Professional Documents
Culture Documents
Lê Văn Ấn
1
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
2
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
+ Ma sát nửa khô hoặc nửa ướt (xảy ra khi màng dầu nhờn ngăn cách mặt ma sát bị
phá hoại. Mặt ma sát tiếp xúc cục bộ ở những vùng màng dầu nhờn bị phá hoại ).
+ Ma sát tới hạn (Là trạng thái trung gian giữa ma sát khô và ma sát ướt. Khi xảy
ra ma sát tới hạn, trên mặt ma sát tồn tại một màng dầu rất mỏng màng dầu này chịu tác
dụng của lực phân tử của bề mặt kim loại nên bám chặt trên bề mặt kim loại và mất khả
năng lưu động).
Hệ thống bôi trơn đảm bảo cung cấp dầu để các ổ trục làm việc ở trạng thái ma sát ướt.
Hệ số ma sát thường nhỏ hơn hệ số ma sát khô từ hai đến năm lần. Ví dụ khi ở trạng thái ma
sát ướt, hệ số ma sát ướt của thép với babít là 0,05 trong khi đó ở ma sát khô là 0,25. Hệ số
ma sát của thép với đồng khi ma sát khô là 0,15 nhưng khi ma sát ướt đã giảm xuống 0,01.
- Làm mát ổ trục.
Sau một thời gian làm việc, công sinh ra từ quá trình cháy, do tổn thất ma sát sẽ
chuyển thành nhiệt năng. Chính nhiệt năng này làm cho nhiệt độ của ổ trục tăng lên rất cao.
Nếu không có dầu nhờn, các bề mặt ma sát nóng dần lên quá nhiệt độ giới hạn cho phép, sẽ
làm nóng chảy các hợp kim chống mài mòn, bong tróc, cong vênh chi tiết... Dầu nhờn trong
trường hợp này đóng vai trò làm mát ổ trục, tải nhiệt do ma sát sinh ra khỏi ổ trục, đảm bảo
nhiệt độ làm việc bình thường của ổ trục.
- Tẩy rửa bề mặt ma sát.
Khi hai chi tiết kim loại ma sát với nhau, các mạt kim loại sẽ sinh ra trên các bề mặt
ma sát, làm tăng mài mòn. Nhưng nhờ có lưu lượng dầu đi qua bề mặt ma sát đó, các mạt
kim loại và cặn bẩn ở trên bề mặt được dầu mang đi, làm cho bề mặt sạch, giảm lượng mài
mòn.
- Bao kín buồng cháy.
Do có lớp dầu giữa khe hở xylanh và piston, giữa xéc măng và rãnh xéc măng nên
giảm được khả năng lọt khí xuống các-te. Ngoài bốn nhiệm vụ trên, dầu nhờn còn có tác
dụng như lớp bảo vệ chống ăn mòn hoá học.
1.1.2. Yêu cầu
Để đảm bảo động cơ làm việc ổn định, tất cả các cụm chi tiết đều phải đảm bảo cần
được bôi trơn đáp ứng yêu cầu nhất định về chế độ hoạt động, có các bề mặt ma sát cần
3
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
được bôi trơn ở xa đường dầu chính vì vậy đòi hỏi hệ thống bôi trơn phải cung cấp đủ dầu
đến các bề mặt làm việc của chi tiết động cơ.
Dầu bôi trơn trong động cơ làm việc luôn ở trạng thái thay đổi về nhiệt, vì vậy để đáp
ứng được yêu cầu của các bề mặt làm việc của các chi tiết, chất lượng dầu bôi trơn phải đảm
bảo ở trạng thái tốt nhất. Nếu chất lượng dầu không tốt sẽ gây cản trở quá trình hình thành
màng dầu giữa các bề mặt ma sát.
Tổn thất dầu bôi trơn là nhỏ nhất. Để đáp ứng được yêu cầu này các cơ cấu, bộ phận
như là: bơm dầu phải đáp ứng cung cấp đủ lượng dầu với áp suất cần thiết để đi bôi trơn các
mặt ma sát, các bộ phận như két làm mát, lọc dầu đảm bảo gây trở lực cho dầu với mức thấp
nhất, đường ống dẫn dầu không bị rò rỉ.
1.2. CÁC PHƯƠNG ÁN BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ ĐỐT TRONG
Chọn phương án bôi trơn cho động cơ đốt trong sẽ tùy thuộc vào tính năng tốc độ,
công suất, mức độ phụ tải trên ổ trục và công dụng của động cơ đốt trong. Nói chung, khi
thiết kế hệ thống bôi trơn cho động cơ đốt trong có thể chọn một trong các phương án bôi
trơn dưới đây:
1.2.1. Bôi trơn bằng phương án vung té dầu
Phương án bôi trơn này thường dùng trong các động cơ xi lanh nằm ngang có kết cấu
rất đơn giản, hoặc một vài loại động cơ một xi lanh kiểu đứng, dùng phương pháp vung té
và nhỏ dọt như động cơ Becna, Slavia kiểu cũ...
4
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên lý bôi trơn bằng phương pháp vung té dầu
a- Bôi trơn vung té trong động cơ nằm; b- Bôi trơn vung té trong động cơ đứng;
c- Bôi trơn vung té có bơm dầu đơn giản; 1- Bánh lệch tâm; 2- Piston bơm dầu;
3- Thân bơm; 4-Cácte; 5- Điểm tựa; 6- Máng dầu phụ
Ưu điểm của phương án này là kết cấu của hệ thống bôi trơn rất đơn giản nhỏ gọn, dễ
bố trí, giá thành rẻ do hệ thống ít các chi tiết, dễ bảo dưỡng sửa chữa.
Nhược điểm của phương án bôi trơn này rất lạc hậu, tuổi thọ dầu giảm nhanh, dầu
không đủ áp lực nên thường ổ trục không được bôi trơn đầy đủ, không ổn định nên ít dùng,
mặt khác do va đập dầu thường bị lão hóa nhanh, suất tiêu hao dầu nhờn cao. Hiện nay,
phương án này rất ít dùng.
Nguyên lý làm việc: Dầu nhờn được chứa trong các-te (4), khi động cơ làm việc nhờ
vào thìa múc dầu lắp trên đầu to thanh truyền múc hắt tung lên. Nếu múc dầu trong các-te
bố trí cách xa thìa múc của đầu to thanh truyền thì hệ thống bôi trơn có dùng thêm bơm dầu
kết cấu đơn giản để bơm dầu lên máng dầu phụ (6), sau đó dầu nhờn mới được hắt tung lên.
Cứ mỗi vòng quay của trục khuỷu thìa hắt dầu múc dầu lên một lần. Các hạt dầu vung té ra
5
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
bên trong khoảng không gian của cácte sẽ rơi tự do xuống các mặt ma sát của ổ trục. Để
đảm bảo cho các ổ trục không bị thiếu dầu, trên các vách ngăn bên trên ổ trục thường có các
gân hứng dầu khi dầu tung lên.
1.2.2. Phương án bôi trơn cưỡng bức
Trong các động cơ đốt trong hiện nay, gần như tất cả đều dùng phương án bôi trơn
cưỡng bức, dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn từ nơi chứa dầu, được bơm dầu đẩy đến các bề
mặt ma sát dưới một áp suất nhất định cần thiết, gần như đảm bảo tốt tất cả các yêu cầu về
bôi trơn, làm mát và tẩy rửa các bề mặt ma sát ổ trục của hệ thống bôi trơn.
Hệ thống bôi trơn cưỡng bức của động cơ nói chung bao gồm các thiết bị cơ bản sau:
Thùng chứa dầu hoặc cácte, bơm dầu, bầu lọc thô, bầu lọc tinh, két làm mát dầu nhờn, các
đường ống dẫn dầu, đồng hồ báo áp suất và đồng hồ báo nhiệt độ của dầu nhờn, ngoài ra
còn có các van.
Tuỳ theo vị trí chứa dầu nhờn, ta phân hệ thống bôi trơn cưỡng bức thành hai loại: Hệ
thống bôi trơn cácte ướt (dầu chứa trong cácte) và hệ thống bôi trơn cácte khô (dầu chứa
trong thùng dầu bên ngoài cácte). Căn cứ vào hình thức lọc, hệ thống bôi trơn cưỡng bức lại
phân thành hai loại: Hệ thống bôi trơn dùng lọc thấm và hệ thống bôi trơn dùng lọc ly tâm
(toàn phần và không toàn phần)...Ta lần lượt khảo sát từng loại như sau:
1.2.2.1. Bôi trơn cưỡng bức các te ướt
Phạm vi sử dụng: Hệ thống bôi trơn các loại động cơ đốt trong ngày nay hầu hết dùng
phương án bôi trơn cưỡng bức do dầu nhờn trong hệ thống bôi trơn được bơm dầu đẩy đến
các bề mặt ma sát dưới một áp suất nhất định nên có thể đảm bảo yêu cầu bôi trơn, làm mát
và tẩy rửa mặt ma sát của ổ trục. Hệ thống bôi trơn cácte ướt thường dùng trên động cơ ôtô
làm việc trong địa hình tương đối bằng phẳng (vì ở loại này khi động cơ làm việc ở độ
nghiêng lớn, dầu nhờn dồn về một phía khiến phao hút dầu bị hẫng).
6
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
10 12
14 13
8 9
15
16
3 2 1 17
7
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Bầu lọc tinh có thể được lắp gần bầu lọc thô hoặc để xa bầu lọc thô, nhưng bao giờ
cũng lắp theo mạch rẽ so với bầu lọc thô. Đồng hồ 6 báo áp suất và đồng hồ (15) báo nhiệt
độ của dầu nhờn.
Khi nhiệt độ của dầu bôi trơn lên cao quá 80 0C, vì do độ nhớt giảm sút, van điều khiển
(17) sẽ mở để dầu nhờn đi qua két làm mát dầu nhờn (16). Sau một thời gian làm việc bầu
lọc thô có thể bị tắt do quá tải, van an toàn (4) của bầu lọc thô được dầu nhờn đẩy mở ra,
dầu lúc này không thể qua bầu lọc thô mà trực tiếp đi vào đường dầu chính (10). Để đảm
bảo áp suất dầu bôi trơn có trị số không đổi trên cả hệ thống, trên hệ thống bôi trơn có lắp
van an toàn (5).
Ngoài việc bôi trơn các bộ phận trên, để bôi trơn các bề mặt làm việc của xilanh,
piston...người ta kết hợp tận dụng dầu vung ra khỏi ổ đầu to thanh truyền trong quá trình
làm việc ở một số ít động cơ, trên đầu to thanh truyền khoan một lỗ nhỏ để phun dầu về phía
trục cam tăng chất lượng bôi trơn cho trục cam và xilanh.
Ưu điểm: Cung cấp khá đầy đủ dầu bôi trơn cả về số lượng và chất lượng, độ tin cậy
làm việc của hệ thống bôi trơn tương đối cao.
Nhược điểm: Do dùng cácte ướt (chứa dầu trong cácte ) nên khi động cơ làm việc ở độ
nghiêng lớn, dầu nhờn dồn về một phía khiến phao hút dầu bị hẫng. Vì vậy lưu lượng dầu
cung cấp sẽ không đảm bảo đúng yêu cầu.
1.2.2.2. Hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô
Chỉ khác bôi trơn cưỡng bức cácte ướt là ở trong hệ thống này có thêm hai bơm hút
dầu từ cácte về thùng chứa, sau đó bơm (3) mới chuyển dầu đi bôi trơn. Trong hệ thống bôi
trơn cưỡng bức cácte ướt, nơi chứa dầu đi bôi trơn là cácte, còn ở đây là thùng chứa dầu.
Van (13) thường mở.
Do dầu chứa trong thùng bên ngoài các te nên động cơ có thể làm việc với độ nghiêng
lớn mà không sợ thiếu dầu như loại các te ướt. Hệ thống các động cơ diesel dùng trên ôtô,
máy kéo, máy ủi hay làm việc ở độ nghiêng lớn thường dùng hệ thống bôi trơn các te khô
Van 13 trên hệ thống sẽ đóng lại khi nhiệt độ của dầu cao, áp suất đóng mở van này
thường điều chỉnh vào khoảng 0.15 ÷ 0.2 MN/m2 ( 1,5 ÷ 2 Kg/cm2)
8
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Ưu điểm: Cácte chỉ hứng và chứa dầu tạm thời, còn thùng dầu mới là nơi chứa dầu để
đi bôi trơn nên động cơ có thể làm việc ở độ nghiên lớn mà không sợ thiếu dầu, dầu được
cung cấp đầy đủ và liên tục.
Nhược điểm: Kết cấu phức tạp hơn, giá thành tăng lên do phải thêm đến 2 bơm dầu
hút dầu cácte qua thùng, thêm đường dầu và bố trí thùng dầu sao cho hợp lý.
Sơ đồ hệ thống bôi trơn các te khô:
8 9 10 12
13
11
7 6 14
3 1 16
15
4 3 2
Hình 1.3: Sơ đồ nguyên lý làm việc của hệ thống bôi trơn cácte khô
1- Phao hút dầu; 2- Van an toàn; 3- Bơm dầu; 4- Lọc thô 5- Van an toàn của bầu lọc; 6-
Trục khuỷu; 7- Đường dầu lên chốt khuỷu; 8- Đồng hồ đo áp suất dầu nhờn; 9- Piston ; 10-
Trục cam; 11- Bầu lọc tinh; 12- Két làm mát dầu; 13- Van hằng nhiệt; 14- Đồng hồ đo
nhiệt độ dầu nhờn; 15- Thùng dầu; 16-cácte
Trong một số động cơ cỡ lớn, động cơ tĩnh tại và tàu thủy người ta gắn thêm bơm tay
hoặc bơm điện cung cấp dầu nhờn đến các bề mặt ma sát và điền đầy các đường ống dẫn
trước khi động cơ khởi động động cơ. Để đảm bảo bôi trơn cho bề mặt làm việc của xi lanh
người ta thường dùng van phân phối cung cấp dầu nhờn vào một số điểm xung quanh xi
lanh. Lỗ dầu thường khoan trên lót xi lanh
Dầu nhờn theo đường khoan trên thân máy lên trụ đòn bẩy sau đó theo các đương dầu
khoan trên đòn bẩy phun vào lò xo xu páp và đi bôi trơn đũa đẩy.
9
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Ở các động cơ ôtô, máy kéo có cấu tạo hiện đại, mạch dầu được làm dưới dạng các
rãnh khoan. Vì việc dẫn dầu bằng ống có nhiều nhược điểm nên hệ thống làm việc không
10
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
được chắc chắn. Ví dụ như khi lắp ống có thể bị bẹp, méo và trong quá trình sử dụng ống có
thể bị nứt vỡ gây nguy hiểm cho động cơ.
Chương 2: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỘNG CƠ 4G94
2.1. THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA ĐỘNG CƠ 4G94
Bảng 2-1 Thông số kỹ thuật động cơ 4G94, [7]
11
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
12
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
13
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Thân máy cũng giống các động cơ lắp trên xe du lịch khác, ở chỗ chế tạo bằng thép
hợp kim tốt, có bố trí hệ thống bôi trơn và làm mát phù hợp, có gân nhằm tạo sự cứng vững
2.2. ĐẶC ĐIỂM CÁC CỤM CHI TIẾT CỦA ĐỘNG CƠ 4G94
2.2.1. Piston
Pít tông được đúc bằng hợp kim nhôm có hàm lượng đi ô xít cao. Phần đỉnh đầu piston
được làm lõm tạo thành không gian buồng cháy hình chêm.
Và vì vật liệu bằng nhôm nên tổn thất ma sát giữa xylanh và piston nhôm nhỏ. Hợp
kim nhôm còn có hệ số dẫn nhiệt lớn nên nhiệt độ đỉnh piston nhôm thường thấp hơn các
vật liệu khác nên có thể giảm hiện tượng kích nổ. Phần đỉnh piston được thiết kế dạng lõm
để cải thiện chất lượng cháy.
Thân pít tông còn gia công 3 rãnh để lắp xéc măng khí và xéc măng dầu. Trong rãnh
xéc măng dầu có gia công lỗ dẫn dầu bôi trơn.
2.2.2. Thanh truyền
Nhóm thanh truyền bao gồm: thanh truyền, bulông thanh truyền và bạc.
14
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Thanh truyền là chi tiết dùng để nối piston với trục khuỷu. Nó có tác dụng truyền lực
tác dụng trên piston xuống trục khuỷu để làm quay trục khuỷu. Trong quá trình làm việc
thanh truyền chịu tác dụng của lực khí thể trong xy lanh, lực quán tính của thanh truyền, lực
quán tính chuyển động tịnh tiến của nhóm piston.
mạnh, gây ra ứng suất uốn và xoắn trục đồng thời còn gây ra hiện tượng dao động dọc và
dao động xoắn làm rung động cơ, gây mất cân bằng vì vậy trục khuỷu có yêu cầu:
- Có độ cứng vững lớn, độ bền cao và trọng lượng nhỏ
- Có tính cân bằng tốt, không xảy ra cộng hưởng trong phạm vi tốc độ sử dụng
- Độ chính xác cao trong gia công cơ khí
- Kết cấu trục khuỷu phải bảo đảm tính cân bằng tốt
Trục khuỷu động cơ 4G94 có năm cổ trục và bốn cổ chốt. Trên các má khuỷu có bố trí
các đối trọng có tác dụng để làm giảm phụ tải cho ổ trục và cổ trục, má khuỷu và đối trọng
được chế tạo liền với má khuỷu.
Ở đầu trục khuỷu có chế tạo rãnh then bán nguyệt để lắp bánh răng dẫn động bơm dầu
và pu li bơm nước.
Trong thân trục khuỷu có làm các rãnh dầu bôi trơn để cấp dầu tới các bề mặt ma sát
giữa bạc lót và cổ trục cũng như cổ chốt.
2.3. CÁC HỆ THỐNG CHÍNH TRÊN ĐỘNG CƠ 4G94
2.3.1. Hệ thống làm mát
Hệ thống làm mát bằng nước động cơ 4G94 là hệ thống kiểu tuần hoàn cưỡng bức một
vòng kín, bao gồm áo nước, xylanh và nắp máy, két nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt
gió,đường ống.
16
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Hệ thống làm mát sử dụng nước sạch có pha dung dịch phụ gia chống gỉ. Hê ̣ thống
làm mát đô ̣ng cơ được thiết kế giữ cho mọi chi tiết của máy có nhiê ̣t đô ̣ thích hợp trong bất
kỳ điều kiê ̣n vâ ̣n hành nào .
Bơm nước tạo áp suất cho nước làm mát và lưu thông nước đi khắp đô ̣ng cơ. Nếu nhiê ̣t
đô ̣ làm mát cao hơn nhiê ̣t đô ̣ quy định, van hằng nhiê ̣t sẽ mở để để nước làm mát đi qua bô ̣
tản nhiê ̣t và được làm mát bằng gió. Bơm nước là loại ly tâm và được dẫn đô ̣ng bằng
đai từ trục khủy. Bô ̣ tản nhiê ̣t là loại cạnh xếp dòng chảy xuôi
Nước làm mát được đưa đến các áo nước để làm mát bằng bơm nước và sau đó đưa về
bô ̣ tản nhiê ̣t để làm mát nước. Khi nước làm mát có nhiê ̣t đô ̣ không quá cao so với nhiê ̣t đô ̣
đô ̣ng cơ thì van hằng nhiê ̣t sẽ đóng không cho nước đến két làm mát.
17
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
hút
Chiều dài xupap mm 110,15
Xả 113,7
Cơ cấu phối khí dùng để thực hiện quá trình thay đổi khí, thải sạch khí thải ra ngoài
trong kỳ thải và nạp đầy khí nạp mới vào xylanh động cơ trong kỳ nạp.
Cơ cấu phân phối khí cần đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Đóng mở đúng thời gian quy định.
+ Độ mở lớn để dòng khí dễ lưu thông.
+ Khi đóng phải đóng kín, xupáp thải không tự mở trong quá trình nạp.
+ Ít mòn, tiếng kêu bé.
+ Dễ điều chỉnh và sửa chữa.
Cơ cấu phân phối khí động cơ 4G94 gồm một trục cam dẫn động trực tiếp xupáp thông
qua con đội thủy lực. Đặc điểm của hệ thống phối khí loại này là không có bộ phận đũa đẫy.
18
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Với hệ thống phối khí như thế phần nắp động cơ đơn giản và gọn hơn, hiệu suất làm việc
cũng cao hơn hệ thống phối khí không có bộ phận đũa đẫy và khe hở nhiệt ít bị thay đổi
hơn. Đặc biệt trên mỗi động cơ có 4 xupáp gồm 2 xupáp nạp và 2 xupáp thải, với kết cấu
như thế này quá trình nạp sẽ nạp nhiều hơn và quá trình thải sẽ thải sạch hơn.
2.3.3. Hệ thống nhiên liệu
Hệ thống nhiên liệu động cơ 4G94 là hệ thống phun xăng đa điểm điều khiển bằng
điện tử (MPI). Lượng nhiên liệu được cung cấp vào xy lanh phụ thuộc vào tình trạng hoạt
động của động cơ.Các tín hiệu từ các cảm biến gửi về ECU dưới dạng các xung điện áp và
được ECU tính toán và ra lệnh cho cơ cấu chấp hành là vòi phun điện từ.
Khả năng điều khiển tốt, công suất động cơ tăng, giảm tiêu hao nhiên liệu.
Lượng không khí nạp được lọc sạch khi đi qua lọc không khí và được đo bởi cảm biến
lưu lượng không khí. Tỷ lệ hoà trộn được ECU tính toán và hoà trộn theo tỷ lệ phù hợp
nhất. Có cảm biến ôxy ở đường ống xả để cảm nhận lượng ôxy dư, điều khiển lượng phun
nhiên liệu vào tốt hơn.
19
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Động cơ 4G94 sử dụng hệ thống đánh lửa điện tử với hai transistor điều khiển thời
điểm đánh lửa của bốn bugi transistor A điều khiển bugi 1 và 4, transistor B điều khiển bugi
3 và 2 ECU nhận tín hiệu từ các cảm biến và tính toán thời điểm đánh lửa phù hợp với thứ
tự nổ của động cơ
20
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
trơn thanh truyền; nhánh khác đi đến bôi trơn trục cam của cơ cấu phân phối khí. Dầu trong
hệ thống bôi trơn được bơm đẩy đến các bề mặt ma sát với áp suất nhất định bảo đảm bôi trơn làm
mát và tẩy rửa các bề mặt ma sát.
Sơ đồ hệ thống bôi trơn được thể hiện trên hình 2.10
Chương 3: TÍNH TOÁN NHIỆT, ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC CHO ĐỘNG
CƠ 4G94
21
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
22
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Mục đích của việc tính toán quá trình nạp là xác định các thông số chủ yếu của cuối quá
trình nạp chính (ở điểm a) như áp suất p a và nhiệt độ Ta .
Hệ số khí sót r :
2 . Tk T p r 1
r . . 1
Tr pa
p m (3-1), [1]
.1 t . 2 . r
pa
1. 297 15 0,112 1
. . 1
0, 0514
900 0, 09
1,5
0,112
10, 5.1, 02 1,17.1.
0, 09
23
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Hệ số nạp v :
1
1 Tk pa pr m
v . . .1 t . 2 . (3-2), [1]
1 Tk T p k pa
1
1 297 0, 09 0,112 1,5
. . . 9,5.1, 02 1,17.1. 0,8409
v 9,5 1 297 15 0.1 0.09
m 1
Tk T t . r .Tr . p a
m
Ta = pr
1 r (3-3), [1]
1,5 1
0, 09 1,5
Ta = 297 15 1,17.0, 0514.900. = 344,69[oK]
0,112
1 0, 0514
Lượng không khí lý thuyết cần thiết để đốt cháy 1 kg nhiên liệu M 0 :
1 C H Onl
M0 ( ) (3-4), [1]
0,21 12 4 32
Trong đó:
Thành phần trong 1 kg nhiên liệu [kg) Khối lượng Nhiệt trị
Nhiên liêu phân tử nl thấp QH
C H O
[kg/kmol) [kj/kg)
Xăng 0,855 0,145 0 110 - 120 43.995
1 0,885 0,145 0
Mo = . = 0,512 [kmol không khí/kg nhiên liệu]
0,21 12 4 32
Tính số mol khí nạp mới M1 [kmol không khí/kg nhiên liệu]
24
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của không khí m Cvkk [KJ/Kmol.K]
bv 0, 00419
mCvkk av TK 19,806 .297 = 20,428 [KJ/Kmol.K] (3-5), [1]
2 2
Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của sản phẩm cháy m Cv :
bv
m C v a v Tr [KJ/Kmol.K] (3-6), [1]
2
Trong đó:
1, 634
a" v 19,867
1,634
= 19,867 =
1
21,501
184,36
b" v 427 ,38 .10
1
= 0,0031
0, 0031
mCv 21, 501 .900 = 22,896 [KJ/Kmol.K]
2
Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình của hỗn hợp cháy mCv [KJ/Kmol.K]
bv
m C v a v Ta [KJ/Kmol.K) (3-7), [1]
2
Trong đó:
Vậy:
25
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
'
n1 = 1 + b (3-10), [1]
a v' v
.Ta . n1 1 1
2
8,314
1
n1 = 19,888
0, 004136
.344, 69. 9,5n1 1 1
2
Giải phương trình trên theo phương pháp slover trong excel ta được: n1 = 1,3727
Tính M:
0,145 0 1
M = 0,0279
4 32 120
M2 M1 M (3-14) , [1]
M 2 0,5398
0 = 1,0543 (3-15), [1]
M1 0,512
o r 1, 0543 0, 0514
= = 1,0516 (3-16), [1]
1 r 1 0, 0514
26
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
0 1 z 1, 0543 1 0,85
z 1 . 1 . = 1,04 (3-17), [1]
1 r b 1 0, 0514 0,93
z 0,85
xz = 0,914 (3-18), [1]
b 0,93
Tỷ nhiệt mol đẳng tích trung bình môi chất m Cvz tại z
-
Trong đó:
av.M 2 xz r av .M 1 1 xz
o
avz (3-21), [1]
M 2 xz r M 1 1 xz
o
0, 0514
21,501.0,5398 0,914 19,8888.0,512 1 0,914
1, 0543
avz
0, 0514
0,5398 0,914 0,512 1 0,914
1, 0543
= 21,37
bv.M 2 xz r bv .M 1 1 xz
o
bvz (3-22), [1]
M 2 xz r M 1 1 xz
o
27
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
0, 0514
0, 0031.0,5398 0,914 0, 004136.0,512 1 0,914
1,0543
bvz
0, 0514
0,5398 0,914 0,512 1 0,914
1, 0543
= 0,0032
z . Q H Q H
m C vc .Tc z .m .C ' ' vz .Tz (3-23), [1]
M 1 .1 r
z (Q H Q H ) 0,85(43900 0)
C= = = -69320,47
M1 .(1 r ) 0,512.(1 0,0514)
Tz = 2332,37 [oK]
Tz
p z pc . z [MN/m2] (3-24), [1]
Tc
2332,37
Pz = 2.038. 1, 047 = 7,03 [MN/m2]
708, 2
Tỷ số giãn nở sớm :
-
=1
Tỷ số giãn nở sau :
-
= = 9,5
28
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
8,314
1
0,93 0,85 .(43900 0) 21,37
0,0032
. 2332,37 1389,7
0,512 1 0,0514 .1, 0516. 2332,37 1389, 7 2
= 1,245
Tz
Trong đó: Tb [oK] (3-26), [1]
n2 1
2332,37
Tb 1,231
1389, 7 [oK]
9,5
pz 7,03
pb = 1,23 = 0,44 [MN/m2] (3-27), [1]
n2
9,5
m 1 1,5 1
o
Pr m = 0,112 1,5 = 878,07 [ K] (3-28), [1]
Trt Tb
P 1389,7
b 0, 44
3.1.5. Tính toán các thông số của chu trình công tác
29
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Pc λ 1 1 1
P 'i 1 n21 1 n11 [MN/m ]
2
(3-29), [1]
ε 1 n2 1 ε n1 1 ε
2,03 4 1 1 1
1 1,231
1 1,3727 1
1,32[MN/m 2 ]
9,5 1 1,23 1 9,5 1,3727 1 9,5
3600000 3600000
gi = = 186,27 [g/kw.h] (3-32), [1]
Q H . i 43900.0, 44
Tổn thất cơ giới pm [MN/m2], với động cơ xăng số xilanh <6, s >1
- d
S .n 0,0958.5500
Trong đó: C m = = 17,5 [m/s]
30 30
30
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
pe 0,96
m = = 0,75 (3-35), [1]
pi 1, 28
Suất tiêu hao nhiên liệu có ích g e [g/kw.h]
-
gi 186,27
ge = 248,33 [g/kw.h] (3-36), [1]
0, 75
- Hiệu suất có ích e :
e m . i = 0,75. 0,44 = 0,33 (3-37), [1]
Thể tích công tác của động cơ Vh [dm3]
-
N e .30. 92.30.4
Vh = = 0,5 [dm3] (3-38) , [1]
p e .i.n 0,96.4.5500
4.V h 4.0,5
Dt = = 0,8153 [dm] (3-39), [1]
.S 3,14.0,958
3.2. TÍNH TOÁN ĐỘNG HỌC VÀ ĐỘNG LỰC HỌC ĐỘNG CƠ 1MZ-FE
3.2.1. Các số liệu chọn trước trong quá trình tính toán
- Tốc đô ̣ trung bình của piston:
s.n 0, 0958.5500
cm 17,5 [m/s] > 9 [m/s] (3-40), [4]
30 30
=> Đô ̣ng cơ tốc đô ̣ cao hay còn gọi đô ̣ng cơ cao tốc.
Với động cơ 4 kỳ không tăng áp, tốc độ cao, các thông số được chọn như sau:
- Áp suất khí nạp: pk = (0,14÷0,4) Chọn pk = 0,1 [MN/m2]
- Áp suất cuối quá trình nạp: pa = (0,8 0,9).pk Chọn pa = 0,9.pk
=> pa = 0,09 [MN/m2]
- Áp suất khí thải: pth = (1,02 1,04).po [MN/m2]
Chọn pth = 1,03.po
Với: po = 0,1 [MN/m2]
=> pth = 0,103 [MN/m2]
- Áp suất khí sót: pr = (1,05 1,10).pth Chọn pr = 1,08.pth
=> pr = 0,112 [MN/m2]
31
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Vnx 1
Đặt : i .Ta có: pnx pc . n1 (3-42), [4]
Vc i
Trong đó:
pnx và Vnx áp suất và thể tích tại một điểm bất kỳ trên đường nén.
i là tỉ số nén tức thời.
pc p a. n1 0.09.9,51.37= 1,96 [MN/m2]
Với: Vz .VC .
n2
Ta có: p gnx p z . n2
[MN/m2] (3-44), [4]
i
Trong đó:
pgnx và Vgnx - áp suất và thể tích tại một điểm bất kỳ trên đường giãn nở.
Pz 7, 03
Áp suất cuối quá trình giãn nở: Pb 1.23 = 0,44 [MN/m2]
n2
9,5
32
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Va = Vc +Vh
. 0, 0815
2
.D 2
Vh .S .0, 0958 0.0005[ m3 ] 0,5[ dm3 ]
4 4
Vh 0,5
VC 0, 059[dm3 ]
1 9,5 1
Vz Vc 0, 059[dm3 ]
Bảng 3.3: Số liê ̣u chọn trong quá trình tính toán, [1]
Thông số chọn & tính toán Ký hiêụ Giá trị Đơn vị
Chỉ số nén đa biến trung bình n1 1,37
Chỉ số giãn nở đa biến trung bình n2 1,23
Tỉ số giản nở sớm với đô ̣ng cơ ρ 1
Áp suất khí nạp pk 0,1 [MN/m2]
Áp suất cuối quá trình nạp pa 0,09 [MN/m2]
Áp suất cuối quá trình nén pc 1,96 [MN/m2]
Áp suất cuối quá trình giãn nở pb 0,44 [MN/m2]
Áp suất khí thải pth 0,103 [MN/m2]
Áp suất khí sót pr 0,112 [MN/m2]
33
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
- Vẽ hệ trục tọa độ trong đó: trục hoành biểu diễn thể tích xi lanh,trục tung biểu diễn áp
suất khí thể.
Từ các số liệu đã cho ta xác định được các tọa độ điểm trên hệ trục tọa độ. Nối các tọa
độ điểm bằng các đường cong thích hợp được đường cong nén và đường cong giãn nở.
Vẽ đường biểu diễn quá trình nạp và quá trình thải bằng hai đường thẳng song song
với trục hoành đi qua hai điểm Pa và Pr. Ta có được đồ thị công lý thuyết.
- Hiệu chỉnh đồ thị công:
+ Vẽ đồ thị brick phía trên đồ thị công. Lấy bán kính cung tròn R bằng ½ khoảng
34
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
R
S 95,8
47,9
[mm]
2 2
sth 95,8
+ Tỉ lệ xích đồ thị brick: s 0, 75[mm / m 2 ]
sbd 127,5
.R
+ Lấy về phía phải điểm O’ một khoảng : OO’
2
.R 0.24.47,9
+ Giá trị biểu diễn : OO’ 7, 66 [mm]
2. s 2.0, 75
3.2.6. Xây dựng đồ thị chuyển vị piston bằng phương pháp đồ thị Brick
S 95,8
Vẽ vòng tròn tâm O, bán kính R 47,9 [mm]
2 2
Do đó AD = 2R. Điểm A ứng với góc quay α = 0 0 (vị trí điểm chết trên) và điểm D
ứng với khi α = 180 0 (vị trí điểm chết dưới)
35
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Vhbd 127,5
Giá trị biểu diễn của R là : Rbd 63, 75 [mm]
2 2
.R 0.24.47,9
Giá trị biểu diễn : OO’ 7, 66 [mm]
2. s 2.0, 75
Chọn: = 2 [độ/mm]
Muốn xác định chuyển vị của piston ứng với góc quay trục khuỷu là α ta làm như sau:
- Từ O’ kẻ đoạn O’M song song với đường tâm má khuỷu OB như hình 3.2
- Từ M kẻ MC vuông góc với AD. Theo Brick đoạn AC = x
Thâ ̣t vâ ̣y, ta có thể chứng minh điều này như sau:
Ta có: AC = AO - OC = AO - (CO’ - OO’) = R - MO’.Cos + R./2
R.
Coi: MO' R . cos
2
36
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
vt
+ Chia nửa vòng tròn tâm O bán kính R1 thành 18 phần bằng nhau và đánh số thứ tự
0;1;2 …18.
+ Chia vòng tròn tâm O bán kính R2 thành 18 phần bằng nhau và đánh số thứ tự 0’; 1’;
2’…18’ theo chiều ngược lại.
+ Từ các điểm 0;1;2…kẻ các đường thẳng góc với AB cắt các đường song song với AB
kẻ từ các điểm 0’;1’;2’…tương ứng tạo thành các giao điểm. Nối các giao điểm này lại ta có
đường cong giới hạn vận tốc của piston. Khoảng cách từ đường cong này đến nửa đường
tròn biểu diễn trị số tốc độ của piston ứng với các góc
37
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
180
160
140 S()
120 V()
100
80
60
40
20
0 3 6 9 12 15 18
S [mm]
Hình 3.2: Đồ thị chuyển vị
0 17'
0' 9'
10'
18
16' 11'
15' 14' 13' 12'
1 17
2 16
3 15
4 14
5 13
6 12
7 11
8 9 10
38
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Để vẽ đường biểu diễn gia tốc của piston ta sử dụng phương pháp Tole.
- Lấy đoạn thẳng AB = S = 2R = 95,8 [mm]
Chọn tỷ lê ̣ xích s = 0,75 [mm/mm]
S 95,8
Giá trị biểu diễn là: AB 127, 5 [mm]
s 0.874
j 249251,59
Nối CD cắt AB ở E
Lấy EF = -3.λ.R.ω2 = -3.0,24.47,9.575,92= -11440648,02 [mm/s2]
Giá trị biểu diễn của EF là
39
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
EF 11440648,02
EFbd 45,9 [mm]
j 249251,59
Nối CF và DF, Phân các đoạn CF và DF thành các đoạn nhỏ bằng nhau ghi các số 1, 2,
3, 4, ... và 1’, 2’, 3’, 4’, ...
Nối 11’, 22’, 33’, v.v... Đường bao của các đoạn thẳng này biểu thị quan hệ của hàm
số: j = f(x). Diện tích F1 = F2.
1
Jmax
A 3 E B
Jmin
4
m'
1,1025.4
m= F pt = .( 81,5 ) 2 = 211,33 [kg/m2]
1000
Áp dụng công thức tính lực quán tính: pj = - m.j , ta có:
pjmax = -m.jmax = -211,33. 19703338,2733= -4164024,85 [N/m2] = -4,164 [MN/m2]
pjmin = -m.jmin = -211,33.(-12076239,58) = 2552144,264[N/m2] = 2,55 [MN/m2]
Đoạn: EF = - m.jEF = -211,33.(-11440,648) = 2417820,88[N/m2] = 2,417 [MN/m2]
Pj max 4,146
Giá trị biểu diễn: Pj max 100, 69 [mm]
j 0, 0413
Pj min 2,55
Pj min 61,7 [mm]
j 0, 0413
EF 2, 417
EF 58, 4 [mm]
j 0, 0413
Nối CF và DF. Phân các đoạn CF và DF thành các đoạn nhỏ bằng nhau ghi các số 1, 2,
3, 4, ... và 1’, 2’, 3’, 4’, ...
Nối 11’, 22’, 33’, v.v... Đường bao của các đoạn thẳng này biểu thị quan hệ của hàm
số -Pj = f(s). Diện tích F1 = F2.
3.2.10. Khai triển các đồ thị
a) Khai triển đồ thị công trên tọa độ p-V thành p = f(α)
Để biểu diễn áp suất khí thể pkttheo góc quay của trục khuỷu α ta tiến hành như sau:
+ Vẽ hệ trục tọa độ p - α. Trục hoành đặt ngang với đường biểu diễn p 0 trên đồ thị
công.
+ Chọn tỉ lệ xích: 2 (độ/mm).
p 0, 0413 MN / m2 .mm
41
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
+ Từ các điểm chia trên đồ thị Brick, dựng các đường song song với trục Op cắt đồ thị
công tại các điểm trên các đường biểu diễn quá trình: nạp, nén, cháy - giãn nở, xả.
+ Qua các giao điểm này ta kẻ các đường song song với trục hoành gióng sang hệ toạ
độ p-α . Từ các điểm chia tương ứng 0 0, 100, 200,… trên trục hoành của đồ thị p-α ta kẻ các
đường thẳng đứng cắt các đường trên tại các điểm ứng với các góc chia trên đồ thị Brick và
phù hợp với các quá trình làm việc của động cơ. Nối các điểm lại bằng đường cong thích
hợp ta được đồ thị khai triển p-α.
b) Khai triển đồ thị p J f x thành p J f
Đồ thị p J f x biểu diễn đồ thị công có ý nghĩa kiểm tra tính năng tốc độ của động
cơ.
Khai triển đường p J f x thành p J f cũng thông qua đồ thị brick để chuyển tọa
độ. Việc khai triển đồ thị tương tự khai triển P-V thành P=f(α). Nhưng lưu ý ở tọa độ p-α
phải đặt đúng trị số dương của pj.
c)Vẽ đồ thị p1 f
Theo công thức p1 p kt p j . Ta đã có n1 và p J f . Vì vậy việc xây
dựng đồ thị p1 f được tiến hành bằng cách cộng đại số các toạ độ điểm của 2 đồ thị
pkt=f(α) và p J f .lại với nhau ta được tọa độ điểm của đồ thị p1=f(α). Dùng một đường
cong thích hợp nối các toạ độ điểm lại với nhau ta được đồ thị p1=f(α).
3.2.11. Đồ thị lực tác dụng lên chốt khuỷu và lực lật ngang
Các lực tác dụng lên chốt khuỷu P1 là tổng hợp của lực quán tính và lực khí thể, nó tác
dụng lên chốt piston và đẩy thanh truyền:
Nhưng khi tính toán động lực học của các lực này thường tính trên một diện tích đỉnh
piston nên biểu thức (3-49) trở thành:
p1 = pkt + pj
P1 P
p1 và p j j
Fp Fp
42
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
N : tác dụng trên đường thảng góc với đường tâm xilanh
Từ quan hệ lượng giác ta xác định được trị số của ptt và N :
p1
ptt
cos
N p1.tg
Tiếp tục phân tích ptt thành hai thành phần lực : T và N
sin( )
+ Lực tiếp tuyến: T = p1. cos
cos( )
+ Lực pháp tuyến: Z = p 1. cos
R
+ Căn cứ vào trị số 0,25 . Tra các bảng phụ lục 2p, 7p, 11p trong sách Kết Cấu
L
sin cos
Và Tính Toán Động Cơ đốt Trong - Tập 1 ta có các giá trị của: ; và
cos cos
tg . Dựa vào đồ thị khai triển p= f(α) ta có các giá trị của p1.Từ đó ta lập được bảng sau:
Bảng 3.5: Bảng giá trị T, N, Z-α
43
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
44
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Sau khi lập bảng xác định góc i ứng với các khuỷu theo thứ tự làm việc, dựa vào
bảng tính N, T, Z, ta lập được bảng tính T f . Trị số của Ti ta đã tính, căn cứ vào đó
tra bảng các giá trị Ti đã tịnh tiến theo α. Cộng tất cả các giá trị của Ti ta có:
α1 T1 α2 T2 α3 T3 α4 T4
0 0,000 180 0,000 540 0,000 360 0,000 0,000
10 -0,871 190 -0,336 550 -0,347 370 0,377 -1,177
20 -1,591 200 -0,667 560 -0,685 380 0,563 -2,380
30 -2,015 210 -0,985 570 -0,997 390 -0,034 -4,031
40 -2,084 220 -1,266 580 -1,281 400 -0,343 -4,974
50 -1,807 230 -1,487 590 -1,495 410 -0,371 -5,160
60 -1,261 240 -1,594 600 -1,594 420 -0,087 -4,536
70 -0,562 250 -1,545 610 -1,534 430 0,373 -3,267
80 0,158 260 -1,322 620 -1,279 440 0,888 -1,555
90 0,785 270 -0,918 630 -0,822 450 1,372 0,418
100 1,244 280 -0,336 640 -0,196 460 1,681 2,393
110 1,502 290 0,301 650 0,524 470 1,847 4,174
120 1,566 300 0,931 660 1,225 480 1,824 5,546
130 1,471 310 1,360 670 1,774 490 1,677 6,282
140 1,262 320 1,478 680 2,055 500 1,418 6,213
150 0,982 330 1,285 690 1,992 510 1,092 5,351
160 0,666 340 0,807 700 1,575 520 0,734 3,783
170 0,335 350 0,325 710 0,869 530 0,367 1,896
46
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
+ Nhận thấy tổng T lặp lại theo chu kỳ 180 0 vì vậy chỉ cần tính tổng T từ 0 0 đến 1800
sau đó suy ra cho các chu kỳ còn lại.
+ Vẽ đồ thị tổng T bằng cách nối các tọa độ điểm ai i ; T i bằng một đường
cong thích hợp cho ta đường cong biểu diễn đồ thị tổng T.
+ Sau khi đã có đồ thị tổng T f ta vẽ T tb (đại diện cho mô men cản).
- Vẽ hệ toạ độ T - Z gốc toạ độ 0' trục 0’Z có chiều dương hướng xuống dưới.
- Chọn tỉ lệ xích : T Z P 0,0431[ MN / m2 .mm]
- Đặt giá trị của các cặp (T.Z) theo các góc tương ứng lên hệ trục toạ độ T - Z. Ứng
với mỗi cặp giá trị (T.Z) ta có một điểm. đánh dấu các điểm từ 0,1,2,... 72 ứng với các
góc từ 0 720 nối các điểm lại ta có đường cong biểu diễn véctơ phụ tải tác dung lên
chốt khuỷu.
- Dịch chuyển gốc toạ độ. Trên trục 0’Z (theo chiều dương) ta lấy điểm 0 với
Giá trị khối lượng m2 ứng với một đơn vị diện tích đỉnh piston:
m2 0.7975
m2 152,8 kg
D 2
3,142.0, 0815 m 2
4 4
48
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Hình 3.9: Đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
3.2.14. Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền
Để vẽ đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền ta thực hiện theo các bước như sau:
+ Vẽ dạng đầu to thanh truyền lên tờ giấy bóng, tâm của đầu to là O.
+ Vẽ một vòng tròn bất kì tâm O. Giao điểm của đường tâm phần thân thanh truyền
với vòng tròn tâm O tại 0o.
+ Từ điểm 0o, ghi trên vòng tròn các điểm 0, 1, 2…36 theo chiều quay trục khuỷu
(chiều kim đồng hồ) và tương tự ứng với các góc 10 10 ; 20 20 …
0 0 0 0
49
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
50
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
51
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
+ Đem tờ giấy bóng đặt chồng lên đồ thị phụ tải của chốt sao cho tâm O trùng với tâm
O của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu. Lần lượt xoay tờ giấy bóng sao cho các điểm
0;1;2…trùng với trục O’z về phần dương (theo chiều ngược chiều kim đồng hồ), đồng thời
đánh dấu các điểm mút của véc tơ Q0 ; Q1 ; Q2 …của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
trên tờ giấy bóng bằng các điểm 0;1;2…72,
+ Nối các điểm lại bằng một đường cong thích hợp cho ta đồ thị phụ tải tác dụng lên
đầu to thanh truyền,
Cách xác định lực trên đồ thị phụ tải như sau:
+ Giá trị của lực tác dụng lên đầu to là dộ dài đoạn thẳng nối từ tâm O đến điểm trên
đường vừa vẽ xong nhân với tỷ lệ xích.
+ Chiều của lực hướng từ tâm O ra ngoài,
+ Điểm đặt lực là giao điểm của đường nối từ tâm O đến điểm tính với vòng tròn
tượng trưng cho đầu to thanh truyền.
52
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
Hình 3.10: Đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền
3.2.15. Đồ thị khai triển véctơ phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu Q f
Các bước vẽ đồ thị phụ tải tác dụng lên đầu to thanh truyền thực hiện theo các bước
như sau:
+ Chọn tỉ lệ xích: 2 [độ/mm]
Q 0, 0431 MN / m2 .mm
+ Lập bảng:: Xác định Qi bằng cách đo khoảng cách từ tâm O của đồ thị phụ tải tác
dụng lên chốt khuỷu tới các điểm ai Ti ; Z i ta nhận được các giá trị khác nhau của Q: Q0 ;
Bảng 3.8: Giá trị véc tơ đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu
+ Vẽ đồ thị:
- Vì ở đây giá trị của Q có đơn vị là [mm], Do vậy để nhận được giá trị thật của Q ta
có: Qti Qi .Q
- Vẽ hệ trục toạ độ Oqα. Đặt các toạ độ điểm lên hệ trục toạ độ, dùng một đường.
cong thích hợp nối các toạ độ điểm lại với nhau ta nhận được đồ thị khai triển véc tơ phụ tải
tác dụng lên chốt khuỷu Q f .
54
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
- Sau khi vẽ xong đồ thị ta xác định Qtb bằng cách đếm diện tích bao bởi đường Q với
trục hoành α rồi chia diện tích này cho chiều dài của đồ thị theo trục hoành
Qi
Qtb
72
3253, 44
Qtb = = 45,18[mm]
72
3.2.16. Vẽ đồ thị mài mòn chốt khuỷu
Để vẽ đồ thị mài mòn chốt khuỷu ta thực hiện theo các bước như sau:
+ Từ tâm O của đồ thị phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu ta vẽ đường tròn (O,R) với bán
kính tùy ý (vòng tròn đặc trưng mặt chốt khuỷu),
+ Chia đường tròn thành 24 phần bằng nhau, đánh số thứ tự theo chiều quy ước ngược
chiều kim đồng hồ,
+ Từ các điểm 0,1,2…23 trên vòng tròn gạch cát tuyến OO; O 1;O2,…,O23 cắt đồ thị
phụ tải tác dụng lên chốt khuỷu ở các điểm a;b;c…,
Ta lập được bảng phụ tải tác dụng lên điểm thứ i trong một chu trình làm việc của động cơ
như sau (tính bằng mm):
55
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên MITSUBISHI LANCER 2.0
56
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
+ Có được Q ta tiến hành thực hiện các bước vẽ đồ thị như sau:
- Vẽ đường tròn bán kính R = 80 (mm) tượng trưng cho chốt khuỷu,
- Chia đường tròn thành 24 phần bằng nhau đồng thời đánh số thứ tự 0,1,2…23
theo chiều ngược chiều kim đồng hồ,
- Đặt các giá trị Q từ đường tròn hướng về tâm theo thứ tự các điểm,
- Nối các điểm lại với nhau bằng một đường cong thích hợp ta được đường cong
thể hiện đồ thị mài mòn chốt khuỷu.
57
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
thống bôi trơn cưỡng bức cácte khô và trong hệ thống có bộ tản nhiệt) dầu luôn luôn được
lọc và làm nguội do đó thời gian sử dụng của nó sẽ dài hơn.
Sau khi phân tích ưu nhược điểm của từng hệ thống bôi trơn, cùng với việc tham
khảo một số động cơ tương tự trên thực tế em lựa chọn phương án thiết kế hệ thống bôi
trơn cho động cơ 4G94 là hệ thống bôi trơn cưỡng bức cácte ướt.
Sơ đồ được bố trí như hình 4.1
59
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Từ đây dầu sẽ vào các đường dầu của thân máy và nắp xy lanh đi bôi trơn các ổ đỡ
trục khuỷu, trục cam, bạc trục cò mổ, bạc đầu nhỏ thanh truyền sau đó rồi sau đó sẽ tự rơi
về lại các-te.
Van an toàn của bơm dầu (1), có nhiệm vụ giữ cho áp suất của dầu bôi trơn do bơm
dầu bôi trơn cung cấp cho hệ thống luôn không đổi. Khi hệ thống bôi trơn có một bộ phận
bị tắc, khi đó van này sẽ tự động mở cho dầu bôi trơn trở về các-te đảm bảo cho áp suất
dầu bôi trơn trong hệ thống luôn có giá trị cần thiết.
Còn cảm biến áp suất dầu bôi trơn (6), có nhiệm vụ đo áp suất của dầu bôi trơn để
báo cho lái xe biết khi có hỏng hóc, có sự cố về hệ thống bôi trơn hoặc thiếu dầu bôi trơn.
4.2. TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CÁC THIẾT BỊ TRONG HỆ THÔNG BÔI TRƠN
4.2.1. Phân tích chọn loại bơm
Bơm dầu nhờn là một bộ phận quan trọng của động cơ, nó có nhiệm vụ cung cấp liên
tục dầu nhờn có áp suất cao đến các bề mặt ma sát để bôi trơn, làm mát và tẩy rửa bề mặt
ma sát. Bơm dầu dùng cho động cơ đốt trong là loại bơm thể tích chuyển dầu bằng áp suất
tĩnh như các loại bơm piston, bơm phiến trượt và bơm trục vít, bơm bánh răng ta sẽ phân
tích ưu, nhược điểm của từng loại bơm để chọn loại bơm phù hợp cho hệ thống bôi trơn
của động cơ thiết kế
4.2.1.1. ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bơm piston
60
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Bơm piston là loại bơm dựa trên nguyên tắc thay đổi thể tích của cơ cấu piston-
xilanh. Vì bề mặt làm việc của cơ cấu này là mặt trụ, do đó dễ dàng đạt được độ chính
xác cao, bảo đảm hiệu suất thể tích tốt,
Ưu điểm: có thể tạo nên áp suất lớn, bơm được các loại chất lỏng có độ nhớt cao,
cấu tạo đơn giản
Nhược điểm: chuyển động của chất lỏng qua bơm không đều, do đó lưu lượng của
bơm bị dao động, kết cấu bơm tuy đơn giản nhưng cồng kềnh, khó lắp đặt trên động cơ
đốt trong cỡ nhỏ.
Phạm vi sử dụng: Loại bơm này thường chỉ dùng làm bơm tay để bơm dầu lên mạch
dầu trước khi khởi động động cơ và đôi khi dùng làm bơm cấp dầu cho máng phụ trong
phương án bôi trơn vung té,
Bơm piston cũng thường được sử dụng khi cần áp suất cao hoặc rất cao (200at trở
lên) và lưu lượng tương đối nhỏ
4.2.1.2. ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bơm phiến trượt
Bơm gồm một trục bơm trên có phay rãnh hướng kính để lắp các cánh quạt (số
lượng cánh quạt từ 2 ÷ 20 tuỳ theo kích thước của bơm). Trục bơm lắp lệch tâm với vỏ
bơm tạo nên các khoang chứa dầu áp suất thấp và áp suất cao.
Ưu điểm của loại bơm này là kết cấu rất nhỏ gọn, tạo ra áp suất dầu nhờn rất cao,
lưu lượng lớn và hiệu suất cao. Tuy nhiên nhược điểm của loại bơm này là mài mòn rất
nghiêm trọng nên rất ít được sử dụng.
4.2.1.3. ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bơm trục vít
2
3
Bơm trục vít là một dạng của bơm bánh răng. Nếu bánh răng nghiêng và có số răng
nhỏ, chiều dày và góc nghiêng của răng lớn thì bánh răng sẽ thành trục vít
Ưu điểm: làm việc rất êm, lưu lượng lớn,
Nhược điểm: chế tạo trục vít khá phức tạp và giá thành đắt
Phạm vi sử dụng: bơm trục vít thường chỉ dùng trên các động cơ tĩnh tại cỡ lớn và
động cơ tàu thủy
4.2.1.4. ưu, nhược điểm và phạm vi sử dụng của bơm bánh răng
Bơm bánh răng có 2 loại là bơm bánh răng ăn khớp trong và bơm bánh răng ăn
khớp ngoài. Kết cấu như hình bên dưới:
3 2 1
4
62
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
63
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Qt : Lượng nhiệt do nhiên liệu cháy sinh ra trong quá trình cháy trong 1 giờ phụ thuộc
vào công suất động cơ Ne và hiệu suất của động cơ ηe được xác định theo phương trình sau:
632.N e
Qt = [kcal/h] (4-2),[2]
e
Với ηe – Hiệu suất có ích của động cơ đốt trong: ηe = (0,25 ÷ 0,35),
Chọn ηe = 0,32
0, 016.92.632
Suy ra: Qd = = 2907,2 [kcal/h]
0,32
4.2.2.2. Lượng dầu cần thiết để bôi trơn các bề mặt ma sát
Lưu lượng dầu cần thiết để bôi trơn các bề mặt ma sát phụ thuộc vào nhiệt lượng do
dầu bôi trơn mang đi Qd, khối lượng riêng của dầu bôi trơn , và tỷ nhiệt của dầu Cd, và
được xác định thông qua công thức sau:
Qd
Vd = [l/h] (4-3), [2]
.C d .t
2907, 2
= = 456,03 [l/h]
0,85.0,5.15
64
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Vb và hiệu suất thủy lực của bơm theo công thức: Vb’= Q .Vb , vì vậy Vb được xác định :
'
Vb [lít/h] (4-5), [2]
Vb
Q
Vì ta sử dụng bơm bánh răng nên bơm có hiệu suất thủy lực là: Q= 0,7÷0,8 [2]
Vb ' 1840
Vb 2628,5 lít / h (4-6)
b 0, 7
65
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Trong đó:
+ b: chiều dày bánh răng: b= .m.z, [8], vì áp suất bơm bánh răng trong nghành chế
tạo máy, ôtô vào khoảng: P=( 10-30) at, nên theo tài liệu [8] ta chọn: = 0,65.
+ z: số răng của bánh răng chủ động z1=(8÷12). Chọn z1 = 10 răng, z2=11 răng [5]
Mặc khác công thức (4-7) ở trên có thể viết lại như sau:
Vb
=> m 3 mm
2. .m3 .z 2 .n.b.60.106
2628,5
m= 3 2, 6 mm
2. .0, 65.102.5500.60.10 6
Trong đó:
Nb: hiệu suất cơ giới của bơm dầu dầu nhờn khi xét đến tổn thất ma sát và thủy động
Nb=
67
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
nhỏ( khe hở có thể nhỏ đến 0,1m) của phần tử lọc. Do đó các phần tử có đường kính lớn
hơn kích thước khe hở bị giữ lại vì vậy dầu nhờn được lọc sạch
Bầu lọc thấm hiện nay thường dùng các loại lõi lọc bằng: kim loại, giấy, len dạ, hàng
dệt
Ưu điểm của bầu lọc thấm là khả năng lọc rất tốt, lọc sạch. Nhưng nhược điểm là kết
cấu phức tạp và thời gian sử dụng ngắn
- Bầu lọc ly tâm: trong những năm gần đây, bầu lọc ly tâm được dùng rộng rãi vì
chúng có những ưu điểm sau:
+ Do không dùng lõi lọc nên khi bảo dưỡng không cần thay thế phần tử lọc
+ Tính năng lọc ít phụ thuộc vào mức độ cặn bẩn lắng đọng trong bầu lọc
+ khả năng lọc tốt hơn nhiều so với loại lọc thấm dùng lõi lọc
- Lọc từ tính: lọc từ tính chủ yếu dùng để lọc mạt sắt trong dầu nhờn, loại lọc này
thường dùng một thanh nam châm lắp trên nút dầu ở đáy cacte, do hiệu quả rất cao nên
hiện nay được dùng rất rộng rãi
- Lọc hóa chất: loại này chủ yếu dùng hóa chất như cácbon hoạt tính, phèn chua để
hấp thu tạp chất, hiện nay hầu như không dùng loại này nữa
Qua tham phân tích ưu nhược điểm các loại bầu lọc trên, ta chọn bầu lọc toàn phần
loại lọc thấm dùng lõi kim làm nhiệm vụ lọc thô và lọc tinh vì có nhiều ưu điểm sử dụng
mặc dù thời gian sử dụng ngắn, cần phải thay thế định kỳ. với nguyên lý làm việc như sau:
12 13 14
11
10
1
9
2
8
3
7
6 4
1-Vỏ bầu lọc. 2- Phần lọc tinh. 3- Thân van ổn áp. 4- Tấm đệm có lỗ. 5- Tấm đệm van
ổn áp. 6- Lỗ dầu ra khỏi van. 7- Phần lọc thô. 8- Ống kim loại có lỗ. 9- Van một chiều.
10- Tấm đệm có lỗ dầu vào và ra. 11- Nắp bầu lọc. 12- Đệm kín. 13- Lỗ dầu vào bầu
lọc. 14- Lỗ dầu ra khỏi bầu lọc
Dầu được bơm dầu hút từ cácte qua lưới lọc đi đến đường dầu chính. Dầu đi vào bầu
lọc qua các lỗ 13 lúc này dầu có áp suất cao do bơm tạo ra sẽ tác dụng lên van 9 làm cho
van mở ra và dầu được đưa vào bầu lọc sau đó dầu qua phần lọc thô 7 và phần lọc tinh 2,
khi đi qua phần lọc thô và lọc tinh thì dầu được lọc sạch. Dầu lọc sạch này theo lỗ 14 ra
khỏi bầu lọc đi đến đường dầu chính để đi bôi trơn các bề mặt ma sát.
Phần kích thước bầu lọc tinh nhỏ hơn phần lọc thô và sức cản cũng lớn hơn nên
lượng dầu qua lọc tinh chỉ chiếm từ 15 20 lượng dầu do bơm cung cấp nhưng dầu qua
lọc tinh được lọc sạch hơn phần lọc thô, khi làm việc ở áp suất cần thiết thì áp suất của dầu
không thắng được lực của lò xo của van an toàn nên van vẫn đóng. Nhưng khi phần lọc thô
và tinh đều bị tắc hoặc sức cản lớn thì làm cho áp suất dầu tăng cao, lúc này áp suất dầu
thắng được lực lò xo của van an toàn làm cho van mở ra và cho dầu qua van để đảm bảo
lượng dầu đi bôi trơn các bề mặt ma sát khi đó dầu không qua phần lọc thô và tinh nên bầu
lọc không còn tác dụng nữa vì vậy mà ta cần phải thay bầu lọc
4.2.3.2. Tính toán bầu lọc
Tính toán khả năng lọc của loại bầu lọc dùng lõi kim loại chủ yếu là xác định khả
năng thông qua của bầu lọc bằng hệ số tiết diện ktp:
100.(1 )
ktp = 360 (4-8), [2]
s
Trong đó:
δ - Khe hở lọc, [mm]
s - Chiều dày của phiến lọc, [mm
φ - Góc chiếm chỗ của phiến gạt, [độ]
Thông thường, hệ số tiết diện thông qua ktp = 0,28 ÷ 0,32. Chọn ktp = 0,3
Tiết diện lưu thông qua Ftp của lõi lọc xác định theo công thức sau:
Vb
Ftp = .102 [cm2] (4-9),[2]
6vd
69
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Trong đó:
Vb - Lưu lượng của bơm, [l/ph]
Vd - Vận tốc trung bình của dầu nhờn đi qua lọc [cm/s]
Với Vd = (6 ÷ 12). Chọn Vd = 10 [cm/s]
43,8 2
Vậy, tiết diện lưu thông: Ftp .10 73 [cm2]
6.10
Với d - Đường kính trung bình của lõi lọc. Chọn d = 8 [cm]
243, 33
h 9, 7 cm
3,14.8
Vậy các thông số cơ bản của bầu lọc toàn phần là:
d = 80 [mm]
h = 97 [mm]
4.2.4. Tính lượng dầu chứa trong các-te
Lưu lượng dầu trong các-te Vct có thể xác định theo công thức kinh nghiệm sau:
Đối với động cơ xăng : Vct = (0,060,12)Ne [l] (4-12), [2]
Chọn Vct = 0,06.Ne = 0,06.92 = 5,52 [l]
Vậy lượng dầu chứa trong các-te là 5,52 [l]
Chương 5: CÁC HƯ HỎNG, CÁCH SỬA CHỬA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG
BÔI TRƠN ĐỘNG CƠ 4G94
5.1. NHỮNG HƯ HỎNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN
5.1.1. Chuẩn đoán màu dầu động cơ
Màu dầu nguyên thủy dầu nhờn bôi trơn đông cơ khác nhau như : trắng trong, vàng
nhạt, xanh nhạt, nâu nhạt…sau quá trình sử dụng màu dầu có xu hướng biến thành màu
70
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
nâu đen. Việc xác định chất lượng của động cơ thông qua màu dầu nhờn cần phải xác định
thông qua lượng km xe chạy.
Màu dầu nhờn chuyển sang xanh đậm nhanh hơn chứng tỏ chất lượng động cơ giảm,
do vậy cần phải có mẩu dầu nguyên thủy để kiểm chứng.
Hiệu quả nhất là phát hiện các mạt kim loại như : sắt, nhôm đồng lẫn trong màu dầu
nhờn tạo nên màu riêng biệt có trong dầu nhờn.
5.1.2. Kiểm tra chất lượng dầu bôi trơn
Khi động cơ làm việc các mùi có thể cảm nhận được là : mùi cháy từ sản phẩm dầu
nhờn, nhiên liệu, vật liệu ma sát. Các mùi đặc trưng thường dễ nhận biết là :
Mùi khét do dầu nhờn rò rỉ bị cháy xung quanh động cơ, do dầu bôi trơn bị cháy thoát
ra theo đường khí thải, các trường hợp này nói lên chất lượng bao kính buồng cháy bị suy
giảm, dầu nhờn bị lọt vào buồng cháy.
Chất lượng dầu bôi trơn phụ thuộc : Thời gian làm việc của động cơ, dùng có đúng
loại dầu bôi trơn không, khả năng lọc sạch của bầu lọc, tốc độ hao mòn các bề mặt ma sát,
chất lượng nhiên liệu (hàm lượng lưu huỳnh chứa trong nhiên liệu).
Lý do chất lượng dầu nhờn giảm : do lượng tạp chất cơ học, các mạt sắt sinh ra, do
sản phẩm khí cháy sinh ra, bị ngưng tụ bồ hóng.
5.1.3. Áp suất dầu bôi trơn giảm
Áp suất bôi trơn giảm có thể do các nguyen nhân sau: Áp kế chỉ sai, dầu bị rò rỉ qua
các đệm, dầu ở đuờng ống bị rò, bơm dầu hoặc các ổ trục khuỷu trục bị mòn, nhiệt độ động
cơ quá cao làm giảm độ nhớt, dầu trong các te thiếu không đủ dầu cung cấp. Dầu quá loãng
hoặc không phù hợp, độ nhớt của dầu không đúng hoặc đã bị giảm, khe hở ổ trục quá lớn,
bơm dầu không đảm bảo lưu lượng, lưới lọc thô bị tắc, ống hút ống đẩy bị tắc, bơm dầu bị
quá mòn, van an toàn không kính, lò xo van quá yếu hoặc chỉnh sai, bầu lọc dầu bị tắc làm
áp suất trên mạc dầu chính giảm, đường dầu bị tắc.
Khi áp suất đường dầu giảm từ từ thường là do hao mòn, hay lọc dầu bị tắc. Khi áp
suất dầu giảm đột ngột thường do có sự cố trên bạc trục khuỷu động cơ, hoặc bạc ở các ổ
trục. Hoặc sau khi sửa chửa thay thế lò xo van an toàn không đúng, điều chỉnh sai, lắp
ghép ổ trục, bạc không chính xác. Khi áp suất giảm không cho phép điều chỉnh van an toàn
vì không giải quyết đúng nguyên nhân.
71
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
72
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
73
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
74
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
Mặt làm việc của nắp bơm bị mài mòn quá nhiều ảnh hưởng đến áp lực bơm dầu.Nếu
vượt quá giới hạn thì có thể đem nắp bơm đặt trên tấm thuỷ tinh, dùng cát rà xupáp để mài
rà cho đến khi nào phẳng mới thôi.
Với van an toàn trên bơm cần điều chỉnh đúng độ căng của lò xo, kiểm tra độ kín
khíp của van, nếu van bị rò rỉ hoặc lò xo yếu cần phải thay mới.
Ngoài ra còn các nguyên nhân khác làm hư hỏng hệ thống bôi trơn như thiếu dầu,
cácte bị thủng, các mặt nối ghép các roang đệm bị hỏng, roăng các te bị rách và các bulông
bị nới lỏng… Các trường hợp làm giảm lượng dầu trong các te cần phải thay mới hoặc thay
thế, hàn lại các lỗ thủng.
75
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
KẾT LUẬN
Sau khi kết thúc đồ án với đề tài “Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 trên xe
MITSUBISHI LANCER 2.0” nhờ có sự giúp đỡ tâ ̣n tình của thầy giáo hướng dẫn cô ̣ng
với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành đề tài được giao.
Khi làm đề tài, do việc tiếp xúc thực tế của em còn ít, phần lớn dựa vào sách vở và
kiến thức được thầy cô truyền đạt là chính. Vì khả năng có hạn, tài liê ̣u chuyên môn về
động cơ cũng như hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 còn sơ sài, chủ yếu lấy trên mạng
internet về và tham khảo nhiều nguồn, do vâ ̣y em chỉ hoàn thành những phần cơ bản đề
tài được giao mà nhiều phần tính toán thiết kế vẫn chưa giải quyết triê ̣t để các nô ̣i dung
liên quan đến đề tài.
Qua đề tài đã bổ sung cho em nhiều kiến thức về chuyên môn giúp ích cho công
viê ̣c sau này. Thời gian làm viê ̣c ít ỏi so với yêu cầu đề tài đă ̣t ra, do vâ ̣y đề tài chắc hẳn
còn nhiều thiếu sót. Rất mong các thầy cô và các bạn bổ sung các sai sót để đề tài này
hoàn thiê ̣n. Em xin chân thành cảm ơn!
76
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
[1] Nguyễn Tất Tiến, “Nguyên lý động cơ đốt trong”, Nhà xuất bản giáo dục, 2000
[2] Hồ Tấn Chuẩn - Nguyễn Đức Phú – Trần Văn Tế - Nguyễn Tất Tiến “Kết cấu tính
toán động cơ đốt trong”, Nhà xuất bản giáo dục, 1996
[3] Trần Thanh Hải Tùng, “Kết cấu tính toán động cơ đốt trong”, Đà Nẵng
[4] Nguyễn Quang Trung, “Hướng dẫn đồ án thiết kế động cơ đốt trong”, Đà Nẵng
[5] Đinh Ngọc Ái – Đặng Huy Chi – Nguyễn Phước Hoàng – Phạm Đức Nhuận, “Thủy
lực và máy thủy lực”, Nhà xuất bản Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp Hà Nội, 1972
[6] Nguyễn Trọng Hiệp – Nguyễn Văn Lẫm, “Thiết kế chi tiết máy”
[7] CATALOG 4G94 ENGINE
[8] , Tài liệu giảng dạy môn“Thủy khí và máy thủy khí”, Phạm Thị Kim Loan, Đại Học
Bách Khoa Đà Nẵng
[9] Mạng internet
77
Thiết kế hệ thống bôi trơn động cơ 4G94 lắp trên xe MITSUBISHI LANCER 2.0
78