo:
- Nhóm thành viên: Là nhóm tham khảo mà một người cảm thấy phụ thuộc.
- Nhóm khát vọng: Là một người cũng chịu ảnh hưởng của những nhóm mà họ không
phải là thành viên.
- Nhóm tách biệt: Là nhóm tham khảo mà một người không muốn phụ thuộc.
Gia đình
Là tổ chức mua hàng quan trọng nhất trong xã hội. Vợ, chồng, con cái có vai trò và
ảnh hưởng tương đối đến việc mua sắm nhiều loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau. Vấn
đề này cũng thay đổi rất nhiều đối với các nước và tầng lớp xã hội khác nhau.
Việc lựa chọn mua sắm của một người còn chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý là:
Động cơ, nhận thức, tri thức, niềm tin và thái độ.
Động cơ
Động cơ là một nhu cầu đã có đủ sức mạnh để thôi thúc người ta hành động. Việc
thỏa mãn nhu cầu sẽ giảm bớt cảm giác căng thẳng.
Nhu cầu của con người được sắp xếp trật tự theo thứ bậc, từ cấp thiết nhất đến ít cấp
thiết nhất. Thứ bậc nhu cầu do Maslow đưa ra được trình bày từ thấp đến cao dưới hình
2.3. Theo thứ tự tầm quan trọng của các nhu cầu đó được sắp xếp như sau: Nhu cầu sinh
lý, những nhu cầu an toàn, những nhu cầu xã hội, những nhu cầu được tôn trọng và
những nhu cầu tự khẳng định mình. Con người cố gắng thỏa mãn trước hết là những
nhu cầu cấp thiết quan trọng nhất. Khi người ta thỏa mãn được một nhu cầu nào đó
quan trọng nhất thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa. Khi đó, người ta sẽ cố
gắng thỏa mãn nhu cầu kế tiếp và nhu cầu kế tiếp này trở thành nhu cầu quan trọng nhất
hiện thời.
- Sự quan tâm có chọn lọc: là kết quả của quá trình nhận thức, đã được mô tả bởi
nhiều lý thuyết khác nhau. Hàng ngày người ta có thể tiếp xúc với vô số các tác nhân
kích thích. Dĩ nhiên người ta không thể chú tâm đến tất cả những tác nhân kích thích đó.
Phần lớn những tác nhân kích thích đó bị sàng lọc đi. Một thách thức thực sự là làm thế
nào để giải thích được là người ta sẽ chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích nào.
Sau đây là một số kết quả thu được:
(1) Người ta có khuynh hướng chú ý đến những tác nhân kích thích có liên quan đến
một nhu cầu hiện có.
(2) Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích mà họ
đang mong đợi.
(3) Người ta có khuynh hướng chú ý nhiều đến những tác nhân kích thích có những
điểm khác biệt hẳn với những tác nhân thông thường.
- Sự bóp méo có chọn lọc: Mô tả khuynh hướng con người muốn gán cho thông
tin những ý nghĩa của cá nhân mình.
- Sự ghi nhớ có chọn lọc: Người ta sẽ đi nhiều cái mà họ đọc được. họ có khuynh
hướng giữ lại những thông tin ủng hộ thái độ và niềm tin của mình
Những yếu tố nhận thức này, Sự quan tâm có chọn lọc, sự bóp méo có chọn lọc
và sự ghi nhớ có chọn lọc, có nghĩa là những người làm marketing phải cố gắng hết sức
mình để đưa các thông điệp của mình đến địa chỉ cần thiết.
Tri thức
Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội tri thức, tri thức mô tả những
thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con
người đều được lĩnh hội.
Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của con người được tạo ra thông qua
sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương, những
phản ứng đáp lại và sự củng cố.
Lý thuyết về tri thức dạy cho những người làm marketing rằng họ có thể tạo ra
được nhu cầu đối với một sản phẩm bằng cách gắn liền nó với những thôi thúc mạnh
mẽ, sử dụng những động cơ, tấm gương và đảm bảo sự củng cố tích cực.
Niềm tin và thái độ
Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu
tố này lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người.
Niềm tin là một ý nghĩ khẳng định của con người về một sự việc nào đó. Những
niềm tin này có thể trên cơ sở những hiểu biết, dư luận hay sự tin tưởng. chúng có thể
có hay không chịu ảnh hưởng của tình cảm.
Những niềm tin đó tạo nên những hình ảnh của sản phẩm cũng như nhãn hiệu và
người ta hành động theo những hình ảnh đó. Nếu có niềm tin nào đó không đúng đắn và
cản trở việc mua hàng thì nhà sản xuất cần tiến hành một chiến dịch để uốn nắn lại
những niềm tin đó.
Thái độ diễn tả những đánh giá tốt hay xấu dựa trên nhận thức bền vững, những
cảm giác cảm tính và những xu hướng hành động của một người đối với một khách thể
hay một ý tưởng nào đó.
Thái độ làm người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người
ta không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho
phép tiết kiệm về sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của
một người được hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi một thái
độ nào đó có thể phải thay đổi luôn cả những thái độ khác nữa.
Tóm lại, Cách lựa chọn hàng hóa của một người là kết quả của sự tác động qua
lại phức tạp giữa các yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý. Trong số những yếu tố
đó, có nhiều yếu tố không chịu ảnh hưởng của người làm marketing. Tuy nhiên, chúng
vẫn có ích lợi cho việc phát hiện những người mua quan tâm nhiều nhất đến sản phẩm
đó. Những yếu tố khác chịu ảnh hưởng của người làm marketing và gợi ý cho họ phải
phát triển sản phẩm, định gía, tổ chức lưu thông và khuyến mãi như thế nào để tạo được
sự hưởng ứng mạnh mẽ của người tiêu dùng.
2.4 Quá trình quyết định mua hàng
Quá trình mua hàng của người tiêu dùng không chỉ đơn thuần là một hành động
mua một sản phẩm nào đó. Quá trình này bắt đầu khá lâu trước khi xuất hiện hành động
mua và còn tiếp diễn sau đó. Có thể thấy 5 giai đoạn trong quá trình mua hàng.
Ngoài ra,công việc tìm kiếm còn kết hợp cả bên trong và bên ngoài thường được sử
dụng cho các sản phẩm tiêu dùng.
Cho nên các công ty cần phải cung cấp thông tin sau khi bán hàng cho khách hàng
cùa mình.Có thể sử dụng hình thức quảng cáo và bán hàng trực tiếp để khẳng định với
người tiêu dùng rằng họ đã lựa chọn đúng.
II. Mô hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Phần I đã trình bày cơ sở lý thuyết về hành vi người tiêu dùng. Cơ sở lý thuyết
được trình bày với các yếu tố được tác động đến việc mua hàng và quá trình ra quyết
định của người tiêu dùng. Bên cạnh đó thì cũng có một số giả thuyết có liên quan. Phần
II sẽ tập trung trình bày 3 phần: Mô hình nghiên cứu; Quy trình nghiên cứu; Thang đo
các biến.
2.1 Mô hình nghiên cứu
Dựa vào cơ sở lý thuyết về hành vi chọn lựa từ đó đưa ra mô hình nghiên cứu hành
vi lựa chọn nhà trọ như sau:
dẫn đến việc ra quyết định chọn nhà trọ nào đáp ứng tối đa yêu cầu của người ra quyết
định.
(3) Quyết định thuê và hành vi sau khi thuê.
2.2 Qui trình nghiên cứu:
Nghiên cứu
sơ bộ
Thảo luận tay đôi
n = 5-10,đưa ra bản câu
hỏi
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thu nhập của sinh viên hiện nay chiếm phần lớn là
khoảng 1 triệu đến dưới 1.5 triệu (chiếm 65%), một phần sinh viên có thu nhập tương
đối cao chỉ vào khoảng 16%, còn lại là các sinh viên có thu nhập thấp (chiếm 19%)
thường phải đi làm thêm để kiếm tiền chi tiêu cho việc học. Nói chung, thu nhập của
sinh viên hiện nay tuy chủ yếu là từ gia đình nhưng đã cao hơn trước rất nhiều do nền
kinh tế nước ta đang phát triển vượt bậc trong những năm gần đây.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính
Nữ
36%
Nam
N?
Nam
64%
Về giới tính, cuộc phỏng vấn được thực hiện theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
nên có sự chênh lệch giữa tỉ lệ nam (64%) và nữ (36%).
3.2 Hành vi thuê
3.2.1 Nhận thức nhu cầu
Biểu đồ 2.3: Giá thuê nhà trọ (ĐVT: ngàn đồng/tháng)
>=300
200 - <300 10%
10% <150 <150
40% 150 - <200
200 - <300
>=300
150 - <200
40%
Giá thuê phòng dưới 150.000 đồng (chiếm 40%) và từ 150.000 đồng đến dưới
200.000 đồng (chiếm 40%) đa số được các sinh viên đồng tình và chấp nhận thuê. Đây
có thể là một trong các yếu tố tham khảo ban đầu để các chủ nhà trọ có thể đưa ra mức
giá phù hợp với nhu cầu thực tế của sinh viên hiện nay.
Tóm lại, xét theo sự nhận thức về giá, có thể chia nhóm sinh viên ra làm 2 đối
tượng: Thứ nhất là nhóm sinh viên chọn mức giá dưới 200.000 đồng/tháng (chiếm
80%). Những người này chiếm phần lớn thị trường nhà trọ. Thứ hai là nhóm sinh viên
chọn mức giá từ 200.000 đồng/tháng trở lên (20%).
Kinh nghiệm
bản thân
51%
Qua phỏng vấn, kết quả thu được thì nguồn thông tin được sinh viên tin tưởng nhất
để tìm hiểu về nhà trọ là từ kinh nghiệm bản thân, kế tiếp là từ bạn bè, còn lại thì thông
tin từ người thân và áp phích, tờ rơi ít được dùng hơn.
Tóm lại, thuê nhà trọ là việc lâu dài nên có thể vì vậy mà người thân, bạn bè và kinh
nghiệm bản thân là các nhân tố khá quan trọng trong quyết định thuê nhà trọ.
3.2.3 Đánh giá các yếu tố
Các yếu tố được quan tâm, xem xét, so sánh khi thuê nhà trọ từ phía sinh viên.
Biểu đồ 2.5: Mức độ quan trọng của các tiêu chí ảnh hưởng đến việc thuê nhà trọ
Gần trường 14 16 32 9 29
An toàn 23 21 45 11
Mức độ ồn ào 8 36 34 20
Không quan trọng
Có chỗ để xe 16 54 22 8 Hơi quan trọng
Có sẵn thiết bị 12 23 65 Trung hòa
Qua phỏng vấn thì có 9 tiêu chí có ảnh hưởng khá nhiều đến quyết định thuê của
sinh viên. Nhìn sơ lược thì tất cả các yếu tố đều được lựa chọn, chỉ riêng yếu tố có sẵn
thiết bị là ít được lựa chọn hơn. Bây giờ ta đi vào từng tiêu chí để tìm hiểu rõ hơn.
Về giá thuê
Trong phần trên đã đề cập đến giá thuê rồi nên trong phần này không nhắc đến nữa
mà chỉ đề cập đến số lượng sinh viên có đi dọ giá trước khi thuê hay không.
Biểu đồ 2.6: Có dọ giá trước khi thuê
Không
23%
Có
77%
Theo kết quả cho thấy có 77% sinh viên có dọ giá trước, điều này đa phần chắc là
do tâm lý. Bởi vì thu nhập phần lớn của sinh viên là từ gia đình và không nhiều nên tính
toán rất kỹ cho các chi tiêu của mình, do vậy sinh viên thường tìm hiểu giá thật kỹ để
tránh mắc sai lầm.
>=10 <3
10% 5%
5 - <10 <3
25% 3 - <5
5 - <10
>=10
3 - <5
60%
Một số sinh viên do có hoàn cảnh khó khăn mà không vào ở được trong ký túc xá
thường chọn cho mình phòng trọ khá nhỏ với khoảng 4 người trong một phòng với diện
tích một người khoảng dưới 3 m 2 (chiếm 5%). Thông thường diện tích tối thiểu cho một
sinh viên đủ để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và học tập là khoảng 3 đến 5m 2
(chiếm 60%) nên đa số sinh viên chọn diện tích này và chi phí cũng không quá đắt. Một
số sinh viên có thu nhập cao hơn đã chọn cho mình phòng trọ có diện tích rộng hơn là từ
5 đến 10m2 với giá khá cao (chiếm 25%). Một số khác có thu nhập cao đã chọn thuê cho
mình riêng một phòng với diện tích trên 10m2 hoặc rủ bạn cùng thuê 1 căn nhà (chiếm
10%).
Về thiết bị sẵn có
Biểu đồ 2.9: Thiết bị sẵn có
Toilet và
nhà tắm
Không có riêng
40% 34%
Đa số sinh viên có thu nhập tương đối khá là chọn cho mình phòng trọ có sẵn toilet
và nhà tắm riêng để tiện sinh hoạt và đảm bảo an toàn (chiếm 34%). Còn lại đa số các
chủ nhà trọ chỉ cho thuê 1 căn phòng trống, còn các dụng cụ sinh hoạt thì sinh viên tự
trang bị cho mình (chiếm 40%). Chỉ một số ít nhà trọ là có sẵn giường ngũ, kệ đựng
sách và quần áo và quạt máy (chiếm 28%) để tạo lợi thế cạnh tranh so với các nhà trọ
khác.
Về mức độ ồn ào
Biểu đồ 2.10: Mức độ ồn ào
Ồn ào
48% Yên tĩnh
Yên tĩnh Ồn ào
52%
Đa phần sinh viên không thể chọn lựa được tiêu chí này vì phần lớn lúc thuê phòng
thì chưa biết được biểu hiện của tiêu chí này, cho đến lúc biết thì cũng ngại chuyển chỗ
mới vì mất thời gian và chi phí tìm chỗ mới. Mà đa số các nhà trọ thì ồn ào do có quá
nhiều phòng liền kề với nhau.
Về khoảng cách từ nhà trọ đến trường
Biểu đồ 2.11: Khoảng cách từ nhà trọ đến trường (ĐVT: m)
>=1000m
15%
<500m
500 - <1000m
55%
30%
Đa phần sinh viên chọn nhà trọ ở gần trường không quá 500m (chiếm 55%) để tiện
cho việc đi học và giảm bớt được chi phí gửi xe, nếu là xe gắn máy thì bớt được tiền đổ
xăng. Một số khác do không kiếm được chỗ phù hợp (do càng gần thì giá càng cao và
diện tích càng nhỏ) nên chọn nhà trọ xa trường hơn một chút khoảng từ 500 đến 1000m
(chiếm 30%). Một số khác do không tìm được nhà trọ ở gần trường hoặc muốn ở chung
với bạn nên chọn nhà trọ khá xa trường (chiếm 15%).
Theo sinh viên, nếu một nhà trọ thỏa mãn càng nhiều yếu tố trên thì giá nhà trọ càng
cao. Số lượng sinh viên mong muốn được ở trong một nhà trọ nào đó phụ thuộc vào nhà
trọ đó có càng nhiều các yếu tố trên. Tương ứng với các yếu tố đó thì chủ nhà trọ định
ra một mức giá phù hợp.
3.2.4 Ra quyết định:
Sinh viên thường cân nhắc so sánh, lựa chọn kỹ lưỡng khi thuê là thế, vậy thì ai sẽ
có sức ảnh hưởng đến họ.
Biểu đồ 2.12: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ
Bạn bè giới
thiệu
26%
Không ai
hết Người thân
58% 11%
Người chủ
nhà trọ giới
thiệu
5%
Nhìn một cách tổng quát thì đa số sinh viên có khuynh hướng tự mình quyết định
dựa vào kinh nghiệm bản thân hơn là tham khảo ý kiến của người khác. Còn tham khảo
ý kiến của người khác chủ yếu từ bạn bè do cùng trang lứa nên nhu cầu tương tự nhau,
dễ chia sẽ thông tin.
3.2.5 Hành vi sau khi thuê:
Sinh viên đánh giá, nhận xét như thế nào về nhà trọ mình đang thuê?
Vấn đề an toàn 13 7 56 19 5
Mức độ ồn ào 7 34 47 39
Không gian 14 62 18 6
Giá thuê 23 53 24
Có
21%
Không
79%
Qua nghiên cứu thì phần lớn các bạn sinh viên không có dự định đổi nhà trọ. Hầu
hết sinh viên lựa chọn nhà trọ rất kỹ trước khi thuê và mỗi lần đổi chỗ mới thì tốn nhiều
thời gian và chi phí nên sinh viên thường không thay đổi chỗ ở mới.Tóm lại, đa số sinh
viên thì hài lòng với nhà trọ hiện tại và không có ý định đổi chỗ mới.
Khi được hỏi là có dự định thay đổi nhà trọ khác không, thì đa số đáp viên trả lời là
không(79%). Hầu hết sinh viên lựa chọn nhà trọ rất kỹ trước khi thuê và mỗi lần đổi chỗ
mới thì tốn nhiều thời gian và chi phí nên sinh viên thường không thay đổi chỗ ở mới.
4.2 Kiến nghị
Những dữ liệu thu được trong chuyên đề này có thể sử dụng làm nguồn tài liệu để
các chủ nhà trọ tham khảo và lập kế hoạch kinh doanh cho mình. Các bài học kinh
nghiệm được rút ra từ quá trình thuê nhà trọ của sinh viên như sau:
Nhận thức nhu cầu
Do đa phần sinh viên có thu nhập thấp nên các chủ nhà trọ nên cho thuê với giá dưới
200.000 đồng/người. Còn mức giá nào là do chủ nhà trọ quyết định mức giá tương ứng
với các điều kiện hiện tại của nhà trọ đó.
Tìm kiếm thông tin
Do sinh viên thường chịu ảnh hưởng bởi các nguồn thông tin truyền miệng từ người
thân, bạn bè, hàng xóm. Nên các chủ nhà trọ nếu có thể nên phát huy lợi thế lớn của
việc truyền đạt thông tin qua các nguồn này. Đây là một trong những cách có thể mà các
chủ nhà trọ nên áp dụng, đó là cố gắng xây dựng thương hiệu trong kinh doanh, dần dần
từng bước cấy sâu vào lòng tin trong sinh viên, từ đó sẽ tạo được lực hút từ các sinh
viên mới. Cách này có thể hữu hiệu cao, nhưng tốn khá nhiều chi phí ban đầu.
Đánh giá các yếu tố
Kết quả thu thập cho thấy việc lựa chọn nhà trọ của sinh viên là tương đối đơn giản.
Chủ yếu họ chỉ thường so sánh, đánh giá căn cứ vào giá cả. Nếu có điều kiện các chủ
nhà trọ nên xây nhà trọ với diện tích 1 người là khoảng 3m 2 (1 phòng khoảng 2-3 người)
và trong phòng nên có nhà vệ sinh riêng.
Quyết định thuê
Các chủ nhà trọ cần quảng cáo nhà trọ mình thêm bằng cách ngày càng làm thỏa
mãn nhu cầu của sinh viên hiện đang thuê phòng để từ đó các sinh viên này truyền
miệng đến những người bạn, những người thân hay hàng xóm. Bên cạnh đó không nên
tăng giá đột ngột trước sự biến động của các yếu tố khác.
Hành vi sau khi thuê
Mỗi chủ nhà trọ nên soạn cho mình một bản nội quy về nhà trọ để sinh viên thực
hiện theo để tránh làm ảnh hưởng đến những người xung quanh.
PHỤ LỤC
------*-----
1/ Anh/Chị đang thuê nhà trọ với giá bao nhiêu? Tại sao lại thuê nhà trọ đó?
2/ Ở gần trường Đại học An Giang có khá nhiều nhà trọ. Vậy thì những tiêu chí nào
được Anh/Chị quan tâm để chọn ra cho mình một trong số các nhà trọ đó? Vì sao?
3/ Anh/Chị tin tưởng ai nhất, ảnh hưởng nhất khi rủ cùng đi chọn lựa nhà trọ?
Cuộc trao đổi của chúng ta xin được dừng ở đây, xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã
giành thời gian quý báo để giúp chúng tôi nghiên cứu đề tài này.
3.Thoáng mát 1 2 3 4 5
4.Có nhà vệ sinh riêng 1 2 3 4 5
5.Có các thiết bị: quạt, giường ngủ, 1 2 3 4 5
tủ…
6.Có chỗ để xe 1 2 3 4 5
7.Mức độ ồn ào 1 2 3 4 5
8. An toàn 1 2 3 4 5
9.Gần trường 1 2 3 4 5
10.Khác: …………………. 1 2 3 4 5
Câu 6: Diện tích phòng Anh/Chị đang ở là bao nhiêu ……….m2
Câu 7: Hiện tại phòng Anh/Chị có mấy người?
..........................................................................................................................................
Câu 8: Phòng Anh/Chị có những thiết bị nào do chủ nhà trọ cung cấp? (có thể chọn
nhiều đáp án)
1. Tolet và nhà tắm riêng 2. Quạt máy 3. Kệ đựng sách và quần áo
4. Giường ngủ 5. Không có
Câu 9: Mức độ ồn áo nơi Anh/Chị sống?
1. Ồn ào 2. Yên tĩnh
Câu 10: Nhà trọ Anh/Chị đang ở cách trường Đại học khoảng bao xa?
1. <500m 2. 500m - <1000m 3. >=1000m
Câu 11: Người ảnh hưởng nhất đến quyết định thuê nhà trọ của Anh/Chị là ai?
1. Bạn bè giới thiệu 2. Người thân 3. Kinh nghiệm bản thân
4. Người chủ nhà trọ giới thiệu 5. Không ai hết
Câu 12: Vui lòng đánh giá theo mức độ hài lòng của nhà trọ mà Anh/Chị đang sử
dụng? (Bằng cách khoanh tròn Một trong các giá trị từ 1 đến 5 theo qui ước sau)
1/ Rất không hài lòng 2/Không hài lòng 3/ Trung hòa
4/Hài lòng 5/Rất hài lòng
Tiêu chí Mức độ ảnh hưởng
1.Giá thuê 1 2 3 4 5
2.Các thiết bị trong phòng 1 2 3 4 5
3.Nhà vệ sinh 1 2 3 4 5
4.Nơi để xe 1 2 3 4 5
5.Mức độ ồn ào 1 2 3 4 5
6.Vấn đề an toàn 1 2 3 4 5
7.Không gian 1 2 3 4 5
8.Nhìn chung về nhà trọ 1 2 3 4 5
9.Khác:………………………. 1 2 3 4 5
Câu 13: Anh/Chị có dự định thay đổi nhà trọ không?
1. Có 2. Không
Xin Anh/Chị vui lòng cho biết thêm một số thông tin cá nhân:
Tên nhà trọ (nếu có):........................................................................................................
Giới tính: 1. Nam 2. Nữ
Thu nhập hàng tháng của Anh/Chị: (ĐVT: ngàn đồng)
1. Dưới 1.000.000 2. 1.000.000 đến dưới 1.500.000
3. 1.500.000 đến dưới 2.000.000 4. 2.000.000 trở lên