You are on page 1of 16

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN TP.

HCM
KHOA ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG


BÁO CÁO SEMINAR MÔN HỌC


MẠNG VIỄN THÔNG
NĂM HỌC: 2020-2021
GV:THs Trần Thị Huỳnh Vân

TỔNG ĐÀI PBX, HỆ THỐNG TỔNG ĐÀI


IP-VOIP,TỔNG ĐÀI VOIP
TÊN THÀNH VIÊN:
1. Lê Thị Kim Oanh 18200196
2. Nguyễn Huỳnh Minh Triết 18200267
3. Lê Ngọc Ánh Minh 18200175
4. Trần Thanh Mai 18200173
5. Trần Đình Trung 18200273
6. Lê Nguyễn Công Thành 18200231

Tp.Hồ Chí Minh – 2021


LỜI NÓI ĐẦU

I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời đại hiện nay, một xã hội phát triển không ngừng, hệ thống
thông tin liên lạc không thể thiếu trong gia đình và các doanh nghiệp. Truyền
thông liên lạc có vai trò rất quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống hiện
nay. Các ứng dụng của nó đã được đi vào thực tiễn và góp phần rất lớn đến sự
thay đổi bộ mặt xã hội
Vì vậy để có thể theo kịp với xu hướng xã hội cũng như phát triển đất
nước chúng ta cần phải tìm hiểu và có những kiến thức căn bản để có thể áp
dụng và thực tiễn cuộc sống.
II. MỤC ĐÍCH TÌM HIỂU
Ứng dụng kiến thức đi vào thực tiễn.
Bổ sung kiến thức còn thiếu.
Mục Lục:
I. Tổng đài PBX là gì?.........................................................................................4
1. Giới thiệu....................................................................................................4
2. Lịch sử tổng đài PBX...................................................................................4
3. Hệ thống tổng tài PBX xuất hiện................................................................5
4. Ưu nhược điểm của tổng đài PBX.............................................................6
II. Hệ thống tổng tài IP-VoIP, tổng đài VoIP......................................................7
1. Giới thiệu....................................................................................................7
2. Giao thức internet (IP)..............................................................................8
3. Ưu điểm và nhược điểm..........................................................................12
III. Tổng Kết...................................................................................................14
I. Tổng đài PBX là gì?
1. Giới thiệu
PBX (Private Branch Exchange) là tổng đài điện thoại analog dựa vào phần
cứng với phần mềm đơn giản chạy trên chúng, dùng nguyên lý chuyển
mạch kênh TDM (vật lý).
Ngày nay có bốn tùy chọn về hệ thống điện thoại PBX khác nhau:
 PBX
 PBX Thuê/Ảo
 IP PBX
 IP PBX Thuê/Ảo
2. Lịch sử tổng đài PBX
Hệ thống tổng đài điện thoại PBX đầu tiên được phát triển bởi các luật sư vào
những năm 1960 và yêu cầu một nhà điều hành con người thực hiện các
cuộc gọi trực tiếp bằng tay. Bằng cách thuê các nhà khai thác của riêng họ và
mua hoặc thuê một số lượng nhỏ đường dây điện thoại và khối tổng đài; các
công ty đã có thể sử dụng một số lượng lớn điện thoại với giá rẻ hơn.
Thực tế vẫn còn, các cuộc gọi điện thoại vẫn cần một nhà điều hành con
người. Tổng đài tự động đã được sử dụng bởi các dịch vụ công cộng trong
nhiều thập kỷ; nhưng các doanh nghiệp tư nhân đã do dự sử dụng công nghệ
thường không đáng tin cậy này.
Vào những năm 1970, các tổng đài tự động đã chứng kiến sự bổ sung các
chất siêu dẫn; khiến chúng nhanh hơn và đáng tin cậy hơn.

5
Không cần người vận hành, hệ thống tổng đài trở nên hợp lý và phổ biến
hơn. Khi các doanh nghiệp chuyển từ sử dụng các dịch vụ công cộng, họ đã
phát hiện ra nhiều đặc quyền được cung cấp bởi các hệ thống mới của họ.
Bao gồm quay số mở rộng; các nhóm thoại đặc biệt và chuyển tiếp cuộc gọi.

3. Hệ thống tổng tài PBX xuất hiện


Khi các máy tính được phát triển, một bản cập nhật cho tổng đài điện
thoại PBX xuất hiện: hệ thống ghép kênh phân chia thời gian (TDM). Hệ
thống này, vẫn là hệ thống điện thoại được các tập đoàn sử dụng phổ biến
nhất hiện nay; được chế tạo giống như một máy tính để bàn. Nó được
thiết kế như một chiếc tủ lớn chứa đựng:
+ ổ cứng
+ bộ xử lý trung tâm (CPU)
+ bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM)
+ và hệ điều hành…
Các doanh nghiệp có thể dễ dàng thêm nhạc chờ giữ hoặc đường dây điện
thoại bổ sung bằng cách mua bảng mới để thêm vào tủ, nhỏ hơn các hệ
thống trước đó.
Thật không may, hệ thống mới này có thể là một khoản đầu tư tốn kém.
Để chuyển từ analog sang kỹ thuật số, mọi điện thoại đều cần một sự thay
thế tương thích TDM. Những bảng dễ dàng thêm vào chỉ có sẵn với 16
dòng. Điều này buộc các công ty phải mua nhiều dòng hơn mức cần thiết.
Sau đó, đến internet, và với nó, một sự phát triển mới để tham gia các
tổng đài điện thoại PBX và TDM.

6
4. Ưu nhược điểm của tổng đài PBX
 ƯU ĐIỂM :
 Độ tin cậy: Hệ thống tổng đài điện thoại PBX vẫn hoạt động thông qua
các đường dây điện thoại, có thể bảo vệ thông tin liên lạc của bạn khỏi sự
cố mất điện và sự cố internet. Một số đường dây điện thoại vẫn hoạt động
trong thời gian mất điện; cho phép bạn giữ đường dây điện thoại của
mình.
 Khả năng truy cập: Các công ty sử dụng hệ thống tổng đài có thiết bị
riêng và thuê nhân viên CNTT của riêng họ để bảo trì và vận hành hệ
thống. Điều này cho phép họ kiểm soát hoàn toàn và truy cập vào thiết bị
và phần mềm.
 Chất lượng âm thanh: Cuộc gọi di chuyển qua điện thoại cố định; giúp
chất lượng âm thanh tốt nhất và độ tin cậy theo thời gian
 Tiện: Bởi vì hệ thống tổng đài tồn tại quá lâu, nhiều công ty đã có thiết
bị họ cần. Thay vì trả tiền và cài đặt phần cứng mới, các công ty này có thể
tiếp tục sử dụng những gì họ có. Đối với các công ty không có truy cập
internet, hệ thống tổng đài là lựa chọn tốt nhất.

 NHƯỢC ĐIỂM :
 Tính khả dụng: Mặc dù các hệ thống tổng đài vẫn còn tồn tại, công
nghệ kỹ thuật số gần như đã thay thế hoàn toàn tương tự. Trừ khi một
công ty đã có sẵn hệ thống tổng đài, tùy chọn này không khả dụng.
 Chi phí: Các tủ mà hệ thống tổng đài nhà đắt tiền; nhưng cần thiết cho
hoạt động. Ngay cả sau khi trả tiền cho thiết bị, các công ty cũng phải trả
lương CNTT và phí hàng tháng.
 Hạn chế: Hệ thống tổng đài có giới hạn số điện thoại và đường dây; và
bất kỳ số bổ sung nào cũng có thể tốn kém. Hơn nữa, các cuộc gọi chỉ có
thể đi qua các thiết bị cụ thể trong hệ thống; thay vì cho phép các tùy chọn
cuộc gọi linh hoạt.

II. Hệ thống tổng tài IP-VoIP, tổng đài VoIP


7
Trước khi có internet, tất cả các cuộc gọi điện thoại đều đi qua mạng của
công ty điện thoại, yêu cầu điện thoại analog ở mỗi đầu. Sau đó, bắt đầu
từ những năm 1990, các nhà phát triển đã tạo ra khả năng chuyển các
cuộc gọi thông qua mạng dữ liệu của internet. Điều này được gọi là Giao
thức thoại qua Internet (VoIP).

1.
1.
1.
1.
1.
1.
1.
Giới thiệu
VoIP (viết tắt của Voice over Internet Protocol, nghĩa là Truyền giọng nói
trên giao thức IP) là công nghệ truyền tiếng nói của con người (thoại)
qua mạng máy tính sử dụng bộ giao thức TCP/IP. Nó sử dụng các gói dữ liệu
IP (trên mạng LAN, WAN, Internet) với thông tin được truyền tải là mã hoá

8
của âm thanh.

Tổng đài ảo VoIP là dịch vụ điện thoại sử dụng nền tảng IP để thực hiện
cuộc gọi đến bất kỳ đầu số nào trên khắp thế giới. Chỉ cần lắp đặt đơn giản từ
phía cung cấp dịch vụ kèm theo kết nối Internet là doanh nghiệp có thể sử
dụng tổng đài ảo để tư vấn và bán hàng
Dịch vụ này được lắp đặt bằng cách đó là doanh nghiệp sẽ trang bị điện
thoại IP hoặc tận dụng điện thoại analog có sẵn kết nối đến thiết bị VoIP
Gateway. Sau đó nhà cung cấp dịch vụ sẽ bàn giao các phần mềm và cấu hình
chúng để có thể kết nối đến hạ tầng của họ, thế là bạn có thể sử dụng thoải
mái tổng đài ảo như một tổng đài thật mà không cần phải đầu tư một hệ thống
tổng đài vật lý tốn kém.
2. Giao thức internet (IP)
a. Tổng quan về IP.
IP là một điển hình của dịch vụ không kết nối nằm ở lớp thứ 3 (lớp
mạng) . Nó cho phép cấp phát lưu lượng giữa hai máy tính mà không có bất
kỳ cuộc gọi nào được thiết lập trước. IP là một giao thức vì trạng thái

9
(stateless) nghĩa là nó không tạo nên các bảng để duy trì thông tin về một kết
nối do nó không có kết nối.
IP đơn giản, dễ dàng cài đặt và có thể hoạt động trên nhiều loại mạng
khác nhau. IP là một giao thức gói dữ liệu và không tin cậy, nó không có cơ
chế truyền lạ. Nó không cung cấp sự phục hồi lỗi , không có cơ chế điều khiển
luồng. Các gói dữ liệu người dùng có thể bị mất, bị nhân đôi hoặc đến không
đúng thứ tự. IP không xử lý các vấn đề này (mà do TCP xử lý ).
VoIP là khả năng thực hiện các cuộc gọi điện thoại và gửi fax trên các
mạng dữ liệu trên cơ sở IP với chất lượng dịch vụ và giá cả phù hợp. Các nhà
phát triển và sản xuất thiết bị thấy VoIP là một cơ hội mới để phát triển và
cạnh tranh. Thử thách đối với họ là phát triển các thiết bị cho phép ứng dụng
VoIP. Đối với các ISP, việc giới thiệu giá cả thường dùng và tăng dung lượng
tải lên rất hấp dẫn. Mặt khác, các người dùng cá nhân lẫn tổ chức) rất quan
tâm đến việc tích hợp các ứng dụng thoại và dữ liệu cũng như tiết kiệm chi
phí.
Việc hỗ trợ cho truyền thoại là IP, tức VoIP, trở nên hấp dẫn do giá thấp,
cạnh tranh giả cả trong Internet công cộng. VoIP cho phép các router, server
truy cập, các bộ tập trung đa truy cập mạng và gửi lưu lượng thoại và fax trên
một mạng IP. Trong VoIP, các bộ xử lý tín hiệu số chuyển các tín hiệu thoại
thành các khung và lưu chúng trong các gói thoại. Những gói này được truyền
qua IP với các giao thức truyền thoại hoặc chuẩn như H.323, Media Gateway
Control Protocol (MGCP) hoặc Session Initiation Protocol (SIP).
Bảng sau trình bày mối quan hệ giữa mô hình tham chiếu OSI và các
giao thức , chức năng của các phần tử mạng VoIP .

10
Các giao thức điều khiến cuộc gọi và chuẩn trong VoIP:
• H.323 - Đặc tả ITU-T cho việc gửi thoại, video và dữ liệu qua một
mạng . Đặc tả H.323 bao gồm các chuẩn liên quan , như là H.225 (điều khiển
cuộc gọi ), H.235 (bảo mật ) , H.245 (thương lượng phương tiện và thông số)
và H.450 (các dịch vụ bổ sung).
• MGCP - Giao thức điều khiển cổng phương tiện , một bản thảo chuẩn
của Internet Engineering Task Force ( IETF ) cho điều khiển các cổng thoại
qua mạng IP.
• SIP - Giao thức khởi đầu phiên , được mô tả trong IETF RFC 2543,
cho phép các thiết bị cuối ( endpoint hay gateway ) thông minh hơn, các dịch
vụ cải tiến cuộc gọi tại lớp điều khiển cuộc gọi.
VoIP sử dụng giao thức truyền tải thời gian thực (RTP) cho luồng
phương tiện hoặc luồng thoại, RTP sử dụng UDP làm giao thức vận tải. Lưu
lượng báo hiệu thoại thường sử dụng TCP để truyền. Lớp IP cung cấp định
tuyến và địa chỉ lớp mạng, các giao thức lớp liên kết dữ liệu điều khiển và
định hướng truyền dẫn thông tin trên phương tiện vật lý.
Ta khảo sát mô hình chồng giao thức sẽ cụ thể hơn (hình 3.17). Giao
thức xử lý cuộc gọi.

11
Các thành phần cơ bản trong hệ thống mạng H.323 được quy định như
sau: thiết bị đầu cuối, cổng kết nối, các thiết bị điều khiển cổng kết nối
(gatekeeper) và khối điều khiển đa điểm MCU.
• Terminal thường được xem là phần mềm hoặc phần cứng điện thoại
Voip
• Gateway là một thiết bị cho phép một thông tin giao tiếp hai chiều với
các thiết bị trong mạng viễn thông khác.
• MCU là một thiết bị được dùng cho cuộc gọi hội thoại nhiều người. Là
thiết bị chịu trách nhiệm cho việc trộn các kênh âm thanh, video trong
các cuộc hội thoại.
Terminal, gateway, mcu được gọi chung là các thiết bị đầu cuối. H.323
có thêm một thành phần thứ 4 là gatekeeper. Thiết bị gatekeeper đóng vai trò
như một bộ điều khiển trung tâm trong mạng với nhiệm vụ là đăng ký thiết bị
đầu cuối gọi vào.
Khuyến nghị ITU H.323 là một hệ thống truyền thông đa phương tiện
trên cơ sở gói , nó bao gồm một tập các khuyến nghị khác. Các khuyến nghị
này định nghĩa các chức năng báo hiệu khác nhau cũng như là các dịch vụ
video và âm thanh được gói hóa .
H.323 định nghĩa chi tiết các hoạt động của các thiết bị người dùng , các
gateway và các trạm khác . Đầu cuối ( endpoint ) người dùng H.323 có thể
truyền thông thời gian thực , audio hai chiều , video hoặc dữ liệu với một kết
cuối người dùng H.323 khác . Đầu cuối cũng có thể truyền thông với gateway
H.323 hoặc đơn vị điều khiển đa điểm MCU.

12
Một thiết bị đầu cuối H.323 có thể bao gồm các phần tử được thể hiện
trên hình 4.1 (b). Các phần tử này có thể được chia làm 2 loại: các phần tử
không nằm trong phạm vi của khuyến nghị H.323 và các phần tử thuộc phạm
vi của khuyến nghị H.323.
b. Hoạt động
Giai đoạn 1: Giai đoạn phát hiện là bắt buộc đối với các điểm cuối, tìm
một gatekeeper để nó có thể đăng ký. Tiến trình này cho phép nhà điều hành
mạng quản lý những ai đang sử dụng mạng H.323. Trong suốt giai đoạn này,
điểm cuối và gatekeeper trao đổi các địa chỉ. Địa chỉ multicast IP 224.0.1.41
được dành cho việc phát hiện gatekeeper.

13
Giai đoạn 2: Hoạt động đăng ký định nghĩa một điểm cuối đăng ký với
một gatekeeper như thế nào. Các địa chỉ được thiết lập trong giai đoạn phát
hiện được sử dụng trong giai đoạn này . Loại dầu cuối được định dạng (như là
đầu cuối người dùng, gatekeeper hoặc một MCU). Hoạt động đăng ký cho
phép các trạm H.323 tham gia vào vùng cuộc gọi. Cổng 1718 và 1719 để dành
cho phát hiện UDP và đăng ký UDP.
Giai đoạn 3: Trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi , một kết nối được thiết
lập giữa hai điểm cuối.
Giai đoạn 4: Thay đổi dung lượng . Mục đích của việc này là đảm bảo
bất cứ một lưu lượng nào được gửi bởi một điểm cuối có thể được nhận hoàn
toàn bởi điểm cuối nhận. Thông tin về phiên làm việc như tốc độ bit, loại mã
hóa được thay đổi trong giai đoạn này. Hoạt động này cho phép điểm cuối và
gatekeeper thương lượng về dung lượng của chúng .
Giai đoạn 5: H.323 cho phép truyền các loại lưu lượng khác nhau trên
các kênh logic. Giai đoạn này mở một hoặc nhiều kênh logic để mang lưu
lượng.
Giai đoạn 6 và 7: Sau khi tất cả các giai đoạn được hoàn thành, lưu
lượng người dùng có thể được trao đổi. Sau khi phiên làm việc người dùng
hoàn thành, hoạt động kết thúc xảy ra. Sự kết thúc làm giải phóng các kênh
logic và các nguồn tài nguyên khác (như băng thông) đã được thiết lập trong
các giai đoạn trước.
3. Ưu điểm và nhược điểm
 Ưu điểm:
 Tiết kiệm chí phí:Tiết kiệm 100% chi phí gọi nội bộ trong hệ
thống, tiết kiệm 10-30% cước phí điện thoại gọi ra.
 Thiết lập mạng nội bộ lớn cho các doanh nghiệp có nhiều chi
nhánh
 Kết nối hoàn toàn thông qua Internet

14
 Có thể cài đặt phần mềm gọi điện lên máy tính, điện thoại
Smartphone có kết nối wifi
 Có tài khoản quản lý file ghi âm, lịch sử cuộc gọi thông qua giao
diện Web
 Có API để kết nối với các phần mềm bán hàng, phầm mềm chăm
sóc khách hàng (CRM)

 Nhược điểm:
 Tính không ổn định, hệ thống VoIP phụ thuộc vào internet. Trong
trường hợp mất internet hoặc mất điện, các cuộc gọi sẽ không được thực
hiện.
 Không thể kết nối đến các dịch vụ khẩn (cấp cứu, báo
cháy…)
15
 Cần có một đường truyền Internet ổn định, tốc độ cao thì
mới có thể đảm bảo được tín hiệu đi và đến rõ ràng, sử dụng
được nhiều tiện ích hơn
 Chất lượng thoại còn bị ảnh hưởng bởi kỹ thuật nén (muốn
tiết kiệm dung lượng khi sử dụng - nén dữ liệu xuống thấp - )
đòi hỏi kỹ thuật càng phức tạp mà chất lượng lại không cao, tốn
thời gian xử lý.
III. Tổng Kết
Khi internet tiếp tục phát triển, những khả năng mới nảy sinh; thay vì hạn
chế các cuộc gọi đến thiết bị tổng đài IP, các hệ thống VoIP cho phép liên lạc
giữa các máy tính, điện thoại và điện thoại IP. Hệ thống mới này dựa trên đám
mây và được lưu trữ bởi một nhà cung cấp bên ngoài.

Nó hoạt động như một ứng dụng, cung cấp nhiều kênh giao tiếp. Người
dùng có thể trò chuyện video; chia sẻ dữ liệu; tin nhắn tức thời và hơn thế
nữa. Họ có thể làm như vậy từ bất cứ đâu; miễn là họ có trong tay một thiết bị
kết nối với internet.

Hệ thống VoIP cũng cho phép các công ty tích hợp giao tiếp với các ứng
dụng khác. Nhân viên bán hàng hiện có thể theo dõi các cuộc gọi trong các hệ
thống CRM và sử dụng ghi chú từ các cuộc hội thoại trước đó. Truyền thông
trở nên kết nối và khả năng vô tận.

16

You might also like