You are on page 1of 27

MỤC LỤC

A. TỔNG QUAN TỔ CHỨC 4


I. Thông tin chung 4
1. Mục tiêu 4
2. Tổng quan 4
II. Thông tin về sản phẩm và dịch vụ 6
1. Sản phẩm và dịch vụ chính 6
2. Phân khúc khách hàng 8
3. Kênh phân phối, phạm vi kinh doanh 9
4. Đối thủ cạnh tranh 9
III. Đánh giá tổng quan 10
B. RA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 11
I. Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu quyết định 11
1. Phát hiện vấn đề 11
2. Chẩn đoán nguyên nhân: 12
3. Quyết định giải quyết vấn đề (Hậu quả) 13
4. Xác định mục tiêu của quyết định 14
5. Xác định tiêu chí đánh giá 14
II. Xây dựng các phương án quyết định 15
III. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu 16
1. Dự báo ảnh hưởng của các phương án quyết định 16
2. Đánh giá các ảnh hưởng theo các tiêu chí và so sánh các phương án thông qua
hệ thống tiêu chí để lựa chọn phương án hợp lý 20
IV. Tổ chức thực hiện quyết định 22
1. Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định 22
2. Thực hiện quyết định 23
3. Kiểm tra thực hiện quyết định 26
4. Tổng kết rút kinh nghiệm 27
C. TỔNG KẾT 28
D. PHỤ LỤC: NGUỒN THAM KHẢO 29

1
A. TỔNG QUAN TỔ CHỨC
I. Thông tin chung: Học viện Công nghệ BrickOne
1. Mục tiêu: Tạo một hệ sinh thái STEM Made in Vietnam đa dạng về lĩnh vực.
2. Tổng quan:
Học viện Công nghệ BrickOne phân tích theo mô hình Business Model Canvas

STT Phần Chi tiết


- Các phòng lab nghiên cứu tại đại học Bách Khoa Hà Nội
- Sự hỗ trợ của ban giám hiệu các trường tiểu học và trung
1 Đối tác chính
học trong khu vực nói riêng và trên khắp cả nước nói
chung.

- Tổ chức giảng dạy tại trường học, trung tâm đối tác
- Bán và chuyển giao công nghệ cho trường học và trung
2 Hoạt động chính tâm đối tác
- Tổ chức giảng dạy tại trung tâm riêng BrickOne.
- Bán lẻ sản phẩm cho các học viên theo học
- Những mentor, chuyên gia có kinh nghiệm về công
nghệ và giáo dục để phát triển quy trình và giáo trình dạy
học
Tài nguyên
3 - Đội ngũ nhân viên R&D thiết kế mô hình và giáo cụ
chính
trực quan
- Đội ngũ nhân viên giảng dạy có chuyên môn cao
- Vốn để duy trì đội ngũ nhân viên

4 Giải pháp giá trị - Giá trị mà những khóa học đem lại. Có tính ứng dụng
cao trong đời sống, hiểu rõ hơn về các nghề liên quan đến
công nghệ, từ đó kích thích đam mê, định hướng rõ hơn
cho công việc sau này.
- Các thiết bị, mô hình đồ chơi giáo dục có giá thành rẻ,
phù hợp với mức thu nhập người Việt. Thiết kế bắt mắt,
an toàn cho trẻ nhỏ.

2
- Đa dạng về số lượng sản phẩm và mô hình, mỗi mô hình
lại lồng ghép những kiến thức khác nhau, thuộc nhiều lĩnh
vực
- Mô hình được bán kèm khóa học online, giúp phụ huynh
và trẻ nhỏ có thể vừa chơi vừa học ngay tại nhà
- Đối với nhà trường, các trung tâm đối tác: hỗ trợ về thiết
Quan hệ khách bị và giảng dạy, cung cấp dịch vụ, chương trình hậu mãi
5
hàng - Đối với phụ huynh có con nhỏ theo học: cung cấp dịch
vụ, khóa học, tư vấn, hướng nghiệp

- Giới thiệu trực tiếp tới các trường, các trung tâm STEM,
Các kênh thông các khu dân cư trên cả nước. Từ đó tiếp cận các bậc phụ
6 tin và kênh phân huynh tại trường, trung tâm, khu dân cư.
phối - Giới thiệu qua các kênh online như: Fanpage, youtube,
Facebook
- Phụ huynh có con từ 6- 15 tuổi
- Các trường dân lập và công lập trên cả nước
Phân khúc khách
7 - Các trung tâm giáo dục trên khắp cả nước.
hàng
- Sinh viên đang theo học các chuyên ngành về công nghệ

- Chi phí cho đội ngũ R&D


- Thuê văn phòng, địa điểm giảng dạy
8 Cấu trúc chi phí
- Sản xuất các thiết bị, mô hình giáo dục trực quan
- Các khóa học trải nghiệm
- Lợi nhuận từ giảng dạy
- Bán lẻ sản phẩm, thiết bị giáo dục cho phụ huynh
9 Dòng doanh thu
- Bán sản phẩm, chuyển giao công nghệ cho trường học và
các trung tâm giáo dục khác

II. Thông tin về sản phẩm và dịch vụ

3
1. Sản phẩm và dịch vụ chính:
a. Thông tin cơ bản
- Các khóa học giáo dục STEM cho trẻ
+ Khóa học online
+ Lộ trình lớp mầm từ 4-6 tuổi
+ Lộ trình lớp nhỏ từ 5-9 tuổi
+ Lộ trình lớp lớn từ 10 - 15 tuổi
Bên cạnh đó, BrickOne cũng liên kết với các trường để tổ chức hỗ trợ dạy và học STEM
trong nhà trường.
*Nguyên tắc giảng dạy
+ Luôn đảm bảo an toàn cho học viên
+ Chương trình song ngữ
+ Lớp học tiêu chuẩn: 7 học viên/ 1 giảng viên
+ Tích hợp các kĩ năng xã hội
+ Mô hình học tập theo dự án PBL (Problem Based Learning)
- Sản phẩm, mô hình công nghệ.
b. Đánh giá chung
b.1. Tính cần thiết của sản phẩm dịch vụ
STEM là một chương trình giảng dạy dựa trên ý tưởng trang bị cho người học những
kiến thức, kĩ năng liên quan đến (các lĩnh vực) khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán
học – theo cách tiếp cận liên môn (interdisciplinary) và người học có thể áp dụng để giải
quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Thay vì dạy bốn môn học như các đối tượng
tách biệt và rời rạc, STEM kết hợp chúng thành một mô hình học tập gắn kết dựa trên
các ứng dụng thực tế.
Giáo dục STEM tạo ra những con người có thể đáp ứng được nhu cầu công việc của thế
kỷ 21, đáp ứng sự phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia và có thể tác động tích cực đến
sự thay đổi của nền kinh tế tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa.
“Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong quá trình học, trong đó các khái
niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học trong thế giới thực,
ở đó học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học
vào các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học, cộng đồng, nơi làm việc và các tổ

4
chức toàn cầu để từ đó phát triển các năng lực trong lĩnh vực STEM và khả năng cạnh
tranh trong nền kinh kế mới” (Theo Hiệp hội các Giáo viên dạy khoa học Mỹ-NSTA).
Học sinh phải có khả năng phân tích, tổng hợp, kết hợp để biết cách làm thế nào cân
bằng các yếu tố liên quan (như khoa học, nghệ thuật, công nghệ, kỹ thuật) nhằm có được
một giải pháp tốt nhất trong thiết kế và xây dựng quy trình. Ngoài ra học sinh còn có
khả năng nhận ra nhu cầu và phản ứng của xã hội trong những vấn đề liên quan đến kỹ
thuật.
Hiện nay, tại Việt Nam, giáo dục STEM mới chỉ tập trung tại các thành phố lớn, hướng
đến tập khách hàng có mức thu nhập tầm trung trở lên. Lí do chính đó là đa số các
trung tâm, đơn vị STEM đều mua sản phẩm, giáo trình từ nước ngoài dẫn đến chi phí
đầu tư ban đầu vô cùng lớn, học phí cao. Đồng thời, giáo dục STEM tại Việt Nam cũng
đang gặp phải rào cản rất lớn đó là nội dung học chưa được đa dạng, chủ yếu vẫn chỉ
tập trung ở lĩnh vực robot, lập trình.
Và đó là lý do “BrickOne – Hệ sinh thái giáo dục STEM Made in Việt Nam” ra đời.
Với đội ngũ là các giáo sư, tiến sĩ, kỹ sư hàng đầu của đại học Bách Khoa Hà Nội - cái
nôi công nghệ hàng đầu Việt Nam, BrickOne chuyên nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các
bộ sản phẩm, thiết bị giáo dục STEM.
Đối với lĩnh vực Robotics, lập trình, BrickOne sở hữu 3 bộ sản phẩm với hàng trăm
mảnh ghép, thiết bị công nghệ, từ đó có thể tạo thành hơn 50 mô hình khác nhau. Đồng
thời, chúng tôi cung cấp hàng chục khóa học về lĩnh vực này. Với thế mạnh về đội ngũ
phát triển sản phẩm, các bộ sản phẩm, khóa học của BrickOne luôn được cập nhật theo
những xu thế của thời đại.
Đối với lĩnh vực sinh học, nông nghiệp, BrickOne sở hữu bộ sản phẩm cảm biến dữ
liệu và nông nghiệp thông minh giúp các bạn học viên có thể khảo sát các điều kiện
phát triển của cây, đồng thời có thể tạo dựng các mô hình IoT nông nghiệp, có thể điều
khiển, quan sát các khu vực canh tác từ xa qua smartphone, sever,... Ngoài hình thức
canh tác bằng đất thông thường, BrickOne còn phát triển thêm hình thức thủy canh -
một trong những biện pháp đem lại những hiệu quả rõ rệt so với hình thức canh tác
thông thường.
b.2. Tính khả thi của sản phẩm, dịch vụ

5
Hiện nay, Các đơn vị STEM lớn như MindX, Teky, human,.. Họ đều có mô hình kinh
doanh giống nhau, sẽ đầu tư về mặt bằng, mua các bộ sản phẩm, giáo trình nước ngoài,
đầu tư rất nhiều về marketing và sale.
Việc này sẽ khiến chi phí đầu tư ban đầu rất lớn, dẫn đến mức học phí cao, chủ yêu phục
vụ KH có mức thu nhập tầm trung trở lên.
Với Brickone, chúng tôi lựa chọn hướng đi khác và phục vụ tập khách hàng khác.
BrickOne có đội ngũ R&D nghiên cứu và chế tạo các sản phẩm, thiết bị STEM Made in
VietNam, giá thành hợp lý , làm chủ công nghệ và giáo trình.
Từ đó, đẩy mạnh việc liên kết, đào tạo giảng dạy với các đơn vị trung tâm giáo dục nhỏ
và vừa, hướng tới phục vụ cho phân khúc khách hàng tầm trung trở xuống => Mô hình
kinh doanh của chúng tôi lấy hợp tác liên kết làm trọng này sẽ giảm thiểu chi phí đầu tư
cơ vật chất, đội ngũ sale và marketing
Theo số liệu thống kê, thì 90% số lượng trường học là các trường công lập, và các
trường này có nhu cầu về STEM nhưng do hạn chế về tài chính nên chưa thể tự mở các
lớp ngoại khóa về STEM
- Theo như phân tích thị trường hiện nay:
+ Cả nước có 8000 trung tâm giáo dục vừa và nhỏ và 18000 trường công lập.
Tính trung bình mỗi đơn vị hợp tác đem lại doanh thu 50.000.000 vnđ/ tháng.
Chúng ta có tổng dung lượng cả thị trường có thể liên kết lên tới: $668M doanh
thu/ 1 năm
+ Tính theo thị trường các thành phố lớn như Hà Nội, HCM, Đà Nẵng, Hải
Phòng,... Có 5000 trung tâm, 3200 trường công lập. Chúng ta có dung lượng thị
trường ở các TP lớn lên tới: $210.7M/ 1 năm

2. Phân khúc khách hàng


- Khách hàng là các trường công lập, dân lập, các trung tâm STEM trên cả nước
+ Có nhu cầu cải thiện chất lượng học và giáo dục STEM, nguồn kinh phí hạn
hẹp.
+ Kinh nghiệm trong lĩnh vực STEM còn hạn chế, chưa có nguồn nhân lực giảng
dạy

6
+ Họ mong muốn được làm việc với chỉ 1 doanh nghiệp chuyên về mọi lĩnh vực
liên quan đến STEM. Muốn được hỗ trợ từ thiết bị và người dạy hoặc chuyển
giao công nghệ
+ Họ không muốn qua nhiều đơn vị trung gian, ảnh hưởng đến việc nhận hỗ trợ
hay quá trình hậu mãi về sau
- Khách hàng là các phụ huynh có trẻ nhỏ từ 6 -15 tuổi
+ Có thu nhập trung bình hàng tháng mức khá trở lên
+ Có nhu cầu cho các bé được học ngoại khóa STEM ngoài giờ học
+ Địa điểm gần nhà
+ Giá thành hợp lý để có thể duy trì học đều hàng tháng
+ Muốn hướng nghiệp, tạo niềm đam mê khoa học cho các con
- Khách hàng là sinh viên theo học các chuyên ngành về công nghệ
+ Nhằm nâng cao kiến thức về chuyên ngành đang học
+ Muốn tiếp cận môi trường làm việc về công nghệ chuyên nghiệp hơn
+ Mong muốn áp dụng kiến thức đã học vào công việc sau này
+ Gặp khó khăn khi tìm kiếm những đơn vị cung cấp khóa học phù hợp

3. Kênh phân phối, phạm vi kinh doanh


- Đối với thị trường Việt Nam thì BrickOne tập trung tại các thành phố lớn trước
tiên, sau đó sẽ mở rộng hơn nữa ra khắp 63 tỉnh thành tại Việt Nam.
- Xa hơn nữa, BrickOne hướng tới chiếm lĩnh thị trường giáo dục STEM tại khu
vực Đông Nam Á. Theo khảo sát, các nước lân cận như Thailand, Laos,... thị
trường giáo dục STEM tại đây vẫn còn rất sơ khai, dung lượng thị trường còn rất
lớn và chưa hề có thương hiệu STEM riêng mang tầm cỡ.

4. Đối thủ cạnh tranh


- Teky, Mindx, Human Academy,... như đã đề cập ở trên, các đơn vị này tập
trung vào việc mở các trung tâm riêng của họ và tổ chức chiêu sinh, đồng thời tập
khách hàng cũng khác nhau. Chính vì thế đây không phải đối thủ cạnh tranh thực
tiếp của BrickOne hoặc nếu có thì chỉ ảnh hưởng ở mức độ thấp đối với các trung
tâm offline của BrickOne

7
- Hiện nay, tại Việt Nam đã có một vài đơn vị phát triển STEM Made in Việt Nam
như Garastems, Kidscode,... Tuy nhiên các mô hình vẫn còn rất sơ khai cũng như
là không được đầu tư nhiều về ngoại hình. Đồng thời, chưa hề có một đơn vị nào
phát triển đa dạng về các khóa học, các lĩnh vực, đa số chỉ tập trung về robotics.

III. Đánh giá tổng quan


1. Điểm mạnh
- BrickOne có một hệ sinh thái về giáo dục STEM với đa dạng mô hình, thiết bị,
khóa học.
- Mô hình, thiết bị dễ sử dụng, bắt mắt, kích thích tư duy sáng tạo của học viên
- Giao diện phần mềm lập trình than thiện dễ sử dụng.
- Được thực hiện bởi đội ngũ có tâm, có tầm và có tài, nhiều kinh nghiệm
2. Điểm yếu
- Hình thức giáo dục STEM vẫn còn là một hình thức mới tại Việt Nam nên vẫn
còn nhiều người chưa hiểu rõ cũng như là nắm được lợi ích của hình thức giáo
dục này.
- Hiện tại BrickOne mới chỉ tập trung được tại Hà Nội là chủ yếu
3. Nét riêng biệt
- Mô hình bắt mắt, dễ tiếp cận, đa dạng về cả số lượng lẫn loại hình
- Nhu cầu về việc liên kết giáo dục STEM ngày một được gia tăng và BrickOne lại
là đơn vị đi đầu trong việc liên kết giảng dạy.
- Thị trường vẫn còn rất mới mẻ và chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh

8
B. RA QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Thời điểm gặp vấn đề và ra quyết định: khi BrickOne mới khởi nghiệp
I. Phân tích vấn đề và xác định mục tiêu quyết định: THIẾU
ĐỘ UY TÍN TRÊN THỊ TRƯỜNG.
1. Phát hiện vấn đề
a. Về mặt nhận diện thương hiệu:
- Độ nhận diện thương hiệu chưa cao:
+ Fanpage ở thời điểm đầu không đạt được 1k likes.
+ Lượt truy cập vào website của công ty thấp.
+ Ít khách hàng biết đến thương hiệu của công ty.
+ So sánh: Trên địa bàn Hà Nội, trong lĩnh vực đào tạo các khóa học lập trình
cho trẻ, khách hàng biết đến nhiều nhất là trường công nghệ MindX, trường luôn
được người trong nghề công nhận và phụ huynh tin tưởng và đánh giá cao. Ngoài
ra phụ huynh cũng nghe đến Học viện sáng tạo công nghệ Teky khá nhiều; là một
trong những trung tâm đào tạo lập trình cho các bé áp dụng chương trình giảng
dạy chuẩn quốc tế, Teky nhận được sự tin tưởng và công nhận của phụ huynh về
chất lượng giảng dạy cũng như cách vận hành và quản lý.
- Chưa đạt được mục tiêu phát triển quy mô dịch vụ: Chưa phủ sóng hết/ đa số các
trường trên địa bàn TP Hà Nội (tầm 3-4 trường vào giai đoạn đầu).
b. Về chất lượng sản phẩm và dịch vụ:
- Chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng tiêu chuẩn của khách hàng.

c. Về mặt nhà đầu tư: Đã gọi được vốn 300 triệu nhưng chưa đủ để giải quyết các
vấn đề trong tổ chức. (So sánh: Tháng 10/2019, quỹ đầu tư ESP Capital tuyên bố rót
vốn 500.000 USD (11,6 tỷ đồng) vào startup giáo dục MindX)
d. Cộng đồng bên trong và bên ngoài:
d.1. Về mặt nội bộ:
- Thiếu, chưa đủ mục tiêu nhân sự theo kế hoạch.
- Có 5 phòng ban: Phòng sản xuất, Phòng Marketing, Phòng Kinh doanh, Phòng
Kế toán- Tổng hợp, Phòng Hành chính – Nhân sự. Mục tiêu là 60 người nhưng
mới chỉ chiêu mộ được 35 người

9
d.2. Về cộng đồng bên ngoài:
- Chưa tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng
+ Chưa có chỗ đứng trong thị trường do có sự cạnh tranh gián tiếp từ một số đơn
vị đã có uy tín, thương hiệu như Teky, Mindx, Human Academy...
+ BrickOne mới chỉ tập trung được tại Hà Nội là chủ yếu nhưng độ phủ sóng
chưa cao, khi số trường đồng ý hợp tác mới chỉ dừng lại 3- 4 trường trên địa bàn Thành
phố.

2. Chẩn đoán nguyên nhân:


a. Độ nhận diện thương hiệu còn thấp:
- Chủ đề giảng dạy về lập trình và công nghệ khó và kén khách hàng:
+ Khách hàng là các phụ huynh có trẻ nhỏ từ 4-15 tuổi cảm thấy đây là một lĩnh
vực đòi hỏi sự tư duy và khả năng quan sát nhanh nhạy, chưa thực sự phù hợp để con
họ theo đuổi ở độ tuổi này
+ Khách hàng là các trường công lập, dân lập, trung tâm giáo dục chưa có nhu
cầu cải thiện chất lượng học và giáo dục STEM vì hình thức giáo dục này yêu cầu
một chương trình dạy học hợp lý được xây dựng xuyên suốt quá trình học tập các
môn học khác tại trường, cơ sở vật chất cũng như các điều kiện đảm bảo an toàn cho
học sinh của họ.
- Ít đối tác đồng ý tiếp nhận dịch vụ và sản phẩm.
- Phản hồi tiêu cực từ khách hàng.
+ Khoảng 20% khách hàng đã từng mua hàng nhưng sau đó dừng lại
+ Feedback nhận về từ khách hàng chưa đáp ứng đủ độ hài lòng về sản phẩm
(qua form đơn khảo sát trước, trong và sau khóa học)
b. Chất lượng sản phẩm và dịch vụ chưa cao:
- Sản phẩm chưa đa dạng, chưa thể hiện thành tựu nhất định, còn hạn chế về mặt
hình thức.
- Chương trình hậu mãi còn ít (cam kết đảm bảo đầu ra, các gói quà tặng, voucher
khuyến mãi còn chưa được triển khai rộng), dịch vụ tư vấn và chăm sóc khách
hàng chưa hoàn thiện.
c. Nhà đầu tư và đối tác chưa hỗ trợ được nhiều:

10
- Sự hỗ trợ của bên thứ ba là nhà cung cấp, sản xuất các linh kiện, bộ phận cấu
thành sản phẩm có chất lượng dịch vụ còn bộc lộ nhiều thiếu sót.
- Chưa tổ chức được các buổi học thử cho khách hàng.
- Chưa tìm được nhiều sự giúp đỡ từ các đối tác có chỗ đứng nhất định trong thị
trường.
- Chưa gọi vốn được từ các nhà đầu tư lớn, nguồn lực tài chính còn hạn hẹp.
- Chưa liên kết quảng cáo rộng rãi trên báo chí và truyền hình, chiến dịch quảng
bá, truyền thông Marketing kém (so sánh với đối thủ cạnh tranh là MindX: đã
đẩy bài và tin tức liên quan đến thành tựu lên các phương tiện truyền thông đại
chúng như VTV1,VTV2, báo Forbes Việt Nam… và Teky: lên báo VnExpress,
Dân trí, ICT News…).
d. Cộng đồng kết nối còn hạn chế:
- Chưa tích cực huấn luyện, xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao và đội ngũ
chăm sóc khách hàng.
- Cộng đồng khách hàng tiềm năng còn hạn chế.
- Chưa xây dựng được cộng đồng những người cùng ngành để chia sẻ hỗ trợ.
- Chưa có nhiều thông tin từ các lực lượng sinh viên cùng ngành để tiếp cận nhằm
quảng bá sản phẩm và dịch vụ.

3. Quyết định giải quyết vấn đề (Hậu quả):


- Khách hàng chưa thực sự ấn tượng với hình ảnh của tổ chức.
- Mạng lưới cơ sở chưa được mở rộng (2 cơ sở trên địa bàn Hà Nội), quy mô bị
giới hạn, bó hẹp trong một khu vực nhất định (trong khi đối thủ Teky có tận 8 cơ
sở tại miền Bắc).
- Doanh thu của công ty sụt giảm do việc bán hàng diễn ra khó khăn (so sánh với
đối thủ: Kết thúc quý III năm 2019, doanh thu trên toàn hệ thống TEKY đạt con
số “không tưởng”: tăng 600% so với doanh thu năm 2018).
- Lợi nhuận mà các cổ đông được hưởng không cao, có khi còn bị lỗ vốn và rơi
vào khủng hoảng, bế tắc.
- Thiếu vốn để sản xuất sản phẩm.
- Sự tồn tại và phát triển của công ty trên thị trường trong tương lai bị đe dọa.

11
4. Xác định mục tiêu của quyết định:
-> NÂNG CAO UY TÍN CỦA BRICKONE.
a. Độ nhận diện thương hiệu:
- Tăng độ nhận diện thương hiệu.
- Tăng lượng likes và follow fanpage.
- Tăng lượt truy cập vào web của tổ chức.
b. Sản phẩm và dịch vụ:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
- Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ cho việc mở rộng phân khúc khách hàng.
- Đạt mục tiêu về doanh thu và lợi nhuận.
c. Nhà đầu tư và đối tác:
- Gọi được vốn từ các nhà đầu tư.
- Hợp tác được các cộng đồng cùng ngành để phát triển.
d. Cộng đồng:
- Tăng số lượng khách hàng.
- Mở rộng phân khúc khách hàng.
- Xây dựng được các khách hàng tiềm năng, thân thiết
- Mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng nhân sự.

5. Xác định tiêu chí đánh giá:


- Tốc độ xử lý: thời gian thực hiện phương án ngắn hạn hay dài hạn
- Khả năng mở rộng và phát triển: khả năng mở rộng quy mô và tăng số lượng đơn
hàng sau khi thực hiện phương án là như thế nào?
- Phản ứng của khách hàng trước các quyết định: tỉ lệ khách hàng phản hồi tích cực
sau khi thực hiện phương án
- Chi phí để thực hiện quyết định: phương án đề ra cần nguồn vốn đầu tư nhiều hay
ít
- Hiệu quả của các quyết định: phương án đề ra đạt được bao nhiêu phần trăm mục
tiêu chính – Nâng cao uy tín của BrickOne trên thị trường

12
II. Xây dựng các phương án quyết định
1. Phương án 1: Tuyên truyền, quảng bá, tăng độ nhận diện của công ty
- Tích cực phổ biến vai trò của giáo dục STEM trong nhà trường
- Tham gia các cuộc thi, triển lãm cùng chung chuyên môn phát triển
- Mở các buổi workshop nhằm dạy các kỹ năng bên lề hoặc liên quan ít nhiều đến
sản phẩm, dịch vụ
- Chạy quảng cáo, tích cực quảng bá trên các nền tảng nhiều lượt truy cập như
Facebook, Youtube, Linkedin, …
- Xin đánh giá, review chất lượng từ những khách hàng thấy hài lòng với sản
phẩm, dịch vụ cung cấp (có thể đưa ra phần quà, voucher sau khi nhận được lời
đánh giá)
- Xin hỗ trợ truyền thông nhờ sự quảng bá, feedback của các KOLs hoặc các
chuyên gia trong lĩnh vực STEM
- Hỗ trợ cho các hoạt động xã hội, hoạt động phi lợi nhuận …

2. Phương án 2: Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ


- Khảo sát về mức độ hài lòng của khách hàng đã trải nghiệm sản phẩm và dịch vụ;
cũng như nhu cầu của khách hàng
- Tích cực nâng cao chất lượng và giảm tối đa giá thành của sản phẩm: Vận dụng
các nguồn nguyên liệu đơn giản, dễ làm, phổ biến
- Tích hợp Công nghệ mới (NANO) vào các khóa học
- Đầu tư cả về hình thức của sản phẩm
- Xin cố vấn từ những chuyên gia hàng đầu về lĩnh vực công nghệ và giảng dạy
STEM
- Huấn luyện nâng cao kỹ năng cho đội ngũ chăm sóc khách hàng

3. Phương án 3: Liên kết với các nhà đầu tư và đối tác


- Tăng cường Liên kết, hỗ trợ giảng dạy ở các trường trên địa bàn TP Hà Nội
- Tổ chức các buổi học thử (online hoặc offline) cho khách hàng

13
- Tích cực tìm kiếm sự giúp đỡ từ các đối tác đã có chỗ đứng nhất định trong thị
trường
- Liên kết các kênh truyền thông truyền thống (báo chí, đài truyền hình ..) để dễ
tiếp cận với phụ huynh trẻ
- Xin vốn thông qua các chương trình hỗ trợ kinh doanh có độ nhận diện, phổ biến
cao (Ví dụ như SHARK TANK)

4. Phương án 4: Xây dựng cộng đồng kết nối


- Huấn luyện, xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng cao, tích cực, chủ động kiến
tạo
- Xây dựng cộng đồng khách hàng tiềm năng (có thể thông qua group trên
facebook)
- Xây dựng cộng đồng những người cùng ngành, có chuyên môn để chia sẻ và hỗ
trợ
- Tìm kiếm thông tin liên hệ của lực lượng sinh viên cùng ngành nhằm tiếp cận
quảng bá dần về sản phẩm, dịch vụ cung cấp

III. Đánh giá và lựa chọn phương án tối ưu


1. Dự báo ảnh hưởng của các phương án quyết định

Phương án Lợi ích/ Ưu điểm Chi phí/ Nhược điểm

Phương án - Là cơ hội cho tổ chức xây dựng thương - Cần duy trì liên tục
1: Tuyên hiệu riêng, nổi bật và khác biệt so với - Chi phí đắt đỏ cho quảng cáo,
truyền, các đối thủ khác. sự quảng bá của các KOLs hay
quảng bá, - Phương án dễ tiếp cận khách hàng vì là các nhân vật có sức ảnh hưởng
tăng độ biện pháp trực tiếp và dễ hiểu: trong lĩnh vực này.
nhận diện + Lời nói sẽ đi vào tâm hồn người - Sự tràn lan của những thông tin
của công ty nghe nhanh hơn, linh hoạt trong không chính thống, làm loãng
việc trao đổi thông tin; thông tin online dẫn đến làm
+ Sự kết hợp của hình ảnh và video nhiễu tâm lý khách hàng→ khó

14
giúp cho việc tuyên truyền trở xây dựng lòng tin đối với những
nên trực quan, dễ nhớ và thu hút khách hàng mới chưa từng trải
khách hàng hơn. nghiệm sản phẩm và dịch vụ của
- Sẽ có một số lượng lớn khách hàng công ty.
tiềm năng : - Dễ làm khách hàng cảm thấy
Do phạm vi đối tượng rộng bao gồm phiền, ác cảm, gây phản tác dụng
mọi người sử dụng mạng xã hội cũng hoặc chỉ đọc phần Heading và
như xem truyền hình ( Đây là môi lướt qua chứ không quan tâm đến
trường rất rộng để sản phẩm đến với nội dung nếu xuất hiện với tần
khách hàng nhất là trong thời điểm công suất lớn.
nghệ lên ngôi lượng người tham gia các - Đối với việc tuyên truyền trực
nền tảng xã hội ngày càng tăng) tiếp: tốn nhiều thời gian, công
- Vô cùng thích hợp và phát huy hiệu sức nhưng phạm vi hẹp:
quả tốt trong mùa dịch bệnh. + Phạm vi không gian và
thời gian có hạn, dễ bị tác
động bởi yếu tố ngoại
cảnh và đặc biệt, lời nói
phải thận trọng (Lời nói
chỉ đi một chiều, không
quay trở lại) vậy nên cần
nguồn nhân lực được đào
tạo chuyên nghiệp.
+ Trong nhà trường hay một
số địa phương: cần có sự
cho phép của một số bên
quản lý liên quan ví dụ
như BGH nhà trường hoặc
các cơ quan Nhà nước.

Phương án - Là phương pháp bền vững và chắc - Cần khảo sát một lượng khách

15
chắn đem lại hiệu quả: hàng nhất định mới có thể đưa ra
Khi chất lượng sản phẩm và dịch vụ được nhận định đúng đắn, khách
tăng lên thì uy tín từ khách hàng sẽ rất quan: Tiêu chuẩn, yêu cầu thẩm
dễ dàng có được do vấn đề này đánh mỹ mỗi người là khác nhau nên
đúng yêu cầu của họ bởi khách hàng tìm sản phẩm tạo ra phải đáp ứng
đến BrickOne là tìm đến sản phẩm, sản được thị yếu số đông khách
phẩm là vật phẩm trực tiếp tiếp cận hàng.
khách hàng. Một sản phẩm “Made in
Vietnam” có chất lượng cao sẽ rất hấp - Cần kiến thức chuyên môn và
dẫn, kích thích khách hàng tìm đến công nghệ sản xuất tiên tiến để
thương hiệu này hơn. Khi đã xây dựng đạt được hiệu quả mong muốn:
được uy tín trong nước đây sẽ là bước Sai sót nhỏ cũng có thể ảnh
đà để sản phẩm vươn ra quốc tế tiếp cận hưởng lớn đến chất lượng
2: Nâng cao
nhiều đối tượng khách hàng hơn.
chất lượng
- Chi phí cao và cần nhiều thời
sản phẩm và
- Tác động trực tiếp và tác động mạnh gian nghiên cứu, phân tích
dịch vụ
đến việc kinh doanh tổ chức: + Chi phí và thời gian của
Một khi chất lượng nâng cao thì các việc xin tư vấn từ các
công việc còn lại của tổ chức như sale chuyên gia
hay marketing sẽ thuận lợi hơn. + Thời gian tuyển dụng, tìm
kiếm nhân viên phù hợp.
Lương của nhân viên mới
cũng cần được tăng lên để
phù hợp với trình độ, kỹ
năng của họ.
+ Hoặc sẽ tốn chi phí và
thời gian để đào tạo kỹ
năng cho nhân viên cũ.

16
- Được ưu tiên chia sẻ công nghệ, kiến - Yêu cầu về chất lượng sản
thức chuyên môn và các tài sản sở hữu phẩm: cần phải được kiểm định
trí tuệ có tính chất bổ sung liên quan đến nhiều bước → tốn thời gian.
sản phẩm, phân phối hàng hóa, dịch vụ - Mâu thuẫn giữa các đối tác, nhà
sáng tạo; tiếp cận với hệ thống phân đầu tư dễ xảy ra: bất đồng quan
phối và yêu cầu về chính trị. (Đặc biệt điểm, phương án, vốn hoạt động,
với BrickOne là một tổ chức startup lợi tức thuế, quản lý chi tiêu và
nhỏ, thiếu nguồn tài chính, nhân lực và lợi nhuận giữa các đối tác.
khả năng quản lý chuyên môn) - Mục tiêu không đồng nhất, có
Phương án - Có được nguồn vốn cần thiết khi thâm thể thay đổi theo thời gian.
3: Liên kết nhập vào thị trường mới (thậm chí là - Vấn đề liên quan đến cơ cấu
với các nhà xuất khẩu) → giảm gánh nặng, rủi ro về quản lý và nhân lực của liên
đầu tư và đối tài chính. doanh.
tác - Tiếp cận được đúng đối tượng tiềm - Gây nên sự phụ thuộc nhất định
năng của sản phẩm. vào nhà đầu tư, đối tác→ tính
- Khi duy trì sử dụng, có tác dụng lâu độc lập, tự chủ có thể bị ảnh
dài: có thể đưa BrickOne từ một công ty hưởng, BrickOne có tính lệ thuộc
startup nhỏ, mức phát triển thấp cho đến bên ngoài, thiếu vững chắc.
khi đạt được trình độ phát triển rất cao. - Vẫn có trường hợp rủi ro khi
tìm nhà đầu tư, đối tác không
phù hợp, có mưu đồ riêng.

Phương án - Có tính bền vững lâu dài: Cộng đồng - Tốn thời gian:
4: Xây dựng sẽ giúp cho uy tín của thương hiệu được Thời gian để có thể xây dựng
cộng đồng duy trì bền vững qua các các thế hệ một cộng đông chất lượng và
kết nối khách hàng mang lại hiệu quả cao không
- Độ phủ sóng và ủng hộ sẽ được lan phải là một thời gian ngắn.
rộng hơn đến những người cùng lĩnh - Khó khăn trong công tác kiểm
vực hay các đối tượng khác quan tâm duyệt để đảm bảo chất lượng về

17
đến lĩnh vực này: sự toàn diện của cộng đồng:
+ Tìm kiếm được nhiều nguồn hỗ Không phải ai đến với cộng đồng
trợ trong quá trình làm việc, giúp cũng mang mục đích tốt là muốn
giải quyết các vấn đề khó khăn tiếp cận các sản phẩm dịch vụ từ
nhanh chóng và hiệu quả hơn BrickOne.
+ Là một nguồn tìm kiếm khách - Cần một lượng nhân sự nhất
hàng, nhân lực và đối tác tiềm định để tạo, kiểm duyệt chất
năng lượng cũng như duy trì sự hoạt
+ Là một trong những nơi mọi động hiệu quả cho cộng đồng để
người liên hệ với BrickOne và tương tác và tìm đến khách hàng
liên kết, tương tác với nhau. cũng như đối tác.
- Chi phí không quá cao

2. Đánh giá các ảnh hưởng theo các tiêu chí và so sánh các phương án thông
qua hệ thống tiêu chí để lựa chọn phương án hợp lý
a. Phương pháp đa tiêu chí (Hệ số điểm tổng)
*Sắp xếp các tiêu chí:
- Tốc độ xử lý: (0.15)
Yếu tố thời gian chưa cần thiết quan tâm hàng đầu vì BrickOne là một công ty khởi
nghiệp, là một thương hiệu mới trên thị trường nên mỗi bước đi cần thật vững chắc.
Không thể có quá nhiều đòi hỏi về mặt thời gian, nếu vội vàng sẽ có thể gây ra những
rủi ro đáng tiếc đến với công ty.
- Khả năng mở rộng và phát triển: (0.15)
Bởi so với các trung tâm giáo dục STEM khác, BrickOne khác biệt về định hướng
(Trung tâm STEM khác: thường chỉ tập trung ở thành phố lớn, hướng đến khách hàng
tầm trung trở lên, nội dung học chưa được đa dạng, giá cả đắt đỏ…→ BrickOne phục vụ
tập khách hàng là học sinh trên ghế nhà trường, với học phí rẻ, nội dung, mô hình thiết
bị đa dạng, bắt mắt, dễ tiếp cận, kích thích tư duy sáng tạo - mang sứ mệnh cải cách nền
giáo dục nước nhà)
→ BrickOne cần có chỗ đứng trên thị trường trước khi mở rộng và phát triển.

18
- Phản ứng của khách hàng trước các quyết định:(0.2)
Do khách hàng luôn là đối tượng mà mọi doanh nghiệp cần quan tâm và chăm sóc. Phản
ứng của khách hàng phản ánh mức độ thành công của sản phẩm - ảnh hưởng trực tiếp
đến độ phát triển bền vững của BrickOne.
- Chi phí để thực hiện quyết định: (0.2)
BrickOne là công ty khởi nghiệp nên nguồn vốn còn ít và việc tiếp cận nguồn vốn có
nhiều hạn chế, vì thế nên chi phí xây dựng và thực hiện các phương án cần đảm bảo để
duy trì được sự ổn định của tài chính công ty.
- Ảnh hưởng của các quyết định đến hậu quả: (0.3)
Giải quyết triệt để các hậu quả là mục đích của việc ra quyết định, là mục tiêu hàng đầu
của các phương án đã được nêu trên do đó đây là tiêu chí giữ vai trò quyết định trong
việc đánh giá và so sánh các phương pháp với nhau.

Tiêu chí Tiêu chí 2: Tiêu chí 3: Tiêu chí Tiêu chí 5:
1: Tốc Khả năng Phản ứng 4: Chi phí Ảnh hưởng
độ xử lý. mở rộng và của khách để thực của các
Tiêu chí/ Tổng
(0.15) phát triển. hàng trước hiện quyết định
Phương án điểm
(0.15) các quyết quyết đến hậu quả
định (0.2) định. (0.3)
(0.2)
Phương án 1:
Tuyên truyền,
quảng bá, tăng
60 40 70 40 30 46
độ nhận diện
của công ty

Phương án 2: 20 60 60 20 80 52
Nâng cao chất
lượng sản phẩm
và dịch vụ

19
Phương án 3:
Liên kết với các
40 40 50 60 50 49
nhà đầu tư và
đối tác

Phương án 4:
Xây dựng cộng
30 40 30 80 40 44.5
đồng kết nối

→ Nhận xét, kết luận: Tổng điểm phương án 2 “Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch
vụ” cao nhất
→ Đây là phương án hợp lý đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của quyết định quản lý này
cần được ưu tiên và quan tâm thực hiện triển khai.

IV. Tổ chức thực hiện quyết định


1. Xây dựng kế hoạch thực hiện quyết định
- Người chịu trách nhiệm chính đối với công tác chỉ đạo quyết định: CEO
- Người phối hợp trong công tác tổ chức thực hiện quyết định: trưởng phòng
Marketing, Hành chính - Nhân sự, Kinh doanh, Sản xuất, Kế toán
- Đối tượng thực hiện: Trưởng các phòng ban sẽ phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng nhân viên trong bộ phận của mình
- Nguồn lực vật chất: phòng Kế toán - Tổng hợp sẽ căn cứ vào lợi nhuận của công
ty, sự ủng hộ của nhà đầu tư và đối tác để dự trù kinh phí cho các công việc liên
quan (vd mua công nghệ, thuê cố vấn, đào tạo nhân lực)
- Nguồn lực thông tin: thông tin khách hàng cũ từ phòng kinh doanh. Sử dụng các
công cụ mạng xã hội (Facebook, Google,..) để tìm kiếm thông tin về cố vấn,
khách hàng tiềm năng, nơi cung cấp nguyên liệu

20
Đào tạo
nv CSKH Cải tiến sp cũ, tạo sp mới

Khảo sát
Tìm, liên hệ, trao đổi với cố vấn

2. Thực hiện quyết định


a. Khảo sát
- Công việc:
+ Tiến hành khảo sát khách hàng cũ về mức độ hài lòng của họ sau khi sử dụng
sản phẩm của công ty (vd khóa học có bổ ích không?, có tạo được hứng thú khi
học không?, có hài lòng về nhân viên chăm sóc, giáo viên không?...), mong muốn
của họ sau khóa học
+ Tìm kiếm khách hàng tiềm năng để khảo sát về nhu cầu của họ khi tìm đến
khóa học (cách học, sản phẩm, học phí,...).
- Mục đích:
+ Tiếp thu ý kiến để thay đổi sản phẩm nếu cần thiết, thay đổi nhân sự nếu đúng
như phản hồi của khách hàng.
+ Phát triển thêm các dịch vụ hậu mãi để tri ân khách hàng, từ đó sẽ được khách
hàng giới thiệu sản phẩm tới nhiều người khác nữa.
+ Xây dựng các bài học phù hợp, dễ tiếp cận hơn.
- Bộ phận phụ trách: Phòng Marketing (trực tiếp làm khảo sát) + Phòng kinh doanh
(hỗ trợ thông tin khách hàng cũ cho phòng Marketing)
- Ở đâu: Thực hiện khảo sát trên mạng xã hội (các hội nhóm về STEM, liên hệ các
trường học để lấy thông tin từ các giáo viên, học sinh, kết nối phụ huynh qua giáo
viên, …).
- Thời điểm thực hiện khảo sát: ngay sau khi có quyết định
- Cách thực hiện:
+ Chuẩn bị form khảo sát với câu hỏi dễ hiểu, đúng trọng tâm; từ ngữ lịch sự,
chuẩn mực; hình thức tươi sáng, bắt mắt.

21
+ Post link trên các trang mạng xã hội, nội dung bài post phải thu hút, ấn tượng,
nêu được vấn đề cần khảo sát.
+ Đối với việc gọi điện trực tiếp: sau khi lấy thông tin khách hàng từ phòng kinh
doanh, nhân viên chủ liên hệ khách hàng. Yêu cầu nhân viên phụ trách có thái độ
cởi mở, lịch sự.
+ Sau khi hoàn thành khảo sát, tiến hành tổng hợp, phân tích phản hồi khách
hàng và đưa ra kết luận về những vấn đề nêu ở Mục đích.
b. Xin ý kiến cố vấn
- Công việc:
+ Lấy ý kiến về xây dựng phương pháp dạy học, về cách sản xuất các sản phẩm.
+ Lấy ý kiến đánh giá của cố vấn về các sản phẩm của công ty.
- Bộ phận phụ trách: Phòng sản xuất (trực tiếp trao đổi với cố vấn) + Phòng Hành
chính - Nhân sự (hỗ trợ tìm kiếm và sắp xếp thời gian gặp mặt cố vấn)
- Ở đâu: Liên hệ các cố vấn trong và ngoài nước (ưu tiên trong nước vì họ đã trải
qua quá trình học ở nước ngoài, đã hiểu về tình hình giáo dục của Việt Nam hiện
tại, chi phí sẽ thấp hơn), các giảng viên là các GS, TS của các trường ĐH như ĐH
Bách Khoa, ĐH Công nghệ.
- Thời điểm: ngay sau khi có quyết định
- Cách thực hiện:
+ Phòng Sản xuất chuẩn bị một văn bản chi tiết về các sản phẩm của công ty, về
phương pháp dạy học để xin ý kiến thay đổi, chỉnh sửa từ cố vấn. Lấy kết quả
khảo sát từ phòng Marketing để chọn ra những vấn đề cần thảo luận với cố vấn.
+ Phòng Hành chính - Nhân sự thực hiện tìm kiếm cố vấn, đặt lịch hẹn, gửi tài
liệu cho cố vấn (liên hệ với phòng Kế toán để lấy kinh phí). Sau khi đã đặt lịch
hẹn, tiến hành thông báo với phòng sản xuất về thời gian, địa điểm gặp mặt.
+ Nhân viên phòng sản xuất làm thu hoạch sau khi gặp gỡ cố vấn và nộp lại cho
trưởng phòng.

c. Nâng cao chất lượng sản phẩm


- Công việc:

22
+ Tìm kiếm nguyên liệu đơn giản, dễ làm
+ Nghiên cứu đưa công nghệ Nano vào các khóa học
+ Điều chỉnh giá thành sản phẩm
+ Thay đổi cách học phù hợp với học viên
- Mục đích:
+ Tiếp cận nhiều khách hàng hơn
+ Giảm gánh nặng kinh tế cho công ty
+ Nâng cao chất lượng khóa học
- Bộ phận phụ trách: Phòng sản xuất + Phòng kinh doanh
- Thời điểm: sau khi phòng sản xuất kết thúc thời gian gặp mặt cố vấn.
- Cách thức thực hiện:
+ Phòng Sản xuất:
 Khi có bài thu hoạch của nhân viên, trưởng phòng lựa chọn ý tưởng độc
đáo, khả thi nhất để đưa ra thảo luận, phát triển với các nhân viên khác.
 Tiến hành sản xuất và thử nghiệm.
 Sau thử nghiệm, tiến hành đánh giá hiệu quả của sản phẩm đối với học
viên.
 Thay đổi đa dạng hình thức sản phẩm (mô hình thực tế, 3D trên máy tính,
áp dụng trong các đồ dùng hàng ngày…).
 Hoàn thiện sản phẩm và đưa vào giảng dạy chính thức.
+ Phòng kinh doanh:
 Lấy thông tin từ phòng kế toán về chi phí mua nguyên liệu, chi phí sản
xuất, chi phí nghiên cứu công nghệ mới để định giá sản phẩm.
 Điều chỉnh giá sản phẩm hợp lý với yêu cầu của khách hàng và giá trị mà
sản phẩm mang lại.

d. Nâng cao chất lượng dịch vụ


- Công việc: Đào tạo nhân viên về kĩ năng chăm sóc học viên trước, trong và sau
khóa học
- Mục đích:

23
+ Tạo ấn tượng với khách hang
+ Giữ chân khách hang
+ Lôi kéo khách hàng mới từ những khách hàng cũ
- Bộ phận thực hiện: Phòng Hành chính - Nhân sự
- Thời điểm: sau khi làm khảo sát
- Cách thực hiện:
+ Lấy thông tin từ khảo sát ban đầu để chắt lọc những điều nhân viên làm chưa
tốt để tập trung xây dựng nội dung đào tạo, những nhân viên có thái độ không tốt
cần có biện pháp xử lí. 
+ Lập kế hoạch rõ ràng về thời gian, người hướng dẫn, người tham gia, nội dung
đào tạo.
+ Đánh giá nhân viên sau khi thời gian đào tạo đã kết thúc 1 tháng để điều chỉnh
nhân sự hợp lí. 
+ Xét thưởng cho nhân viên làm tốt ở tất cả các phòng ban.

3. Kiểm tra thực hiện quyết định


- Cá nhân có trách nhiệm kiểm tra: CEO, các trưởng phòng
- Đối tượng chịu sự kiểm tra: nhân viên các phòng ban
- Hình thức kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn
biến thực hiện quyết định.
- Kiểm tra ở cả hai mặt tốt và xấu:
+ Mặt tốt: tìm ra những ưu điểm, đúc kết bài học kinh nghiệm 
+ Mặt xấu: tìm ra nguyên nhân không thực hiện quyết định hoặc thực hiện quyết
định không tốt
- Mục đích:
+ Kiểm tra để nắm được tiến độ
+ Kiểm tra để đốc thúc thực hiện
+ Kiểm tra để điều chỉnh cho phù hợp thực tế
+ Kiểm tra để kịp thời khen thưởng động viên, kịp thời xử lý những sai phạm
+ Kiểm tra để tổng kết việc thực hiện quyết định
- Rủi ro có thể chia thành 3 loại:

24
+ Rủi ro do thu thập thông tin: thông tin không đủ, không chính xác. Để khắc
phục, cần lựa chọn điểm dừng tại nơi mà thông tin có được có thể ra quyết định
có rủi ro hoặc nếu xảy ra thì cũng có thể chấp nhận được.
+ Rủi ro là cơ hội: có lúc gặp khó khăn không phải vấn đề nhưng do thiếu thông
tin nên ta coi đó là vấn đề và cố gắng giải quyết nó. Nhưng nếu biết điều chỉnh
hành động kịp thời, nhìn nhận sự kiện rủi ro ở góc độ tích cực ta sẽ có thể biến
vận rủi thành vận may.
+ Rủi ro không giảm nhẹ đi tới biến mất theo thời gian mà trở nên nghiêm trọng
hóa theo thời gian: Để khắc phục, việc ra quyết định cần có một mục tiêu chót về
mặt thời gian để khi thực hiện công việc, chúng ta sẽ không sa lầy vào tìm kiếm
thông tin.

4. Tổng kết rút kinh nghiệm


Cần trả lời những câu hỏi sau:
- Kết quả đạt được như thế nào?
- Mức độ hiệu quả?
- Lý do đạt?
- Lý do chưa đạt?
- Phát hiện thách thức và cơ hội đặt ra cho công ty trong thời gian tới để có những
quyết định khác trong tương lai.

25
C. TỔNG KẾT
Như vậy, để tổng kết bài tiểu luận của nhóm 2, nhóm xin tổng kết lại một số điểm chính
như sau:
- Tổ chức cần ra quyết định: Học viện Công Nghệ BrickOne – Phát triển tư duy và
sáng tạo cho trẻ
- Vấn đề cần ra quyết định: Thiếu độ uy tín trên thị trường
- Phương án quyết định tối ưu: Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
- Các bước tổ chức thực hiện quyết định:
+ Xây dựng kế hoạch
+ Thực hiện quyết định
Khảo sát -> Xin ý kiến cố vấn -> Nâng cao chất lượng sản phẩm -> Nâng cao chất lượng
dịch vụ chăm sóc khách hang
+ Kiểm tra thực hiện quyết định
+ Rút kinh nghiệm

26
D. PHỤ LỤC: NGUỒN THAM KHẢO

1. Website Học viện Công nghệ BrickOne: https://brickone.edu.vn


2. Đề án “BrickOne – Hệ sinh thái giáo dục STEM Made in Việt Nam” – Cuộc thi
“Học sinh, sinh viên với ý tưởng khởi nghiệp năm 2020”
3. Fanpage Học viện Công nghệ BrickOne – Phát triển tư duy và sáng tạo cho trẻ:
https://www.facebook.com/brickone.edu/
4. Website Trung tâm giáo dục sáng tạo Teky: https://teky.edu.vn
5. Website Trường học Công nghệ MindX: https://mindx.edu.vn
6. https://doanhnghiep.quocgiakhoinghiep.vn/doanhnghiep/brickone/
7. http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/brickone-luon-cap-nhat-nhung-xu-the-cua-
thoi-dai-84590.htm
8. https://www.topcv.vn/cong-ty/cong-ty-co-phan-giao-duc-va-dao-tao-
brickone/33926.html
9. https://vnautomate.net/brick-one-du-an-nang-tam-giao-duc-mang-thuong-hieu-
viet-2.html
10. Kênh Youtube Học viện Công nghệ BrickOne – Phát triển tư duy và sáng tạo cho
trẻ: https://www.youtube.com/channel/UC-gcSaYUZI4duFE7R_hxPMA

27

You might also like