You are on page 1of 12

1) Điều không tính trước (tập 2, Ngữ văn 6 Cánh diều) hoặc "Hang Én" (Kết nối, tập

1);
2) Chích bông ơi (tập 2, Ngữ văn 6, Cánh diều) hoặc Giọt sương đêm (Tập 1, Ngữ văn 6 tập 1, Bộ Chân trời).
 "Hoặc" tức là được chọn 1 trong 2 văn bản theo từng cặp ở trên, tập trung vào hồi ứng trải nghiệm.

Môn: Ngữ văn nhà trường


Chọn một nội dung học sinh cần học trong dạy học đọc hiểu văn bản văn chương ( tự chọn) và thực hiện nhiệm vụ sau:
1) Chỉ ra hồi ứng văn bản có thể xảy ra của học sinh khi đọc hiểu nội dung này từ văn bản đã chọn.
2) Chỉ ra hồi ứng trải nghiệm có thể xảy ra của học sinh khi đọc hiểu nội dung này từ văn bản đã chọn.
3) Thiết kế hoạt động để khơi gợi học sinh thực hiện phối hợp 2 loại hồi ứng trên khi đọc hiểu nội dung trong VB đã chọn.
Bài làm.
Hồi ứng là sự phản hồi, chia sẻ, hưởng ứng, đáp lại, cộng hưởng của người đọc khi đến với một văn bản. Hồi ứng có thể
phân loại thành: hồi ứng văn bản, hồi ứng xã hội, hồi ứng tâm lí, hồi ứng văn hoá và hồi ứng trải nghiệm. Trong đó hồi ứng văn
bản là những tri thức về các quy ước của văn bản ở người đọc. Và hồi ứng trải nghiệm là sự tham gia, nhập cuộc, thâm nhập…
vào thế giới đời sống của văn bản văn học.
Lấy ví dụ trong việc dạy học đọc hiểu văn bản: “Hang Én” thì HS có thể nhận biết được vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên
trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con người vừa ngỡ ngàng vừa thán phục, nó đánh thức bản
tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người dựa trên các hiểu biết của mình về quy ước, đặc điểm của văn bản
để đưa ra những phản hồi, chia sẻ, nhận xét, đánh giá… diễn ra trong tâm trí dưới sự tác động, khơi gợi, … của văn bản- đây
chính là sự hồi ứng văn bản diễn ra trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản. Trong đoạn trích, bằng cách sử dụng hàng loạt các
từ ngữ miêu tả- tính từ, động từ, từ láy, biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh các từ láy tượng hình cùng nghệ thuật miêu tả từ khái
quát đến cụ thể, ngoại hình kết hợp với hành động và suy nghĩ.
Bên cạnh đó, HS có thể đưa ra những phản hồi, chia sẻ, nhận xét, đánh giá, … dựa trên sự kinh qua (tham gia, nhập cuộc,
thâm nhập, đắm chìm, nếm trải, …) của người đọc trong thế giới nghệ thuật của văn bản. Vì khi đọc, người đọc có thể tưởng
tượng ra bức tranh nghệ thuật hiện lên sinh động và hấp dẫn… - đây chính là hồi ứng trải nghiệm. Với những kinh nghiệm và
hiểu biết của bản thân có được, khi tiếp xúc với văn bản người học sẽ có thể đưa ra những nhận xét về vẻ đẹp nguyên sơ của thiên
nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Các em có thể bằng nhiều hình thức nhập cuộc và trải nghiệm để thấy
vẻ đẹp hoang dã, nguyên sơ của hang Én và thái độ của con người trước vẻ đẹp của tự nhiên.
BÀI 5: NHỮNG NẺO ĐƯỜNG XỨ SỞ
VĂN BẢN 2. HANG ÉN
                             (Hà My)
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức: 
- HS nhận biết được hình thức ghi chép, cách kể sự việc, người kể chuyện ngôi thứ nhất của bài kí Hang Én;
- HS nhận biết được vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con
người vừa ngỡ ngàng vừa thán phục, nó đánh thức bản tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người;
- HS nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB, cụ thể: cách dùng biện pháp tu từ, cách tạo
dựng không gian nghệ thuật, việc sử dụng các chi tiết miêu tả,...
2. Về năng lực: 
a. Năng lực chung
- Hướng học sinh trở thành người đọc độc lập với các năng lực giải quyết vấn đề, tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, trình bày,
thuyết trình, tương tác, hợp tác, v.v…
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hang Én.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hang Én.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa của văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của VB với các VB có cùng chủ đề.
- HS nhận biết được vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Vẻ đẹp đó khiến con
người vừa ngỡ ngàng vừa thán phục, nó đánh thức bản tính tự nhiên, khát vọng hòa đồng với tự nhiên của con người.
- HS nhận biết được tình cảm, cảm xúc của người viết thể hiện qua ngôn ngữ VB, cụ thể: cách dùng biện pháp tu từ, cách tạo
dựng không gian nghệ thuật, việc sử dụng các chi tiết miêu tả,...
3. Về phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu mến, tự hào về vẻ đẹp của quê
hương, xứ sở, có thái độ đúng đắn với thiên nhiên và hiểu rõ vai trò của thiên nhiên trong đời sống của con người.
II. Thiết bị dạy học và học liệu
1. Chuẩn bị của GV
- Giáo án;
- Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi;
- Các phương tiện kỹ thuật, tranh ảnh liên quan đến chủ đề bài học;
- Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp;
- Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà.
2. Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ văn 6 tập một, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi, v.v…
Giáo án theo SGV NỘI DUNG KIẾN THỨC Chú giải về hồi ứng trong đọc hiểu VB
Hoạt động 1: 1. Hành trình đến hang Én  Hồi ứng trải nghiệm:
*Chuyển giao nhiệm vụ - Đến được hang Én là một thách thức, Thông qua hoạt động này, người học có
-GV giao cho HS vẽ một bức tranh xây đòi hỏi con người có nghị lực, sự quyết thể tham gia, nhập cuộc, nhập thân, đắm
tâm, kiên trì và khát vọng chinh phục
dựng lại Hành trình đến Hang én, trong + Thách thức, nguy hiểm, đi bộ là cách chìm vào những hình ảnh, màu sắc được
bức tranh cần thể hiện duy nhất để đến được hang Én; dốc cao gợi ra thông qua ngôn từ của văn bản. Và
+Cách thức di chuyển vào Hang Én gập ghềnh; đường mòn, trơn; cây cổ vận dụng toàn bộ những hiểu biết và cảm
thụ chắn ngang, vòm dây leo giăng kín;
+Trên đường đến Hang Én, thiên nhiên có nhận của mình về văn bản để tái hiện
lội sông, trèo ngược vách đá cao hiểm
nhưng đặc điểm gì nổi bật (địa hình, cây trở; thành bức tranh với những màu sắc và
cối, loài vật,…) + một cuộc “ngược dòng” tìm về thuở cảm xúc riêng qua quá trình trải nghiệm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. sơ khai;
Đồng thời trình bày được những cảm nhận
+ cây cổ thụ tán cao vút, hoa phong lan
*HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm của bản thân mình một cách sinh động tự
nở, nhiều côn trùng, chim chóc;
vụ + con đường, thảm cỏ (cách dùng từ tin và hào hứng nhất. Khi đó, văn bản văn
- HS thực hiện nhiệm vụ. “thảm”, không phải “bãi), tiếng chim, học không chỉ còn là câu truyện xa dời
*Báo cáo kết quả và thảo luận đàn cá bơi, đàn bướm quấn quýt cả vào
chân người; thục tế mà nó mang đậm dấu ấn của bản
- HS đại diện nhóm trả lời câu hỏi
- GV gọi HS nhóm khác nhận xét, bổ sung + các từ, cụm từ chỉ cảm xúc: thích thân sau mỗi lần trải nghiệm.
câu trả lời của nhóm bạn. nhất, yêu vô cùng, ngỡ mình đang đi
trong một giấc mộng đẹp;
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ  Các từ ngữ miêu tả thiên nhiên có độ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại gợi cảm cao, thể hiện thái độ, tình cảm
kiến thức  Ghi lên bảng. yêu mến của người viết.
Hoạt động 2: 2. Vẻ đẹp bên trong hang Én  Hồi ứng văn bản:
*Chuyển giao nhiệm vụ a. Kích thước - GV yêu cầu HS tiếp xúc với văn bản.
- GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và - Số đo, cách so sánh để cụ thể hóa, dễ
trả lời câu hỏi: hình dung: Hang Én rất cao, rộng, - Dựa vào nội dung VB vừa đọc trả lời các
+ Kích thước của hang Én được thể hiện dài. Con người trở nên nhỏ bé trước câu hỏi gợi dẫn của GV.
qua các số liệu nào? Các số liệu đó nói thiên nhiên rộng lớn Cùng với việc tiếp xúc và đọc hiểu văn
lên điều gì? b. Vẻ đẹp trong hang Én
bản, GV đã giúp HS chỉ ra được những
+ Những chi tiết nào cho thấy sự hòa - Sự kiến tạo của tự nhiên:
mình của du khách với thiên nhiên? (Gợi + Trần hang đẹp như mái vòm của một đặc điểm về vẻ đẹp bên trong Hang Én.
ý: khi cho chim én ăn, khi sống trong thánh đường; Đồng thời GV đã đạt hình thành và phát
hang Én buổi tối hôm trước và sáng hôm +“Bờ sông cát mịn, nước mát lạnh, triển năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng
sau); Việc hòa mình với thiên nhiên có trong veo,…một bãi tắm thiên nhiên
khó khăn không? Em hãy thử hình dung hoàn hảo”; lực giải quyết vấn đề
về cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của + Dải hóa thạch sò, ốc, san hô; nhũ đá,
mình với đầy đủ tiện nghi (điện, nhà, măng đá, ngọc động…
phòng ngủ, v.v... ) để trả lời câu hỏi;  Những vật vô tri nhưng đều có sự
+ Em hiểu được gì về sự “sống” của đá sống, sinh thành, biến hóa của địa chất.
và cuộc sống của loài én chưa “biết sợ  Chiều sâu của lịch sử, cội nguồn của
con người”? sự sống trên hành tinh.
+ Cách tác giả cảm nhận về cuộc sống - Sinh vật tự nhiên sống trong hang Én:
hoang dã có làm cho người đọc khiếp sợ chim én
tự nhiên không? Vì sao? + Tính từ: “dày đặc”
*HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm + Nhân hóa, cách dùng từ, viết câu thể  Hồi ứng xã hội và hồi ứng tâm lí
vụ hiện tình cảm, cảm xúc:
Thông qua hoạt động này, HS không đưa
- HS thực hiện nhiệm vụ; Én bố mẹ, én anh chị, én ra ràng,
- Dự kiến sản phẩm: bạn én thiếu niên; ngủ nướng; say giấc. ra hồi ứng văn bản mà còn đưa ra hồi ứng
+ Các số liệu nói về kích thước của hang Dấu ba chấm để thể hiện sự bất
xã hội và hồi ứng tâm lí khi thể hiện tâm
Én cho thấy hang Én rất rộng lớn; ngờ ở phía sau.
+ Những chi tiết cho thấy du khách hòa - Khung cảnh trong hang Én thay đổi trạng, thái độ: yêu thích, cảm phục,
mình với thiên nhiên: cho chim én ăn, sinh theo thời gian: ngưỡng vọng, kết giao với tự nhiên, cảm
hoạt ở hang Én tối hôm trước và sáng hôm + Tối: Bóng tối bao trùm, đàn én bay
thấy được sống an nhiên trong cái “tổ”
sau; về hang; tứ bề tiếng chim líu ríu, chíu
+ Sự “sống” của đá và của loài én “chưa chít, tiếng nước chảy âm âm. của “Mẹ Thiên Nhiên”. Qua đó cũng lồng
biết sợ con người” cho thấy hang Én phải + Sáng: luồng nắng ban mai rực rỡ 
ghép những bài học về cuộc sống, về giá
được kiến tạo từ rất lâu mới có được như sáng bừng cả lòng hang…
hôm nay và nó vẫn còn nguyên sự nguyên c. Sự hòa mình của con người với tự trị của thiên nhiên trong cuộc sống của
sơ so với những nơi khác đã bị con người nhiên
con người ngày nay. Con người nên làm
không có ý thức tàn phá; - Cách con người tương tác với tự
+ Cách tác giả miêu tả cho thấy sự hòa nhiên: gì, cần làm gì và phải làm gì cho thiên
nhập của con người với tự nhiên. + Cách gọi hang Én: “cái tổ được Mẹ
nhiên.
*Báo cáo kết quả và thảo luận Thiên Nhiên ban tặng”- “Cái tổ” gợi
- HS trả lời câu hỏi; cảm giác nguyên thủy, ấm áp, gần gũi.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu “Mẹ Thiên Nhiên”: gọi thiên nhiên là
trả lời của bạn. “Mẹ”, viết hoa các tiếng  thái độ
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ ngưỡng vọng, biết ơn, trân trọng sự dồi
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại dào, phong phú, vẻ đẹp của thiên
kiến thức  Ghi lên bảng. nhiên;
+ Thời xa xưa, tộc người A-rem đã
sống trong hang Én, khi ra ngoài sinh
sống: vẫn giữ lễ hội “ăn én”;
+ Cư xử với đàn bướm: thái độ yêu
thích, bước đi cùng đàn bướm, ngắm
cánh hồ điệp monh manh  thái độ trân
trọng, nâng niu vẻ đẹp mong manh;
+ Cư xử với chim én: đặt lên vai, cho
ăn trong lòng bàn tay  sự gần gũi, thân
thiện;
Hoạt động 3: III. Tổng kết  Hồi ứng trải nghiệm:
*Chuyển giao nhiệm vụ 1. Nội dung Sự trải nghiệm này được HS thực hiện
- GV đặt câu hỏi và yêu cầu HS: VB cho thấy vẻ đẹp hoang dã, nguyên bằng nhiều hoạt động theo các định hướng
+ Có ý kiến cho rằng hành trình khám sơ của hang Én và thái độ của con của GV (vẽ tranh, đóng vai nhân vật, sân
phá hang Én thích hợp với những người người trước vẻ đẹp của tự nhiên. khấu hoá, …) hoặc theo cách riêng của
ưa mạo hiểm. Theo em, hành trình này
HS (tưởng tượng, nhập thân, …) để từ đó
còn đánh thức điều gì ở con người? (GV
gợi ý HS dựa vào những chi tiết như hình thành và khắc sâu các đơn vị kiến
hành trình để đến được hang Én, điều thức nằm trong nội dung và các gia trị
kiện sống trong hang Én) nghệ thuật của văn bản một cách tự nhiên
+ Hãy tổng kết nội dung và nghệ thuật và hiệu quả nhất.
của VB.  Hồi ứng tâm lí:
- HS tiếp nhận nhiệm vụ. Thể hiện qua việc HS nêu quan điểm
*HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm 2. Nghệ thuật
vụ - Sử dụng các từ ngữ giàu hình ảnh, đồng tình hoặc không và giải thích được lí
*Báo cáo kết quả và thảo luận cảm xúc  tăng khả năng liên tưởng, do của sự đồng tình hoặc không về ý kiến
- HS trả lời câu hỏi; tưởng tượng và khơi lên tình cảm trong đó của giáo viên.
- GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung câu lòng người đọc; + Hành trình khám phá hang Én đánh thức
trả lời của bạn. - Lối kể tuyến tính phù hợp với thể kí ở con người về giá trị của thiên nhiên và
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ giúp câu chuyện trở nên gần gũi, sống vai trò của nó đối với cuộc sống của
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại động, chân thực với người đọc
chúng ta
kiến thức  Ghi lên bảng.
Hồi ứng giúp văn bản không chỉ còn là con chữ trên giấy, mà nó sẽ là cách đưa nội dung văn bản đi vào tâm trí người đọc,
để những câu chữ khơi gợi, làm sống dậy những rung động, cảm xúc, … trong văn bản. Khi đó, những dòng chữ trên văn bản sẽ
trở thành những dòng cảm xúc của trải nghiệm, kết nối cuộc sống với tác phẩm văn chương.
Hồi ứng là sự phản hồi, chia sẻ, hưởng ứng, đáp lại, cộng hưởng của người đọc khi đến với một văn bản. Hồi ứng có thể phân
loại thành: hồi ứng văn bản, hồi ứng xã hội, hồi ứng tâm lí, hồi ứng văn hoá và hồi ứng trải nghiệm. Trong đó hồi ứng văn bản là
những tri thức về các quy ước của văn bản ở người đọc. Và hồi ứng trải nghiệm là sự tham gia, nhập cuộc, thâm nhập… vào thế
giới đời sống của văn bản văn học.
Lấy ví dụ trong việc dạy học đọc hiểu văn bản: “Giọt sương đêm” (trích “Xóm bờ giậu” của Trần Đức Tiến) thì HS có thể biết và
hiểu lối truyện đồng thoại kết hợp các biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh, liệt kê, điệp từ,…văn bản “Giọt sương đêm” đã kể câu
chuyện về những loài vật và đặc biệt là Bọ Dừa. Tác giả vừa khắc họa thành công những đặc trưng của loài vật vừa thể hiện lời
nhắc nhở con người đừng vì cuộc sống xô bồ mà quên mất quê hương mình; HS dựa trên các hiểu biết của mình về quy ước, đặc
điểm của văn bản để đưa ra những phản hồi, chia sẻ, nhận xét, đánh giá… diễn ra trong tâm trí dưới sự tác động, khơi gợi, … của
văn bản- đây chính là sự hồi ứng văn bản diễn ra trong quá trình dạy học đọc hiểu văn bản. Trong đoạn trích, bằng cách sử dụng
hàng loạt các từ ngữ miêu tả- tính từ, động từ, từ láy, biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh các từ láy tượng hình cùng nghệ thuật
miêu tả từ khái quát đến cụ thể, ngoại hình kết hợp với hành động và suy nghĩ.
Bên cạnh đó, HS có thể đưa ra những phản hồi, chia sẻ, nhận xét, đánh giá, … dựa trên sự kinh qua (tham gia, nhập cuộc,
thâm nhập, đắm chìm, nếm trải, …) của người đọc trong thế giới nghệ thuật của văn bản. Vì khi đọc, người đọc có thể tưởng
tượng ra bức tranh nghệ thuật hiện lên sinh động và hấp dẫn… - đây chính là hồi ứng trải nghiệm. Với những kinh nghiệm và
hiểu biết của bản thân có được, khi tiếp xúc với văn bản người học sẽ có thể đưa ra những nhận xét về vẻ đẹp nguyên sơ của thiên
nhiên trong vùng lõi Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Các em có thể bằng nhiều hình thức nhập cuộc và trải nghiệm để thấy
được những đặc trưng của loài vật vừa thể hiện lời nhắc nhở con người- dù chúng ta có bận rộn với những lo toan trong cuộc
sống, để rồi có những lúc ta vô tình lãng quên nhưng trong sâu thẳm tâm hồn chúng ta luôn cháy bỏng tình yêu quê hương tha
thiết. 
GIỌT SƯƠNG ĐÊM
    Trần Đức Tiến
1. MỤC TIÊU
1.1 Về kiến thức: 
- Những nét tiêu biểu về nhà văn Trần Đức Tiến.
- Người kể chuyện ở ngôi thứ ba.
- Trật tự sắp xếp các sự việc trong truyện ( văn bả tự sự)…
- Tính chất của truyện đồng thoại được thể hiện trong văn bản “Giọt sương đêm”.
1.2 Về năng lực:
- Xác định được ngôi kể trong văn bản Giọt sương đêm.
- Nhận biết được cốt truyện, nhân vật, lời người kể truyện và lời nhân vật.
- Rút ra bài học về cách ứng xử với bạn bè với quê hương, xóm làng
1.3 Về phẩm chất:
- Nhân ái, khoan hoà, yêu quê hương, đất nước.
2. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- SGK, SGV. 
- Máy chiếu, máy tính.
- Tranh ảnh về nhà văn Trần Đức Tiến và văn bản “Bài học đường đời đầu tiên”
- Giấy A1 hoặc bảng phụ để HS làm việc nhóm.
- Phiếu học tập.
 3. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
HĐ 1: Xác định vấn đề
a. Mục tiêu: HS kết nối kiến thức trong cuộc sống vào nội dung của bài học.
b. Nội dung: HS trả lời câu hỏi chuẩn bị đọc, qua đó trình bày những ý kiến ban đầu của bản thân.
c. Sản phẩm: Câu trả lời của HS.
c. Tổ chức thực hiện: 
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV)
 Cho học sinh nghe bài hát Quê hương của Đỗ Trung Quân - nhạc: Giáp văn Thạch
https://www.youtube.com/watch?v=s9tQ-GdMTp4
 Giáo viên giải thích quê hương là nơi sinh ra và lớn lên, nơi đó có những người trong gia đình thân yêu của chúng ta, nơi
chứa đựng những kỉ niệm đẹp đẽ.
? Các em đã bao giờ đi xa nhà chưa? Tâm trạng chúng ta khi xa nhà như thế nào?Vậy tình yêu quê hương là như thế nào? Liệu
trong chúng ta có tình yêu đối với quê hương không? Làm thế nào để thể hiện tình yêu của mình với quê hương?  ( Kĩ thuật: K,
W, L)
B2: Thực hiện nhiệm vụ: HS suy nghĩ cá nhân
B3: Báo cáo, thảo luận: HS trả lời câu hỏi của GV 
B4: Kết luận, nhận định (GV):
Nhận xét câu trả lời của HS và kết nối vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
 HĐ 2: Hình thành kiến thức mới

Hoạt động 1 I. TÌM HIỂU CHUNG  Hồi ứng văn bản:


B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Tác giả - GV yêu cầu HS tiếp xúc với văn bản, .
- Yêu cầu HS đọc SGK và trả lời câu hỏi - Trần Đức Tiến. sinh 1953 - Dựa vào nội dung VB vừa đọc trả lời
? Nêu những hiểu biết của em về nhà văn - Quê: làng Cao Đà, xã Nhân Mỹ , huyện các câu hỏi gợi dẫn của GV.
Trần Đức Tiến ? Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Cùng với việc tiếp xúc và đọc hiểu văn
B2: Thực hiện nhiệm vụ - Trần Đức Tiến viết nhiều tác phẩm cho bản, GV đã giúp HS chỉ ra được những
GV hướng dẫn HS đọc và tìm thông tin. thiếu nhi, trong đó có truyện đồng thoại kiến thức co bản cần nhớ về tác giả
HS quan sát SGK. như: Dế mùa thu, làm mèo, Xóm bờ
B3: Báo cáo, thảo luận giậu….
GV yêu cầu HS trả lời. - Truyện của ông mang nét tinh tế hồn
HS trả lời câu hỏi của GV. nhiên
B4: Kết luận, nhận định (GV)
Nhận xét câu trả lời của HS và và
chốt kiến thức lên màn hình.
Hoạt động 2: 2. Tác phẩm  Hồi ứng văn bản:
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 2.1. Đọc văn bản - GV yêu cầu HS tiếp xúc với văn bản.
* Nhiệm vụ 1 - HS đọc đúng. ( giọng nhẹ nhàng, gần - Dựa vào nội dung VB vừa đọc trả lời
- Hướng dẫn cách đọc & yêu cầu HS đọc. với lối nói của trẻ em) các câu hỏi gợi dẫn của GV.
Gv có thể đọc cùng học sinh để có định -Giọng điệu phù hợp thái độ tính cách
hướng cho học sinh đọc đúng. của nhân vật.  Hồi ứng trải nghiệm:
? Theo em, lời nói của các nhân vật nên ( Ý nghĩa lời nói của cụ giáo Cóc: Đôi - GV yêu cầu HS đọc văn bản và thể hiện
đọc như thế nào? Vì  sao? khi có những thứ tưởng chừng như nhỏ giọng điệu nhân vật sao cho phù hợp
- Trong quá trình đọc cho học sinh dừng bé, bình thường lại có thể tác động sâu nhất. đây là một sự trải nghiệm thú vị để
lại để giải quyết tất cả các câu hỏi theo sắc và đánh thức những cảm xúc, tình HS có thể hoá thân vào nhân vật trong tác
dõi và suy ngẫm cảm ẩn sâu trong lòng mỗi người) phâm.
bằng cách trả lời vào giấy note cá nhân . - Văn bản là truyện đồng thoại, rút ra từ - Dựa vào nội dung VB vừa đọc trả lời
* Nhiệm vụ 2 tập “ Xóm bờ giậu.” các câu hỏi gợi dẫn của GV.
? Qua truyện “Dế mèn phiêu lưu kí” em - Tác giả là người kể truyện → ngôi kể
hãy xác định thể loại truyện  của văn bản thứ 3.  Người kể giấu mình và lời kể linh
“ Giọt sương đêm”? Dựa vào đâu em hoạt không giới hạn bởi không gian và
nhận ra điều đó? thời gian.  Hồi ứng xã hội và hồi ứng tâm lí
Thông qua hoạt động này, HS không đưa
*Nhiệm vụ 3:  Sự việc theo trình tự thời gian: ra hồi ứng văn bản mà còn đưa ra hồi ứng
? Theo em sự việc nào là quan trọng nhất  e → b → d → a → c xã hội và hồi ứng tâm lí khi thể hiện tâm
vì sao? Sự việc này có liên hệ như thế  Sự việc (a)là quan trọng nhất vì nó khiến trạng, thái độ: yêu thích, cảm phục,
nào đối với nhan đề của văn bản? Bọ Rùa thay đổi suy nghĩ và đi đến quyết ngưỡng vọng, kết giao với tự nhiên, cảm
? Việc sắp xếp các sự việc để thể hiện định về quê sau nhiều năm buôn bán xa thấy được sống an nhiên trong cái “tổ”
môt nội dung cụ thể nào đó gọi là cốt nhà của “Mẹ Thiên Nhiên”. Qua đó cũng lồng
truyện. Vậy cốt truyện của văn bản ta ghép những bài học về cuộc sống, về giá
đang học là gì? trị của thiên nhiên trong cuộc sống của
B2: Thực hiện nhiệm vụ con người ngày nay. Con người nên làm
B3: Báo cáo, thảo luận gì, cần làm gì và phải làm gì cho thiên
B4: Kết luận, nhận định (GV) nhiên.
Hoạt động 3: II. TRẢI NGHIỆM CỦA BỌ DÙA
B1: Chuyển giao nhiệm vụ (GV) 1. Cuộc sống của Bọ Rùa.  Hồi ứng trải nghiệm
Nhiệm vụ 1:  - Cuộc sống bận rộn với công việc. Sự trải nghiệm này có thể được HS thực
? Cuộc sống của Bọ Rùa được giới thiệu - Buôn bán xa nhà xa quê hương. hiện bằng nhiều cách theo định hướng của
như thế nào?Vì sao Bọ Rùa phải tìm chỗ - Do mải công việc Bọ Rùa quên mất GV (đóng vai nhân vật, sân khấu hóa,...)
ở trọ để nghỉ qua đêm?  dành thời gian về thăm nhà, quê hương hoặc theo cách riêng của HS (tưởng
Qua những chi tiết trên em có thể có cái tượng, nhập thân)
nhìn đầy đủ về Bọ Rùa là người như thế
nào?
Nhiệm vụ 2: ? Lí do gì đã khiến Bọ Rùa 2. Trải nghiệm của Bọ Rùa  Hồi ứng trải nghiệm

quyết định về quê sau một đêm mất ngủ ở - Khung cảnh xung quanh và đặc biệt giọt Đó chính là sự trải nghiệm hoàn toàn của
xóm bờ giậu? sương đêm lạnh toát khiến Bọ Dừa trằn người học .Thông qua bước này, người
học có thể vận dụng toàn bộ hiểu biết,
?Vậy trải nghiệm của Bọ Rùa ở đây là gì? trọc nhớ về quê hương  cảm nhận của mình. Khi đó, văn bản văn
? Qua văn bản tác giả muốn gửi đến - Chợt nhận ra bấy lâu nay mình quá mải học không chỉ là câu chữ, nó còn là thực
chúng ta thông điệp gì về thái độ cách mê làm việc mà quên mất nên về thăm tế, là cuộc đời, mang đậm dấu ấn của cá
ứng xử và tình cảm với quê hương? Em quê. nhân sau mỗi lần trải nghiệm.
có yêu quê hương của mình không? Nếu
yêu quê hương, em sẽ làm gì cho quê
hương?  Hồi ứng trải nghiệm
Nhiệm vụ 3:  3. Thông điệp  HS sau khi đã đọc và hiểu rõ văn bản, mỗi
B1: GV giao nhiệm vụ - Dù chúng ta có bận rộn với những lo HS sẽ có một trải nghiệm riêng trong việc
Văn bản kết thúc bằng lời của cụ giáo toan trong cuộc sống, để rồi có những lúc cảm nhận, từ đó mỗi cá nhân sẽ hình dung
Cóc khiến người dọc cần phải suy nghĩ, ta vô tình lãng quên nhưng trong sâu và đưa ra một cái kết rõ ràng cho câu
cảm nhận chứ không rói ra một cách rõ thẳm tâm hồn chúng ta luôn cháy bỏng chuyện. Phải thực sự hóa thân vào nhân
ràng. Đây được coi là một kế thúc mở tạo tình yêu quê hương tha thiết.  vật, cảm nhận những cảm nhận của nhân
suy nghĩ dư âm trong lòng người đọc.  vật thì HS mới có thể viết phần kết đó
? Nếu là em, em sẽ viết lại kết thúc được.
truyện như thế nào cho rõ ràng.
B2: Thực hiện nhiệm vụ
HS thảo luận 5’ sau đó trình bày trước - Chúng ta cần có trách nhiệm với quê  Hồi ứng xã hội và hồi ứng tâm lí
lớp. hương, nơi chúng ta đã sinh ra và lớn lên. Thông qua hoạt động này, HS không đưa
B3: Báo cáo, thảo luận ra hồi ứng văn bản mà còn đưa ra hồi ứng
B4: Kết luận, nhận định (GV) xã hội và hồi ứng tâm lí khi thể hiện tâm
trạng, thái độ và trách nhiệm đối với quê
hương của mình.
Hoạt động 4: III. Tổng kết  Hồi ứng trải nghiệm, thông qua
B1: Chuyển giao nhiệm vụ:  1. Nội dung: phần hồi ứng văn bản
? Hãy nhắc lại yêu cầu của việc đọc văn Với lối truyện đồng thoại kết hợp các Những kiến thức, chi tiết, sự việc có trong
bản nói riêng và truyện đồng thoại nói biện pháp tu từ nhân hoá, so sánh, liệt kê, văn bản, người học suy ra được những suy
chung. điệp từ,…văn bản đã kể về những loài nghĩ, quan điểm đúng đắn, những đánh
? Từ việc miêu tả về thế giới của loài bọ vật và đặc biệt là Bọ Dừa. Tác giả vừa giá về nhân vật, từ đó suy ra được bài học
cánh cứng qua lời của cụ giáo Cóc em có khắc họa thành công những đặc trưng cho riêng mình (hồi ứng trải nghiệm).
nhận xét gì về thế giới của chúng?  của loài vật vừa thể hiện lời nhắc nhở Những câu văn, những hình ảnh, câu
con người đừng vì cuộc sống xô bồ mà chuyện về nhân vật sẽ đi vào tâm trí người
quên mất quê hương mình. học, để làm khơi gợi, sống dậy những
2. Nghệ thuật: rung động, cảm xúc của người học.
? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ Biện pháp nghệ thuật nhân hóa biểu hiện
thuật gì để gọi tên các loài này?  qua các từ ngữ:
? Hãy chỉ ra các từ ngữ thể hiện biện - Dùng từ vốn để gọi người để gọi vật:
pháp nghệ thuật nhân hóa trong đoạn văn. ông khách, trưởng thôn, quý vị….
Qua đó thấy được đặc điểm nổi bật của -Dùng từ vốn để chỉ hoạt động tích chất
truyện đồng thoại là gì? (Phiếu học tập số của người để chỉ tính chất của vật: nhã
nhăn, làm ơn, kể….
-Trò chuyện xưng hô với vật như với
người: tôi, bác, vâng, ….
Hoạt động 5: IV. LUYỆN TẬP:  Hồi ứng xã hội
? Nếu là em, em sẽ viết phần kết cho câu 1. Sáng tác phần kết mới cho tác phẩm. Được vận dụng vào trong hoạt động này
chuyện này như thế nào? khi qua những dòng chữ trên văn bản sẽ
? Hãy suy nghĩ và chuẩn bị một trải trở thành dòng cảm xúc của trải nghiệm
nghiệm đáng nhớ của em cho bài viết và của mỗi HS, kết nối cuộc sống với tác
bài nói và nghe ở tiết sau phẩm văn học, khiến cho văn học gần gũi
B2: Thực hiện nhiệm vụ:  2. Trải nghiệm đáng nhớ của em với cuộc sống đời thường, làm cho học
-  Hs suy nghĩ  cá nhân và viết ra giấy  sinh yêu thích môn học hơn.
B3: Báo cáo, thảo luận  hồi ứng tâm lí
- GV: Nhận xét và định hướng theo ý HS đưa ra những ý kiến chủ quan của bản
nghĩa của văn bản đã gợi ra. thân về vấn đề đặt ra trong tác phẩm. Để
B4: Kết luận, nhận định (GV) HS có thể đồng sáng tác cùng với nhà văn.
Hồi ứng giúp văn bản không chỉ còn là con chữ trên giấy, mà nó sẽ là cách đưa nội dung văn bản đi vào tâm trí người đọc,
để những câu chữ khơi gợi, làm sống dậy những rung động, cảm xúc, … trong văn bản. Khi đó, những dòng chữ trên văn bản sẽ
trở thành những dòng cảm xúc của trải nghiệm, kết nối cuộc sống với tác phẩm văn chương.

You might also like